Professional Documents
Culture Documents
Nghien Cuu Cap Phat Tai Nguyen d2d Trong
Nghien Cuu Cap Phat Tai Nguyen d2d Trong
Nghien Cuu Cap Phat Tai Nguyen d2d Trong
MỤC LỤC
PHẦN GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG II: CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G ......... 11
2.1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 11
2.2. Quản lý tài nguyên vô tuyến ........................................................................ 11
2.2.1. Lý thuyết trò chơi. .................................................................................. 11
2.2.2. Mô hình quản lý tài nguyên và cơ chế đấu giá .................................... 12
2.3. Kết luận .......................................................................................................... 15
1
2 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
2
3 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
3
4 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
nghiên cứu theo Chương trình Hệ thống Thông tin Di động Quốc tế (IMT - 2020), mở
đường cho việc giới thiệu một tiêu chuẩn toàn diện cho 5G vào năm 2020.
1.2. Chuẩn 3GPPP cho công nghệ D2D trong 5G
Tháng 6, 2011 Nghiên cứu về diện mạo sóng vô tuyến cho nhận biết và giao
tiếp D2D đã được Qualcomm đề nghị đến 3GPP. Nghiên cứu về giao tiếp trực tiếp
trong mạng LTE-A được chấp nhận trong các cuộc họp của 3GPP và tháng 8, 2011.
Các cuộc họp đề xuất nghiên cứu những yêu cầu cho nhận biết và giao tiếp trực tiếp
D2D trong mạng. Các cuộc họp vào tháng 11, 2011 đề xuất các cách dùng và những
yêu cầu tiềm năng cho các nhà vận hành mạng điều khiển nhận biết và giao tiếp các
thiết bị gần nhau trong mạng. Kết thúc LTE phiên bản Rel.11, 3GPP khởi xướng lộ
trình mới trong phiên bản Rel. 12 để đưa ra những chuẩn hóa cho D2D. Sau đó 3GPP
đã đi đến việc đồng ý nghiên cứu chuẩn LTE ProSe trong mạng truy nhập vô tuyến
(RAN) cho D2D vào tháng 12 năm 2012. Chuẩn LTE ProSe bao gồm nhận biết D2D và
giao tiếp D2D, các cách dùng D2D và những yêu cầu thay đổi, nâng cao về kiến trúc
mạng để hỗ trợ D2D. Các nghiên cứu cho nhận biết và giao tiếp D2D tập trung chủ
yếu vào chi tiết kỹ thuật, bao gồm thiết kế tín hiệu, cấp phát tài nguyên, cơ chế phối
hợp và đồng bộ.
1.3. Các khối chức năng D2D
ProSe được chia ra làm hai phần, nhận biết phạm vi gần và giao tiếp dữ liệu
trực tiếp. Với phương thức nhận biết ProSe, Thiết bị có thể nhận ra các thiết bị khác
trong một phạm vi nhất định. Cơ chế nhận biết có thể được trợ giúp bởi mạng hoặc
thiết bị.
Giao tiếp dữ liệu trực tiếp là khi các thiết bị giao tiếp trực tiếp với nhau không
cần thông qua một nốt mạng trung gian nào như eNB. Các thiết bị có thể giao tiếp trực
tiếp với nhau mà không cần nhận biết phạm vi gần. Nhưng nhận biết phạm vi gần sẽ
giúp cho việc chuyển đổi sang giao tiếp trực tiếp một cách trong suốt mà không cần tác
động của người dùng. Khi tích hợp giao tiếp trực tiếp trong mạng Mạng phải có chức
năng hỗ trợ nhận ra nhận biết phạm vi gần cho thiết bị. Về phương diện kiến trúc, giải
pháp cho ProSe bao gồm các người dùng UE, mạng truy nhập RAN, mạng lõi và các
4
5 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
Hình 1.1. a, Kiến trúc mạng lõi cho D2D b, Kiến trúc mạng truy nhập cho D2D
5
6 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
Trong thời gian gần đây, 3GPP rất nỗ lực đưa ra chuẩn giao tiếp D2D trong các
phiên bản mới. Để giải quyết tốt hơn vấn đề này, 3GPP sử dụng các các thuật ngữ dưới
đây:
Giao tiếp trực tiếp ProSe: Giao tiếp giữa hai hay nhiều UE trong khoảng cách
gần được bật tính năng ProSe, bằng cách này các UE giao tiếp với nhau sử dụng công
nghệ E-UTRAN không chuyển qua bất kỳ nốt mạng nào.
UE bật tính năng ProSe: một UE có hỗ trợ những yêu cầu ProSe và các thủ tục
liên quan. UE bật ProSe có thể là UE an toàn chung hoặc UE an toàn riêng.
UE an toàn chung bật tính năng ProSe: UE bật ProSe có hỗ trợ các thủ tục
ProSe và có khẳ năng an toàn chung.
UE an toàn riêng bật tính năng ProSe: UE bật ProSe có hỗ trợ các thủ tục
ProSe và không có khẳ năng an toàn chung.
Nhận biết ProSe trực tiếp: thủ tục trên UE bật ProSe để nhận ra các UE bật
ProSe khác trong vùng lân cận bằng công nghệ E-UTRAN Rel, 12.
Nhận biêt ProSe mức EPC: thủ tục từ EPC để xác định khoảng cách gần nhau
của các UE bật ProSe và báo cho các UE thông tin này.
Dựa vào các thuật ngữ này, 3GPP đề xuất hai phương thức giao tiếp trực tiếp: (i)
phương thức độc lập với mạng; (ii) phương thức mạng cấp quyền. Phương thức (i)
không cần bất kỳ sự trợ giúp cấp phát quyền nào cho kết nối từ mạng và giao tiếp được
thực hiện bằng chức năng và thông tin có sẵn trong các UE. Phương thức này được áp
dụng cho:
• Chỉ cho cá UE an toàn chung bật ProSe trước cấp quyền không quan tâm đến
việc UE đang được phục vụ bởi E-UTRAN hay không.
Phương thức (ii) cần đến trợ giúp của EPC để cấp quyền các kết nối. Phương thức này
6
7 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
• Khi cả hai UE đang được phục vụ bởi E-UTRAN cho các UE an toàn chung,
nó có thể được dùng khi chỉ có một UE đang được phục vụ bởi E-UTRAN
Với hai phương thức giao tiếp này và xem xét đến các UE đang ký vào mạng PLMN,
đường giao tiếp trực tiếp và tình trạng bao phủ (trong vùng phủ và ngoài vùng phủ),
một số khả năng có thể cho các kịch bản giao tiếp được định nghĩ như trên Hình 1.3.
Dù vậy, các kịch bản này không bao gồm hết tất cả những kịch bản có thể cho giao tiếp
trực tiếp, và 3GPP làm việc trên những kịch bản đặc biệt cho những trường hợp giao
tiếp nhóm.
7
8 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
Ban đầu, trong vùng phủ của trạm BS có 2 thiết bị UE2 và UE3 muốn kết nối để
thực hiện truyền thông với nhau. Giả sử, UE2 là thiết bị có nhiệm vụ như một máy
phát D2D. UE2 sẽ gửi bản tin chứa mã của UE3 đến trạm BS gần nhất với mục đích
là muốn kết nối với UE3. Lúc này, trạm BS sau khi nhận được bản tin từ UE2 sẽ định
vị vị trí của 2 thiết bị là UE2 và UE3. Khi trạm BS định vị được vị trí của UE2 và UE3
là gần nhau trong khoảng cách cho phép thì BS sẽ đẩy bản tin thông báo đến cho cả 2
thiết bị yêu cầu 2 thiết bị tự kết nối để thực hiện việc truyền thông với nhau mà không
cần qua trạm BS. UE3 sau khi nhận được bản tin thông báo sẽ so sánh mã nhận được.
Sau đó UE3 sẽ thỏa thuận lựa chọn kênh kết nối D2D phù hợp với UE2 cho việc truyền
tải thông tin trực tiếp. Mặc dù UE2 và UE3 tự kết nối với nhau mà không qua trạm BS
nhưng vẫn có sự giám sát và điều khiển của BS.
8
9 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
Trong hệ thống truyền thông D2D, một trong những vấn đề lớn nhất là quyết định
các thiết bị khi nào giao tiếp trong phương thức truyền thống, khi nào giao tiếp trong
phương thức trực tiếp. Ở phương thức giao tiếp trực tiếp, dữ liệu được truyền trực tiếp
từ máy phát đến máy nhận trong khi ở phương thức giao tiếp Cell truyền thống, giao
tiếp cần đến các trạm thu phát gốc để làm phương tiện trung gian thông qua đường
truyền lên và đường truyền xuống qua trạm thu phát gốc này. Có 3 phương thức :
(i) Phương thức Cell: tất cả các thiết bị giao tiếp theo phương thức Cell truyền
thống.
(ii) Phương thức D2D Ép (FORCE): Giao thức D2D luôn luôn được lựa chọn
cho giao tiếp giữa các thiết bị.
(iii) D2D suy hao đường truyền PL (Path Loss): Phương thức D2D được
chọn khi suy hao đường truyền giữa thiết bị nguồn với BS, giữa thiết bị đích
với BS lớn hơn suy giao giữa cặp thiết bị nguồn và thiết bị phát.
Xét mô hình 19 Cell với nhiều người dùng. Tổng số lượng người dùng ở Cell
trung tâm là 10000, với 2000 người dùng đang giao tiếp với nhau. Đầu tiên một người
dùng được phân bố đồng nhất trong Cell, sau đó, người dùng theo sau sẽ được phân bố
đồng nhất trong vùng lân cận khoảng cách L với người dùng trước. Tất cả người dùng
được phân bố trong cell. Phân bố SINR của truyền thông D2D với các khoảng cách L
khác nhau L = 5, 15, 35, 45 m.
Khi khoảng cách giữa các thiết bị D2D nhỏ (L = 5m) thì Phương thức FORCE,
tiêu chí PL cho ra cùng phân bố dung lượng và phương thức Cell giảm sâu. Khi khoảng
cách D2D lớn nhất tăng lên 15m dung lượng vẫn rất tốt dưới phương thức FORCE cho
dù đã giảm. Phương thức PL cho dung lượng tốt hơn phương thức FORCE. Khoảng
cách lớn nhất giữa các thiết bị D2D tăng tới một giá trị lớn hơn (L = 35m) phương thức
FORCE cho một giải SINR động lớn và nhiều hơn 50% SINR của người dùng thấp hơn
phương thức CELL. Phương thức PL vẫn là phương thức tốt nhất. Khi khoảng cách
D2D tăng lên 45m thì phương thức FORCE cho phân bố dung lượng kém nhất, phương
thức CELL và PL cho kết quả như nhau.
9
10 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
Vậy, khi khoảng cách lớn nhất giữa các người dùng trong một cặp tăng lên, hiệu
năng của truyền thông trực tiếp giảm. Giá trị khoảng cách L có một ngưỡng giới hạn để
quyết định cho giao tiếp D2D. Phương thức PL là phương pháp để giải quyết vấn đề.
Lựa chọn điều kiện kênh tốt hơn từ giao tiếp D2D và giao tiếp Cell có thể giành được
kết quả tối ưu hiệu năng của hệ thống.
10
11 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
11
12 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
nhân đưa ra các quyết định, được biểu diễn dưới một tập hợp M = {1,2,...,M}. Một
hành động a là một lựa chọn mà người chơi thứ i đưa ra
Một mô tả các hành động a = { ai | i M }. Trong một phiên đấu giá, các
người chơi là các người đấu giá và hành động là những gói thầu được đệ trình bởi
người đấu giá. Tính hữu dụng ui(a) của người thứ i là một hàm của hành động a, và
tính hữu dụng miêu tả bao nhiêu lợi ích các người chơi giành được từ trò chơi cho mỗi
cấu Hình hành động. Trong trò chơi, tính hữu dụng người chơi bằng với giá trị cho cấu
Hình hành động vi(a) trừ đi giá phải trả ci(a), ví dụ: ui(a) = vi(a) – ci
Toàn bộ hệ thống bao gồm các trạm gốc BS, nhiều người dùng Cell thông
thường nhận tín hiệu từ BS và nhiều người dùng D2D giao tiếp với máy nhận tương
ứng sử dụng phổ tần của người dùng Cell. Xem xét tối thiểu hóa nhiễu như một trọng
số quan trọng và các cặp D2D chia sẻ cùng tài nguyên có thể mang đến lợi ích của hệ
thống.
2.2.2. Mô hình quản lý tài nguyên và cơ chế đấu giá
Trong phần này, báo cáo giới thiệu mô hình hệ thống cho giao tiếp D2D, Miêu
tả kịch bản đa người dùng D2D và Cell và sau đó biểu thị công thức dung lượng hệ thống
tổng.
(1) Miêu tả kịch bản
Xét mô hình trong một Cell có nhiều người dùng. Như chỉ ra trên hình 2.1,
các UE với các tín hiệu dữ liệu giữa các cặp D2D với nhau và giữa các UE
thường với BS. Mỗi UE được trang bị một ăng-ten đẳng hướng. Vị trí các UE
trong Cell là ngẫu nhiên và biến đổi liên tục trong Cell. Để rõ ràng và đơn giản,
báo cáo sử dụng kịch bản nhiễu đồng kênh trên mỗi 3 UE (UEc, UEd,1, và UEd,2)
và bỏ qua nhiễu tín hiệu điều khiển giữa chúng. UEc là UE truyền thống và
được phân bố đồng nhất trong Cell. UEd,1 và UEd,2 đủ gần nhau để thõa mãn
yêu cầu khoảng cách cho giao tiếp D2D, và ở cùng một thời điểm chúng có
yếu cầu truyền giữ liệu đi. Một UE của cặp D2D UEd,1 được phân bố đồng nhất
trong mạng, và vị trí của UEd,2 được phân bố đồng nhất trong vùng lân cận bán
kính L từ UEd,1.
12
13 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
Hình 2.1. Mô Hình mạng triển khai giao tiếp D2D chi sẻ tài nguyên đường xuống.
Để thiết lập một phiên giao tiếp D2D cần các bước sau:
1. Một yêu cầu kết nối được khởi tạo bởi 1 trong hai UE trong cặp giao tiếp
D2D tiềm năng
2. Trạm BS nhận ra tải đang được gửi ra và nhận vào từ UE đó
3. Nếu tải thỏa mãn một số chỉ tiêu ( ví dụ như tốc độ...) BS sẽ xem xét tải cho
D2D tiềm năng đó
4. BS kiểm tra giao tiếp D2D sẽ mang lại tốc độ cao hơn hay không
5. Nếu cả hai UE đều có khả năng giao tiếp D2D và tốc độ D2D có được cao
hơn tốc độ truyền thống, BS sẽ thiết lập kênh mang D2D.
Ngay cả khi kết nối D2D dược thiết lập thành công, BS vẫn theo dõi liệu các UE
này có quay trở lại kết nối thông thường hay không. Thêm vào đó, BS duy trỳ điều
khiển tài nguyên vô tuyến cho cả giao tiếp D2D và giao tiếp truyền thống. Dựa
vào đặc tính này, báo cáo tập trung chủ yếu vào cấp phát tài nguyên cho giao tiếp
D2D. Ở đây, chúng ta xem xét kịch bản chia sẻ tài nguyên đường xuống như chỉ ra
trên hình 2.1. Giả định UEd1 là máy phát trong cặp D2D chia sẻ cùng kênh con
với BS, vì thế UEd2 đóng vai trong là D2D nhận sẽ nhận nhiễu từ BS. Thêm vào
đó, các UE D2D phản hồi CSI tới BS trong khi BS truyền tín hiệu điều khiển tới
cặp D2D, trong cách mà hệ thống điều khiển công suất và cấp phát tài nguyên D2D.
13
14 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
Trong thời gian đường xuống, cả UE Cell và UE D2D nhận nhiễu như là
chúng dùng chung một kênh con. Ở đây chúng ta giả sử bất cứ khối tài nguyên
(RB) người dùng nào cũng có thể chia sẻ với cặp D2D và mỗi cặp D2D có thể dùng
nhiều hơn một RB cho truyền tải.
Kênh được mô Hình theo mô hình kênh Rayleigh, do vậy đáp ứng kênh tuân
theo phân bố Gauss độc lập Thêm vào đó, mô hình suy hao đường truyền tự do P
= Po(d/d0) a được dùng khi P0 và P là công suất tín hiệu ở khoảng cách d0 và d so
với máy phát. α là số mũ suy hao đường truyền. Công suất nhận của mỗi liên kết
được tính toán như sau:
Trong đó, Pr,ij là công suất nhận; hij là đáp ứng kênh liên kết i-j từ thiết bị i đến
j; dij là khoảng cách của liên kết i-j; Pi là công suất phát của i; h0 là hệ số phức
kênh Gauss tuân thei phân bố CN(0,1). Và chúng ta đơn giản công suất nhận ở
d0 = 1 bằng với công suất phát.
(2) Dung lượng hệ thống tổng
Với mục đích tối đa dung lượng mạng, tỉ số tín hiệu trên nhiễu cộng giao thoa
(SINR) phải được xem như là một chỉ số quan trọng. SINR của người dùng j là:
Với N0 là mật độ phổ công suất; Pint, j là công suất nhiễu của người dùng j.
Xác định bởi công thức dung lượng Shannon, chúng ta có thể tính toán
tốc độ kênh tương ứng với SINR của người dùng D2D và người dùng thông
thường. Người dùng thông thường chịu nhiễu từ giao tiếp D2D chia sẻ chung
cùng tài nguyên, công suất nhiễu của người dùng c là:
β cd là nhiễu hiện diện thỏa mãn β cd = 1 khi các RB cảu Uec được cấp phát
đến UE d’, còn lại βcd = 0.
14
15 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
Công suất Nhiễu ở máy nhận D2D d’ từ BS và máy phát D2D d dùng chung
phổ tài nguyên:
Từ đó, ta có thể đưa ra tốc độ của người dùng thông thường c và người dùng
D2D d sẽ là:
Với việc Giao tiếp D2D sử dụng chung phổ tài nguyên với giao tiếp truyền thống
trong Cell, nhiễu đồng kênh cần được giới hạn càng nhiều càng tốt để tối ưu
hiệu năng hệ thống. Các tín hiệu vô tuyến chịu ảnh hưởng bởi mức độ pha-đing,
vì vật nhiễu phụ thuộc vào công suất phát và khoảng cách truyền. Theo đó,
chúng ta tập trung cấp phát các khối tài nguyên RB (Resource Block) chuẩn xác
đang được dùng bởi người dùng Cell tới cặp D2D để giảm thiểu nhiễu qua đó
giành được tốc độ tổng của hệ thống cao hơn. Để có thể giảm được nhiễu từ các
thiết bị dùng Cell truyền thống tới các kết nối D2D khi phải dùng chung tài
nguyên thì trạm gốc BS có thể tính toán và điều khiển sao cho các cặp D2D sẽ
sử dụng chung tài nguyên vô tuyến với các thiết bị dùng Cell thông thường ở bị
trí xa nhất có thể trong vùng phủ của mình.
2.3. Kết luận
Trong chương 2, bài báo cáo đã nghiên cứu phương thức giảm thiểu hiệu
quả nhiễu giữa người dùng D2D với người dùng Cell thông thường, để tăng
cường tốc độ tổng của hệ thống mạng có Truyền thông D2D. Trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo nhóm đã cố gắng hết sức nhưng không tránh
15
16 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
khỏi những sai sót về mặt nội dung vì vậy nhóm rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của nhóm được hoàn thiện hơn.
16
17 CẤP PHÁT TÀI NGUYÊN D2D TRONG HỆ THỐNG 5G
17