You are on page 1of 8

Tìm hiểu về chỉ tiêu chi phí xây dựng tổng hợp phục vụ xác định chi phí

xây dựng
công trình ở một số nước
Thứ ba, 22/01/2019 17:02

Đặt vấn đềTheo báo cáo của Viện Kinh tế xây dựng về tổng kết kinh nghiệm quốc tế về vai trò quản lý nhà
nước đối với chi phí đầu tư xây dựng và lựa chọn của Việt Nam cho thấy trên thế giới hiện nay đang có 3 mô
hình quản lý nhà nước đối với chi phí đầu tư xây dựng, đó là (1) Mô hình nhà nước quản lý chi phí đầu tư
xây dựng các dự án sử dụng vốn công một cách gián tiếp (2) Mô hình nhà nước trực tiếp quản lý chi phí các
dự án sử dụng vốn công (3) Mô hình quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn Nhà nước theo
mô hình phân cấp tới cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh (mô hình của Trung Quốc). Ở các mô hình này đều
có sử dụng hệ thống công cụ xác thực chi phí do các tổ chức tư vấn, hiệp hội nghề nghiệp, tổ chức nghiên
cứu có uy tín biên soạn cung cấp thông tin. Một trong những công cụ được các tổ chức này biên soạn và bổ
sung, điều chỉnh hàng năm là chỉ tiêu chi phí xây dựng tổng hợp. Ví dụ như nước Úc trước đây gọi là “chi
phí chuẩn” hay gần đây gọi là “chi phí công trình” được nhiều đơn vị công bố trong đó có công ty Rider
Levett Bucknall, tổ chức tư vấn thuế BMT… Tại Mỹ và một số nước Châu Á sử dụng tên gọi là “chi phí xây
dựng” do Cơ quan thống kê Hoa Kỳ, tổ chức RSMeans biên soạn và phát hành ở Mỹ, công ty Arcadis biên
soạn và phát hành đối với khu vực Châu Á; Ở Anh cũng gọi là “chi phí xây dựng” nhưng được biên soạn
theo đơn vị tính phù hợp với đối tượng sử dụng khác nhau như “giá công trình theo đơn vị chức năng”, “giá
công trình theo 1 mét vuông” do Công ty AECOM biên soạn và phát hành. Cụ thể nội dung tìm hiểu như sau:
1. Tại Vương Quốc Anh
Hiện nay, tại Vương Quốc Anh, chỉ tiêu suất chi phí xây dựng là một trong những chỉ tiêu được công bố trong các tài
liệu được công bố trong các tài liệu Spon’s Price Book do Công ty AECOM xuất bản hàng năm với mục đích cung
cấp cơ sở dữ liệu giúp cho các đơn vị tư vấn có thể ước tính được chi phí xây dựng công trình ở các giai đoạn khác
nhau của dự án. Các nhóm công trình cũng chủ yếu tập trung vào nhóm công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
ky xthuaatj và giao thông. Trong phạm vi bài viết, tác giả tập trung tìm hiểu nhóm công trình dân dụng trong tài liệu
Spon’s Architects’ and Builder’s Price Book (gọi tắt là Spon’s A&B).
Suất chi phí xây dựng công trình theo cách gọi trong tài liệu Spon’s A&B là giá xây dựng công trình (building prices)
trên một đơn vị diện tích hoặc theo công năm, công suất của công trình. Giá trị được công bố là một khoảng giá trị
được tính theo đơn vị Bảng Anh đã bao gồm chi phí chung, chi phí quản lý và lợi nhuận của nhà thầu nhưng chưa
bao gồm thuế VAT và các khoản phí dịch vụ chuyên nghiệp khác (chi phí quản lý dự án, chi phí thiết kế, chi phí tư
vấn, chi phí cho quy hoạch và một số chi phí riêng của công trình…) (Bảng 1,2)
 Bảng 1. Ví dụ suất chi phí xây dựng công trình theo công năng, công suất
Loại công trình Đơn vị Khoảng chi phí
(Bảng Anh)
Văn phòng    
Khu kinh doanh; chất lượng trung bình, không máy lạnh Người 8.700 đến 12.500
Chất lượng khá; có máy lạnh; đầ tư chất lượng tốt, 4-8 Người 8.500 đến 12.000
người/tầng
Chất lượng cao hơn; có máy lạnh; đầu tư chất lượng tốt, 8- Người 11.000 đến 15.500
20 người/tầng
Cơ sở y tế    
Bệnh viện huyện; từ 65-85m2/giường Giường 100.000 đến 145.000
2
Bệnh viện kèm cơ sở đào tạo; trên 120m /giường Giường 130.000 đến 190.000
2
Bệnh viện tư nhân; 75-100m /giường Giường 120.000 đến 170.000
2
Nhà dưỡng lão; 40-60m /phòng ngủ Giường 61.000 đến 88.000
Công trình nhà hát    
Nhà hát lớn – hơn 500 chỗ ngồi Chỗ ngồi 19.000 đến 27.000
Trường quay – dưới 500 chỗ ngồi Chỗ ngồi 9.600 đến 14.000
Công trình giáo dục    
2
Trường mẫu giáo; 3-5 m /học sinh Học sinh 4.100 đến 5.900
2
Trường trung học cơ sở / trung học phổ thông; 6-10 m /học Học sinh 10.000 đến 14.500
sinh
Trường đại học đào tạo về công nghệ thông tin Sinh viên 14.000 đến 20.000
Trường đại học đào tạo về các lĩnh vực khoa học Sinh viên 14.000 đến 20.000
Bảng 2: Suất chi phí xây dựng công trình theo đơn vị diện tích
Loại công trình Đơn vị Khoảng chi phí
(Bảng Anh)
2
Ga tàu hỏa m 1.925 đến 2.400
2
Bến xe m 1.825 đến 2.300
2
Nhà để xe buýt m 690 đến 870
2
Trạm xăng m 1.525 đến 1.925
2
Ngân hàng chi nhánh m 1.225 đến 1.550
2
Ngân hàng trung tâm thành phố, hội sở m 1.750 đến 2.175
2
Trường trung học cơ sở m 1.275 đến 1.600
2
Bệnh viện cấp huyện m 1.375 đến 1.725
2
Bệnh viện tư nhân m 1.400 đến 1.775
Ngoài ra, tài liệu cũng công bố suất chi phí xây dựng đối với các công trình mẫu, có thiết kế điển hình với các đặc
điểm kết cấu, thông số kỹ thuật cụ thể để phục vụ các bước lập dự toán tiếp theo.
Việc điều chỉnh, quy đổi suất chi phí xây dựng đối với các công trình mẫu, có thiết kế điển hình với các đặc điểm kết
cấu, thông số kỹ thuật cụ thể để phục vụ các bước lập dự toán tiếp theo.
Việc điều chỉnh, quy đổi suất chi phí xây dựng được công bố cũng dựa vào 2 yếu tố chính đó là thời điểm và khu
vực. Trong tài liệu này thì chỉ số giá xây dựng và hẹ số điều chỉnh theo khu vực được sử dụng làm phương pháp
điều chỉnh, quy đổi suất chi phí xây dựng về thời điểm tính toán và khu vực tính toán. (Bảng 3)
Bảng 3: Mức điều chỉnh theo khu vực đối với suất chi phí xây dựng được công bố
Khu vực Mức điều chỉnh
Ngoài London -2%
Trong London +6%
Đông Anglia -2%
Đông Midland -10%
Bắc Ireland -45%
Xứ Wales -12%
…  
Về sử dụng chỉ tiêu được công bố trong tài liệu Spon’s A&B 2014 dùng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức
đầu tư như sau:
Xây dựng mới một công trình trường trung học cơ sở có diện tích sàn 15.000 m 2 được bắt đầu thực hiện vào quý 1
năm 2014 (có chỉ số giá công bố thời điểm này là 440). Vị trí xây dựng tại khu vực Tây Bắc (có hệ số khu vực -10%).
Theo suất chi phí xây dựng được công bố trong tài liệu Spon’s A&B 2014 có giá xây dựng là 1.275 đến 1.600
Bảng/m2 (với chỉ số giá bình quân của năm 2014 là 453)
Giả định chọn mức giá xây dựng 1.500 Bảng/m2 ta có bảng 4
Bảng 4: Giả định chọn mức giá xây dựng 1.500 bảng/m2
STT Nội dung Diễn giả Thành tiền
(Bảng Anh)
2 2
1 Chi phí xây dựng trường học theo suất 1.500 bảng/m  x 15.000 m 2.250.000
chi phí
2 Điều chỉnh theo thời điểm bắt đầu 440/453=0,97 hay (-3%) x (1) -67.500
3 Tổng sau điều chỉnh thời điểm (1) + (2) 2.182.500
4 Điều chỉnh theo địa điểm xây dựng (-10%) x (3) -218.250
5 Tổng sau điều chỉnh khu vực (3) + (4) 1.964.250
6 Chi phí dự phòng 10% x(5) 196.425
  Tổng cộng (chưa bao gồm VAT)   2.160.675
Chi phí chung, chi phí quản lý và lợi nhuận của nhà thầu đã được bao gồm trong suất chi phí xây dựng trên 1 m 2 của
Spon’s. Tài liệu cũng ghi rõ xác định tổng mức đầu tư cần tính thêm các chi phí dịch vụ chuyên nghiệp và một số chi
phí khác như: chi phí phá dỡ, chi phí xây dựng công trình phụ bên ngoài, chi phí bãi đỗ xe, chi phí di chuyển đến
công trường…
Qua tìm hiểu của Vương Quốc Anh, việc đưa ra các chỉ tiêu về giá xây dựng theo công năng, công suất hay giá xây
dựng theo một đơn vị diện tích chủ yếu là để xác định chi phí xây dựng ở giai đoạn xác định sơ bộ tổng mức đầu tư
hay tổng mức đầu tư. Đối với các chi phí như chị phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác (một số nước gọi là
chi phí dịch vụ chuyên nghiệp và chi phí khác) đều được tính toán riêng để bổ sung khi tính toán xác định tổng mức
đầu tư dự án xây dựng công trình.
2. Tại Úc và một số nước Châu Á
Do ảnh hưởng từ Vương Quốc Anh nên Úc và một số quốc gia và vùng lãnh thổ Châu Á như: Hồng Kông,
Singapore, Malaysia,… việc xác định và quản lý chi phí xây dựng công trình ít nhiều điều có thiên hướng khá giống
so với Vương Quốc Anh. Từ những năm 90, các quốc gia này cũng đều sử dụng các chỉ tiêu chi phí theo đơn vị, giá
theo diện tích trong việc xác định chi phí xây dựng công trình và gọi chung là “chi phí xây dựng”
2.1. Tại Úc (Australia)
Đối với nước Úc, chỉ tiêu suất chi phí xây dựng trước đây được coi như là “chi phí chuẩn xây dựng” nhưng hiện nay
được gọi đơn giản là “chi phí xây dựng” thể hiện mức chi phí trung bình cho mỗi đơn vị diện tích mà khách hàng phải
trả đối với những công trình điển hình. Hiện nay có nhiều đơn vị, công ty tại Úc công bố chỉ tiêu này với hình thức và
phân loại khác nhau. Một trong số đó là công ty Rider Levett Bucknall (RLB) thông qua tài liệu Riders Digest công bố
hàng năm.
Suất chi phí xây dựng được RLB công bố theo m2 diện tích sàn cho từng thành phố của Úc và chưa bao gồm các
chi phí như: Thuế hàng hóa dịch vụ, lệ phí đất đai, lệ phí pháp lý và chuyên nghiệp, nội thất và phụ kiện rời, chi phí
công trường và thoát nước, phân vùng phân khu của các tòa nhà văn phòng, hệ thống thông tin liên lạc nội bộ, các
công việc đi thuê khác. Ngoài ra, đối với từng loại hình công trình đều có thuyết minh chi tiết kèm theo.
Ngoài tài liệu được công bố bởi Rider Levett Bucknall chỉ tiêu về chi phí xây dựng theo đơn vị diện tích tại Úc còn
được tổ chức tư vấn thuế BMT công bố tại website của công ty với mục tiêu xác định khái toán giá trị xây dựng công
trình ban đầu ở giai đoạn hình thành dự án. Loại hình công trình chủ yếu được công bố là công trình nhà ở, văn
phòng, khách sạn với 3 mức là:
+ Thấp (Low): Công trình xây dựng cơ bản với nội thất và phụ kiện tối thiểu.
+ Trung bình (Medium):Công trình chất lượng với đầy đủ tiện nghi.
+ Cao (hight): Chất lượng cao cấp với nội thất sang trọng.
Suất chi phí xây dựng được công bố trên website của công ty BMT dành cho thành phố Sydney, đối với các thành
phố khác cũng có hệ số điều chỉnh tương ứng như bảng 5
Bảng 5: Suất chi phí xây dựng các thành phố khác tại Úc
Thành phố Mức độ điều chỉnh
Cairns 110%-130%
Brisbane 95%-115%
Sydney 100%-100%
Canberra 92%-115%
Melbourne 95%-110%
Hobart 90%-120%
Adelaide 95%-108%
Perth 100%-120%
Darwin 110%-130%
2.2.Tại một số nước châu Á
Trong những năm gần đây, Chỉ tiêu về giá xây dựng công trình theo đơn vị diện tích của các quốc gia, vùng lãnh thổ
tại khu vực Châu Á bao gồm: Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore (bảng 6), Indonesia, Malaysia, Ấn Độ được công
bố hàng năm theo dạng sổ tay (handbook). Các chỉ tiêu này được công bố hàng năm do tổ chức tư vấn Langdoh
&Seah thuộc Công ty đa quốc gia Arcadis có trụ sở tại Lon don, Vương Quốc Anh. Việc sử dụng các chỉ tiêu này chủ
yếu cho việc khái toán sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư để phục vụ công tác thẩm định các dự án đầu tư xây
dựng. Do đó, Công ty Arcadis đưa ra hệ thống chỉ tiêu có tính chất bình quân và cũng chỉ dẫn rõ ràng các chỉ tiêu
này có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của dự án. Tương tự như của Úc, chỉ tiêu được công bố chưa bao
gồm các khoản mục chi phí riêng theo từng dự án như: chi phí thẩm định phê duyệt, phí đất đai, các lệ phí tài chính,
chi phí thanh tra kiểm tra, các chi phí hành chính, chi phí pháp lý, chi phí phá dỡ, chi phí thiết bị, thuế hàng hóa và
dịch vụ và một số chi phí khác. Loại hình công trình được tập trung công bố trong tài liệu này là các công trình dân
dụng và công nghiệp.
Bảng 6: Ví dụ về chỉ tiêu chi phí xây dựng theo diện tích tại Singapore
STT Loại công trình Chi phí
Mức thấp Mức cao
(USD/ m2) (USD/ m2)
1 Công trình nhà ở    
  Nhà theo dãy bậc thang 2.400 2.700
  Nhà liền kề 2.600 3.050
  Nhà riêng lẻ 3.050 4.050
  Căn hộ theo tiêu chuẩn trung bình 1.850 2.100
  Căn hộ theotieeu chuẩn trên trung bình 2.100 2.850
  Căn hộ cao cấp 2.850 4.250
2 Công trình thương mại    
  Trung tâm thương mại chất lượng trung bình 2.700 2.850
  Trung tâm thương mại chất lượng cao 2.850 3.150
  Rạp hát/ Rạp chiếu phim (chưa gồm nội thất, phụ kiện) 2.000 2.200
3 Công trình công nghiệp    
  Các nhà xưởng công nghiệp nhẹ 1.250 1.400
  Các nhà xưởng công nghiệp nặng 1.400 1.900
  Nhà xưởng công nghiệp một tầng 1.150 1.300
  Nhà kho 1.150 1.300
4 Khách sạn (gồm nội thất và phụ kiện)    
  Resort 2.900 3.150
  Khách sạn 3 sao 3.000 3.300
  Khách sạn 4 sao 3.200 3.800
  Khách sạn 5 năm 3.850 4.350
3. Tại Hoa Kỳ
3.1. Theo tài liệu của tổ chức RSMeans
Hiện nay, dữ liệu chi phí xây dựng công trình(trong đó có suất chi phí xây dựng công trình theo đơn vị diện tích và
giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình) được tổ chức RSMeans thu thập cà công bố với mục đích xác
định và dự trù kinh phí đối với giai đoạn thiết kế ý tưởng và lập dự án đồng thời là công cụ hỗ trợ đắc lực để hoàn
thiện dự toán chi phí xây dựng công trình trong các giai đoạn sau của dự án. Phạm vi công bố của Rsmeans cũng đa
dạng nhiều loại hình công trình khác nhau trong đó đối với suất chi phí xây dựng cho công trình dân dụng được tập
trung công bố tại tài liệu RSMeans Square Foot Costs.
Về hình thức công bố và cách sử dụng của RSMeans có sự khác biệt so với Vương Quốc Anh, Úc và một số nước
châu Á khác. Các chỉ tiêu được đưa ra trong tài liệu này đều được gắn với những đặc điểm cụ thể của công trình
như: đặc điểm kết cấu, thông số kỹ thuật cụ thể của bộ phận kết cấu công trình, chất lượng hoàn thiện của công
trình, vị trí xây dựng, mục đích sử dụng của công trình… Ngoài ra, đối với từng loại công trình đều có hướng dẫn
điều chỉnh, thay đổi được đưa ra cho nhiều trường hợp cụ thể. Do đó, với cách công bố và hướng dẫn như vậy, tài
liệu này đã giúp cho việc tính toán đưa ra giá trị dự toán xây dựng công trình một cách thuận tiện, dễ dàng và phù
hợp với công trình cụ thể.
Các chi phí trên được tính toán thông qua các thông số cơ bản của công trình được thể hiện và đã bao gồm lãi của
nhà thầu và chi phí thiết kế.
Đối với chi phí thiết bị, chi phí khác thì được công bố thành các yếu tố tăng thêm thông dụng bổ sung như bảng 7
Bảng 7: Suất chi phí khác tăng thêm cho công trình tòa nhà văn phòng làm việc từ 5-10 tầng được RSMeans công
bố
Mô tả Đơn vị Chi phí
(USD)
Giám sát mạch kín, một trạm, camera và màn hình Bộ 1.975
Thêm 1 trạm camera thêm Bộ 1.050
Biển chỉ dẫn bằng nhựa phủ kín kích thước 30’’x20” Bộ 630
36”x48” Bộ 1.500
Bằng nhôm kích thước 36”x24” Bộ 735
48”x32” Bộ 1.050
Bằng điện tử, treo tường SF 2.525
Thang cuốn, bậc 10’, rộng 32”, lan can kính Bộ 140.500
Rộng 42”, lan can kính Bộ 147.500
Hệ thống sàn nâng với PLAM cover    
<6000 SF SF 12
> 6000 SF SF 11,25
Văn phòng >6000SF SF 8,05
Nguồn cấp liên tục 15 kVA/12,72kW kW 1.795
Chi phí cho thương mại bền vững SF 0,24-3,04
Chi phí mô hình hóa năng lượng tòa nhà thương mại đến 10000 SF Khoản 11.000
Lớn hơn 10000 SF thì tăng thêm SF 0,04
Chứng nhận công trình xanh với những dự án thông dụng Dự án 900
Hệ thống năng lượng mặt trời, kết nối lưới trên mái 20kV Hệ thống 272.300
Mái xanh, lớp đất 6” bao góc bằng gỗ và nguyên liệu sedum SF 11,05
Lớp đất 10” bao góc bằng gỗ và nguyên liệu sedum SF 12,68
Hệ thống thu hồi nước thải, gói thông dụng: 3060 gal Hệ thống 57.740
4590 gal Hệ thống 72.025
Hệ thống thu nước mưa, gói thông dụng: 10000 gal. có hệ thống điều Hệ thống 31.375
khiển
20000 gal. có hệ thống điều khiển Hệ thống 50.500
30000 gal. có hệ thống điều khiển Hệ thống 80.225
Hệ thống nước nóng bằng năng lượng mặt trời, vòng khép kín, có thêm Hệ thống 10.950
hệ thống bổ sung, bộ trao đổi nhiệt
Hệ thống nước nóng thoát nước phía sau bình 120 gal Hệ thống 14.125
Hệ thống nước nóng thoát nước phía dưới bình 120 gal Hệ thống 14.550
Giá trị được công bố tại tài liệu này là giá trị trung bình của quốc gia, đối với các dự án cụ thể sẽ sử dụng chỉ số giá
để điều khiển về thời điểm và hệ số khu vực để điều chỉnh về khu vực được công bố kèm theo.
3.2. Theo tài liệu cơ quan thống kê Hoa Kỳ
Tại Mỹ, cơ quan thống kê Hoa Kỳ công bố suất chi phí được theo hai hình thức là chi phí cho công tác xây dựng điển
hình và chi phí xây dựng công trình. Các chi phí này được công bố đối với công trình điển hình trên toàn quốc và áp
dụng với các bang, khu vực khác bằng các hệ số điều chỉnh. Cách công bố và sử dụng này khá giống với Vương
Quốc Anh và các nước Châu Á hiện nay. Suất chi phí về công tác xây dựng được bao gồm tất cả vật liệu, nhân
công, máy và các phụ phí khác cho công tác chuẩn bị, lãi và chi phí chung của tổng thầu. (Bảng 8)
Bảng 8: Suất chi phí theo công tác xây dựng tại Mỹ (số liệu năm 1993)
STT Công tác Đơn vị Chi phí
I Công tác đất    
  Đào đát hố móng bằng máy yd3 6.97
  Lấp đất theo cao độ yd3 3.36
  Gia cố nền yd3 1.39
II Công tác bê tông    
  Bê tông hố móng đổ tại chỗ yd3 12.35
  Bê tông cốt thép lớp đệm tại chỗ yd3 27.0
  Bê tông cốt thép tường đổ tại chỗ yd3 16.5
  Bê tông cốt thép sàn mái tại chỗ yd3 23
  Bê tông cốt thép cột đổ tại chỗ yd3 43
  Bê tông cốt thép dầm đổ tại chỗ yd3 43
  Bê tông tấm đúc sẵn yd3 1.39
Đối với suất chi phí xây dựng công trình, cơ quan thống kê Hoa Kỳ cũng phân theo các loại hình công trình và công
bố trên toàn quốc để áp dụng. Các nhóm công trình cũng được phân loại theo công trình công nghiệp, công trình
thương mại và văn phòng, công trình giáo dục và y tế, công trình nghệ thuật, nhà cho thuê (bảng 9)
Bảng 9: Suất chi phí xây dựng công trình theo cơ quan thống kê Hoa Kỳ
STT Công tác Chi phí xây dựng (USD/m2)
I Công trình công nghiệp  
1 Nhà máy công nghiệp nhẹ 415
2 Nhà máy công nghiệp nặng 685
II Công trình thương mại và văn phòng  
1 Văn phòng 5-10 tầng, không có điều hòa 585
2 Văn phòng 5-10 tầng, có điều hòa 660
3 Văn phòng cao tầng, có điều hòa 695
III Công trình giáo dục và y tế  
1 Bệnh viện đa khoa 1.110
2 Trường tiểu học 720
3 Trường trung học 725
IV Công trình văn hóa  
1 Thư viện trung tâm thành phố 870
2 Sân vận động và các công trình công cộng 570
3 Nhà hát nhỏ hơn 500 chỗ ngồi, gồm cả ghế và thiết bị sân khấu 680
4 Nhà hát lớn hơn 500 chỗ ngồi, gồm cả ghế và thiết bị sân khấu 1.030
V Nhà cho thuê  
1 Khách sạn 3 sao, tại các tỉnh, thành phố 790
2 Nhà trọ 605
Các chi phí trên là mức trung bình toàn nước Mỹ, đối với từng vùng khác thì được điều chỉnh theo hệ số sau:
+ Los Angeles, CA: +13.3%
+ Harfort, CONN: -3.5%
+ Miami, FLA: -12.8%
+ New York, NY: +31.1%
+ Philadelphia, PENN: +9.5%
+ Providence, R: -0.8%
Kết luận
Qua việc tham khảo công bố và sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng hay ở một số nước là chi phí xây dựng trên
một đơn vị diện tích theo thông lệ quốc tế cho thấy:
- Việc đưa ra mức chi phí chuẩn trên cơ sở nwhnxg chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp được nhiều nước áp dụng
nhằm xác định, định giá một số vấn đề kinh tế, kỹ thuật trong xây dựng công trình, đặc biệt đối với các công trình dân
dụng, công trình có tính chất điển hình. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, phương thức quản lý cũng như
các đặc điểm về kinh tế, xã hội, thể chế pháp luật mà cách thức tính toán, sử dụng suất chi phí xây dựng tại mỗi
nước là khác nhau nhưng có cùng một mục tiêu chung là sử dụng vào việc xác định kế hoạch ngân quỹ cho công
trình ở giai đoạn đầu thực hiện dự án.
- Chỉ tiêu sẽ được tính toán và công bố cho một thời điểm theo một khu vực và điều chỉnh sử dụng chỉ số giá xây
dựng và hệ số khu vực.
- Chỉ tiêu được công bố hàng năm có thể do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc các hiệp hội, công ty, tổ chức tư
vấn có uy tín.
Tại Việt Nam, sử dụng suất vón đầu tư xây dựng (bao gồm cả suất chi phí xây dựng và suất chi phí thiết bị) là một
trong những phương pháp xác đính sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xay dựng theo Điều 5 của nghị định số
32/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong thời gian qua phương pháp này vẫn còn tồn tại một số bất cập như: chưa có
hướng dẫn cụ thể việc phân tích, đánh giá để bổ sung những khoản mục chi phí chưa bao gồm trong suất vốn đầu
tư được công bố hay chưa có hướng dẫn việc điều chỉnh về mặt bằng giá về thời điểm và địa điểm tính toán dẫn đến
việc một số dự án xác định không đủ vốn hoặc phải điều chỉnh tổng mức đầu tư. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện
sửa đổi phương pháp này trong Nghị định số 32/2015/NĐ-CP thời gian tới với mục tiêu nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng; các công trình xây dựng phải đảm bảo tính đúng, tính đủ và phù hợp với cơ chế
vận hành của thị trường; cơ chế quản lý chi phí phù hợp với thông lệ quốc tế.

Nguồn: Tạp chí Kinh tế Xây dựng, Số 4/2018

You might also like