Professional Documents
Culture Documents
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TRÊN
NỀN CAMERA IP
Ngày…..tháng…..năm 2021
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSTH: Học sinh thực hiện
MSHS: Mã số Học sinh
GVHD: Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC
Lời mở đầu..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÒA BÌNH XUÂN LỘC...........2
1.1. Thông tin chung về trường......................................................................................2
1.2 Thông tin khái quát về lịch sử phát triển và thành tích nổi bật của trường.............2
Các kết quả hoạt động đào tạo.......................................................................................6
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TRÊN NỀN CAMERA IP.....8
2.1 Tổng quan về Camera IP..........................................................................................8
2.1.1 Lịch sử hình thành................................................................................................8
2.1.2 Giới thiệu Camera IP............................................................................................8
2.1.3 Khái niệm Camera IP............................................................................................9
2.1.4 Lịch sử phát triển..................................................................................................9
2.1.5 Những chức chính của Camera IP.......................................................................11
2.2 Ưu và nhược điểm của hệ thống Camera IP...........................................................11
2.3 Phân loại Camera IP..............................................................................................12
2.4 Cấu tạo và nguyên lí hoạt đông của Camera IP......................................................14
2.4.1 Cấu tạo................................................................................................................ 14
2.4.2 Nguyên lý hoạt động của Camera IP...................................................................15
2.5 Cấu tạo bo mạch và cấu trúc của Camera IP..........................................................16
2.5.1 Cấu tạo bo mạch.................................................................................................16
2.5.2 Cấu trúc của Camera IP......................................................................................17
2.6 Công nghệ truyền dẫn Camera IP..........................................................................17
2.6.1 PoE (Power over Ethernet) – Cung cấp nguồn qua mạng...................................17
2.6.2 EoC (Ethernet over Coax) – Truyền dữ liệu qua gói đồng cáp trục....................19
2.6.3 PLC (Power Line Ccommunication) – Truyền dữ liệu qua đường nguồn...........19
2.7 Thiết bị lưu trữ hình ảnh........................................................................................21
2.7.1 Thiết bị lưu trữ hình ảnh DVR (Digital Video Recorder)...................................21
2.7.2 Thiết bị lưu trữ hình ảnh NVR (Network Video Recorder).................................23
2.7.3 Thiết bị lưu trũ hình ảnh HVR (Hyper Video Recorder).....................................24
2.8 Hệ thống Camera IP...............................................................................................25
2.8.1 Đối với hệ thống Camera không dây cần những gì ?..........................................25
2.8.2 Đối với hệ thống Camera chuyên nghiệp cần những gì?.....................................26
2.9 Tính ứng dụng của hệ thống Camera ngày nay trong xã hội..................................26
2.10 Những khó khăn, hạn chế về chuyên môn, kiến thức, ký năng nghề, kỹ năng
mềm,… trong quá trình viết báo cáo............................................................................29
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ – KẾT LUẬN............................................30
3.1 NHẬN XÉT...........................................................................................................30
3.2 ĐÁNH GIÁ............................................................................................................ 30
3.2 KẾT LUẬN...........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................31
Lời mở đầu
Giới thiệu chung: Hiện nay, ngành công nghệ thông tin là một trong những
ngành được chú trọng trong hệ thống đào tạo của các trường đào tạo nghề cũng như
các trường Đại học. Nó được xem là ngành đạo mũ nhọn hướng đến sự phát triển của
công nghệ và khoa học kỹ thuật trong thời đại số hóa ngày nay. Công nghệ thông tin là
một ngành học được đào tạo để sử dụng máy tính và các phần mềm máy tính để phân
phối và xử lý các dữ liệu thông tin, đồng thời dùng để trao đổi, lưu trữ và chuyển đổi
các dữ liệu thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau.
Công nghệ thông tin đào tạo những gì? Sau khi đào tạo, sinh viên sẽ được trang
bị kiến thức nền tảng và chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ thông tin để nâng cao tay
nghề nhằm phát triển khả năng sửa chữa, xây dựng, cài đặt, bảo trì các phần cứng của
máy tính cũng như nghiên cứu và phát triển các ứng dụng phần mềm. Ngoài ra cũng
trang bị kiến thức về an toàn và bảo mật thông tin mạng, một trong những lĩnh vực
quan trọng được quan tâm hàng đầu trên thế giới hiện nay.
Định hướng đào tạo trong ngành: Sau khi được đào tạo khối kiến thức cơ sở,
các sinh viên sẽ được chọn một trong những hướng sau:
Ứng dụng công nghệ thông tin vào phân tích định hướng doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giám sát hoạt động doanh nghiệp.
Ứng dụng truyền thông xã hội và công nghệ web.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào tài nguyên, môi trường và địa lý.
Bài viết gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Trường
- Chương 2: Nghiên cứu hệ thống giám sát trên nền Camera IP
- Chương 3: Nhận xét – Đánh giá – Kết luận.
Với sự tiếp cận các thông tin cũng như kiến thức hiểu biết của em còn hạn chế.
Vì thế, bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong được nhận được sự
góp của các Thầy Cô trong ngành Công Nghệ Thông Tin, cũng như các Anh Chị trong
Trường, để bài viết em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm
Công Danh – Giáo viên hướng dẫn, các anh chị trong Trường đã giúp đỡ em trong thời
gian thực tập và hoàn thành nhiệm vụ của mình.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÒA
BÌNH XUÂN LỘC
1.1. Thông tin chung về trường
Hình 1.1.1
Tên trường (tiếng Việt và tiếng Anh)
Tiếng Việt : TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÒA BÌNH XUÂN LỘC
Tiếng Anh : Hoa Binh Xuan Loc College
Tên viết tắt (tiếng Việt và tiếng Anh):
Tiếng Việt: Trường CĐ HÒA BÌNH XUÂN LỘC
Tiếng Anh: Hoa Binh Xuan Loc College
Tên trước đây (nếu có): TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÒA BÌNH
(TRƯỜNG TCN HÒA BÌNH)
Cơ quan/Bộ chủ quản: Tòa Giám Mục Xuân Lộc
Địa chỉ trường: ấp Lộ Đức, xã Hố Nai 3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Thông tin liên hệ: Số điện thoại : 0251.3980.789 Số fax:
E-mail: caodanghoabinhxuanloc@gmail.com
Website: caodanghoabinhxuanloc.edu.vn
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập):
- Trường Trung cấp nghề Hòa Bình: QĐ số 55/QĐ-CM ngày 15/03/1976
- Trường Cao Đẳng Hòa Bình Xuân Lộc: QĐ số 655/QĐ-UBT ngày 11/10/1980
Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I:
- Trường Trung cấp nghề Hòa Bình: năm 2012 – 2013 đào tạo nghề, năm 2015 –
2016 đào tạo Văn hóa hệ GDTX
- Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc: năm 2017
Loại hình trường đào tạo: Tư thục
1.2 Thông tin khái quát về lịch sử phát triển và thành tích nổi bật của trường
2
Khái quát về lịch sử phát triển:
Trường trung cấp nghề Hòa Bình là trường ngoài công lập trực thuộc Tòa Giám Mục
Xuân Lộc (Ban Bác ái Caritas Xuân Lộc), được thành lập từ năm 2008 theo
Quyết định số 1800/QĐ-UBND ngày 09/6/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Năm 2012 trường bắt đầu tuyển sinh khóa đầu tiên với 9 nghề hệ trung cấp.
Năm 2017 trước yêu cầu của xã hội về nguồn lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng
cho sự nghiệp CNH-HĐH trường đã được Bộ Lao Động TB&XH nâng cấp thành
Trường cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc đào tạo ở hai cấp trình độ trung cấp và cao
đẳng nghề với 10 khoa và 19 nghề như sau:
Khoa Điện lạnh: Đào tạo nghề KT máy lạnh và điều hòa không khí và nghề Vận
hành sửa chữa thiết bị lạnh.
Khoa Điện: Đào tạo nghề Điện công nghiệp.
Khoa Công nghệ thông tin: Đào tạo nghề Quản trị mạng; nghề Tin học văn
phòng; nghề Thiết kế đồ họa; nghề Sửa chữa lắp ráp máy tính.
Khoa Mộc: Đào tạo các nghề Mộc xây dựng và trang trí nối thất; Gia công thiết
kế sản phẩm mộc.
Khoa May: Đào tạo các nghề May thời trang; Sửa chữa thiết bị may.
Khoa Cơ khí: Đào tạo các nghề Nguội sửa chữa máy công cụ, Hàn.
Khoa Ô tô: Đào tạo nghề Công nghệ ôtô.
Khoa Du lịch: Đào tạo các nghề Hướng dẫn du lịch: Quản trị khách sạn; Nghiệp
vụ nhà hàng; Quản trị lữ hành.
Khoa Kế toán: Đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp.
Khoa Văn hóa – Kỹ thuật cơ sở: giảng dạy các môn chung, môn cơ sở và các mô
văn hóa.
Để thực hiện nhiệm vũ theo yêu cầu đặt ra nhà trường đã được sự quan tâm, đầu tư của
Tòa Giám Mục Xuân Lộc, Ban Bắc Ái Xã Hội trực thuộc Giáo phận Xuân Lộc
và sự đồng thuận của các cấp có thẩm quyền trong tỉnh tạo điều kiện cho phép
trường xây dựng, cải tạo và nâng cấp trường được chia thành ba giai đoạn:
Giai đoạn I: Từ năm 2008 đến năm 2012.
Giai đoạn II: Từ năm 2012 đến năm 2017.
Giai đoạn III: Từ năm 2017 đến nay.
Các thành tích đã đạt được:
Các đợt hội thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi. thi thiết bị dạy học từ cấp tỉnh trở lên nhà
trường đều cử đoàn tham gia và đạt nhiều giai cao trong các hội thi
3
BAN GIÁM HIỆU
KHỐI PHỤC VỤ
CHUNG VĂN PHÒNG KHOA
THƯ VIỆN
ĐIỆN LẠNH
CĂN TIN
KẾ TOÁN
CN Ô TÔ
DU LỊCH
CƠ KHÍ
ĐIỆN
CNTT
MAY
MỘC
4
14 Trưởng khoa Cơ Khí Ths. Nguyễn Thanh Dũng
15 Trưởng khoa Kế toán Ths. Đinh Thị Lệ Quyên
6
Về công tác đào tạo văn hóa, trong các kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia,
trường Cao đằng Hòa Bình Xuân Lộc luôn đạt kết quả thi tốt nghiệp thuộc tốp đầu của
hệ giáo dục thường xuyên. Cụ thể, năm học 2019 – 2020 là một năm đầy niềm vui và
phấn khởi với 528 thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT, thì có 525 em đạt chiếm tỉ
lệ 99,43%; 03 em không đạt, chiếm tỉ lện 0,57%.
7
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG GIÁM SÁT
TRÊN NỀN CAMERA IP.
9
Thời kỳ này chính là kỷ nguyên VCR. Khoảng năm 1996, sự số hóa bộ ghi hình
đã biến đổi bộ ghi hình VCR thành bộ DVR. Ưu điểm của bộ DVR là không phải lưu
trữ băng từ mà bằng ổ cứng, chất lượng hình ảnh ghi tốt và không bị biến đổi, việc
xem lại nhanh chóng và hiệu quả. Ở giai đoạn này, ngõ vào từ Camera vẫn là cáp đồng
trục và tín hiệu hình ảnh là Video Composite, màn hình quan sát vẫn là màn hình
Analog, nên trên thực tế đây là sự lai tạp giữa kỹ thuật tương tự (Analog) và kỹ thuật
số (Digital).
Đây chính là giai đoạn khởi đầu của kỷ nguyên DVR. Vào nửa sau của kỷ
nguyên DVR, sự số hóa màn hình quan sát đã biến đổi màn hình quan sát Analog
thành màn hình máy tính VGA (Video Graphics Array) và lúc này cấu trúc của một bộ
DVR gần như là một máy tính với mô đun bắt hình. Ngoài ra, bộ ghi hình dần được
trang bị thêm mô đun mạng và kết hợp với Modem ADSL để có thể xem hình từ xa
qua mạng LAN/WAN/Internet.
Sự số hóa mạng Video bắt đầu năm 2002, đã hoàn thành cuộc cách mạng số hệ
thống CCTV, mở ra một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên mạng IP-Surveillance. Mạng IP-
Surveillance là một hệ thống cho phép chúng ta có thể quan sát và ghi hình từ xa qua
giao thức TCP/IP (LAN/WAN/Internet).
Khác với hệ thống Analog sử dụng cáp đồng trục để nối từng Camera về trung
tâm, mạng IP-Surveillance sử dụng hệ thống mạng máy tính thông thường (CAT-5)
làm môi trường truyền dẫn thông tin. Nếu ở kỷ nguyên DVR sự số hóa và nén ảnh diễn
ra bên trong bộ DVR thì sang kỷ nguyên IP-Surveillance, sự số hóa và nén ảnh diễn ra
bên trong Camera IP hoặc bên ngoài Camera nhờ bộ nén ảnh và chuyển đổi IP (Video
Server). Lúc này bộ ghi hình sẽ ghi qua mạng TCP/IP và được gọi là bộ NVR
(Network Video Recorder).
10
Hình 2.2.2: Kỉ nguyên của các hệ thống giám sát.
12
dây dần dần thay thế cho Camera Analog trước dây bởi tính thực tế của nó khá tốt.
Tuy nhiên thì chi phí cho một hệ thống Camera IP cũng không hề rẻ.
Chi phí: Có thể nói chiếc Camera Wifi không dây với giá thành vô cùng rẻ so
với lắp đặt hệ thống Camera thông thường. Hầu như gia đình nào cũng có thể sở hữu
để đảm bảo an ninh và quan sát dễ dàng.
Cài đặt – Sử dụng: Cài đặt và sử dụng cực đơn giản chỉ cần cắm là chạy, tải phần mềm
và miễn phí mãi mãi.
Hình ảnh HD 720p: Hình ảnh sắc nét, sống động, rõ ràng từng chi tiết với độ phân giải
chuẩn HD trong phạm vi 10 m, cho cảm giác như nhìn trực tiếp.
Hồng ngoại: Tích hợp sẵn đèn hồng ngoại để có thể quan sát ban đêm rõ nét, tầm nhìn
xa đến 100 m. Chế độ tự động chuyển sang hồng ngoại khi trời tối, không đủ ánh sáng.
13
Xoay 360 độ: Chức năng xoay ngang 355 độ và lên xuống 120 độ giúp quan sát mọi
thứ xung quanh.
Đàm thoại 2 chiều: Camera IP Wifi được trang bị âm thanh 2 chiều, cho phép đàm
thoại từ xa, có thể nói chuyện giữa Smartphone và Camera.
Hồng noại quay ban đêm: Với cấu tạo 11 đèn hồng ngoại sẽ ghi rõ mọi chi tiết ngay cả
ban đêm. Đặc biệt có thể nhìn rõ hơn với tính năng Zoom kỹ thuật số.
Sử dụng thẻ nhớ: Hỗ trợ thẻ nhớ tối đa đến 64 GB có thể lưu được gần 5 ngày. Xem
lại ngay trên phần mềm và khi đầy Camera sẽ tự xóa dạng cuốn chiếu.
Xem trên điện thoại, Ipad, Laptop, máy tính: Quan sát từ xa qua điện thoại kết nối 3G,
Wifi ở mọi nơi, mọi thiết bị di động của Android, IOS, Laptop – PC (miễn phí trọn
đời).
Camera loại này thích hợp lắp ở văn phòng nhỏ, cửa hàng, nhà ở…. Cái hay là nó có
thể đàm thoại 2 chiều và có thể trao đổi thông tin với ở bất cứ nơi đâu có Internet.
Tuy nhiên Camera này phụ thuộc rất nhiều vào sóng Wifi, sóng yếu nên xem
Camera trên điện thoại không được mượt mà hay bị lag. Để khắc phục tình trạng này
hầu hết trên Camera IP không dây người ra có chừa cho cổng kết nối LAN
như Camera IP có dây để khi sóng Wifi yếu có thể kết nối như có dây. Khả năng lưu
trữ của Camera này khá ít. Vì được tích hợp thẻ nhớ bên trong nên dung lượng hổ trợ
thấp.
14
Hình 2.5.1: Fixed lens
Varifocal lens: Kiểu ống kính này cho phép điều chỉnh chiều dài tiêu cự thấu
kính (đồng nghĩa với góc quan sát) bằng tay. Khi mà chiều dài tiêu cự bị thay đổi cũng
phải lấy nét lại cho ống kính. Ống kính kiểu này có dải tiêu cự từ 3,5 mm đến 8 mm.
Zoom lens: Chiều dài tiêu cự có thể được điều chỉnh trong một khoảng từ 6 mm
đến 48 mm mà không cần quan tâm đến việc lấy nét. Ống kính có thể được điều chỉnh
bằng tay hoặc từ xa.
15
Bộ chuyển đổi Analog/Digital (A/D converter): Dùng để chuyển đổi tín hiệu
tương tự sang số.
2.4.2 Nguyên lý hoạt động của Camera IP.
Một Camera IP được mô tả như một thiết bị hai trong một (gồm 1 Camera
thông thường và 1 máy tính). Nó kết nối trực tiếp vào hệ thống internet như các thiết
bị Network khác. Một Camera IP có riêng cho nó một địa chỉ IP và gắn liền với tính
năng của một máy tính để điều khiển việc thông tin trên Internet. Một số Camera IP
còn được trang bị thêm tính năng phát hiện chuyển động hoặc có những cổng Output
cho các Camera thông thường khác.
Thấu kính sẽ bắt lấy hình ảnh – có thể được miêu tả như những chiều dài dải
sóng khác nhau của ánh sáng – và biến đổi chúng thành tín hiệu điện tử khác. Những
tín hiệu này sau đó được chuyển đổi tương tự thành số và chuyển đến tính năng vi tính
nơi mà hình ảnh được nén lại và gửi đi thông qua Internet.
Ống kính của Camera làm cho hình ảnh tập trung vào chip hình ảnh. Trước khi
đến được chip hình ảnh đó phải đi qua bộ kính lọc - sẽ bỏ đi những tia hồng ngoại để
những màu sắc chuẩn sẽ được hiển thị. Đối với Camera ngày và đêm thì bộ phận lọc
tia hồng ngoại sẽ được chuyển đi để cung cấp những hình ảnh trắng và đen ở chất
lượng cao trong điều kiện ban đêm. Lúc này chip hình ảnh sẽ chuyển đổi hình ảnh (bao
gồm những thông tin về ánh sáng) vào tín hiệu điện tử. Những tín hiệu này sẵn sàng để
được nén và gửi đi thông qua Internet.
16
Hình 2.6.1: Bo mạch Camera IP.
17
2.7.1: Mô hình cung cấp nguồn qua mạng (Power over Ethernet).
Power over Ethernet (PoE) có cách thức hoạt động đơn giản bằng cách chuyển
đổi nguồn cung cấp điện cơ bản thành một nguồn cấp điện áp thấp được gửi vào hai
cặp sợi bên trong cáp CAT5 để cung cấp nguồn cho thiết bị trạm phát cuối. Trong hệ
thống nguồn cấp trên cáp mạng Ethernet (PoE), có ít nhất hai thành phần tham gia vào:
PSE (Power Sourcing Equipment): Những thiết bị loại này lấy vào nguồn cấp
điện cơ bản và cung cấp điện áp thấp, nguồn điện một chiều DC vào cáp Ethernet. PSE
có thể cung cấp nguồn lên đến khoảng 12W ở 48V cho một thiết bị tương thích Power
over Ethernet (PoE) yêu cầu nguồn cấp. Trong mạng vô tuyến có hai loại PSE là
Endspan và Midspan. Endspan làm việc tương tự cách của các bộ chuyển mạch
Ethernet, cũng bao gồm việc cung cấp điện trên các mạch truyền dẫn dữ liệu Ethernet.
Endspan có thể được gọi là bộ chuyển mạch Power over Ethernet (PoE). Midspan là
bộ tăng áp được đặt ở giữa một chuyển mạch Ethernet và các thiết bị được cấp nguồn
trong khi tăng áp mà không ảnh hưởng đến dữ liệu. Midspans có thể được gọi là bộ
tăng áp PoE (PoE Injector).
PD (Powered Devices): Đây là những thiết bị được kích hoạt Power over
Ethernet (PoE) tại điểm cuối của cáp Ethernet đòi hỏi phải có điện áp thấp, điện DC.
Trong mạng vô tuyến, PD phải có một bộ chia PoE để chia ra việc cấp điện, việc cấp
dữ liệu và tài nguyên đến các khu vực thích hợp. Tuy nhiên, nếu một thiết bị không
đươc tích hợp sẵn, một bộ chia Power over Ethernet (PoE) phải được sử dụng trước
PD bằng cáp dẫn điện DC chạy từ bộ chia Power over Ethernet (PoE) tới các thiết bị
cùng với cáp Ethernet khác.
Có hai cách để cung cấp nguồn qua cáp:
Phương án 1: Sử dụng một phương thức đơn công (Simplex) mang nguồn điện
trên cùng các loại cáp như cáp dữ liệu. Các PSE thêm nguồn điện nuôi vào chân cấp
dữ liệu thông qua các điểm nối dây của tín hiệu nội bộ nối máy biến áp trung tâm.
Phương án 2: Sử dụng một phương thức mà việc cung cấp điện được thực hiện
trên hai cặp dây dẫn còn dư trong cáp Ethernet. Các thiết bị được cấp nguồn PoE được
thiết kế để thích hợp với phương án 1 hoặc 2 lên, cấp điện lên đến khoảng 48V và việc
sử dụng cáp Ethernet cho phép đạt tốc độ dữ liệu 1 Gbps. Khi một thiết bị PoE được
bật lên, PSE được thiết kế để phát hiện bao nhiêu nguồn cấp PD yêu cầu và cung cấp
nó với đúng số lượng cần thiết. Điều này được thực hiện bằng cách sử một dụng một
hệ thống phân loại mà biểu thị lượng điện năng (W) để gửi đến thiết bị.
Ưu và nhược điểm của phương thức truyền dẫn PoE:
Ưu điểm: Ưu điểm lớn của công nghệ PoE là khả năng cung cấp năng lượng
cho thiết bị và truyền dữ liệu trên cùng cáp Ethernet. Điều này giúp đơn giản hóa hệ
thống, giảm chi phí lắp đặt và bảo trì, cải thiện sự ổn định của hệ thống an ninh. Chi
phí ống dẫn, dây cáp được tiết kiệm. Lắp đặt đơn giản khi chỉ phải sử dụng một sợi
18
cáp Ethernet cho cả nguồn điện và dữ liệu. Hơn nữa, việc quản lý cũng được đơn giản
hóa nhờ quản lý điện năng tập trung. Công nghệ này cũng tiết kiệm không gian vì số
lượng dây dẫn cần thiết cho cơ sở hạ tầng truyền dẫn ít hơn, do đó tiết kiệm chi phí lao
động, vì chỉ cần một sợi cáp là đủ cho cả nguồn điện và dữ liệu. Cuối cùng, công nghệ
này rất an toàn vì nó cung cấp nguồn điện hạ thế.
Nhược điểm: Trong công nghệ PoE, hạn chế rõ ràng nhất là khoảng cách bị giới
hạn trong vòng 100 m, trừ khi sử dụng bộ lặp/ bộ nối dài. Ngoài ra, tại thời điểm hiện
tại, công suất tối đa được cung cấp bởi thiết bị cấp nguồn là 60 W, có nghĩa là một số
thiết bị tiêu thụ nhiều năng lượng không thể được cấp nguồn bằng PoE, chẳng hạn như
các Camera yêu cầu nguồn điện vào cao. Ngoài ra, với công nghệ này toàn bộ hệ thống
đang được cấp nguồn bởi một hoặc một vài thiết bị như bộ chuyển mạch PoE, bộ
chuyển đổi quan điện hoặc bộ góp PoE (PoE Injector). Vì thế trong hệ thống chúng ta
cần sử dụng UPS dự phòng để cung cấp khả năng phục hồi hệ thống trong trường hợp
mất điện.
2.6.2 EoC (Ethernet over Coax) – Truyền dữ liệu qua gói đồng cáp trục.
Hình 2.7.2: Mô hình truyền dữ liệu gói qua cáp đồng trục (Ethernet Over Coax).
EoC (Ethernet over Coax) là công nghệ sử dụng hệ thống cáp đồng trục để
truyền tải dữ liệu.
Ưu điểm: Trong truyền dẫn EoC, ưu điểm lớn nhất là khả năng sử dụng cáp
đồng trục có sẵn trong hệ thống an ninh. Điều này tiết kiệm chi phí vì dây dẫn thường
là thành phần tốn kém trong bất kỳ hệ thống bảo mật nào. Hơn nữa, khoảng cách
truyền cũng xa hơn. VDSL2 là hình thức thông dụng nhất của truyền dẫn EoC. Nó cho
phép truyền lên đến hai cây số, mặc dù tốc độ dữ liệu giảm dần khi khoảng cách tăng
lên, xuống đến 1.5 Mbps. Một ưu điểm nữa là nó hỗ trợ hệ thống giám sát lai với cả
19
Camera gắn mạng và Camera tương tự, ngoài ra còn cấp nguồn qua cáp đồng trục. Do
đó, điều này sẽ hấp dẫn những người sử dụng vẫn muốn giữ lại một số Camera tương
tự đang có, hoặc lắp đặt Camera tương tự tại các điểm ít quan trọng khác.
Nhược điểm: Trong khi truyền dẫn EoC có thể hoạt động trên khoảng cách xa
hơn, việc sử dụng bộ lặp có thể tạo ra nhiễu trên tín hiệu. Do đó, việc truyền tải bị hạn
chế bởi tỷ lệ tín hiệu - nhiễu. Truyền dẫn EoC chỉ hỗ trợ kết nối điểm - đến - điểm
(point - to - point), làm cho nó kém linh hoạt nếu cơ sở hạ tầng an ninh phức tạp. Cả
SLOC và VDSL2 đêu hỗ trợ tốc độ dữ liệu thấp hơn so với các phương tiện truyền dẫn
khác. SLOC chỉ có thể hỗ trợ lên đến hai Camera IP 1.3-Megapixel và VDSL2 chỉ hỗ
trợ lên đến bốn Camera IP 1.3-Megapixel.
2.6.3 PLC (Power Line Ccommunication) – Truyền dữ liệu qua đường
nguồn.
Hình 2.7.3: Mô hình truyền dẫn qua đường nguồn (Power Line Communication)
Công nghệ PLC (Power Line Communication) là công nghệ cho phép truyền tín
hiệu điện và DATA cùng trên một đường dây cáp nguồn cấp cho thiết bị. Điểm đặc
biệt của công nghệ này là:
Các Camera IP chỉ cần 1 rắc cắm nguồn duy nhất, trong Camera đã tích hợp sẵn PLC
Modem, PLC Modem này hoạt dộng như một bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu.
Đầu ghi hình IP (Network Video Recorder) cũng được tích hợp sẵn PLC Modem, Bộ
PLC Modem trên đầu ghi hình IP (NVR) nó hoạt động giống như bộ nhận và chuyển
đổi tín hiệu.
Phương thức hoạt động: cả Camera IP và đầu ghi hình có tích hợp PLC
Modem, Bộ PLC Modem ở các Camera sẽ tách tín hiệu nguồn điện và tín hiệu dữ liệu
ra 2 dải tần số khác nhau để có thể truyền cùng lúc trên cung đường dây cáp nguồn cấp
20
cho các Camera. Bộ PLC Modem tại đầu ghi hình có công dụng nguội lại, nó nhận và
tách tín hiệu điện và tín hiệu dữ liệu từ Camera truyền về thành 2 dải tần số khác nhau.
Ưu điểm: Mặc dù PLC được giới hạn trên đường dây điện hiện có và chủ yếu
được sử dụng trong các tòa nhà độc lập, chẳng hạn như nhà riêng hoặc văn phòng,
công nghệ này vẫn có một số ưu điểm. Nhưng truyền dẫn EoC, PLC không yêu cầu lắp
đặt thêm dây dẫn để thiết lập hệ thống an ninh. Tuy nhiên, EoC đòi hỏi một hệ thống
bảo mật trước đây được lắp đặt đúng chỗ, trong khi PLC có thể được thiết lập mà
không bất kỳ hệ thống nào trước khi thực hiện. Đây là một giải pháp đơn giản để phân
phối kết nối trong các tòa nhà, nơi đã có sẵn đường dây điện. Cài đặt cũng dễ dàng vì
không cần cấu hình các Camera an ninh tương thích. Hơn nữa, còn có một số ưu điểm
hấp dẫn khác. PLC hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao nhất 200 Mbps và khoảng cách truyền có
thể lên đến 500 m, tùy thuộc vào các yếu tố như tốc độ dữ liệu và chất lượng cáp. Nó
hỗ trợ mã hóa dữ liệu AES 128-bit, và phù hợp với các ứng dụng yêu cầu mức độ bảo
mật cao. Nó cũng hỗ trợ kết nối đa điểm, chẳng hạn như nhiều cáp đồng trục vào một
cáp đồng trục hoặc xích vòng.
Nhược điểm: Ưu điểm của PLC cũng chính là hạn chế của nó. Trong hệ thống
giám sát, PLC bị giới hạn bởi các đường dây điện. Tuy nhiên, tiềm năng của hệ thống
tự động hóa nhà với PLC là rất lớn, và đây là nơi PLC sẽ được sử dụng nhiều nhất.
Với sự phát triển của thị trường nhà thông minh, chúng ta có thể mong đợi sẽ thấy
PLC xuất hiện nhiều hơn mà việc truyền dữ liệu Camera an ninh là một phần trong đó.
21
Hình 2.8.1: Thiệt bị lữu trữ hình ảnh DVR.
23
Hình 2.8.2: Thiết bị lữu trũ hình ảnh NVR.
24
Nhược điểm của loại này đó chính là hệ thống dây nhiều, làm giảm mỹ quan
của công trình bạn lắp đặt.
2.7.3 Thiết bị lưu trũ hình ảnh HVR (Hyper Video Recorder).
HVR (Hyper Video Recorder) Là dòng đầu ghi được tích hợp cả 2 loại Camera
IP và Analog. Trên đầu ghi sẽ có cổng kết nối Camera Analog thông thường và cả
cổng mạng để kết nối với Camera IP.
Tuy nhiên chức năng còn hạn chế là không thể kết hợp lẫn lộn Analog và IP
trên cùng một giao diện hiển thị, chỉ có thể hiển thị hoặc là Camera IP hoặc là Camera
Analog. Đầu ghi hình HVR hỗ trợ chuẩn ghi hình lên đến 960p đối với Camera
Analog và 720p - 1080p đối với Camera IP, giúp tăng chất lượng hình ảnh khi thực
hiện thao tác xem lại hoặc sao lưu dữ liệu ra thiết bị lưu trữ di động. Tích hợp chuẩn
nén H.264 làm giảm đến 50% băng thông và kích thước File dữ liệu lưu trữ so với
cách nén thông thường hiện nay.
Giảm tới hơn 80% băng thông và kích thước File dữ liệu lưu trữ so với nén
bằng chuẩn Motion JPEG. Điều đó cho chúng ta thấy với cùng một hệ thống nếu
chúng ta sử dụng đầu ghi hình HVR với chuẩn nén mới “H.264” chúng ta có thời gian
lưu trữ gấp đôi và băng thông mạng giảm đi một nửa, lợi ích mà chúng ta thấy ngay đó
là chi phí cho lưu trữ dữ liệu Video giảm một nửa so với dùng hệ thống có chuẩn nén
thông thường.
Ngoài ra việc truyền hình ảnh chiếm băng thông giảm một nửa, vì vậy chi phí
dành cho thuê băng thông mạng cũng giảm đáng kể. Hoặc chúng ta có thể tăng chất
lượng hình ảnh giám sát lên gấp đôi nhưng vẫn đảm bảo được băng thông và thời gian
lưu trữ như trước đây. Đây là một lợi thế rất lớn, bởi với một hệ thống an ninh lớn, giải
quyết vấn đề băng thông mạng và thời gian lưu trữ là rất phức tạp. Với chuẩn nén
H.264 nó đã giải quyết được rất nhiều những khó khăn như vậy.
2.9 Tính ứng dụng của hệ thống Camera ngày nay trong xã hội.
a) Vai trò của Camera IP
Là thiết bị thu và truyền tín hiệu hình ảnh diễn ra nơi cần giám sát về trung tâm
giám sát. Camera phải có khả năng quan sát tốt và có thể hoạt động trong điều kiện
môi trường, nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết tại khu vực, đồng thời phải ghi nhận được
hình ảnh rõ ràng trong một phạm vi quan sát nhất định.
Đối với Camera Fix gắn trần: Yêu cầu tính thẩm mỹ cao, góc nhìn vừa phải,
trong điều kiện ánh sáng bình thường, cho chất lượng hình ảnh tốt.
Đối với Camera High Speed Dome: yêu cầu có độ Zoom cao, tốc độ quay quét
nhanh. Nhằm phối hợp quan sát trong những tình huống cụ thể.
Đối với Camera ngoài trời: Yêu cầu vỏ bảo vệ đạt chuẩn IP66 trở lên, để đảm
bảo các tác nhân từ môi trường, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của Camera.
Ngoài ra Camera phải có độ nhạy sáng cao, góc nhìn rộng để quan sát trong điều kiện
thiếu sáng ban đêm.
b) Chức năng của hệ thống Camera IP.
* Chức năng giám sát:
Chức năng này được thể hiện qua các Camera Analog và Camera IP. Với những
Camera này có chức năng Pan/Tilt/Zoom có thể quay ngang dọc hoặc phóng to, thu
nhỏ hình ảnh. Các Camera Analog được đặt tại vị trí thuận lợi để đi dây cáp đồng trục
còn các Camera IP được đặt tại vị trí không thuận tiện đi dây cáp ngầm và cần hình
ảnh có độ sắc nét cao.
* Chức năng truyền dẫn:
Camera Analog đều có cáp ngầm (cáp đồng trục 5C nối vào đầu ghi hình) dẫn
tín hiệu từ Camera về đầu ghi để trung tâm theo dõi, điều khiển và lưu trữ thông tin.
Còn mỗi Camera IP được đặt một địa chỉ IP và nối vào một Switch (thông qua cổng
giao tiếp RJ45) và tín hiệu dưới dạng số hóa sẽ truyền về đầu ghi hình thông qua cáp
mạng. Tín hiệu dưới dạng Analog và số được theo dõi và quản lý bằng máy tính và
điện thoại di động thông qua mạng Internet.
* Chức năng xử lý thông tin:
Các hình ảnh có thể quan sát trực tiếp ngay lập tức qua màn hình hoặc được lưu
trữ trên ổ cứng của Server (hoặc đầu ghi hình tích hợp HDVR) nhằm mục đích tra cứu
và xem xét lại khi cần thiết. Các lưu trữ sẽ được thực hiện với tất cả các giám sát thu
được trong 24h mỗi ngày, dữ liệu sẽ được chuyển về trung tâm giám sát và chuyển
27
sang định dạng JPEG, MJEG, MPEG4 nhằm giảm dung lượng truyền nhưng vẫn giữ
được chất lượng hình ảnh.
* Chức năng hiển thị:
Những tín hiệu sẽ được hiển thị qua màn hình LCD, CRT hoặc máy tính hoặc
điện thoại di động. Hệ thống Camera giám sát sử dụng Camera Analog và Camera IP
để phát hiện theo dõi chuyển động của vật thể và trao đổi thông tin. Những hình ảnh
mà Camera phát hiện được đều được ghi lại và trao đổi với hệ thống hiển thị và giám
sát. Tại hệ thống hiển thị và giám sát sẽ phân tích tín hiệu thu được, sau đó lưu trữ và
truyền tín hiệu về trung tâm điều khiển. Tại trung tâm này tín hiệu được ghi lại bằng
đầu ghi hình và chuyển hình ảnh về các chuẩn nén nhờ các bộ xử lý. Những hình ảnh
này sẽ được hiển thị trên màn hình LCD và máy tính. Đồng thời những hình ảnh này
có thể được đưa lên mạng Internet thông qua đầu đọc thẻ và Card kết nối Internet. Sau
khi được định dạng thông tin và đa phương tiện, những tín hiệu sẽ được truyền trên
máy tính và di động ở bất kỳ nơi đâu. Từ máy tính và di động có thể quan sát và điều
khiển Camera theo hướng mong muốn.
c) Hệ thống quản lí Camera IP.
Các thiết bị điều khiển, kiểm soát, lưu trữ dữ liệu được sử dụng tại trung tâm
giám sát có các chức năng sau:
Quản lý tập trung toàn bộ hệ thống Camera, cài đặt chức năng đầy đủ, chính xác cho
từng Camera.
Chọn lọc, nhận tín hiệu giám sát trung thực theo thời gian thực từ các Camera về trung
tâm giám sát.
Hiển thị đầy đủ, chính xác, có chọn lọc các thông tin chi tiết do từng Camera đưa về.
Lưu trữ dữ liệu an toàn, đảm bảo phục vụ cho các công tác quản lý sau này.
Hệ thống quản lý có khả năng cung cấp các tín hiệu Camera lên mạng diện rộng hoặc
Internet phục vụ cho các giám sát và điều khiển từ xa.
d) Nhiệm vụ giám sát của Camera IP.
Hệ thống giám sát bảo vệ phải đảm bảo khả năng quan sát, giám sát chặt chẽ
được các khu vực bảo vệ, phát hiện sớm, phát hiện từ xa các hiện tượng không bình
thường, từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời.
Thông tin thu nhận được từ hệ thống phải đảm bảo là tín hiệu thời gian thực, có
thể coi đây là tài liệu, dữ liệu cho việc xử lý thông tin, xây dựng phương án bảo vệ giữ
gìn an ninh, an toàn trong khu vực.
Hệ thống giám sát cho phép hoạt động trên hạ tầng mạng (LAN, WAN), công
tác giám sát và điều khiển cũng được thực hiện qua mạng. Hệ thống đảm bảo khả năng
28
tiếp nhận, xử lý và lưu trữ dữ liệu kỹ thuật số. Hệ thống cho phép kết nối mạng
LAN/WAN hay Internet để phục vụ công tác giám sát và quản lý từ xa.
Hệ thống cũng lưu trữ các thông tin thu được trên đĩa cứng của máy tính tạo
điều kiện tốt cho truy cập khai thác và sao chép dữ liệu.
Hệ thống đảm bảo khả năng phân quyền, người sử dụng chỉ được quan sát, điều
khiển và khai thác dữ liệu theo mức độ cho phép và sự chỉ đạo của lãnh đạo;
Hệ thống phải có cấu hình mở để có khả năng mở rộng theo yêu cầu khi cần
thiết, đồng thời có thể tương tác ở mức độ nhất định với các hệ thống an ninh BMS
khác.
e) Lợi ích khi đặt Camera IP trong của hảng.
Để đảm bảo nhu cầu an ninh cho các hệ thống cửa hàng, siêu thị, tạp hóa ngoài
việc thuê bảo vệ thì việc lắp đặt hệ thống Camera giám sát cũng rất cần thiết giúp tiết
kiệm kinh tế mà vẫn thu được hiệu quả rất cao.
Quản lý nhân viên: Với việc lắp đặt Camera quan sát cho cửa hàng, người dùng
có thể quản lý nhân viên phục vụ, nhân viên bán hàng, thu ngân mà không mất quá
nhiều thời gian có mặt tận nơi giúp bạn có nhiều thời gian cho bản thân và gia đình.
Quản lý tài sản: Hệ thống Camera quan sát cho cửa hàng sẽ giúp bạn ghi lại
hình xe cộ của khách hang khi vào cửa hàng, quản lý hang hóa trong kho cũng như
quản lý quầy thu ngân tránh thất thoát không đáng có lại tiết kiệm đáng kể chi phí cho
nhân viên bảo vệ.
Quản lý lưu lượng khách hàng: Người dùng có thể xác định lưu lượng khách
hàng trong ngày, theo dõi thói quen, hành vi của khách hàng để có sự đánh giá, bố trí
phù hợp.
Quan sát linh hoạt: Người dùng có thể theo dõi cửa hàng hay siêu thị của mình
mọi lúc mọi nơi chỉ với kết nối Internet. Ta có thể dành nhiều thời gian hơn cho bản
thân, gia đình hay có thể yên tâm hơn khi đi công tác.
Quản lý hàng hóa: Với giải pháp lắp đặt Camera quan sát cho cửa hàng, có thể
quản lý hàng hóa, lưu lượng hàng hóa trong kho để có thể điều chỉnh phù hợp và tránh
những thất thoát không đáng có.
2.10 Những khó khăn, hạn chế về chuyên môn, kiến thức, ký năng
nghề, kỹ năng mềm, … trong quá trình viết báo cáo.
Những khó khăn trong năm học qua của em là do dịch covid-19 nên em không
được đi thực tập tại các công ty để học hỏi thêm kinh nghiệm cho bản thân. Nên chúng
em rất thiệt thòi về việc đó. Và cũng do covid-19 mà thời gian viết báo cáo của em rất
ít ỏi, dồn nhiều công việc và học tập, nhưng không vì điều đó mà làm em nản lòng, và
29
em đã nỗ lực để các thầy cô không phụ lòng. Em xin chân thành cảm ơn nhà trường,
quý thầy cô và các bạn!
30
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ – KẾT LUẬN
3.1 NHẬN XÉT
Qua thời gian thực tập, bằng việc tiếp xúc với công việc cùng với sự giúp đỡ
của thầy Phạm Công Danh và là sự nỗ lực phấn đấu học hỏi của bản thân, em đã thu
được rất nhiều kiến thức thực tế. Do còn hạn chế về kinh nghiệm cũng như về thời
gian nên báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện tốt hơn .
3.2 ĐÁNH GIÁ
Sau quá trình thực tập em thấy mình còn kém kinh nghiệm trong việc thực tập
vì chưa được ra ngoài học tập nhiều. Em con thấy kiến thức mình học 2 năm tại trường
còn thiếu và chưa đủ nên em cần phải phấn đấu, nỗ lực, tìm tòi những kiến thức còn
thiếu cho bản thân để sau này ra ngoài có đầy đủ kiến thức để làm công việc của mình
một cách hoàn thiện và tốt hơn nữa.
3.2 KẾT LUẬN
Thu họach từ quá trình thực tập:
Nắm bắt được các công việc mang tính chất nghiệp vụ.
Rèn luyện tác trong công việc, ý thức đối với công việc.
Định hướng được công việc sau này.
Một lần nữa em xin cảm ơn Thầy, cô đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn chúng
em hoàn thành tốt trong quá trình thực tập.
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] https://www.ebookbkmt.com/2019/03/o-nghien-cuu-he-thong-giam-sat-tren-
nen.html
[2] https://tailieu.vn/doc/do-an-tim-hieu-vpn-va-cau-hinh-camera-ip-cd-ky-thuat-
cao-thang-1642278.html
32