You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI

CHÍNH - NGÂN HÀNG


---------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHOÁ


Chuyên ngành: Tài chính quốc tế

ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: Lê Thị Tố Uyên


Mã sinh viên: 1613310093
Lớp: Anh8- TCQT
Khóa: K55
Giáo viên hướng dẫn:Ths.TrầnNgọc Hà

Hà Nội, tháng 8 năm 2019


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................
PHẦN I: NHẬT KÍ THỰC TẬP..............................................................................
1.1. Nội dung thực tập......................................................................................2
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong thời gian thực tập.........................................3
1.2.1. Thuận lợi trong quá trình thực tập......................................................3
1.2.2. Khó khăn trong quá trình thực tập......................................................3
1.3. Đánh giá quá trình thực tập.......................................................................4
1.3.1. Về kiến thức........................................................................................4
1.3.2. Về kĩ năng...........................................................................................4
PHẦN II:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP MSB.................................................................................................5
Chương 1: Giới thiệu chung về ngân hàng MSB....................................................5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của MSB.................5
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................5
1.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................7
1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu và kết quả kinh doanh của MSB........9
1.2.1. Các hoạt động kinh doanh của MSB...................................................9
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB năm 2018............................9
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại MSB...............11
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng cho vay KHCN tại MSB.........................11
2.1.1. Dư nợ tín dụng theo nhóm đối với KHCN........................................11
2.1.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu..........................................................................13
2.1.3. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn...................................................................14
2.2. Thực trạng quản trị RRTD tại MSB........................................................15
2.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng...................................................................15
2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng...................................................................16
2.2.3. Ứng phó rủi ro tín dụng....................................................................17
2.2.4. Kiểm soát và xử lý RRTD................................................................18
2.3. Đánh giá hoạt động quản trị RRTD.........................................................19
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................19
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................20
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................20
Chương 3: Giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại MSB. .23
3.1. Định hướng chiến lược của MSB............................................................23
3.1.1. Định hướng của MSB giai đoạn 2019-2023......................................23
3.1.2. Định hướng của MSB trong công tác quản trị rủi ro tín dụng...........23
3.2. Các giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại MSB.24
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ..................................................................24
3.2.2. Cải thiện chính sách tín dụng............................................................25
3.2.3. Cải thiện quy trình tín dụng..............................................................25
3.2.4. Xử lý nợ quá hạn..............................................................................26
3.2.5. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát hạn chế rủi ro tín dụng............26
3.2.6. Khai thác hiệu quả thông tin tín dụng...............................................27
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng KHCN...........................27
3.2.8. Phát triển công nghệ ngân hàng........................................................27
KẾT LUẬN............................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................30
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

KHCN Khách hàng cá nhân

MSB Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

NHNN Ngân hàng nhà nước

RRTD Rủi ro tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

TSĐB Tài sản đảm bảo


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Dư nợ tín dụng theo nhóm đối với KHCN tại ngân hàng MSB..............12
Bảng 2.2:Chỉ tiêu nợ xấu đối với KHCN của ngân hàng MSB, giai đoạn 2014 –
2018......................................................................................................................... 13
Bảng 2.3: Chỉ tiêu nợ quá hạn đối với KHCN của ngân hàng MSB, giai đoạn 2014 –
2018......................................................................................................................... 14
Bảng 2.4: Xếp hạng mức độ rủi ro đối với KHCN tai MSB..................................... 17
1

MỞ ĐẦU
Trong thời buổi của nền kinh tế hiện nay, nhu cầu mong muốn được hưởng thụ
cuộc sống đầy đủ và tiện nghi hơn của người dân ngày càng cao. Nắm bắt được
những nhu cầu đó, ngân hàng MSB đã cung cấp rất nhiều những sản phẩm để đáp
ứng cho khách hàng. Trong đó, mảng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân ngày
càng được ngân hàng mở rộng cả về quy mô và tỷ trọng. Cho vay đối với khách
hàng là cá nhân là một thị trường rất tiềm năng để các ngân hàng thương mại nói
chung và ngân hàng MSB nói riêng khai thác và đó cũng chính là thị trường cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại hiện nay. Mảng tín dụng này mang lại cho ngân
hàng mức lợi nhuận cao, song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng không chỉ
gây thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng đến uy tín thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của
ngân hàng. Do đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng là hết sức quan trọng và cần thiết
đối với mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với thời gian thực tập tại Phòng Chính sách và
quản lý danh mục của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, em đã chọn đề tài:
“Thực trạng quản trị rủi to đối với khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam” để nghiên cứu và viết báo cáo thực tập.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng, kiến thức và thời gian nghiên cứu còn
hạn chế nên báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý, nhận
xét từ cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2

PHẦN I: NHẬT KÍ THỰC TẬP


1.1. Nội dung thực tập

Thời gian Nội dung kiến tập Ghi chú


Vì là tuần đầu tiên,
- Đọc quy định chính sách tín dụng ngân hàng còn nhiều bỡ ngỡ
bán lẻ số QĐ.TD.068 và lạ lẫm, nên chủ
-Đọc quyết định số 926/2017/QĐ-TGD8 về chức yếu em dành thời
Tuần 1
năng nhiệm vụ các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc gian làm quen với
(02– 05/07)
ngân hàng bán lẻ. các anh chị nhân
- Học cách làm việc với máy photocopy và thực viên trong phòng
hành photo giấy tờ một mặt/hai mặt và đọc quy trình
tín dụng
- Đọc các quy định về sử dụng hệ thồng thông
tin tín dụng tập trung CIC DATASTORE
Tuần 2 -Đọc các quyết định của NHNN về phân loại nợ,
(08 – 12/07) trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
(QĐ 493/2005/QĐ-NHNN)
- Học cách scan các tài liệu
- Kiểm tra một số thông tin của khách hàng về tỷ
lệ nợ xấu, tài sản đảm bảo trên CIC
DATASTORE
- Chị Uyên bên bộ phận xây dựng hệ thống của
Tuần 3 phòng chính hướng dẫn lập tờ trình đánh giá lại
(15 – 19/07) tỷ lệ nợ xấu của khách hàng
- Scan tờ trình gửi cho chị Tâm giám đốc Phòng
Chính sách và quản trị danh mục, đi xin dấu
phòng quản lý rủi ro và đặt vào khay trình của
giám đốc để xin dấu, sang văn phòng đóng dấu.
Tuần 4 - Đọc quyết định số 3830/2018/QĐ-TGDD1về
(22 – 28/07) triển khai thí điểm phát hành thẻ tín dụng theo
dự án North Star
3

- Viết lại quy trình phát hành thẻ tín dụng và tính
tổng thời gian để hoàn thành quy trình
- Gặp chị Oanh phòng phê duyêt tín dụng bán lẻ
để xem quy tình phê duyệt cấp tín dụng.
- Được xem và đi họp cùng các anh, chị trong
phòng về mô hình chấm điểm tín dụng Behavior
- Đọc và tìm hiểu quy định đánh giá và quản lý
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo BASEL II mã số
Tuần 5
QĐ.RR.043
(29/07–
- Được các anh phòng mô hình và phân tích
02/08)
công cụ giới thiệu về chỉ số EL để đo lường rủi
ro khoản vay, chỉ số PD, LGD, EAD để đưa ra
các mô hình chấm điểm cho ba đối tượng khách
hàng là vay nợ, thẻ tín dụng và vay nông nghiệp

1.2. Thuận lợi và khó khăn trong thời gian thực tập
1.2.1. Thuận lợi trong quá trình thực tập
Trong suốt quá trình thực tập vừa qua, em đã được áp dụng một số kiến thức
về chuyên ngành ngân hàng đã được được học trên giảng đường vào thực tế để hiểu
hơn về các nghiệp vụ tín dụng của NHTM.
Em được làm việc trong môi trường rất chuyên nghiệp cùng các anh, chị
trong phòng thân thiện luôn tạo điều kiện tốt nhất giúp em tiếp cận những nghiệp vụ
cơ bản để hoàn thành thời gian kiến tập.
1.2.2. Khó khăn trong quá trình thực tập
Do kiến thức em còn hạn chế nên việc vào làm, đọc hiểu các chính sách tín
dụng, quy trình tín dụng còn gặp nhiều khó khăn, còn nhiễu thuật ngữ chuyên môn
còn bỡ ngỡ nhưng đã được anh, chị giải đáp.
Về thời gian làm việc : Một ngày phải làm 9 tiếng nên vài ngày đầu em rất
mệt vì chưa quen với thời gian đó.
1.3. Đánh giá quá trình thực tập
1.3.1. Về kiến thức
Trong suốt quá trình kiến tập, em đã được làm quen với các nghiệp vụ của
4

phòng chính sách và quản lý danh mục và được các anh chị nhân viên trong phòng
giao một số công việc cơ bản liên quan đến nghiệp vụ (chấm điểm tín dụng, kiểm tra
thông tin nợ xấu của khách hàng, phát hành thẻ tín dung, ) nhưng em thấy kiến thức
của em vẫn còn hạn chế nên cần phải bổ sung, học tập tốt để chuẩn bị cho tương lai
công việc sau này. Em đã hiểu rõ hơn về hoạt động và cách tổ chức của một NHTM,
lâu nay em chỉ biết chủ yếu đến các vị trí như tín dụng, giao dịch viên, thanh toán ở
ngân hàng nhưng qua thời gian làm việc tại đây em thấy có rất nhiều phòng ban và
vị trí khác nhau.
1.3.2. Về kĩ năng
Em đã học được một số kỹ năng cần thiết như giao tiếp ở môi trường công sở,
cách scan, photo các giấy tờ, tài liệu, các kĩ năng tin học văn phòng như word,
excell, powerpoint. Đây thực sự là những kinh nghiệm quý báu để giúp em phát
triển và hoàn thiện bản thân hơn.
5

PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI KHCN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP MSB
Chương 1: Giới thiệu chung về ngân hàng MSB
1.1. Quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của MSB
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam (MSB) thành lập ngày 12/7/1991 tại TP
cảng Hài Phòng, là một trong những ngân hàng thương mai đầu tiên ở Việt
Nam.Trải qua 28 năm hình thành và phát triển, mang trong mình sức mạnh tập thể
và tinh thần tiên phong của các cổ đông sáng lập là các doanh nghiệp lớn thuộc
ngành Bưu chính viễn thông, hàng hải, hàng không, bảo hiểm.., MSB không ngừng
tạo lập nhiều cột mốc mang tính đột phá trong ngành tài chính ngân hàng:
Năm 2005, ngân hàng chuyển trụ sở chính đến thủ đô Hà Nội với 16 điểm giao
dịch trên toàn quốc. Trong 4 năm sau đó (2005 -2009), số phòng giao dịch MSB
tăng lên gần gấp 7 lần với 100 điểm giao dịch và vốn điều lệ tăng lên 3.000 tỷ đồng.
Đánh dấu sự phát triển mới của MSB, mở rộng phạm vi hoạt động cả về địa lý lẫn
quy mô khách hàng.
Từ 2009 đến 2011, MSB xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài/quy mô với
sự tư vấn của tổ chức Quốc tế McKinsey, ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới với
sự kết hợp hai màu đỏ và đen ấn tượng; tăng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng; tăng số
lượng phòng giao dịch lên 144 điểm. Ra mắt gói sản phẩm M1 với những tính năng
đột phá, hấp dẫn nhất trên thị trường như: chuyển tiền liên ngân hàng không mất
phí, hạn mức rút và chuyển tiền cao nhất trên thị trường, tích hợp nhiều tính năng
phong phú đáp ứng hầu hết các nhu cầu của người sử dụng.Đón nhận huân chương
lao động hạng 3 do Chủ tịch nước trao tặng vì những nỗ lực trong việc mang đến
các sản phẩm dịch vụ tối ưu cho khách hàng vào năm 2011.
Năm 2014, MSB được Ngân hàng Nhà nước lựa chọn là 1 trong 10 ngân hàng
triển khai Basel II và trở thành 1 trong 5 ngân hàng điện tử được yêu thích nhất năm
2014 theo bình chọn của bạn đọc báo VnExpress.
Năm 2015 ngân hàng MSB nhận sáp nhập ngân hàng TMCP Phát Triển Mê
Kông và mua lại công ty Tài Chính Cổ Phần Dệt May Việt Nam, MSB gia tăng quy
mô và khẳng định vị thế trên thị trường tài chính, thuộc top 5 ngân hàng TMCP xét
6

về mạng lưới và vốn điều lệ. Tổng tài sản đạt: 104.311 tỷ. Vốn điều lệ đạt: 11.750
tỷ. Vốn chủ sở hữu: 14.000 tỷ. Hệ thống mạng lưới: 270 chi nhánh và phòng giao
dịch.
Năm 2018 MSB trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam liên kết tính năng
M-QR cùng lúc với hai cổng thanh toán lớn nhất tại Việt Nam là VNPay và Payoo,
giúp khách hàng kết nối và thanh toán tiện lợi với gần 4.500 địa điểm giao dịch mua
sắm cũng như hàng trăm trang website bán hàng trực tuyến khác nhau như: Lotte
Mart, B’s mart, ThaiExpress, Hotpot Story, taxi Nội Bài,… Là ngân hàng tiên phong
sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc xác minh và phê duyệt hồ sơ xin cấp thẻ tín
dụng của khách hàng. Qua đó, khách hàng sẽ có thẻ trong vòng 24 giờ mà không
cần chứng minh tài chính, rút ngắn được thời gian chờ đợi của khách hàng và giảm
thiểu rủi ro cho ngân hàng
Ngay vào đầu năm 2019, ngày 14/1/2019 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam chính thức thay đổi nhận diện thương hiệu và tên viết tắt từ Maritime Bank
sang MSB. Đây là lần thứ hai ngân hàng thay đổi nhận diện thương hiệu trong 28
năm hoạt động. Bên cạnh ra mắt thương hiệu mới, MSB cũng thay đổi toàn diện về
chiến lược và mô hình trải nghiệm khách hàng nhằm mang đến cho khách hàng
những trải nghiệm “khó cưỡng” thông qua 4 nguyên tắc trụ cột: Đơn giản - Chủ
động - Kết nối - Thấu hiểu; hướng đến thực hiện thành công mục tiêu: “Trở thành
ngân hàng đáng tin cậy, thấu hiểu khách hàng nhất và đạt lợi nhuận cao tại Việt
Nam”. Ngày 17/6/2019, MSB được Ngân hàng Nhà nước trao quyết định áp dụng
Thông tư 41 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài theo chuẩn mực quốc tế Basel II. Đây là chứng nhận cho hoạt động an
toàn, hiệu quả và minh bạch theo những nguyên tắc quản trị rủi ro đạt chuẩn quốc
tế, giúp MSB nâng cao vị thế, gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
MSB sẽ niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM vào Quý
3/2019. Đây được xem là bước tiếp nối để đưa MSB lên tầm cao mới, mở rộng quy
mô và minh bạch trong hoạt động, tạo niềm tin và mang giá trị gia tăng nhiều hơn
nữa đến cho khách hàng, đối tác và các cổ đông.
7

1.1.2. Cơ cấu tổ chức

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban kiểm soát
nội bộ

Các ủy ban

Tổng giám đốc

Ngân hàng bán lẻ Khối vận hành Chi nhánh,


phòng giao dịch

Ngân hàng doanh Khối quản lý rủi


nghiệp ro

Ngân hàng quản Khối công nghệ


lý tín dụng

Khối quản lý tài


Ngân hàng định
chính
chế tài chính

Khối marketing
Ban SOE và truyền thông

Khối pháp lý &


giám sát tuân thủ

Khối quản lý KH
chiến lươc

Ban dịch vụ
khách hàng giao
dịch

Ban quản lý tín


dụng
8

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng MSB gồm có hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ
đông bầu ra giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoach hoạt động hàng năm, chỉ
đạo và giám sát hoạt động của ngân hàng thông qua ban điều hành và các hội đồng.
Ban kiểm soát cũng do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động
tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế dộ hạch toán, kế toán, hoạt
động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng, thẩm định báo cáo
tài chính hàng năm. Các hội đồng, ủy ban do hội đồng quản trị thành lập, làm tham
mưu cho hội đồng quản trị trong việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế
hoạch kinh doanh đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn đúng mục tiêu đề ra. Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về hoạt
động ngân hàng. Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó giám đốc, các giám đốc
khối, giám đốc tài chính của 5 ngân hàng chuyên doanh bao gồm ngân hàng cá
nhân, ngân hàng doanh nghiệp, ngân hàng quản lý tín dụng và ngân hàng định chế
tài chính, ban SOE, các đơn vị hỗ trợ thuộc tổng giám đốc bao gồm 9 khối và các
phòng ban là khối vận hành, khối quản lí rủi ro, khối công nghệ, khối quản lý tài
chính, khối marketing và truyền thông, khối pháp lý khách hàng chiến lược, ban
dịch vụ khách hàng giao dịch và ban quản lý tín dung bên cạnh đó còn có các chi
nhánh, phòng giao dịch. Ngân hàng cá nhân có chức năng quản lý các hoạt động
kinh doanh của MSB với KHCN, hộ kinh doanh để tạo lập doanh thu trong phạm vi
rủi ro cho phép thông qua việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng chuyên biệt
cho các đối tượng KHCN, hộ kinh doanh. Ngân hàng doanh nghiệp phục vụ khách
hàng doanh nghiệp. Ngân hàng quản lý tín dụng phục vụ khách hàng chiến lược.
Ngân hàng định chế tài chính phục vụ khách hàng định chế, tổ chức tài chính. Ban
SOE phục vụ khách hàng là doanh nghiệp nhà nước. Các hoạt động hỗ trợ và vận
hành được thực hiện bởi 9 Khối/Ban hỗ trợ nhằm đảm bảo vận hành liên tục ổn định
an toàn, phục vụ hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng chuyên doanh và đạt
được các mục tiêu chiến lược chung của toàn hàng. Nhìn chung, ngân hàng MSB
sau 28 năm trưởng thành và phát triển đã có đội ngũ gần 7000 cán bộ nhân viên
năng động, chuyên nghiệp với mạng lưới giao dịch gồm 274 Chi nhánh và phòng
9

giao dịch, 500 máy ATM và phủ rộng tại 51/64 tỉnh thành.
10

1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu và kết quả kinh doanh của MSB
1.2.1. Các hoạt động kinh doanh của MSB
MSB cung cấp cho khách hàng đầy đủ những sản phẩm dịch vụ tài chính
ngân hàng sau đây:
Đối với Khách hàng cá nhân có sản phẩm cho vay, tiền gửi tiết kiệm, sản
phẩm đầu tư, sản phẩm thẻ, dịch vụ chuyển và nhận tiền, sản phẩm bảo hiểm, dịch
vụ tài khoản, mua bán ngoại tệ tại quầy, dịch vụ ngân hàng điện tử( Internet
Banking, Mobile Banking, M.WOW, M-QR, SMS Banking,..) và các gói sản phẩm,
dịch vụ khác,..
Đối với khách hàng doanh nghiệp có tiền gửi và tài khoản doanh nghiệp, gói
tín dụng ưu đải, dịch vụ thanh toán, dịch vụ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng,
dịch vụ thu hộ, dịch vụ ngân hàng điện tử, sản phẩm chuyên biệt dành cho doanh
nghiệp nhỏ và hộ gia đình và các sản phẩm, dịch vụ khác
Đối với khách hàng định chế tài chính có giao dịch ngoại hối, thu đổi ngoại
tệ, giao dịch trái phiếu, giao dịch mua bán vàng giao nhau, các sản phẩm cấu trúc,
quản lý dòng tiền, tài trợ thương mại, ngân hàng đại lý và các sản phẩm dịch vụ
khác,..
Đối với khách hàng ưu tiên mà đó là khách hàng Hội viên của First Class
Banking, khách hàng sẽ được hưởng những đặc quyền đẳng cấp, chuyên biệt và
xứng tầm với sự tin tưởng, ủng hộ của khách hàng dành cho MSB.
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB năm 2018
Năm 2018 được xem là năm kiện toàn những nền tảng vững chắc, tạo lực đẩy
mạnh mẽ để MSB phát triển nhanh và mạnh cho giai đoạn 5 năm tiếp theo 2019 –
2023. Hoạt động kinh doanh năm 2018 đã đạt được những thành quả ấn tượng với
tổng tài sản của ngân hàng đạt gần 138 nghìn tỷ đồng, tăng 23% so với cuối năm
2017, trong đó cho vay khách hàng tăng vượt bậc đạt 135% so với năm trước, tổng
tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá đạt mức tăng trưởng 112% so
với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2018 còn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh của MSB về
tổng thu nhập, tăng 45% so với năm 2017 trong đó thu nhập lãi thuần tăng 81%, thu
thuần từ hoạt động dịch vụ tăng gần gấp đôi so với năm 2017 và gần gấp 3 lần so
với năm 2016. Kết quả là lợi nhuận trước thuế đạt hơn 1.053 tỷ đồng, đạt 6,4 lần
11

năm 2017. Nhiều chương trình, sản phẩm dịch vụ mang đến những tiện ích khác
biệt ra mắt trong 2018 đã tạo nên sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô cho 2 mảng
kinh doanh lõi của MSB đó là tăng trưởng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tăng 69% và cho vay khách hàng cá nhân tăng 29% so với cùng kỳ năm trước,
số lượng khách hàng cũng vì vậy được gia tăng nhanh chóng trong năm qua. Tính
đến thời điểm hiện nay, số lượng khách hàng cá nhân đạt hơn 1,8 triệu người, tăng
gần 15%; số lượng khách hàng doanh nghiệp đạt hơn 40.000 doanh nghiệp, tăng
10% so với cuối năm 2017. Ở phân phúc khách hàng doanh nghiệp lớn, MSB đạt sự
tăng trưởng tốt với doanh thu thuần tăng 57% so với năm 2017. Lợi nhuận sau dự
phòng tăng 201% so với năm 2017.
Năm 2018, Ngân hàng Định chế tài chính tiếp tục khẳng định được vị trí là
một đơn vị kinh doanh chủ chốt, đóng góp mức lợi nhuận lớn nhất cho MSB. Các
mảng hoạt động và kinh doanh cốt lõi của đơn vị là kinh doanh ngoại hối và giao
dịch trái phiếu đều tăng trưởng tốt trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh
gay gắt.
Về hoạt động kinh doanh ngoại hối, năm 2018 là năm thành công với kết quả
rực rỡ, đạt 321% so với kết quả 2017 và cao hơn nhiều so với các năm trước đó
(tăng 15,5 lần so với năm 2016). Đối với giao dịch trái phiếu chính phủ, ngân hàng
MSB tiếp tục phát huy vị thế là một trong những ngân hàng năng động và tích cực
nhất trên thị trường trái phiếu chính phủ với tổng doanh số giao dịch trái phiếu
chính phủ năm 2018 đạt hơn 385 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 9% so với năm 2017
và có nhiều giải thưởng như Giải thưởng Nhà tạo lập thị trường chào giá đẹp nhất
2018 do Hiệp hội thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) trao tặng, Giải thưởng
Nhà tạo lập thị trường giao dịch nhiều thứ nhì do VBMA trao tặng, Top 2 về doanh
số giao dịch mua bán hẳn Trái phiếu do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX)
xếp hạng.
Theo kế hoạch, trong 2019, MSB đặt mục tiêu tổng tài sản tăng 11% và lợi
nhuận trước thuế tăng 77% so với năm 2018.
12

Chương 2:Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại MSB
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng cho vay KHCN tại MSB
2.1.1. Dư nợ tín dụng theo nhóm đối với KHCN
Bản chất của hoạt động tín dụng là ứng tiền trước cho người vay, vậy rủi ro
là thuộc tính vốn có của tín dụng,rủi ro tín dụng xảy ra nghĩa là khả năng thu hồi nợ
gốc hoặc và lãi/thấp .Công cụ đo lường trực tiếp, chủ yếu và phổ biến tình hình rủi
ro tín dụng là nợ quá hạn. Ở Việt Nam, phân lớn các ngân hàng thương mại trong đó
có MSB đều thực hiên phân loại nợ bằng phương pháp định lượng( Phân loại nợ
theo điều 6, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và được sửa đổi bổ sung bởi về phân
loại nợ và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng. Dư nợ cho vay được chia thành 5 nhóm, xác định như bảng 2.1
(trang bên)
Qua bảng 2.1 nhìn chung, ta thấy tỷ lệ nợ của các nhóm giảm dần từ nhóm 1
đến nhóm 5, trong đó nợ nhóm 1 gồm các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ có
thời hạn quá hạn dưới 10 ngày luôn chiếm mức cao trong các năm hơn 90%, nợ
nhóm 4 và nhóm 5 có tăng dần qua các năm nhưng tỷ trong khá thấp chưa đến 1%
cho thấy các khoản cho vay KHCN của ngân hàng được đánh giá là khá tốt, chất
lượng khoản vay cao, quan hệ tín dụng giữa các KHCN với ngân hàng duy trì tốt.
Đây là cơ sở để ngân hàng MSB tiếp tục mở rộng và duy trì đối với mảng tín dụng
cho vay KHCN. Tuy nhiên, đáng chú ý là nợ nhóm 5 tăng mạnh vào năm 2018 gấp
3,5 lần so với năm 2017 nguyên nhân là do tỷ lệ tồn động nợ vẫn chưa được giải
quyết triệt để và ngân hàng có xu hướng hướng đến hoạt động bán lẻ thông qua việc
đẩy mạnh cho vay tiêu dùng .Đây là lĩnh vực tiềm năng mang lại lợi nhuận cao bởi
những khoản vay này thông thường là vay tín chấp, chính vì thế lãi suất sẽ cao mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng khả năng trở thành nợ có khả năng mất vốn cao.
13

Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng theo nhóm đối với KHCN tại ngân hàng MSB
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018
Dư nợ Tỷ Dư nợ Tỷ Dư nợ Tỷ Dư Tỷ Dư nợ Tỷ
(Tỷ trọng (Tỷ trọng (Tỷ trọng nợ trọng (Tỷ trọng
VNĐ) (%) VNĐ) (%) VNĐ) (%) (Tỷ (%) VNĐ) (%)
VNĐ
)
Tổng dư 2.896 100 7.577 100 10.874 100 9.722 100 12.560 100
nợ cho
vay đối
với
KHCN

Nhóm 1 2.809 97,00 7.270 95,95 10.382 95,48 8.987 92,44 11.570 92,12
Nhóm 2 75,31 2,60 263,4 3,48 427,5 3,93 612,7 6,3 789,23 6,28
Nhóm 3 8,935 0,31 32,7 0,43 53,44 0,49 102,1 1,05 132,05 1,05
Nhóm 4 0,427 0,01 3,63 0,05 0,78 0,01 1,75 0,02 4,31 0,03
Nhóm 5 2,328 0,08 7,27 0,1 10,28 0,09 18,45 0,19 64,41 0,51
(Nguồn bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bán lẻ)
14

2.1.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu


Bảng 2.2:Chỉ tiêu nợ xấu đối với KHCN của ngân hàng MSB,
giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018


Dư nợ cho vay 23.509 28.091 35.119 36.213 48.762
Dư nợ cho vay
2.896 7.577 10.874 9.722 12.560
KHCN
Tỷ trọng dư
nợ cho vay 12,32% 26,97% 30,96% 26,85% 25,76%
KHCN
Nợ xấu (nợ
11,69 43,6 64,5 122,3 200,77
nhóm 3+4+5)
Tỷ lệ nợ xấu 0,40% 0,58% 0,59% 1,26% 1,60%
(Nguồn bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bán lẻ MSB)
 Theo chỉ tiêu phản ánh nợ xấu ( nợ từ nhóm 3 đến 5)

Nhìn vào bảng ta thấy nợ xấu tăng dần qua các năm từ 11,69 tỷ năm 2014 lên
200,77 tỷ năm 2018. Tỷ lệ nợ xấu cũng tăng dần qua các năm tăng từ 0,04% năm
2014 lên 1,6% năm 2018 nguyên nhân là do dư nợ cho vay đối với KHCN tăng dần
qua các năm, tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tăng từ 12% lên 26%. Do đó với mức
tăng của tỷ lệ nợ xấu so với mức tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối với KHCN vẫn
đang ở mức thấp. Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2014-2016 chỉ khoảng 0,5% ,năm 2017, 2018
tỷ lệ nợ xấu tăng lên là 1,26% và 1,6% nhưng vẫn dưới 2%, đạt mục tiêu đề ra của
toàn hệ thống ngân hàng MSB về tỷ lệ nợ xấu. Đây được xem là một dấu hiệu tốt
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Năm 2018 tỷ lệ nợ xấu tăng
cao 1,6% là do ngân hàng mở rộng mảng bán lẻ, đa dạng hóa nhiều sản phẩm cho
vay đối với khách hàng hơn.
15

2.1.3. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn


Bảng 2.3: Chỉ tiêu nợ quá hạn đối với KHCN của ngân hàng MSB, giai đoạn
2014 –2018
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2014 2015 2016 2017 2018


Nợ quá hạn(
nợ nhóm 87 307 492 735 990
2+3+4+5)
Tỷ lệ nợ
3,00% 4,05% 4,52% 7,56% 7,88%
quá hạn
(Nguồn bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bán lẻ MSB)
 Theo chỉ tiêu nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5)

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nhìn vào bảng trên thấy nợ quá hạn tăng dần qua các năm và tỷ lệ nợ quá hạn
cũng tăng dần.Nguyên nhân là do tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN cũng tăng dần,
tăng từ 12,32% năm 2014 lên gần 30% qua các năm và số dư nợ quá hạn còn tồn
động của các năm trước vẫn chưa được giải quyết triệt để.Tỷ lệ nợ quá hạn cao là do
cơ cấu của nợ nhóm 2( nợ cần chú ý) chiếm tỷ trọng lớn từ 80-85%. Nợ quá hạn
nhóm 2 phần lớn là do quá thời hạn trả lãi của khoản vay.
16

2.2. Thực trạng quản trị RRTD tại MSB

Nhận biết Đo lường


RRTD RRTD

Kiểm soát và Ứng phó


xử lý RRTD RRTD

2.2.1. Nhận biết rủi ro tín dụng


Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản cho vay có vấn đề và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng MBS đã
đưa ra một số dấu hiệu cơ bản giúp các cán bộ tín dụng nhận biết , phán đoán và
sớm có những biện pháp kịp thời ngăn ngừa rủi ro xảy ra.
Về phía khách hàng , MSB đã đưa ra một số dấu hiệu quan trọng trong việc
nhận biết rủi ro tín dụng:
 Sự giảm sút bất thường số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân
hàng, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải
thích được nguyên nhân của sự thay đổi đó
 Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn.
 Thanh toán nợ gốc không đầy đủ và không đúng hạn.
 Đề nghị ra hạn, điều chỉnh các kỳ hạn nợ nhiều lần không có lý do khách
quan về việc xin gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn nợ.
 Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả.
 Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu
cầu vay dự kiến.
 Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị TSĐB bị giảm sút so với
định giá khi cho vay.
17

 Chấp nhận sử dụng vay với giá trị cao với mọi điều kiện
Bên cạnh đó, những dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý,tình hình tài
chính của khách hàng cũng được MSB đưa ra một cách rõ ràng:
 Có sự chênh lệch giữa doanh thu và dòng tiền thực tế so với mức độ dự kiến
khi khách hàng đề nghị cấp TD
 Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời
không có khả năng đối phó với những thay đổi.
 Quản lý có tính chất gia đình, có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người
quản lý không thuộc gia đình. Cho thành viên gia đình chưa được đào tạo, có
kinh nghiệm đảm đương vị trí then chốt.
Ngoài những dấu hiệu từ phía khách hàng thì MSB cũng có những dấu hiệu
nhận biết rủi ro từ chính sách tín dụng gây ra rủi ro:
 Soạn thảo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng, không xác
định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc
tín dụng mặc dù biết là rủi ro tiềm ẩn.
 Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để kẻ hở cho khách
hàng lợi dụng.
 Sự đánh gíá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng
như: đánh giá quá cao về năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế,
đánh gía khách hàng chỉ thông qua một phía những thông tin mà khách hàng
cung cấp mà thiếu những thông tin từ nhiều nguồn khác.
2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
MSB đã sử dụng phương pháp đo lường truyền thống qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ
nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, ..Ngoài ra, MSB còn sử dụng phương pháp xếp hạng tín
nhiệm để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng.
Đối với phương pháp xếp hạng tín dụng, MSB xếp khách hàng vào các hạng
tín dụng khác nhau. Mối hạng tín dụng thể hiện xác suất vỡ nợ khác nahu của khách
hàng từ đó có những yêu cầu về tỷ lệ cho vay và mức dự phòng tương ứng.
Với khách hàng là cá nhân, sau khi chấm điểm dựa vào các tiêu chí tài chính
và phi tài chính như độ tuổi, tình trạng nhà ở, cơ cấu gia đình, số người ăn theo, thu
nhập cá nhân, tình hình trả nợ và trả lãi với ngân hàng, MSB đưa ra bảng hệ thống
18

xếp hạng tín nhiệm như sau:


Bảng 2.4: Xếp hạng mức độ rủi ro đối với KHCN tai MSB

Hạng Điểm Khuyến nghị Chiều rủi ro


R1 100-177 -Đối với khách hàng
R2 177-200
thông thường, cần
R3 201-235
R4 235-285 xem xét cân nhắc khi
R5 285-500 cấp tín dụng cho
khách hàng có xếp Chiều rủi ro tăng dần
hạng R5
-Đối với kachs hàng
không thuộc đối tượng
khách hàng thông
thường, không áp
dụng ngưỡng từ chối
cấp tín dụng theo kết
quả xếp hạng
(Nguồn : Trích phụ lục số PL03/QĐ.TD.136 của ngân hàng MSB)
Đây là phương pháp lượng hóa mức dộ rủi ro tín dụng của khách hàng thông
qua quy trình đánh gía bằng thnag điểm tín dụng thống nhất cách đánh giá. Việc
chấm diểm tín dụng và phân loại khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ ngân hàng
cho vay trong việc phân loại để chọn lọc và phát triển khách hàng, ra quyết định cấp
tín dụng ( xác định hạn mức tín dụng, lãi suất, thời hạn, biện pháp bảo đảm tiền
vay), giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ để có biện
pháp xử lý và nâng cao năng lực cho vay, thu hồi nợ và xử lý rủi ro.
2.2.3. Ứng phó rủi ro tín dụng
Để ứng phó với RRTD, MSB sử dụng phương án đảm bảo tiền vay. Bảo đảm
tiền vay là công cụ quan trọng trong quản lý tiền vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền
vay nhằm : nâng cao trách nhiệm cam kết trả nợ, phòng ngừa gian lận và phòng
ngừa rủi ro. Theo nguyên tắc đảm bảo tiền vay, MSB có quyền lựa chọn và quết
định cho vay có đảm bảo bằng tài sản va chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Hiện tại theo quy định của MSB đang áp dụng cho vay tối đa với giá trị TSĐB như
19

sau:
 Tài sản thế chấp: mức cho vay tối đa bằng 75% giá tri TSĐB. Riêng mức cho
vay tối đa với quyền sử dụng đất do Tổng giám đốc quy định cụ thể tỏng
từng thời kì.
Tài sản cầm cố:
 Tài sản cầm cố là giấy tờ có giá : Giá trị cho vay là số tiền gốc cộng với lãi
chứng từ có giá trừ số lãi trả cho ngân hàng trong thời hạn vay. Đối với giấy
tờ có giá do MSB phát hành bằng VNĐ mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị
đó, còn nếu phát hành bằng ngoại tệ khác là 90%. Nếu giấy tờ có giá do tổ
chức tín dụng khác phát hành thì mức cho vay tối đa là 90%.
 Tài sản cầm cố do khách hàng bên bảo lãnh giữ, sử dụng hoặc bên thứ ba giữ
thì mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị TSĐB
 Tài sản cầm cố do ngân hàng giữ: mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị TSĐB
Để đảm bảo nguồn nợ thứ 2 của ngân hàng, trước khi cho vay, cán bộ tín dụng
MSB luôn tiến hành thẩm định tính hợp pháp của bên bảo đảm, tài sản không thuộc
đối tượng tranh chấp, tài sản được mua bảo hiểm theo quy định, cán bộ ngân hàng
thường xuyên theo dõi, kiểm tra TSĐB để tránh mất mát tài sản.
2.2.4. Kiểm soát và xử lý RRTD
Định hướng chung của MSB trong xử lý nợ xấu là thực hiện các giải pháp
hợp lý trên cơ sở phân tích tình hình chung của từng khách hàng cụ thể như:
 Đối với các khoản nợ xấu sẽ thực hiện phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng để phục vụ cho công tác quản trị chất lượng và rủi ro tín dụng
 Đối với các khoản vay bằng nguồn vốn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ
ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra và các khoản cho vay
bằng nguồn vốn góp đồng tài trợ của tổ chức tín dụng khác mà ngân hàng không
chịu bất cứ rủi ro nào thì ngân hàng không phải trích lập dự phòng rủi ro nhưng
phải phân loại nợ nhằm đánh giá đúng tình hình tài chinhsm khả năng trả nợ của
khách hàng, phục vụ cho công tác quản trị RRTD.
 Đối với các khoản vay đã được giải ngân, ngân hàng vẫn tiến hành theo dõi
xem khách hàng có sử dụng vốn đúng như cam kết trong hợp đồng hay
không hoặc theo dõi, quản lý tài sản đảm bảo để tránh trường xảy ra tình
20

huống rủi ro ngoài ý muốn( hư hỏng, mất tài sản) gây thiệt hại cho ngân
hàng.
Tuy nhiên chủ trương của MSB là thực hiện thương lượng, phối hợp với khách
hàng trong xử lý nợ xấu để quá trình triển khai được nhanh chóng và ít tốn thời gian.
Đối với những khách hàng có thái độ thiếu hợp tác, thoái thác trách nhiệm trả nợ, thì
kiên quyết thực hiện các biện pháp pháp lý, khởi kiện ra tòa để tăng cường khả năng
thu hồi nợ.
2.3. Đánh giá hoạt động quản trị RRTD
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối Ngân Hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018, ta thấy ngân hàng đã đạt được một số
kết quả rất tốt như sau:
 Cho vay đối với KHCN vẫn luôn được chú trọng, thể hiện ở tỷ trọng dư
nợ cho vay tăng dần qua các năm.
 Hoạt động quản trị RRTD của MSB đã được chú trọng nhiều. Ngân
hàng MSB đã xây dựng được các công cụ quản trị rủi ro cơ bản như
chương trình xếp hạng khách hàng, phân loại nhóm nợ, mô hình quản
trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế Basell II.
 Phân loại khoản vay và trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện định kỳ
thường xuyên theo quy định của NHNN.
 Xử lý nợ có vấn đề: Hầu hết các khoản nợ có vấn đề được tiến hành
theo trình tự thích hợp, các khoản nợ khó đòi được ngân hàng thu triệt
để.
 Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc duy trì tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ
lệ nợ xấu trong mức cho phép. Tỷ lệ nợ xấu tuy tăng nhưng ở mức thấp,
đáp ứng được mục tiêu đề ra của ngân hàng.
21

2.3.2. Hạn chế


Bên cạnh những kết quả đạt được,công tác quản trị tín dụng KHCN ngna
hàng vẫn còn một số hạn chế sau:
 Chất lượng thẩm định tại một số khoản vay chưa tốt. Nội dung thẩm
định sơ sài không có đủ các thông tin tài chính của cá nhân, chưa phân
tích và đánh giá sâu mà chỉ dựa vào thông tin khách hàng cung cấp là
chủ yếu.
 Vẫn còn tồn tại hiện tượng giải quyết cho vay không có tài sản đảm bảo
tại một số chi nhánh, hay cho vay vượt mức quy định. Hiện tượng này
thường xảy ra khi cán bộ tín dụng không trung thực và không chấp hành
đúng nguyên tắc cho vay của ngân hàng.
 Việc quản lý các khoản vay sau giải ngân vẫn chưa được chú trọng cả
về thời hạn kiểm tra cũng như nội dung trong biên bản kiểm tra. Hội sở
chính đã quy định việc kiểm tra khoản vay sau khi giải ngân được cán
bộ tín dụng thực hiện hàng tháng, tối đa hàng quý. Tuy nhiên một số
cán bộ tín dụng thường chỉ kiểm tra qua loa bằng cách gọi điện hỏi
khách hàng mà không đến trực tiếp kiểm tra tình hình khách hàng cũng
như TSĐB hoặc có kiểm tra cũng chỉ làm hình thức không lập biên abnr
cho khách hàng kí dẫn đến trường hợp cán bộ tín dụng cũng như ngân
hàng không phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường có liên quan
đến khoản vay. Ví dụ như những khách hàng tự động bán TSĐB không
thông báo cho ngân hàng mà cán bộ tín dụng phụ trách cũng không theo
dõi, kiểm soát được gây khó khăn thiệt hịa cho ngân hàng.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu kĩ năng, kinh
nghiệm, chưa được đào tạo đầy đủ về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định khách hàng. Đa
phần hiện nay cán bộ tín dụng đều trẻ, mới ra trường chiếm khoảng 65%, chưa có
nhiều kinh nghiệm và kỹ năng nghiệp vụ. Hoạt động đào tạo cho cán bộ nhân viên
chưa được chú trọng, đa phần các lớp đào tạo được xây dựng cho các lãnh đạo của
chi nhánh, còn nhân viên thì chưa được chú trọng trong công tác đào tạo do đó số
22

lượng cán bộ hiểu về hệ thống mới và phân hệ tín dụng của ngân hàng rất ít.
Hiện tượng chảy máu chất xám do MSB chưa có chính sách đãi ngộ lương,
thưởng,.. tương xứng. Các cán bộ tín dụng đều có mưc thu nhập ngang nhau chứ
không đánh giá theo hiệu quả công việc do đó làm giảm hiệu quả công việc. Lương
thưởng thấp trung bình khoảng 5-7tr/tháng/ nhân viên nên không thu hút được
nguồn nhân lực giỏi có kĩ năng, kinh nghiệm bên ngoài mà còn làm cho một số cán
bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn chuyển sang các ngân hàng khác.
Phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng kém, thiếu tinh thần trách
nhiệm, thiểu chủ dộng trong công việc. Cán bộ tín dụng chỉ chú trọng hoạt động giải
ngân và thu nợ mà không chú ý giám sát và kiểm tra tình hình khách hàng sua khi
giải ngân dẫn đến nhiều trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tình hình tài chính,
sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị biến động, hoặc khách hàng
bỏ trốn mà không kịp phát hiện gây ra những khoản nợ xấu.
Chính sách tín dụng của MSB chưa đầy đủ, còn thiếu sót nhiều quy trình, quy
chế hướng dẫn thực hiện, quy trình quản trị thông tin tín dụng tại hội sở và các chi
nhánh, quy định đánh giá xếp loại các chi nhánh. Một số quy định không còn phù
hợp với tình hình hiện tại như quy chế cho vay khách hàng, quy định về bảo đảm
tiền vay, quy định về các sản phẩm cho vay,.. dẫn đến nhiều khách hàng dựa vào
những sơ hở này để thực hiện những hành vi xấu gây rủi ro cho ngân hàng.
Chất lượng công tác dự báo RRTD chưa tốt. Cho đến nay vẫn còn nhiều chi
nhánh chưa đảm bảo được yêu cầu xác định khả năng RRTD trước khi cho vay.
Công nghệ của ngân hàng còn hạn chế. Cán bộ tín dụng cũng như giám sát
tín dụng khó lấy dữ liệu về khoản vay và khách hàng một cách đầy đủ, mỗi lần cần
lấy số liệu báo cáo và theo dõi phải yêu cầu bộ phân khai thác số liệu, phòng công
nghệ thông tin hỗ trợ,
Chương trình đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân còn thủ công
và đơn giản bằng phần mềm excell do đó không mang lại hiệu quả cao trong công
tác đánh giá khách hàng.
Thiếu thông tin về khách hàng vì chủ yếu nguồn thông tin của khách hàng
được ngân hàng lấy từ trung tâm thông tin tín dụng CIC và thông tin do khách hàng
cung cấp do đó ảnh hưởng đến việc thẩm định và theo dõi khách hàng.
23

2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan


Do khách hàng sử dụng không đúng mục đích vay vốn. Nhiều KHCN thường
lấy mục đích vay tiêu dùng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh vì hồ sơ vay tiêu
dùng đơn giản hơn, không cần giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Ví
dụ, đối với sản phẩm cho vay mua ô tô, là trường hợp cán bộ tín dụng khó kiểm soát
được mục đích sử dụng vốn vay, khách hàng có thể vay mua ô tô phục vụ cho hoạt
động của doanh nghiệp , phục vụ cho hoạt động cá nhân( mua xe để đi lại) hoặc
phục vụ cho mục đích kinh doanh( mua xe để cho thuê) .Hoặc dối với sản phẩm cho
vay cán bộ quản lý của các doanh nghiệp với hạn mức cao, thời gian cho vay tương
đối dài và không cần tài sản thế chấp nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân, tuy
nhiên chính sự tiện dụng của sản phẩm mà nhiều cán bộ quản lý lợi dụng vay vốn ể
phục vụ hoạt động kinh danh của doanh nghiệp hoặc phục vụ mục đích khác.
Do sự không đồng bộ, chồng chéo giữa các văn bản pháp lý tạo ra khe hở, các
cách hiểu khác nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
24

Chương 3:Giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại MSB
3.1. Định hướng chiến lược của MSB
3.1.1. Định hướng của MSB giai đoạn 2019-2023
Trong giai đoạn 5 năm tới (2019 - 2023), MSB định hướng trở thành “Ngân
hàng đáng tin cậy, thấu hiểu khách hàng nhất và đạt lợi nhuận cao tại Việt Nam”.
Trong đó giá trị vốn hóa đạt 3,5 tỷ USD, tăng tăng trưởng trung bình đạt 30%/năm,
chiếm 7,6% thị phần phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và 20% thị
phần phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn, góp phần đưa MSB giữ vững vị trí
top 10 các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt nam.
Để làm được điều đó, MSB sẽ xây dựng mạng lưới phân phối đa kênh, lực
lượng bán hàng hiệu quả, tinh gọn và áp dụng mô hình tín dụng tốt nhất thị trường.
MSB sẽ chuẩn hóa lại hệ thống KPIs cho tất cả các cấp, thực hiện các chiến dịch
bán hàng, bán chéo, đẩy mạnh các chuỗi liên kết để gia tăng cơ sở khách hàng và
thúc đẩy các hoạt động đào tạo cho cán bộ nhân viên. Ngân hàng sẽ kết hợp với khối
Digital banking và các đối tác Fintech để xây dựng, triển khai các sản phẩm số hóa,
hướng tới mục tiêu ngân hàng số trong tương lai. Bắt kịp xu hướng triển khai các
sản phẩm dựa trên Al và Big data, phát triển tối thiểu 4 gói giải pháp ứng dụng công
nghệ mới. Song song với việc tạo ra nhwungx giá trị đặc biệt cho khách hàng MSB
cũng tạo ra môi trường làm việc sáng tạo, chuyên nghiệp và coi trọng nhân tài.
3.1.2. Định hướng của MSB trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
Với trụ cột định vị giá trị khách hàng khác biệt, định hướng “Quản lý rủi ro
tới gần khách hàng hơn, am hiểu kinh doanh hơn”, MSB nâng cao vai trò, tính chủ
động của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng theo từng ngân hàng chuyên doanh nhằm
đồng hành, định hướng kinh doanh trên cơ sở hiểu rõ chân dung, hành vi của từng
nhóm khách hàng giúp MSB ngày càng quản trị rủi ro hiệu quả hơn, nhận diện sớm
các rủi ro và có các quyết định phù hợp hơn.
Định hướng quản tri RRTD đối với KHCN của MSB trong năm 2019-2020:
• Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng cho khách hàng cá nhân dựa trên hành
vi giao dịch của khách hàng, làm cơ sở cho việc điều chỉnh tự động hạn mức, tái
cấp, điều chỉnh lãi suất, bán chéo sản phẩm….
25

• Xây dựng các mô hình cảnh báo sớm nhằm hỗ trợ công tác thu hồi nợ và
giảm thiểu trích lập dự phòng.
• Sàng lọc danh mục khách hàng tiềm năng trên cơ sở hành vi giao dịch của
khách hàng và dữ liệu bên ngoài.
• Tăng cường tập trung quản lý và kiểm soát rủi ro liên quan đến tài sản thế
chấp của ngân hàng.
• Tiếp tục triển khai các yêu cầu của Thông tư 13(ICCAP & Stress test), tiến
tới tuân thủ toàn diện thông lệ quản trị rủi ro Basel 2.
• Nâng cao nhận thức về quản lý rủi ro cho toàn bộ cán bộ nhân viên của MSB
thông qua việc xây dựng và duy trì văn hóa rủi ro.
3.2. Các giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại
MSB
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ
Con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh nói
chung của các tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt là trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Vì vậy ngân hàng cần có những chính sách thu hút nguồn nhân sự có tư cách đạo
đức, có khả năng chuyên môn và khả năng giao tiếp tốt. Cần có những chính sách
đào tạo nghiệp vụ hợp lý cho cán bộ tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định của cán
bộ tín dụng tại các chi nhánh, năng lực giám sát tín dụng, năng lực quản trị rủi ro tín
dụng. Thường xuyên mở các lớp đào tạo cho cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ và
những kĩ năng chuyên môn để nắm bắt kịp thời với những thay đổi của luật, công
nghệ và có những hhiểu biết sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế để có thể mở rộng
hoạt động cho vay tới mọi ngành nghề . Sau khi đào tạo, ngân hàng cần tạo điều
kiện để cán bộ tín dụng có thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc để khai
thác có hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần có những chính sách để động viên tinh thần làm
việc của cán bộ, nhân viên thông qua các hình thức tăng lương, thưởng, tổ chức các
hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, giải trí. Đối với các cán bộ làm việc hăng hái,
nhiệt tình, đạt nhiều thành tích cần có chế độ khen thưởng. Đồng thời có biện pháp
kỷ luật những cán bộ thoái hoá biến chất, có hành vi tiêu cực gây tổn hại tới uy tín
và vật chất của ngân hàng.
26

3.2.2. Cải thiện chính sách tín dụng


Việc thay đổi chính sách tín dụng linh hoạt cho phù hợp với tình hình tín
dụng thực tế là vô vùng cần thiết. Chính sách tín dụng cần được tiếp tục hoàn thiện,
đảm bảo việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay nhưng hạn chế tối đa rủi ro xảy ra.
Trong đó cần đặc biệt chú ý tránh việc chạy theo mục đích lợi nhuận dẫn đến chất
lượng tín dụng suy giảm.
Mở rộng cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở đáp ứng đầy đủ
các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho
cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và số dư nợ.
Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế thị
trường hiện nay. Ngân hàng cần chú trọng đến những khách hàng uy tín, khách hàng
lâu năm và ưu tiên cho vay cho các khách hàng thuộc ngành nông, lâm nghiệp và
khách hàng với mục đích vay kinh doanh có sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến,
có tác động tốt tới môi trường.
3.2.3. Cải thiện quy trình tín dụng
Việc giám sát và kiểm tra sau vay là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra cho các cán
bộ tín dụng. Nó giúp ngân hàng sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro để có các biện
pháp xử lý kịp thời. Thường xuyên theo dõi tình hình thị trường, ngành hàng sản
xuất kinh doanh của khách hàng, đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá trị hiện hành,
nếu giảm so với giá thê chấp, cần phải bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc dư nợ
giảm tương ứng.
MSB chọn cách ứng phó với RRTD là đảm bảo tiền vay. Chính vì vậy, cách
bảo đảm tốt nhất cho các RRTD là bão lãnh khoản vay tốt và đa dạng danh mục cho
vay. Việc cho vay có tài sản đảm bảo giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ cấp nếu
như nguồn thu được từ khoản vay không còn khả năng trả nợ. Với đặc thù kinh
doanh trong một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, việc có tài sản đảm bảo
cho khoản vay của khách hàng là điều kiện tiên quyết. Để TSĐB phát huy tối đa tác
dụng thì ngân hàng MSB cần có những biên pháp hữu hiệu trong việc quản lý
TSĐB. Trước hết, bằng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng cũng nhưu trong
thủ tục đăng kí giao dịch đảm bảo, ngân hàng phải chắc chắn xác lập được quyền
của mình đối với tài sản khi xảy ra trường hợp khách hàng không trả được nợ. Công
27

việc này cần phải được tiến hành chính xác và đầy đủ, tránh những thiếu sót có thể
ảnh hưởng đến quyền ngân hàng đối với TSĐB. Ngoài ra, cần phải đôn đốc khách
hàng mua bảo hiểm cho TSĐB để tránh cháy nổ, tai nạn .
Khi nhận TSĐB, ngoài việc phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng nhà nước thì việc quan tâm đến chính sách về đất đai, về tiêu chuẩn công
nghệ Việt nam và quốc tế, thực tế công tác quy hoạch của địa phương và lợi thế của
TSĐB cũng rất quan trọng. Mỗi biến động về cơ chế, về quy hoạch hay thay đổi
chính sách của nhà nước liên quan đến bất động sản, xử lý tài sản cần có định hướng
chỉ đạo đúng đắn.
3.2.4. Xử lý nợ quá hạn
Ngân hàng phải tiến hàng các biện pháp để ngăn chặn phát sinh nợ quá hạn
mới, cùng với việc tích cực giải quyết nợ quá hạn đã tồn động. Để giảm tỷ lệ nợ quá
hạn, không phát sinh nợ quá hạn mới, ngân hàng phải tăng cường công tác thẩm
định và quản lý món vay sau khi giải ngân.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, song song với việc thực hiện các
giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn thì việc xử lý các khoản nợ này là điều
rất quan trọng. Để nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ quá hạn ta có thể thực hiện
phân tích từng loại nợ quá hạn để tìm rõ nguyên nhân phát sinh. Trên cơ sơ đó phân
thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
• Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nếu ngân hàng đánh giá tình hình tài
chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng có triển vọng thì ngân
hàng có thể áp dụng hình thức gia hạn nợ, giảm nợ hay cho khách
hàng vay thêm để giúp đỡ họ khắc phục khó khăn này.
• Nợ quá hạn không có khă năng thu hồi, sau khi đánh giá phân tích
xem xét một cách kỹ càng. Ngân hàng chắc chắn rằng khách hàng
không có khă năng hoàn trả nợ thì khi đó ngân hàng cần có những
biện pháp thu hồi tài sản thế chấp để thu nợ.
3.2.5. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát hạn chế rủi ro tín dụng
Tăng cường kiểm tra kiểm soát là một trong những biện pháp hiệu quả góp
phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm tra kiểm soát,
ngân hàng mới nắm được tình hình tài chính và mục đích sử dụng vốn của khách
28

hàng, tránh hiện tượng lừa đảo vay vốn để đầu tư vào những mục đích khác. Thông
qua kiểm tra kiểm soát, ngân hàng có thể theo dõi được tình hình kinh doanh của
khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể tư vấn, hỗ trợ khách hàng để kinh doanh đem
lại hiệu quả.
3.2.6. Khai thác hiệu quả thông tin tín dụng
Để nâng cao chất lượng tín dụng trước hết phải xây dựng và tổ chức quá trình
thu thập, xử lý, tổng hợp, khai thác và cung cấp thông tin nhằm góp phần phòng
ngừa rủi ro.
Cần đa dạng hóa các kênh thu nhập thông tin khách hàng không còn phụ
thuộc vào một nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín sụng CIC. Các cán bột tín
dụng chủ động thu nhập và cập nhập thông tin của khách hàng, TSĐB cả trước và
sau khi cho vay. Việc thu nhập thông tin trước khi cho vay giúp thẩm định khách
hàng và phê duyệt khoản vay chính xác, việc kiêm soát thông tin sau khi cho vay
giúp ngân hàng kiểm soát được chính xác tình hình trả nợ và biến động của TSĐB
để có biện pháp khắc phục kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Cán bộ tín dụng có thể khai thác thông tin bằng cách trực tiếp phỏng vấn
khách hàng, trực tiếp kiểm tra thực nghiệm, hoặc gián tiếp bằng cách thu nhập thông
tin từ người quen thân, từ hàng xóm , từ công ty nơi khách hàng làm việc, từ các tổ
chức khai thác thông tin.
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng KHCN
Ngân hàng MSB đang trong quá trình triển khai mô hình chấm điểm nội bộ
xếp hạng tín dụng dựa trên hành vi giao dịch của KHCN (behaviour) bằng việc xây
dựng 3 mô hình chính là cho khoản vay (loan), thẻ tín dụng (credit card) và vay
nông nghiệp với các tiêu chí cụ thể, chi tiết cho từng nhóm khách hàng.
3.2.8. Phát triển công nghệ ngân hàng
Ngân hàng cần chú trọng đẩy mạnh ứng dụng lĩnh vực công nghệ thông tin
trong hoạt động của mình. Để có thể bắt kịp với sự phát triển của hệ thống ngân
hàng, ngân hàng cần đầu tư phát triển công nghệ, hiện đại hoá hệ thống quản lý
khách hàng, triển khai hệ thống hỗ trợ thông tin điều hành và các dịch vụ trực tuyến,
đảm bảo thông tin được cập nhật trong toàn hệ thống.
29

Hiên tại, Ngân hàng đã triển khai mô hình cung cấp dịch vụ mới dựa trên
thống kê các dữ liệu thu thập được để cấp nhanh hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Mô hình mới giúp MSB rút ngắn thời gian cấp thẻ tín dụng cho khách hàng từ 5
ngày xuống còn 8 giờ làm việc. Cùng với đó, MSB cũng đã triển khai hệ thống khởi
tạo và quản lý khoản vay (LOS) giúp ngân hàng có thể xử lý nhanh chóng và chính
xác các hồ sơ vay vốn, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
30

KẾT LUẬN

Trước tình trạng số dư nợ quá hạn và nợ khó đòi ỏ các ngân hàng đang tăng
cao, các ngân hàng cần đề ra các biện pháp để nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín
dụng, đảm bảo an toàn vốn vay, hạn chế thấp nhất các rủi ro thiệt hại có thể xảy ra.
Ngân hàng MSB cũng luôn nhận thức được điều này nên ngân hàng đã và đang tìm
cách thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi tồn tại từ các năm trước đồng thời nâng cao
chất lượng đội ngũ tín dụng, nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng và đưa ra các
quy định chặt chẽ trong cho vay nhằm hạn chế tối đa rủi ro. Hy vọng với những cố
gắng hết mình cũng những biện pháp đúng đắn, phù hợp, trong thời gian tới, ngân
hàng MSB sẽ có những bước tiến lớn trong việc hoàn thành mục tiêu nâng cao chất
lượng tín dụng và hạn chế tối thiểu rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Báo
cáo này trên cơ sở nghiên cứu phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và những
nguyên nhân, khả năng có thể dẫn đến rủi ro cho tín dụng đối với khách hàng cá
nhân từ đó đưa ra những giải pháp để giúp ngân hàng nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro tín dụng. Báo cáo chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế nên em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô. Em xin chân thành cảm ơn cô Thạc sĩ
Trần Ngọc Hà cùng toàn bộ các cán bộ Phòng Chính sách và quản lý danh mục ngân
hàng MSB- nơi em thực tập đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình
hoàn thành báo cáo thực tập này.
31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.GS.TS Nguyễn Văn tiến,2014 A, Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng
thương mại, nhà xuất bản thống kê.
2.GS.TS Nguyễn Văn Tiến 2005 B, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, nhà xuất bản thống kê.
3.Quy định chính sách tín dụng ngân hàng bán lẻ của ngân hàng MSB mã số
QĐ.TD.068, lần ban hành 04-2018.
4.Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
5.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MSB tronng 5 năm từ 2014-
2018
6.Sv.Lê văn Chi K54 Đại học Kinh tế quốc dân , Luận văn tốt nghiệp” Giải pháp
hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hóa”
7.TS.Lê Hoằng Bá Huyền, 2019, Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
tại Agribank Ngọc lặc-Thanh Hóa, Tạp chí tài chính cơ quan thông tin của bộ tài
chính http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nang-cao-chat-luong-cho-vay-khach-hang-ca-
nhan-tai-agribank-ngoc-lac-thanh-hoa-302242.html?fbclid=IwAR0OOOokux6NfOMMARm-
VQeDL4ymV3uv0-4okJ-vTNcdc3T6Pdc1Cbjv9Ho
8 Tên bài: Ngân hàng Hàng Hải đổi nhận diện thương hiệu- Ngày truy cập
29/7/2019- Địa chỉ đường link: https://vnexpress.net/kinh-doanh/ngan-hang-hang-hai-doi-
nhan-dien-thuong-hieu-3866568.html
9. Trang web: https://www.msb.com.vn/gioi-thieu

You might also like