Professional Documents
Culture Documents
Quản lý nhiễu truyền thông D2D trong mạng 5G
Quản lý nhiễu truyền thông D2D trong mạng 5G
HÀ THẾ LUÔN
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
HÀ THẾ LUÔN
Mã số: 8510302.02
Hà Nội – 2020
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của Tiến sĩ Đinh Thị Thái Mai.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Hà Thế Luôn
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại
học Công Nghệ- Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung, các thầy cô trong khoa Điện tử-
Viễn thông nói riêng đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt cho tôi kiến thức về các môn học
giúp tôi tích lũy được những kiến thức quan trọng trong suốt quá trình học tập, rèn
luyện tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Tiến sĩ Đinh Thị
Thái Mai, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ
động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Dù đã cố gắng hết sức
để hoàn thành Luận văn, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và bạn bè.
Luận văn này được hỗ trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội, thông qua Đề tài
QG.18.35 "Nghiên cứu giải pháp loại bỏ nhiễu, nâng cao hiệu năng mạng và phát triển
phần mềm mạng truyền thông ánh sáng nhìn thấy sử dụng các chùm sáng định
hướng".
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Thế Luôn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG D2D ....................................................... 2
1.1 Giới thiệu ..................................................................................................................... 2
1.2 Những thách thức kỹ thuật của truyền thông D2D trong mạng tế bào ........................ 3
1.2.1 Phát hiện thiết bị ................................................................................................... 3
1.2.2 Lựa chọn chế độ giao tiếp..................................................................................... 4
1.2.3 Bảo mật ................................................................................................................. 6
1.2.4 Quản lý nhiễu ....................................................................................................... 6
1.3 Quản lý nhiễu trong truyền thông D2D ....................................................................... 6
1.3.1 Các loại nhiễu trong kiến trúc mạng hai tầng............................................................ 7
1.3.2 Mức kiểm soát nhiễu ................................................................................................. 9
1.4 Tính toán ........................................................................................................................ 10
1.4.1 Hình học ngẫu nhiên ............................................................................................... 10
1.4.2 Lý thuyết đồ thị ....................................................................................................... 10
1.4.3 Lý thuyết tiến hóa.................................................................................................... 11
1.4.4 Lý thuyết hàng đợi .................................................................................................. 11
1.5 Các công nghệ tiên tiến trong quản lý nhiễu trong mạng di động hỗ trợ D2D .............. 11
1.5.1 Tách phổ .................................................................................................................. 12
1.5.2 Điều khiển công suất ............................................................................................... 13
1.5.3 Phân bổ tài nguyên vô tuyến ................................................................................... 14
1.6 Thách thức quản lý nhiễu trong mạng 5G hỗ trợ D2D .................................................. 17
1.6.1 D2D trong giao tiếp mmWave ................................................................................ 17
1.6.2 Mật độ cell và giảm tải ............................................................................................ 17
1.7 Kết luận .......................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ NHIỄU TRONG TRUYỀN THÔNG D2D..................................... 19
2.1. Giới thiệu ....................................................................................................................... 19
2.2 Phương pháp quản lý nhiễu ISA cho truyền thông D2D Underlay ............................... 20
2.2.1 Mô hình hệ thống .................................................................................................... 20
2.2.2 Các công thức tính toán ........................................................................................... 21
2.2.3 Xây dựng khu vực ngăn chặn nhiễu (ISA) .............................................................. 24
2.2.4 Điều khiển công suất ............................................................................................... 25
Hình 2. 1. Mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ISA. ........................ 21
Hình 2. 2. Khu vực ngăn chặn nhiễu ........................................................................................ 25
Hình 2. 3. Mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ILA ......................... 28
Hình 2.4. Kịch bản mô phỏng ILA. ......................................................................................... 29
MỞ ĐẦU
Truyền thông giữa thiết bị với thiết bị (D2D) cho phép tăng cường hiệu suất của
các thiết bị bằng cách cho phép truyền trực tiếp giữa các cặp thiết bị có vị trí gần nhau.
Các nghiên cứu ban đầu đã chứng minh rằng, giao tiếp trực tiếp sẽ cải thiện việc tái sử
dụng phổ, thông lượng, tiêu thụ năng lượng, vùng phủ sóng và giảm độ trễ đầu cuối
đến đầu cuối. Do đó, xu hướng nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng D2D sẽ là một trong
những công nghệ ứng dụng trong mạng di động thế hệ tiếp theo - tức mạng 5G. Tuy
nhiên, việc giới thiệu D2D cho mạng di động đặt ra những thách thức kỹ thuật khác
nhau. Quản lý nhiễu giữa người dùng di động và người dùng D2D được coi là một
trong những vấn đề quan trọng nhất khi D2D được đưa vào mạng di động vì người
dùng D2D chia sẻ cùng dải phổ được cấp phép với người dùng di động.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nhiễu truyền thông D2D trong mạng
thông tin di động 5G”.
Trong luận văn này, tôi hướng đến việc tìm hiểu một số nghiên cứu được tìm
thấy trong các khảo sát trước đó bằng cách tập trung vào các kỹ thuật quản lý nhiễu
được đề xuất trong những năm gần đây cho LTE/LTE-A HetNets. Trong đó, luận văn
tập trung đi sâu vào hai phương pháp quản lý nhiễu là ISA và ILA. Khác với các
nghiên cứu trước, luận văn đã tổng quát hóa và mô hình hóa một hệ thống mạng di
động có nhiều cặp D2D cùng thực hiện truyền thông và đánh giá xem xét hiệu năng
của hệ thống dưới ảnh hưởng của pha đinh.
Kết cấu luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về truyền thông D2D.
Chương 2: Quản lý nhiễu trong truyền thông D2D.
Chương 3: Mô phỏng, đánh giá hiệu năng của phương pháp quản lý nhiễu dưới
ảnh hưởng của kênh pha đinh Rayleigh.
Hình 1.1. Truyền thông D2D trong các multi-tier cells trong HetNets [8].
1.2 Những thách thức kỹ thuật của truyền thông D2D trong mạng tế bào
Mặc dù giao tiếp D2D đang được nghiên cứu trong 3GPP- Dự án đối tác thế hệ thứ
3, nhưng D2D vẫn chưa hoàn thiện và phải đối mặt với nhiều thách thức và vấn đề kỹ
thuật liên quan đến các khía cạnh như phát hiện thiết bị, lựa chọn chế độ, bảo mật và
giảm thiểu nhiễu. Trọng tâm chính của chương này là quản lý nhiễu nhưng những
thách thức khác mà truyền thông D2D phải đối mặt cũng được thảo luận ngắn gọn.
1.2.1 Phát hiện thiết bị
Trước khi hai thiết bị có thể giao tiếp trực tiếp với nhau, trước tiên chúng phải biết
được rằng chúng ở gần nhau. Trong giai đoạn phát hiện thiết bị, các thiết bị tìm kiếm
sự hiện diện cùng cấp trong phạm vi của chúng để liên lạc với D2D [8]. Phát hiện này
được thực hiện bằng cách gửi tín hiệu khám phá để xác định sự hiện diện của các thiết
bị có thể ở gần nhau và sau đó nhận dạng của các thiết bị có thể được trao đổi giữa cặp
mới. Khi hai UE tìm thấy nhau trong giai đoạn phát hiện thiết bị, chúng được coi là
ứng viên của D2D. Cuối cùng, một loạt các thông báo về chất lượng liên kết được
truyền giữa các thiết bị và BS. Thông tin này đóng vai trò là đầu vào cơ bản cho lựa
chọn chế độ và các ứng viên D2D không thể giao tiếp trực tiếp cho đến khi tiêu chí lựa
chọn chế độ được thỏa mãn.
Inband Outband
Hình 1.2. Phân loại truyền thông D2D (theo phổ tần số).
Hình 1.3 mô tả phân loại chi tiết truyền thông D2D theo phổ tần số.
Underlay Overlay
In band
Di động Di động
thành một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với giao tiếp của D2D trong chế độ
chia sẻ mà ở đó cùng một tài nguyên vô tuyến được sử dụng cho cả giao tiếp di động
và D2D. Nên ưu tiên triển khai giao tiếp D2D trong chế độ chia sẻ để nâng cao hiệu
quả phổ. Tuy nhiên, điều này đổi lại, dẫn đến những thách thức quản lý nhiễu nghiêm
trọng do liên quan đến các tình huống giao tiếp di động, hệ thống yêu cầu quản lý các
tình huống nhiễu mới. Nếu nhiễu được tạo ra không được kiểm soát tốt, nó sẽ làm
giảm lợi ích tiềm năng của truyền thông D2D do năng lực và hiệu quả chung của cell
bị suy giảm. Phần này của nghiên cứu giải thích việc quản lý nhiễu trong kiến trúc
mạng hai lớp về loại nhiễu, mức điều khiển nhiễu và kỹ thuật quản lý nhiễu.
1.3.1 Các loại nhiễu trong kiến trúc mạng hai tầng
Trong kiến trúc mạng hai tầng, hai loại nhiễu: co-tier và cross-tier được giới thiệu
như trong Hình 1.4. Tất cả các kịch bản nhiễu có thể có trong Hình 1.4 được giải thích
trong phần này và được minh họa trong Hình 1.5.
1.3.1.1 Nhiễu đồng tầng (Co-tier interference)
Kiểu nhiễu này được tạo ra giữa các thành phần mạng thuộc cùng một tầng trong
mạng. Trong trường hợp mạng di động được bật, nhiễu đồng tầng xảy ra giữa người
dùng D2D và người dùng D2D khác trong cùng tầng. Người dùng D2D gây nhiễu cho
nhau là người dùng D2D lân cận vì chúng nằm gần nhau. Để thiết lập một liên kết trực
tiếp giữa những người dùng D2D, giá trị tỷ số tín hiệu trên tạp âm (SINR) phải cao
hơn tham số ngưỡng được xác định trước. Mặt khác, nếu DUE SINR giảm xuống dưới
tham số ngưỡng được xác định do nhiễu đồng tầng, liên kết truyền thông không thể
được thiết lập [8].
Trong các hệ thống OFDMA, nhiễu đồng tầng được tạo ra khi cùng một tập hợp
các khối tài nguyên được phân bổ cho nhiều DUE. Trong trường hợp này, nhiễu luôn
được tạo ra từ máy phát D2D đến máy thu D2D trong một cặp D2D được gán cùng
một tài nguyên di động bất kể hướng tái sử dụng tài nguyên (UL/DL). Hơn nữa, nhiễu
đồng tầng phát sinh tại máy thu D2D từ máy phát D2D lân cận có thể được giảm thiểu
thông qua các kỹ thuật ghép tần số phù hợp của người dùng.
Loại nhiễu
DUE-BS BS-DUE
CUE-DUE DUE-CUE
Hình 1.4. Các loại nhiễu trong mạng di động D2D hai tầng
Uplink Downlink
Nhiễu chéo
Hình 1.5. Các kịch bản nhiễu cho tài nguyên tái sử dụng khác nhau.
1.3.1.2 Nhiễu chéo (cross-tier interference)
Loại nhiễu này được tạo ra giữa các thành phần mạng thuộc các tầng khác nhau,
tức là nhiễu giữa DUE và CUE. Nhiễu giữa các lớp có thể nằm giữa (i) CUE với một
DUE và giữa (ii) CUE và nhiều DUE. Kịch bản nhiễu này xảy ra khi các khối tài
nguyên được phân bổ cho người dùng di động được sử dụng lại bởi một (hoặc nhiều)
người dùng D2D. Trong loại nhiễu này, nguồn gây nhiễu và nạn nhân của nhiễu là
khác nhau tùy thuộc vào hướng tái sử dụng tài nguyên (UL/DL).
Trường hợp 1: Nhiễu từ D2D sang mạng di động: Khi các liên kết D2D sử dụng
cùng một tài nguyên tần số như CUE theo hướng đường lên, máy phát D2D sẽ gây
nhiễu vào eNB và người sử dụng đường lên di động sẽ gây nhiễu vào máy thu D2D.
Trường hợp 2: Nhiễu từ mạng di động đến người dùng D2D: Mặt khác, khi tài
nguyên đường xuống của băng tần được cấp phép được sử dụng lại cho các liên kết
D2D, eNB sẽ gây nhiễu vào máy thu D2D và máy phát D2D sẽ gây nhiễu vào người
dùng đường xuống di động.
1.3.2 Mức kiểm soát nhiễu
Nói chung, các sơ đồ quản lý nhiễu có thể được phân loại thành các cách tiếp
cận tập trung, phân tán và bán phân tán tùy thuộc vào hoạt động của thuật toán như
trong Hình 1.6.
Hình 1.6. Mức độ kiểm soát nhiễu trong truyền thông D2D.
1.3.2.1 Mức kiểm soát nhiễu tập trung
Theo cách tiếp cận tập trung, eNB quản lý hoàn toàn sự can nhiễu giữa người dùng
di động và người dùng D2D. Thực thể trung tâm này thu thập thông tin như thông tin
trạng thái kênh (CSI), chất lượng kênh, mức độ nhiễu cho từng người dùng trong
mạng, quyết định các kênh để gán cho từng người dùng với định dạng và mức công
suất phù hợp. Dựa trên thông tin thu được, thực thể trung tâm phân bổ tài nguyên cho
từng CUE hoặc DUE. Vấn đề chính với các sơ đồ tập trung là lượng tín hiệu quá lớn
cần thiết để trao đổi CSI và phản hồi. Hơn nữa, độ phức tạp quản lý nhiễu tăng theo
cấp số nhân với số lượng người dùng trong mạng do hoạt động được thực hiện bởi một
thực thể duy nhất, phải xử lý một lượng lớn dữ liệu. Do đó, các sơ đồ tập trung chỉ có
thể được áp dụng cho các mạng D2D cỡ nhỏ [8].
Hình 1.7. Phân loại các kỹ thuật quản lý nhiễu trong D2D.
nguyên UL hoặc DL nên được sử dụng lại cho giao tiếp D2D. Nếu D nhỏ hơn giá trị
ngưỡng, chia sẻ tài nguyên DL được ưu tiên cho giao tiếp D2D. Mặt khác, nếu D lớn
hơn giá trị ngưỡng, tài nguyên UL có lợi cho giao tiếp D2D. Tuy nhiên, hạn chế chính
của phương pháp kiểm soát như vậy là nó sẽ dẫn đến việc sử dụng tài nguyên không
hiệu quả do nó được thiết kế cho trường hợp xấu nhất.
Để đảm bảo độ tin cậy của người dùng di động, các tác giả của [39] đề xuất một
kế hoạch không gây ra sự cố ngừng hoạt động cho CUE. Họ tuyên bố rằng giả sử DUE
biết về vị trí và trạng thái kênh của CUE là không khả thi trong một hệ thống thực. Do
đó, họ thiết kế sơ đồ điều khiển công suất phân tán mà không có bất kỳ sự phối hợp
nào từ bộ điều khiển trung tâm sử dụng các ước tính thống kê về mức tăng kênh giữa
chính nó và eNB để tận dụng biên độ nhiễu được chỉ định của CUE. Ban đầu, các
DUE thiết lập mức công suất phát của chúng theo cách sao cho việc truyền của chúng
không vượt quá giới hạn nhiễu của CUE. Điều chỉnh công suất D2D có thể được thực
hiện nếu biên độ nhiễu và ước tính mức tăng kênh giữa DUE và BS được biết đến. Sau
đó, giao thức định tuyến nguồn động (DSR) được sử dụng giữa nguồn D2D và đích để
khám phá tuyến đường single hop hoặc multihop giữa chúng.
Bản thân PC (Power control) không phải là một phương án hiệu quả để xử lý
nhiễu áp đặt cho DUE và nó nên được xem xét cùng với lựa chọn chế độ, lập lịch tài
nguyên và điều chỉnh liên kết sẽ được giải thích trong các phần tiếp theo.
1.5.3 Phân bổ tài nguyên vô tuyến
Phân bổ tài nguyên vô tuyến (RRA- Radio resource allocation) chủ yếu giải
quyết các vấn đề nghiên cứu về cách phân bổ tối ưu tài nguyên tần số cho một nhóm
hoặc tất cả các cặp D2D để tối ưu hóa một số số liệu hiệu suất.
1.5.3.1 Tái sử dụng tần số phân số (FFR)
Tái sử dụng tần số phân số (FFR- Fractional frequency reuse) là một kỹ thuật
quản lý nhiễu chéo giữa các lớp để giảm thiểu nhiễu lẫn nhau giữa CUE và DUE trong
mạng di động hỗ trợ D2D. Ý tưởng cơ bản của sơ đồ này là phân các vùng cell thành
các vùng không gian và nó cũng phân chia toàn bộ phổ tần số thành một số dải con.
Do các dải tần cho phần bên trong cell không bị chồng lấn với các cell lân cận, nên có
thể giảm nhiễu từ các cell lân cận. Một cơ chế được đề xuất là chia sẻ tần số sử dụng
bốn nhóm tài nguyên (F1- F4) để giảm nhiễu giữa các lớp giữa CUE và DUE. Trong
sơ đồ này, mỗi cell được chia thành hai vùng: bên trong cell và bên ngoài cell. Các dải
tần số khác nhau được phân bổ cho CUE và DUE theo vị trí của chúng. Đầu tiên, vị trí
của DUE được xác định, nơi chúng nằm ở khu vực bên trong hoặc khu vực bên ngoài.
Sau đó, nếu các DUE nằm ở vùng bên trong của eNB, chúng có thể sử dụng các dải
tần mà các UE chuyển tiếp eNB không sử dụng trong cell hiện tại. Mặt khác, nếu các
DUE nằm ở vùng bên ngoài, chúng có thể sử dụng lại các dải tần trừ các dải con được
sử dụng bởi các UE chuyển tiếp eNB ở vùng ngoài cùng của cell.
hiệu quả. Để giảm nhiễu giữa các tầng phục vụ chia sẻ băng thông, có thể sử dụng
phương pháp chia phần tài nguyên động theo tần suất hoặc thời gian.
1.5.3.2 Lý thuyết đồ thị
Lý thuyết đồ thị đã được sử dụng để quản lý nhiễu trong lớp Underlay D2D
trong một số công trình gần đây [31]; [32]. Một sơ đồ chia sẻ tài nguyên dựa trên biểu
đồ nhận biết nhiễu đã được phát triển trong [32] để giảm nhiễu giữa các lớp trong DL.
Đề án bao gồm hai giai đoạn; trong giai đoạn đầu tiên, BS trước tiên xây dựng một
biểu đồ nhiễu tương ứng với cấu trúc liên kết mạng. Trong biểu đồ, mỗi đỉnh có ba
thuộc tính: thuộc tính liên kết, thuộc tính tài nguyên và thuộc tính cụm. Trọng số của
các cạnh của đồ thị (liên kết giữa hai đỉnh) được tính bằng tổng của nhiễu lẫn nhau
giữa hai đỉnh. Trong giai đoạn thứ hai, một thuật toán gán tài nguyên được áp dụng để
phân bổ RB cho các liên kết truyền thông di động và D2D khác nhau. Thuật toán hoạt
động thông qua một tìm kiếm toàn diện và do đó có độ phức tạp cao.
Trong [19] các tác giả đề xuất sử dụng phân bổ tài nguyên dựa trên biểu đồ màu
pproach để giảm nhiễu giữa các lớp giữa CUE và DUE trong UL và tăng mức độ sử
dụng phổ của hệ thống. Trong sơ đồ đề xuất, các chức năng bổ sung được thêm vào
cho các UE; trong đó các máy phát D2D sử dụng cơ chế thông tin nhiễu đơn giản để
phát hiện nhiễu do truyền dẫn di động đến truyền thông của D2D và gửi thông tin này
đến eNB để thông báo về nhiễu trong vùng lân cận. Sau đó, eNB sử dụng thông tin này
để xây dựng cấu trúc liên kết mạng bằng biểu đồ tranh chấp nút. Biểu đồ của cấu trúc
liên kết được vẽ như sau: các đỉnh biểu thị các UE có tài nguyên được phân bổ (các ô
UE) hoặc các cặp yêu cầu giao tiếp trong nội bộ, các cạnh thể hiện sự nhiễu giữa các
đỉnh ngụ ý rằng các đỉnh được kết nối không thể sử dụng cùng một tài nguyên và các
cạnh phụ kết nối các cell UE với nhau, trực quan hóa việc phân bổ tài nguyên chính.
Sau khi tạo biểu đồ nhiễu, vấn đề phân bổ tài nguyên giữa CUE và DUE được giải
quyết bằng cách thực hiện phân bổ tài nguyên thứ cấp không có nhiễu bằng cách sử
dụng màu biểu đồ để tối đa hóa việc sử dụng phổ.
1.5.3.3 Mạng vô tuyến nhận thức
Khai thác vô tuyến nhận thức dựa trên cảm biến kênh được cấp phép phân tán
và đưa ra quyết định nhận biết nhiễu có thể được sử dụng trong các mạng di động hỗ
trợ D2D để giảm thiểu nhiễu. Trong [42] một kế hoạch quản lý nhiễu chéo hiệu quả để
tránh cả nhiễu từ CUE sang DUE và nhiễu từ DUE đến CUE trong một kịch bản trong
đó một DUE chia sẻ tài nguyên với một CUE được đề xuất. DUE có khả năng cảm
nhận phổ vô tuyến và đo mức nhiễu của CUE trong quá trình truyền UL và truyền các
giá trị này cho BS. Sau đó, BS sử dụng thông tin này trong sơ đồ phân bổ tài nguyên
nhận biết nhiễu. Kết quả cho thấy hiệu suất cell tăng gấp ba lần.
Một thuật toán phân bổ tài nguyên dựa trên nhận thức tập trung giữa CUE và
nhiều DUE được trình bày trong [42] để giảm thiểu nhiễu xuyên cấp giữa CUE và
DUE. Trong giai đoạn đầu tiên, họ mở rộng thuật toán công bằng tối đa được đề xuất
để thực hiện phân bổ nguồn lực hợp lý cho các luồng di động UL và DL. Sau đó, trong
giai đoạn thứ hai, một cách tiếp cận phân bổ kênh con heuristic cho các luồng D2D đã
được tiến hành với bảo vệ tốc độ cho CUE.
1.6 Thách thức quản lý nhiễu trong mạng 5G hỗ trợ D2D
Có một số thách thức và vấn đề mở cần được xem xét trong D2D để nó trở
thành nhân tố hỗ trợ chính cho công nghệ 5G. Mặc dù đã có nhiều công việc được thực
hiện về quản lý nhiễu trong giao tiếp D2D dựa trên các mạng kế thừa trước đó
(WiMAX, LTE và LTE-A), quản lý nhiễu trong giao tiếp D2D trên mạng di động 5G
trong tương lai vẫn còn là một chủ đề lớn cho việc nghiên cứu.
1.6.1 D2D trong giao tiếp mmWave
Giao tiếp băng tần mmWave gần đây đã nhận được sự chú ý đáng kể vì là một
trong những tính năng thiết yếu của mạng di động 5G. Các mạng di động 5G trong
tương lai, dự kiến cơ sở hạ tầng sợi đồng truyền thống sẽ được thay thế bằng mạng
lưới mmWave để cho phép 5G cung cấp khả năng triển khai nhanh chóng và kết nối
giống như lưới. Giao tiếp mmWave hoạt động trên dải tần số lớn hơn (30 - 300 GHZ)
và do đó nó có khả năng cung cấp tốc độ dữ liệu cực cao (hàng Gbps) cho các thiết bị
di động, có thể cung cấp dung lượng mạng vượt trội. Tuy nhiên, giao tiếp băng
mmWave có một số đặc tính lan truyền chính khác với băng tần vi sóng và dẫn đến
những thách thức về mặt quản lý nhiễu. Hầu hết các công việc trước đây nhằm quản lý
nhiễu bằng cách tối ưu hóa các thuật toán chia sẻ tài nguyên. Ngoài ra, dựa trên các
khảo sát gần đây, các nghiên cứu gần đây về quản lý nhiễu trong truyền thông D2D
xem xét sự nhiễu lẫn nhau của anten đa hướng.
1.6.2 Mật độ cell và giảm tải
Một công cụ đơn giản nhưng nổi bật để tăng dung lượng mạng trong mạng di
động 5G là mật độ mạng. Cách tiếp cận này nhằm tăng cường năng lực mạng đã được
chứng minh qua nhiều thế hệ di động. Nhìn chung, ý tưởng tăng cường mạng để tăng
cường hiệu suất cho thấy việc triển khai các cell phủ sóng nhỏ, ví dụ như picocells
(phạm vi dưới 100m) và femtocells (phạm vi như WiFi) gần với thiết bị đầu cuối dẫn
đến điều kiện kênh thuận lợi hơn giữa máy phát và máy thu. Do đó, một lượng công
suất truyền giảm có thể được sử dụng và dẫn đến việc giảm nhiễu đối với các thành
phần mạng cùng tồn tại khác. Tuy nhiên, quản lý nhiễu là một trong những vấn đề khi
tích hợp công nghệ D2D và các cell nhỏ trong lớp underlay trong giao tiếp D2D.
Trong mạng không đồng nhất nhiều tầng này, các vấn đề về quản lý nhiễu và phân bổ
tài nguyên cho việc chia sẻ phổ khó khăn hơn so với các vấn đề hiện có được đề xuất
trong tài liệu cho các hệ thống một tầng truyền thống, bởi vì công suất truyền của mỗi
BS là khác nhau. Ngoài ra, các mức độ nhiễu trong các tầng khác nhau là khác nhau do
các hạn chế truy cập khác nhau (công khai, riêng tư, kết hợp, v.v.). Ngoài ra, để cải
thiện hiệu quả phổ, sự nhiễu giữa các liên kết macro-cell, liên kết small-cell và liên kết
D2D đều cần được xem xét và quản lý hiệu quả.
1.7 Kết luận
Giao tiếp D2D có thể cung cấp nhiều lợi ích cho các mạng di động. Truyền
thông D2D có thể được xem là một mô hình đầy hứa hẹn cho các mạng 5G thế hệ tiếp
theo. Luận văn này đã cung cấp kiến thức về các kỹ thuật quản lý nhiễu hiện có có thể
được sử dụng để giảm thiểu nhiễu trong các mạng di động với giao tiếp D2D. Tuy
nhiên, các nghiên cứu hiện tại cũng chỉ ra những vấn đề mới cần được giải quyết để
kết hợp truyền thông D2D trong các mạng 5G trong tương lai. Hạn chế chính của các
nghiên cứu hiện tại là không xem xét việc quản lý nhiễu đối với truyền thông D2D
trong các kịch bản 5G tiềm năng, chẳng hạn như mmWave và mật độ cell.
Ở biên tế bào, nhiễu giữa BS và người sử dụng truyền thông D2D có thể được
coi là yếu.
Trong chương này, luận văn xem xét phương pháp quản lý nhiễu dựa trên khu
vực ngăn chặn nhiễu (ISA-Interference Suppression Area) được đề xuất để thực hiện
việc quản lý nhiễu giữa truyền thông D2D và mạng di động [17]. Trước tiên, toàn bộ
diện tích vùng phủ có thể được chia thành hai phần theo độ mạnh của nhiễu. Phần
diện tích có nhiễu mạnh vào đường xuống và đường lên được định nghĩa là khu vực
ngăn chặn nhiễu-ISA. Sau đó, quản lý năng lượng và phân bổ nguồn tài nguyên được
áp dụng để giảm sự tác động của nhiễu. Ngoài ra, việc tính toán bán kính của ISA
cũng được xem xét. Hiệu năng hệ thống tối ưu có thể đạt được bằng cách điều chỉnh
phạm vi của ISA. Tiếp theo, luận văn cũng đề cập một phương pháp quản lý nhiễu
khác để giảm nhiễu giữa truyền thông D2D và truyền thông di động thông thường đó
là phương pháp dựa trên vùng hạn chế nhiễu (ILA- Interference Limited Area) [29].
2.2 Phương pháp quản lý nhiễu ISA cho truyền thông D2D Underlay
2.2.1 Mô hình hệ thống
Mô hình hệ thống được sử dụng là một mạng di động với truyền thông D2D và
liên kết di động chia sẻ tài nguyên. Trong đó, có M CUEs và N cặp D2D được phân bố
một cách ngẫu nhiên. Trong đường xuống, BS truyền tín hiệu tới CUEs, TUE truyền
tín hiệu đến RUE. Trong đường lên, CUEs truyền tín hiệu tới BS, TUE vẫn truyền tín
hiệu đến RUE [17]. Khoảng cách tối đa giữa TUE và RUE được cho sẵn.
Hình 2.1 mô tả mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ISA
(khu vực ngăn chặn nhiễu).
Trong mô hình, BS phân bổ kênh tài nguyên và điều khiển truyền tải năng lượng
cho các liên kết di động và liên kết D2D. Ta giả định rằng các kênh là trực giao, và
nhiễu chỉ tồn tại trong kênh nội bộ do chia sẻ kênh của truyền thông D2D và truyền
thông di động. Tất cả các kênh tài nguyên bao gồm M kênh đường lên và M kênh
đường xuống của người dùng di động (CUE) đều được phép chia sẻ cho người dùng
D2D.
BS
CUE1 CUEM
TUEN
TUE1
RUE1
RUEN
Truyền dữ liệu
Nhiễu
Hình 2.1. Mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ISA.
Trong đó:
BS: Trạm cơ sở.
CUEk: Thiết bị người sử dụng di động thứ k
TUEl: Thiết bị người gửi của cặp truyền thông D2D thứ l
RUEl: Thiết bị người nhận của cặp truyền thông D2D thứ l.
Hệ thống được khảo sát trên kênh chịu ảnh hưởng của suy hao trong không gian
tự do và kênh pha đinh Rayleigh. Bên cạnh đó, mô hình suy hao đường truyền phụ
thuộc vào khoảng cách được sử dụng để đo sự mất mát năng lượng của việc truyền tín
hiệu.
2.2.2 Các công thức tính toán
Truyền thông D2D bên cạnh sự phụ thuộc vào khoảng cách, mô hình suy hao
đường truyền cũng được xem xét để tính toán sự mất mát năng lượng truyền dẫn. Độ
lợi kênh bao gồm suy hao đường truyền và pha đinh được mô tả trong công thức dưới
đây [17].
Trong đó:
Pt: là công suất phát của thiết bị phát.
Pr: là công suất thu được tại thiết bị thu.
d: là khoảng cách từ i đến j.
𝜆: là độ dài bước sóng.
➢ Trong đường xuống (Downlink), BS truyền tín hiệu tới CUEs, TUE truyền tín
hiệu tới RUE. RUE bị gây nhiễu bởi BS và các CUE bị gây nhiễu bởi TUE.
Giả sử mảng rd( M, N) biểu diễn trạng thái chia sẻ kênh tài nguyên giữa các cặp
D2D và các liên kết di động ở đường xuống, rd(k,l) = 1 nghĩa là cặp D2D thứ l chia
sẻ cùng tài nguyên với liên kết di động thứ k và rd(k,l) = 0 nghĩa là chúng không chia
sẻ cùng kênh tài nguyên. Ở đây giả thiết các cặp truyền thông D2D sử dụng tài
nguyên phổ tần số khác nhau.
SINR của CUE thứ k được tính như sau:
𝐷𝐿
𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 (2.3)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑈𝐸 =
𝑘 ∑𝑁 𝑀
𝑙=1 ∑𝑘=1 𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 ,𝑈𝐸𝑘 + 𝜎
2
Trong đó:
𝑃𝐵𝑆 : là công suất phát của BS.
23
𝐺𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 : là độ lợi kênh từ BS tới CUE thứ k trên kênh tài nguyên thứ k.
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 : là công suất phát của TUE thứ l.
𝜎 2 : là công suất tạp âm Gaussian.
Từ công thức (2.2) và (2.3) ta có:
𝑃𝐵𝑆 (2.4)
𝑃𝐵𝑆 ℎ
𝐷𝐿
𝑃𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑈𝐸 = 𝑁
𝑘 ∑𝑙=1 ∑𝑀
𝑘=1 𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 ,𝑈𝐸𝑘 + 𝜎
2
Xem xét việc phân bổ tài nguyên, SINR của RUE trong kênh tài nguyên thứ k
được đưa ra trong công thức (2.4).
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙
∑ 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 ℎ
𝐷𝐿
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑙 𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑙 (2.5)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸 = 𝑟𝑑 (𝑘 )
,𝑘𝑙 ∑ 𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙 + 𝜎 2
Trong đó:
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 : là công suất phát của TUE thứ l.
𝑃𝐵𝑆 : là công suất phát của BS.
𝑃𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 : là công suất thu của CUE thứ k.
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑙 : là công suất thu của TUE thứ k.
➢ Trong đường lên, CUEs truyền tín hiệu tới BS và TUE truyền tín hiệu tới
RUE. Theo đó, RUE bị gây nhiễu bởi CUEs và BS bị gây nhiễu bởi TUE.
Mảng ru(M,N) biểu diễn trạng thái chia sẻ kênh tài nguyên giữa các cặp D2D và
liên kết di động, ru(k,l) = 1 nghĩa là cặp D2D thứ l chia sẻ cùng tài nguyên với liên
kết di động thứ k và ru(k,l) = 0 nghĩa là chúng không chia sẻ cùng tài nguyên.
SINR của BS được cho trong công thức (2.5):
𝑃𝑈𝐸𝑘
∑𝑀
𝑘=1 𝑃𝑈𝐸𝑘 ℎ
𝑈𝐿
𝑃𝑈𝐸𝑘,𝐵𝑆 𝑈𝐸𝑘,𝐵𝑆 (2.6)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝐵𝑆 =
∑𝑁 𝑀
𝑙=1 ∑𝑘=1(𝑟𝑢 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙, 𝐵𝑆 ) + 𝜎2
Trong đó:
𝑃𝑈𝐸𝑘,𝐵𝑆 : là công suất thu của BS.
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 : là công suất phát của TUE thứ l tới BS trong kênh tài nguyên thứ k.
SINR của RUE thứ l trong kênh tài nguyên thứ k được cho bởi công thức:
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 ℎ
𝑈𝐿
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈E𝑙 𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈E𝑙 (2.7)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸 =
,𝑘𝑙
𝑟𝑢(𝑘, 𝑙)𝑃𝑈𝐸𝑘 𝐺𝑈𝐸𝑘,𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙 + 𝜎 2
Khi đó, dung lượng của hệ thống được tính bởi công thức:
𝐶 = 𝐶𝑈𝐿 + 𝐶𝐷𝐿
𝐶𝐷𝐿 = ∑𝑀 𝐷𝐿 𝑁 𝐷𝐿
𝑘=1 log 2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑈𝐸𝑘 ) + ∑𝑙=1 log 2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸,𝑘𝑙 ) (2.8)
𝑈𝐿
𝐶𝑈𝐿 = log 2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝐵𝑆 ) + ∑𝑁 𝑀 𝑈𝐿
𝑙=1 ∑𝑘=1 log 2 (1 + 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸,𝑘𝑙 )
Trong đó:
𝐶𝐷𝐿 : là dung lượng hệ thống trong đường xuống (Downlink).
𝐶𝑈𝐿 : là dung lượng hệ thống trong đường lên (Uplink).
Do đó, mục tiêu của quản lý nhiễu là tìm mảng rd(M,N) và ru(M,N) để tối đa hóa
dung lượng của hệ thống.
2.2.3 Xây dựng khu vực ngăn chặn nhiễu (ISA)
Đặc điểm của truyền thông D2D là khoảng cách truyền ngắn và công suất phát
thấp. Do đó, nhiễu tạo ra bởi truyền thông D2D là khá hạn chế. Nếu thiết lập quản lý
tài nguyên được xử lý ở khu vực có nhiễu nghiêm trọng, phân bổ nguồn tài nguyên
trực giao cho cặp D2D và CUEs bị nhiễu, nhiễu từ truyền thông D2D sang mạng di
động sẽ giảm [17].
Do đó, khu vực ngăn chặn nhiễu ISA được định nghĩa cho cặp D2D để chỉ ra
khu vực có nhiễu nghiêm trọng. CUEs và các cặp D2D trong cùng ISA sẽ gây nhiễu
nghiêm trọng cho nhau, và yêu cầu các nguồn tài nguyên trực giao.
Trong đường xuống, năng lượng nhiễu nhận được tại CUE thứ k là [5]:
𝜆 𝑑 𝑇𝑈𝐸,𝑈𝐸𝑘 > 𝑅𝐷𝐿
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑈𝐸𝑘 . ( )𝛼
𝜂𝑈𝐸𝑘 (𝑑 𝑇𝑈𝐸𝑙,𝑈𝐸𝑘 ) = { 4𝜋𝑑 𝑇𝑈𝐸𝑙,𝑈𝐸𝑘 (2.9)
𝑑 𝑇𝑈𝐸,𝑈𝐸𝑘 ≤ 𝑅𝐷𝐿
0
Trong đó:
𝑑 𝑇𝑈𝐸𝑙,𝑈𝐸𝑘 : là khoảng cách giữa TUE thứ l và CUE thứ k.
𝛼: là hệ số suy hao đường truyền.
𝜆: độ dài bước sóng của tần số phát.
𝑅𝐷𝐿 : là bán kính của ISA trong đường xuống (𝐼𝑆𝐴𝐷𝐿 ).
𝑃𝐷𝐿 : là mức năng lượng ngưỡng được xác định trước của tín hiệu nhận từ cặp
D2D đến CUEs.
Khi đó, khoảng cách tối thiểu giữa TUE và CUE để nhiễu gây ra bởi TUE đến
CUE có thể chấp nhận được là 𝑅𝐷𝐿 , 𝑅𝐷𝐿 được tính bằng công thức:
𝜆
𝑅𝐷𝐿 = 1
𝑃
4𝜋( 𝐷𝐿 )𝛼 (2.10)
𝑃𝑇𝑈𝐸
𝑙
Tương tự, bán kính của ISA trong đường lên ( ISAUL ) RUL được tính bằng công
thức sau [5]:
𝜆
𝑅𝑈𝐿 = 1
𝑃
4𝜋( 𝑈𝐿 )𝛼 (2.11)
𝑃𝑈𝐸
𝑘
Trong đó, PUL là mức năng lượng ngưỡng được xác định trước của tín hiệu nhận
từ CUE tới RUE.
Số lượng kênh tài nguyên có thể được sử dụng cho truyền thông D2D phụ thuộc
vào bán kính của ISA. Vì RDL và RUL lần lượt phụ thuộc vào PDL , PTUE và PUL , PUE k
cho nên BS có thể điều chỉnh bán kính của ISA bằng cách thiết lập các thông số liên
quan.
Hình 2.2 minh họa khu vực ngăn chặn nhiễu.
Khu vực
ngăn chặn nhiễu
CUE
CUE
RDL
RDL TUE
TUE
RUL
RUL
RUE RUE
TUE
khác, nếu công suất phát của TUE ( PTUE ) quá nhỏ thì truyền thông D2D sẽ bị gây
nhiễu bởi mạng di động, ngược lại, nếu công suất phát của TUE ( PTUE ) quá lớn sẽ gây
nhiễu nghiêm trọng cho truyền thông di động. Do đó, PTUE nên được kiểm soát ở một
mức hợp lý.
Trong luận văn này sẽ thiết lập thông số PTUE ở đường xuống. Một mặt, nhiễu từ
BS tới truyền thông D2D ở đường xuống có thể được bù lại hiệu quả bằng cách điều
khiển công suất. Mặt khác, nhiễu từ CUEs tới cặp D2D trong đường lên có liên quan
, đến sự phân bố của CUEs, nó là hoàn toàn ngẫu nhiên và không dễ kiểm soát.
Để quyết định công suất truyền tải của TUE ( PTUE ), BS thiết lập một mức SINR
ngưỡng 𝜂 và công suất truyền tải tối đa của TUE ( PTUEMAX ). Để đảm bảo chất lượng
của truyền thông D2D, PTUE nên đáp ứng mức SINR ngưỡng càng nhiều càng tốt
trên cơ sở không vượt quá mức công suất truyền tải tối đa của TUE.
SINR của RUE thứ l trong kênh tài nguyên thứ k phải thỏa mãn điều kiện:
SINR 𝑅𝑈𝐸,𝑘𝑙 ≥ 𝜂 (2.12)
Trong đó, Pmin được định nghĩa là:
∑𝑀
𝑘=1(𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙 ) + 𝜎
2
𝑃𝑚𝑖𝑛 = 𝜂 (2.13)
𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙,𝑅𝑈𝐸
Do đó, công suất phát 𝑃𝑇𝑈𝐸 là:
𝑃𝑇𝑈𝐸 = min(𝑃𝑚𝑖𝑛, 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑚𝑎𝑥 ) (2.14)
2.2.5 Phân bổ tài nguyên
Nhiễu giữa các CUE và cặp D2D là không thể tránh khỏi, các nguồn tài
nguyên được phân bổ cho chúng phải trực giao. Trong phần này, BS cung cấp các
kênh tài nguyên cấm của truyền thông D2D ở đường xuống, sau đó TUE xác định
thêm các nguồn kênh tài nguyên cuối cùng trong đường lên [17].
Trong đường xuống (Downlink), để giảm thiểu nhiễu gây ra bởi truyền
thông D2D, các nguồn tài nguyên của CUEs bên ngoài ISADL được phân bổ cho
cặp D2D. Do đó, một kênh độc quyền D2DCH được thiết lập cho truyền thông
D2D để ước lượng tính toán số CUEs dù cho nó có trong 𝐼𝑆𝐴𝐷𝐿 hay không. Trong
D2DCH, TUE truyền một định danh để cho biết cặp D2D đang giao tiếp. Tất cả
CUEs trong tế bào đều theo dõi kênh này. Khi công suất nhận lớn hơn PDL , nó
cho biết CUE này sẽ bị ảnh hưởng bởi truyền thông D2D rất nhiều trong 𝐼𝑆𝐴𝐷𝐿 .
Sau khi nhận được thông tin phản hồi của CUEs trong 𝐼𝑆𝐴𝐷𝐿 , BS thông báo cho
TUE thông tin phân bổ nguồn tài nguyên của những CUEs này. Những nguồn tài
nguyên này là tài nguyên không cho phép sử dụng cho việc truyền thông D2D.
Tiếp đến, ta sẽ thiết lập 𝐼𝑆𝐴𝑈𝐿 để xác định thêm các nguồn tài nguyên được
sử dụng cuối cùng. RUE giám sát tất cả các kênh tài nguyên. Khi công suất nhận
tại kênh tài nguyên nhất định lớn hơn 𝑃𝑈𝐿 sẽ cho biết việc CUE truyền tải trên tài
nguyên này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến truyền thông D2D trong 𝐼𝑆𝐴𝑈𝐿 . RUE
báo cáo các thông tin về tài nguyên này cho TUE. Theo thông tin phản hồi từ BS
và RUE, TUE thu thập thông tin về tất cả các tài nguyên bị cấm và xác định các
tài nguyên có sẵn. Nếu không có tài nguyên sẵn có, truyền thông D2D nên chờ
đợi để hạn chế nhiễu. Nhờ đó, BS có thể kiểm soát bán kính của ISA bằng cách
thiết lập các thông số liên quan, và thông qua phân bổ nguồn tài nguyên, nhiễu
giữa truyền D2D và mạng di động sẽ giảm và hiệu suất của hệ thống được cải
thiện [3].
2.3 Phương pháp vùng hạn chế nhiễu ILA cho truyền thông D2D
2.3.1 Giới thiệu
Phương pháp kiểm soát vùng hạn chế nhiễu- ILA và kế hoạch phân bổ nguồn tài
nguyên sẽ được xem xét. Trước tiên, vùng phủ của khu vực hạn chế nhiễu sẽ được
tính toán. Tiếp đến, dựa trên vùng hạn chế nhiễu, lược đồ phân bổ nguồn tài nguyên
cho truyền thông D2D được đề xuất [29].
Trong mô hình hệ thống Hình 2.3, truyền thông D2D và mạng di động cùng tồn
tại trong hệ thống và chia sẻ cùng nguồn tài nguyên. Giả sử, BS có thể xác định năng
lượng truyền tối đa cho truyền thông D2D và năng lượng truyền tối đa cho mỗi liên
kết D2D được giới hạn là Pd max .
Để tránh việc gây nhiễu nghiêm trọng, người sử dụng D2D và người dùng di
động sử dụng chung nguồn tài nguyên sẽ được đặt xa nhau nhất có thể. Mặc dù vậy,
độ lợi kênh của tất cả các liên kết trong tế bào không dễ đạt được. Do đó, một kế
hoạch phân bổ nguồn tài nguyên cho truyền thông D2D dựa trên vị trí thông tin của
người sử dụng để đạt được ba mục tiêu sau:
+ BS sẽ đặt quyền ưu tiên cho truyền thông di động cao hơn truyền thông D2D.
+ SINR của các liên kết D2D sẽ phải lớn hơn mức SINR tối thiểu để đảm bảo độ
tin cậy của truyền thông D2D.
+ BS cần phân bổ hiệu quả các nguồn tài nguyên cho người sử dụng D2D mà
xung quanh đó không có người dùng di động sử dụng cùng một nguồn tài nguyên để
tối đa hóa tổng thông lượng của truyền thông di động và truyền thông D2D.
2.3.2 Mô hình hệ thống
Mô hình hệ thống gồm có M người sử dụng di động CUEs và N cặp D2D. Chúng
được phân bố một cách ngẫu nhiên trong tế bào và chịu sự quản lý của BS [29]. Như
trong Hình 2.3 bên dưới, người truyền D2D (TUE) truyền dữ liệu ở mức năng lượng
Pd tới người nhận D2D (RUE). Khoảng cách từ BS đến TUE và RUE lần lượt là d1
và d 2 . Khoảng cách giữa TUE và RUE là L. Người phát D2D (TUE) được đặt trong
vùng phủ Z1 có bán kính r1 , người nhận D2D (RUE) được đặt trong vùng phủ Z 2 có
bán kính r2 . Vùng phủ Z1 và Z 2 chính là vùng hạn chế nhiễu.
Truyền dữ liệu
Nhiễu
Hình 2.3. Mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong phương pháp ILA
Trong quá trình sử dụng chung nguồn tài nguyên, truyền thông D2D sẽ gây nhiễu
cho người sử dụng di động CUE. Do đó, việc BS quản lý nhiễu giữa truyền thông D2D
và mạng di động là rất cần thiết. Quy trình để hạn chế nhiễu trong phương pháp này
được mô tả như sau:
Trước tiên, bằng cách sử dụng phương pháp vùng hạn chế nhiễu, BS sẽ hạn chế
nhiễu giữa truyền thông D2D và mạng di động. Không có CUEs nào sử dụng cùng tài
nguyên với người dùng D2D trong các khu vực Z1 và Z 2 . Tiếp đến, BS sẽ quyết định
các nguồn tài nguyên thích hợp cho người dùng D2D, nhằm cải thiện thông lượng
mạng.
2.3.3 Đánh giá hiệu năng hệ thống trong đường xuống
Mô phỏng truyền thông D2D dưới kịch bản mạng tế bào gồm 3 trạm như Hình
2.4.
Kênh con
Kênh con
CU
D2D
CUE
CUE
CUE
D2D
D2D
CU
D2D
CUE D2D
CUE
CU
CUE
D2D
CUE
vấn đề CCI. Trong PFR, vùng phủ của BS được phân chia thành vùng trung tâm và
các vùng biên, các tế bào sử dụng chung tần số cho vùng trung tâm và sử dụng các tần
số đôi một khác nhau cho vùng biên và khác với vùng trung tâm. Trong mỗi vùng phủ
của một trạm, người dùng ở trung tâm có thể sử dụng các kênh con trung tâm và biên,
trong khi người dùng biên chỉ có thể sử dụng các kênh con ứng với vùng biên. Do đó,
sự can thiệp giữa các tế bào đối với người dùng di động và người dùng D2D có thể
gần như được loại bỏ và thông lượng hệ thống được cải thiện [3].
+ Dựa theo mô hình hệ thống của truyền thông D2D trong Hình 2.3, SINR của
liên kết di động và liên kết D2D sử dụng tài nguyên đường xuống được tính như sau:
𝑃𝐵𝑆
𝑃𝐵𝑆 ℎ
𝑃𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘 𝐵𝑆,𝑈𝐸𝑘
𝑆𝐼𝑁𝑅𝐶𝑈𝐸𝑘 =
𝑁0 + 𝐼0 + 𝑟𝑑(𝑘, 𝑙)𝑃𝑇𝑈𝐸𝑙𝑘 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑙 ,𝑈𝐸𝑘
(2.15)
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙 ℎ 𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 =
𝑁0 + ∑𝑁 𝑀
𝑙=1 ∑𝑘=1 𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙 )𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑅𝑈𝐸𝑘𝑙
Trong đó:
𝑆𝐼𝑁𝑅𝐶𝑈𝐸𝑘 : là SINR của 𝐶𝑈𝐸𝑖 chia sẻ tài nguyên với người dùng D2D (Với
𝑟𝑑 (𝑘 ) = 1).
𝑆𝐼𝑁𝑅𝐶𝑈𝐸𝑘 : là SINR của 𝐶𝑈𝐸𝑗 không có nhiễu lẫn nhau với truyền thông D2D
(𝑉ớ𝑖 𝑟𝑑 (𝑘 ) = 0).
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 là SINR của liên kết D2D thứ l.
𝑃𝐵𝑆 : là công suất phát của BS.
𝐼0 : là nhiễu liên tế bào của các CUEs.
𝑁0 : là nhiễu.
Với K là số người dùng chia sẻ kênh tài nguyên cho truyền thông D2D.
+ Tổng dung lượng trong truyền thông di động và dung lượng trong truyền thông
D2D được tính như sau:
𝑀
+ Đối với một cặp D2D sử dụng lại các tài nguyên đường xuống, tổng dung
lượng hệ thống bao gồm dung lượng trong truyền thông di động và dung lượng trong
truyền thông D2D:
𝐶𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 = 𝐶𝑈𝐸𝑘 + 𝐶𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 (2.18)
Trong đó:
𝐶𝑈𝐸𝑘 : là dung lượng trong truyền thông di động.
𝐶𝑅𝑈𝐸𝑙 : là dung lượng trong truyền thông D2D.
2.3.4 Hạn chế nhiễu từ truyền thông D2D
Do truyền thông di động là dịch vụ chính trong tế bào, BS nên hạn chế nhiễu từ
truyền thông D2D để đảm bảo chất lượng của các liên kết di động. Để hạn chế nhiễu,
đầu tiên BS có thể ước tính trước nhiễu nhận được của CUEs. Tiếp đến, bất kỳ CUEs
nào có thể bị ảnh hưởng nhiều bởi người truyền D2D (TUE) cần được loại trừ. Vì
thế, nhiễu nhận được tại CUEs do người truyền D2D (TUE) gây ra có thể được hạn
chế. Vùng phủ của khu vực Z1 được dựa trên mức hạn chế nhiễu c cho truyền thông
di động [29] và thỏa mãn điều kiện sau:
𝑟𝑑(𝑘, 𝑙)𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑈𝐸𝑘
≤ 𝜂𝑐 (2.18)
𝑁0
Giả sử rằng CUEi đang phải chịu nhiễu nghiêm trọng nhất, và người truyền D2D
(TUE) đang truyền dữ liệu với công suất lớn nhất là 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙 = 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 . Nhiễu từ
người truyền D2D (TUE) tới CUEi :
𝑟𝑑 (𝑘, 𝑙)𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 = 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 . 𝑃𝐿0 (𝑟1 )−𝛼1 (2.20)
𝛼1 : là hệ số suy hao đường truyền của liên kết giữa người truyền D2D (TUE) và
CUEi .
Thay thế công thức (2.19) vào (2.18) ở trên, có thể tính được bán kính vùng phủ
Z1 :
1
𝑃𝐿0 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 𝛼1
𝑟1 = ( ) (2.21)
𝜂𝑐 . 𝑁0
Vùng phủ của khu vực Z1 chủ yếu liên quan đến công suất truyền tải tối đa của
truyền thông D2D (𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 ). Ngoài ra, hệ số suy hao đường truyền cũng có thể
ảnh hưởng đến vùng phủ của khu vực Z1 . Do đó, BS cần quản lý các nguồn tài
nguyên được phân bổ cho người dùng D2D và hạn chế nhiễu nhận được của tất cả
CUEs để đáp ứng các ràng buộc c . Do đó, không nên có CUEs sử dụng cùng một tài
nguyên với người dùng D2D trong khu vực Z1 .
2.3.5 Hạn chế nhiễu từ truyền thông di động
Người nhận D2D (RUE) bị nhiễu nặng từ các mạng di động nếu có CUEs sử
dụng cùng một nguồn tài nguyên gần nó. Để đảm bảo hiệu năng truyền thông D2D,
SINR nhận được của các liên kết D2D phải lớn hơn mức hạn chế tối thiểu
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑙𝑚𝑖𝑛 . Công suất phát tối đa 𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘𝑙 𝑚𝑎𝑥 được áp dụng, SINR của các liên kết
D2D chủ yếu phụ thuộc vào nhiễu từ mạng di động. Nhiễu nhận được của người nhận
D2D (RUE) nên được hạn chế nghiêm ngặt theo ràng buộc d [29].
SINR nhận được của người nhận D2D (RUE) sẽ phải lớn hơn mức ngưỡng:
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 = ≥ 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑖𝑛 (2.22)
𝑁0 + ∑𝑘𝑙=1 𝑃𝐵𝑆 𝐺𝐵𝑆,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
Mức hạn chế nhiễu d cho người nhận D2D (RUE):
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙
𝜂𝑑 = −1 (2.23)
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑖𝑛 𝑁0
Giả thiết người nhận D2D (RUE) đang gặp phải nhiễu nghiêm trọng nhất từ các
mạng di động để ước tính khu vực hạn chế nhiễu. Tất cả các CUEs sử dụng cùng một
tài nguyên với người dùng D2D đều nằm xung quanh người nhận D2D (RUE) tại
cùng một khoảng cách r2 . Mức hạn chế nhiễu của người nhận D2D (RUE) phải thỏa
mãn mức 𝜂𝑑 :
𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑈𝐸𝑘 ,𝑇𝑈𝐸𝑙𝑚𝑎𝑥
≤ 𝜂𝑑 (2.24)
𝑁0
Trong đó:
𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑈𝐸𝑘,𝑇𝑈𝐸𝑙𝑚𝑎𝑥 là nhiễu mạnh nhất từ mạng di động tới người nhận D2D
(RUE) và năng lượng truyền tối đa 𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 của liên kết di động được dùng tính
𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑈𝐸𝑘,𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 như sau:
𝑘
𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑈𝐸𝑘 ,𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 = ∑ 𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 . 𝑃𝐿0 (𝑟2 )−𝛼2 ) (2.25)
𝑖=1
Trong đó:
𝛼2 là hệ số suy hao đường truyền của liên kết giữa BS và người nhận D2D
(RUE).
Từ công thức (2.22) và (2.24) ở trên thay vào (2.23), vùng phủ của Z 2 được tính
như sau:
1
𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑖𝑛 𝑃𝐿0 . ∑𝑘𝑖=1 𝑃𝐵𝑆𝑚𝑎𝑥 𝛼2
𝑟2 = ( ) (2.26)
𝑃𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑎𝑥 𝐺𝑇𝑈𝐸𝑘,𝑙,𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙 − 𝑆𝐼𝑁𝑅𝑅𝑈𝐸𝑘,𝑙𝑚𝑖𝑛 . 𝑁0
Sau khi ước lượng vùng phủ 𝑍2 , BS có thể quản lý nhiễu từ mạng di động đến
truyền thông D2D. Người dùng D2D chỉ có thể sử dụng lại các nguồn tài nguyên
tương tự với các CUEs không nằm trong khu vực 𝑍2 . Do đó, nhiễu tác động đến người
nhận D2D (RUE) có thể được giới hạn để đáp ứng các ràng buộc 𝜂𝑑 và hiệu suất của
truyền thông D2D có thể được đảm bảo. Do đó, nhiễu từ mạng di động có thể được
kiểm soát thông qua khu vực hạn chế nhiễu cho người nhận D2D.
2.3.6 Phân bổ tài nguyên
Sau khi vùng hạn chế nhiễu 𝑍1 và 𝑍2 được xác định. Nguồn tài nguyên cho
truyền thông D2D sẽ được phân bổ theo vị trí của người dùng D2D. Các kênh con
hiện có cho truyền thông D2D sẽ được gộp lại với nhau dựa trên vùng phủ của khu
vực hạn chế nhiễu của người dùng D2D. Do nhiễu nhận được phải được giới hạn để
đáp ứng các ràng buộc 𝜂𝑐 và 𝜂𝑑 , các nguồn tài nguyên được sử dụng cho truyền thông
D2D bị hạn chế. Các nguồn tài nguyên do CUEs sử dụng trong khu vực Z1 và 𝑍2 sẽ
không được phân bổ cho người dùng D2D [29].
Xác định các kênh con trung tâm đặt là 𝑆𝑐 , các kênh con ở biên của tế bào được
đặt là 𝑆𝑒 và kênh con được phân bổ cho truyền thông D2D là 𝑆𝑑 . Các tài nguyên được
gán cho người dùng D2D có thể được xác định theo các bước sau:
❖ Kênh con được lựa chọn theo vị trí của người dùng D2D
Người dùng D2D nằm ở biên tế bào chỉ có thể truy cập vào kênh con ở biên để
tránh nhiễu liên vùng. Mặt khác, khi người dùng D2D được đặt tại vùng trung tâm,
các kênh con ở biên tế bào có thể không được phân bổ cho người dùng D2D để đảm
bảo rằng các CUEs ở biên tế bào tránh khỏi nhiễu gây ra bởi truyền thông D2D.
Những kênh sẵn có cho truyền thông D2D có thể được biểu diễn bởi:
s / s ( Sc → Se ) Khi ở trung tâm
1 = (2.27)
s / s Se Khi ở biên
❖ Loại trừ người dùng di động (CUEs) khỏi vùng hạn chế nhiễu.
Để ngăn chặn nhiễu lẫn nhau, những người dùng di động (CUEs) có khả năng
gây nhiễu tới người nhận D2D (RUE) và những người dùng di động bị ảnh hưởng
nhiễu từ người truyền D2D (TUE) nên được loại trừ. Các kênh con được người dùng
di động sử dụng trong khu vực 𝑍1 và 𝑍2 lần lượt là 𝑆𝑧1 và 𝑆𝑧2 . Theo như khu vực hạn
chế nhiễu của người truyền và người nhận D2D được xác định ở trên, những kênh con
nằm trong 𝑆𝑧1 và 𝑆𝑧2 sẽ không được sử dụng cho người dùng D2D. Những kênh con
sẵn có cho truyền thông D2D:
2 = s / s Sc , s S Z1 , s S Z 2 (2.28)
Một lược đồ phân bổ nguồn tài nguyên đơn giản cho truyền thông D2D dựa trên
chất lượng của liên kết di động được xây dựng. Người sử dụng D2D sẽ được chỉ định
để tái sử dụng các kênh con của người dùng di động CUEs có độ lợi kênh đạt được tốt
nhất cho BS [29]. Do đó, kênh con được phân bổ cho một cặp D2D là:
𝑆𝑑 = 𝑚𝑎𝑥 𝐺𝐵,𝑐𝑖 , 𝑆𝑖 ∈ Ω𝑑 (2.31)
⏟𝑖
Nhờ phương pháp vùng hạn chế nhiễu, nhiễu từ truyền thông D2D có thể được
ngăn chặn hiệu quả trong mỗi tế bào. Các CUE được lựa chọn sử dụng cùng một
nguồn tài nguyên có chất lượng liên kết tốt và do đó không bị ảnh hưởng nhiều bởi
nhiễu từ truyền thông D2D. Hơn nữa, năng lượng truyền tải của BS cho CUEs đã
chọn có thể nhỏ hơn so với CUEs với chất lượng liên kết kém. Kết quả là nhiễu vào
người dùng D2D có thể được giảm thêm.
𝑟 = √ℎ𝐼2 + ℎ𝑄2
ℎ𝐼
𝜃 = 𝐴𝑟𝑐𝑡𝑎𝑛 (3.1)
ℎ𝑄
Vì ℎ𝐼 , ℎ𝑄 ngẫu nhiên phân bố Rayleigh nên r, 𝜃 cũng là đại lượng ngẫu nhiên có
xác suất.
Vậy r là ngẫu nhiên phân bố Rayleigh.
𝜃 là ngẫu nhiên phân bố đều.
Phương sai và độ lệch chuẩn:
∞
𝐸[𝑋] = ∫0 𝑋𝑃𝑟𝑋 𝑑(𝑃𝑟𝑋 ) (3.3)
𝜎 2 = 𝐸 [𝑋 2 ] − 𝐸 2 [𝑋] (3.4)
Trong đó X là đại lượng ngẫu nhiên và 𝑃𝑟𝑥 là xác suất xảy ra đại lượng đó.
Phương sai của một biến ngẫu nhiên (𝜎 2 ) là bình phương của độ lệch chuẩn.
CDF của biến ngẫu nhiên Rayleigh:
−
ℎ2 x0
𝐹 ( ℎ) = { 1 − 𝑒 2𝜎2 (3.5)
0 giá trị khác
3.2 Đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ISA (khu vực ngăn
chặn nhiễu)
3.2.1 Mô hình mô phỏng
Mô hình mạng tế bào là một macro-cell có tâm là trạm gốc với bán kính là
200m. Hệ thống anten được giả định là vô hướng. Các tham số hệ thống được liệt kê
chi tiết trong Bảng 3.1.
Bảng 3. 1. Tham số mô phỏng
Công suất phát của UE (bao gồm người dùng di động và người
dùng D2D). Đây là công suất phát tối đa và bằng nhau của các 15 dBm
UE ( Pd max )
Đầu tiên, một tế bào bao gồm M người dùng di động (CUEs) và hai cặp D2D
được phân bổ một cách ngẫu nhiên, khoảng cách giữa TUE và RUE trong mỗi cặp là
không đổi. Hình 3.2 mô tả phân bố của các CUE và hai cặp D2D trong mạng.
Hình 3.2. Phân bố của các CUE và cặp D2D trong mạng.
Trong Hình 3.2, điểm màu tím đại diện cho trạm cơ sở BS, dấu cộng màu xanh lá cây
và màu đỏ thể hiện cặp người dùng D2D, còn lại là số CUEs được phân bố ngẫu
nhiên.
Để đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ISA, trong chương
trình mô phỏng xét đến sự thay đổi về mức công suất phát bao gồm đường lên ( PUL )
và đường xuống ( PDL ).
- Kênh sử dụng trong mô phỏng là kênh chịu ảnh hưởng bởi suy hao trong không
gian tự do và pha đinh Rayleigh.
- Các công thức dùng để mô phỏng gồm các đại lượng như: SINR, độ lợi kênh
(Gain), suy hao đường truyền (Pathloss).
- Đại lượng được đưa ra để đánh giá là dung lượng của hệ thống (Capacity).
Thực hiện mô phỏng với phân bổ tài nguyên dựa vào khu vực ngăn chặn nhiễu
và phân bổ tài nguyên ngẫu nhiên. Thông qua kết quả mô phỏng, trường hợp quản lý
nhiễu dựa trên khu vực ngăn chặn nhiễu chứng minh là giúp hệ thống đạt được dung
lượng tốt hơn.
Khi thay đổi PDL và PUL thì dẫn đến RDL và RUL cũng thay đổi, khi đó phạm vi
của khu vực ngăn chặn nhiễu ISA cũng thay đổi. Từ đó, xác định được kênh tài
nguyên mà cặp D2D sẽ sử dụng chung với người dùng di động bằng cách loại bỏ tất
cả các CUE nằm trong vùng có bán kính RDL và RUL .
Hình 3.3 mô tả các người dùng di động CUEs (biểu diễn bởi hình sao màu xanh)
nằm trong khu vực ngăn chặn nhiễu, vùng này gồm hai đường tròn có tâm là TUE và
RUE (biểu diễn bởi dấu cộng màu xanh lá cây và màu đỏ) với bán kính tương ứng là
RDL và RUL . Tài nguyên tần số của các CUE này sẽ không được xem xét để cấp phát
Hình 3.3. Các CUE nằm trong vùng gây nhiễu lên truyền thông D2D
3.2.2 Kết quả mô phỏng
Hình 3.4 biểu diễn sự thay đổi của dung lượng hệ thống khi thay đổi ngưỡng
nhiễu đường xuống PDL .
Hình 3.4. Dung lượng hệ thống thay đổi khi ngưỡng nhiễu thay đổi.
Từ kết quả mô phỏng Hình 3.4, chúng ta có thể thấy, nếu mức ngưỡng nhiễu
thấp hơn -150dBm, thì trường hợp phân bổ tài nguyên sử dụng ISA kém hơn trường
hợp phân bổ tài nguyên ngẫu nhiên. Tuy nhiên, khi mức ngưỡng đạt giá trị lớn hơn -
150dBm, thì dung lượng của hệ thống tăng lên và đạt trạng thái bão hòa tại mức năng
lượng ngưỡng 𝑃𝑈𝐿 = 𝑃𝐷𝐿 = −115dBm. Khi đó, dung lượng của hệ thống ổn định và
không có sự thay đổi hay chênh lệch quá lớn ở các mức năng lượng tiếp theo. Duy trì
ở mức năng lượng này giúp hệ thống đạt dung lượng cao và hiệu năng tốt nhất.
Dựa theo kết quả mô phỏng ở trên, có thể thấy rằng dung lượng hệ thống cải
thiện đáng kể khi sử dụng phương pháp quản lý nhiễu dựa trên khu vực ngăn chặn
nhiễu (ISA) so với khi không sử dụng. Khi sử dụng phương pháp này, bằng cách loại
bỏ tất cả các CUE nằm trong khu vực ngăn chặn nhiễu, chỉ sử dụng chung tài nguyên
với các CUE nằm ngoài vùng RUL và RDL , ngưỡng nhiễu tăng dần kéo theo bán kính
vùng phủ giảm dần, số CUE nằm ngoài vùng phủ tăng, SINR của hệ thống tăng lên và
do đó dung lượng của hệ thống ngày càng tăng đến một thời điểm đạt trạng thái bão
hòa.
3.3 Đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ILA (vùng hạn chế
nhiễu)
3.3.1 Mô hình mô phỏng
Phương pháp ILA có xem xét đến trường hơp nhiễu liên tế bào. Giả sử mô hình
mạng gồm 3 tế bào là 3 macro-cell được mô tả như Hình 3.6. Ở đây, bán kính mỗi tế
bào là 300m, bán kính trung tâm tế bào là 150m, biên của tế bào là vùng giới hạn từ
150m-300m (thể hiện vùng giới hạn từ đường tròn nhỏ đến đường tròn to trong hình
vẽ). Hệ thống anten được giả định là vô hướng. Các tham số hệ thống có giá trị như
trong Bảng 3.1 ở trên. Người dùng được phân bổ một cách ngẫu nhiên vào các tế bào.
Trong Hình 3.5, giả sử tại trung tâm các tế bào người dùng sử dụng một tần số
(thể hiện bằng dấu cộng màu xanh lam); ở biên mỗi tế bào, người dùng sử dụng các
tần số khác nhau (thể hiện bằng các dấu cộng màu đỏ, màu hồng và màu đen).
Quá trình mô phỏng dựa trên phương pháp ILA dưới sự ảnh hưởng của người
dùng di động đến cặp D2D không chỉ từ nội cell mà cặp D2D thuộc về, mà còn bị
nhiễu từ các trạm BS lân cận ảnh hưởng đến.
Hình 3.5. Phân bố của các CUE và cặp D2D trong mạng.
Bài mô phỏng đánh giá hiệu năng của hệ thống dựa trên phương pháp ILA được
thực hiện bằng việc thay đổi mức ngưỡng nhiễu c cho truyền thông di động. Kênh sử
dụng trong mô phỏng là kênh chịu ảnh hưởng bởi suy hao trong không gian tự do và
kênh pha đinh Rayleigh. Đại lượng được đưa ra để đánh giá là dung lượng của hệ
thống. Thực hiện mô phỏng với phân bổ tài nguyên dựa vào vùng hạn chế nhiễu ILA
và phân bổ tài nguyên ngẫu nhiên. Thông qua kết quả mô phỏng, trường hợp quản lý
nhiễu dựa trên vùng hạn chế nhiễu chứng minh là giúp hệ thống đạt được dung lượng
tốt hơn.
Khi thay đổi mức ngưỡng nhiễu c , bán kính r1 của vùng phủ Z1 cũng thay đổi.
Từ đó, xác định được kênh tài nguyên mà cặp D2D sẽ sử dụng chung với người dùng
di động bằng cách loại bỏ tất cả các CUE nằm trong vùng phủ Z1 . Tương tự, thì ta
cũng xác định được các kênh tài nguyên mà cặp D2D sẽ sử dụng chung với người
dùng di động bằng cách loại bỏ tất cả các CUE nằm trong vùng phủ Z 2 . Phương pháp
ILA còn xem xét đến vị trí của người dùng D2D: khi người dùng D2D nằm ở biên tế
bào chỉ có thể truy cập vào kênh con ở biên để tránh nhiễu liên vùng, khi người dùng
D2D ở vùng trung tâm, các kênh con ở biên tế bào có thể không được phân bổ cho
người dùng D2D để đảm bảo các CUE ở biên tế bào tránh khỏi nhiễu gây ra bởi
truyền thông D2D.
3.3.2 Kết quả mô phỏng
Hình 3.6 biểu diễn sự thay đổi của dung lượng hệ thống khi thực hiện thay đổi
mức ngưỡng nhiễu c cho truyền thông di động.
Hình 3.6. Dung lượng hệ thống thay đổi khi ngưỡng nhiễu c thay đổi.
Từ Hình 3.6, chúng ta có thể thấy, nếu mức ngưỡng nhiễu thấp hơn -125dBm,
thì trường hợp phân bổ tài nguyên sử dụng ILA kém hơn trường hợp phân bổ tài
nguyên ngẫu nhiên. Tuy nhiên, khi mức ngưỡng đạt giá trị lớn hơn -125dBm, thì dung
lượng hệ thống tăng lên và đạt trạng thái bão hòa tại mức ngưỡng -60dBm. Khi đó,
dung lượng của hệ thống ổn định và không có sự thay đổi hay chênh lệch quá lớn ở
các mức năng lượng tiếp theo. Duy trì ở mức năng lượng này giúp hệ thống đạt dung
lượng cao và hiệu năng tốt nhất. Khi ngưỡng nhiễu tăng kéo theo bán kính vùng phủ
giảm dần, số CUE nằm ngoài vùng phủ tăng, SINR của hệ thống tăng lên và do đó
dung lượng của hệ thống ngày càng tăng đến một thời điểm đạt trạng thái bão hòa.
Hình 3.7 dưới đây biểu diễn sự thay đổi của dung lượng hệ thống khi thay đổi
mức ngưỡng nhiễu c cho truyền thông di động với trường hợp có một cặp và hai cặp
D2D.
Hình 3.7. Dung lượng hệ thống với trường hợp có một cặp và hai cặp D2D.
Từ Hình 3.7, chúng ta có thể thấy, trường hợp phân bổ tài nguyên sử dụng ILA
với một cặp D2D thì dung lượng hệ thống thấp hơn so với trường hợp sủ dụng 2 cặp
D2D. Tuy nhiên, khi mức ngưỡng đạt giá trị khoảng từ -80dBm trở lên, thì dung
lượng hệ thống bắt đầu đạt trạng thái bão hòa. Tại mức ngưỡng -80dBm, dung lượng
hệ thống đạt trạng thái bão hòa với dung lượng trường hợp một cặp D2D là 4700
bps/Hz và trường hợp hai cặp D2D là 9425 bps/Hz. Theo kết quả mô phỏng ở trên, có
thể thấy rằng dung lượng hệ thống cải thiện đáng kể khi sử dụng phương pháp quản lý
nhiễu dựa trên vùng hạn chế nhiễu so với khi không sử dụng; việc sử dụng càng nhiều
cặp D2D hơn cũng giúp tăng đáng kể dung lượng hệ thống.
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2003), CDMA one và CDMA 2000, Nhà xuất bản Bưu
Điện, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2008), Lộ trình phát triển thông tin di động 3G lên 4G,
Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Thị Yến (2019), Nghiên cứu phương pháp quản lý nhiễu trong truyền
thông D2D, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông.
[4]. Đào Xuân Hoàng (2015), Công nghệ D2D trong hệ thống LTE-A, Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[5]. Dương Ngọc Sơn, Đinh Thị Thái Mai và Nguyễn Quốc Tuấn (2018), “Đánh giá
hiệu năng truyền thông D2D sử dụng vùng hạn chế nhiễu dưới ảnh hưởng của
pha-đinh Rayleigh,” Hội nghị Quốc gia lần thứ XXI về Điện tử, Truyền thông và
Công nghệ Thông tin, REV-ECIT.
Tiếng Anh
[6]. GSA,“LTE Subscriptions forecast (worldwide) to 2020,” 〈http://
www.gsacom.com/news/gsa_434.php〉, 2015.
[7]. Feng,D., Lu, L., Yi, Y.W., Li, G.Y., Li, S., Feng, G. (2014), “Device-to-device
communications in cellular networks no”. April. IEEE Commun. Mag. vol. 52,
49–55.
[8]. Mahda Noura, Rosdiadee Nordin, B. (2016), “A survey on interference
management for Device-to-Device (D2D) communication and its challenges in 5G
networks”.
[9]. Yue, J., Ma, C., Yu, H., Zhou, W. (2013), “Secrecy-based access control for
device-todevice communication underlaying cellular networks”. IEEE Commun.
Lett. 17 (11), 2068–2071.
[10]. Liu, J., Kato, N., Ma, J., Kadowaki, N. (2014), “Device-to-device communication
in lteadvanced networks: a survey”. IEEE Commun. Surv. Tutorials.
[11]. Tehrani, M., Uysal, M., Yanikomeroglu, H. (2014), “Device-to-device
communication in 5G cellular networks: challenges, solutions, and future
directions no”. May. IEEE Commun. Mag. 52, 86–92.
[33]. Cheng, P., Deng, L., Yu, H., Xu, Y., and Wang, H. (2012), “ Resource allocation
for cognitive networks with D2D communication: An evolutionary approach”.
IEEE Wireless Communication Networking Conference, pp. 2671–2676.
[34]. Giambene, G., (2005), “Queuing Theory And Telecommunications Networks
And Applications. Springer ScienceþBusiness Media.” Inc..
[35]. Lei, L., Shen, X.S., Dohler, M., Lin, C., Member, S., Zhong, Z. (2014),
“Queuing models with applications to mode selection in device-to-device
communications underlaying cellular networks”. IEEE Trans. Wirel. Commun. 13
(12), 6697–6715.
[36]. Cho, B., Koufos, K., Riku, J. (2014) “Spectrum allocation and mode selection
for overlay D2D using carrier sensing threshold. Cogn. Radio Oriented Wirel.
Networks Commun, 26–31.
[37]. Xing, H., Hakola, S. (2010) “The investigation of power control schemes for a
device -to-device communication integrated into OFDMA cellular system”. IEEE
Int. Symp. Pers. Indoor Mob. Radio Commun. PIMRC, 1775–1780.
[38]. Yu, C.H., Tirkkonen, O., Doppler, K., Ribeiro, C. (2009) “On the performance
of deviceto-device underlay communication with simple power control”. IEEE
Veh. Technol. Conf, 4–8
[39]. Kaufman, B., Member, S., Lilleberg, J., Member, S. (2013), “Spectrum sharing
scheme between cellular users and ad-hoc device-to-device users”. IEEE Trans.
Wirel. Commun. 12 (3), 1038–1049.
[40]. Mumtaz, S., Mohammed, K., Huq, S., Radwan, A. , Rodriguez, J., and Aguiar,
R.L. (2014), “Energy Efficient Interference-Aware Resource Allocation in LTE-
D2D Communication”. IEEE Int. Conf. Commun., pp. 282–287.
[41]. Jänis, P., Koivunen, V., Ribeiro, C.B., Doppler, K., Hugl, K. (2009),
“Interferenceavoiding MIMO schemes for device-to-device radio underlaying
cellular networks”. IEEE Int. Symp. Pers. Indoor Mob. Radio Commun. PIMRC,
2385–2389.
[42]. Le, L.B. (2012), “Fair resource allocation for device-to-device communications
in wireless cellular networks”. IEEE Global Communication Conference, pp.
5451–5456.