You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


----------------------------------

ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
LUẬN VĂN KINH TẾ

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN


XÃ YÊN LỘC, HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Ninh


Người thực hiện: Đào Tuyết Nhung

HÀ NỘI, 2021
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đói, nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ là một
thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên toàn thế
giới và trong khu vực. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là
một thứ giặc trong ba giặc nguy hiểm nhất của buổi đầu giành được độc lập
(giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm) và cần phải ưu tiên tiêu diệt. Thuấn
nhầm tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước đã xác định xóa đói giảm
nghèo là mục tiêu, biện pháp cần tiến hành kiên trì, bền bỉ trong một thời gian
dài. Xoá đói giảm nghèo vừa nâng cao chất lượng nguồn lực cho sự nghiệp
xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc, vừa góp phần giữ vững ổn định chính
trị- xã hội, giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư, vừa thể hiện
rõ bản chất tốt đẹp của xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang hướng tới, dù chỉ
mới ở thời kỳ quá độ. Sau hơn 30 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam có mức tăng
trưởng khá và tương đối ổn định. Tốc độ tổng sản phẩm trong nước bình quân
hàng năm tăng. Cho thấy quá trình phấn đấu trở thành nước công nghiệp đang
phát triển của Việt Nam đã có những dấu hiệu tích cực. Tuy nhiên vẫn còn
tồn tại một bộ phận người dân nghèo đói khi kết quả giảm nghèo chưa thực sự
bền vững, với xu thế phát triển đi lên của xã hội đã hình thành một bộ phận
dân cư giàu lên và một bộ phận không nhỏ rơi vào cảnh nghèo đói.

Nam Định nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng, có nhiều điều kiện
thuận lợi cho sự an cư của người dân và phát triển kinh tế. Cùng với sự phát
triển của xã hội, tỷ lệ hộ nghèo của Nam Định giảm. Mức thu nhập bình quân
đầu người của Nam Định tăng từ 3.383 nghìn đồng/người/tháng (năm 2018)
lên 3.684 nghìn đồng/người/tháng (năm 2019) cho thấy sự cải thiện về thu
nhập của người dân. Đồng thời, tỷ lệ hộ nghèo theo Chuẩn nghèo đa chiều có
xu hướng giảm và giảm còn 2,3% vào năm 2019. Có thể thấy rằng công tác
giảm nghèo trên địa bàn thành phố Nam Định đã có những dấu hiệu tích cực,
song những hộ nghèo chỉ tập trung chủ yếu tại vùng nông thôn, thể hiện rõ sự
phân hóa giữa các khu vực và tầng lớp dân cư. Việc xóa đói giảm nghèo đã
được thực hiện nhiều năm và theo các chương trình xóa đói giảm nghèo của
nhà nước nhưng nguy cơ tái nghèo rất lớn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn.

Vậy thực tế giảm nghèo ở xã Yên Lộc, huyện Ý Yên được thực hiện
như thế nào? Xã đã đạt được những thành công và còn những tồn tại gì trong
giảm nghèo? Cần có giải pháp gì cho công tác giảm nghèo bền vững của xã?
Từ những lí do trên, nhóm 6 đã chọn đề tài “Giảm nghèo bền vững cho các
hộ trên địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” nhằm mục
đích trả lời cho các vấn đề cấp thiết trên.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng đói nghèo và các chương trình giảm nghèo cho
các hộ trên địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định nhằm đề xuất
một số giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững ở xã Ý Yên, huyện Yên Lộc,
tỉnh Nam Định.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm


nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo bền vững tác động đến đời
sống của người dân trên địa bàn xã Yên Lộc.
- Phân tích, đánh giá các yếu tố giảm nghèo bền vững tác động đến đời
sống của người dân trên địa bàn xã Yên Lộc.
- Đánh giá tính bền vững của giảm nghèo cho các hộ trên địa bàn xã
Yên Lộc.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định cần đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
Những chính sách giảm nghèo bền vững nào cho các hộ trên địa bàn xã
Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định?

Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định hiện nay như thế nào?

Những giải pháp nào để giảm nghèo bền vững cho các hộ trên địa bàn
xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

- Đối tượng khảo sát: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ mới thoát nghèo; các
doanh nghiệp, mạnh thường quân, các tổ chức kết nối đến các hộ; cán bộ địa
phương.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định.

- Về thời gian: đánh giá công tác thực thi các chính sách và giải pháp
giảm nghèo bền vững trên địa bàn qua ba năm 2017-2020 , đánh giá thực
trạng giảm nghèo 2017-2020, số liệu sơ cấp được điều tra trong khoảng tháng
3 đến tháng 4 năm 2021.

- Về nội dung: Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ trên địa bàn
xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
PHẦN III: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG CHO CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LỘC, HUYỆN Ý
YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

2.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho các hộ trên địa bàn xã Yên
Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

2.1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho các hộ trên địa bàn xã
Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

2.1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo

a. Khái niệm nghèo

Nghèo là khái niệm thể hiện sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc
sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Các tiêu chuẩn này và
các nguyên nhân dẫn đến nghèo có thước đo và các thước đo này thay đổi tùy
theo địa phương và thời gian.

Liên Hợp Quốc cho rằng: nghèo (nghèo đa chiều) là thiếu năng lực tối
thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không
có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai
để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được
tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là sự không an toàn, không có quyền,
và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ
bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không
được phép tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn.

Ngân hàng phát triển Châu Á đã phát biểu nghèo đói dưới hai hình thức
là nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.

Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng, tại một thời điểm nào đó.

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống, nghĩa là không có khả
năng đạt đến một tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc sống.
Tại Việt Nam, để định nghĩa nghèo đói có những khái niệm sau:

Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống cực thấp so với mức
nhu cầu tối thiểu; chịu đói và chịu đứt bữa, không đủ mặc và có mức cung cấp
khoảng từ 1500-2000 calo/người/ngày. Ở Việt Nam, hộ gia đình được xem là
thành phần kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Kinh tế hộ có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
hộ và góp phần vào sự phát triển kinh tế hộ gia đình được Việt Nam quan tâm
đúng mức trong việc thúc đẩy sự phát triển của nó và đánh giá một cách toàn
diện.

Hộ đói: là một bộ phận gia đình có mức sống của từng thành viên dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống; hay
nói cách khác là một bộ phận dân cư thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay
nợ và thiếu khả năng trả nợ.

Hộ nghèo: là tình trạng một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng
đồng xét trên mọi phương diện.

Qua nghiên cứu, ta nhận thấy đói nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ
kinh tế, nhưng đói nghèo thực chất là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp,
chứ không thuần túy chỉ là vấn đề kinh tế cho đủ các tiêu chí đánh giá chủ yếu
dựa trên các tiêu chí về kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh
hưởng đến thực trạng, xu hướng, cách thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần
phải đánh giá những tác động của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng mới đề ra được các giải pháp đồng bộ cho công tác xóa đói, giảm
nghèo ở nước ta.

b. Khái niệm giảm nghèo

Giảm nghèo là làm cho người nghèo nâng cao mức sống và thoát khỏi
tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm
xuống. Đây là một quá trình chuyển một bộ phậm dân cư nghèo lên một mức
sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều
kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn để cải thiện đởi
sống mọi mặt của mỗi người.

Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp
đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một
cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ
từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.

Trên góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát triển
kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản
xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư.

2.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững

Bền vững là không lay chuyển được, là vững chắc và là duy trì bền lâu.
Như vậy có thể hiểu bền vững chính là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự
“chắc chắn” đối với kết quả giảm nghèo.

Giảm nghèo bền vững: khái niệm này đã được một số nghiên cứu đề
cập từ những năm 2000. Tuy nhiên đến năm 2008, cụm từ này mới được sử
dụng chính thức trong văn bản hành chính tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2010 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn
2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-
2015, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về một số vấn đề Chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020
và Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020. Tuy nhiện, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm hay một định
nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Trong các báo cáo về giảm nghèo
thì tình trạng tái nghèo luôn được xem là vấn đề cơ bản đối với hoạt động
giảm nghèo bền vững. Nếu hiểu bền vững với nghĩa là duy trì không lay
chuyển, là vững chắc thì “giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân
cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao
hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay
mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro”.

Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững

Đối với kinh tế, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm
nghèo. Ngược lại, giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế
bền vững. Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của các quy luật kinh tế như:
Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh, lợi nhuận, năng suất lao
động...Còn giảm nghèo lại chịu tác động của quy luật phân hóa giàu nghèo,
vấn đề phân phối và thu nhập, vấn đề lao động và việc làm , các chính sách xã
hội v.v... Để đảm bảo được tăng trưởng kinh tế và giảm được nghèo nghèo
hỏi Nhà nước phải có sự can thiệp sao cho sự tác động của các yếu tố, các quy
luật có tính đồng thuận để các điều kiện đó không triệt tiêu lẫn nhau trong
việc thực hiện mục tiêu chung của sự phát triển và công cuộc giảm nghèo.

Đối với ổn định chính trị xã hội, ở góc độ quản lý, giảm nghèo còn là
yêu cầu cần thiết ổn định chính trị, xã hội. Ở nước ta hiện nay có trên 90% số
hộ nghèo tập trung ở vùng nông thôn, nhất là vùng trung du, miền núi; trong
đó số hộ nghèo là vùng dân tộc ít người và những hộ thuộc diện chính sách
phải ưu tiên chiếm tỷ lệ khá cao. Trong những năm gần đây một số vấn đề về
chính trị, xã hội ở một số vùng miền núi và những nơi khó khăn diễn biến
phức tạp. Tình trạng một số tổ chức phản động khôi phục, chống phá, truyền
đạo bất hợp pháp và nạn mê tín gia tăng, nếu gắn với nghèo đói thường xuyên
sẽ có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định chính trị. Điều đó có nghĩa là giảm
nghèo ở nước ta không đơn thuần là một chương trình kinh tế mà còn là
chương trình mang ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội.
Đối với bản thân người nghèo: Giảm nghèo bền vững giúp người dân
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Khi nghèo, họ không có đủ
thu nhập và điều kiện để chi trả cho những nhu cầu cơ bản trong đời sống xã
hội như y tế, giáo dục, nước sạch…Một khi thu nhập được nâng cao, họ đã
thoát nghèo thì có thể dễ dàng chi trả cho các điều kiện chăm sóc đó. Hơn
nữa, giảm nghèo bền vững còn rút ngắn khoảng cách giữa những tầng lớp dân
cư, bỏ qua mặc cảm về tinh thần, giúp họ tiến lại gần nhau hơn, không có quá
nhiều vấn đề về phân hóa giàu nghèo…Và giảm nghèo mà không tái nghèo là
một định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước giúp những người đã thoát
nghèo có điều kiện ổn định nhất để phát triển kinh tế, không nghèo trở lại,
giảm giánh nặng cho Nhà nước và xã hội.

Nội dung giảm nghèo bền vững

Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo. Khi đánh giá
vấn đề nghèo, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác nhau lựa chọn
phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác định và
mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiện, nghèo đều được xác
định dựa trên chuẩn thu nhập. Vì vậy cần tập trung tăng thu nhập thì mới
giảm được số người nghèo.

Thứ hai, đầu tư cơ sở hạ tầng những vùng nghèo. Phần lớn người nghèo
tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Những nơi này thường là xa các trung tâm kinh tế và dịch vụ xã hội. Hệ
thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với những vùng khác. Phổ biến là
tình trạng thiếu điện, thiếu nước tưới, nước sinh hoạt, thiếu thông tin, thiếu
chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn... Do đó, năng suất lao động thấp,
trong khi đó giá cả của sản phẩm do người sản xuất bán lại rẻ do vận chuyển
khó khăn. Cơ hội tự vươn lên của người nghèo ở những vùng này lại càng khó
khăn hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nước phải tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng
cho vùng nghèo, người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận
hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn là một nội dung quan trọng trong công tác
giảm nghèo mà cụ thể là giảm nghèo bền vững nhất là ở nước ta hiện nay.

Thứ ba, đào tạo, nâng cao nhận thức, trình độ dân trí cho người nghèo
Nghèo thường gắn liền với dân trí thấp; do nghèo mà không có điều kiện đầu
tư cho con cái học hành để nâng cao trình độ hiểu biết. Dân trí thấp thì không
có khả năng để tiếp thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất
và không có khả năng tiếp cận với những tiến bộ văn minh của nhân loại nên
dẫn đến nghèo về mọi mặt (vật chất lẫn tinh thầnị).

Thứ tư, hỗ trợ các dịch vụ y tế, tài chính, khoa học kỹ thuật Hỗ trợ
người nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, hạn chế
được bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây là yếu tố quan
trọng để tăng trưởng và phát triển. Người nghèo là những người có thu nhập
thấp nên những lao động nghèo thường thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh
nghiệm sản xuất, thiếu thông tin thị trường và thiếu kiến thức về khoa học
công nghệ.

Thứ năm, bảo đảm tính bền vững trong giảm nghèo: Thực tiễn xóa đói
giảm nghèo có tình trạng khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi
thoát nghèo một thời gian do nhiều nguyên nhân khác nhau như: gặp rủi ro
trong kinh doanh, ốm đau, do tác động của phân hóa giàu - nghèo của quá
trình phát triển…lại trở thành những hộ nghèo.

2.1.1.2. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của Việt Nam

Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020

a. Tiêu chí về thu nhập

- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và


900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn


và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Bảng 2.1. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của Việt
Nam giai đoạn 2016-2020

Tiêu chí Khu vực nông thôn Khu vực thành thị
Hộ nghèo - Có thu nhập bình quân đầu - Có thu nhập bình quân đầu

(đáp ứng một người/tháng từ đủ 700.000 người/tháng từ đủ 900.000

trong hai tiêu đồng trở xuống. đồng trở xuống;

chí) - Có thu nhập bình quân đầu - Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.000.000 đồng và đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo thiếu hụt từ 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ cận các dịch vụ xã hội cơ
bản trở lên. bản trở lên.
Hộ cận nghèo - Có thu nhập bình quân đầu - Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.000.000 đồng và đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cở cận các dịch vụ xã hội cơ
bản. bản.
Hộ có mức - Có thu nhập bình quân đầu - Có thu nhập bình quân đầu
sống trung bình người/tháng trên 1.000.000 người/tháng trên 1.300.000
đồng đến 1.500.000 đồng. đến 1.950.000 đồng.
Nguồn: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

Vai trò: Các gia đình nghèo được hỗ trợ cán bộ công tác xã hội có trách
nhiệm làm xóa đói giảm nghèo có liên quan đến các lớp tập huấn công tác xã
hội trong đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (Quyết
định Số: 32/2010/QĐ-TTg).

Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận của
công tác xã hội khi ứng dụng vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể. Từ đó, đề tài
góp phần làm rõ vai trò, vị trí của ngành công tác xã hội nhờ hệ thống các lý
thuyết, các phương pháp, kỹ năng, mô hình để tìm hiểu, nghiên cứu một
nhóm đối tượng cụ thể. Từ đó, đề tài góp phần làm rõ vai trò, vị trí của ngành
công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được tính khoa
học, chuyên môn cao của công tác xã hội.

Ý nghĩa thực tiễn: Qua nghiên cứu của mình, tác giả hy vọng sẽ giúp
người đọc có thêm một góc nhìn nữa về vai trò của công tác xã hội trong xóa
đói giảm nghèo thông qua hoạt động tại địa phương. Cung cấp thêm một số
cách thức làm việc để giúp nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực
này phát huy được vai trò của mình.

2.1.3 Nội dung nghiên cứu của giảm nghèo bền vững

1. Các chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo cho các hộ trên địa
bàn xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

2. Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ trên địa bàn xã Yên
Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

3. Đánh giá tính bền vững của giảm nghèo cho các hộ trên địa bàn xã
Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

2.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu giảm nghèo bền vững
2.1.4.1. Nhân tố xã hội

Thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị, để biến thách thức thành cơ hội,
đạt được các mục tiêu “kép” trong công tác xóa đói giảm nghèo bền vững
vùng dân tộc thiểu số và miền núi nói riêng, công tác giảm nghèo trên phạm
vi các vùng miền, đối tượng khác nói chung trong giai đoạn mới bao gồm các
yếu tố:

Chính trị: Hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương và toàn xã
hội cần tiếp tục quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lới của Đảng và Nhà
nước về công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế tư nhân. Trên cơ sở
quan điểm, đường lối của Đảng, cần thiết phải có những đổi mới trong quan
điểm xây dựng chính sách giảm nghèo.

Trình độ: Đổi mới công tác tổ chức, thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách giảm nghèo; nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ thực
hiện công tác giảm nghèo ở cấp xã.

Kinh phí: Mở rộng danh mục và tăng kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.

Văn hóa: Đẩy mạng công tác tuyên truyền về công tác giảm nghèo, xử
lý nghiêm minh các trường hợp trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật.

Các nhiệm vụ chính được huyện xác định: Tập trung phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Trong đó, tiếp tục phát triển sản phẩm
của làng nghề lâu đời ở địa phương như đồ gỗ mỹ nghệ, đúc đồng, sơn mài
hướng tới xuất khẩu; thực hiện tốt công tác bảo vệ.

Phong tục, tập quán: Nó ăn sâu vào trong tâm trí mỗi con người, mang
một màu sắc riêng, một phong tục đặc trưng cho từng vùng miền trên lãnh thổ
đất nước. Là niềm tự hào của dân tộc mỗi khi nhắc tới.

Lao động: Nâng cao trình độ lao động, chuyên môn cũng như nghệp vụ
phải tham gia, mỗi cá nhân nên tự đầu tư kiến thức, sự am hiểu, kinh nghiệm
cho bản thân. Bố trí dân cư, sự phân bổ lao động ảnh hưởng lớn tới việc sản
xuất .

2.1.4.2. Nhân tố tự nhiên

Vị trí địa lí: Vị trí địa lí ảnh hưởng tới sự phát triển hình thành của nơi
đó. Phục vụ cho nhu cầu đi lại, sinh sống, sản xuất, vận chuyển lương thự,
thực phẩm. Vị trí thuận lợi là ưu điểm để những nhà đầu tư nhà máy, xí
nghiệp vào khu vực đó.

Thời tiết, khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng tới sự phân bố trong nền sản xuất
kinh tế tại địa phương và đời sống, bên cạnh đó tác động gián tiếp đến sự
giảm nghèo của địa phương nới đây. Sự khác biệt về khí hậu của các vùng
khác nhau thể hiện qua trồng trọt, chăn nuôi. Trong một số trường hợp nó
ảnh hưởng đến lựa chọn kỹ thuật và công nghệ sản xuất.

Đất đai: Đất đai canh tác là một trong những yếu tố giúp bà con nông
dân xóa đói, giảm nghèo. Diện tích và cơ cấu đất đai ảnh hưởng đến sự canh
tác. Cải tạo độ phì nhiu, giúp đất hấp thụ chất dinh dưỡng, mang năng suất
cao hơn khi sản xuất nông nghiệp.

Địa hình: Địa hình bằng phẳng thuận lợi cho sinh sông, canh tác. Địa
hình phức tạp, hiểm trở là trở ngại của sản xuất, giao thông từ đó thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho các hộ trên địa bàn xã
Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

2.2.1. Kinh nghiệm trong và ngoài nước (một số quốc gia, địa phương tại
các tỉnh trong nước)

2.2.1.1. Kinh nghiệm của quốc gia Thái Lan

Thông qua chính sách phát triển, Thái Lan thực hiện việc loại trừ đói
nghèo ở vùng trọng điểm. Từ năm 1980 đến nay, Thái Lan áp dụng mô hình
gắn liền chính sách quốc gia với chính sách phát triển nông thôn, thông qua
việc phát triển nông 24 thôn, phát triển các xí nghiệp ở các làng quê nghèo,
phát triển doanh nghiệp nhỏ, mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn để
giảm bớt đói nghèo.

Chính phủ ban hành chính sách cải cách ruộng đất, theo đó người nông
dân được quyền làm chủ về đất đai, Nhà nước tạo điều kiện để họ có khả năng
tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô, hướng nông dân đi vào sản xuất hàng hoá.
Thái Lan đã thực hiện tốt mô hình đổi mới Hợp tác xã nông nghiệp theo hình
thức tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi, hoạt động của Hợp tác xã chủ yếu mang
tính chất dịch vụ. Kết quả là người nghèo ở Thái Lan từ 30% dân số trong
thập niên 80 đã giảm xuống 23% vào năm 1990 (3 triệu người).

Chính phủ Thái Lan còn đề cao vai trò xuất khẩu nông nghiệp làm công
cụ hữu hiệu cho việc giảm nghèo. Dân số nông nghiệp của Thái Lan chiếm
38% của cả nước. Khoảng hai phần ba tổng sản lượng nông nghiệp có giá trị
theo giá hiện hành của 7.104 tỷ Bạt (tương đương 14 tỷ USD) được xuất khẩu
cho người tiêu dùng cuối cùng ở thị trường nước ngoài, chiếm khoảng 21%
thu nhập xuất khẩu. Điều đó chứng tỏ thu nhập của người nông dân Thái Lan
phụ thuộc rất nhiều vào các thị trường xuất khẩu và đó là nguồn thu nhập
quan trọng của họ trong đời sống và để xóa đói giảm nghèo. Trong giai đoạn
5 năm 2001-2005, tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp chính của
Thái Lan về danh nghĩa đã tăng 8%, tỷ lệ lạm phát với cùng kỳ trung bình ít
hơn 3%/năm. Nông dân thu nhập từ nhiều nguồn sản xuất hàng hóa quan
trọng trong nước như gạo, ngô, sắn, cao su, dầu cọ, đậu tương, gia cầm...
Những thuận lợi sản xuất nông nghiệp có điều kiện chắc chắn làm tăng nhiều
hơn trang trại thu nhập và giảm đói nghèo của nông trại và nông thôn ở Thái
Lan trong những năm qua. Những nỗ lực của Chính phủ Thái Lan thông qua
thực hiện chương trình phát triển khác nhau và các dự án trong những năm
qua đạt được khá thành công trong tăng năng suất nông nghiệp. Hơn nữa, tăng
tiếp cận thị trường như là kết quả của một số kết luận của song phương, Hiệp
định thương mại tự do (FTA) khu vực và đa phương với các nước phát triển
và đang phát triển đã giúp mở rộng xuất khẩu nông nghiệp. Chính phủ Thái
Lan đã áp dụng nhiều biện pháp để cải thiện giá cả nông nghiệp, tăng thu
nhập cho nông dân và giảm nghèo. Trước hết Chính phủ chủ trương hỗ trợ
mạnh mẽ phát triển nông nghiệp hàng hoá, dẫn đến bãi bỏ thuế nông nghiệp,
trợ cấp xuất khẩu và xúc tiến tiếp cận thị trường các nước phát triển đến mức
lớn nhất. Hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp và các doanh nghiệp nông nghiệp
dựa trên nông dân để thúc đẩy đòn bẩy của họ và sự tham gia trong chế biến,
tiếp thị và xuất khẩu nông sản giá trị gia tăng cao và sản phẩm thực phẩm để
thu về lợi ích từ giá cao hơn. Hỗ trợ bảo hiểm cho các trang trại theo Hiệp
định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) về Nông nghiệp để bảo vệ thu
nhập nông nghiệp của nông dân từ thời tiết và giá cả biến động. Ngoài ra
Chính phủ còn chủ trương đẩy mạnh hợp đồng nông nghiệp (đảm bảo mua ở
một mức giá tối thiểu) giữa nông dân và siêu thị hoặc xuất khẩu dọc theo
chuỗi cung ứng. Mô hình kinh doanh này sẽ đảm bảo giá bán và thu nhập ổn
định cho người nông dân đồng thời nhà xuất khẩu vẫn sẽ được hưởng lợi từ
đảm bảo nguồn cung cấp ổn định.

2.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Huyện Thọ Xuân là một trong những huyện của vùng mía đường Lam
Sơn, trước đổi mới đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Từ khi có đường lối
đổi mới của Đảng cùng với sự mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu
cây trồng vật nuôi nền kinh tế và đời sống nhân dân trong huyện ngày càng
khởi sắc. Có được kết quả đó là do huyện đã xác định đúng lợi thế tiềm năng
của vùng: Vùng trung du, miền núi ngoài việc phát triểm mạnh mẽ cây công
nghiệp, tập trung phát triển cây mía đồi tạo thành vùng nguyên liệu lớn cung
cấp cho nhà máy đường, đồng thời tăng số lượng đàn trâu bò, phát triển cây
công nghiệp ngắn ngày phục vụ công nghiệp chế biến. Sau khi thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đời sống nhân dân được nâng lên một cách rõ rệt
lương thực bình quân đầu người đạt 425kg/năm, ngoài ra chăn nuôi và các
ngành nghề cũng rất phát triển.

2.2.1.3. Kinh nghiệm của xã Cát Xuân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Xã Cát Xuân là một xã miền núi đặc biệt khó khăn tại tỉnh Thanh Hóa,
có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thông qua các nguồn lực từ Chương trình Mục tiêu
Quốc gia giảm nghèo, lồng ghép với các chương trình, dự án khác và nguồn
lực của địa phương, nguồn xã hội hóa đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,
giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân. Qua đó, góp phần giảm tỷ lệ
hộ nghèo của xã từ 38,61% cuối năm 2015 xuống còn 1,68% cuối năm 2020.
Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng khoảng 2,5 lần so với năm
2015. Hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã như điện, đường, trường, trạm
được đầu tư xây dựng mới, duy trì, bảo dưỡng, giúp diện mạo nông thôn đổi
thay rõ rệt. Để đạt được những thành quả đó xã đã áp dụng tốt một số biện
pháp như: đẩy mạng công tác tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách về
giảm nghèo của Đảng, Nhà nước, của tỉnh, huyện, nhằm nâng cao nhận thức
cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng
lớp Nhân dân. Trọng tâm là phát triển kinh tể, tạo sinh kế ổn định, nâng cao
thu nhập; tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; thực hiện có hiệu quả các chương
trình hỗ trợ của Nhà nước như Chương trình 135, 30a và các chương trình
khác.

2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định

Qua phân tích kinh nghiệm, chính sách, mô hình giải quyết vấn đề giảm
nghèo của một số địa phương có điều kiện tương đồng, có thể rút ra bài học
kinh nghiệm đối với xã Yên Lộc cụ thể là:

Thứ nhất, giảm nghèo bền vững phải luôn được coi là mục tiêu xuyên
suốt, hàng đầu trong chiến lược phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế
hoạch kinh tế - xã hội hàng năm, năm năm của xã. Nhà nước ngoài nhiệm vụ
đầu tư phát triển chung, cụ thể và có tính khả thi đối với từng vùng, phù hợp
với các nhóm đối tượng. Căn cứ vào nhóm hộ nghèo do các nguyên nhân
khác nhau như thiếu vốn thì phải có chính sách hỗ trợ vốn phù hợp, thiếu kinh
nghiệm thì phải đào tạo nghề... Phải hướng dẫn cho người nghèo cách làm để
tăng thu nhập, chứ không phải chỉ đơn thuần là tài trợ.

Thứ hai, cần tích cực tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và người dân về công tác giảm nghèo bền vững. Công
cuộc giảm nghèo bền vững phải huy động được sự tham gia của tất cả các
cấp, các ngành và toàn xã hội.

Thứ ba, xác định giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ khó khăn,
phức tạp và lâu dài. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu cả kinh tế lẫn xã hội,
liên quan đến hoạt động của nhiều ngành và các cấp chính quyền khác nhau.
Vì vậy, để đạt được hiệu quả giảm nghèo bền vững phải có sự phối hợp tích
cực và đồng bộ của các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức hội, đoàn thể
quần chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất cả các hoạt động, các chương
trình, dự án đầu tư trong các chương trình mục tiêu quốc gia.

Thứ tư, phải làm tốt công tác tổ chức, cán bộ nhất là cán bộ cấp phường
là một trong những yếu tố thành công trong quá trình thực hiện. Vì cấp
phường luôn gần dân nhất, hiểu được tâm tư nguyện vọng của người dân. Vì
vậy cần xây dựng ban giảm nghèo cấp phường tốt, tích cực hoạt động thì mới
có hiệu quả giảm nghèo bền vững.

2.2.3. Các nghiên cứu có liên quan đến giảm nghèo bền vững

2.2.3.1. Nghiên cứu giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị (luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế Nguyễn Hữu Phước – 2018)

Nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn về giảm nghèo bền vững.

Phân tích, đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được, những hạn chế
từ đó tìm ra nguyên nhân hạn chế về công tác giảm nghèo bền vững qua ba
năm 2015-2017. Luận văn đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đến năm 2022.
Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu.

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.

- Phương pháp phân tích số liệu.

2.2.3.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Yên Khánh – tỉnh Ninh
Bình (luận văn thạc sĩ Kinh tế Nguyễn Cao Cường – 2014)

Nghiên cứu thực trạng đói nghèo và các chương trình giảm nghèo ở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần
giảm nghèo bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.

- Phương pháp xử lý số liệu.

- Phương pháp phân tích thông tin: thống


kê mô tả, so sáng, tốc độ phát triển.

2.2.3.3. Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam (luận văn thạc sĩ kinh tế Đỗ Thị Dung – 2011)

Nghiên cứu thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông
Sơn tỉnh Quảng Nam để đưa ra được phương hướng và giải pháp xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn.
Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập số liệu
- Phân tích kinh tế
- Chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều
tra.
Luận văn hệ thống hóa các lý luận căn bản về đói nghèo và xóa đói
giảm nghèo. Từ đó nghiên cứu thực trạng đói nghèo và tình hình thực hiện
các chính sách, các chương trình xóa đói giảm nghèo của huyện mới thành lập
Nông Sơn.

2.2.3.3. Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và định
hướng hoàn thiện (PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn Đại học Kinh tế quốc dân)
Nghiên cứu thực trạng kết quả của chính sách giảm nghèo và định
hướng chính sách giảm nghèo ở việt nam trong thời gian tới.

2.2.3.4. Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Tân Phú, thành
phố Hồ Chí Minh (luận văn thạc sĩ chính sách công của Phan Thị Kim Phúc –
2016)

Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo, thực trạng
giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu nhằm đánh giá những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân trong công tác giảm nghèo. Từ đó đề ra phương hướng và một
số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta
hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu.

- Phương pháp phân tích.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu.


PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN XÃ YÊN LỘC, HUYỆN Ý YÊN,
TỈNH NAM ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm địa bàn xã Yên Lộc

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, tinh Nam Định, có 2 vùng chính là
vùng đồng bằng trũng và vùng đồng bằng ven biển. Ở phía Tây Bắc có 1 số
đồi núi thấp, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chỗ cao nhất từ
đỉnh núi Gồi Cao 122m, chỗ thấp nhất -3m so với mực nước biển ở vùng
đồng bằng trũng huyện Ý Yên. Nam Định nằm ở phía Nam vùng đồng bằng
sông Hồng, tọa độ 19o54’ đến 20o40’ vĩ độ Bắc và từ 105o55’ đến 106o45’
kinh độ Đông. Nam Định tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía Bắc, tỉnh Ninh
Bình ở phía Nam, tỉnh Hà Nam ở phía Tây Bắc, giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở
phía Đông. Xã Yên Lộc thuộc huyện Ý Yên tỉnh Nam Định. Huyện Ý Yên
nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nam Định, cách thành phố Nam Định hơn 20km.
Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp với tỉnh Ninh Bình, ngăn
cách bởi con sông Đáy, phía Đông giáp với huyện Vụ Bản, phía Nam giáp với
huyện Nghĩa Hưng.

Yên Lộc là một xã của huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, nước Việt Nam.
Xã có tổng diện tích theo km² là 7,47 km², dân số vào năm 2014 là 10.126
người, 1970 hộ gia đình, mật độ dân số tương ứng 1.356 người/km².

3.1.1.2. Địa giới và hành chính

Yên Lộc là xã nằm ở hạ lưu sông Hồng, phía nam của huyện Ý Yên;
phía Bắc giáp với huyện Vụ Bản; phía Tây giáp với xã Yên Cường; phía Nam
giáp với sông Đào; phía Đông giáp với xã Yên Phúc, phía Tây giáp với xã
Yên Nhân. Xã Yên Lộc trước đây có tên là xã Phan Thanh sau mới đổi thành
xã Yên Lộc. Xã được phân thành gồm các thôn: Hòa Bình, Tiền Phong, Ninh
Tiến (Tân Tiến, An Ninh, Tân Thành), Phúc Đình, Tân Dân, Minh Đức, Hồng
Thái, An Phú. UBND Xã nằm ở giữa trục đường trung tâm Xã.

3.1.1.3. Khí hậu và thủy văn

Khí hậu Ý Yên mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng
đồng bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có
4 mùa rõ rệt.

Nhiệt độ trung bình hằng năm là 24-26oC.

Độ ẩm không khí tương đối cao 80-90%.

Lượng mưa trung bình trong năm 150-1600mm, lượng mưa phân bố
không đồng đều trong cả năm, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 80%
lượng mưa trong cả năm. Do mưa nhiều gây ngập úng, thiệt hại cho sản xuất
nông nghiệp. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau và chiếm 20% lượng
mưa trong cả năm.

Huyện Ý Yên có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, với mật độ mạng
lưới sông ngòi trong khoảng 0,7-0,9 km/km2. Mạng lưới sông ngòi cung cấp
nước dồi dào cho sinh hoạt và tưới tiêu phục vụ cho các ngành sản xuất.Sông
ngòi được chia làm 2 loại chính là sông chính và sông đồng nội. Ngoài ra trên
địa bàn huyện còn có các tuyến sông đồng nội với chiều dài 34km. Phân bố
đồng đều trên địa bàn các xã theo hình xương cá rất phù hợp cho việc chủ
động trong sinh hoạt và tưới tiêu chủa người dân. Nguồn nước mặt: do hệ
thống các sông hồ, ao ngòi, mương máng và các nguồn nước mưa cung cấp.
Nguồn nước sông do các sông như sông Đào, sông Đáy,... cung cấp. Nguồn
nước ngầm: khai thác ở độ sâu trong khoảng 40-120m, ngoài ra còn khai thác
ở độ sâu lớn hơn là tầm 240-350m có trữ lượng lớn để khai thác. Nước mưa
lượng mưa hàng năm chủ yếu tập trung vào các tháng như là tháng 789 là tầm
1500-1600mm. Xã Yên Lộc có Nhà máy nước sạch Yên Lộc đặt ngay sát
sông Đào, thuộc thôn Tiền Phong, nhà máy nước được đưa vào hoạt động từ
tháng 6/2013. Nhà máy cấp nước cho sáu xã khu vực phía Nam huyện Ý Yên,
gồm các xã Yên Lộc, Yên Phúc, Yên Cường, Yên Đồng, Yên Lương và Yên
Thắng. Nhà máy nước dự kiến sẽ cấp nước cho các xã còn lại của khu vực
phía Nam huyện Ý Yên và thị trấn Gôi và Vụ Bản.

3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

Xã Yên Lộc còn có các bãi than, bãi cát xây dựng lớn gần chợ Đông
Cao, đây là nơi cung cấp than, cát xây dựng cho hầu hết các xã thuộc huyện Ý
Yên, Vụ Bản và một số vùng khác của Nam Định. Tuy nhiên, tình trạng ô
nhiễm, nắng bụi, mưa bẩn vẫn chưa được quan tâm, khắc phục của chủ các
bãi này, cũng như sự quan tâm của chính quyền địa phương nơi đây. Huyện Ý
Yên tương đối bằng phẳng, tuy nhiên có những vùng cao thấp không dồng
đều tạo nên những vùng trũng cục bộ gây nhiều khó khăn trong vùng sản
xuất.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Sự phát triển kinh tế trên địa bàn xã cho thấy tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn chậm, ngành công nghiệp địa phương phát triển chưa mạnh,
ngành dịch vụ - thương mại những năm gần đây đã có những bước phát triển
tương đối khá. Dịch vụ ăn uống và sửa chữa cơ khí phát triển tốt, phục vụ các
tụ điểm dân cư và ngay trung tâm các làng xã đã đáp ứng được nhu cầu sinh
hoạt của nhân dân. Một số trung tâm thương mại đã được hình thành và phát
triển. Những năm qua, ngành chăn nuôi của huyện phát triển khá, giá trị sản
xuất tăng bình quân đạt 14,5%/năm. Để đạt được kết quả này xã đã mở rộng
áp dụng một số thành tựu khoa học công nghệ trong chăn nuôi như: nhân
giống, lai tạo giống... Tại xã, kinh tế tập thể được quan tâm chỉ đạo và tạo
điều kiện phát triển. Công tác xây dựng nông thôn mới được chỉ đạo quyết
liệt. Tài chính ngân hàng: ngành ngân hàng đã tích cực huy động vốn và mở
rộng cho vay, phục vụ xóa đói giảm nghèo. Lao động, việc làm và thu nhập:
nguồn lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động giản đơn. Trong mấy năm
qua do công nghiệp và dịch vụ phát triển tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động nhưng trình độ của người dân lao động nói chung còn thấp chưa đáp
ứng được sự phát triển của sản xuất công nghiệp. Do đó trong những năm tới,
xã cần có giải pháp đào tạo nâng cao trình độ lao động. Công tác xã hội hóa
các nguồn lực để xây dựng các công trình xử lý rác thải, cung cấp nước sạch,
xây dựng khu, cụm công nghiệp được đẩy mạnh.

3.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của xã Yên Lộc,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định

Nhìn chung, những đặc điểm của xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định có ảnh hưởng nhất định tới những thuận lợi và khó khăn của xã trong
công tác giảm nghèo bền vững. Các chương trình giảm nghèo bền vững có
hiệu quả không chỉ đơn thuần mang tính an sinh xã hội mà còn có ý nghĩa hết
sức quan trong trên nhiều lĩnh vực, cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Nó đã thể
hiện rõ nét bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa trong
mục tiêu chăm lo cho nhân dân, vun đắp khối đại đoàn kết dân tộc, qua đó
góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện
môi trường thuận lợi cho sự phát triển chung của thành phố. Những yếu tố tự
nhiên đã tác động không nhỏ tới tình hình kinh tế cũng như đời sống nhân dân
xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại
của xã Yên Lộc khi thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững trong
bối cảnh suy thoái kinh tế, diễn biến phức tạp chưa ổn định và còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro, kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn dẫn đến nguồn lực cho
chương trình giảm nghèo còn hạn chế, các chương trình góp phần giảm nghèo
của thành phố như đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
lao động hộ nghèo gặp nhiều trở ngại.

Những thuận lợi và khó khăn luôn đặt ra những cơ hội và thách thức
lớn trong công tác giảm nghèo bền vững cho các hộ trên địa bàn xã Yên Lộc
trong công tác giảm nghèo bền vững. Đòi hỏi chính quyền địa phương phải có
những giải pháp tốt để giảm nghèo bền vững cho người dân địa bàn xã Yên
Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Đối với số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo tổng kết đã
được công bố của Cục Thống kê tỉnh Nam Định, các ban, ngành, phòng thống
kê, các tài liệu sách báo, tạp chí, kết quả điều tra của các tổ chức, các giáo
trình của trường đại học, Internet,... Đồng thời đánh giá, phân tích nhận định,
định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và
phân tích trong đề tài. Đây là nguồn thông tin chủ yếu được sử dụng làm cơ
sở cho việc phân tích khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên
cứu.

- Đối với số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua điều tra, khảo sát các
đối tượng là các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ khá giả, cán bộ
công chức chuyên môn có liên quan đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã
Yên Lộc và các doanh nghiệp, tổ chức kết nối đến các hộ. Mục đích của điều
tra khảo sát thực địa là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh
giá thực trạng công tác giảm nghèo bền vững cũng như đánh giá tính bền
vững của giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

Ngoài ra, chúng tôi tiến hành điều tra 1970 hộ dân trên địa bàn xã Yên
Lộc theo khu vực dân cư bằng việc xây dựng bảng hỏi, cụ thể là:

Khu vực trung tâm: 550 mẫu

Khu vực phía Đông:180 mẫu

Khu vực phía Tây: 240 mẫu

Khu vực phía Nam: 500 mẫu


Khu vực phía Bắc: 500 mẫu

Dựa trên kết quả điều tra và số liệu có sẵn tại tỉnh Nam Định và huyện
Ý Yên, tác giả đưa ra kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Phần mềm Excel: nhập số liệu, sử dụng các hàm để xử lý, tính toán và
đánh giá.

- Phương pháp phân tổ: Nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu, tiêu thức
để nghiên cứu thành các tổ khác nhau nhằm so sánh, đánh giá và phân tích.

3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Thống kê mô tả: Nghiên cứu này sử dụng thống kê tần số và thống kê


mô tả để tính toán và phân tích các chỉ tiêu đánh giá bằng phần mềm SPSS.

- Phương pháp so sánh: Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh
giá các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến
động của chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối và tương đối.

- Phương pháp chuyên gia: Thông qua việc tham khảo, hỏi ý kiến, kinh
nghiệm các chuyên gia trong công tác giảm nghèo.

3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài

Chỉ tiêu đánh giá nghèo

- Chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều của Việt Nam.

Chỉ tiêu đánh giá mức độ giảm nghèo bền vững

- Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, tái nghèo


sau khi thoát nghèo.

- Thu nhập được cải thiện của người nghèo, hộ nghèo.

- Mức độ tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ hỗ trợ.


- Khả năng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo.

- Mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi và cộng đồng
trong chương trình giảm nghèo.

PHẦN IV: DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


4.1. Chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Yên Lộc, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định
4.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững cho các hộ trên địa bàn xã Yên
Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
4.2.1. Tình hình đói nghèo trên địa bàn xã Yên Lộc
4.2.2. Tình hình đói nghèo phân theo khu vực ở xã Yên Lộc
4.2.3. Tình hình đói nghèo phân theo nghề nghiệp chính
4.2.4. Tình hình sinh sống của các hộ thoát nghèo
4.2.5. Tình hình sinh sống của các hộ khá
4.2.6. Tình hình được tiếp cận các dịch vụ xã hội của các hộ gia đình
4.2.7. Tình hình tổ chức công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã
Yên Lộc
4.2.8. Tình hình thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn xã Yên Lộc
4.2.9. Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn xã Yên Lộc
4.2.10. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn xã Yên Lộc
4.2.11. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã
Yên Lộc
4.2.11.1. Kết quả đạt được
4.2.11.2. Những hạn chế
4.2.11.3. Nguyên nhân hạn chế
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững trên địa
bàn xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
4.3.1. Nhân tố tự nhiên
4.3.2. Nhân tố xã hội
4.3.3. Điều kiện kinh tế
4.3.4. Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo
4.3.5. Chính sách của Nhà nước
4.3.6. Năng lực tổ chức, quản lý của chính quyền địa phương
4.4. Đánh giá tính bền vững của giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Lộc,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
- Tỷ lệ hộ nghèo
- Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo
- Thu nhập được cải thiện của người nghèo
- Mức độ tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ hỗ trợ người nghèo
- Khả năng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
- Mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi và cộng đồng trong
chương trình giảm nghèo
4.5. Hoàn thiện giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Yên Lộc,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
4.5.1. Nhóm giải pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền về
giảm nghèo
4.5.2. Nhóm giải pháp phát triển về kinh tế - xã hội
4.5.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất
tăng thu nhập
4.5.4. Giải pháp thực hiện chính sách tạo điều kiện cho người nghèo tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
4.5.5. Giải pháp chống tái nghèo
4.5.6. Giải pháp khác
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về


việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020.

Nguyễn Hữu Phước (2018). ‘Nghiên cứu giảm nghèo bền vững trên địa bàn
thành phố Đông Hà – tỉnh Quảng Trị’, Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh
tế, trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

Đỗ Thị Dung (2011). ‘Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Đông Sơn, tỉnh Quảng Nam’, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học
Đà Nẵng.
Hồ Thụy Đình Khanh (2018), ‘Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh’, Luận văn Chính sách công,
Học viện Khoa học xã hội.
Nguyễn Cao Cường (2014), ‘Giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Yên
Khánh – tỉnh Ninh Bình’, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học
Lâm nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc (2012). ‘Xóa đói, giảm nghèo bền vững ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang’, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, trường Đại học
Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
Wikipedia. Yên Lộc, Ý Yên. Truy cập từ https://vi.wikipedia.org/wiki/Y
%C3%AAn_L%E1%BB%99c,_%C3%9D_Y%C3%AAn

You might also like