Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 6
Nhóm 6
ĐỀ: chủ trương và thực tiễn lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Pháp giai đoạn
1951-1954. bản thân bạn cần và có thể làm gì để giữ vững nền độc lập của dân
tộc trong giai đoạn hiện nay?
Bài làm
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ TRONG NHỮNG NĂM 1951 – 1954:
1. Thuận lợi:
+ Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời làm vững chắc hơn lực lượng hòa
bình dân chủ cho phong trào CMNDTG.
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa khác lần lượt
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, viện
trợ vật chất cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
+ Sau chiến dịch biên giới thu đông 1950 ta giành thế chủ động trên chiến trường
chính Bắc Bộ.
2. Khó khăn:
+ Từ năm 1950 trở đi, Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào các nước ở bán đảo Đông
Dương. Đến năm 1954, viện trợ quân sự của Mỹ đã chiếm 73% tổng ngân sách
chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.
Đặt ra đường lối mới phù hợp với hoàn cảnh hiện nay.
CHỦ TRƯƠNG LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP CỦA ĐẢNG
GIAI ĐOẠN 1951-1954:
Qua hơn 5 năm chiến đấu kiên cường dũng cảm, cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp của nhân dân ta liên tiếp giành được những thắng lợi không nhỏ. Thế và lực
của dân tộc ta sau chiến thắng Việt Bắc Thu – Đông năm 1947, Biên giới Thu
Đông 1950… đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc của cuộc kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác
Hồ kính yêu.
Trước yêu cầu bức thiết cuộc kháng chiến giai đoạn mới, đòi hỏi Đảng ta phải giải
quyết kịp thời những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách đặt ra, tiếp tục đưa cách
mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
1. Các văn kiện hình thành chủ trương đường lối của Đảng:
Đáp ứng yêu cầu bức thiết của cuộc cách mạng giai đoạn mới, Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ II của Đảng được triệu tập tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm
Hoá, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày 19 tháng 2 năm 1951.
Đây là đại hội của Đảng lần đầu tiên được tổ chức trong nước, tại Thủ đô kháng
chiến sau 16 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ Đại hội lần thứ nhất tại Ma Cao
– Trung Quốc năm 1935.
Đại hội đã thông qua các báo cáo quan trọng: Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Báo cáo chính trị “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường
Chinh. Báo cáo bổ sung Điều lệ Đảng: Quyết định đưa Đảng ra hoạt động công
khai và lấy tên là Đảng lao động Việt Nam.
Nội dung của các báo cáo đã đề cập đến những vấn cốt tử của cách mạng Việt Nam
giai đoạn mới, đặc biệt Đảng ta kịp thời bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân - một trong những chủ trương được thực tiễn cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược kiểm nghiệm là hoàn thành đúng đắn,
sáng tạo, thể hiện bước trưởng thành của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
Đây là một trong những dấu ấn quan trọng nhất quyết định sự thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của dân tộc ta (1946 –
1954).
2. Quá trình hình thành chủ trương đường lối của Đảng:
Báo cáo chính trị “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường Chinh đã
phân tích rõ tính chất của xã hội Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám năm 1945
và những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp là “một xã hội phức tạp và phát
triển không đều, có tính chất dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong
kiến, hiện chứa nhiều mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
bọn đế quốc xâm lược; mâu thuẫn giữa số đông nhân dân với địa chủ phong kiến;
mâu thuẫn giữa lao động với tư bản trong nước. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
với đế quốc xâm lược là chính. Nó đang diễn ra dưới hình thức quyết liệt là chiến
tranh”
Đối tượng chính gây ra tính chất phức tạp và phát triển không đều của xã
hội Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược và tay sai.
Vì vậy, Đảng ta xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện
tại là:
+ tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mỹ, giành độc lập, thống nhất
hoàn toàn dân tộc.
+ Xóa bỏ những tàn dư phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
Đại hội đã thảo luận và quyết định nhiều chính sách cơ bản trên mọi lĩnh vực như:
củng cố chính quyền, xây dựng quân đội, củng cố mặt trận, phát triển kinh tế, tài
chính, văn hóa…nhằm đẩy mạnh cuộc kháng chiến về mọi mặt.
Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở Việt Nam,
Lào, Campuchia mỗi nước một Đảng Mác-Lenin riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết
định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới của Đảng và quyết định
xuất báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Đảng.
Như vậy Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng là mốc đánh dấu bước phát triển mới
trong quá trình lãnh đạo và sự trưởng thành, lãnh đạo của Đảng ta. Tăng cường
hơn nữa mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng, củng cố thêm niềm tin tất thắng
vào cuộc kháng chiến, kiến quốc.
Toàn quốc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược giai đoạn 1945-
1954.
3. Nội dung chủ trương đường lối của Đảng: