Professional Documents
Culture Documents
HC Vin Cong NGH Bu Chinh Vin Thong
HC Vin Cong NGH Bu Chinh Vin Thong
---------------------------------------
LÊ THANH BÌNH
HÀ NỘI - 2012
1
LỜI MỞ ĐẦU
LTE-Advanced (Long Term Evolution-Advanced)
là sự tiến hóa trong tƣơng lai của công nghệ LTE, là bƣớc
chuẩn bị lên 4G. Chính vì vậy, để hòa nhập với xu thế
chung, đề tài “Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4 –
LTE-Advanced” đƣợc lựa chọn để có cơ hội nghiên cứu,
tìm hiểu kĩ hơn về công nghệ mới này. Với khuôn khổ hạn
hẹp về thời gian và trình độ, mục tiêu của đồ án là nêu ra
những hoạt động cơ bản của hệ thống LTE-Advanced, tìm
hiểu những công nghệ mới, những cải tiến về chất lƣợng
dịch vụ để đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao
của ngƣời dùng đối với mạng di động. Ngoài ra luận văn
còn đƣa ra những nghiên cứu về khả năng áp dụng triển
khai mạng 4G đối với cơ sở mạng hiện tại của Việt Nam,
dựa trên những khảo sát những thử nghiệm và triển khai
trên thế giới. Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu kiến
trúc mạng LTE-Advanced, các công nghệ đƣợc sử dụng
trong LTE-Advanced nhằm đạt đến, thậm chí vƣợt qua
những yêu cầu của IMT-Advanced
LTE là một trong các con đƣờng tiến tới 4G. LTE
sẽ tồn tại trong giai đoạn đầu của 4G, tiếp theo đó sẽ là
IMT-Advanced. 3GPP đã bắt đầu hƣớng đến IMT-
Advance dƣới cái tên LTE-Advanced.
LTE đƣợc xem nhƣ là thế thệ thứ tƣ, thế hệ tƣơng
lai của chuẩn UMTS do 3GPP phát triển. Năm 2008,
phiên bản phát hành cuối cùng 3GPP 8, mang lại nhiều
hơn sự cải tiến đối với HSDPA và HSUPA, đƣợc xem nhƣ
là phát hành đầu tiên của LTE.
4
quả là trong một kiến trúc phẳng hơn, rất đơn giản chỉ với
2 loại nút cụ thể là nút B phát triển (eNode B) và thực thể
quản lý di động/cổng (MME/GW - (Mobility Management
Entity/Gateway). Điều này hoàn toán trái ngƣợc với nhiều
nút mạng trong kiến trúc mạng phân cấp hiện hành của hệ
thống 3G
- Quản lý di động
Hình 1.2: Ngăn xếp giao thức mặt phẳng ngƣời sử dụng
và điều khiển
nhiệm cho tất cả các chức năng liên quan đến phần vô
tuyến trong một hoặc nhiều ô (cells). Một nhiệm vụ cơ
bản của Nút B phát triển đó là tạo ra miền có 3 vùng (3
sector). Nút B phát triển kết nối đến mạng EPC thông qua
giao diện S1, đặc biệt hơn là kết nối đến S-GW thông qua
giao diện S1-u (phần giao diện S1 cho ngƣời sử dụng), và
kết nối đến MME thông qua giao diện S1-c (giao diện S1
mặt phẳng điều khiển). Một Nút B phát triển có thể đƣợc
kết nối đến hiều MME/S-GW cho mục đích chia tải và dự
phòng.
Các thành phần chính của mạng lõi phát triển EPC
bao gồm: Thực thể quản lí di động (MME), Cổng phục vụ
(S-GW), Cổng mạng dữ liệu gói (PDN-GW).
thành phần trong khi các UE có khả năng kết hợp sóng
mang sẽ hoạt động trên nhiều thành phần sóng mang.
Việc sử dụng kết hợp sóng mang đem lại lợi ích
cho hiệ năng của hệ thống theo hai cách sau:
- Tốc độ dữ liệu đỉnh tăng lên khi thực hiện kết hợp
phổ từ hai hay nhiều băng tần tần số. Tốc độ dữ liệu đỉnh
theo lí thuyết từ việc kết hợp sử dụng kết hợp sóng mang
với tổng cộng phổ tần 40MHz và 8 ăngten có thể đạt tới
1,2Gbps cho đƣờng xuống và 600Mbps cho đƣờng lên
(với công nghệ truyền dẫn đa ăngten đƣờng lên). Với phổ
tần 100MHz và 5 sóng mang đƣợc kết hợp, tốc độ dữ liệu
có thể đạt đến 3Gbps cho đƣờng xuống và 1,5Gbps cho
đƣờng lên.
Hình 3.2: Kiến trúc tổng quan kết nối chuyển tiếp
Phối hợp hoạt động giữa các Nút B phát triển đƣợc
xem là kĩ thuật rất hứa hẹn để giảm xuyên nhiễu giữa các
ô trong mạng đối với cả đƣờng xuống và đƣờng lên.
CoMP đƣợc áp dụng trong đƣờng xuống bằng cách thực
hiện truyền dẫn phối hợp từ các trạm gốc, trong khi xuyên
nhiễu trong đƣờng lên có thể đƣợc giảm bằng cách nhận
phối hợp từ các Nútt B phát triển. Hầu hết các phƣơng
pháp CoMP chia sẻ yêu cầu thông tin lập biểu cần thiết.
Điều này có nghĩa là các liên kết độ trễ rât thấp đƣợc yêu
cầu giữa chúng để thông tin có thể trao đổi giữa các Nút
phối hợp hoạt động này, yêu cầu độ trễ phải ở cỡ ms.
Kiến trúc phân tán là một giải pháp khác cho việc
thực hiện hoạt động phối hợp. Dựa vào giả thiết rằng việc
lập biểu trong tất cả các Nút B phát triển là giống nhau và
thông tin kênh dựa trên toàn bộ sự phối hợp hoạt động của
các Nút, liên kết truyền thông giữa các Nút B phát triển là
không cần thiết nữa. Do vậy kiến trúc này có một thuận
lợi đáng kể của việc giảm tải về hạ tầng và giá của giao
thức tín hiệu liên quan đến các liên kết này và phần tử xử
lí trung tâm. Thêm nữa, phản hồi vô tuyến đến một vài
Nút có thể nhận đƣợc mà không cần phải thêm vào mào
đầu.
Trƣớc hết cần phải khẳng định hiện nay trên thế
giới chƣa có nhà điều hành mạng viễn thông nào thực hiện
triển khai mạng di động thế hệ 4 theo phát hành 10 LTE-
Advanced, tất cả hiện mới chỉ dừng ở LTE phát hành 8 và
9.
mạng lõi của mình trở thành những mạng hoàn toàn dùng
IP. Hiện nay giao thức IP đã đƣợc sử dụng đến tận trạm
phát sóng, Node B đã đƣợc cấu hình hoàn toàn IP (full
IP). Hình 4.1 mô tả một kết nối hoàn toàn IP thuộc mạng
lõi của một hệ thống mạng di động.
MSS
MGW-TSS
Hình 4.1: Kết nối mạng lõi cho tổng đài MSS/TSS mạng
VinaPhone
hai con đƣờng phát triển lên hệ thống di động 4G, thứ nhất
đó là phát triển hệ thống thông tin di động 3G/HSPA+
hiện tại lên mạng LTE phát hành 8 và 9, với tƣ cách là hệ
thống tiệm cận 4G nhƣng cũng có những phát triển rất lớn
về tốc độ dữ liệu cao. Mạng LTE đang hứa hẹn mở ra một
cơ hội tăng lƣu lƣợng thông qua các ứng dụng di động
mới. Theo kỳ vọng thì LTE sẽ đạt tốc độ trung bình từ 50-
100Mb/s. Đây là một sự gia tăng đáng kể so với các hệ
thống 2G/3G và xa hơn nữa là giúp tăng cƣờng dung
lƣợng truyền tải với giá thành thấp hơn từ đó tăng hiệu
quả truyền tải. Hƣớng phát triển thứ hai đó là tiến thẳng
lên hệ thống 4G LTE-Advanced bỏ qua quá trình phát
triển lên LTE phát hành 8 và 9 với những sự thay đổi đáng
kể cả về thiết bị lẫn công nghệ. Hình 4.5 và 4.6 là mô tả
chung cho hiện trạng của một mạng thông tin di động tại
Việt Nam.
Các Node B đƣợc kết nối đến RNC, RNC đến MSS
và GSNs thông qua các thiết bị truyền dẫn lớp 2/3 là
Switch/Router và tất cả hoàn toàn sử dụng kết nối IP.
28
KẾT LUẬN