You are on page 1of 25

Hồ Minh Thúy - 2013191388

Danh mục viết tắt


EU: Liên Minh Châu Âu
FED: Ngân hàng dự trữ liên bang Hoa Kì
NHNN: Ngân hàng nhà nước
FTA: Hiệp định thương mại tự do
EVFTA: Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam

1.1 Phân tích môi trường bên ngoài


1.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
STEEPLE ( Social – Technological – Enviromental – Economic – Political –
Legal – E-commerce ) là công cụ hỗ trợ đánh giá những yếu tố môi trường bên
ngoài tác động lên môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và dự đoán những xu
hướng thay đổi trong tương lai để doanh nghiệp có những thay đổi thích hợp trong
chiến lược kinh doanh của mình, đặc biệt là đối với ngành công nghiệp, yếu tố môi
trường bên ngoài, môi trường kinh tế vĩ mô đóng một vai trò hết sức quan trọng.

a/ Kinh tế - Economic
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong 5 năm vừa qua, từ 2016 – 2020 được
thể hiện trong bảng sau:

Hình 1. Tốc độ tăng trưởng GDP 2016 -2020


Giai đoạn 2016-2020, kinh tế Việt Nam đạt được những bước phát triển quan
trọng, gây tiếng vang trên thế giới. Việt Nam được đánh giá là một trong 16 nền
kinh tế mới nổi thành công nhất.
Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn đối với
kinh tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo suy
thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều
giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam
vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%.
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh tế – xã hội của
các quốc gia trên thế giới; xung đột thương mại Mỹ – Trung vẫn tiếp diễn. Trong
nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh tế và
cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. Tuy nhiên,
với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa
phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế Việt Nam vẫn đạt
kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020
đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của
dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm
nước cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam là một trong
ba quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm nay; đồng thời quy
mô nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Singapore (337,5 tỷ USD)
và Malaysia (336,3 tỷ USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn
thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan
509,2 tỷ USD và Phi-li-pin 367,4 tỷ USD). Theo đánh giá của Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF), nếu tính theo sức mua tương đương, nền kinh tế Việt Nam đã vượt 1.000 tỷ
USD.
Vượt qua những khó khăn, thách thức, đặc biệt là dịch Covid-19, kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016-2020 đạt được nhiều thành tựu quan trọng, khá toàn diện trên hầu
hết lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật.
Kinh tế Việt Nam đạt bước tiến nhanh trong nhiệm kỳ qua, đạt được mức tăng
trưởng GDP cao hàng đầu khu vực và thế giới. Tạp chí The Economist tháng
8/2020 xếp Việt Nam trong nhóm 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới.
Đây cũng là một trong những thành công mang dấu ấn đậm nét của điều hành kinh
tế vĩ mô trong nhiệm kỳ qua.
Tăng trưởng GDP trung bình giai đoạn 2016-2019 (4 năm đầu của kế hoạch 5 năm)
đạt trung bình 6,8%, cao hơn hẳn mức trung bình của 5 năm 2011-2015 (5,91%).
Năm 2020, tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đạt 2,91% do ảnh hưởng của dịch
Covid-19. Tuy nhiên, Việt Nam là một trong số ít quốc gia đạt mức tăng trưởng
dương, thuộc hàng cao nhất thế giới.
Tính chung cả giai đoạn 2016-2020, GDP tăng trưởng trung bình 6%, tuy chưa đạt
mục tiêu đề ra là 7%, nhưng cũng cao hơn trung bình của giai đoạn trước. Các
chuyên gia kinh tế cho rằng qua cuộc khủng hoảng Covid-19, nền kinh tế Việt
Nam ít nhiều đã thể hiện được sức chống chịu tốt hơn so với những giai đoạn trước
(chẳng hạn giai đoạn 2008-2011).
Đặc trưng của ngành sữa là phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Nếu
nền kinh tế tăng trưởng cao, thu nhập người dân tăng cao, tạo điều kiện để tiêu thụ
các sản phẩm sữa và ngược lại. Như vậy, với mức tăng trưởng trong những năm
gần đây, đặc biệt là năm 2020 là một cơ hội đối với ngành sữa Việt Nam nói chung
cũng như công ty ABC nói riêng.

- Chính sách thuế:


Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007 về ưu đãi thuế quan. Chính điều này tạo sức
ép cạnh tranh ngày một gia tăng đối với ngành sữa Việt Nam.
Trong năm 2018, Bộ Tài chính đã công bố các dòng thuế nhập khẩu sẽ giảm theo
cam kết trong khung khổ 10 hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam đã ký
kết. Đặc biệt, giai đoạn từ 2018-2022 nhiều dòng thuế nhập khẩu sẽ về 0%. Theo
Nghị định ban hành biểu thuế Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á- Âu, thì tính đến
năm 2018 có 5.535 dòng thuế cắt giảm về 0% và năm 2018 có 3.720 dòng thuế
đang tiếp tục về 0% trong đó có nhóm hàng sữa và sản phẩm từ sữa.
Qua số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu
sữa và sản phẩm sữa luôn tăng trưởng. Cụ thể, trong kỳ 1 của tháng 12/2017 (từ
1/12 đến 15/12/2017) kim ngạch đạt 40.324.354 USD, tăng 17% so với kỳ 2 tháng
11/2017 (từ 16/11 đến 30/11/2017), tính chung từ đầu năm đến ngày 15/12/2017,
kim ngạch đạt 827.405.128 USD, tăng 1,09% so với cùng thời gian này năm 2016.
Tính riêng tháng 11/2017, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm đạt 68,6 triệu
USD, tăng 11,5% so với tháng 10 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp – nâng kim
ngạch 11 tháng đầu năm 2017 lên 787,6 triệu USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ. Việt
Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm từ 17 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó nhập từ
EU chiếm 25,93%, các nước Đông Nam Á chiếm 26,93% và các nước khác (trừ
EU-ASEAN) chiếm 48,17%. Việt Nam nhập khẩu sữa chủ yếu từ New Zealand,
chiếm 25,9% đạt 204,3 triệu USD, tăng 24,59% so với cùng kỳ. Kế đến là thị
trường Singapore, Đức, Mỹ, Thái Lan và các nước khác.
Đặc biệt, trong 11 tháng đầu năm 2017 Việt Nam tăng nhập khẩu sữa và sản phẩm
từ thị trường Bỉ, tuy kim ngạch chỉ đạt 5,3 triệu USD, nhưng tăng gấp hơn 2,2 lần
so với cùng kỳ.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa 11 tháng đầu năm 2017

Nguồn: Cafef.vn
Trong số các nước, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế nhập khẩu mạnh, có nhiều thị
trường Việt Nam nhập khẩu lượng hàng hóa lớn, như Trung Quốc, 10 nước
ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia, Nga… Cụ thể, thuế nhập khẩu
sữa từ ASEAN và Nga về 0% từ 1/1/2018.
Như vậy, sữa trong nước sẽ phải đối mặt và cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ
ASEAN, tuy nhiên ngành sữa Việt Nam lại có thế mạnh hơn các nước trong khu
vực bởi điều kiện khí hậu lý tưởng hơn hẳn cho việc chăn nuôi bò sữa. Nhưng điều
này cũng không có nghĩa là các quốc gia trong khu vực không có sữa để bán cho
Việt Nam. Thay vào đó, các quốc gia trong khu vực có thể nhập khẩu sữa nguyên
liệu từ Australia và New Zealand và đảm bảo tỷ lệ 40% theo quy tắc xuất xứ giữa
các nước ASEAN để được hưởng thuế 0%.
Khi thuế về 0% người tiêu dùng sẽ được mua hàng với giá rẻ, tuy nhiên ngoài việc
giảm thuế thì chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh, quy mô sản xuất như thế nào là
những vấn đề mà doanh nghiệp cân nhắc để hạ giá thành sản phẩm. Đây là một
thách thức đối với ABC khi nhiều tập đoàn trên thế giới có cơ hội vào ngành sữa.
- Thu nhập bình quân đầu người:
Theo Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chung cả nước năm
2020 theo giá hiện hành đạt khoảng 4,23 triệu đồng, giảm khoảng 2% so với năm
2019.
Thu nhập bình quân 2010 – 2020

Trong khi bình quân mỗi năm trong thời kỳ 2016-2020, thu nhập bình quân đầu
người hằng tháng của cả nước tăng 8,1%. Dịch bệnh đang ảnh hưởng trực tiếp tới thu
nhập của đa số người dân.
Trong năm 2020, người dân ở khu vực thành thị có thu nhập 5,5 triệu đồng/tháng,
cao gấp gần 1,6 lần người dân khu vực nông thôn, khoảng 3,48 triệu đồng/tháng.
Nhóm hộ giàu nhất (gồm 20% dân số) có thu nhập bình quân 1 người 1 tháng đạt 9,1
triệu đồng, cao hơn 8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất (nhóm gồm 20% dân số), với
mức thu nhập đạt 1,13 triệu đồng.

Vùng có thu nhập bình quân đầu người cao/ thấp nhất
Người dân vùng Đông Nam Bộ có thu nhập bình quân cao nhất cả nước, đạt 6,02
triệu đồng/tháng, cao gấp 2,2 lần vùng có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất là
vùng Trung du và miền núi phía Bắc, đạt khoảng 2,74 triệu/tháng.
Tỉnh Bình Dương là địa phương có thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước,
đạt 7,019 triệu đồng/tháng.
TP.HCM đứng thứ hai với 6,537 triệu đồng/tháng, Hà Nội ở vị trí thứ ba với 5,981
triệu đồng/tháng.
Theo sau là các tỉnh thành có thu nhập trên 5 triệu đồng/người/tháng là Đồng Nai,
Bắc Ninh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, năm 2020 chi tiêu bình quân hộ gia đình cả nước là
2,89 triệu đồng/người/tháng, tăng 13% so với 2018.
Năm 2020 là một năm người dân bị ảnh hưởng nặng nề do dịch COVID-19, có thể
thấy rằng chi tiêu năm này tăng chậm hơn so với thời kỳ trước.
Các hộ gia đình thành thị có mức chi tiêu bình quân đầu người/tháng xấp xỉ 3,8 triệu
đồng, trong khi các hộ nông thôn chỉ ở mức 2,4 triệu đồng, chênh lệch giữa hai khu
vực là 1,6 lần.
Vùng Đông Nam Bộ luôn đứng đầu cả nước với mức chi tiêu hộ gia đình, xấp xỉ 3,9
triệu đồng/người/tháng.
Vùng Trung du miền núi phía Bắc có mức chi thấp nhất, khoảng 2,1 triệu
đồng/người/tháng.

Chi tiêu bình quân đầu người 2010 - 2020


Với số liệu chi tiêu bình quân người của Việt Nam từ 2016-2020 cho thấy, chi tiêu
tăng từ 2,15 triệu đồng/người/tháng vào năm 2016 lên 2,89 triệu đồng/ người/ tháng
năm 2020. Người dân có mức chi tiêu tăng, tạo điều kiện để tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ trong đó có mặt hàng sữa. Như vậy, mức tăng thu nhập của người dân là
cơ hội để các công ty sữa phát triển.

- Tỷ giá hối đoái:


Tỷ giá USD/VND sau khi biến động mạnh trong 2 tuần cuối của tháng 3/2020 đã
quay trở lại trạng thái ổn định với xu hướng giảm trong quý 2 và quý 3. Tính đến
ngày 30/9, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và chợ đen lần lượt tăng 0,1%  và
0,3% so với cuối năm ngoái, trong khi tỷ giá trung tâm tăng 0,3%. Nếu so với các
đồng tiền khác trong khu vực, VND vẫn tiếp tục được đánh giá là đồng tiền ổn
định trong 9 tháng đầu năm nay.  
Nguyên nhân chính giúp tỷ giá USD/VND ổn định trong quý 2 và quý 3 là nhờ xu
hướng giảm giá rõ rệt của đồng USD trên thị trường quốc tế. Cụ thể, sau khi tăng
vọt hơn 8% trong khoảng thời gian từ ngày 9 đến 20/3, chỉ số USD index hiện đã
giảm mạnh về mức thấp nhất trong vòng 4 năm qua do các chính sách nới lỏng tiền
tệ của FED và các gói hỗ trợ tài khóa của Mỹ.
Ngoài ra, việc NHNN tích cực mua vào USD để tăng dự trữ ngoại hối trong vòng
gần 1 năm qua cũng đã phần nào chặn đà giảm của tỷ giá USD/VND trên thị
trường liên ngân hàng và giúp đồng VND giảm giá tương đối so với các đồng tiền
khác trong rổ 8 đồng tiền tham chiếu, đặc biệt là với các đồng tiền như CNY, EUR,
JPY...

Biểu đồ diễn biến tỷ giá USD/VND


Đối với ngành sữa Việt Nam nói chung với đặc điểm phụ thuộc vào 70% nguồn
nguyên liệu đầu vào từ nhập khẩu, công ty ABC nói riêng liên kết vùng nguyên
liệu trồng cỏ chăn nuôi bò để có nguồn sữa sạch cho ra đời những sản phẩm sữa
chất lượng 100% từ thiên nhiên thì việc biến động tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng
đáng kể đến chi phí giá vốn hàng bán của các công ty trong ngành. Như vậy trong
năm 2020, tỷ giá hối đoái ổn định đồng nghĩa với việc giá hàng nhập khẩu sẽ
không biến động nhiều, tương đối ổn định, chi phí đầu vào của ngành sữa sẽ ổn
định. Đây là một cơ hội của Công ty ABC

b/ Xã hội – Social
Kết quả Tổng điều tra dân số lần thứ 5 tại Việt Nam cho thấy tính đến 0 giờ ngày
1/4/2019, tổng dân số của Việt Nam đạt 96.208.984 người. Với kết quả này, Việt
Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông
Nam Á (sau Indonesia và Philipines).

Kết quả tổng điều tra dân số sáng 11/7/2019


Trong tổng số hơn 96,2 triệu dân, có 47,88 triệu người (chiếm 49,8%) là nam giới
và 48,32 triệu người (chiếm 50,2%) là nữ giới. So với năm 2009, vị trí xếp hạng về
quy mô dân số của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á không thay đổi. Sau 10
năm, kể từ năm 2009 đến nay, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu
người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 – 2019 là 1,14%/năm
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.757.118
người, tăng 876.475 người so với dân số 96.903.947 người cùng kì năm trước.
Có thể thấy dân số Việt Nam tăng từ 96,9 triệu dân năm 2019 lên 97,7 triệu dân
năm 2020, tốc độ tăng trưởng khoảng 1%/ năm. Do đó, thị trường tiêu thụ sữa là
khá lớn, đây là cơ hội để công ty ABC mở rộng quy mô đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng.
Đặc biệt là tỉ lệ tăng của dân số thành thị cao hơn nông thôn nên ý thức bảo vệ sức
khỏe ngày càng được chú trọng, đặc biệt là vấn đề dưỡng chất cần thiết cho trẻ em
giai đọan thôi bú sữa mẹ dần dần giúp hình thành nên thói quen tiêu thụ sữa cho
mọi lứa tuổi trong giai đọan sau này. Theo thống kê của Viện dinh dưỡng quốc gia,
hiện mức tiêu thụ sữa của người Việt nam đã tăng lên đáng kể (29,9g mỗi ngày).
Việt Nam là một trong 10 quốc gia có tốc độ già hoá dân số nhanh nhất thế giới.
Cả nước có khoảng 11 triệu người cao tuổi (tương đương 11,95% dân số) vào năm
2017, nhưng con số này dự báo sẽ tăng gấp đôi thành 21 triệu (chiếm 20% dân số)
vào 2035. Các nước phát triển phải mất nhiều thập kỷ mới đạt tốc độ này, trong khi
Việt Nam chỉ mất chưa tới 20 năm. Đây vừa là thành tựu song cũng đồng thời là
thách thức, các công ty cần có chiến lược để nắm bắt và thích ứng, biến thách thức
thành cơ hội.

Hầu hết người cao tuổi Việt Nam có các vấn đề về xương, khớp, huyết áp
Theo Viracresearch 2019
Khi nhu cầu chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho người lớn tuổi gia tăng, thị
trường sản phẩm sữa dinh dưỡng cũng bắt đầu khởi sắc. Thị trường sữa bột dành
cho người cao tuổi tại Việt Nam đã tăng trưởng đạt mức 11% vào 2019 (theo
Viracresearch). Các doanh nghiệp cũng bắt đầu đầu tư nhiều hơn để làm phong phú
và đa dạng nhóm sản phẩm này. Như vậy, công ty ABC hiện có trên 200 mặt hàng
sữa và các sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột, đây là cơ hội để ABC quan
tâm đến việc phát triển các sản phẩm dinh dưỡng phù hợp cho độ tuổi này.

c/ Chính trị ( Political) – Pháp luật ( Legal)


Việt Nam là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định trong khu vực,
cũng như so với các quốc gia trên thế giới. Điều kiện này tạo điều kiện cho thị
trường sữa phát triển trong trạng thái ổn định với các tài sản cố định sẽ không bị
mất mát, hư hại do chiến tranh, khủng bố, báo động. Ngoài ra, việc sản xuất trong
môi trường ổn định cũng tốt hơn, tạo điều kiện để tăng năng suất và phát triển sản
phẩm, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai
chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ABC nói riêng.
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan trọng
phải kể đến là 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
WTO. Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường, cũng
như thu hút các nhà đầu tư , tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến, dây
chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất…của ABC. Tuy nhiên, điều này cũng
mang lại nhưng thách thức khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các
công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ
ràng sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh
hiệu quả, lành mạnh. Điều này giúp ABC giới hạn được hành lang pháp lí, từ đó
đưa ra các quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích
cực đến công ty. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế.
Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong
nước về thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị.
Điều này như một sự khích lệ tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa.
Và luật pháp Việt Nam có nhiều chính sách hỗ trợ chăn nuôi bò sữa, tạo nguồn
cung nguyên liệu đầu vào cho ngành sữa. Hơn thế nữa, các chương trình chăm lo
cho sức khỏe người dân, chống suy dinh dưỡng như: chương trình Sữa học đường
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày
8/7/2016 quyết định chọn sữa tươi cho chương trình. Sau sữa mẹ, sữa tươi sạch là
lựa chọn tối ưu nhất để cải thiện dinh dưỡng và nâng cao tầm vóc trẻ em trong lứa
tuổi vàng (2-12 tuổi), tăng chiều cao, tạo sức bật cho thế hệ tương lai. Các nước
trên thế giới đều sử dụng sữa tươi cho Sữa học đường. để cải thiện chiều cao. Việt
Nam là đất nước nông nghiệp với 6 vùng thổ nhưỡng rất phù hợp với nghề chăn
nuôi bò sữa, nên có nhiều điều kiện thuận lợi về nguồn sữa tươi sạch cho Sữa học
đường.
Tiếp nối truyền thống “ Tương thân tương ái”, “ Lá lành đùm lá rách”, sáng ngày
26/05/2018, Bệnh viện Nhi Thái Bình phối hợp cùng Công ty khí Đông Nam Bộ tổ
chức chương trình phát sữa từ thiện cho các bệnh nhân nhi đang nằm điều trị tại
các khoa lâm sàng. Với 60 suất quà trị giá 1.600.000 nghìn đồng tặng cho các bệnh
nhi nằm điều trị tại các khoa: Máu Thận, Truyền nhiễm, 3 Chuyên Khoa, Phục hồi
chức năng và 5 hộp sữa trị giá 1.000.000 nghìn đồng gửi tặng cho các bệnh nhi
đang nằm điều trị tại khoa Hồi sức tích cực. Các suất quà và những lời thăm hỏi
của các đồng chí đến từ Công ty khí Đông Nam Bộ là nguồn động viên, khích lệ và
là một món quà ý nghĩa đối với các bệnh nhi đang ngày đêm đấu tranh với bệnh
tật. Chương trình phát sữa từ thiện cho người già, trẻ nhỏ cũng góp phần tạo nên
thị trường tiềm năng cho ngành sữa.
Việc hiệp định EVFTA có hiệu lực, “làn sóng” sữa từ EU sẽ tràn vào Việt Nam
gây ra một sức ép rất lớn cho các doanh nghiêp nội địa... Trong khi đó, dù EU xóa
bỏ toàn bộ thuế quan lên các sản phẩm sữa của Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp
sữa của Việt Nam gần như không được hưởng lợi gì do EU vẫn chưa cấp phép
nhập khẩu sữa có xuất xứ từ Việt Nam. Có vẻ như dự báo được điều này mà các
doanh nghiệp sữa lớn của Việt Nam bên cạnh giữ thị phần nội địa, gần đây đã đẩy
mạnh xuất khẩu, đầu tư lớn ra nước ngoài nhằm cân bằng cán cân, hay nói một
cách khác thì họ buộc phải tham gia vào một cuộc đua nhằm lập lại một trật tự mới
do những tác động của EVFTA mang lại.
Những khó khăn mà ngành sữa sẽ phải đối mặt sau EVFTA là rất rõ ràng. Đến thời
điểm này, Việt Nam chưa xuất khẩu sữa sang EU được bởi hiện EU chưa cấp phép
cho sản phẩm sữa Việt Nam nhập khẩu vào thị trường này. Tuy nhiên, trong
EVFTA, EU cam kết mở cửa rất mạnh cho sản phẩm sữa Việt Nam. Cụ thể, xóa bỏ
thuế nhập khẩu đối với phần lớn các dòng thuế nhóm sản phẩm sữa cho Việt Nam
ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Xóa bỏ thuế quan với lộ trình 4-6 năm đối với
nhóm bơ và nhóm sữa/kem...
Trước áp lực của hội nhập mà các FTA, đặc biệt là EVFTA buộc doanh nghiệp
ngành sữa phải tìm những hướng đi phù hợp để có thể giữ vững vị thế trước những
“ông lớn” ngành sữa từ EU sẽ tràn vào. Về phía mình, Việt Nam cam kết dành cho
các sản phẩm sữa nhập khẩu từ EU mức tương đối, xóa bỏ thuế quan ngay khi
Hiệp định có hiệu lực đối với các nhóm sữa Việt Nam đang có nhu cầu nhập khẩu
cao và một số loại bột đặc thù. Giảm dần đều và xóa bỏ thuế quan sau 3-5 năm kể
từ khi Hiệp định có hiệu lực đối với tất cả các sản phẩm sữa còn lại.

d/ Công nghệ - Technological


Hiện nay, có rất nhiều công nghệ tiên tiến hỗ trợ cho việc nuôi đàn bò sữa cho ra
sản lượng chất lượng cao như mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây
Internet, WIFI và kĩ thuật nhận diện song vô tuyến từ xa với các thẻ (Radio
Frequency Indentification) RFID gắn chíp nhận dạng tự động, camera quan sát qua
IP theo dõi từ xa giúp theo dõi đàn bò trong chuồng, hệ thống cảm ứng nhiệt độ
giúp xác định các chu kì sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bệnh,…
Ngoài ra có nhiều dây chuyền sản xuất sữa hiện đại có công suất lớn như hệ thống
máy rót UHT đóng gói tự động cho các hộp giấy chuyên dụng, dây chuyền sản
xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng. Ứng dụng dây chuyền máy vắt sữa bò công
nghệ cao. Chăn nuôi công nghệ cao tức là mô hình chăn nuôi ứng dụng kết hợp
được những công nghệ hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất và tạo
những bước đột phát trong nghề chăn nuôi. Điển hình trên thế giới đã có nhiều mô
hình cơ giới hóa quá trình chăn nuôi, ứng dụng công nghệ, công nghệ thông tin để
tự động hóa nhiều quy trình: cho ăn, tắm mát, vệ sinh chuồng trại, khám sức khỏe,
thu hoạch... Việc áp dụng mô hình chăn nuôi công nghệ cao giúp giảm bớt sức lực
cho người lao động, thậm chí trước kia mỗi người chỉ chăm sóc được 1 chuồng
nuôi thì nay một người có thể điều khiển hệ thống chăm sóc cả một trang trại chăn
nuôi. Bên cạnh đó những mô hình này đang ngày càng được cải tiến, nâng cấp độ
chính xác, tốc độ làm việc và tối ưu chi phí nên được xem là xu hướng tích cực cho
ngành chăn nuôi tại Việt Nam.
Những phát triển của khoa học công nghệ như trên là cơ hội để phát triển việc sản
xuất cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm sữa. Đây là cơ hội chung của các
công ty trong ngành, ABC có thể áp dụng công nghệ do Tetra Park cung cấp để
cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm có giá trị cộng thêm khác, đặc biệt ABC với
sứ mệnh “Cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao
cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội” thì các chuỗi dây chuyền như trên là một cơ hội
lớn.
Như vậy, công nghệ là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức
buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược marketing. Là một
trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng
quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Chính vì vậy
mà cũng ảnh hưởng tới các hoạt động marketing của ABC: ABC sẽ sử dụng yếu tố
công nghệ nào để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Công nghệ ngày càng phát triển đa đem lại cho ABC nhiều cách thức tạo ra sản
phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. ABC đã ứng dụng
nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang thiết bị sản xuất ra các sản phẩm
vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. Mặt khác, khoa học công nghệ tác
động tới khâu quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm. Khoa học phát triển đã
đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng về cả chất lượng và
số lượng. Đồng thời tạo ra nguồn lực sản xuất mới rất hiệu quả cho doanh nghiệp
giúp giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất. Mặt
khác, ABC cũng cần cảnh giác với việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng
cáo dẫn tới tăng giá thành sản phẩm gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Một thách thức khác đó là các sản phẩm chứa nhiều yếu tố khoa học công nghệ
thường rất khó kéo dài chu trình sống bởi những đòi hỏi không nhỏ từ người tiêu
dùng, dẫn đến việc lạc hậu về kĩ thuật của những dòng sản phẩm trên thị trường.
Không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm, áp dụng dây chuyền sản xuất
tiên tiến tốn rất nhiều chi phí đầu tư, đây cũng được xem là thách thức đối với
ABC.
e/ Môi trường - Enviromental
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa vì:
- Tính nhiệt đới: được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến,
bức xạ nhiệt luôn lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần mặt Trời lên thiên đỉnh.
⟹ Nhận được lượng nhiệt lớn, nhiệt độ trung bình năm cao trên 200C.
- Tính ẩm: Vị trí giáp biển Đông - nguồn nhiệt và ẩm dồi dào nên các khối khí di
chuyển qua biển mang lại cho nước ta lượng mưa lớn (1500 – 2000 mm), độ ẩm
dồi dào (>80%).
- Gió mùa:
+ Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu nên gió Tín Phong bán cầu
Bắc thổi quanh năm.
+ Mặt khác Việt Nam nằm trong khu vực châu Á gió mùa điển hình, chịu tác động
của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và
gió mùa mùa hạ.
Tuy nhiên, có nơi có khí hậu ôn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt…có nơi có khí
hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La.. thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù
khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc
phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm
Đồng, Ba Vì, Nghệ An , Sơn La…Đây là cơ hội để ABC phát triển nguồn cung
nguyên liệu trong nước, dễ dàng phục vụ cho nhu cầu sản xuất như nguyên liệu sữa
nước, sữa bột và các sản phẩm có giá trị cộng thêm khác với chi phí thấp hơn rất
nhiều so với việc sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài.
Hơn nữa, các nguyên liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới chứ
không mất đi chất dinh dưỡng ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt mua từ nơi khác.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay dịch bệnh viêm da nổi cục
trên trâu, bò đang xảy ra nặng nhất tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Nghệ An,
Thanh Hóa… lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào tháng 10/2020. Mặc dù đã có
vaccine tiêm phòng, song bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu bò tiếp tục diễn biến
phức tạp, ảnh hưởng lớn cho chăn nuôi. Dịch bệnh đã xảy ra tại 2.306 xã của 32
tỉnh, thành phố với tổng số 60.176 con trâu, bò mắc bệnh và 9.539 con bị chết và bị
tiêu hủy. Đây chính là nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn cung bò sữa làm thị trường
sữa biến động.

f/ Thương mại điện tử - Số hóa doanh nghiệp ( E-commerce )


Từ khi internet ra đời, thế giới không thể phủ nhận tầm quan trọng của nó đối với
mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Có thể nói rằng, ngày nay ở Việt Nam nói riêng cũng
như trên thế giới nói chung, thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ, nó là
một phần không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam song song với sự phát triển vững chắc của nền kinh tế với tốc
độ tăng trưởng GDP trên 7% năm 2018, tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng mạnh
mẽ của thương mại điện tử. Dựa trên thông tin từ cuộc khảo sát, VECOM ước tính
tốc độ tăng trưởng của thương mại điện tử năm 2018 so với năm 2017 đạt trên
30%.
Về quy mô, với điểm xuất phát thấp khoảng 4 tỷ USD vào năm 2015 nhưng nhờ
tốc độ tăng trưởng trung bình trong 3 năm liên tiếp cao nên quy mô thị trường
thương mại điện tử năm 2018 lên tới khoảng 7,8 tỷ USD. Theo Báo cáo e-Conomy
SEA 2018 của Google và Temasek, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt
Nam năm 2018 là 9 tỷ USD. Báo cáo cũng dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình
năm (Compound Average Growth Rate - CAGR) thị trường đạt 33 tỷ USD vào
năm 2025. Nếu kịch bản này xảy ra, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt
Nam năm 2025 đứng thứ 3 ở Đông Nam Á, sau Indonesia (100 tỷ USD) và Thái
Lan (43 tỷ USD).
Với số liệu thống kê khảo sát hơn 4.300 doanh nghiệp của Hiệp hội Thương mại
điện tử Việt Nam năm 2018 cho thấy: 44% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho
biết đã xây dựng website, tỷ lệ này chỉ nhỉnh lên 1% so với năm 2017 và không
thay đổi nhiều trong vài năm trở lại đây.

Tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng website


Tuy nhiên đa số doanh nghiệp đã chú trọng nhiều hơn tới việc chăm sóc website
của mình: 47% doanh nghiệp cho biết thường xuyên cập nhật thông tin hàng ngày
và 23% cho biết có tần xuất cập nhật thông tin hàng tuần.

Tần suất chăm sóc website của doanh nghiệp


Mạng xã hội và các công cụ tìm kiếm vẫn là hai nền tảng được doanh nghiệp đánh
giá là đem lại hiệu quả cao trong hoạt động quảng bá trực tuyến với tỷ lệ tương
ứng là 52% và 40%, hai công cụ còn lại là báo điện tử và tin nhắn/ứng dụng di
động đều có 22% doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá hiệu quả đem lại ở mức
cao.

Đánh giá hiệu quả các kênh quảng bá trực tuyến của doanh nghiệp
Trong tổng số doanh nghiệp tham gia khảo sát, có 45% doanh nghiệp đánh giá cao
hiệu quả của việc bán hàng thông qua mạng xã hội (tăng nhiều so với tỷ lệ 39%
năm 2017), tiếp theo đó là 32% doanh nghiệp đánh giá cao kênh bán hàng thông
qua website doanh nghiệp (giảm một chút so với tỷ lệ 35% năm 2017), hai kênh
ứng dụng di động và sàn giao dịch thương mại điện tử hầu như không có sự thay
đổi nhiều so với năm trước.
Nhiều doanh nghiệp đang chạy đua để tạo ra lợi thế cạnh tranh cao nhất, trong khi
đó, các công ty khác lại chỉ đơn giản là cố gắng để bắt kịp các đối thủ cạnh tranh
bằng những chiến lược thương mại điện tử mới. Vậy lợi ích mà thương mại điện tử
số hóa doanh nghiệp mang lại cho công ty là gì?
Đó là:
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, công ty ABC hiện tại có hệ thống phân phối mạnh trong nước với mạng lưới
244 nhà phân phối và gần 140.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành thì
ABC có thể mở rộng thêm thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách
hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách
hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiêu
sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối
hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm
nhiều chi phí biến đổi.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá
trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu
giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành
công này.
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung
sản phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc
- Tăng doanh thu: Với thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp
giờ đã không còn giới hạn về khoảng cách địa lý hay thời gian làm việc. Do đó,
mỗi doanh nghiệp tiếp cận được số lượng khách hàng lớn, đẩy cao doanh thu lợi
nhuận của mình.
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc
cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng
và củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều
có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển
khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy
trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông
tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh
doanh.
- Lợi thế cạnh tranh: Trong bối cảnh đa số mọi doanh nghiệp hiện nay đều tham
gia thương mại điện tử thì doanh nghiệp nào có những ý tưởng sáng tạo, chiến lược
tiếp thị tốt sẽ là lợi thế để cạnh tranh. Bởi thương mại điện tử là một sân chơi cho
sự sáng tạo, sự đột phá cho tất cả mọi doanh nghiệp.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0  tạo nên những thay đổi đột phá trong sản xuất,
kinh doanh. Thương mại điện tử - số hoá doanh nghiệp đây cũng là cơ hội thuận
lợi giúp các công ty sữa trong ngành cũng như ABC . Theo khuynh hướng hội
nhập quốc tế của Việt Nam trong thời công nghiệp 4.0, có thể nói thương mại điện
tử là kênh giúp công ty ABC tìm kiếm thị trường, bán hàng và xuất khẩu trực
tuyến mạnh mẽ. Thương mại điện tử - số hóa doanh nghiệp mang đến cơ hội
nhưng lại kèm theo áp lực đổi mới, sáng tạo đối với các nhà kinh doanh thương
mại điện tử, bởi phải có kiến thức nền tảng thật tốt thì doanh nghiệp mới có thể
phân tích sâu sắc vấn đề, đưa ra giải pháp thật sự hiệu quả.

1.1.2 Phân tích môi trường vi mô


Phân tích môi trường đặc thù qua mô hình FIVE FORCES: Rào cản đối thủ tiềm
ẩn, rào cản nhà cung cấp, rào cản khách hàng, nguy cơ của sản phẩm thay thế, áp
lực của các đối thủ cạnh tranh trong ngành…

a/ Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng phục vụ, là yếu tố sống còn, có vai trò rất quan trọng đối
với công ty, là nhân tố tạo nên thị trường.
Khách hàng của ABC gồm có: khách hàng cá nhân, mạng lưới 244 nhà phân phối,
gần 140.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành,.. Sữa là một sản phẩm
không khác biệt vì vậy khách hàng của công ty dễ dàng có được sản phẩm từ các
nguồn cung ứng khác nhau. Điều này đẩy các công ty trong ngành sữa vào thế
cạnh tranh để giành khách hàng với thị trường. Đây là một thách thức khá lớn đối
với ABC.
Với thu nhập ngày càng tăng cùng với nhận thức ngày càng cao về chất lượng sản
phẩm, khách hàng luôn có xu hướng lựa chọn các sẩn phẩm có chất lượng, có uy
tín và có nhu cầu đa dạng hơn từ các sản phẩm chăm sóc sức khỏe đến làm đẹp. Vì
vậy, các công ty trong lĩnh vực này, cần phải chú ý nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm chất lượng, phong phú để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra, hiện này với việc thông tin lan truyền nhanh gây áp lực cho các công ty
phải giảm thiểu các khiếu nại của khách hàng để không làm ảnh hưởng đến thương
hiệu của công ty. ABC với đội ngũ chăm sóc khách hàng hoạt động mạnh cùng sứ
mệnh “ABC cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng
cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội” và tầm nhìn “Trở thành biểu tượng
niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc
sống con người” đã thực hiện tốt việc phục vụ khách hàng, nâng cao uy tín của
thương hiệu và tạo niềm tin cho khách hàng.

b/ Đối thủ cạnh tranh:


ABC với ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam được hình thành từ năm 1976,
đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến
sữa, hiện chiếm lĩnh 35% thị phần sữa tại Việt Nam. Với 200 mặt hàng sữa và các
sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa
đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phomai.
Nhưng hiện nay, trong nước có khoảng 54 công ty sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh
về sữa, chưa kể hàng trăm tổng đại lí phân phối sữa, trong đó, 70% thị trường vẫn
phụ thuộc vào nguồn sữa ngoại. Trên thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước
ngoài như Abbot, Mead Johnson, Nesle,…nắm thị phần thì thị trường sữa nước có
thể coi là phân khúc tạo cơ hội cho các công ty, trong đó phải kể đến ABC, TH
True Milk, Friesland Campina
Thị trường sữa nước có giá trị khoảng 1 tỷ USD. Nếu cách đây vài năm chỉ một vài
tên tuổi như ABC hay Dutch Lady chiếm lĩnh hầu hết thị trường thì nay hàng chục
thương hiệu từ Vinamilk, Dutch Lady, TH True Milk, Mộc Châu, Ba Vì,
Dalatmilk, Lothamilk, Vixumilk, Nutifood, Hanoi milk… gia nhập với mức giá
chênh lệch không nhiều. Ngày càng nhiều “Tay chơi lớn” gia nhập vào ngành sữa.
Có thể thấy, Friesland Campina Việt Nam bắt đầu thực hiện hoạt động phát triển
ngành sữa tại Việt Nam từ năm 1995 với mức đầu tư mỗi năm khoảng 1 triệu đô la
Mỹ. Sau hơn 20 năm hoạt động, Friesland Campina Việt Nam đã trở thành một
trong những thương hiệu hàng đầu trong ngành sản xuất sữa tại Việt Nam. Hơn
2.400 hộ nông dân đã được ký hợp đồng thu mua và thường xuyên được huấn
luyện, kiểm tra, đang cung cấp khoảng 170 tấn sữa chất lượng mỗi ngày (chiếm
23- 25% lượng sữa tươi của cả nước). FrieslandCampina Việt Nam không chỉ cung
cấp cho người dân mỗi năm hơn 1,5 tỷ suất sữa chất lượng cao, với các nhãn hiệu
đã được người dân Việt Nam tin yêu như Friso, YoMost, Fristi, Completa… mà
còn tạo ra hơn 15 ngàn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho người lao động tại Việt
Nam. Friesland Campina Việt Nam trở thành công ty đầu tiên tại Việt Nam nhận
được cả 4 chứng chỉ quốc tế cho các hệ thống quản lý ISO 9000:2008 (về chất
lượng), ISO 14000:2004 (về môi trường) và ISO 22000:2005 (về an toàn thực
phẩm) và OHSAS 18001: 2007 (về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp) của Bureau
Veritas.

Không thể không kể đến TH True Milk, mặc dù đi sau những đã gặt hái được
nhiều thành công. Bắt đầu kinh doanh từ năm 2010, TH True Milk luôn muốn
hướng đến mục tiêu cho ra đời những sản phẩm sữa tươi sạch theo đúng nghĩa của
nó đến với người tiêu dùng. Mặc dù mới có mặt được tại thị trường hơn 10 năm,
TH True Milk cũng đã gặt hái được rất nhiều thành tựu như:
 Khánh thành nhà máy sản xuất sữa tươi sạch với công suốt 500.000 tấn/ năm
vào 2013
 Nhận danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao 3 năm liên tiếp
 Trở thành nhà cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam, thương hiệu uy tín vào
năm 2011
 Lọt top 100 sản phẩm tin và dùng với dòng sản phẩm mang thương hiệu TH
True Milk
Hiện nay, thương hiệu TH True Milk cho ra đời nhiều dòng sản phẩm phổ biến
khác nhau có thể kể tới:
 Các sản phẩm từ sữa: Sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, Sữa tươi công
thức Topkid, sữa chua tự nhiên, sữa hạt, sữa chua uống tiệt trùng
 Các sản phẩm bơ, phomat: Bơ lạt tự nhiên, phomat que Mozzarella
 Nước giải khát: Nước uống trái cây TH True Milk Juice, nước uống sữa trái
cây TH True Milk Juice, nước gạo rang TH True Milk RICE
 Nước tinh khiết
 Các sản phẩm kem: Kem ốc quế, kem que các vị, kem hộp
 Sản phẩm gạo Japonica FVF
Dù xuất hiện trên thị trường thời gian chưa lâu, nhưng TH True Milk ngày càng
chứng tỏ được sự vượt trội của mình trên phân khúc sữa Việt Nam. Công ty đã
giới thiệu ra thị trường với trên 70 sản phẩm dựa theo nền tảng sữa tươi. Theo số
liệu đo lường về thị trường bán lẻ tính đến tháng 11/2018, sữa TH True Milk tăng
trưởng gần 22% về sản lượng và 30% về doanh thu. Tính đến hiện tại, TH True
Milk đã đạt tới 40 % dung lượng thị trường trong phân khúc sữa tươi tại các kênh
bán lẻ thành thị.
Như vậy, có thể coi, Friesland Campina và TH True Milk là đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của ABC trong thị trường nội địa. Tuy vậy ABC, TH True Milk và Friesland
Campina không đủ sức chi phối ngành, ngày càng chịu nhiều tác động của các
doanh nghiệp nước ngoài. Đồng thời chúng ta thấy được mức độ cạnh tranh khốc
liệt của ngành.

c/ Nhà cung cấp:


Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp nguyên liệu sữa trong nước hạn chế. Xét về
quy mô ngành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa được nuôi tại các hộ gia đình, chỉ
5% được nuôi tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên. Điều này
cho thấy người dân nuôi bò tự phát, dẫn đến việc không đảm bảo số lượng và chất
lượng và làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp trong nước. Việc
thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc
bệnh của bò sữa còn ở mức cao…khiến người nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do
đó, các công ty sữa trong nước nắm thế chủ động trong việc thương lượng giá thu
mua sữa trong nước.
 Phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài. Do hơn 70%
đầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngành sản xuất sữa
Việt Nam. Trong thời gian tới, giá sữa bột có xu hướng tăng. Đồng thời, nguồn
cung từ các nước xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam như New Zealand, Úc… tăng
nhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các nước châu Á tăng lên. Do đó, việc kiểm soát
được các hợp đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng đến
năng lực cạnh tranh của các công ty. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó nắm bắt
như những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước vẫn ở trong thế bị động khi
phán ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

d/ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn


Ngành sữa là một ngành tăng trưởng tốt. Trong giai đoạn 2010-2018, doanh thu
của các doanh nghiệp ngành sữa không ngừng tăng trưởng với tốc độ bình quân,
ngành sữa Việt Nam tăng trưởng 12,7%/năm. Thị trường sữa nước Việt Nam có
tốc độ tăng trưởng kép hàng năm đạt 20,9% trong giai đoạn 2010 – 2018. Tính đến
cuối tháng 9/2019, doanh thu tiêu thụ sữa nước tại Việt Nam tăng nhanh so với
cùng kỳ năm 2018. Doanh thu tiêu thụ sữa bột tăng trưởng liên tục trong giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2018, với tốc độ tăng trưởng hàng năm kép trong giai đoạn
này đạt 19,4%. Doanh thu tiêu thụ sữa bột trong 9 tháng đầu năm 2019 tăng so với
cùng kỳ năm 2018.
Ngành sữa đã và đang đóng góp tích cực vào nền kinh tế của đất nước với mức
tăng trưởng nhanh chóng, năm sau luôn cao hơn năm trước, trung bình từ 15-17%/
năm, do đó có rất nhiều doanh nghiệp trong nước, liên doanh, nước ngoài mong
muốn gia nhập ngành. Tuy nhiên có rất nhiều rào cản ngăn cản sự xâm nhập này,
đó là:
 Lợi thế kinh tế theo quy mô: Doanh nghiệp với quy mô lớn có thể thu thêm
được nhiều lợi nhuận tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn. Thật vậy, ABC chiếm lĩnh 35% thị phần sữa tại Việt Nam có
lợi thế hơn rất nhiều công ty sữa trong ngành. Với chi phí cố định rất lớn vì
vậy khi công ty sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí trung bình sẽ giảm
xuống, nhờ vậy công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
 Yêu cầu về vốn: Công nghệ, chi phí nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới, máy
móc thiết bị, chi phí xây dựng quan hệ nhà cung cấp…
 Đặc trưng hóa sản phẩm: Thị trường sữa Việt Nam hiện nay đã có mặt hầu
hết các hãng sữa lớn trên thế giới, các hãng sữa lớn đã có thị phần nhất định
và ít thay đổi trong thời gian qua. Do đó, các đối thủ mới muốn gia nhập vào
ngành phải đầu tư mạnh mẽ để thay đổi sự trung thành của khách hàng hiện
tại.
 Kênh phân phối: Các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa đã
được các công ty hiện có sử dụng. Do đó, các đối thủ khi gia ngập phải
thuyết phục các kênh phân phối này bằng cách chấp nhận chia sẻ nhiều hoa
hồng cho các nhà phân phối, dẫn đến chi phí tăng cao hơn
 Sự trung thành của khách hàng: Vì sữa thuộc nhóm ngành thực phẩm nên
người tiêu dùng có xu hướng sử dụng sản phẩm của các công ty nổi tiếng, có
uy tín trên thị trường. Vì vậy, sự trung thành của khách hàng, xu hướng của
người tiêu dùng cũng là một rào cản xâm nhập.
 Như vậy nguy cơ từ đối thủ tiềm ẩn của ngành sữa là rất thấp và là một cơ
hội cho ngành sữa.

e/ Sản phẩm thay thế


Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá cả, chất lượng,
văn hóa, thị hiếu,…Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do
đặc thù của sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với
trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng hỗ trợ sức
khỏe.
Trên thị trường, có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe,…
nhưng sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế
được sữa.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa
như: trà xanh, caffe, các loại nước ngọt… Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và sức
khỏe của người Việt Nam, không có nhiều sản phẩm thay thế được sữa. Vì vậy có
thể nói mối đe dọa của sản phẩm thay thế đối với công ty trong ngành và đối với
ABC có tác động trung bình

 Ngay tại thời điểm hiện tại, ABC có 15 cơ hội và nguy cơ:
 Kinh tế tăng trưởng dương (năm 2020 GDP đạt 2,91%) 0,06/2
 Tỷ giá hối đoái ổn định 0,07/2
 Thu nhập bình quân đầu người tăng
 Việt Nam gia nhập WTO 0,07/3
 Tiềm năng thị trường sữa Việt Nam cao và nhu cầu lớn 0,15/3
 Việt Nam là nước có hệ thống chính trị ổn định, pháp luật thông thoáng
 Tốc độ tăng trưởng dân số 2020 tăng khoảng 1% so với 2019
 Các công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời hỗ trợ cho việc nuôi bò sữa
 Thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ trong thời đại 4.0
 Thuế dành cho các sản phẩm sữa nhập khẩu về 0%
 Dịch bệnh bùng phát ảnh hưởng đến dòng sữa bò
 Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt 0.1/ 2
 70% nguyên liệu là nhập khẩu 0,13/3
 Rào cản gia nhập ngành lớn
 Người dân nuôi bò còn mang tính tự phát , thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô
trang trại nhỏ
Link tham khảo:
Tổng cục thống kê, https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-
ke/2021/01/kinh-te-viet-nam-2020-mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/
Nguyên Anh – Hiếu Công, https://nhadautu.vn/buc-tranh-kinh-te--xa-hoi-viet-nam-
5-nam-qua-d47881.html, 21/06/2021
https://cafef.vn/thi-truong-sua-se-ra-sao-sau-khi-thue-cat-giam-xuong-0-
20180108092242611.chn, 08/01/2018
https://tuoitre.vn/binh-duong-co-thu-nhap-binh-quan-dau-nguoi-cao-nhat-ca-nuoc-
hon-ca-tp-hcm-va-ha-noi-20210522183535118.htm
http://fxsaigon.com/2020/10/15/bat-mach-ty-gia-usd-vnd-cuoi-nam-
2020/http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID=29769
https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/bo-truong-nguyen-xuan-cuong-can-hanh-
dong-ngay-de-bao-ve-nganh-chan-nuoi-bo-sua-post196990.gd
http://bvnhithaibinh.vn/tin-tuc-su-kien/cong-tac-xa-hoi/chuong-trinh-phat-sua-tu-
thien-134.html
Brandsvietnam, https://www.brandsvietnam.com/20011-Nganh-sua-xac-lap-trat-
tu-moi, 11/03/2020
https://www.dairyvietnam.com/vn/Quan-ly-chan-nuoi-bo-sua/Nang-bo-sua-va-
chiec-khuyen-tai.html
https://duanviet.com.vn/cong-nghe/847/Mo-Hinh-Chan-Nuoi-Cong-Nghe-Cao-La-
Gi-Ung-Dung-Nhu-The-Nao.html
https://loigiaihay.com/dua-vao-nhung-kien-thuc-da-hoc-hay-cho-biet-
c95a9014.html
https://laodong.vn/kinh-te/dich-benh-viem-da-noi-cuc-tren-trau-bo-de-doa-giam-
nguon-cung-thuc-pham-913925.ldo
https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/tam-quan-trong-cua-thuong-mai-dien-
tu-doi-voi-doanh-nghiep-64027.htm
https://hpsoft.vn/news/getNewsById/213/loi-ich-va-tac-dong-cua-thuong-mai-
dien-tu-doi-voi-doanh-nghiep/
https://toptenvietnam.vn/Thong-tin-doanh-nghiep/CONG-TY-TNHH-
FRIESLANDCAMPINA-VIET-NAM-Chart--28-2020.html
https://www.brandsvietnam.com/4594-Thi-truong-sua-nuoc-Cuoc-chien-
https://news.timviec.com.vn/cong-ty-th-true-milk-66923.html
https://viracresearch.com/industry/bao-cao-chuyen-sau-nganh-sua-viet-nam-q4-
2019

You might also like