Professional Documents
Culture Documents
21 (3), 94 – 110
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DỰA TRÊN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
CỦA CÁC HỘ TRỒNG LÚA TỈNH AN GIANG
94
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
thực. Theo kết quả thống kê của Nguyễn hại đến người khác, hiệu quả này có được thông
Hoàng Đan (2015) và Bộ Tài nguyên và Môi qua một thị trường cạnh tranh và phân phối ban
trường (2005, 2010 & 2014), diện tích đất đầu thích hợp hơn. Để đạt được hiệu quả Pareto
trồng lúa của tỉnh An Giang có xu hướng ổn cần phải đạt được hiệu quả trao đổi, hiệu quả
định và chiếm tỉ lệ trên 13% so với tổng diện sản xuất và hiệu quả tổ hợp sản phẩm.
tích toàn vùng ĐBSCL, chỉ đứng sau Kiên Có thể phân hiệu quả thành hai loại là hiệu quả
Giang và Long An. kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, hiệu
Kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng và sự quả kỹ thuật do áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thay đổi dòng chảy từ các đập thủy điện thượng có thể giúp người nông dân đạt được sản lượng
nguồn sẽ tác động tiêu cực đến diện tích đất tối đa với công nghệ nhất định, còn hiệu quả
trồng lúa của khu vực ĐBSCL nói chung và phân phối được biết như là khả năng tối ưu các
khu vực An Giang nói riêng. Mặc dù tỉnh An yếu tố đầu vào theo tỷ lệ với mức giá tương ứng
Giang có nhiều thay đổi trong kỹ thuật canh tác (Farrell, 1957; Coelli & đ.t.g, 2005). Hiệu quả
và ít chịu ảnh hưởng nhiều từ biến đổi khí hậu, kỹ thuật có được do áp dụng các biện pháp kỹ
nhưng tác động của thay đổi tự nhiên sẽ phần thuật giúp người nông dân đạt được sản lượng
nào ảnh hưởng đến sản xuất lương thực và cần tối đa với công nghệ nhất định, đồng thời các
có những thay đổi để sản xuất thích hợp hơn. ước lượng hiệu quả về mặt kỹ thuật là ước tính
Do đó, việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất của các đầu vào và đầu ra của sản lượng thu hoạch.
các hộ một mặt để có thể tăng hiệu quả sử dụng Bên cạnh đó, hiệu quả (hiệu quả kỹ thuật một
đầu vào, qua đó giúp các hộ giảm được chi phí cách thuần túy) có thể xét đến hiệu quả theo
sản xuất mà còn giúp bảo vệ môi trường khi sử quy mô mà ở đó mức tăng năng suất đạt đến
dụng ít hơn các nguồn đầu vào trong sản xuất mức tiềm năng trong sản xuất dựa trên các ước
như phân, thuốc cũng như các hóa chất bảo vệ lượng hiệu quả; ngược lại không đạt hiệu quả
thực vật khác. Đồng thời, phân tích hiệu quả mà ở đó tăng các yếu tố đầu vào nhưng có thể
sản xuất dựa trên hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng không tăng hoặc làm giảm sản lượng đầu ra
lúa tỉnh An Giang để thấy được những điểm (Farrell, 1957; dẫn theo Huynh Viet Khai &
mạnh và điểm yếu nhằm mục đích thay đổi sản Mitsuyasu Yabe, 2011).
xuất hiệu quả hơn và mang lại nhiều thu nhập Dựa vào Hình 1, hai nguồn lực đầu vào là A1
cho người dân không chỉ khu vực mà còn cho và A2 để sản xuất ra một lượng đầu ra là Q
các vùng khác. được giả định với hiệu quả theo quy mô không
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG đổi. Ta có một đường cong QQ là đường đẳng
PHÁP NGHIÊN CỨU lượng thể hiện tính hiệu quả về mặt kỹ thuật
của sản xuất, nếu người nông dân sản xuất ra
2.1 Cơ sở lý thuyết
sản phẩm (Q) tại điểm M thì về mặt kỹ thuật
Trong nghiên cứu này hiệu quả được hiểu cách khoảng cách MN được xem là dư thừa khi sản
chung nhất là xem xét và lựa chọn các nguồn xuất chưa hiệu quả. Khoảng cách này cho thấy,
lực sao cho có kết quả cao nhất. Hiệu quả có mức đầu tư quá mức gây lãng phí (đo lường
thể bao gồm cả ba yếu tố như sử dụng nguồn bằng tỷ số MN/OM) và cần phải cắt giảm để
lực ít bị lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất. đạt được sản lượng tối ưu. Tỷ lệ này có thể tính
Trong các nghiên cứu về kinh tế học khu vực như sau:
công, một khái niệm hiệu quả được sử dụng
TE = ON/OM
phổ biến là hiệu quả Pareto, Stiglitz (2015) đề
cập đến hiệu quả Pareto mà ở đó không có Giá trị của TE sẽ thay đổi từ 0 đến 1 và hiệu
người nào khấm khá hơn mà không làm thiệt quả tối ưu khi giá trị này bằng 1, thể hiện bởi
95
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
điểm N trên đường đẳng lượng. Khoảng cách từ các yếu tố đầu vào thì thường ước lượng hàm
M đến P đại diện cho việc cắt giảm chi phí sản sản xuất (hàm Cobb – Douglas) để ước tính tính
xuất mà tại đó điểm P được xem như là đạt hiệu quả trong một số lĩnh vực nông nghiệp,
được hiệu quả kỹ thuật. Bên cạnh đó, trong hầu nên tác giả sử dụng hàm sản xuất để ước lượng
hết các nghiên cứu hiệu quả sản xuất sử dụng hiệu quả trong nghiên cứu này.
Hình 1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
(Nguồn: Khai & Yabe, 2011)
Mô hình biên ngẫu nhiên được phát triển bởi hiệu quả trong sản xuất của nông hộ (Coelli &
Aigner và Chu (1968). Sản xuất lúa là một lĩnh cs., 2005). Giả định ui trong nghiên cứu có
vực có một đầu ra được kết hợp từ nhiều đầu phân phối nữa chuẩn (u~N[0,σu2]), trong
vào, nên nghiên cứu này tập trung vào cách nghiên cứu này vi và ui độc lập với nhau.
tiếp cận kinh tế lượng đo lường hiệu quả kỹ Phương trình (*) được ước lượng bằng phương
thuật qua hàm sản xuất biên ngẫu nhiên như pháp khả năng tối đa (maximum likelihood
sau: analysis) tạo ra các giá trị ước lượng của β
Yi = f (Xij; β) + εi (*) (tham số ước lượng), λ (lambda: λ= σu/ σv) và σ
Trong đó: Yi là đầu ra của nông hộ thứ i, Xij là (độ lệch tiêu chuẩn), σ2 = σu2 + σv2 (phương sai
các đầu vào của nông hộ i, giá trị εi là sai số mô hình gồm hai phương sai thành phần) là các
của mô hình. Sai số của mô hình được đề cập giá trị không biết của mô hình ước lượng; và
trong phân tích biên gồm hai giá trị εi = vi – ui, = σu2/ σ2 (gamma) là giá trị nằm trong khoảng
trong đó vi là một tập các sai số ngẫu nhiên từ 0 đến 1; đồng thời các hộ không đạt được
trong mô hình (-<vi<, v~N[0,σv2]) được hiệu quả kỹ thuật có thể được ước lượng bằng
xác định do các tố nhiễu trong thống kê không giá trị ui được tính toán dựa vào εi và các tham
kiểm soát được như thời tiết, bệnh, các rủi ro số tương ứng (Jondrow et al, 1982). Nếu giả
khác,... Đối với giá trị ui chỉ thay đổi một phía định vi và ui là độc lập, thì trung bình của ui
(ui≥0) được xem là thành phần mô tả không được cho bởi εi được xác định bởi:
𝜀𝜆
𝑓 ∗( 𝑖 ) 𝜀𝑖 𝜆
∗
𝐸(𝑢𝑖 |𝜀𝑖 ) = 𝜎 [ 𝜎 − ] (∗∗)
𝜀𝜆 𝜎
1 − 𝐹 ∗ ( 𝜎𝑖 )
96
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
97
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Dựa theo Coelli và đ.t.g (2005, trang 274), hàm sản xuất biên có dạng:
𝑁 𝑁 𝑁
1
𝑙𝑛𝑦𝑖 = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑛 𝑙𝑛𝑥𝑛𝑖 + ∑ ∑ 𝛽𝑛𝑚 𝑙𝑛𝑥𝑛𝑖 𝑙𝑛𝑥𝑚𝑖 + 𝑣𝑖 − 𝑢𝑖
2
𝑛=1 𝑛=1 𝑚=1
Hệ số co giãn theo quy mô được ước lượng tại giá trị x đầu vào:
𝛽 = ∑𝑁 𝑁
𝑛=1 ∑𝑚=1 𝛽𝑛𝑚 (*****)
Trong các nghiên cứu trước, các tác giả sử dụng các mô hình mà biến phụ thuộc nằm trong
hàm Tobit để xác định các yếu tố tác động đến khoảng 0 và 1 và dự đoán trong khoảng giới
hiệu quả kỹ thuật. Nghiên cứu này đề xuất hàm hạn đó. Việc lựa chọn mô hình còn được đánh
hồi quy beta, giá trị hiệu quả nằm trong khoảng giá dựa vào các giá trị sai số chuẩn của các
(0;1) nên việc sử dụng mô hình tobit để ước tham số trong mô hình hồi quy để thấy được độ
lượng có thể chưa thực sự chính xác do mô hình chính xác của các ước lượng trong mô hình.
này có giới hạn dưới bằng 0 (không có giới hạn Ngoài ra, việc loại bỏ biến trong mô hình hồi
trên) và các giá trị kỳ vọng ước lượng trong mô quy dựa trên kiểm định để xác định sự phù hợp
hình sẽ tồn tại sai số do giá trị kỳ vọng có thể bỏ biến. Mô hình hồi quy beta được đề xuất bởi
lớn hơn 1 khác với kết quả TE tính toán được. Ferrari và Neto (2004) và được Smithson và
Phương pháp hồi quy beta được sử dụng đối với Verkuilen (2006) đưa ra có dạng:
Γ(𝜓𝑥 )
𝑓(𝑦; 𝜇𝑥 , 𝜓𝑥 ) = 𝑦 𝜇𝑥 𝜓𝑥 −1 (1 − 𝑦)(1−𝜇𝑥)𝜓𝑥 −1
Γ(𝜇𝑥 𝜓𝑥 )Γ{(1 − 𝜇𝑥 )𝜓𝑥 }
Trong đó μx = E(y|x), μx được gắn với các biến số bằng hàm số liên kết: g(μx) = xβ hoặc μx = g-1(xβ)
và g-1(xβ) là hàm ngược của g(μx).
98
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Như vậy, hồi quy trong bước hai ở hồi quy beta TEi là hiệu quả kỹ thuật được ước lượng từ
cho hiệu quả kỹ thuật bởi các nhân tố tác động phương trình (****), Wk là các biến mang tính
trong trồng lúa ở nông hộ, mô hình có dạng sau: chất kinh tế xã hội giải thích sự biến động của
TEi = α1 + ∑𝑛𝑘=1 𝛼𝑘 𝑊𝑖𝑘 + 𝜀𝑖 hiệu quả kỹ thuật, các biến đó bao gồm:
Bảng 2. Mô tả các biến trong mô hình hồi quy các yếu tố tác động đến TE
Dấu kỳ
Tên biến Mô tả biến Nghiên cứu trước
vọng
TE biến phụ thuộc
Dhehibi (2007)
Mahdi và đ.t.g (2010)
dientichcanam + Diện tích (ha)
Naceur và Mongi (2013)
Karagiannis và đ.t.g (2003)
Dhehibi (2007)
Karagiannis và đ.t.g (2003)
tuoi + Tuổi chủ hộ
Mahdi và đ.t.g (2010)
Naceur và Mongi (2013)
Dhehibi (2007)
tieuhoc + Học tiểu học Mahdi và đ.t.g (2010)
Naceur và Mongi (2013)
Dhehibi (2007)
THCS + Học trung học cơ sở Mahdi và đ.t.g (2010)
Naceur và Mongi (2013)
Từ trung học phổ Dhehibi (2007)
THPTtrolen +
thông trở lên Mahdi và đ.t.g (2010)
Vutrong + Số vụ trồng Dhehibi (2007)
Dhehibi (2007)
Có tham gia chương
trogiupkhuyenong + Mahdi và đ.t.g (2010)
trình khuyến nông
Naceur và Mongi (2013)
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO thấy rằng, đầu ra cận biên giảm dần tại điểm
LUẬN tính toán. Sự giải thích của là 0.5463, cho
3.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình thấy 54.63% phần không hiệu quả của sản xuất
được sự giải thích bởi mô hình biên ngẫu nhiên,
Trong Phụ lục 3, tham số các biến độc lập trong
phần còn lại do sai số ngẫu nhiên nằm ngoài
mô hình phân tích biên ngẫu nhiên (thể hiện
kiểm soát của nông dân (Battese & Corra, 1977;
qua cột Coef.) đa số có giá trị dương trong
dẫn theo Coelli & đ.t.g, 2005, trang 246).
khoảng 0 đến 1, có ý nghĩa ở mức 5% hoặc
10%. Log likelihood có giá trị âm trong khoảng Các giả thuyết mô hình phân tích biên được
từ -375.530 đến -368.302 và không đổi cho trình bày trong Phụ lục 3 cho rằng, sản lượng
99
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
sản xuất chưa hiệu quả về mặt kỹ thuật dựa trên mức ý nghĩa 5%. Kết quả này cũng cho thấy, sự
đầu ra có tồn tại và kết luận sản xuất hiệu quả khác biệt trong biến đổi sản lượng một cách
bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5% qua giá trị ngẫu nhiên chưa hiệu quả có thể do các hộ nông
Prob>=chibar2 = 0.000, hay giá trị sigma_u = 0 dân sản xuất lúa sử dụng các yếu tố đầu vào
bị bác bỏ bằng kiểm định chi bình phương với chưa hiệu quả.
76%
74%
72%
70%
68%
Long Tiền Bến Trà Vĩnh Đồng An Kiên Cần Hậu Sóc Bạc Cà
An Giang Tre Vinh Long Tháp Giang Giang Thơ Giang Trăng Liêu Mau
100
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Lao động Tưới tiêu Giống Phân thuốc Vốn khác Hiệu suất theo
Năm
(X1) (X2) (X3) (X4) (X5) quy mô
2008 0.12 0.07 0.16 0.48 0.15 0.98
2010 -0.03 0.06 0.15 0.52 0.23 0.93
2012 0.03 0.05 0.11 0.55 0.19 0.93
2014 0.08 0.06 0.12 0.50 0.18 0.94
2016 0.05 0.08 0.14 0.47 0.19 0.93
Trung
0.047 0.063 0.133 0.507 0.190 0.94
bình
(Nguồn: Tác giả tự tính từ dữ liệu VHLSS)
101
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Bảng 3 cho một góc nhìn tổng thể toàn khu vực thấp hơn 100%. Đồng thời, việc sử dụng các
về hiệu suất theo quy mô giảm dần qua các yếu tố đầu vào còn dư thừa nên giá trị hiệu suất
năm, cụ thể nếu trong năm 2008 hiệu suất này theo quy mô nhỏ hơn 1 hay giảm dần. Riêng
khoảng 0.98 thì đến năm 2016 chỉ còn khoảng tỉnh An Giang tuy có hiệu quả cao hơn một số
0.94, điều này có thể thấy việc sử dụng các đầu tỉnh và có xu hướng tăng khi sử dụng các yếu tố
vào nhiều và làm cho sản lượng tăng nhưng đầu vào nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, đặc
tăng không nhiều hơn cùng với tỷ lệ đầu vào biệt hiệu suất theo hồi quy giảm dần và gần như
tăng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê từ thấp hơn các tỉnh còn lại.
năm 2008 đến 2015, sản lượng lúa hàng năm 3.2 Kết quả phân tích hồi quy
tăng đều ở ĐBSCL, do đó các tỉnh sử dụng
Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Beta so
nguồn lực quá nhiều như lao động, giống, phân
sánh với OLS, Tobit để xác định các yếu tố tác
thuốc có xu hướng giảm theo thời gian. Vì vậy,
động đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất trong trồng
sử dụng công nghệ thay thế bớt các nguồn lực
lúa được trình bày trong Bảng 4 và Phụ lục 7.
hay sử dụng hiệu quả nguồn lực để cải thiện
Qua quá trình thử và sai, kiểm tra tương quan
tình hình này, đặc biệt là lao động nhưng cần có
và phương sai sai số thay đổi, việc lựa chọn dựa
những chính sách để giảm tình trạng thất
trên sai số chuẩn nhỏ nhất của biến trong mô
nghiệp ở nông thôn.
hình và loại bỏ biến trong mô hình được trình
Tóm lại, hiệu quả sản xuất lúa ở các tỉnh khu bày trong Phụ lục 6 với kết quả cuối cùng bằng
vực ĐBSCL chưa thật sự hiệu quả. Các yếu tố phương pháp Tobit do có giá trị Log
đầu vào được sử dụng chưa hiệu quả trong sản pseudolikelihood nhỏ hơn.
xuất lúa, cụ thể các giá trị hiệu quả kỹ thuật
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật
102
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Bảng 4 cho thấy rằng, kết quả hồi quy ở cả ba Trong đó, diện tích đất trồng tăng thêm 1 ha sẽ
mô hình gần như tương đồng nhau, nhưng kết làm cho hiệu quả TE của hộ tăng trung bình
quả Tobit cho sai số chuẩn là nhỏ nhất. Các 0.81%/ha. Kết quả nghiên cứu còn đưa ra giới
biến có ý nghĩa thống kê ở cả ba mô hình là như hạn tăng diện tích lớn hơn 21 ha thì hiệu quả kỹ
nhau ở các biến giới tính, tuổi, diện tích và vụ thuật sẽ giảm xuống khi sử dụng các yếu tố đầu
trồng; đồng thời trong kết quả hồi quy OLS với vào. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, nếu vụ
kiểm định Reset Ramsey cho thấy mô hình trồng tăng thêm một vụ thì hiệu quả giảm
không thiếu biến quan trọng với F = 0.09 rất xuống trung bình 3.43%. Như vậy, hiệu quả kỹ
nhỏ. Ngoài ra, Phụ lục 6 trình bày kết quả loại thuật còn phụ thuộc vào diện tích và vụ trồng
bỏ biến số bằng kiểm định Wald ra khỏi mô của các hộ ở tỉnh An Giang.
hình và tính lại kết quả cả ba hàm hồi quy ở 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Phụ lục 7 với Tobit cho kết quả tốt hơn ở phần
4.1 Kết luận
sai số chuẩn và Log pseudolikelihood.
Trong kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật trong
Hiệu quả kỹ thuật (TE): với mức ý nghĩa 5%,
sản xuất đa phần các tỉnh khu vực ĐBSCL chưa
hiệu quả kỹ thuật TE phụ thuộc diện tích và vụ
đạt được hiệu quả tối ưu trong việc sử dụng các
trồng. Theo số liệu hồi quy TE, kết quả Error!
yếu tố đầu vào cho trồng lúa. An Giang cũng
Reference source not found.:
chưa đạt được hiệu quả trong sản xuất nhưng so
TE = 0.8829+ 0.0085*dientichcanam - với các tỉnh khác thì gần như thuộc nhóm có
0.0002*dientichcanam2 - 0.0343*vutrong hiệu quả sản xuất cao hơn. Bên cạnh đó, hiệu
103
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
quả kỹ thuật qua các năm có xu hướng giảm gây cạn kiệt tài nguyên đất, có thể áp dụng một
cho khu vực ĐBSCL từ năm 2008 đến 2016, số vụ luân canh hay cho đất nghỉ để tăng hiệu
mặc dù tỉnh An Giang có cải thiện nhưng giảm quả sử dụng đất.
xuống vào năm 2016. Còn đối với hiệu suất Tuy kết quả ước lượng cung cấp nhiều giá trị
theo quy mô sản xuất, đa số các tỉnh có quy mô thống kê có ý nghĩa giải thích nhưng nghiên
giảm dần khi tăng các yếu tố đầu vào, mặc dù cứu vẫn có những hạn chế. Việc sử dụng dữ
Bến Tre có hiệu suất theo quy mô không đổi, liệu VHLSS chưa thực sự đầy đủ các biến số
đối với An Giang thì hiệu suất theo quy mô trong mô hình và một số biến số trong mô hình
giảm dần và nằm vào những tỉnh có hiệu suất để tính TE với giả định dựa trên sai số của mô
thấp nhất. Hiệu suất bình quân này giảm có thể hình biên ngẫu nhiên chỉ giải thích được
thấy qua các năm sản xuất của khu vực do đó 54.63%. Do đó, trong các nghiên cứu tiếp theo
xu hướng chung việc sử dụng các đầu vào như có thể thu thập đầy đủ các giá trị để có cách
lao động, giống và phân thuốc thật sự chưa hiệu đánh giá cụ thể các biến có tác động trong mô
quả. hình hồi quy.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, các biến TÀI LIỆU THAM KHẢO
diện tích và vụ trồng tác động đến hiệu quả kỹ
Coelli, T. J. & cs. (2005). An introduction to
thuật trong sản xuất. Diện tích tăng làm tăng
efficiency and productivity analysis.
việc sử dụng các yếu tố đầu vào hơn so với các
Biometrics, 41.
diện tích nhỏ hơn, điều này cho thấy diện tích
Chebil, A., Frija, I., và Bahri, W. (2014).
manh mún cho hiệu quả thấp hơn ở tỉnh An
Irrigation water efficiency in wheat
Giang. Tuy nhiên, kết quả này cung cấp cho
production in Chbika (Tunisia): Parametric
một giới hạn diện tích để đạt hiệu quả kỹ thuật
versus Nonparametric Comparisons.
mà vượt qua diện tích này làm cho hiệu quả
Agricultural Economics Review, 15(1), 72 –
giảm xuống. Ngoài ra, vụ trồng có tác động tiêu
85.
cực đến hiệu quả trồng trọt của tỉnh do việc
Dhehibi, B. và đ.t.g. (2007). Measuring
tăng vụ trồng sẽ làm giảm đi hiệu quả kỹ thuật
irrigation water use efficiency using
một cách tương đối. Vì vậy, hai tác nhân này có
stochastic production frontier: An
thể làm thay đổi hiệu quả sản xuất nếu tác động
application on citrus producing farms in
vào.
Tunisia. African Journal of Agricultural and
4.2 Khuyến nghị Resource Economics, 1(2), 1 – 15.
Qua kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật trong Ferrari, S. L. P., & F. Cribari-Neto. (2004).
sản xuất lúa cho khu vực ĐBSCL nói chung và Beta regression for modelling rates and
tỉnh An Giang nói riêng, việc sử dụng các yếu proportions. Journal of Applied Statistics,
tố đầu vào cần được cải thiện hơn bằng một số 31, 799–815.
giải pháp cơ bản như gia tăng diện tích hoặc Giang Thi Ngan Dao & Phil Lewis. (2013). An
giảm số vụ trồng. Việc gia tăng diện tích làm analysis of technical efficiency of crop
tăng hiệu quả, tuy nhiên có nhiều khó khăn như farms in the northern region of Viet Nam.
việc giải quyết việc làm và quy định của luật Government and Law, University of
đất đai. Do đó, việc sử dụng diện tích lớn cần Canberra.
chọn một giải pháp khác có thể thay thế như sử Hoang Vu Linh. (2007). Efficiency of Rice
dụng cánh đồng mẫu lớn hay áp dụng mô hình Farming Households in Vietnam: A DEA
hợp tác xã mới hiện nay. Đối với vụ trồng cần with Bootstrap and Stochastic Frontier
hạn chế khai thác nhiều vụ trồng trong năm do
104
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
105
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Độ co giãn và hiệu suất theo quy mô các yếu tố đầu vào của các tỉnh ĐBSCL
Hiệu suất
Độ co Lao động Tưới tiêu Giống Phân thuốc Vốn khác
theo quy
giãn (X1) (X2) (X3) (X4) (X5)
mô
Trung
0.05 0.06 0.13 0.51 0.19 0.94
bình
Long An 0.03 0.05 0.12 0.54 0.19 0.93
Tiền
0.05 0.05 0.14 0.53 0.19 0.96
Giang
Bến Tre 0.06 0.08 0.20 0.49 0.16 0.99
Trà Vinh 0.06 0.07 0.14 0.51 0.17 0.94
Vĩnh
0.06 0.05 0.10 0.53 0.20 0.94
Long
Đồng
0.04 0.03 0.08 0.59 0.19 0.92
Tháp
An Giang 0.02 0.05 0.13 0.53 0.20 0.93
Kiên
0.05 0.08 0.15 0.48 0.19 0.94
Giang
Cần Thơ 0.04 0.07 0.14 0.50 0.19 0.93
Hậu
0.04 0.07 0.14 0.48 0.21 0.94
Giang
Sóc
0.06 0.07 0.14 0.50 0.17 0.95
Trăng
Bạc Liêu 0.05 0.10 0.18 0.41 0.20 0.94
Cà Mau 0.08 0.13 0.18 0.35 0.21 0.95
106
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Phụ lục 2. Kiểm định hiệu suất theo quy mô các yếu tố đầu vào của các tỉnh ĐBSCL
Độ co giãn Hiệu suất theo Giá trị Ha: mean < 1 Ha: mean >= 1 Ha: mean > 1
quy mô t-test Pr(T < t) Pr(|T| > |t|) Pr(T > t)
107
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Phụ lục 3. Phân tích hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp biên ngẫu nhiên
Iteration 0: log likelihood = -375.53009
Iteration 1: log likelihood = -368.7008
Iteration 2: log likelihood = -368.30847
Iteration 3: log likelihood = -368.30232
Iteration 4: log likelihood = -368.30232
108
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Phụ lục 4. Thống kê hiệu quả kỹ thuật các tỉnh ĐBSCL
Phụ lục 5. Thống kê so sánh hiệu quả kỹ thuật ĐBSCL với tỉnh An Giang
Phụ lục 6. Kết quả kiểm tra loại bỏ biến ra khỏi mô hình bằng kiểm định Wald
Kiểm định mô
Tobit reg betareg
hình
1 [model]tieuhoc = 0 ( 1) tieuhoc = 0 ( 1) [mu]tieuhoc = 0
2 [model]THCS = 0 ( 2) THCS = 0 ( 2) [mu]THCS = 0
3 [model]THPTtrolen = ( 3) THPTtrolen = 0 ( 3) [mu]THPTtrolen = 0
109
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110
Kiểm định mô
Tobit reg betareg
hình
0
[model]trogiupkhuyen ( 4) ( 4)
4 nong trogiupkhuyennong = 0 [mu]trogiupkhuyennong = 0
F F(4,43)=0.16 F(3,76) = 0.54 chi2( 4) = 0.50
Prob Prob> F= 0.9556 Prob > F = 0.6541 Prob > chi2 = 0.9733
1 gioitinh = 0 gioitinh = 0 gioitinh = 0
2 tuoi = 0 tuoi = 0 tuoi = 0
3 tuoi2 = 0 tuoi2 = 0 tuoi2 = 0
F F(3,77)=0.59 F(3,76) = 0.54 chi2( 3) = 1.60
Prob > F Prob > F = 0.6258 Prob > F = 0.6541 Prob > chi2 = 0.6583
Chú thích: giả thiết H0: loại bỏ biến là phù hợp và kết quả cho thấy các biến này loại bỏ là phù hợp trong mô hình.
Phụ lục 7. Kết quả hồi quy sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê
110