You are on page 1of 59

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

HÀ THẾ LUÔN

QUẢN LÝ NHIỄU TRUYỀN THÔNG D2D


TRONG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 5G

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

HÀ THẾ LUÔN

QUẢN LÝ NHIỄU TRUYỀN THÔNG D2D


TRONG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 5G

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

Chuyên ngành: KỸ THUẬT VIỄN THÔNG

Mã số: 8510302.02

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. ĐINH THỊ THÁI MAI

Hà Nội – 2020

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của Tiến sĩ Đinh Thị Thái Mai.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020.


Tác giả Luận văn

Hà Thế Luôn

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại
học Công Nghệ- Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung, các thầy cô trong khoa Điện tử-
Viễn thông nói riêng đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt cho tôi kiến thức về các môn học
giúp tôi tích lũy được những kiến thức quan trọng trong suốt quá trình học tập, rèn
luyện tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Tiến sĩ Đinh Thị
Thái Mai, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ
động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Dù đã cố gắng hết sức
để hoàn thành Luận văn, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và bạn bè.
Luận văn này được hỗ trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội, thông qua Đề tài
QG.18.35 "Nghiên cứu giải pháp loại bỏ nhiễu, nâng cao hiệu năng mạng và phát triển
phần mềm mạng truyền thông ánh sáng nhìn thấy sử dụng các chùm sáng định
hướng".
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2020


Học viên

Hà Thế Luôn

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG D2D ....................................................... 2
1.1 Giới thiệu ..................................................................................................................... 2
1.2 Những thách thức kỹ thuật của truyền thông D2D trong mạng tế bào ........................ 3
1.2.1 Phát hiện thiết bị ................................................................................................... 3
1.2.2 Lựa chọn chế độ giao tiếp..................................................................................... 4
1.2.3 Bảo mật ................................................................................................................. 6
1.2.4 Quản lý nhiễu ....................................................................................................... 6
1.3 Quản lý nhiễu trong truyền thông D2D ....................................................................... 6
1.3.1 Các loại nhiễu trong kiến trúc mạng hai tầng............................................................ 7
1.3.2 Mức kiểm soát nhiễu ................................................................................................. 9
1.4 Tính toán ........................................................................................................................ 10
1.4.1 Hình học ngẫu nhiên ............................................................................................... 10
1.4.2 Lý thuyết đồ thị ....................................................................................................... 10
1.4.3 Lý thuyết tiến hóa.................................................................................................... 11
1.4.4 Lý thuyết hàng đợi .................................................................................................. 11
1.5 Các công nghệ tiên tiến trong quản lý nhiễu trong mạng di động hỗ trợ D2D .............. 11
1.5.1 Tách phổ .................................................................................................................. 12
1.5.2 Điều khiển công suất ............................................................................................... 13
1.5.3 Phân bổ tài nguyên vô tuyến ................................................................................... 14
1.6 Thách thức quản lý nhiễu trong mạng 5G hỗ trợ D2D .................................................. 17
1.6.1 D2D trong giao tiếp mmWave ................................................................................ 17
1.6.2 Mật độ cell và giảm tải ............................................................................................ 17
1.7 Kết luận .......................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ NHIỄU TRONG TRUYỀN THÔNG D2D..................................... 19
2.1. Giới thiệu ....................................................................................................................... 19
2.2 Phương pháp quản lý nhiễu ISA cho truyền thông D2D Underlay ............................... 20
2.2.1 Mô hình hệ thống .................................................................................................... 20
2.2.2 Các công thức tính toán ........................................................................................... 21
2.2.3 Xây dựng khu vực ngăn chặn nhiễu (ISA) .............................................................. 24
2.2.4 Điều khiển công suất ............................................................................................... 25

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


iv

2.2.5 Phân bổ tài nguyên ................................................................................................ 26


2.3 Phương pháp vùng hạn chế nhiễu ILA cho truyền thông D2D ..................................... 27
2.3.1 Giới thiệu................................................................................................................. 27
2.3.2 Mô hình hệ thống .................................................................................................... 28
2.3.3 Đánh giá hiệu năng hệ thống trong đường xuống ................................................... 29
2.3.4 Hạn chế nhiễu từ truyền thông D2D ....................................................................... 31
2.3.5 Hạn chế nhiễu từ truyền thông di động ................................................................... 32
2.3.6 Phân bổ tài nguyên .................................................................................................. 33
2.4 Kết luận .......................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG, ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ
NHIỄU DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA KÊNH PHA ĐINH RAYLEIGH. ................................. 36
3.1. Ảnh hưởng của pha đinh trong quản lý nhiễu ................................................................ 36
3.2 Đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ISA (khu vực ngăn chặn nhiễu)
.............................................................................................................................................. 38
3.2.1 Mô hình mô phỏng .................................................................................................. 38
3.2.2 Kết quả mô phỏng ................................................................................................... 40
3.3 Đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ILA (vùng hạn chế nhiễu) .... 42
3.3.1 Mô hình mô phỏng .................................................................................................. 42
3.3.2 Kết quả mô phỏng ................................................................................................... 43
3.5 Kết luận .......................................................................................................................... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 47

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
AP Access Point Điểm truy cập
BS Base Station Trạm cơ sở
Close Loop Power control Sơ đồ điều khiển công suất
CLPS
Scheme vòng đóng
CSI Channel State Information Thông tin tình trạng kênh
CUE Cellular User Equipment Thiết bị người dùng di động
CU Cellular User Người dùng di động
D2D Device to Device Thiết bị - Thiết bị
DSR Dynamic Source Routing Định tuyến nguồn động
DUE D2D User Equipment Thiết bị người dùng D2D
Institute of Electrical and Viện công nghệ Điện và Điện
IEEE
Electronics Engineers tử
FFR Fractional Frequency Reuse Tái sử dụng tần số phân số
Global mobile Suppliers Hiệp hội các nhà cung cấp di
GSA
Association động toàn cầu

ILA Interference Limited Area Vùng hạn chế nhiễu

IoT Internet of Things Internet vạn vật

ISA Interference Suppression Area Khu vực ngăn chặn nhiễu

LTE Long Term Evolution Tiến hóa dài hạn


LTE-A Long Term Evolution Advance Tiến hóa dài hạn phát triển
MIMO Multiple Input Multiple Output Đa đầu vào- đa đầu ra
MNO Mobile Network Operator Nhà khai thác mạng di động
Orthogonal Frequency- Đa truy nhập phân chia theo
OFDMA
Division Multiplexing Access tần số trực giao
Open Loop fraction Power Sơ đồ điều khiển công suất
OLPS
control Scheme vòng mở
PC Power Control Điều khiển công suất
PFR Partial Frequency Reuse Tái sử dụng tần số một phần

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


vi

QoS Quality of Sevice Chất lượng dịch vụ


RRA Radio Resource Allocation Phân bổ tài nguyên vô tuyến
RRM Radio Resource Management Quản lý tài nguyên vô tuyến
RUE Receiver User Equipment Thiết bị người nhận
Single-Carrier Frequency Đơn sóng mang đa truy cập
SC - FDMA
Division Multiplexing Access phân chia theo tần số
Signal to Interference-plus- Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu cộng
SINR
Noise Ratio tạp âm
SNR Signal to Noise Ratio Tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm
TUE Transmitter User Equipment Thiết bị người truyền
UE User Equipment Thiết bị người dùng
UL/DL Uplink/Downlink Đường lên/Đường xuống

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU


Hình 1. 1. Truyền thông D2D trong các multi-tier cells trong HetNets. .................................... 3
Hình 1. 2. Phân loại truyền thông D2D (theo phổ tần số). ......................................................... 5
Hình 1. 3. Sơ đồ phân loại chi tiết truyền thông D2D. ............................................................... 5
Hình 1. 4. Các loại nhiễu trong mạng di động D2D hai tầng ..................................................... 8
Hình 1. 5.Các kịch bản nhiễu cho tài nguyên tái sử dụng khác nhau. ........................................ 8
Hình 1.6. Mức độ kiểm soát nhiễu trong truyền thông D2D. ..................................................... 9
Hình 1. 7. Phân loại các kỹ thuật quản lý nhiễu trong D2D. .................................................... 12
Hình 1. 8. Chia phổ................................................................................................................... 12
Hình 1. 9. Phân bổ băng tần dựa trên FFR. .............................................................................. 15

Hình 2. 1. Mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ISA. ........................ 21
Hình 2. 2. Khu vực ngăn chặn nhiễu ........................................................................................ 25
Hình 2. 3. Mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ILA ......................... 28
Hình 2.4. Kịch bản mô phỏng ILA. ......................................................................................... 29

Hình 3. 1. PDF của biến ngẫu nhiên Rayleigh. ........................................................................ 37


Hình 3. 2. Phân bố của các CUE và cặp D2D trong mạng. ...................................................... 39
Hình 3. 3. Các CUE nằm trong vùng gây nhiễu lên truyền thông D2D ................................... 40
Hình 3. 4 Dung lượng hệ thống thay đổi khi ngưỡng nhiễu thay đổi. ...................................... 41
Hình 3. 5 Phân bố của các CUE và cặp D2D trong mạng. ....................................................... 42
Hình 3. 6 Dung lượng hệ thống thay đổi khi ngưỡng nhiễu c thay đổi. ................................ 43
Hình 3. 7 Dung lượng hệ thống với trường hợp có một cặp và hai cặp D2D. ......................... 44

Bảng 3. 1. Tham số mô phỏng .................................................................................................. 38

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


1

MỞ ĐẦU

Truyền thông giữa thiết bị với thiết bị (D2D) cho phép tăng cường hiệu suất của
các thiết bị bằng cách cho phép truyền trực tiếp giữa các cặp thiết bị có vị trí gần nhau.
Các nghiên cứu ban đầu đã chứng minh rằng, giao tiếp trực tiếp sẽ cải thiện việc tái sử
dụng phổ, thông lượng, tiêu thụ năng lượng, vùng phủ sóng và giảm độ trễ đầu cuối
đến đầu cuối. Do đó, xu hướng nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng D2D sẽ là một trong
những công nghệ ứng dụng trong mạng di động thế hệ tiếp theo - tức mạng 5G. Tuy
nhiên, việc giới thiệu D2D cho mạng di động đặt ra những thách thức kỹ thuật khác
nhau. Quản lý nhiễu giữa người dùng di động và người dùng D2D được coi là một
trong những vấn đề quan trọng nhất khi D2D được đưa vào mạng di động vì người
dùng D2D chia sẻ cùng dải phổ được cấp phép với người dùng di động.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhiễu truyền thông D2D trong mạng
thông tin di động 5G”.
Trong luận văn này, tôi hướng đến việc tìm hiểu một số nghiên cứu được tìm
thấy trong các khảo sát trước đó bằng cách tập trung vào các kỹ thuật quản lý nhiễu
được đề xuất trong những năm gần đây cho LTE/LTE-A HetNets. Trong đó, luận văn
tập trung đi sâu vào hai phương pháp quản lý nhiễu là ISA và ILA. Khác với các
nghiên cứu trước, luận văn đã tổng quát hóa và mô hình hóa một hệ thống mạng di
động có nhiều cặp D2D cùng thực hiện truyền thông và đánh giá xem xét hiệu năng
của hệ thống dưới ảnh hưởng của pha đinh.
Kết cấu luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về truyền thông D2D.
Chương 2: Quản lý nhiễu trong truyền thông D2D.
Chương 3: Mô phỏng, đánh giá hiệu năng của phương pháp quản lý nhiễu dưới
ảnh hưởng của kênh pha đinh Rayleigh.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG D2D


1.1 Giới thiệu
Sự phát triển liên tục của mạng di động từ 2G đến 3G và 4G đã thay đổi căn bản
thế giới. 2G đã giới thiệu một tiêu chuẩn kỹ thuật số hài hòa cho giọng nói và cho phép
chuyển vùng và tin nhắn SMS đã trở nên phổ biến sau đó. Cuộc cách mạng sang 3G
mang đến trải nghiệm đầu tiên về di động băng rộng và các cải tiến trong giai đoạn
này. 4G mở ra kỷ nguyên di động băng rộng cực nhanh thúc đẩy sự phát triển lớn của
người dùng điện thoại thông minh. Theo dự báo của Hiệp hội các nhà cung cấp di
động toàn cầu (GSA), vào năm 2020, khoảng 90% dân số thế giới sẽ được bao phủ bởi
các mạng di động băng rộng. Lưu lượng dữ liệu di động trong Q1 2015 cao hơn 55%
so với Q1 2014. Đến năm 2020, 80% lưu lượng dữ liệu di động sẽ đến từ điện thoại
thông minh với mức tiêu thụ nội dung dựa trên video, trình điều khiển chính. 5G sẽ trở
thành công nghệ truyền thông di động thống trị trong năm 2020 về số lượng thuê bao,
thu hút 3,6 tỷ người dùng tại thời điểm đó [6].
Giao tiếp D2D đại diện cho một loại công nghệ mô hình giao tiếp không dây
mới, cho phép giao tiếp trực tiếp giữa các thiết bị không dây gần đó trong khi vẫn
được điều khiển trong các trạm gốc macro [7]. Với giao tiếp D2D, dữ liệu giữa một
cặp UE không cần phải đi qua mạng lõi như các điểm truy cập (AP) hoặc trạm gốc
(BS) miễn là chúng ở gần nhau. Hình 1.1 minh họa giao tiếp D2D trong các mạng
small cell dày đặc trong tương lai với các macro-cells, micro-cells, pico-cells và
femto-cells. Đặc biệt, truyền thông của D2D gần đây đã thu hút sự quan tâm từ các học
viện và ngành công nghiệp do sự gần gũi, tái sử dụng và tăng số chặng [8].
Mặc dù giao tiếp D2D cung cấp nhiều lợi thế cho các hệ thống LTE/LTE-A
nhưng nó cũng gặp phải một số thách thức nảy sinh về vấn đề nhiễu, sự phát hiện và
đồng bộ hóa thiết bị, lựa chọn chế độ, bảo mật và QoS. Các thách thức này sẽ được
trình bày chi tiết trong các phần sau.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


3

Hình 1.1. Truyền thông D2D trong các multi-tier cells trong HetNets [8].
1.2 Những thách thức kỹ thuật của truyền thông D2D trong mạng tế bào
Mặc dù giao tiếp D2D đang được nghiên cứu trong 3GPP- Dự án đối tác thế hệ thứ
3, nhưng D2D vẫn chưa hoàn thiện và phải đối mặt với nhiều thách thức và vấn đề kỹ
thuật liên quan đến các khía cạnh như phát hiện thiết bị, lựa chọn chế độ, bảo mật và
giảm thiểu nhiễu. Trọng tâm chính của chương này là quản lý nhiễu nhưng những
thách thức khác mà truyền thông D2D phải đối mặt cũng được thảo luận ngắn gọn.
1.2.1 Phát hiện thiết bị
Trước khi hai thiết bị có thể giao tiếp trực tiếp với nhau, trước tiên chúng phải biết
được rằng chúng ở gần nhau. Trong giai đoạn phát hiện thiết bị, các thiết bị tìm kiếm
sự hiện diện cùng cấp trong phạm vi của chúng để liên lạc với D2D [8]. Phát hiện này
được thực hiện bằng cách gửi tín hiệu khám phá để xác định sự hiện diện của các thiết
bị có thể ở gần nhau và sau đó nhận dạng của các thiết bị có thể được trao đổi giữa cặp
mới. Khi hai UE tìm thấy nhau trong giai đoạn phát hiện thiết bị, chúng được coi là
ứng viên của D2D. Cuối cùng, một loạt các thông báo về chất lượng liên kết được
truyền giữa các thiết bị và BS. Thông tin này đóng vai trò là đầu vào cơ bản cho lựa
chọn chế độ và các ứng viên D2D không thể giao tiếp trực tiếp cho đến khi tiêu chí lựa
chọn chế độ được thỏa mãn.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


4

1.2.2 Lựa chọn chế độ giao tiếp


Truyền thông thiết bị - thiết bị (D2D) có thể sử dụng dải tần số được cấp phép
(Inband), hoặc không được cấp phép (Outband) để tạo liên kết trực tiếp. Có hai loại
chính trong truyền thông thiết bị - thiết bị (D2D). Đó là In-band và Out-band.
Truyền thông D2D ở chế độ Inband được định nghĩa là truyền thông D2D và
truyền thông di động thông thường sử dụng chung một dải tần số của truyền thông di
động, và mức độ ưu tiên cho truyền thông di động là cao hơn và nó được chia làm hai
loại chính: Underlay và Overlay.
Lựa chọn chế độ giao tiếp được thực hiện sau khi cặp ứng viên D2D tìm thấy nhau
để liên lạc trong tương lai. Mặc dù các ứng viên D2D nằm trong phạm vi giao tiếp trực
tiếp với nhau, nhưng có thể không tối ưu để chúng làm việc ở chế độ D2D từ góc độ
hiệu suất. Lựa chọn chế độ có nghĩa là mạng các ứng viên D2D quyết định liệu chúng
nên giao tiếp trực tiếp hoặc qua mạng như mạng di động thông thường. Chế độ giao
tiếp được phân loại thành các chế độ được mô tả như Hình 1.2 và Hình 1.3.
- Chế độ dành riêng (Dedicated mode)/Overlay mode: Trong chế độ này, mạng di
động có tài nguyên kênh phong phú để các DUE có thể sử dụng các tài nguyên
chuyên dụng trực giao với các thiết bị người dùng tế bào (CUE).
- Chế độ tái sử dụng (Reuse mode)/Underlay mode: Trong chế độ này, giao tiếp
D2D sẽ chia sẻ cùng một tài nguyên với các CUE hiện có và do đó có thể gây
nhiễu cho CUE.
- Chế độ di động (Cellular mode): Hai UE sẽ giao tiếp dưới dạng CUE truyền
thống, nghĩa là giao tiếp với nhau thông qua thiết bị trung gian BS.
Truyền thông D2D ở chế độ Outband được định nghĩa là truyền thông D2D sử
dụng dải tần số khác với truyền thông di động thông thường, có thể là dải tần số của
sóng vô tuyến, …

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


5

Truyền thông D2D

Inband Outband

Underlay Overlay Controlled Autonomous

Hình 1.2. Phân loại truyền thông D2D (theo phổ tần số).
Hình 1.3 mô tả phân loại chi tiết truyền thông D2D theo phổ tần số.

Underlay Overlay
In band

D2D D2D D2D

Di động Di động

Phổ di động Phổ di động


Thời gian
Out band

Truyền thông di động Truyền thông D2D

Phổ di động Phổ ISM

Hình 1.3. Sơ đồ phân loại chi tiết truyền thông D2D.


Chế độ Tái sử dụng Reuse mode/Underlay đạt được hiệu quả phổ cao hơn so
với các chế độ giao tiếp khác, nhưng giao tiếp D2D trong chế độ chia sẻ tài nguyên
này có thể gây nhiễu cho các UE di động và các UE D2D khác sử dụng tài nguyên vô
tuyến di động. Mặt khác, chế độ Dedicated mode/Overlay mode hoàn toàn có thể tránh
nhiễu do một số tài nguyên được dành riêng cho truyền thông D2D. Tuy nhiên, việc sử
dụng phổ có thể rất kém trong chế độ chia sẻ tài nguyên này. Các chế độ giao tiếp của
D2D có tác động trực tiếp đến nhiễu trong mạng và do đó, nên lựa chọn chế độ giao
tiếp cẩn thận sau nhiều phân tích. Trong giới hạn của Luận văn, ở đây luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu vấn đề nhiễu trong chế độ tái sử dụng của truyền thông D2D.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


6

1.2.3 Bảo mật


Cung cấp bảo mật hiệu quả là một vấn đề lớn trong giao tiếp D2D. Mạng truyền
thông D2D có nhiều rủi ro bảo mật do việc định tuyến dữ liệu người dùng thông qua
các thiết bị khác của người dùng. Dữ liệu này có thể bị xâm nhập và đánh cắp, vi phạm
quyền riêng tư và bảo mật. Vì giao tiếp của D2D có thể dễ bị tấn công bởi các cuộc tấn
công độc hại (ví dụ: giả mạo, nghe lén, tấn công trung gian, v.v.), nên cần có các cơ
chế xác thực và thỏa thuận chính để tăng cường bảo mật thông tin liên lạc của D2D
trong các mạng di động. Bảo mật của thiết bị có thể được đảm bảo nếu truy cập đóng
được áp dụng cho các thiết bị. Khi truy cập gần, một thiết bị sẽ có một danh sách các
thiết bị đáng tin cậy nhất định như người dùng ở gần, nếu không, người dùng đã được
hợp pháp hóa thông qua một bên đáng tin cậy như một hiệp hội, có thể giao tiếp với
nhau một cách tình cờ khác, duy trì một mức độ tùy ý, trong khi các thiết bị không có
trong danh sách này cần sử dụng cấp độ macro cell để liên lạc với nó. Thay vì điều
này, trong truy cập mở, mỗi thiết bị có thể bật để chuyển tiếp cho các thiết bị khác bị
tước bỏ mọi giới hạn. Khai thác nhiễu có thể được sử dụng như một trợ giúp để cung
cấp thông tin liên lạc bí mật trong giao tiếp D2D, được giải thích trong [9].
1.2.4 Quản lý nhiễu
Quản lý nhiễu là một trong những thách thức quan trọng nhất đối với giao tiếp
D2D trong các mạng di động. Như được mô tả trước đây, các nhà khai thác thích chế
độ chia sẻ để tăng hiệu quả phổ, nhưng điều này gây ra vấn đề nhiễu. Vì nhiều người
dùng D2D và người dùng di động đang sử dụng cùng một phần phổ, những điều này
có thể gây ra sự gián đoạn cho nhau. Quản lý nhiễu trong giao tiếp D2D và các kỹ
thuật khác nhau được sử dụng để giảm nhiễu được giải thích chi tiết trong phần tiếp
theo.
1.3 Quản lý nhiễu trong truyền thông D2D
Do sự xuất hiện của truyền thông D2D vào mạng di động tế bào, kiến trúc tế bào
thay đổi và hiện bao gồm hai tầng [10]. Tầng thứ nhất là lớp macrocell thông thường,
liên quan đến giao tiếp giữa BS và thiết bị. Tầng mới, được gọi là tầng thiết bị liên
quan đến giao tiếp D2D. Hệ thống như vậy được gọi là kiến trúc hệ thống hai lớp hoặc
di động. Kiến trúc mới có sự cải thiện đáng kể về thông lượng, độ bao phủ, độ trễ end-
to-end nếu được thiết kế cẩn thận [11]. Tuy nhiên, sẽ nảy sinh ra một số thách thức và
vấn đề kỹ thuật cho cả thiết bị người dùng D2D (DUE) và thiết bị người dùng di động
(CUE). Trong số những thách thức này, việc quản lý nhiễu giữa CUE và DUE trở

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


7

thành một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với giao tiếp của D2D trong chế độ
chia sẻ mà ở đó cùng một tài nguyên vô tuyến được sử dụng cho cả giao tiếp di động
và D2D. Nên ưu tiên triển khai giao tiếp D2D trong chế độ chia sẻ để nâng cao hiệu
quả phổ. Tuy nhiên, điều này đổi lại, dẫn đến những thách thức quản lý nhiễu nghiêm
trọng do liên quan đến các tình huống giao tiếp di động, hệ thống yêu cầu quản lý các
tình huống nhiễu mới. Nếu nhiễu được tạo ra không được kiểm soát tốt, nó sẽ làm
giảm lợi ích tiềm năng của truyền thông D2D do năng lực và hiệu quả chung của cell
bị suy giảm. Phần này của nghiên cứu giải thích việc quản lý nhiễu trong kiến trúc
mạng hai lớp về loại nhiễu, mức điều khiển nhiễu và kỹ thuật quản lý nhiễu.
1.3.1 Các loại nhiễu trong kiến trúc mạng hai tầng
Trong kiến trúc mạng hai tầng, hai loại nhiễu: co-tier và cross-tier được giới thiệu
như trong Hình 1.4. Tất cả các kịch bản nhiễu có thể có trong Hình 1.4 được giải thích
trong phần này và được minh họa trong Hình 1.5.
1.3.1.1 Nhiễu đồng tầng (Co-tier interference)
Kiểu nhiễu này được tạo ra giữa các thành phần mạng thuộc cùng một tầng trong
mạng. Trong trường hợp mạng di động được bật, nhiễu đồng tầng xảy ra giữa người
dùng D2D và người dùng D2D khác trong cùng tầng. Người dùng D2D gây nhiễu cho
nhau là người dùng D2D lân cận vì chúng nằm gần nhau. Để thiết lập một liên kết trực
tiếp giữa những người dùng D2D, giá trị tỷ số tín hiệu trên tạp âm (SINR) phải cao
hơn tham số ngưỡng được xác định trước. Mặt khác, nếu DUE SINR giảm xuống dưới
tham số ngưỡng được xác định do nhiễu đồng tầng, liên kết truyền thông không thể
được thiết lập [8].
Trong các hệ thống OFDMA, nhiễu đồng tầng được tạo ra khi cùng một tập hợp
các khối tài nguyên được phân bổ cho nhiều DUE. Trong trường hợp này, nhiễu luôn
được tạo ra từ máy phát D2D đến máy thu D2D trong một cặp D2D được gán cùng
một tài nguyên di động bất kể hướng tái sử dụng tài nguyên (UL/DL). Hơn nữa, nhiễu
đồng tầng phát sinh tại máy thu D2D từ máy phát D2D lân cận có thể được giảm thiểu
thông qua các kỹ thuật ghép tần số phù hợp của người dùng.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


8

Loại nhiễu

Nhiễu đồng tầng Nhiễu chéo


(Co-tier) (Cross-tier)

DUE-DUE Uplink Downlink

DUE-BS BS-DUE

CUE-DUE DUE-CUE

Hình 1.4. Các loại nhiễu trong mạng di động D2D hai tầng

Uplink Downlink

Liên kết D2D

Liên kết di động

Nhiễu đồng tầng

Nhiễu chéo

Hình 1.5. Các kịch bản nhiễu cho tài nguyên tái sử dụng khác nhau.
1.3.1.2 Nhiễu chéo (cross-tier interference)
Loại nhiễu này được tạo ra giữa các thành phần mạng thuộc các tầng khác nhau,
tức là nhiễu giữa DUE và CUE. Nhiễu giữa các lớp có thể nằm giữa (i) CUE với một
DUE và giữa (ii) CUE và nhiều DUE. Kịch bản nhiễu này xảy ra khi các khối tài
nguyên được phân bổ cho người dùng di động được sử dụng lại bởi một (hoặc nhiều)

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


9

người dùng D2D. Trong loại nhiễu này, nguồn gây nhiễu và nạn nhân của nhiễu là
khác nhau tùy thuộc vào hướng tái sử dụng tài nguyên (UL/DL).
Trường hợp 1: Nhiễu từ D2D sang mạng di động: Khi các liên kết D2D sử dụng
cùng một tài nguyên tần số như CUE theo hướng đường lên, máy phát D2D sẽ gây
nhiễu vào eNB và người sử dụng đường lên di động sẽ gây nhiễu vào máy thu D2D.
Trường hợp 2: Nhiễu từ mạng di động đến người dùng D2D: Mặt khác, khi tài
nguyên đường xuống của băng tần được cấp phép được sử dụng lại cho các liên kết
D2D, eNB sẽ gây nhiễu vào máy thu D2D và máy phát D2D sẽ gây nhiễu vào người
dùng đường xuống di động.
1.3.2 Mức kiểm soát nhiễu
Nói chung, các sơ đồ quản lý nhiễu có thể được phân loại thành các cách tiếp
cận tập trung, phân tán và bán phân tán tùy thuộc vào hoạt động của thuật toán như
trong Hình 1.6.

MỨC KIỂM SOÁT

Tập trung Bán phân tán


Phân tán
Bộ điều khiển Có thể xác định
DUE
trung tâm các mức độ
thực hiện
thực hiện tham gia mạng
quản lý nhiễu
quản lý nhiễu khác nhau

Hình 1.6. Mức độ kiểm soát nhiễu trong truyền thông D2D.
1.3.2.1 Mức kiểm soát nhiễu tập trung
Theo cách tiếp cận tập trung, eNB quản lý hoàn toàn sự can nhiễu giữa người dùng
di động và người dùng D2D. Thực thể trung tâm này thu thập thông tin như thông tin
trạng thái kênh (CSI), chất lượng kênh, mức độ nhiễu cho từng người dùng trong
mạng, quyết định các kênh để gán cho từng người dùng với định dạng và mức công
suất phù hợp. Dựa trên thông tin thu được, thực thể trung tâm phân bổ tài nguyên cho
từng CUE hoặc DUE. Vấn đề chính với các sơ đồ tập trung là lượng tín hiệu quá lớn
cần thiết để trao đổi CSI và phản hồi. Hơn nữa, độ phức tạp quản lý nhiễu tăng theo
cấp số nhân với số lượng người dùng trong mạng do hoạt động được thực hiện bởi một
thực thể duy nhất, phải xử lý một lượng lớn dữ liệu. Do đó, các sơ đồ tập trung chỉ có
thể được áp dụng cho các mạng D2D cỡ nhỏ [8].

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


10

1.3.2.2 Mức kiểm soát nhiễu phân tán


Trong sơ đồ phân tán, hoạt động quản lý nhiễu không yêu cầu thực thể trung tâm
và được thực hiện tự động bởi chính DUEs. Sơ đồ phân tán làm giảm chi phí kiểm soát
và tính toán, do CSI và phản hồi hạn chế. Tuy nhiên, nhiễu rất khó phối hợp. Cách tiếp
cận này phù hợp hơn với các mạng D2D kích thước lớn [8].
1.3.2.3 Mức kiểm soát nhiễu bán phân tán
Mặc dù cả hai phương pháp tập trung và phân tán đều có những ưu điểm và nhược
điểm, nhưng sự đánh đổi có thể đạt được giữa chúng. Các chương trình quản lý nhiễu
như vậy được cho là của bán phân tán hoặc lai (hybrids). Trong các sơ đồ quản lý
nhiễu bán phân tán, các mức độ tham gia khác nhau có thể được xác định. Đề án như
vậy có thể phù hợp cho các mạng lớn vừa phải [8].
1.4 Tính toán
Để phân tích và thiết kế các sơ đồ quản lý nhiễu trong D2D, nghiên cứu mở rộng
mạng di động đã được thực hiện bằng các lý thuyết toán học bao gồm hình học ngẫu
nhiên, lý thuyết đồ thị, lý thuyết tiến hóa, lý thuyết hàng đợi và lý thuyết tối ưu hóa.
1.4.1 Hình học ngẫu nhiên
Hình học ngẫu nhiên là một nhánh của xác suất ứng dụng cho phép nghiên cứu các
hiện tượng ngẫu nhiên trên mặt phẳng. Về bản chất nó liên quan đến lý thuyết về các
quá trình điểm. Nó đã được sử dụng như một công cụ để mô tả nhiễu trong các mạng
không dây trong một thời gian dài. Các công cụ mạnh mẽ từ hình học ngẫu nhiên đã
được áp dụng thành công vào mô hình không gian và phân tích hiệu suất của cả mạng
không dây và mạng ad hoc và di động [12]. Gần đây, các công cụ này đã được sử dụng
để mô tả các khía cạnh khác nhau của mạng D2D, chẳng hạn như lựa chọn chế độ
trong giao tiếp D2D làm nền tảng cho các mạng di động [13], quản lý nhiễu của D2D
[14] truyền phát đa hướng [15] và bộ nhớ đệm phân tán trong các mạng D2D [30].
1.4.2 Lý thuyết đồ thị
Lý thuyết đồ thị là một công cụ hiệu quả để mô hình hóa và phân tích các loại
tương tác, quan hệ và động lực khác nhau trong các mạng khác nhau. Một biểu đồ có
thể được sử dụng để biểu diễn các mối quan hệ nhiễu giữa các liên kết truyền thông
D2D khác nhau và các liên kết giao tiếp di động, và vấn đề chia sẻ tài nguyên có thể
được giải quyết bằng lý thuyết biểu đồ. Lý thuyết đồ thị đã được sử dụng để quản lý
nhiễu trong lớp underlay D2D trong một số công trình gần đây [31], [32].

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


11

1.4.3 Lý thuyết tiến hóa


Trong [33] lý thuyết về trò chơi tiến hóa được áp dụng cho một mạng di động nhận
thức với truyền thông D2D. Một kế hoạch lựa chọn chế độ và phân bổ tài nguyên phân
tán được đề xuất cho người dùng thứ cấp để tối đa hóa tiện ích phổ. Người dùng có thể
chọn để hoạt động ở chế độ di động (chế độ BS) hoặc chế độ D2D. Các tác giả cố gắng
tối ưu hóa tiêu chí MS với một bộ tiện ích xem xét tốc độ dữ liệu, công suất truyền và
nhiễu chéo cho các chế độ được đề cập ở trên, sau đó sử dụng trò chơi tiến hóa để có
được MS. Thông qua mô phỏng, các tác giả cho thấy sơ đồ được đề xuất cải thiện hiệu
năng hệ thống so với giao tiếp lớp overlay D2D.
1.4.4 Lý thuyết hàng đợi
Lý thuyết hàng đợi là một công cụ phân tích hữu ích để mô hình hóa một loạt các
vấn đề và kịch bản trong các mạng truyền thông [34]. Theo truyền thống, các mô hình
dựa trên lý thuyết hàng đợi đã được sử dụng rộng rãi để dự đoán QoS của các mạng
truy cập. Trong các nghiên cứu trước đây, các mô hình xếp hàng được sử dụng để
đánh giá các tham số QoS như xác suất chặn gói, độ trễ và thông lượng gói trung bình.
Các tác giả của [35] xây dựng một khung phân bổ nguồn lực và phân bổ nguồn lực
nhận biết độ trễ tập trung bằng mô hình hàng đợi để tối ưu hóa hoạt động kiểm soát tài
nguyên.
1.5 Các công nghệ tiên tiến trong quản lý nhiễu trong mạng di động hỗ trợ D2D
Việc phân loại quản lý nhiễu trong mạng hai tầng do bổ sung tầng thiết bị mới đã
được giải thích từ các quan điểm khác nhau trong Phần 1.3. Công việc nghiên cứu về
quản lý nhiễu trong mạng di động cho phép D2D vẫn đang tiếp tục và nhiều đề án đã
được đề xuất. Trong phần này, các kế hoạch quản lý nhiễu chính sẽ được xem xét. Có
nhiều phương án khác nhau để quản lý nhiễu giữa các tầng và nhiễu giữa các tầng
được tạo ra bởi truyền thông D2D nhưng nguyên tắc làm việc hoặc công nghệ của
chúng rất khác nhau. Do đó, có thể phân loại sơ đồ quản lý nhiễu dựa trên các nguyên
tắc làm việc cơ bản hoặc các công nghệ cho phép chính được minh họa trong Hình 1.7
Trường quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM) chỉ định kỹ thuật quản lý tài nguyên vô
tuyến mà phương pháp được đề cập xem xét xem đó là điều khiển công suất, lựa chọn
chế độ hoặc phân bổ tài nguyên. Trường độ phức tạp của mạng cho biết số lượng cell,
tức là một/nhiều cell, số cặp D2D và CUE, tức là một/nhiều cặp D2D, một/nhiều CUE.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


12

1.5.1 Tách phổ


Cách dễ nhất để phối hợp nhiễu chéo giữa tầng di động và thiết bị là sử dụng phân
tách phổ, điều này sẽ đơn giản hóa nhiễu giữa DUE và CUE. Các tác giả của [36] sử
dụng phân tách phổ, trong đó đề xuất chia dải phổ thành hai phần, như đã chỉ ra trong
Hình 1.8. Một phần sẽ được dành riêng cho CUE và phần còn lại sẽ được chỉ định đến
các DUE. Điều này sẽ chỉ giải quyết nhiễu đồng tầng. Tuy nhiên, các kênh chuyên
dụng cho giao tiếp D2D sẽ dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả các kênh khả dụng
tùy thuộc vào số lượng thiết bị đầu cuối D2D và tỷ lệ phổ có sẵn cho chúng. Điều đáng
chú ý là sơ đồ phân tách phổ chỉ nhằm mục đích giải quyết nhiễu giữa các lớp giữa
người dùng D2D và người dùng di động. Do đó, cần có một cơ chế bổ sung để giảm
thiểu nhiễu đồng tầng trong chiến lược phân tách phổ.

Hình 1.7. Phân loại các kỹ thuật quản lý nhiễu trong D2D.

Hình 1.8. Chia phổ

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


13

1.5.2 Điều khiển công suất


Mặc dù công suất phát cao hơn của người dùng D2D có thể cung cấp vùng phủ
sóng rộng hơn và chất lượng tín hiệu tốt hơn, nhưng đồng thời, nó có thể gây nhiễu rất
lớn đến mạng di động. Cơ chế điều khiển công suất thích hợp (PC) là một cách tiếp
cận để đối phó với nhiễu được tạo từ DUE đến mạng di động cho cả trường hợp UL và
DL, cũng như nhiễu đồng cấp giữa các DUE trong mạng di động lai với giao tiếp
D2D. Nó điều phối nhiễu do DUE áp đặt cho mạng di động và nhiễu từ DUE sang
DUE lân cận bằng cách kiểm soát mức công suất phát của DUE để cải thiện công suất
hệ thống, vùng phủ sóng và giảm mức tiêu thụ năng lượng. Để đáp ứng các mục tiêu
này, các sơ đồ của PC nhằm tối đa hóa công suất phát và đồng thời hạn chế nhiễu được
tạo ra. Lợi ích của các sơ đồ này nằm ở chỗ các DUE và CUE có thể khai thác toàn bộ
băng thông với sự phối hợp nhiễu. BS cũng có thể điều chỉnh công suất phát của mạng
di động để giảm nhiễu từ mạng di động (eNB và CUE) đến máy thu D2D.
Cài đặt nguồn có thể được thực hiện theo kiểu tĩnh hoặc động. Cài đặt tĩnh bao
gồm sơ đồ công suất cố định hoặc sơ đồ tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm (SNR), trong khi cài
đặt công suất động được ưu tiên và bao gồm sơ đồ điều khiển công suất vòng mở
(OLPS) hoặc sơ đồ điều khiển công suất vòng đóng (CLPS) [37]. Trong cài đặt OLPS,
người dùng D2D điều chỉnh công suất phát dựa trên kết quả đo hoặc các tham số hệ
thống được xác định trước. Trong cài đặt CLPS, người dùng D2D điều chỉnh công suất
phát của nó dựa trên sự phối hợp với eNB. Dựa trên các nghiên cứu được thực hiện
trong [37] kết luận rằng sơ đồ điều khiển công suất vòng đóng có thể là sơ đồ điều
khiển công suất phù hợp cho DUE.
Một số thuật toán điều khiển công suất đã được đề xuất cho truyền thông D2D
được trả phí qua mạng di động. Một cơ chế kiểm soát tập trung đơn giản đã được đề
xuất trong [38] trong kịch bản một cell với một cặp D2D và một CUE để hạn chế
nhiễu nội cell từ DUE đến mạng di động (cả BS và CUE). Điều này được thực hiện
bằng cách giảm mức công suất của các máy phát D2D khỏi công suất tối đa sao cho
SINR của liên kết di động không bị suy giảm dưới một mức nhất định. Để đạt được
điều này, trước tiên, tỷ số SINR của người dùng di động được thiết lập và sau đó điều
khiển công suất được áp dụng cho giao tiếp D2D để hạn chế quá nhiều nhiễu đối với
giao tiếp di động. Hiệu suất đã được thực hiện dựa trên các giá trị khác nhau của D
(khoảng cách của cặp D2D từ BS) và L (khoảng cách giữa các cặp D2D). Họ kết luận
rằng, tồn tại một giá trị ngưỡng D theo vị trí của cặp D2D để quyết định khi nào tài

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


14

nguyên UL hoặc DL nên được sử dụng lại cho giao tiếp D2D. Nếu D nhỏ hơn giá trị
ngưỡng, chia sẻ tài nguyên DL được ưu tiên cho giao tiếp D2D. Mặt khác, nếu D lớn
hơn giá trị ngưỡng, tài nguyên UL có lợi cho giao tiếp D2D. Tuy nhiên, hạn chế chính
của phương pháp kiểm soát như vậy là nó sẽ dẫn đến việc sử dụng tài nguyên không
hiệu quả do nó được thiết kế cho trường hợp xấu nhất.
Để đảm bảo độ tin cậy của người dùng di động, các tác giả của [39] đề xuất một
kế hoạch không gây ra sự cố ngừng hoạt động cho CUE. Họ tuyên bố rằng giả sử DUE
biết về vị trí và trạng thái kênh của CUE là không khả thi trong một hệ thống thực. Do
đó, họ thiết kế sơ đồ điều khiển công suất phân tán mà không có bất kỳ sự phối hợp
nào từ bộ điều khiển trung tâm sử dụng các ước tính thống kê về mức tăng kênh giữa
chính nó và eNB để tận dụng biên độ nhiễu được chỉ định của CUE. Ban đầu, các
DUE thiết lập mức công suất phát của chúng theo cách sao cho việc truyền của chúng
không vượt quá giới hạn nhiễu của CUE. Điều chỉnh công suất D2D có thể được thực
hiện nếu biên độ nhiễu và ước tính mức tăng kênh giữa DUE và BS được biết đến. Sau
đó, giao thức định tuyến nguồn động (DSR) được sử dụng giữa nguồn D2D và đích để
khám phá tuyến đường single hop hoặc multihop giữa chúng.
Bản thân PC (Power control) không phải là một phương án hiệu quả để xử lý
nhiễu áp đặt cho DUE và nó nên được xem xét cùng với lựa chọn chế độ, lập lịch tài
nguyên và điều chỉnh liên kết sẽ được giải thích trong các phần tiếp theo.
1.5.3 Phân bổ tài nguyên vô tuyến
Phân bổ tài nguyên vô tuyến (RRA- Radio resource allocation) chủ yếu giải
quyết các vấn đề nghiên cứu về cách phân bổ tối ưu tài nguyên tần số cho một nhóm
hoặc tất cả các cặp D2D để tối ưu hóa một số số liệu hiệu suất.
1.5.3.1 Tái sử dụng tần số phân số (FFR)
Tái sử dụng tần số phân số (FFR- Fractional frequency reuse) là một kỹ thuật
quản lý nhiễu chéo giữa các lớp để giảm thiểu nhiễu lẫn nhau giữa CUE và DUE trong
mạng di động hỗ trợ D2D. Ý tưởng cơ bản của sơ đồ này là phân các vùng cell thành
các vùng không gian và nó cũng phân chia toàn bộ phổ tần số thành một số dải con.
Do các dải tần cho phần bên trong cell không bị chồng lấn với các cell lân cận, nên có
thể giảm nhiễu từ các cell lân cận. Một cơ chế được đề xuất là chia sẻ tần số sử dụng
bốn nhóm tài nguyên (F1- F4) để giảm nhiễu giữa các lớp giữa CUE và DUE. Trong
sơ đồ này, mỗi cell được chia thành hai vùng: bên trong cell và bên ngoài cell. Các dải
tần số khác nhau được phân bổ cho CUE và DUE theo vị trí của chúng. Đầu tiên, vị trí

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


15

của DUE được xác định, nơi chúng nằm ở khu vực bên trong hoặc khu vực bên ngoài.
Sau đó, nếu các DUE nằm ở vùng bên trong của eNB, chúng có thể sử dụng các dải
tần mà các UE chuyển tiếp eNB không sử dụng trong cell hiện tại. Mặt khác, nếu các
DUE nằm ở vùng bên ngoài, chúng có thể sử dụng lại các dải tần trừ các dải con được
sử dụng bởi các UE chuyển tiếp eNB ở vùng ngoài cùng của cell.

Hình 1.9. Phân bổ băng tần dựa trên FFR.


Trong Mumtaz et al. (2014), một sơ đồ quản lý nhiễu khác cho mạng di động
hỗ trợ D2D được trình bày dựa trên FFR để tránh nhiễu chéo giữa người dùng di động
và người dùng D2D. Dải tần số khả dụng được phân bổ cho từng cell dựa trên FFR 3
thành phần được mô tả trong sơ đồ hình 1.9. Phạm vi bao phủ của cell được chia thành
khu vực trung tâm cell (tương ứng với 63% tổng diện tích bao phủ cell) và khu vực lân
cận cell, bao gồm ba vùng cho mỗi khu vực. Khu vực trung tâm cell có hệ số tái sử
dụng là một, trong khi vùng cạnh của cell sử dụng hệ số tái sử dụng là ba. Toàn bộ dải
tần được chia thành bốn phần và một trong số chúng được gán cho vùng trung tâm cell
và phần còn lại của dải được gán cho ba vùng cạnh. Hình 1.9 cho thấy sự phân bổ tần
số. Băng con X được sử dụng trong vùng trung tâm cell (C1, C2 và C3) và các băng
con Y, Z và D được sử dụng tương ứng ở vùng R1, R2 và R3. Để giảm nhiễu giữa
CUE và DUE, DUE chọn các băng con không được sử dụng trong khu vực phụ của
người dùng di động. Đối với CUE, các băng con khác nhau được phân bổ cho từng
khu vực phụ của cell LTE theo FFR. Ngoài ra, nếu DUE nằm trong khu vực trung tâm
cell thì nó sẽ loại trừ các băng con đã được CUE sử dụng trong trung tâm cell cũng
như băng tần được CUE sử dụng trong các khu vực phụ của khu vực hiện tại. Ý tưởng
của họ là cường độ tín hiệu của hai băng con liên quan cao đến mức có thể gây nhiễu
nghiêm trọng đến DUE ở khu vực phụ bên trong.
Do cả hai cách tiếp cận được đề cập ở trên đều khai thác một phần cố định, nên
chúng có khả năng làm thông lượng thấp đi do sử dụng tài nguyên băng thông không

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


16

hiệu quả. Để giảm nhiễu giữa các tầng phục vụ chia sẻ băng thông, có thể sử dụng
phương pháp chia phần tài nguyên động theo tần suất hoặc thời gian.
1.5.3.2 Lý thuyết đồ thị
Lý thuyết đồ thị đã được sử dụng để quản lý nhiễu trong lớp Underlay D2D
trong một số công trình gần đây [31]; [32]. Một sơ đồ chia sẻ tài nguyên dựa trên biểu
đồ nhận biết nhiễu đã được phát triển trong [32] để giảm nhiễu giữa các lớp trong DL.
Đề án bao gồm hai giai đoạn; trong giai đoạn đầu tiên, BS trước tiên xây dựng một
biểu đồ nhiễu tương ứng với cấu trúc liên kết mạng. Trong biểu đồ, mỗi đỉnh có ba
thuộc tính: thuộc tính liên kết, thuộc tính tài nguyên và thuộc tính cụm. Trọng số của
các cạnh của đồ thị (liên kết giữa hai đỉnh) được tính bằng tổng của nhiễu lẫn nhau
giữa hai đỉnh. Trong giai đoạn thứ hai, một thuật toán gán tài nguyên được áp dụng để
phân bổ RB cho các liên kết truyền thông di động và D2D khác nhau. Thuật toán hoạt
động thông qua một tìm kiếm toàn diện và do đó có độ phức tạp cao.
Trong [19] các tác giả đề xuất sử dụng phân bổ tài nguyên dựa trên biểu đồ màu
pproach để giảm nhiễu giữa các lớp giữa CUE và DUE trong UL và tăng mức độ sử
dụng phổ của hệ thống. Trong sơ đồ đề xuất, các chức năng bổ sung được thêm vào
cho các UE; trong đó các máy phát D2D sử dụng cơ chế thông tin nhiễu đơn giản để
phát hiện nhiễu do truyền dẫn di động đến truyền thông của D2D và gửi thông tin này
đến eNB để thông báo về nhiễu trong vùng lân cận. Sau đó, eNB sử dụng thông tin này
để xây dựng cấu trúc liên kết mạng bằng biểu đồ tranh chấp nút. Biểu đồ của cấu trúc
liên kết được vẽ như sau: các đỉnh biểu thị các UE có tài nguyên được phân bổ (các ô
UE) hoặc các cặp yêu cầu giao tiếp trong nội bộ, các cạnh thể hiện sự nhiễu giữa các
đỉnh ngụ ý rằng các đỉnh được kết nối không thể sử dụng cùng một tài nguyên và các
cạnh phụ kết nối các cell UE với nhau, trực quan hóa việc phân bổ tài nguyên chính.
Sau khi tạo biểu đồ nhiễu, vấn đề phân bổ tài nguyên giữa CUE và DUE được giải
quyết bằng cách thực hiện phân bổ tài nguyên thứ cấp không có nhiễu bằng cách sử
dụng màu biểu đồ để tối đa hóa việc sử dụng phổ.
1.5.3.3 Mạng vô tuyến nhận thức
Khai thác vô tuyến nhận thức dựa trên cảm biến kênh được cấp phép phân tán
và đưa ra quyết định nhận biết nhiễu có thể được sử dụng trong các mạng di động hỗ
trợ D2D để giảm thiểu nhiễu. Trong [42] một kế hoạch quản lý nhiễu chéo hiệu quả để
tránh cả nhiễu từ CUE sang DUE và nhiễu từ DUE đến CUE trong một kịch bản trong
đó một DUE chia sẻ tài nguyên với một CUE được đề xuất. DUE có khả năng cảm

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


17

nhận phổ vô tuyến và đo mức nhiễu của CUE trong quá trình truyền UL và truyền các
giá trị này cho BS. Sau đó, BS sử dụng thông tin này trong sơ đồ phân bổ tài nguyên
nhận biết nhiễu. Kết quả cho thấy hiệu suất cell tăng gấp ba lần.
Một thuật toán phân bổ tài nguyên dựa trên nhận thức tập trung giữa CUE và
nhiều DUE được trình bày trong [42] để giảm thiểu nhiễu xuyên cấp giữa CUE và
DUE. Trong giai đoạn đầu tiên, họ mở rộng thuật toán công bằng tối đa được đề xuất
để thực hiện phân bổ nguồn lực hợp lý cho các luồng di động UL và DL. Sau đó, trong
giai đoạn thứ hai, một cách tiếp cận phân bổ kênh con heuristic cho các luồng D2D đã
được tiến hành với bảo vệ tốc độ cho CUE.
1.6 Thách thức quản lý nhiễu trong mạng 5G hỗ trợ D2D
Có một số thách thức và vấn đề mở cần được xem xét trong D2D để nó trở
thành nhân tố hỗ trợ chính cho công nghệ 5G. Mặc dù đã có nhiều công việc được thực
hiện về quản lý nhiễu trong giao tiếp D2D dựa trên các mạng kế thừa trước đó
(WiMAX, LTE và LTE-A), quản lý nhiễu trong giao tiếp D2D trên mạng di động 5G
trong tương lai vẫn còn là một chủ đề lớn cho việc nghiên cứu.
1.6.1 D2D trong giao tiếp mmWave
Giao tiếp băng tần mmWave gần đây đã nhận được sự chú ý đáng kể vì là một
trong những tính năng thiết yếu của mạng di động 5G. Các mạng di động 5G trong
tương lai, dự kiến cơ sở hạ tầng sợi đồng truyền thống sẽ được thay thế bằng mạng
lưới mmWave để cho phép 5G cung cấp khả năng triển khai nhanh chóng và kết nối
giống như lưới. Giao tiếp mmWave hoạt động trên dải tần số lớn hơn (30 - 300 GHZ)
và do đó nó có khả năng cung cấp tốc độ dữ liệu cực cao (hàng Gbps) cho các thiết bị
di động, có thể cung cấp dung lượng mạng vượt trội. Tuy nhiên, giao tiếp băng
mmWave có một số đặc tính lan truyền chính khác với băng tần vi sóng và dẫn đến
những thách thức về mặt quản lý nhiễu. Hầu hết các công việc trước đây nhằm quản lý
nhiễu bằng cách tối ưu hóa các thuật toán chia sẻ tài nguyên. Ngoài ra, dựa trên các
khảo sát gần đây, các nghiên cứu gần đây về quản lý nhiễu trong truyền thông D2D
xem xét sự nhiễu lẫn nhau của anten đa hướng.
1.6.2 Mật độ cell và giảm tải
Một công cụ đơn giản nhưng nổi bật để tăng dung lượng mạng trong mạng di
động 5G là mật độ mạng. Cách tiếp cận này nhằm tăng cường năng lực mạng đã được
chứng minh qua nhiều thế hệ di động. Nhìn chung, ý tưởng tăng cường mạng để tăng
cường hiệu suất cho thấy việc triển khai các cell phủ sóng nhỏ, ví dụ như picocells

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


18

(phạm vi dưới 100m) và femtocells (phạm vi như WiFi) gần với thiết bị đầu cuối dẫn
đến điều kiện kênh thuận lợi hơn giữa máy phát và máy thu. Do đó, một lượng công
suất truyền giảm có thể được sử dụng và dẫn đến việc giảm nhiễu đối với các thành
phần mạng cùng tồn tại khác. Tuy nhiên, quản lý nhiễu là một trong những vấn đề khi
tích hợp công nghệ D2D và các cell nhỏ trong lớp underlay trong giao tiếp D2D.
Trong mạng không đồng nhất nhiều tầng này, các vấn đề về quản lý nhiễu và phân bổ
tài nguyên cho việc chia sẻ phổ khó khăn hơn so với các vấn đề hiện có được đề xuất
trong tài liệu cho các hệ thống một tầng truyền thống, bởi vì công suất truyền của mỗi
BS là khác nhau. Ngoài ra, các mức độ nhiễu trong các tầng khác nhau là khác nhau do
các hạn chế truy cập khác nhau (công khai, riêng tư, kết hợp, v.v.). Ngoài ra, để cải
thiện hiệu quả phổ, sự nhiễu giữa các liên kết macro-cell, liên kết small-cell và liên kết
D2D đều cần được xem xét và quản lý hiệu quả.
1.7 Kết luận
Giao tiếp D2D có thể cung cấp nhiều lợi ích cho các mạng di động. Truyền
thông D2D có thể được xem là một mô hình đầy hứa hẹn cho các mạng 5G thế hệ tiếp
theo. Luận văn này đã cung cấp kiến thức về các kỹ thuật quản lý nhiễu hiện có có thể
được sử dụng để giảm thiểu nhiễu trong các mạng di động với giao tiếp D2D. Tuy
nhiên, các nghiên cứu hiện tại cũng chỉ ra những vấn đề mới cần được giải quyết để
kết hợp truyền thông D2D trong các mạng 5G trong tương lai. Hạn chế chính của các
nghiên cứu hiện tại là không xem xét việc quản lý nhiễu đối với truyền thông D2D
trong các kịch bản 5G tiềm năng, chẳng hạn như mmWave và mật độ cell.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


19

CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ NHIỄU TRONG TRUYỀN THÔNG D2D


2.1. Giới thiệu
Truyền thông di động ngày càng phát triển đòi hỏi các yêu cầu cao hơn rất nhiều
về tỷ lệ truyền dẫn, hiệu suất phổ và hiệu năng mạng. Trong khi các nguồn tài nguyên
tần số vô tuyến là hữu hạn đã dẫn đến các nhu cầu nghiên cứu nhằm tìm ra những
cách tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên kênh một cách hiệu quả nhất. Truyền thông
thiết bị - thiết bị (D2D) được coi là một trong những dịch vụ truyền thông trong tương
lai để khắc phục các vấn đề hiện tại như quá tải trạm gốc [17]. Nhờ việc cải thiện hiệu
suất phổ một cách đáng kể, truyền thông D2D được xem là một giải pháp đầy hứa hẹn
để giải quyết những vấn đề này.
Trong chương này, luận văn sẽ xem xét truyền thông D2D ở chế độ underlay
dưới sự kiểm soát của trạm cơ sở. Truyền thông D2D ở chế độ underlay của các mạng
di động có thể sử dụng các nguồn tần số được yêu cầu và truyền tải năng lượng, chia
sẻ tài nguyên tần số với các thiết bị người dùng di động (CUEs) và giúp cải thiện hiệu
suất phổ. Ngoài ra, truyền thông D2D sẽ góp phần giảm tải cho mạng di động, tăng
thông lượng hệ thống, giảm mức tiêu thụ điện năng cho thiết bị đầu cuối di động và
tăng tốc độ dữ liệu [18] [24].
Tuy nhiên, trong quá trình dùng chung tài nguyên giữa truyền thông D2D và
mạng di động sẽ gây ra nhiễu. Phân bổ các nguồn tài nguyên ngẫu nhiên và nhiễu giữa
truyền thông D2D và mạng di động cũng là ngẫu nhiên là một cách đơn giản để hạn
chế nhiễu. Một phương pháp đơn giản khác là BS sẽ phân bổ tài nguyên và sau đó,
các cặp D2D sử dụng chung nguồn tài nguyên với các CUEs cách xa mình. Phương
pháp này có thể làm cho nhiễu giữa truyền thông D2D và mạng di động là nhỏ nhất có
thể [17].
Trong hệ thống tồn tại 2 loại nhiễu chính:
+ Trong đường xuống (Downlink): Nhiễu từ thiết bị người gửi sử dụng truyền
thông D2D (TUE - Transmitting User Equipment) tới các thiết bị người dùng di động
(CUEs - Cellular User Equipments) xung quanh nó. Ngoài ra, ta cũng xét đến nhiễu
gây ra bởi tín hiệu BS lên thiết bị người nhận của truyền thông D2D (RUE -
Receiving User Equipment).
+ Trong đường lên (Uplink): Nhiễu từ các thiết bị người dùng di động (CUEs)
xung quanh tới thiết bị người nhận sử dụng truyền thông D2D (RUE) và nhiễu từ TUE
gây ra tại BS.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


20

Ở biên tế bào, nhiễu giữa BS và người sử dụng truyền thông D2D có thể được
coi là yếu.
Trong chương này, luận văn xem xét phương pháp quản lý nhiễu dựa trên khu
vực ngăn chặn nhiễu (ISA-Interference Suppression Area) được đề xuất để thực hiện
việc quản lý nhiễu giữa truyền thông D2D và mạng di động [17]. Trước tiên, toàn bộ
diện tích vùng phủ có thể được chia thành hai phần theo độ mạnh của nhiễu. Phần
diện tích có nhiễu mạnh vào đường xuống và đường lên được định nghĩa là khu vực
ngăn chặn nhiễu-ISA. Sau đó, quản lý năng lượng và phân bổ nguồn tài nguyên được
áp dụng để giảm sự tác động của nhiễu. Ngoài ra, việc tính toán bán kính của ISA
cũng được xem xét. Hiệu năng hệ thống tối ưu có thể đạt được bằng cách điều chỉnh
phạm vi của ISA. Tiếp theo, luận văn cũng đề cập một phương pháp quản lý nhiễu
khác để giảm nhiễu giữa truyền thông D2D và truyền thông di động thông thường đó
là phương pháp dựa trên vùng hạn chế nhiễu (ILA- Interference Limited Area) [29].
2.2 Phương pháp quản lý nhiễu ISA cho truyền thông D2D Underlay
2.2.1 Mô hình hệ thống
Mô hình hệ thống được sử dụng là một mạng di động với truyền thông D2D và
liên kết di động chia sẻ tài nguyên. Trong đó, có M CUEs và N cặp D2D được phân bố
một cách ngẫu nhiên. Trong đường xuống, BS truyền tín hiệu tới CUEs, TUE truyền
tín hiệu đến RUE. Trong đường lên, CUEs truyền tín hiệu tới BS, TUE vẫn truyền tín
hiệu đến RUE [17]. Khoảng cách tối đa giữa TUE và RUE được cho sẵn.
Hình 2.1 mô tả mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ISA
(khu vực ngăn chặn nhiễu).
Trong mô hình, BS phân bổ kênh tài nguyên và điều khiển truyền tải năng lượng
cho các liên kết di động và liên kết D2D. Ta giả định rằng các kênh là trực giao, và
nhiễu chỉ tồn tại trong kênh nội bộ do chia sẻ kênh của truyền thông D2D và truyền
thông di động. Tất cả các kênh tài nguyên bao gồm M kênh đường lên và M kênh
đường xuống của người dùng di động (CUE) đều được phép chia sẻ cho người dùng
D2D.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


21

BS

CUE1 CUEM

TUEN

TUE1

RUE1
RUEN

Truyền dữ liệu

Nhiễu

Hình 2.1. Mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ISA.
Trong đó:
BS: Trạm cơ sở.
CUEk: Thiết bị người sử dụng di động thứ k
TUEl: Thiết bị người gửi của cặp truyền thông D2D thứ l
RUEl: Thiết bị người nhận của cặp truyền thông D2D thứ l.
Hệ thống được khảo sát trên kênh chịu ảnh hưởng của suy hao trong không gian
tự do và kênh pha đinh Rayleigh. Bên cạnh đó, mô hình suy hao đường truyền phụ
thuộc vào khoảng cách được sử dụng để đo sự mất mát năng lượng của việc truyền tín
hiệu.
2.2.2 Các công thức tính toán
Truyền thông D2D bên cạnh sự phụ thuộc vào khoảng cách, mô hình suy hao
đường truyền cũng được xem xét để tính toán sự mất mát năng lượng truyền dẫn. Độ
lợi kênh bao gồm suy hao đường truyền và pha đinh được mô tả trong công thức dưới
đây [17].

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


22

𝐺𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 (𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙)= 𝑃𝐿𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘(𝑅𝑈𝐸𝑙) ℎ𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 (𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙)


𝐺𝑈𝐸𝑘 ,𝐵𝑆(𝑅𝑈𝐸𝑙)= 𝑃𝐿𝑈𝐸𝑘,𝐵𝑆(𝑅𝑈𝐸𝑙 ) ℎ𝑈𝐸𝑘,𝐵𝑆(𝑅𝑈𝐸𝑙 ) (2.1)

𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑙 (𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘)= 𝑃𝐿 𝑇𝑈𝐸,𝑅𝑈𝐸(𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘) ℎ 𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,(𝑅𝑈𝐸𝑙(𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘)


Trong đó:
𝐺𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 (𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙 ) : độ lợi kênh (gain) từ BS tới CUE thứ k (hoặc RUE thứ l ) trên
kênh tài nguyên thứ k.
𝐺𝑈𝐸𝑘 ,𝐵𝑆(𝑅𝑈𝐸𝑙) : độ lợi kênh từ CUE thứ k tới BS (hoặc RUE thứ l).
𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑙(𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 ) : độ lợi kênh từ TUE thứ l tới RUE thứ l (hoặc BS, CUE thứ
k) trên kênh tài nguyên thứ k.
ℎ𝑖𝑗 : là hệ số kênh pha đinh.
𝑃𝐿𝑖𝑗 : là suy hao đường truyền từ i đến j .
l: số cặp D2D, chạy từ 1 đến N
Theo công thức tính suy hao đường truyền trong không gian tự do Friis, ta có:
P   
2

PLij ( dB ) = 10log10  t  = −10log10   (2.2)


 Pr   4 d 

Trong đó:
Pt: là công suất phát của thiết bị phát.
Pr: là công suất thu được tại thiết bị thu.
d: là khoảng cách từ i đến j.
𝜆: là độ dài bước sóng.
➢ Trong đường xuống (Downlink), BS truyền tín hiệu tới CUEs, TUE truyền tín
hiệu tới RUE. RUE bị gây nhiễu bởi BS và các CUE bị gây nhiễu bởi TUE.
Giả sử mảng rd( M, N) biểu diễn trạng thái chia sẻ kênh tài nguyên giữa các cặp
D2D và các liên kết di động ở đường xuống, rd(k,l) = 1 nghĩa là cặp D2D thứ l chia
sẻ cùng tài nguyên với liên kết di động thứ k và rd(k,l) = 0 nghĩa là chúng không chia
sẻ cùng kênh tài nguyên. Ở đây giả thiết các cặp truyền thông D2D sử dụng tài
nguyên phổ tần số khác nhau.
SINR của CUE thứ k được tính như sau:

𝐷𝐿
𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 (2.3)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑈𝐸 =
𝑘 ∑𝑁 𝑀
𝑙=1 ∑𝑘=1 𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 ,𝑈𝐸𝑘 + 𝜎
2

Trong đó:
𝑃𝐵𝑆 : là công suất phát của BS.
23

𝐺𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 : là độ lợi kênh từ BS tới CUE thứ k trên kênh tài nguyên thứ k.
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 : là công suất phát của TUE thứ l.
𝜎 2 : là công suất tạp âm Gaussian.
Từ công thức (2.2) và (2.3) ta có:
𝑃𝐵𝑆 (2.4)
𝑃𝐵𝑆 ℎ
𝐷𝐿
𝑃𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑈𝐸 = 𝑁
𝑘 ∑𝑙=1 ∑𝑀
𝑘=1 𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 ,𝑈𝐸𝑘 + 𝜎
2

Xem xét việc phân bổ tài nguyên, SINR của RUE trong kênh tài nguyên thứ k
được đưa ra trong công thức (2.4).
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙
∑ 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 ℎ
𝐷𝐿
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑙 𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑙 (2.5)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸 = 𝑟𝑑 (𝑘 )
,𝑘𝑙 ∑ 𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙 + 𝜎 2
Trong đó:
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 : là công suất phát của TUE thứ l.
𝑃𝐵𝑆 : là công suất phát của BS.
𝑃𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 : là công suất thu của CUE thứ k.
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑙 : là công suất thu của TUE thứ k.
➢ Trong đường lên, CUEs truyền tín hiệu tới BS và TUE truyền tín hiệu tới
RUE. Theo đó, RUE bị gây nhiễu bởi CUEs và BS bị gây nhiễu bởi TUE.
Mảng ru(M,N) biểu diễn trạng thái chia sẻ kênh tài nguyên giữa các cặp D2D và
liên kết di động, ru(k,l) = 1 nghĩa là cặp D2D thứ l chia sẻ cùng tài nguyên với liên
kết di động thứ k và ru(k,l) = 0 nghĩa là chúng không chia sẻ cùng tài nguyên.
SINR của BS được cho trong công thức (2.5):
𝑃𝑈𝐸𝑘
∑𝑀
𝑘=1 𝑃𝑈𝐸𝑘 ℎ
𝑈𝐿
𝑃𝑈𝐸𝑘,𝐵𝑆 𝑈𝐸𝑘,𝐵𝑆 (2.6)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝐵𝑆 =
∑𝑁 𝑀
𝑙=1 ∑𝑘=1(𝑟𝑢 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙, 𝐵𝑆 ) + 𝜎2
Trong đó:
𝑃𝑈𝐸𝑘,𝐵𝑆 : là công suất thu của BS.
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 : là công suất phát của TUE thứ l tới BS trong kênh tài nguyên thứ k.
SINR của RUE thứ l trong kênh tài nguyên thứ k được cho bởi công thức:
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 ℎ
𝑈𝐿
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈E𝑙 𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈E𝑙 (2.7)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸 =
,𝑘𝑙
𝑟𝑢(𝑘, 𝑙)𝑃𝑈𝐸𝑘 𝐺𝑈𝐸𝑘,𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙 + 𝜎 2

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


24

Khi đó, dung lượng của hệ thống được tính bởi công thức:
𝐶 = 𝐶𝑈𝐿 + 𝐶𝐷𝐿
𝐶𝐷𝐿 = ∑𝑀 𝐷𝐿 𝑁 𝐷𝐿
𝑘=1 log 2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑈𝐸𝑘 ) + ∑𝑙=1 log 2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸,𝑘𝑙 ) (2.8)
𝑈𝐿
𝐶𝑈𝐿 = log 2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝐵𝑆 ) + ∑𝑁 𝑀 𝑈𝐿
𝑙=1 ∑𝑘=1 log 2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸,𝑘𝑙 )

Trong đó:
𝐶𝐷𝐿 : là dung lượng hệ thống trong đường xuống (Downlink).
𝐶𝑈𝐿 : là dung lượng hệ thống trong đường lên (Uplink).
Do đó, mục tiêu của quản lý nhiễu là tìm mảng rd(M,N) và ru(M,N) để tối đa hóa
dung lượng của hệ thống.
2.2.3 Xây dựng khu vực ngăn chặn nhiễu (ISA)
Đặc điểm của truyền thông D2D là khoảng cách truyền ngắn và công suất phát
thấp. Do đó, nhiễu tạo ra bởi truyền thông D2D là khá hạn chế. Nếu thiết lập quản lý
tài nguyên được xử lý ở khu vực có nhiễu nghiêm trọng, phân bổ nguồn tài nguyên
trực giao cho cặp D2D và CUEs bị nhiễu, nhiễu từ truyền thông D2D sang mạng di
động sẽ giảm [17].
Do đó, khu vực ngăn chặn nhiễu ISA được định nghĩa cho cặp D2D để chỉ ra
khu vực có nhiễu nghiêm trọng. CUEs và các cặp D2D trong cùng ISA sẽ gây nhiễu
nghiêm trọng cho nhau, và yêu cầu các nguồn tài nguyên trực giao.
Trong đường xuống, năng lượng nhiễu nhận được tại CUE thứ k là [5]:
𝜆 𝑑 𝑇𝑈𝐸,𝑈𝐸𝑘 > 𝑅𝐷𝐿
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑈𝐸𝑘 . ( )𝛼
𝜂𝑈𝐸𝑘 (𝑑 𝑇𝑈𝐸𝑙,𝑈𝐸𝑘 ) = { 4𝜋𝑑 𝑇𝑈𝐸𝑙,𝑈𝐸𝑘 (2.9)
𝑑 𝑇𝑈𝐸,𝑈𝐸𝑘 ≤ 𝑅𝐷𝐿
0
Trong đó:
𝑑 𝑇𝑈𝐸𝑙,𝑈𝐸𝑘 : là khoảng cách giữa TUE thứ l và CUE thứ k.
𝛼: là hệ số suy hao đường truyền.
𝜆: độ dài bước sóng của tần số phát.
𝑅𝐷𝐿 : là bán kính của ISA trong đường xuống (𝐼𝑆𝐴𝐷𝐿 ).
𝑃𝐷𝐿 : là mức năng lượng ngưỡng được xác định trước của tín hiệu nhận từ cặp
D2D đến CUEs.
Khi đó, khoảng cách tối thiểu giữa TUE và CUE để nhiễu gây ra bởi TUE đến
CUE có thể chấp nhận được là 𝑅𝐷𝐿 , 𝑅𝐷𝐿 được tính bằng công thức:

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


25

𝜆
𝑅𝐷𝐿 = 1
𝑃
4𝜋( 𝐷𝐿 )𝛼 (2.10)
𝑃𝑇𝑈𝐸
𝑙

Tương tự, bán kính của ISA trong đường lên ( ISAUL ) RUL được tính bằng công
thức sau [5]:
𝜆
𝑅𝑈𝐿 = 1
𝑃
4𝜋( 𝑈𝐿 )𝛼 (2.11)
𝑃𝑈𝐸
𝑘

Trong đó, PUL là mức năng lượng ngưỡng được xác định trước của tín hiệu nhận
từ CUE tới RUE.
Số lượng kênh tài nguyên có thể được sử dụng cho truyền thông D2D phụ thuộc
vào bán kính của ISA. Vì RDL và RUL lần lượt phụ thuộc vào PDL , PTUE và PUL , PUE k

cho nên BS có thể điều chỉnh bán kính của ISA bằng cách thiết lập các thông số liên
quan.
Hình 2.2 minh họa khu vực ngăn chặn nhiễu.

Khu vực
ngăn chặn nhiễu
CUE
CUE

RDL
RDL TUE
TUE

RUL
RUL

RUE RUE

TUE

Hình 2.2. Khu vực ngăn chặn nhiễu


Các người dùng di động CUE nằm trong khu vực ngăn chặn nhiễu (biểu diễn bởi
hai hình tròn màu xanh như trong hình vẽ) sẽ không được phân bổ tài nguyên cho cặp
truyền thông D2D.
2.2.4 Điều khiển công suất
Trong mô hình hệ thống được đề cập trên Hình 2.1, CUEs và cặp D2D cùng tồn
tại trong hệ thống và cùng chia sẻ kênh tài nguyên [17]. Để đảm bảo truyền thông
D2D, công suất phát của TUE ( PTUE ) nên được kiểm soát càng nhiều càng tốt. Mặt

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


26

khác, nếu công suất phát của TUE ( PTUE ) quá nhỏ thì truyền thông D2D sẽ bị gây
nhiễu bởi mạng di động, ngược lại, nếu công suất phát của TUE ( PTUE ) quá lớn sẽ gây
nhiễu nghiêm trọng cho truyền thông di động. Do đó, PTUE nên được kiểm soát ở một
mức hợp lý.
Trong luận văn này sẽ thiết lập thông số PTUE ở đường xuống. Một mặt, nhiễu từ
BS tới truyền thông D2D ở đường xuống có thể được bù lại hiệu quả bằng cách điều
khiển công suất. Mặt khác, nhiễu từ CUEs tới cặp D2D trong đường lên có liên quan
, đến sự phân bố của CUEs, nó là hoàn toàn ngẫu nhiên và không dễ kiểm soát.
Để quyết định công suất truyền tải của TUE ( PTUE ), BS thiết lập một mức SINR
ngưỡng 𝜂 và công suất truyền tải tối đa của TUE ( PTUEMAX ). Để đảm bảo chất lượng

của truyền thông D2D, PTUE nên đáp ứng mức SINR ngưỡng  càng nhiều càng tốt
trên cơ sở không vượt quá mức công suất truyền tải tối đa của TUE.
SINR của RUE thứ l trong kênh tài nguyên thứ k phải thỏa mãn điều kiện:
SINR 𝑅𝑈𝐸,𝑘𝑙 ≥ 𝜂 (2.12)
Trong đó, Pmin được định nghĩa là:

∑𝑀
𝑘=1(𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙 ) + 𝜎
2
𝑃𝑚𝑖𝑛 = 𝜂 (2.13)
𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸
Do đó, công suất phát 𝑃𝑇𝑈𝐸 là:
𝑃𝑇𝑈𝐸 = min(𝑃𝑚𝑖𝑛, 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑚𝑎𝑥 ) (2.14)
2.2.5 Phân bổ tài nguyên
Nhiễu giữa các CUE và cặp D2D là không thể tránh khỏi, các nguồn tài
nguyên được phân bổ cho chúng phải trực giao. Trong phần này, BS cung cấp các
kênh tài nguyên cấm của truyền thông D2D ở đường xuống, sau đó TUE xác định
thêm các nguồn kênh tài nguyên cuối cùng trong đường lên [17].
Trong đường xuống (Downlink), để giảm thiểu nhiễu gây ra bởi truyền
thông D2D, các nguồn tài nguyên của CUEs bên ngoài ISADL được phân bổ cho
cặp D2D. Do đó, một kênh độc quyền D2DCH được thiết lập cho truyền thông
D2D để ước lượng tính toán số CUEs dù cho nó có trong 𝐼𝑆𝐴𝐷𝐿 hay không. Trong
D2DCH, TUE truyền một định danh để cho biết cặp D2D đang giao tiếp. Tất cả
CUEs trong tế bào đều theo dõi kênh này. Khi công suất nhận lớn hơn PDL , nó

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


27

cho biết CUE này sẽ bị ảnh hưởng bởi truyền thông D2D rất nhiều trong 𝐼𝑆𝐴𝐷𝐿 .
Sau khi nhận được thông tin phản hồi của CUEs trong 𝐼𝑆𝐴𝐷𝐿 , BS thông báo cho
TUE thông tin phân bổ nguồn tài nguyên của những CUEs này. Những nguồn tài
nguyên này là tài nguyên không cho phép sử dụng cho việc truyền thông D2D.
Tiếp đến, ta sẽ thiết lập 𝐼𝑆𝐴𝑈𝐿 để xác định thêm các nguồn tài nguyên được
sử dụng cuối cùng. RUE giám sát tất cả các kênh tài nguyên. Khi công suất nhận
tại kênh tài nguyên nhất định lớn hơn 𝑃𝑈𝐿 sẽ cho biết việc CUE truyền tải trên tài
nguyên này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến truyền thông D2D trong 𝐼𝑆𝐴𝑈𝐿 . RUE
báo cáo các thông tin về tài nguyên này cho TUE. Theo thông tin phản hồi từ BS
và RUE, TUE thu thập thông tin về tất cả các tài nguyên bị cấm và xác định các
tài nguyên có sẵn. Nếu không có tài nguyên sẵn có, truyền thông D2D nên chờ
đợi để hạn chế nhiễu. Nhờ đó, BS có thể kiểm soát bán kính của ISA bằng cách
thiết lập các thông số liên quan, và thông qua phân bổ nguồn tài nguyên, nhiễu
giữa truyền D2D và mạng di động sẽ giảm và hiệu suất của hệ thống được cải
thiện [3].
2.3 Phương pháp vùng hạn chế nhiễu ILA cho truyền thông D2D
2.3.1 Giới thiệu
Phương pháp kiểm soát vùng hạn chế nhiễu- ILA và kế hoạch phân bổ nguồn tài
nguyên sẽ được xem xét. Trước tiên, vùng phủ của khu vực hạn chế nhiễu sẽ được
tính toán. Tiếp đến, dựa trên vùng hạn chế nhiễu, lược đồ phân bổ nguồn tài nguyên
cho truyền thông D2D được đề xuất [29].
Trong mô hình hệ thống Hình 2.3, truyền thông D2D và mạng di động cùng tồn
tại trong hệ thống và chia sẻ cùng nguồn tài nguyên. Giả sử, BS có thể xác định năng
lượng truyền tối đa cho truyền thông D2D và năng lượng truyền tối đa cho mỗi liên
kết D2D được giới hạn là Pd max .
Để tránh việc gây nhiễu nghiêm trọng, người sử dụng D2D và người dùng di
động sử dụng chung nguồn tài nguyên sẽ được đặt xa nhau nhất có thể. Mặc dù vậy,
độ lợi kênh của tất cả các liên kết trong tế bào không dễ đạt được. Do đó, một kế
hoạch phân bổ nguồn tài nguyên cho truyền thông D2D dựa trên vị trí thông tin của
người sử dụng để đạt được ba mục tiêu sau:
+ BS sẽ đặt quyền ưu tiên cho truyền thông di động cao hơn truyền thông D2D.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


28

+ SINR của các liên kết D2D sẽ phải lớn hơn mức SINR tối thiểu để đảm bảo độ
tin cậy của truyền thông D2D.
+ BS cần phân bổ hiệu quả các nguồn tài nguyên cho người sử dụng D2D mà
xung quanh đó không có người dùng di động sử dụng cùng một nguồn tài nguyên để
tối đa hóa tổng thông lượng của truyền thông di động và truyền thông D2D.
2.3.2 Mô hình hệ thống
Mô hình hệ thống gồm có M người sử dụng di động CUEs và N cặp D2D. Chúng
được phân bố một cách ngẫu nhiên trong tế bào và chịu sự quản lý của BS [29]. Như
trong Hình 2.3 bên dưới, người truyền D2D (TUE) truyền dữ liệu ở mức năng lượng
Pd tới người nhận D2D (RUE). Khoảng cách từ BS đến TUE và RUE lần lượt là d1

và d 2 . Khoảng cách giữa TUE và RUE là L. Người phát D2D (TUE) được đặt trong
vùng phủ Z1 có bán kính r1 , người nhận D2D (RUE) được đặt trong vùng phủ Z 2 có
bán kính r2 . Vùng phủ Z1 và Z 2 chính là vùng hạn chế nhiễu.

Truyền dữ liệu

Nhiễu

Hình 2.3. Mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ILA

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


29

Trong quá trình sử dụng chung nguồn tài nguyên, truyền thông D2D sẽ gây nhiễu
cho người sử dụng di động CUE. Do đó, việc BS quản lý nhiễu giữa truyền thông D2D
và mạng di động là rất cần thiết. Quy trình để hạn chế nhiễu trong phương pháp này
được mô tả như sau:
Trước tiên, bằng cách sử dụng phương pháp vùng hạn chế nhiễu, BS sẽ hạn chế
nhiễu giữa truyền thông D2D và mạng di động. Không có CUEs nào sử dụng cùng tài
nguyên với người dùng D2D trong các khu vực Z1 và Z 2 . Tiếp đến, BS sẽ quyết định
các nguồn tài nguyên thích hợp cho người dùng D2D, nhằm cải thiện thông lượng
mạng.
2.3.3 Đánh giá hiệu năng hệ thống trong đường xuống
Mô phỏng truyền thông D2D dưới kịch bản mạng tế bào gồm 3 trạm như Hình
2.4.
Kênh con

Kênh con

CUE CUE Kênh con

CU
D2D
CUE
CUE

CUE
D2D

D2D
CU

D2D
CUE D2D

CUE

CU

CUE
D2D

CUE

Hình 2.4. Kịch bản mô phỏng ILA.


Mạng di động sử dụng OFDMA kết hợp với công nghệ tái sử dụng tần số một
phần (PFR). PFR được nghiên cứu trong mạng dựa trên OFDMA để khắc phục các

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


30

vấn đề CCI. Trong PFR, vùng phủ của BS được phân chia thành vùng trung tâm và
các vùng biên, các tế bào sử dụng chung tần số cho vùng trung tâm và sử dụng các tần
số đôi một khác nhau cho vùng biên và khác với vùng trung tâm. Trong mỗi vùng phủ
của một trạm, người dùng ở trung tâm có thể sử dụng các kênh con trung tâm và biên,
trong khi người dùng biên chỉ có thể sử dụng các kênh con ứng với vùng biên. Do đó,
sự can thiệp giữa các tế bào đối với người dùng di động và người dùng D2D có thể
gần như được loại bỏ và thông lượng hệ thống được cải thiện [3].
+ Dựa theo mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong Hình 2.3, SINR của
liên kết di động và liên kết D2D sử dụng tài nguyên đường xuống được tính như sau:
𝑃𝐵𝑆
𝑃𝐵𝑆 ℎ
𝑃𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘
𝑆𝐼𝑁𝑅𝐶𝑈𝐸𝑘 =
𝑁0 + 𝐼0 + 𝑟𝑑(𝑘, 𝑙)𝑃𝑇𝑈𝐸𝑙𝑘 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑙 ,𝑈𝐸𝑘
(2.15)
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙 ℎ 𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 =
𝑁0 + ∑𝑁 𝑀
𝑙=1 ∑𝑘=1 𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙

Trong đó:
𝑆𝐼𝑁𝑅𝐶𝑈𝐸𝑘 : là SINR của 𝐶𝑈𝐸𝑖 chia sẻ tài nguyên với người dùng D2D (Với
𝑟𝑑 (𝑘 ) = 1).
𝑆𝐼𝑁𝑅𝐶𝑈𝐸𝑘 : là SINR của 𝐶𝑈𝐸𝑗 không có nhiễu lẫn nhau với truyền thông D2D
(𝑉ớ𝑖 𝑟𝑑 (𝑘 ) = 0).
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 là SINR của liên kết D2D thứ l.
𝑃𝐵𝑆 : là công suất phát của BS.
𝐼0 : là nhiễu liên tế bào của các CUEs.
𝑁0 : là nhiễu.
Với K là số người dùng chia sẻ kênh tài nguyên cho truyền thông D2D.
+ Tổng dung lượng trong truyền thông di động và dung lượng trong truyền thông
D2D được tính như sau:
𝑀

𝐶𝑈𝐸𝑘 = ∑ 𝑙𝑜𝑔2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝐶𝑈𝐸𝑘 ) (2.16)


𝑘=1

𝐶𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 = 𝐾𝑙𝑜𝑔2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 ) (2.17)

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


31

+ Đối với một cặp D2D sử dụng lại các tài nguyên đường xuống, tổng dung
lượng hệ thống bao gồm dung lượng trong truyền thông di động và dung lượng trong
truyền thông D2D:
𝐶𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 = 𝐶𝑈𝐸𝑘 + 𝐶𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 (2.18)
Trong đó:
𝐶𝑈𝐸𝑘 : là dung lượng trong truyền thông di động.
𝐶𝑅𝑈𝐸𝑙 : là dung lượng trong truyền thông D2D.
2.3.4 Hạn chế nhiễu từ truyền thông D2D
Do truyền thông di động là dịch vụ chính trong tế bào, BS nên hạn chế nhiễu từ
truyền thông D2D để đảm bảo chất lượng của các liên kết di động. Để hạn chế nhiễu,
đầu tiên BS có thể ước tính trước nhiễu nhận được của CUEs. Tiếp đến, bất kỳ CUEs
nào có thể bị ảnh hưởng nhiều bởi người truyền D2D (TUE) cần được loại trừ. Vì
thế, nhiễu nhận được tại CUEs do người truyền D2D (TUE) gây ra có thể được hạn
chế. Vùng phủ của khu vực Z1 được dựa trên mức hạn chế nhiễu c cho truyền thông
di động [29] và thỏa mãn điều kiện sau:
𝑟𝑑(𝑘, 𝑙)𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑈𝐸𝑘
≤ 𝜂𝑐 (2.18)
𝑁0
Giả sử rằng CUEi đang phải chịu nhiễu nghiêm trọng nhất, và người truyền D2D

(TUE) đang truyền dữ liệu với công suất lớn nhất là 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙 = 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 . Nhiễu từ
người truyền D2D (TUE) tới CUEi :
𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙)𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 = 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 . 𝑃𝐿0 (𝑟1 )−𝛼1 (2.20)
𝛼1 : là hệ số suy hao đường truyền của liên kết giữa người truyền D2D (TUE) và
CUEi .

Thay thế công thức (2.19) vào (2.18) ở trên, có thể tính được bán kính vùng phủ
Z1 :
1
𝑃𝐿0 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 𝛼1
𝑟1 = ( ) (2.21)
𝜂𝑐 . 𝑁0
Vùng phủ của khu vực Z1 chủ yếu liên quan đến công suất truyền tải tối đa của
truyền thông D2D (𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 ). Ngoài ra, hệ số suy hao đường truyền cũng có thể
ảnh hưởng đến vùng phủ của khu vực Z1 . Do đó, BS cần quản lý các nguồn tài

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


32

nguyên được phân bổ cho người dùng D2D và hạn chế nhiễu nhận được của tất cả
CUEs để đáp ứng các ràng buộc c . Do đó, không nên có CUEs sử dụng cùng một tài
nguyên với người dùng D2D trong khu vực Z1 .
2.3.5 Hạn chế nhiễu từ truyền thông di động
Người nhận D2D (RUE) bị nhiễu nặng từ các mạng di động nếu có CUEs sử
dụng cùng một nguồn tài nguyên gần nó. Để đảm bảo hiệu năng truyền thông D2D,
SINR nhận được của các liên kết D2D phải lớn hơn mức hạn chế tối thiểu
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑙𝑚𝑖𝑛 . Công suất phát tối đa 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 𝑚𝑎𝑥 được áp dụng, SINR của các liên kết
D2D chủ yếu phụ thuộc vào nhiễu từ mạng di động. Nhiễu nhận được của người nhận
D2D (RUE) nên được hạn chế nghiêm ngặt theo ràng buộc  d [29].
SINR nhận được của người nhận D2D (RUE) sẽ phải lớn hơn mức ngưỡng:
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 = ≥ 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑖𝑛 (2.22)
𝑁0 + ∑𝑘𝑙=1 𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
Mức hạn chế nhiễu  d cho người nhận D2D (RUE):
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝜂𝑑 = −1 (2.23)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑖𝑛 𝑁0
Giả thiết người nhận D2D (RUE) đang gặp phải nhiễu nghiêm trọng nhất từ các
mạng di động để ước tính khu vực hạn chế nhiễu. Tất cả các CUEs sử dụng cùng một
tài nguyên với người dùng D2D đều nằm xung quanh người nhận D2D (RUE) tại
cùng một khoảng cách r2 . Mức hạn chế nhiễu của người nhận D2D (RUE) phải thỏa
mãn mức 𝜂𝑑 :
𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑈𝐸𝑘 ,𝑇𝑈𝐸𝑙𝑚𝑎𝑥
≤ 𝜂𝑑 (2.24)
𝑁0
Trong đó:
𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑈𝐸𝑘,𝑇𝑈𝐸𝑙𝑚𝑎𝑥 là nhiễu mạnh nhất từ mạng di động tới người nhận D2D
(RUE) và năng lượng truyền tối đa 𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 của liên kết di động được dùng tính
𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑈𝐸𝑘,𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 như sau:
𝑘
𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑈𝐸𝑘 ,𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 = ∑ 𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 . 𝑃𝐿0 (𝑟2 )−𝛼2 ) (2.25)
𝑖=1

Trong đó:

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


33

𝛼2 là hệ số suy hao đường truyền của liên kết giữa BS và người nhận D2D
(RUE).
Từ công thức (2.22) và (2.24) ở trên thay vào (2.23), vùng phủ của Z 2 được tính
như sau:
1
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑖𝑛 𝑃𝐿0 . ∑𝑘𝑖=1 𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝛼2
𝑟2 = ( ) (2.26)
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 − 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑖𝑛 . 𝑁0
Sau khi ước lượng vùng phủ 𝑍2 , BS có thể quản lý nhiễu từ mạng di động đến
truyền thông D2D. Người dùng D2D chỉ có thể sử dụng lại các nguồn tài nguyên
tương tự với các CUEs không nằm trong khu vực 𝑍2 . Do đó, nhiễu tác động đến người
nhận D2D (RUE) có thể được giới hạn để đáp ứng các ràng buộc 𝜂𝑑 và hiệu suất của
truyền thông D2D có thể được đảm bảo. Do đó, nhiễu từ mạng di động có thể được
kiểm soát thông qua khu vực hạn chế nhiễu cho người nhận D2D.
2.3.6 Phân bổ tài nguyên
Sau khi vùng hạn chế nhiễu 𝑍1 và 𝑍2 được xác định. Nguồn tài nguyên cho
truyền thông D2D sẽ được phân bổ theo vị trí của người dùng D2D. Các kênh con
hiện có cho truyền thông D2D sẽ được gộp lại với nhau dựa trên vùng phủ của khu
vực hạn chế nhiễu của người dùng D2D. Do nhiễu nhận được phải được giới hạn để
đáp ứng các ràng buộc 𝜂𝑐 và 𝜂𝑑 , các nguồn tài nguyên được sử dụng cho truyền thông
D2D bị hạn chế. Các nguồn tài nguyên do CUEs sử dụng trong khu vực Z1 và 𝑍2 sẽ
không được phân bổ cho người dùng D2D [29].
Xác định các kênh con trung tâm đặt là 𝑆𝑐 , các kênh con ở biên của tế bào được
đặt là 𝑆𝑒 và kênh con được phân bổ cho truyền thông D2D là 𝑆𝑑 . Các tài nguyên được
gán cho người dùng D2D có thể được xác định theo các bước sau:
❖ Kênh con được lựa chọn theo vị trí của người dùng D2D
Người dùng D2D nằm ở biên tế bào chỉ có thể truy cập vào kênh con ở biên để
tránh nhiễu liên vùng. Mặt khác, khi người dùng D2D được đặt tại vùng trung tâm,
các kênh con ở biên tế bào có thể không được phân bổ cho người dùng D2D để đảm
bảo rằng các CUEs ở biên tế bào tránh khỏi nhiễu gây ra bởi truyền thông D2D.
Những kênh sẵn có cho truyền thông D2D có thể được biểu diễn bởi:
 s / s  ( Sc → Se ) Khi ở trung tâm
1 =  (2.27)
 s / s  Se Khi ở biên

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


34

❖ Loại trừ người dùng di động (CUEs) khỏi vùng hạn chế nhiễu.
Để ngăn chặn nhiễu lẫn nhau, những người dùng di động (CUEs) có khả năng
gây nhiễu tới người nhận D2D (RUE) và những người dùng di động bị ảnh hưởng
nhiễu từ người truyền D2D (TUE) nên được loại trừ. Các kênh con được người dùng
di động sử dụng trong khu vực 𝑍1 và 𝑍2 lần lượt là 𝑆𝑧1 và 𝑆𝑧2 . Theo như khu vực hạn
chế nhiễu của người truyền và người nhận D2D được xác định ở trên, những kênh con
nằm trong 𝑆𝑧1 và 𝑆𝑧2 sẽ không được sử dụng cho người dùng D2D. Những kênh con
sẵn có cho truyền thông D2D:


 2 = s / s  Sc , s  S Z1 , s  S Z 2  (2.28)

❖ Phân bổ tài nguyên cho người dùng D2D:


Kênh con được sử dụng cho người dùng D2D  d có thể được chọn bằng giao
của 1 và 2 :
d = 1  2 (2.29)
Sau đó, BS chọn K người dùng di động từ  d trên cơ sở tối đa hóa tổng dung
lượng của người dùng di động và người dùng D2D:
𝑆𝑑 = 𝑚𝑎𝑥 𝑅𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 (𝑆𝑖 ), 𝑆𝑖 ∈ Ω𝑑 (2.30)
⏟𝑖

Một lược đồ phân bổ nguồn tài nguyên đơn giản cho truyền thông D2D dựa trên
chất lượng của liên kết di động được xây dựng. Người sử dụng D2D sẽ được chỉ định
để tái sử dụng các kênh con của người dùng di động CUEs có độ lợi kênh đạt được tốt
nhất cho BS [29]. Do đó, kênh con được phân bổ cho một cặp D2D là:
𝑆𝑑 = 𝑚𝑎𝑥 𝐺𝐵,𝑐𝑖 , 𝑆𝑖 ∈ Ω𝑑 (2.31)
⏟𝑖

Nhờ phương pháp vùng hạn chế nhiễu, nhiễu từ truyền thông D2D có thể được
ngăn chặn hiệu quả trong mỗi tế bào. Các CUE được lựa chọn sử dụng cùng một
nguồn tài nguyên có chất lượng liên kết tốt và do đó không bị ảnh hưởng nhiều bởi
nhiễu từ truyền thông D2D. Hơn nữa, năng lượng truyền tải của BS cho CUEs đã
chọn có thể nhỏ hơn so với CUEs với chất lượng liên kết kém. Kết quả là nhiễu vào
người dùng D2D có thể được giảm thêm.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


35

2.4 Kết luận


Trong chương 2 này đã trình bày hai phương pháp quản lý nhiễu là phương pháp
khu vực ngăn chặn nhiễu (ISA) và phương pháp khu vực hạn chế nhiễu (ILA). Với
mỗi phương pháp, tôi đã trình bày tương đối chi tiết mô hình hệ thống, tính toán các
tham số hiệu năng (độ lợi kênh- gain, tỷ số tín hiệu trên nhiễu cộng tạp âm-SINR,
dung lượng của hệ thống- Capacity,…), tính toán khu vực ngăn chặn/hạn chế nhiễu để
xác định được tài nguyên nào có thể sử dụng cho truyền thông D2D. Với hai phương
pháp trên, ta có thể giải quyết hiệu quả vấn đề quản lý nhiễu giữa người dùng di động
thông thường (CUE) và người dùng D2D (DUE), cải thiện thông lượng của hệ thống.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


36

CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG, ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA PHƯƠNG PHÁP


QUẢN LÝ NHIỄU DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA KÊNH PHA ĐINH RAYLEIGH
3.1. Ảnh hưởng của pha đinh trong quản lý nhiễu
Pha đinh là hiện tượng sai khác tín hiệu thu một cách bất thường xảy ra đối với
các hệ thống vô tuyến do tác động của môi trường truyền dẫn.
Các yếu tố gây ra pha đinh đối với các hệ thống vô tuyến mặt đất như:
- Sự khúc xạ gây bởi sự không đồng đều của mật độ không khí.
- Sự thăng giáng của tầng điện ly đối với hệ thống sóng ngắn.
- Sự hấp thụ gây bởi các phân tử khí, hơi nước, mưa, tuyết, sương mù...sự hấp
thụ này phụ thuộc vào dải tần số cao (>10GHz).
- Sự phản xạ sóng từ bề mặt trái đất, đặc biệt trong trường hợp có bề mặt nước
và sự phản xạ sóng từ các bất đồng nhất trong khí quyển.
- Sự phản xạ, tán xạ và nhiễu xạ từ các chướng ngại trên đường truyền lan sóng
điện từ, gây nên hiện tượng trải trễ và giao thoa sóng tại điểm thu do tín hiệu nhận
được là tổng của rất nhiều tín hiệu truyền theo nhiều đường. Hiện tượng này đặc biệt
quan trọng trong thông tin di động [3].
Trong thực tế, giữa bộ phát và bộ thu có thể xuất hiện các loại kênh truyền: kênh
pha đinh Rayleigh, kênh pha đinh Shadowing , kênh pha đinh Nakagami-m, kênh pha
đinh Suzuki,...
Kênh được sử dụng trong mô phỏng là kênh chịu ảnh hưởng bởi suy hao trong
không gian tự do và pha đinh Rayleigh. Đây là loại kênh truyền thực tế của các thiết
bị di động.
Pha đinh Rayleigh là một mô hình thống kê ảnh hưởng của một môi trường lan
truyền trên một tín hiệu vô tuyến, như được sử dụng bởi các thiết bị không dây. Các
mô hình pha đinh Rayleigh giả sử rằng độ lớn của tín hiệu đã truyền qua một môi
trường truyền tải (hay còn gọi là kênh truyền thông) sẽ thay đổi ngẫu nhiên hoặc biến
mất theo phân bố Rayleigh. Pha đinh Rayleigh được xem là một mô hình hợp lý cho
việc truyền tín hiệu từ tầng đối lưu và tầng bầu khí quyển cũng như ảnh hưởng của các
môi trường đô thị được xây dựng lên trên các tín hiệu vô tuyến [3].
➢ Kênh Fading Rayleigh: Đáp ứng kênh h là biến Rayleigh – biến phức
ℎ = (ℎ𝐼 , ℎ𝑄 ) sao cho h = ℎ𝑄 + jℎ𝐼 = r ej thỏa mãn:

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


37

𝑟 = √ℎ𝐼2 + ℎ𝑄2

ℎ𝐼
𝜃 = 𝐴𝑟𝑐𝑡𝑎𝑛 (3.1)
ℎ𝑄

Trong đó: ℎ𝐼 , ℎ𝑄 là các đại lượng ngẫu nhiên có phân bố Gauss


PDF của biến ngẫu nhiên Rayleigh được cho bởi công thức (3.2) và được biểu
diễn như trong Hình 3.1.
ℎ2
ℎ − x0
𝑝(ℎ) = {𝜎2 𝑒 2𝜎2
(3.2)
0 giá trị khác

Hình 3.1. PDF của biến ngẫu nhiên Rayleigh.

Vì ℎ𝐼 , ℎ𝑄 ngẫu nhiên phân bố Rayleigh nên r, 𝜃 cũng là đại lượng ngẫu nhiên có
xác suất.
Vậy r là ngẫu nhiên phân bố Rayleigh.
𝜃 là ngẫu nhiên phân bố đều.
Phương sai và độ lệch chuẩn:

𝐸[𝑋] = ∫0 𝑋𝑃𝑟𝑋 𝑑(𝑃𝑟𝑋 ) (3.3)
𝜎 2 = 𝐸 [𝑋 2 ] − 𝐸 2 [𝑋] (3.4)
Trong đó X là đại lượng ngẫu nhiên và 𝑃𝑟𝑥 là xác suất xảy ra đại lượng đó.
Phương sai của một biến ngẫu nhiên (𝜎 2 ) là bình phương của độ lệch chuẩn.
CDF của biến ngẫu nhiên Rayleigh:

ℎ2 x0
𝐹 ( ℎ) = { 1 − 𝑒 2𝜎2 (3.5)
0 giá trị khác

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


38

3.2 Đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ISA (khu vực ngăn
chặn nhiễu)
3.2.1 Mô hình mô phỏng
Mô hình mạng tế bào là một macro-cell có tâm là trạm gốc với bán kính là
200m. Hệ thống anten được giả định là vô hướng. Các tham số hệ thống được liệt kê
chi tiết trong Bảng 3.1.
Bảng 3. 1. Tham số mô phỏng

Tham số Giá trị

Bán kính cell 200 m

Số người dùng trong một cell 80 người

Số cặp D2D 2 cặp

Công suất phát của BS 46 dBm

Công suất phát của UE (bao gồm người dùng di động và người
dùng D2D). Đây là công suất phát tối đa và bằng nhau của các 15 dBm
UE ( Pd max )

Độ dài bước sóng (LTE 1900 MHz) 0,158 m

Khoảng cách giữa TUE và RUE 30 m

Hệ số suy hao đường truyền (𝛼) 4

Đầu tiên, một tế bào bao gồm M người dùng di động (CUEs) và hai cặp D2D
được phân bổ một cách ngẫu nhiên, khoảng cách giữa TUE và RUE trong mỗi cặp là
không đổi. Hình 3.2 mô tả phân bố của các CUE và hai cặp D2D trong mạng.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


39

Hình 3.2. Phân bố của các CUE và cặp D2D trong mạng.
Trong Hình 3.2, điểm màu tím đại diện cho trạm cơ sở BS, dấu cộng màu xanh lá cây
và màu đỏ thể hiện cặp người dùng D2D, còn lại là số CUEs được phân bố ngẫu
nhiên.
Để đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ISA, trong chương
trình mô phỏng xét đến sự thay đổi về mức công suất phát bao gồm đường lên ( PUL )
và đường xuống ( PDL ).
- Kênh sử dụng trong mô phỏng là kênh chịu ảnh hưởng bởi suy hao trong không
gian tự do và pha đinh Rayleigh.
- Các công thức dùng để mô phỏng gồm các đại lượng như: SINR, độ lợi kênh
(Gain), suy hao đường truyền (Pathloss).
- Đại lượng được đưa ra để đánh giá là dung lượng của hệ thống (Capacity).
Thực hiện mô phỏng với phân bổ tài nguyên dựa vào khu vực ngăn chặn nhiễu
và phân bổ tài nguyên ngẫu nhiên. Thông qua kết quả mô phỏng, trường hợp quản lý
nhiễu dựa trên khu vực ngăn chặn nhiễu chứng minh là giúp hệ thống đạt được dung
lượng tốt hơn.
Khi thay đổi PDL và PUL thì dẫn đến RDL và RUL cũng thay đổi, khi đó phạm vi
của khu vực ngăn chặn nhiễu ISA cũng thay đổi. Từ đó, xác định được kênh tài

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


40

nguyên mà cặp D2D sẽ sử dụng chung với người dùng di động bằng cách loại bỏ tất
cả các CUE nằm trong vùng có bán kính RDL và RUL .
Hình 3.3 mô tả các người dùng di động CUEs (biểu diễn bởi hình sao màu xanh)
nằm trong khu vực ngăn chặn nhiễu, vùng này gồm hai đường tròn có tâm là TUE và
RUE (biểu diễn bởi dấu cộng màu xanh lá cây và màu đỏ) với bán kính tương ứng là
RDL và RUL . Tài nguyên tần số của các CUE này sẽ không được xem xét để cấp phát

cho cặp truyền thông D2D.

Hình 3.3. Các CUE nằm trong vùng gây nhiễu lên truyền thông D2D
3.2.2 Kết quả mô phỏng
Hình 3.4 biểu diễn sự thay đổi của dung lượng hệ thống khi thay đổi ngưỡng
nhiễu đường xuống PDL .

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


41

Hình 3.4. Dung lượng hệ thống thay đổi khi ngưỡng nhiễu thay đổi.
Từ kết quả mô phỏng Hình 3.4, chúng ta có thể thấy, nếu mức ngưỡng nhiễu
thấp hơn -150dBm, thì trường hợp phân bổ tài nguyên sử dụng ISA kém hơn trường
hợp phân bổ tài nguyên ngẫu nhiên. Tuy nhiên, khi mức ngưỡng đạt giá trị lớn hơn -
150dBm, thì dung lượng của hệ thống tăng lên và đạt trạng thái bão hòa tại mức năng
lượng ngưỡng 𝑃𝑈𝐿 = 𝑃𝐷𝐿 = −115dBm. Khi đó, dung lượng của hệ thống ổn định và
không có sự thay đổi hay chênh lệch quá lớn ở các mức năng lượng tiếp theo. Duy trì
ở mức năng lượng này giúp hệ thống đạt dung lượng cao và hiệu năng tốt nhất.
Dựa theo kết quả mô phỏng ở trên, có thể thấy rằng dung lượng hệ thống cải
thiện đáng kể khi sử dụng phương pháp quản lý nhiễu dựa trên khu vực ngăn chặn
nhiễu (ISA) so với khi không sử dụng. Khi sử dụng phương pháp này, bằng cách loại
bỏ tất cả các CUE nằm trong khu vực ngăn chặn nhiễu, chỉ sử dụng chung tài nguyên
với các CUE nằm ngoài vùng RUL và RDL , ngưỡng nhiễu tăng dần kéo theo bán kính
vùng phủ giảm dần, số CUE nằm ngoài vùng phủ tăng, SINR của hệ thống tăng lên và
do đó dung lượng của hệ thống ngày càng tăng đến một thời điểm đạt trạng thái bão
hòa.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


42

3.3 Đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ILA (vùng hạn chế
nhiễu)
3.3.1 Mô hình mô phỏng
Phương pháp ILA có xem xét đến trường hơp nhiễu liên tế bào. Giả sử mô hình
mạng gồm 3 tế bào là 3 macro-cell được mô tả như Hình 3.6. Ở đây, bán kính mỗi tế
bào là 300m, bán kính trung tâm tế bào là 150m, biên của tế bào là vùng giới hạn từ
150m-300m (thể hiện vùng giới hạn từ đường tròn nhỏ đến đường tròn to trong hình
vẽ). Hệ thống anten được giả định là vô hướng. Các tham số hệ thống có giá trị như
trong Bảng 3.1 ở trên. Người dùng được phân bổ một cách ngẫu nhiên vào các tế bào.
Trong Hình 3.5, giả sử tại trung tâm các tế bào người dùng sử dụng một tần số
(thể hiện bằng dấu cộng màu xanh lam); ở biên mỗi tế bào, người dùng sử dụng các
tần số khác nhau (thể hiện bằng các dấu cộng màu đỏ, màu hồng và màu đen).
Quá trình mô phỏng dựa trên phương pháp ILA dưới sự ảnh hưởng của người
dùng di động đến cặp D2D không chỉ từ nội cell mà cặp D2D thuộc về, mà còn bị
nhiễu từ các trạm BS lân cận ảnh hưởng đến.

Hình 3.5. Phân bố của các CUE và cặp D2D trong mạng.
Bài mô phỏng đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ILA được
thực hiện bằng việc thay đổi mức ngưỡng nhiễu c cho truyền thông di động. Kênh sử
dụng trong mô phỏng là kênh chịu ảnh hưởng bởi suy hao trong không gian tự do và
kênh pha đinh Rayleigh. Đại lượng được đưa ra để đánh giá là dung lượng của hệ

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


43

thống. Thực hiện mô phỏng với phân bổ tài nguyên dựa vào vùng hạn chế nhiễu ILA
và phân bổ tài nguyên ngẫu nhiên. Thông qua kết quả mô phỏng, trường hợp quản lý
nhiễu dựa trên vùng hạn chế nhiễu chứng minh là giúp hệ thống đạt được dung lượng
tốt hơn.
Khi thay đổi mức ngưỡng nhiễu c , bán kính r1 của vùng phủ Z1 cũng thay đổi.
Từ đó, xác định được kênh tài nguyên mà cặp D2D sẽ sử dụng chung với người dùng
di động bằng cách loại bỏ tất cả các CUE nằm trong vùng phủ Z1 . Tương tự, thì ta
cũng xác định được các kênh tài nguyên mà cặp D2D sẽ sử dụng chung với người
dùng di động bằng cách loại bỏ tất cả các CUE nằm trong vùng phủ Z 2 . Phương pháp
ILA còn xem xét đến vị trí của người dùng D2D: khi người dùng D2D nằm ở biên tế
bào chỉ có thể truy cập vào kênh con ở biên để tránh nhiễu liên vùng, khi người dùng
D2D ở vùng trung tâm, các kênh con ở biên tế bào có thể không được phân bổ cho
người dùng D2D để đảm bảo các CUE ở biên tế bào tránh khỏi nhiễu gây ra bởi
truyền thông D2D.
3.3.2 Kết quả mô phỏng
Hình 3.6 biểu diễn sự thay đổi của dung lượng hệ thống khi thực hiện thay đổi
mức ngưỡng nhiễu c cho truyền thông di động.

Hình 3.6. Dung lượng hệ thống thay đổi khi ngưỡng nhiễu c thay đổi.

Từ Hình 3.6, chúng ta có thể thấy, nếu mức ngưỡng nhiễu thấp hơn -125dBm,
thì trường hợp phân bổ tài nguyên sử dụng ILA kém hơn trường hợp phân bổ tài
nguyên ngẫu nhiên. Tuy nhiên, khi mức ngưỡng đạt giá trị lớn hơn -125dBm, thì dung
lượng hệ thống tăng lên và đạt trạng thái bão hòa tại mức ngưỡng -60dBm. Khi đó,

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


44

dung lượng của hệ thống ổn định và không có sự thay đổi hay chênh lệch quá lớn ở
các mức năng lượng tiếp theo. Duy trì ở mức năng lượng này giúp hệ thống đạt dung
lượng cao và hiệu năng tốt nhất. Khi ngưỡng nhiễu tăng kéo theo bán kính vùng phủ
giảm dần, số CUE nằm ngoài vùng phủ tăng, SINR của hệ thống tăng lên và do đó
dung lượng của hệ thống ngày càng tăng đến một thời điểm đạt trạng thái bão hòa.
Hình 3.7 dưới đây biểu diễn sự thay đổi của dung lượng hệ thống khi thay đổi
mức ngưỡng nhiễu c cho truyền thông di động với trường hợp có một cặp và hai cặp
D2D.

Hình 3.7. Dung lượng hệ thống với trường hợp có một cặp và hai cặp D2D.
Từ Hình 3.7, chúng ta có thể thấy, trường hợp phân bổ tài nguyên sử dụng ILA
với một cặp D2D thì dung lượng hệ thống thấp hơn so với trường hợp sủ dụng 2 cặp
D2D. Tuy nhiên, khi mức ngưỡng đạt giá trị khoảng từ -80dBm trở lên, thì dung
lượng hệ thống bắt đầu đạt trạng thái bão hòa. Tại mức ngưỡng -80dBm, dung lượng
hệ thống đạt trạng thái bão hòa với dung lượng trường hợp một cặp D2D là 4700
bps/Hz và trường hợp hai cặp D2D là 9425 bps/Hz. Theo kết quả mô phỏng ở trên, có
thể thấy rằng dung lượng hệ thống cải thiện đáng kể khi sử dụng phương pháp quản lý
nhiễu dựa trên vùng hạn chế nhiễu so với khi không sử dụng; việc sử dụng càng nhiều
cặp D2D hơn cũng giúp tăng đáng kể dung lượng hệ thống.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


45

3.5 Kết luận


Nội dung chương 3 tiến hành phân tích, đánh giá hiệu năng của hệ thống sử dụng
phần mềm Matlab mô phỏng dung lượng của hệ thống khi sử dụng hai phương pháp
quản lý nhiễu ISA và ILA. Dựa vào khu vực ngăn chặn/vùng hạn chế nhiễu đã xác
định được nguồn tài nguyên nào có thể sử dụng cho truyền thông D2D, từ đó giúp cải
thiện dung lượng của hệ thống. Đặc biệt, hệ thống được khảo sát trên kênh chịu ảnh
hưởng của suy hao trong không gian tự do và pha đinh Rayleigh, là những kênh thực
tế đối với các thiết bị di động trong hệ thống thông tin di động. Các kết quả thu được
cho thấy dung lượng của hệ thống được cải thiện đáng kể khi áp dụng hai phương
pháp quản lý nhiễu ISA và ILA.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


46

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Trong bài luận văn đã trình bày tổng quan về truyền thông D2D trong mạng
thông tin di động 5G. Truyền thông D2D cung cấp tốc độ dữ liệu cao và độ trễ thấp
cho người dùng đầu cuối trong mạng 5G và được kì vọng sẽ là công nghệ then chốt
trong các mạng thế hệ tiếp theo. Mặc dù vậy, vấn đề nhiễu gây ra bởi cặp truyền thông
D2D tới các thiết bị di động hay ngược lại là một trong những vấn đề quan trọng cần
được quan tâm. Trong luận văn đã trình bày hai phương pháp quản lý nhiễu ISA (khu
vực ngăn chặn nhiễu) và ILA (vùng hạn chế nhiễu); thực hiện chương trình mô phỏng
dựa trên hai phương pháp này qua phần mềm Matlab, trong đó có xét đến ảnh hưởng
của suy hao trong không giao tự do và pha đinh Rayleigh. Kết quả cho thấy, khi sử
dụng hai phương pháp này giúp quản lý hiệu quả vấn đề nhiễu giữa người dùng di
động thông thường và người dùng D2D, dung lượng của hệ thống được cải thiện đáng
kể so với khi không sử dụng.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của Luận văn là:
Thứ nhất, bài luận văn xét đến sự ảnh hưởng của kênh pha đinh Rayleigh với hai
phương pháp quản lý nhiễu là ISA và ILA, chúng ta có thể xem xét ảnh hưởng của các
loại kênh pha đinh khác như: kênh pha đinh Nakagami-m, kênh pha đinh Suzuki, kênh
pha đinh Lognormal, kênh pha đinh Rician,...
Thứ hai, trong Luận văn, mô hình hệ thống của hai phương pháp đang xét sự có
mặt của hai cặp D2D, chúng ta có thể xét trường hợp tổng quát với n cặp D2D cùng
tồn tại trong hệ thống.
Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu những thuật toán, phương pháp khác giúp
quản lý nhiễu hiệu quả trong truyền thông D2D.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2003), CDMA one và CDMA 2000, Nhà xuất bản Bưu
Điện, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2008), Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G,
Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Thị Yến (2019), Nghiên cứu phương pháp quản lý nhiễu trong truyền
thông D2D, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông.
[4]. Đào Xuân Hoàng (2015), Công nghệ D2D trong hệ thống LTE-A, Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[5]. Dương Ngọc Sơn, Đinh Thị Thái Mai và Nguyễn Quốc Tuấn (2018), “Đánh giá
hiệu năng truyền thông D2D sử dụng vùng hạn chế nhiễu dưới ảnh hưởng của
pha-đinh Rayleigh,” Hội nghị Quốc gia lần thứ XXI về Điện tử, Truyền thông và
Công nghệ Thông tin, REV-ECIT.
Tiếng Anh
[6]. GSA,“LTE Subscriptions forecast (worldwide) to 2020,” 〈http://
www.gsacom.com/news/gsa_434.php〉, 2015.
[7]. Feng,D., Lu, L., Yi, Y.W., Li, G.Y., Li, S., Feng, G. (2014), “Device-to-device
communications in cellular networks no”. April. IEEE Commun. Mag. vol. 52,
49–55.
[8]. Mahda Noura, Rosdiadee Nordin, B. (2016), “A survey on interference
management for Device-to-Device (D2D) communication and its challenges in 5G
networks”.
[9]. Yue, J., Ma, C., Yu, H., Zhou, W. (2013), “Secrecy-based access control for
device-todevice communication underlaying cellular networks”. IEEE Commun.
Lett. 17 (11), 2068–2071.
[10]. Liu, J., Kato, N., Ma, J., Kadowaki, N. (2014), “Device-to-device communication
in lteadvanced networks: a survey”. IEEE Commun. Surv. Tutorials.
[11]. Tehrani, M., Uysal, M., Yanikomeroglu, H. (2014), “Device-to-device
communication in 5G cellular networks: challenges, solutions, and future
directions no”. May. IEEE Commun. Mag. 52, 86–92.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


48

[12]. Haenggi, M. (2012), “Stochastic geometry for wireless networks”. Cambridge


University Press.
[13]. Elsawy, H., Hossain, E. (2014), “Analytical modeling of mode selection and
power control for underlay D2D communication in cellular networks”. Commun.
IEEE Trans. 62 (11), 4147–4161.
[14]. Sun, H., Wildemeersch, M., Sheng, M., Quek, T.Q.S. (2015) “D2D enhanced
heterogeneous cellular networks with dynamic TDD”. IEEE Trans. Wirel.
Commun. 14, 4204–4218.
[15]. Lin, X., Jr, R.W. H., and Andrews, J.G. (2014) “The Interplay between Massive
MIMO and Underlaid D2D Networking”, pp. 1–35.
[16]. Arash Asadi, Qing Wang, and Vincenzo Mancuso, “A Survey on Device-to-
Device Communication in Cellular Networks”. IEEE Journal Communications
Surveys & Tutorials, Vol. 16, No.4, pp. 1801 - 1819.
[17]. Bin Guo, Shaohui Sun, Shaohui Sun, Qiubin Gao, “Interference Management for
D2D Communications Underlying Cellular Networks at Cell Edge”.
[18]. C.-H. Yu, K. Doppler, C. B. Ribeiro, and O. Tirkkonen, “Performance impact of
fading interference to device-to-device communication underlaying cellular
networks”.
[19]. D. Tsolkas, E. Liotou, N. Passas, L. Merakos. (Sept 2012), “A graph-coloring
secondary resource allocation for D2D communications in LTE networks”, In the
17th IEEE International Workshop on Computer-Aided Modeling Analysis and
Design of Communication Links and Networks (IEEE CAMAD 2012), Barcelona,
Spain.
[20]. E. Dahlman, S. Parkvall, and J. Skold. (2011), “4G: LTE/LTE-Advanced for
Mobile Broadband: LTE/LTE-Advanced for Mobile Broadband”, Elsevier
Science.
[21]. Furqan Jameel, Zara Hamid, Farhana Jabeen, Sherali Zeadally and Muhammad
Awais Javed. (2018), “A Survey of Device-to-Device Communications: Research
Issues and Challenges”, IEEE Communications Surveys & Tutorials, vol. 20, pp.
2133 - 2168.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


49

[22]. G. Fodor, E. Dahlman, G. Mildh, S. Parkvall, N. Reider, G. Miklós, Z. Turányi.


(2012), “Design aspects of network assisted device-to-device communications”,
IEEE Commun. Mag, 50(3), pp. 170-177.
[23]. G. L. Stuber. (2001), “Principles of Mobile Communication”, Kluwer Academic.
[24]. J. Hong, S. Park, H. Kim, S. Choi, and K. B. Lee, “Analysis of Device-to-Device
discovery and link setup in LTE networks”.
[25]. N. P. Kuruvatti, A. Klein, L. Ji, C. Zhou, O. Bulakci, J. Eichinger, R. Sattiraju,
H. D. Schotten. (2015), “Robustness of location based D2D resource allocation
against positioning errors,” in Vehicular Technology Conference (VTC Spring),
IEEE 81st, pp. 1-6.
[26]. Pimmy Gandotra, Rakesh Kumar Jha. (June 2016), “Device-to-device
communication in cellular networks: A Survey”, Journal of Network and
Computer Applications. Vol. 71, pp. 99-117.
[27]. S.Andreev, A.Pyattaev, K.Johnsson, O.Galinina, Y.Koucheryavy. (2014),
“Cellular traffic offloading on to network-assisted device-to-device connections”,
IEEE Communications Magazine, vol. 52, no. 4, pp. 20 - 31.
[28]. X. Chen, B. Proulx, X. Gong, J. Zhang. (2015), “Exploiting social ties for
cooperative D2D communications: A mobile social networking case”, IEEE/ACM
Transactions on Networking, vol. 23, no. 5, pp. 1471-1484.
[29]. X. Chen, L. Chen, M. Zeng, X. Zhang, and D. Yang. (2012), “Downlink
Resource Allocation for Device-to-Device Communication Underlaying Cellular
Networks” IEEE 23rd International Symposium on Personal, Indoor and Mobile
Radio Communications - (PIMRC), Sydney, NSW, Australia.
[30]. Krishnan, S., Dhillon, H.S. (2015), “Distributed caching in device-todevice
networks: A stochastic geometry perspective, Proceedings Asilomar, Pacific
Grove, CA”.
[31]. Yang, L., Zhang, W., Jin, S. (2015), “Interference alignment in device-to-device
Lan underlaying cellular networks 1–1”. IEEE Trans. Wirel. Commun. 1276.
[32]. Zhang, R., Song, L., Han, Z., Cheng, X., and Jiao, B. (2013) “Distributed
Resource Allocation for Device-to-Device Communications Underlaying Cellular
Networks”. Commun. (ICC), 2013 IEEE International Conference, pp. 1889–
1893.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn


50

[33]. Cheng, P., Deng, L., Yu, H., Xu, Y., and Wang, H. (2012), “ Resource allocation
for cognitive networks with D2D communication: An evolutionary approach”.
IEEE Wireless Communication Networking Conference, pp. 2671–2676.
[34]. Giambene, G., (2005), “Queuing Theory And Telecommunications Networks
And Applications. Springer ScienceþBusiness Media.” Inc..
[35]. Lei, L., Shen, X.S., Dohler, M., Lin, C., Member, S., Zhong, Z. (2014),
“Queuing models with applications to mode selection in device-to-device
communications underlaying cellular networks”. IEEE Trans. Wirel. Commun. 13
(12), 6697–6715.
[36]. Cho, B., Koufos, K., Riku, J. (2014) “Spectrum allocation and mode selection
for overlay D2D using carrier sensing threshold. Cogn. Radio Oriented Wirel.
Networks Commun, 26–31.
[37]. Xing, H., Hakola, S. (2010) “The investigation of power control schemes for a
device -to-device communication integrated into OFDMA cellular system”. IEEE
Int. Symp. Pers. Indoor Mob. Radio Commun. PIMRC, 1775–1780.
[38]. Yu, C.H., Tirkkonen, O., Doppler, K., Ribeiro, C. (2009) “On the performance
of deviceto-device underlay communication with simple power control”. IEEE
Veh. Technol. Conf, 4–8
[39]. Kaufman, B., Member, S., Lilleberg, J., Member, S. (2013), “Spectrum sharing
scheme between cellular users and ad-hoc device-to-device users”. IEEE Trans.
Wirel. Commun. 12 (3), 1038–1049.
[40]. Mumtaz, S., Mohammed, K., Huq, S., Radwan, A. , Rodriguez, J., and Aguiar,
R.L. (2014), “Energy Efficient Interference-Aware Resource Allocation in LTE-
D2D Communication”. IEEE Int. Conf. Commun., pp. 282–287.
[41]. Jänis, P., Koivunen, V., Ribeiro, C.B., Doppler, K., Hugl, K. (2009),
“Interferenceavoiding MIMO schemes for device-to-device radio underlaying
cellular networks”. IEEE Int. Symp. Pers. Indoor Mob. Radio Commun. PIMRC,
2385–2389.
[42]. Le, L.B. (2012), “Fair resource allocation for device-to-device communications
in wireless cellular networks”. IEEE Global Communication Conference, pp.
5451–5456.

GVHD: TS. Đinh Thị Thái Mai HVTH: Hà Thế Luôn

You might also like