You are on page 1of 17

An Giang University Journal of Science – 2018, Vol.

21 (3), 94 – 110

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DỰA TRÊN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
CỦA CÁC HỘ TRỒNG LÚA TỈNH AN GIANG

Cao Tiến Sĩ1


1
Trường Đại học An Giang

Thông tin chung: ABSTRACT


Ngày nhận bài: 12/01/2018
Ngày nhận kết quả bình duyệt: This research uses the Stochastic Frontier Analysis (SFA) and beta
07/06/2018 regression analysis to evaluate the effect of factors on Technical Efficiency
Ngày chấp nhận đăng: (TE) in rice production in An Giang province. The technical efficiency was
08/2018 based on the results of SFA for Mekong Delta and An Giang province. In
Title: addition, the study uses OLS, Tobit, Beta regression to assess the impact of
Analyzing production the factors on TE and results of the research show that TE and scale
efficiency based on the efficiency in rice production of the Mekong Delta and An Giang province are
Technical Efficiency in rice not optimal. Besides, the study also indicates that the cultivated area and the
growing areas in An Giang
number of crops affecting to TE in rice production in An Giang province.
province
Keywords: TÓM TẮT
Stochastic Frontier Analysis,
Beta Regression, Technical Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên và hồi quy
Efficiency in planting rice beta để đánh giá tác động của các yếu tố sản xuất đến hiệu quả kỹ thuật
Từ khóa: trong sản xuất lúa ở tỉnh An Giang. Nghiên cứu tiến hành phân tích hiệu quả
Phân tích biên ngẫu nhiên, hồi kỹ thuật dựa trên kết quả phân tích biên ngẫu nhiên cho khu vực Đồng bằng
quy beta, hiệu quả kỹ thuật sông Cửu Long và tỉnh An Giang. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng hồi quy
trong trồng lúa OLS, Tobit, Beta để đánh giá tác động của các yếu tố đến hiệu quả kỹ thuật,
qua đó kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật và hiệu suất theo quy
mô của Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng chưa tối
ưu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy diện tích canh tác và số vụ trồng
tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa của tỉnh An Giang.

1. GIỚI THIỆU Factor Productivity), thu nhập ròng của lúa


Những thay đổi mô hình kinh tế theo hướng gạo tăng từ năm 1985 đến năm 2006, cụ thể
thị trường từ những năm cuối thập niên 1980 nếu so sánh từ năm 1990 đến năm 2013, sản
đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển xuất nông nghiệp tăng gấp đôi sản lượng, giá
nhanh, khuyến khích sản xuất và thu hút đầu trị lúa gạo chiếm 35% tổng giá trị sản xuất
tư tư nhân mạnh hơn trong nông nghiệp. Kết nông nghiệp (Báo cáo rà soát Nông nghiệp và
quả cho thấy, sản xuất nông nghiệp có những Lương thực của OECD, 2015). Bên cạnh đó,
ghi nhận khi thu nhập và năng suất sản xuất Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng
ngày càng tăng, điều này có thể được chứng có diện tích đất trồng lúa và sản xuất lúa lớn
minh qua năng suất các yếu tố tổng hợp (Total nhất cả nước góp phần đảm bảo an ninh lương

94
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

thực. Theo kết quả thống kê của Nguyễn hại đến người khác, hiệu quả này có được thông
Hoàng Đan (2015) và Bộ Tài nguyên và Môi qua một thị trường cạnh tranh và phân phối ban
trường (2005, 2010 & 2014), diện tích đất đầu thích hợp hơn. Để đạt được hiệu quả Pareto
trồng lúa của tỉnh An Giang có xu hướng ổn cần phải đạt được hiệu quả trao đổi, hiệu quả
định và chiếm tỉ lệ trên 13% so với tổng diện sản xuất và hiệu quả tổ hợp sản phẩm.
tích toàn vùng ĐBSCL, chỉ đứng sau Kiên Có thể phân hiệu quả thành hai loại là hiệu quả
Giang và Long An. kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, hiệu
Kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng và sự quả kỹ thuật do áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thay đổi dòng chảy từ các đập thủy điện thượng có thể giúp người nông dân đạt được sản lượng
nguồn sẽ tác động tiêu cực đến diện tích đất tối đa với công nghệ nhất định, còn hiệu quả
trồng lúa của khu vực ĐBSCL nói chung và phân phối được biết như là khả năng tối ưu các
khu vực An Giang nói riêng. Mặc dù tỉnh An yếu tố đầu vào theo tỷ lệ với mức giá tương ứng
Giang có nhiều thay đổi trong kỹ thuật canh tác (Farrell, 1957; Coelli & đ.t.g, 2005). Hiệu quả
và ít chịu ảnh hưởng nhiều từ biến đổi khí hậu, kỹ thuật có được do áp dụng các biện pháp kỹ
nhưng tác động của thay đổi tự nhiên sẽ phần thuật giúp người nông dân đạt được sản lượng
nào ảnh hưởng đến sản xuất lương thực và cần tối đa với công nghệ nhất định, đồng thời các
có những thay đổi để sản xuất thích hợp hơn. ước lượng hiệu quả về mặt kỹ thuật là ước tính
Do đó, việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất của các đầu vào và đầu ra của sản lượng thu hoạch.
các hộ một mặt để có thể tăng hiệu quả sử dụng Bên cạnh đó, hiệu quả (hiệu quả kỹ thuật một
đầu vào, qua đó giúp các hộ giảm được chi phí cách thuần túy) có thể xét đến hiệu quả theo
sản xuất mà còn giúp bảo vệ môi trường khi sử quy mô mà ở đó mức tăng năng suất đạt đến
dụng ít hơn các nguồn đầu vào trong sản xuất mức tiềm năng trong sản xuất dựa trên các ước
như phân, thuốc cũng như các hóa chất bảo vệ lượng hiệu quả; ngược lại không đạt hiệu quả
thực vật khác. Đồng thời, phân tích hiệu quả mà ở đó tăng các yếu tố đầu vào nhưng có thể
sản xuất dựa trên hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng không tăng hoặc làm giảm sản lượng đầu ra
lúa tỉnh An Giang để thấy được những điểm (Farrell, 1957; dẫn theo Huynh Viet Khai &
mạnh và điểm yếu nhằm mục đích thay đổi sản Mitsuyasu Yabe, 2011).
xuất hiệu quả hơn và mang lại nhiều thu nhập Dựa vào Hình 1, hai nguồn lực đầu vào là A1
cho người dân không chỉ khu vực mà còn cho và A2 để sản xuất ra một lượng đầu ra là Q
các vùng khác. được giả định với hiệu quả theo quy mô không
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG đổi. Ta có một đường cong QQ là đường đẳng
PHÁP NGHIÊN CỨU lượng thể hiện tính hiệu quả về mặt kỹ thuật
của sản xuất, nếu người nông dân sản xuất ra
2.1 Cơ sở lý thuyết
sản phẩm (Q) tại điểm M thì về mặt kỹ thuật
Trong nghiên cứu này hiệu quả được hiểu cách khoảng cách MN được xem là dư thừa khi sản
chung nhất là xem xét và lựa chọn các nguồn xuất chưa hiệu quả. Khoảng cách này cho thấy,
lực sao cho có kết quả cao nhất. Hiệu quả có mức đầu tư quá mức gây lãng phí (đo lường
thể bao gồm cả ba yếu tố như sử dụng nguồn bằng tỷ số MN/OM) và cần phải cắt giảm để
lực ít bị lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất. đạt được sản lượng tối ưu. Tỷ lệ này có thể tính
Trong các nghiên cứu về kinh tế học khu vực như sau:
công, một khái niệm hiệu quả được sử dụng
TE = ON/OM
phổ biến là hiệu quả Pareto, Stiglitz (2015) đề
cập đến hiệu quả Pareto mà ở đó không có Giá trị của TE sẽ thay đổi từ 0 đến 1 và hiệu
người nào khấm khá hơn mà không làm thiệt quả tối ưu khi giá trị này bằng 1, thể hiện bởi

95
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

điểm N trên đường đẳng lượng. Khoảng cách từ các yếu tố đầu vào thì thường ước lượng hàm
M đến P đại diện cho việc cắt giảm chi phí sản sản xuất (hàm Cobb – Douglas) để ước tính tính
xuất mà tại đó điểm P được xem như là đạt hiệu quả trong một số lĩnh vực nông nghiệp,
được hiệu quả kỹ thuật. Bên cạnh đó, trong hầu nên tác giả sử dụng hàm sản xuất để ước lượng
hết các nghiên cứu hiệu quả sản xuất sử dụng hiệu quả trong nghiên cứu này.

Hình 1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
(Nguồn: Khai & Yabe, 2011)
Mô hình biên ngẫu nhiên được phát triển bởi hiệu quả trong sản xuất của nông hộ (Coelli &
Aigner và Chu (1968). Sản xuất lúa là một lĩnh cs., 2005). Giả định ui trong nghiên cứu có
vực có một đầu ra được kết hợp từ nhiều đầu phân phối nữa chuẩn (u~N[0,σu2]), trong
vào, nên nghiên cứu này tập trung vào cách nghiên cứu này vi và ui độc lập với nhau.
tiếp cận kinh tế lượng đo lường hiệu quả kỹ Phương trình (*) được ước lượng bằng phương
thuật qua hàm sản xuất biên ngẫu nhiên như pháp khả năng tối đa (maximum likelihood
sau: analysis) tạo ra các giá trị ước lượng của β
Yi = f (Xij; β) + εi (*) (tham số ước lượng), λ (lambda: λ= σu/ σv) và σ
Trong đó: Yi là đầu ra của nông hộ thứ i, Xij là (độ lệch tiêu chuẩn), σ2 = σu2 + σv2 (phương sai
các đầu vào của nông hộ i, giá trị εi là sai số mô hình gồm hai phương sai thành phần) là các
của mô hình. Sai số của mô hình được đề cập giá trị không biết của mô hình ước lượng; và 
trong phân tích biên gồm hai giá trị εi = vi – ui, = σu2/ σ2 (gamma) là giá trị nằm trong khoảng
trong đó vi là một tập các sai số ngẫu nhiên từ 0 đến 1; đồng thời các hộ không đạt được
trong mô hình (-<vi<, v~N[0,σv2]) được hiệu quả kỹ thuật có thể được ước lượng bằng
xác định do các tố nhiễu trong thống kê không giá trị ui được tính toán dựa vào εi và các tham
kiểm soát được như thời tiết, bệnh, các rủi ro số tương ứng (Jondrow et al, 1982). Nếu giả
khác,... Đối với giá trị ui chỉ thay đổi một phía định vi và ui là độc lập, thì trung bình của ui
(ui≥0) được xem là thành phần mô tả không được cho bởi εi được xác định bởi:

𝜀𝜆
𝑓 ∗( 𝑖 ) 𝜀𝑖 𝜆

𝐸(𝑢𝑖 |𝜀𝑖 ) = 𝜎 [ 𝜎 − ] (∗∗)
𝜀𝜆 𝜎
1 − 𝐹 ∗ ( 𝜎𝑖 )

96
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

2.2 Phương pháp nghiên cứu


Trong đó, σ*2 = σu2 σv2/σ2, f* là hàm mật độ 2.2.1 Số liệu sử dụng
phân phối chuẩn, F* là hàm phân phối được
Nghiên cứu chủ yếu phân tích hiệu quả sản xuất
ước lương bởi ελ/σ.
dựa trên hiệu quả kỹ thuật của các hộ trồng lúa
Với giả định mô hình có phân phối nữa chuẩn, ở tỉnh An Giang được lọc ra từ bộ dữ liệu
kiểm định Z được dùng để kiểm tra tồn tại VHLSS (Viet Nam Household Living
không hiệu quả với giả thyết không H0: λ=0 và Standards Survey) của Tổng cục Thống kê từ
H1: λ>0 (Coelli & cs., 2005). Giá trị kiểm định năm 2008 đến năm 2016.
được tính như sau:
2.2.2 Mô hình nghiên cứu
𝜆̅
𝑧= ~𝑁(0,1) (∗∗∗) Nghiên cứu sử dụng hàm Cobb-Douglas cho
𝑠𝑒(𝜆̅)
nhiều đầu vào và một đầu ra với các biến phụ
Với 𝜆̅ là ước lượng khả năng tối đa của λ và thuộc là chi phí giống, chi phí phân thuốc, số
𝑠𝑒(𝜆̅) là sai số chuẩn của ước lượng bằng khả giờ lao động, chi phí tưới tiêu (điều chỉnh theo
năng tối đa. Hiệu quả kỹ thuật khi đó được xác năm 2008) và vốn đầu vào khác. Hàm Cobb-
định bằng hàm sau: Douglas có dạng như sau:
TEi = exp (-𝑢̂𝑖 ) = exp(-E(ui|εi)) (****) lnYi = β0 + ∑𝑛𝑗=1 𝛽𝑖𝑗 𝑙𝑛𝑋𝑖𝑗 + 𝑣𝑖 − 𝑢𝑖
Với giá trị TEi nằm trong khoảng (0,1) và ước Giá trị TE được tính toán dựa trên phần STATA
lượng khả năng lớn nhất của tham số trong mô 12 từ phương trình (****).
hình và tính toán tìm ra giá trị TE dựa trên
Các biến trong mô hình phân tích được mô tả
phần mềm STATA 12.
như sau:
Bảng 1. Mô tả các biến trong mô hình phân tích biên ngẫu nhiên (SFA)

Biến số Mô tả biến số Nghiên cứu trước


Dhehibi (2007)
Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe
(2011)
Y Sản lượng sản phẩm (kg)
Hoang Vu Linh (2007)
Chebil và đ.t.g (2014)
K.R. Sharma và đ.t.g (2001)
Karagiannis và đ.t.g (2003)
Dhehibi (2007)
Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe
X1 Lao động (giờ) (2011)
Hoang Vu Linh (2007)
Chebil và đ.t.g (2014)
K.R. Sharma và đ.t.g (2001)
Dhehibi (2007)
Karagiannis và đ.t.g (2003)
X2 Nước tưới tiêu (nghìn đồng)
Chebil và đ.t.g (2014)
K.R. Sharma và đ.t.g (2001)

97
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

Biến số Mô tả biến số Nghiên cứu trước


Hoang Vu Linh (2007)
X3 Giống (nghìn đồng) Karagiannis và đ.t.g (2003)
K.R. Sharma và đ.t.g (2001)
Dhehibi (2007)
Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe
Phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ (2011)
X4
(nghìn đồng) Hoang Vu Linh (2007)
Karagiannis và đ.t.g (2003)
Chebil và đ.t.g (2014)
Huynh Viet Khai and Mitsuyasu Yabe
(2011)
X5 Chi phí khác (nghìn đồng)
Hoang Vu Linh (2007)
Karagiannis và đ.t.g (2003)

Dựa theo Coelli và đ.t.g (2005, trang 274), hàm sản xuất biên có dạng:
𝑁 𝑁 𝑁
1
𝑙𝑛𝑦𝑖 = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑛 𝑙𝑛𝑥𝑛𝑖 + ∑ ∑ 𝛽𝑛𝑚 𝑙𝑛𝑥𝑛𝑖 𝑙𝑛𝑥𝑚𝑖 + 𝑣𝑖 − 𝑢𝑖
2
𝑛=1 𝑛=1 𝑚=1

Hệ số co giãn các đầu vào:


𝑁 𝑁

𝜀(𝑥) = ∑ (𝛽𝑛 + ∑ 𝛽𝑛𝑚 𝑙𝑛𝑥𝑚𝑖 )


𝑛=1 𝑚=1

Hệ số co giãn theo quy mô được ước lượng tại giá trị x đầu vào:
𝛽 = ∑𝑁 𝑁
𝑛=1 ∑𝑚=1 𝛽𝑛𝑚 (*****)

Trong các nghiên cứu trước, các tác giả sử dụng các mô hình mà biến phụ thuộc nằm trong
hàm Tobit để xác định các yếu tố tác động đến khoảng 0 và 1 và dự đoán trong khoảng giới
hiệu quả kỹ thuật. Nghiên cứu này đề xuất hàm hạn đó. Việc lựa chọn mô hình còn được đánh
hồi quy beta, giá trị hiệu quả nằm trong khoảng giá dựa vào các giá trị sai số chuẩn của các
(0;1) nên việc sử dụng mô hình tobit để ước tham số trong mô hình hồi quy để thấy được độ
lượng có thể chưa thực sự chính xác do mô hình chính xác của các ước lượng trong mô hình.
này có giới hạn dưới bằng 0 (không có giới hạn Ngoài ra, việc loại bỏ biến trong mô hình hồi
trên) và các giá trị kỳ vọng ước lượng trong mô quy dựa trên kiểm định để xác định sự phù hợp
hình sẽ tồn tại sai số do giá trị kỳ vọng có thể bỏ biến. Mô hình hồi quy beta được đề xuất bởi
lớn hơn 1 khác với kết quả TE tính toán được. Ferrari và Neto (2004) và được Smithson và
Phương pháp hồi quy beta được sử dụng đối với Verkuilen (2006) đưa ra có dạng:
Γ(𝜓𝑥 )
𝑓(𝑦; 𝜇𝑥 , 𝜓𝑥 ) = 𝑦 𝜇𝑥 𝜓𝑥 −1 (1 − 𝑦)(1−𝜇𝑥)𝜓𝑥 −1
Γ(𝜇𝑥 𝜓𝑥 )Γ{(1 − 𝜇𝑥 )𝜓𝑥 }
Trong đó μx = E(y|x), μx được gắn với các biến số bằng hàm số liên kết: g(μx) = xβ hoặc μx = g-1(xβ)
và g-1(xβ) là hàm ngược của g(μx).

98
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

Như vậy, hồi quy trong bước hai ở hồi quy beta TEi là hiệu quả kỹ thuật được ước lượng từ
cho hiệu quả kỹ thuật bởi các nhân tố tác động phương trình (****), Wk là các biến mang tính
trong trồng lúa ở nông hộ, mô hình có dạng sau: chất kinh tế xã hội giải thích sự biến động của
TEi = α1 + ∑𝑛𝑘=1 𝛼𝑘 𝑊𝑖𝑘 + 𝜀𝑖 hiệu quả kỹ thuật, các biến đó bao gồm:
Bảng 2. Mô tả các biến trong mô hình hồi quy các yếu tố tác động đến TE

Dấu kỳ
Tên biến Mô tả biến Nghiên cứu trước
vọng
TE biến phụ thuộc
Dhehibi (2007)
Mahdi và đ.t.g (2010)
dientichcanam + Diện tích (ha)
Naceur và Mongi (2013)
Karagiannis và đ.t.g (2003)
Dhehibi (2007)
Karagiannis và đ.t.g (2003)
tuoi + Tuổi chủ hộ
Mahdi và đ.t.g (2010)
Naceur và Mongi (2013)
Dhehibi (2007)
tieuhoc + Học tiểu học Mahdi và đ.t.g (2010)
Naceur và Mongi (2013)
Dhehibi (2007)
THCS + Học trung học cơ sở Mahdi và đ.t.g (2010)
Naceur và Mongi (2013)
Từ trung học phổ Dhehibi (2007)
THPTtrolen +
thông trở lên Mahdi và đ.t.g (2010)
Vutrong + Số vụ trồng Dhehibi (2007)
Dhehibi (2007)
Có tham gia chương
trogiupkhuyenong + Mahdi và đ.t.g (2010)
trình khuyến nông
Naceur và Mongi (2013)

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO thấy rằng, đầu ra cận biên giảm dần tại điểm
LUẬN tính toán. Sự giải thích của  là 0.5463, cho
3.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình thấy 54.63% phần không hiệu quả của sản xuất
được sự giải thích bởi mô hình biên ngẫu nhiên,
Trong Phụ lục 3, tham số các biến độc lập trong
phần còn lại do sai số ngẫu nhiên nằm ngoài
mô hình phân tích biên ngẫu nhiên (thể hiện
kiểm soát của nông dân (Battese & Corra, 1977;
qua cột Coef.) đa số có giá trị dương trong
dẫn theo Coelli & đ.t.g, 2005, trang 246).
khoảng 0 đến 1, có ý nghĩa ở mức 5% hoặc
10%. Log likelihood có giá trị âm trong khoảng Các giả thuyết mô hình phân tích biên được
từ -375.530 đến -368.302 và không đổi cho trình bày trong Phụ lục 3 cho rằng, sản lượng

99
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

sản xuất chưa hiệu quả về mặt kỹ thuật dựa trên mức ý nghĩa 5%. Kết quả này cũng cho thấy, sự
đầu ra có tồn tại và kết luận sản xuất hiệu quả khác biệt trong biến đổi sản lượng một cách
bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5% qua giá trị ngẫu nhiên chưa hiệu quả có thể do các hộ nông
Prob>=chibar2 = 0.000, hay giá trị sigma_u = 0 dân sản xuất lúa sử dụng các yếu tố đầu vào
bị bác bỏ bằng kiểm định chi bình phương với chưa hiệu quả.

Hiệu quả kỹ thuật (TE)


84%
82%
80%
78%
Hiệu quả

76%
74%
72%
70%
68%
Long Tiền Bến Trà Vĩnh Đồng An Kiên Cần Hậu Sóc Bạc Cà
An Giang Tre Vinh Long Tháp Giang Giang Thơ Giang Trăng Liêu Mau

(Nguồn: Tác giả tự tính từ dữ liệu VHLSS).


Hình 2. Hiệu quả kỹ thuật (TE) trung bình qua các năm của các tỉnh ĐBSCL
Hình 2 cho thấy, kết quả hiệu quả sử dụng các và Cà Mau. Các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Tiền
đầu vào trong sản xuất lúa của các tỉnh ĐBSCL Giang và Long An có hiệu quả sử dụng thấp
chưa cao, trong đó có An Giang. Nếu xem dữ nhất trong các tỉnh. Kết quả không có nhiều
liệu đồ thị cung cấp, đa phần các tỉnh nằm hoàn thay đổi trong các nghiên cứu của Hoang Vu
toàn trong đất liền có hiệu quả sử dụng các Linh (2007) và Giang Thi Ngan Dao và Phil
nguồn lực tốt hơn so với các tỉnh ven biển. Lewis (2013) vào khoảng 83%. Nhìn chung có
Trong đó, An Giang có mức sử dụng hiệu quả thể thấy các tỉnh khu vực ĐBSCL có hiệu quả
các nguồn lực ở mức tương đối cao khoảng trên sử dụng các yếu tố đầu vào chưa thực sự hiệu
82%, chỉ đứng sau các tỉnh như Vĩnh Long, quả.
Hậu Giang và gần bằng Đồng Tháp, Cần Thơ

100
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

Hiệu quả kỹ thuật qua các năm


86%
84%
82%
Hiệu quả
Hiệu quả kỹ thuật
80% ĐBSCL
78% Hiệu quả kỹ thuật
tỉnh An Giang
76%
74%
2008 2010 2012 2014 2016

(Nguồn: Tác giả tự tính từ dữ liệu VHLSS).


Hình 3. So sánh hiệu quả kỹ thuật (TE) của An Giang và tổng thể chung ĐBSCL qua các năm.
Tình hình chung của khu vực ĐBSCL và tỉnh Hiệu quả này giải thích một phần các nguồn lực
An Giang đều có hiệu quả kỹ thuật giảm qua sử dụng có thể dư thừa và việc thêm các nguồn
các năm thể hiện trong Hình 3. Xu hướng thấy lực này có thể làm tăng sản lượng nhưng giảm
được ở các tỉnh ĐBSCL từ mức gần bằng 84% dần so với đầu vào được bổ sung thêm tương
năm 2008 và gần như không đổi ở năm 2010, ứng so với trước đây. Các tỉnh có hiệu suất theo
sau đó giảm về mức dưới 78% ở năm 2016. quy mô giảm dần nằm trong khoảng từ 0.92 đến
Riêng tỉnh An Giang có chuyển biến tích cực 0.99 nhỏ hơn 1, riêng tỉnh Bến Tre có hiệu suất
hơn, nếu như năm 2008 từ mức khoảng 85% thì theo quy mô gần bằng 1, qua kiểm định trung
đến năm 2012 giảm xuống dưới 80%, nhưng bình một tổng thể trong Phụ lục 2 có thể khẳng
đến năm 2014 tăng lên gần 82% và đến năm định đa số các tỉnh có hiệu suất theo quy mô
2016 giảm xuống gần bằng 81% về hiệu quả kỹ giảm dần, chỉ riêng Bến Tre không đổi. Tỉnh
thuật. So với xu hướng chung của khu vực thì An Giang hiệu suất theo quy mô chỉ ở mức 0.93
riêng tỉnh An Giang có cải thiện tích cực trong nên việc thêm các nguồn lực đầu vào sẽ làm
sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào. tăng sản lượng nhưng hiệu suất theo quy mô
Kết quả Phụ lục 1 cho thấy, hiệu quả theo quy giảm dần.
mô các tỉnh có hiệu quả theo quy mô giảm dần.
Bảng 3. Độ co giãn và hiệu quả theo quy mô các yếu tố đầu vào qua các năm của khu vực ĐBSCL

Lao động Tưới tiêu Giống Phân thuốc Vốn khác Hiệu suất theo
Năm
(X1) (X2) (X3) (X4) (X5) quy mô
2008 0.12 0.07 0.16 0.48 0.15 0.98
2010 -0.03 0.06 0.15 0.52 0.23 0.93
2012 0.03 0.05 0.11 0.55 0.19 0.93
2014 0.08 0.06 0.12 0.50 0.18 0.94
2016 0.05 0.08 0.14 0.47 0.19 0.93
Trung
0.047 0.063 0.133 0.507 0.190 0.94
bình
(Nguồn: Tác giả tự tính từ dữ liệu VHLSS)

101
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

Bảng 3 cho một góc nhìn tổng thể toàn khu vực thấp hơn 100%. Đồng thời, việc sử dụng các
về hiệu suất theo quy mô giảm dần qua các yếu tố đầu vào còn dư thừa nên giá trị hiệu suất
năm, cụ thể nếu trong năm 2008 hiệu suất này theo quy mô nhỏ hơn 1 hay giảm dần. Riêng
khoảng 0.98 thì đến năm 2016 chỉ còn khoảng tỉnh An Giang tuy có hiệu quả cao hơn một số
0.94, điều này có thể thấy việc sử dụng các đầu tỉnh và có xu hướng tăng khi sử dụng các yếu tố
vào nhiều và làm cho sản lượng tăng nhưng đầu vào nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, đặc
tăng không nhiều hơn cùng với tỷ lệ đầu vào biệt hiệu suất theo hồi quy giảm dần và gần như
tăng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê từ thấp hơn các tỉnh còn lại.
năm 2008 đến 2015, sản lượng lúa hàng năm 3.2 Kết quả phân tích hồi quy
tăng đều ở ĐBSCL, do đó các tỉnh sử dụng
Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Beta so
nguồn lực quá nhiều như lao động, giống, phân
sánh với OLS, Tobit để xác định các yếu tố tác
thuốc có xu hướng giảm theo thời gian. Vì vậy,
động đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất trong trồng
sử dụng công nghệ thay thế bớt các nguồn lực
lúa được trình bày trong Bảng 4 và Phụ lục 7.
hay sử dụng hiệu quả nguồn lực để cải thiện
Qua quá trình thử và sai, kiểm tra tương quan
tình hình này, đặc biệt là lao động nhưng cần có
và phương sai sai số thay đổi, việc lựa chọn dựa
những chính sách để giảm tình trạng thất
trên sai số chuẩn nhỏ nhất của biến trong mô
nghiệp ở nông thôn.
hình và loại bỏ biến trong mô hình được trình
Tóm lại, hiệu quả sản xuất lúa ở các tỉnh khu bày trong Phụ lục 6 với kết quả cuối cùng bằng
vực ĐBSCL chưa thật sự hiệu quả. Các yếu tố phương pháp Tobit do có giá trị Log
đầu vào được sử dụng chưa hiệu quả trong sản pseudolikelihood nhỏ hơn.
xuất lúa, cụ thể các giá trị hiệu quả kỹ thuật

Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật

Variable hqtobit hqreg hqbeta


gioitinh -0.0687*** -0.0687** -0.4336**
(0.0254) (0.0282) (0.1720)
tuoi 0.0086** 0.0086** 0.0611***
(0.0032) (0.0036) (0.0218)
tuoi2 -0.0001** -0.0001** -0.0005***
(0.0000) (0.0000) (0.0002)
dientichcanam 0.0306*** 0.0306*** 0.2076***
(0.0084) (0.0093) (0.0606)
dientichcanam2 -0.0017** -0.0017** -0.0119**
(0.0007) (0.0008) (0.0053)
tieuhoc 0.0076 0.0076 0.0355
(0.0163) (0.0182) (0.1063)
THCS 0.0079 0.0079 0.0188
(0.0201) (0.0223) (0.1321)
THPTtrolen -0.0143 -0.0143 -0.0830

102
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

Variable hqtobit hqreg hqbeta


(0.0384) (0.0428) (0.2680)
Vutrong -0.0570*** -0.0570*** -0.3742***
(0.0132) (0.0146) (0.0917)
trogiupkhuyennong -0.0083 -0.0083 -0.0777
(0.0299) (0.0333) (0.1942)
_cons 0.7188*** 0.7188*** 0.7435
(0.0910) (0.1013) (0.6000)
sigma_cons 0.0464
(0.0046)
ln_phi_cons 4.2250
(0.1927)
Log pseudolikelihood 87.4942 88.6353
R-squared 0.3541
F (3,39), (Ramsey RESET test - omitted variables) 0.09
legend: b/se
Ghi chú: *** mức ý nghĩa 1%, ** mức ý nghĩa 5%, * mức ý nghĩa 10*

Bảng 4 cho thấy rằng, kết quả hồi quy ở cả ba Trong đó, diện tích đất trồng tăng thêm 1 ha sẽ
mô hình gần như tương đồng nhau, nhưng kết làm cho hiệu quả TE của hộ tăng trung bình
quả Tobit cho sai số chuẩn là nhỏ nhất. Các 0.81%/ha. Kết quả nghiên cứu còn đưa ra giới
biến có ý nghĩa thống kê ở cả ba mô hình là như hạn tăng diện tích lớn hơn 21 ha thì hiệu quả kỹ
nhau ở các biến giới tính, tuổi, diện tích và vụ thuật sẽ giảm xuống khi sử dụng các yếu tố đầu
trồng; đồng thời trong kết quả hồi quy OLS với vào. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, nếu vụ
kiểm định Reset Ramsey cho thấy mô hình trồng tăng thêm một vụ thì hiệu quả giảm
không thiếu biến quan trọng với F = 0.09 rất xuống trung bình 3.43%. Như vậy, hiệu quả kỹ
nhỏ. Ngoài ra, Phụ lục 6 trình bày kết quả loại thuật còn phụ thuộc vào diện tích và vụ trồng
bỏ biến số bằng kiểm định Wald ra khỏi mô của các hộ ở tỉnh An Giang.
hình và tính lại kết quả cả ba hàm hồi quy ở 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Phụ lục 7 với Tobit cho kết quả tốt hơn ở phần
4.1 Kết luận
sai số chuẩn và Log pseudolikelihood.
Trong kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật trong
Hiệu quả kỹ thuật (TE): với mức ý nghĩa 5%,
sản xuất đa phần các tỉnh khu vực ĐBSCL chưa
hiệu quả kỹ thuật TE phụ thuộc diện tích và vụ
đạt được hiệu quả tối ưu trong việc sử dụng các
trồng. Theo số liệu hồi quy TE, kết quả Error!
yếu tố đầu vào cho trồng lúa. An Giang cũng
Reference source not found.:
chưa đạt được hiệu quả trong sản xuất nhưng so
TE = 0.8829+ 0.0085*dientichcanam - với các tỉnh khác thì gần như thuộc nhóm có
0.0002*dientichcanam2 - 0.0343*vutrong hiệu quả sản xuất cao hơn. Bên cạnh đó, hiệu

103
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

quả kỹ thuật qua các năm có xu hướng giảm gây cạn kiệt tài nguyên đất, có thể áp dụng một
cho khu vực ĐBSCL từ năm 2008 đến 2016, số vụ luân canh hay cho đất nghỉ để tăng hiệu
mặc dù tỉnh An Giang có cải thiện nhưng giảm quả sử dụng đất.
xuống vào năm 2016. Còn đối với hiệu suất Tuy kết quả ước lượng cung cấp nhiều giá trị
theo quy mô sản xuất, đa số các tỉnh có quy mô thống kê có ý nghĩa giải thích nhưng nghiên
giảm dần khi tăng các yếu tố đầu vào, mặc dù cứu vẫn có những hạn chế. Việc sử dụng dữ
Bến Tre có hiệu suất theo quy mô không đổi, liệu VHLSS chưa thực sự đầy đủ các biến số
đối với An Giang thì hiệu suất theo quy mô trong mô hình và một số biến số trong mô hình
giảm dần và nằm vào những tỉnh có hiệu suất để tính TE với giả định dựa trên sai số của mô
thấp nhất. Hiệu suất bình quân này giảm có thể hình biên ngẫu nhiên chỉ giải thích được
thấy qua các năm sản xuất của khu vực do đó 54.63%. Do đó, trong các nghiên cứu tiếp theo
xu hướng chung việc sử dụng các đầu vào như có thể thu thập đầy đủ các giá trị để có cách
lao động, giống và phân thuốc thật sự chưa hiệu đánh giá cụ thể các biến có tác động trong mô
quả. hình hồi quy.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, các biến TÀI LIỆU THAM KHẢO
diện tích và vụ trồng tác động đến hiệu quả kỹ
Coelli, T. J. & cs. (2005). An introduction to
thuật trong sản xuất. Diện tích tăng làm tăng
efficiency and productivity analysis.
việc sử dụng các yếu tố đầu vào hơn so với các
Biometrics, 41.
diện tích nhỏ hơn, điều này cho thấy diện tích
Chebil, A., Frija, I., và Bahri, W. (2014).
manh mún cho hiệu quả thấp hơn ở tỉnh An
Irrigation water efficiency in wheat
Giang. Tuy nhiên, kết quả này cung cấp cho
production in Chbika (Tunisia): Parametric
một giới hạn diện tích để đạt hiệu quả kỹ thuật
versus Nonparametric Comparisons.
mà vượt qua diện tích này làm cho hiệu quả
Agricultural Economics Review, 15(1), 72 –
giảm xuống. Ngoài ra, vụ trồng có tác động tiêu
85.
cực đến hiệu quả trồng trọt của tỉnh do việc
Dhehibi, B. và đ.t.g. (2007). Measuring
tăng vụ trồng sẽ làm giảm đi hiệu quả kỹ thuật
irrigation water use efficiency using
một cách tương đối. Vì vậy, hai tác nhân này có
stochastic production frontier: An
thể làm thay đổi hiệu quả sản xuất nếu tác động
application on citrus producing farms in
vào.
Tunisia. African Journal of Agricultural and
4.2 Khuyến nghị Resource Economics, 1(2), 1 – 15.
Qua kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật trong Ferrari, S. L. P., & F. Cribari-Neto. (2004).
sản xuất lúa cho khu vực ĐBSCL nói chung và Beta regression for modelling rates and
tỉnh An Giang nói riêng, việc sử dụng các yếu proportions. Journal of Applied Statistics,
tố đầu vào cần được cải thiện hơn bằng một số 31, 799–815.
giải pháp cơ bản như gia tăng diện tích hoặc Giang Thi Ngan Dao & Phil Lewis. (2013). An
giảm số vụ trồng. Việc gia tăng diện tích làm analysis of technical efficiency of crop
tăng hiệu quả, tuy nhiên có nhiều khó khăn như farms in the northern region of Viet Nam.
việc giải quyết việc làm và quy định của luật Government and Law, University of
đất đai. Do đó, việc sử dụng diện tích lớn cần Canberra.
chọn một giải pháp khác có thể thay thế như sử Hoang Vu Linh. (2007). Efficiency of Rice
dụng cánh đồng mẫu lớn hay áp dụng mô hình Farming Households in Vietnam: A DEA
hợp tác xã mới hiện nay. Đối với vụ trồng cần with Bootstrap and Stochastic Frontier
hạn chế khai thác nhiều vụ trồng trong năm do

104
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

Application. Working Papers, University of Development & World Policy, 2(7), 87 –


Minnessota, Minesota, USA, 1 – 18. 103.
Huynh Viet Khai & Yabe, M. (2011). Technical Nguyễn Hoàng Đan & cs. (2015). Evaluation of
efficiency analysis of rice production. The Paddy Land Use in the Mekong River Delta.
Developing Economies, 17(1), 135 – 146. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 13(8), 1435
Karagiannis, G. và đ.t.g. (2003a). Measiring – 1441.
irrigation water efficiency with a stochastic OECD. (2015). Báo cáo rà soát Nông nghiệp
production frontier: An application to Greek và Lương thực của OECD: Chính sách nông
out-of-season vegetable cultivation. nghiệp Việt Nam 2015. Truy cập từ:
Environmental and Resource Economics, https://www.oecd.org/countries/vietnam/OE
26, pp. 57 – 72. CD-Review-Agricultural-Policies-Vietnam-
Mahdi, N., Sghaier, M., và Bachta, M. (2010). Vietnamese-Preliminaryversion.pdf.
Technical efficiency of water use in the Sharma, K. R. và đ.t.g. (2001). Stochastic
irrigated private schemes in Smar frontier approach to measuring irrigation
watershed, south-eastern Tunisia, CIHEAM: performance: An application to rice
Options Méditerranéennes : Série A. production under the two systems in the
Séminaires Méditerranéens; N. 88, 300, 289 Tarai of Nepal. Water Resources Research,
– 300. 37(7), 2009 – 2018.
Naceur, M., và Mongi, S. (2013). The Smithson, M., & J. Verkuilen. (2006). A better
Technical Efficiency of Collective Irrigation lemon squeezer? Maximum-likelihood
Schemes in South-Eastern of Tunisia. regression with beta-distributed dependent
International Journal of Sustainable variables. Psychological Methods, 11, 54 –
71.

105
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Độ co giãn và hiệu suất theo quy mô các yếu tố đầu vào của các tỉnh ĐBSCL

Hiệu suất
Độ co Lao động Tưới tiêu Giống Phân thuốc Vốn khác
theo quy
giãn (X1) (X2) (X3) (X4) (X5)

Trung
0.05 0.06 0.13 0.51 0.19 0.94
bình
Long An 0.03 0.05 0.12 0.54 0.19 0.93
Tiền
0.05 0.05 0.14 0.53 0.19 0.96
Giang
Bến Tre 0.06 0.08 0.20 0.49 0.16 0.99
Trà Vinh 0.06 0.07 0.14 0.51 0.17 0.94
Vĩnh
0.06 0.05 0.10 0.53 0.20 0.94
Long
Đồng
0.04 0.03 0.08 0.59 0.19 0.92
Tháp
An Giang 0.02 0.05 0.13 0.53 0.20 0.93
Kiên
0.05 0.08 0.15 0.48 0.19 0.94
Giang
Cần Thơ 0.04 0.07 0.14 0.50 0.19 0.93
Hậu
0.04 0.07 0.14 0.48 0.21 0.94
Giang
Sóc
0.06 0.07 0.14 0.50 0.17 0.95
Trăng
Bạc Liêu 0.05 0.10 0.18 0.41 0.20 0.94
Cà Mau 0.08 0.13 0.18 0.35 0.21 0.95

106
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Phụ lục 2. Kiểm định hiệu suất theo quy mô các yếu tố đầu vào của các tỉnh ĐBSCL

Độ co giãn Hiệu suất theo Giá trị Ha: mean < 1 Ha: mean >= 1 Ha: mean > 1
quy mô t-test Pr(T < t) Pr(|T| > |t|) Pr(T > t)

Trung bình 0.940 -54.445 0.000 0.000 1.000


Long An 0.933 -21.901 0.000 0.000 1.000
Tiền Giang 0.956 -15.014 0.000 0.000 1.000
Bến Tre 0.990 -0.960 0.175 0.351 0.825
Trà Vinh 0.944 -16.390 0.000 0.000 1.000
Vĩnh Long 0.937 -7.369 0.000 0.000 1.000
Đồng Tháp 0.919 -25.669 0.000 0.000 1.000
An Giang 0.927 -14.805 0.000 0.000 1.000
Kiên Giang 0.942 -19.708 0.000 0.000 1.000
Cần Thơ 0.934 -11.436 0.000 0.000 1.000
Hậu Giang 0.937 -19.385 0.000 0.000 1.000
Sóc Trăng 0.946 -13.865 0.000 0.000 1.000
Bạc Liêu 0.945 -16.988 0.000 0.000 1.000
Cà Mau 0.953 -7.586 0.000 0.000 1.000

107
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Phụ lục 3. Phân tích hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp biên ngẫu nhiên
Iteration 0: log likelihood = -375.53009
Iteration 1: log likelihood = -368.7008
Iteration 2: log likelihood = -368.30847
Iteration 3: log likelihood = -368.30232
Iteration 4: log likelihood = -368.30232

Stoc. frontier normal/half-normal model Number of obs = 1410


Wald chi2(20) = 12884.69
Log likelihood = -368.30232 Prob > chi2 = 0.0000

lnY Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

lnX1 .0925963 .0495892 1.87 0.062 -.0045968 .1897893


lnX2 .1648001 .0845214 1.95 0.051 -.0008588 .330459
lnX3 .4677418 .1640286 2.85 0.004 .1462516 .789232
lnX4 .0618121 .180879 0.34 0.733 -.2927042 .4163285
lnX5 .411487 .1374898 2.99 0.003 .1420119 .6809622
lnX1lnX1 .0176578 .0028437 6.21 0.000 .0120842 .0232314
lnX2lnX2 .0160298 .00649 2.47 0.014 .0033096 .02875
lnX3lnX3 -.0017332 .0221532 -0.08 0.938 -.0451527 .0416863
lnX4lnX4 .1263877 .0227755 5.55 0.000 .0817486 .1710267
lnX5lnX5 .0374174 .0092154 4.06 0.000 .0193556 .0554792
lnX1lnX2 .0037349 .0063009 0.59 0.553 -.0086147 .0160844
lnX1lnX3 .0016011 .011841 0.14 0.892 -.0216069 .024809
lnX1lnX4 -.0203722 .0122592 -1.66 0.097 -.0443999 .0036555
lnX1lnX5 -.0118207 .0101103 -1.17 0.242 -.0316365 .0079951
lnX2lnX3 .0541059 .0195811 2.76 0.006 .0157277 .0924841
lnX2lnX4 -.0814821 .0210564 -3.87 0.000 -.1227518 -.0402123
lnX2lnX5 .0042007 .0148198 0.28 0.777 -.0248456 .033247
lnX3lnX4 -.0710094 .033064 -2.15 0.032 -.1358137 -.0062051
lnX3lnX5 .0032888 .0314152 0.10 0.917 -.0582838 .0648614
lnX4lnX5 -.0899345 .0292905 -3.07 0.002 -.1473429 -.0325262
_cons .641021 .489139 1.31 0.190 -.3176738 1.599716

/lnsig2v -2.672634 .0887822 -30.10 0.000 -2.846644 -2.498625


/lnsig2u -2.486734 .2027538 -12.26 0.000 -2.884124 -2.089344

sigma_v .2628118 .0116665 .2409123 .2867019


sigma_u .2884115 .0292383 .2364397 .3518072
sigma2 .1522512 .0124511 .1278474 .176655
lambda 1.097407 .0392661 1.020447 1.174367

Likelihood-ratio test of sigma_u=0: chibar2(01) = 14.66 Prob>=chibar2 = 0.000

 = σu2/ σ2 = (sigma_u)^2/sigma2 = 0.5463

108
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Phụ lục 4. Thống kê hiệu quả kỹ thuật các tỉnh ĐBSCL

Hiệu quả kỹ thuật (TE)


Tỉnh
Trung bình Độ lệch tiêu chuẩn Tần số
Long An 0.77 0.08 175
Tiền Giang 0.80 0.06 175
Bến Tre 0.74 0.09 18
Trà Vinh 0.79 0.09 107
Vĩnh Long 0.82 0.06 31
Đồng Tháp 0.82 0.06 184
An Giang 0.82 0.06 83
Kiên Giang 0.81 0.08 187
Cần Thơ 0.82 0.06 57
Hậu Giang 0.83 0.05 116
Sóc Trăng 0.82 0.07 117
Bạc Liêu 0.81 0.07 129
Cà Mau 0.82 0.07 31
Tổng 0.81 0.07 1410

Phụ lục 5. Thống kê so sánh hiệu quả kỹ thuật ĐBSCL với tỉnh An Giang

Hiệu quả kỹ thuật ĐBSCL Hiệu quả kỹ thuật tỉnh An Giang


Năm
Trung bình Độ lệch tiêu chuẩn Tần số Trung bình Độ lệch tiêu chuẩn Tần số
2008 0.83 0.07 280 0.85 0.05 16
2010 0.83 0.05 269 0.84 0.04 22
2012 0.80 0.05 387 0.79 0.06 27
2014 0.79 0.09 192 0.82 0.08 4
2016 0.78 0.08 282 0.81 0.04 14
Tổng 0.81 0.07 1410 0.82 0.06 83

Phụ lục 6. Kết quả kiểm tra loại bỏ biến ra khỏi mô hình bằng kiểm định Wald

Kiểm định mô
Tobit reg betareg
hình
1 [model]tieuhoc = 0 ( 1) tieuhoc = 0 ( 1) [mu]tieuhoc = 0
2 [model]THCS = 0 ( 2) THCS = 0 ( 2) [mu]THCS = 0
3 [model]THPTtrolen = ( 3) THPTtrolen = 0 ( 3) [mu]THPTtrolen = 0

109
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110

Kiểm định mô
Tobit reg betareg
hình
0
[model]trogiupkhuyen ( 4) ( 4)
4 nong trogiupkhuyennong = 0 [mu]trogiupkhuyennong = 0
F F(4,43)=0.16 F(3,76) = 0.54 chi2( 4) = 0.50
Prob Prob> F= 0.9556 Prob > F = 0.6541 Prob > chi2 = 0.9733
1 gioitinh = 0 gioitinh = 0 gioitinh = 0
2 tuoi = 0 tuoi = 0 tuoi = 0
3 tuoi2 = 0 tuoi2 = 0 tuoi2 = 0
F F(3,77)=0.59 F(3,76) = 0.54 chi2( 3) = 1.60
Prob > F Prob > F = 0.6258 Prob > F = 0.6541 Prob > chi2 = 0.6583
Chú thích: giả thiết H0: loại bỏ biến là phù hợp và kết quả cho thấy các biến này loại bỏ là phù hợp trong mô hình.

Phụ lục 7. Kết quả hồi quy sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê

Variable hqtobit hqreg hqbeta


Dientichcanam 0.0085** 0.0085** 0.0576***
(0.0033) (0.0033) (0.0225)
dientichcanam2 -0.0002* -0.0002* -0.0013*
(0.0001) (0.0001) (0.0007)
Vutrong -0.0343*** -0.0343*** -0.2331***
(0.0104) (0.0106) (0.0699)
_cons 0.8829*** 0.8829*** 1.9512***
(0.0245) (0.0249) (0.1684)
sigma_cons 0.0506
(0.0033)
ln_phi_cons 4.0690
(0.1225)
Log pseudolikelihood 129.8644 133.3168
R-squared 0.1644
legend: b/se
Ghi chú: *** mức ý nghĩa 1%, ** mức ý nghĩa 5%, * mức ý nghĩa 10*

110

You might also like