Professional Documents
Culture Documents
LÊ ĐỨC TÀI
Mã số: 60.34.01.02
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 8 năm 2017
MỞ ĐẦU
Miền Trung;
Đề xuất một số phương án lập kế hoạch sản xuất theo đơn
hàng cho sản phẩm giấy tại Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn Miền
Trung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập kế hoạch sản xuất sản
phẩm giấyCông ty cổ phần Giấy Sài Gòn miền Trung.
Phạmvi: Nghiên cứu kế hoạch sản xuất về sản phẩm giấy xeo
cuộn tại Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn miền Trung trong giai đoạn
từ năm 2014 - 2016 vàGiải pháp về lập kế hoạch giai đoạn 2017 –
2020.
4. Phƣơng pháp nghiêncứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, cụ thể:
Phương pháp định tính; phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp; tổng
hợp những lý thuyết chung về lập kế hoạch sản xuất trong một doanh
nghiệp; phân tích thực trạng công tác sản xuất của Công ty.
5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Lý luận chung về sản xuất, hoạch định trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạch định sản xuất sản phẩm giấy xeo
cuộn tại Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn miền Trung.
Chương 3: Lập kế hoạch sản xuất theo đơn hàng đối với sản
phẩm giấy xeo tại Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn miền Trung.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có nhiều tài liệu tham khảo nhiều về lập kế hoạch sản xuất.
Điển hình như:
* Tài liệu nước ngoài: Giáo trình Production and Operations
Management (With Skill Development, Caselets and Cases) của hai
3
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT, HOẠCH ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH SẢN XUẤT PHẨM GIẤY XEO
CUỘN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÀI GÒN
MIỀN TRUNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÀI GÒN MIỀN
TRUNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh – Sản phẩm sản xuất của
Công ty
Công ty tập trung 2 dòng sản phẩm: Xeo giấy carton và bao bì
carton cao cấp.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
a. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động inh doanh của
Công ty trong 3 năm 2014 -2016
Trong giai đoạn những năm gần đây 2014-2016, tốc độ tăng
trưởng doanh thu có tăng nhưng tìm ẩn sự không ổn định.
b. Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty
Nhu cầu về lao động của công ty ngày càng tăng. Lao động
nam chiếm tỉ lệ cao hơn so với lao động nữ trong tổng số lao động.
Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung đã đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
c. Tình hình thiết bị và công nghệ
Hiện nay Công ty đang sử dụng các máy móc, trang thiết bị
hiện đại, được nhập khẩu từ nước ngoài. Nhìn chung, máy móc thiết
bị tại Công ty đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất sản phẩm trong thời
gian vừa qua.
9
các tháng còn lại trong năm hệ số sử dụng dây chuyền sản suất đều
trên 95%. Các tháng 3, 5, 7 10 hệ số sử dụng vượt 100%.
2.3.3. Hoạch định tổng hợp
Tình hình về xác định số lao động đáp ứng cho sản xuất: Nhìn
chung lượng lao động hiện tại đã đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất
của Công ty.
- Thực trạng về tồn kho sản phẩm: Những năm gần đây, Công
ty duy trì mức tồn kho dưới 100 tấn.
- Thực trạng làm thêm giờ, chờ việc tại Công ty: Hoạt động
sản xuất diễn ra liên tục trong năm. Vào những mùa thấp điểm, Công
ty vẫn duy trì sản xuất để lưu kho sản phẩm nên ít có tình trạng chờ
việc.
2.3.4. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Mức dự trữ an toàn được xác định theo cảm tính và chưa thực
sự được Công ty chú trọng để thì đảm bảo được hoạt động sản xuất
mà đỡ tốn kém chi phí lưu kho và thời gian tồn động vốn. Công ty
chưa có kế hoạch bài bản nên dẫn đến tình trạng tồn kho quá nhiều
NVL hoặc thiếu hụt NVL cho sản xuất.
2.3.5. Thực trạng điều độ và kiểm soát sản xuất
Trong 3 năm gần đây,các đơn hàng ở mức tốt nhất và hầu như
đạt 95% công suất máy. Hạn chế tối đa việc giao hàng chậm cho
khách hàng. Tuy nhiên sự kết hợp sản phẩm của các khách hàng là
chưa đạt được hiệu quả cao nhất dẫn đến tình trạng tuy máy hoạt
động gần như hết công suất nhưng hiệu quả mang lại chưa tối ưu.
Công ty sử dụng chức năng của các phòng công nghệ, phòng
kiểm tra chất lượng, kế hoạch kinh doanh để kiểm tra chất lượng sản
phẩm của bộ phận sản xuất. Trong 3 năm qua hầu như không có
hàng bị trả về.
13
Bộ phận sản xuất thỉnh thoảng chạy không theo thứ tự ưu tiên
trong Lệnh sản xuất gây khó khăn cho việc xuất hàng.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG HOẠCH ĐỊNH SẢN
XUẤT SẢN PHẨM GIẤY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÀI
GÒN MIỀN TRUNG
2.4.1. Những mặt đạt đƣợc
- Đã xác định tương đối đầy đủ các căn cứ cho việc lập kế
hoạch.
- Công ty đã xây dựng được quy trình sản xuất khá phù hợp
với hoạt động sản xuất hiện tại. Việc phân công nhiệm vụ trong quy
trình khá rõ ràng, không có sự chồng chéo.
- Công việc lập kế hoạch được thống nhất từ trên xuống dưới
trên cơ sở dựa vào năng lực và cơ sở vật chất hiện có của Công ty.
- Công tác lập kế hoạch và triển khai kế hoạch được thực hiện
một cách linh hoạt, được xem xét hàng tháng để cập nhật sự thay đổi
của thị trường và có hướng điều chỉnh phù hợp.
2.4.2. Những hạn chế
- Các hoạt động nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu chưa
được Công ty quan tâm đúng mức.
- Chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất dài hạn nhằm chủ
động ứng phó với sự thay đổi của môi trường.
- Công tác sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế như quá trình tính
toán ghép khổ trong điều độ sản xuất vẫn chưa tối ưu nên còn tốn
nhiều chi phí. Bộ phận sản xuất thỉnh thoảng chạy không theo thứ tự
ưu tiên trong Lệnh sản xuất gây khó khăn cho việc xuất hàng.
2.4.3. Nguyên nhân
- Ban lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến công tác lập kế
hoạch sản xuất dài hạn.
14
- Bộ phận lập kế hoạch sản xuất và kiểm soát sản xuất chưa
được đào tạo và nâng cao tay nghề để phù hợp với hoàn cảnh sản
xuất hiện tại.
- Sự gắn kết giữa các khối phòng ban chưa thực sự nhanh
nhạy, dẫn đến các hoạt động xảy ra thiếu sự gắn kết.
- Việc lập kế hoạch sản xuất còn thực hiện thủ công, quá trình
ứng dụng công nghệ thông tin trong tính toán tồn kho, nguyên vật
liệu, ghép khổ,.. còn kém nên năng suất chưa thật hiệu quả.
15
CHƢƠNG 3
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT THEO ĐƠN HÀNG ĐỐI VỚI
SẢN PHẨM GIẤY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY SÀI GÒN
MIỀN TRUNG
3.1. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
3.1.1. Dự báo xu thế phát triển chung của ngành giấy Việt
Nam đến năm 2020
Bao bì giấy là sản phẩm chính của ngành giấy Việt Nam,
chiếm gần 70% tổng tiêu thụ toàn ngành và 45% tổng kim ngạch nhập
khẩu giấy năm 2015. Ngành bao bì giấy có triển vọng tăng trưởng
khá tốt trong các năm tới. Theo dự báo của Hiệp hội Bao bì Việt
Nam (VINPAS), lĩnh vực đóng gói bao bì sẽ tăng khoảng 15-
20%/năm. Các doanh nghiệp nước ngoài đánh giá ngành bao bì Việt
Nam hiện vẫn ở mức thấp, và mức dự báo tăng trưởng không
dưới 10% trong những năm tới là rất hấp dẫn cho các tập đoàn nước
ngoài trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Thị trường miền trung đang là một thị trường tiềm năng và sôi
động. Đặc biệt trong năm vừa qua với nhiều đầu tư mới và nhiều
doanh nghiệp mới. Tiêu biểu như: Mp Pack, Nhà máy Tân Long của
Công ty Kiến trúc và Thương Mại Á Châu. Ngoài 2 doanh nghiệp
lớn trên, tại khu vực miền Trung còn rất nhiều các công ty bao bì
carton khác cấp bao bì cho các doanh nghiệp sản xuất trong ngành đồ
uống, thực phẩm, bánh kẹo, hàng thuỷ sản, đồ gỗ xuất khẩu, dược
phẩm, thiết bị y tế...
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Giấy
Sài Gòn miền Trung trong thời gian tới
a. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh
b. Phương châm hoạt động
16
Bảng 4. Dự báo mức tồn ho sản phẩm so với mức sản xuất theo
nhu cầu từ năm 2017 - 2019
ĐVT: Tấn/năm
2017 2018 2019 2020
Tổng mức tồn kho
khi chạy tối đa
617,9 542,3 506,3 484,4
công suất ở các
tháng trong năm
Khối lượng sản
xuất vượt công suất 416,01 720,40 1.071,93 1.445,37
tốt đa trong năm
Số lượng sản xuất
còn lại sau khi chạy
(201,85) 178,12 565,68 960,99
tồn kho 100% công
suất
Như vậy, với giả định vẫn cho hệ thống sản xuất chạy hết tối
đa công suất trong những năm sắp tới thì mức tồn kho năm 2017 là
201,85 tấn. Năm 2018 sẽ thiếu hụt 178,12 tấn, năm 2019 thiếu hụt
565,68 tấn, năm 2020 sẽ thiếu hụt 960,99 tấn.
Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Công ty Cổ phần giấy Sài
Gòn miền Trung có thể lựa chọn thêm các phương án khác để có thể
đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất thiếu hụt, đáp ứng đơn hàng của khách
hàng.
* Phương án thuê gia công bên ngoài.
Trong khoảng thời gian từ đây đến năm sau, Công ty khó mở
rộng quy mô sản xuất bằng đầu tư thêm dây chuyền, thiết bị, hơn nữa
mỗi khâu, quy trình trong dây chuyền đã có định mức nhân công và
22
thời gian làm việc nhất định. Do đó, khó có thể tăng mức sản xuất
bằng các phương pháp biến đổi nhân sự hay làm thêm giờ.
Với phương án không thay đổi máy móc thiết bị, không thay
đổi nhân lực và thời gian làm việc Công ty có thể thay đổi bằng cách
mua giấy bán lại hoặc nhập từ nước ngoài về bán lại.
3.2.4. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Hiện nay, quá trình thực hiện hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu còn rời rạc nên quá trình cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất
lúc thì tồn kho quá nhiều, có lúc thiếu hụt do đó, Công ty cần phải
xây dựng một quy trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cụ thể để
chuẩn hóa, tối ưu công tác hoạch định nguyên vật liệu. Quy trình đề
xuất 04 bước gồm: Xác định nhu cầu đặt hàng của khách hàng; tính
toán nhu cầu vật tư, yêu cầu đặt hàng từ nhà cung cấp; đánh giá và
đặt hàng nhà cung cấp; đơn đặt hàng mua.
Bảng 5. Dự báo nguyên vật liệu chính từ 2017 - 2010
ĐVT: Tấn
Tháng 2017 2018 2019 2020
1 1.939,4 1.978,1 2.017,7 2.058,1
2 1.261,5 1.286,8 1.312,5 1.338,7
3 2.015.8 2.056,1 2.097,2 2.139,2
4 1.937,0 1,975,8 2.015,3 2.055,6
5 2.012.4 2.052,7 2,093,7 2.135,6
6 1.955,9 1.995,1 2.035,0 2.075,7
7 1.996,8 2.036,7 2.077,5 2.119,0
8 1.931,5 1.970,2 2.009,6 2.049,7
9 1.865,2 1.902,5 1.940,6 1.979,4
10 1.995,1 2.035,0 2.075,7 2.117,2
11 1.995,3 2.035,2 2.075,9 2.117,4
12 1.891,8 1.929,7 1.968,3 2.007,6
Tổng 22.797,8 23.253,7 23.718,8 24.193,2
23
thể lựa chọn mua các phần mềm quản lý, lập kế hoạch sẵn có hiện
nay nay Phần mềm Quản lý sản xuất PMS Plus.
KẾT LUẬN
Có thể nói sản xuất hoạt động cơ bản ảnh hưởng đến sự thành
bại của một doanh nghiệp. Quá trình quản lý hoạt động sản xuất hiệu
quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của
doanh nghiệp. Trong đó, lập kế hoạch sản xuất là rất quan trọng.
TạiCông ty Cổ phần Giấy Sài Gòn miền Trung, trướcđây,
công tác lập kế hoạch sản xuất chỉ ở tầm ngắn hạn thời trong tháng,
quý hoặc năm. Hiện nay, do yêu cầu mở rộng về quy mô hay tăng
hiệu quả kinh doanh đòi hỏi Công ty cần có kế hoạch sản xuất bài
bản và dài hạn hơn. Do đó, đề tài này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
và thiết thực đối với Công ty hiện nay.
Qua gần một năm thực hiện kết quả nghiên cứu của luận văn
cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu đã đề ra là: Thực hiện một số
nghiên cứu có chiều sâu về vấn đề lập kế hoạch sản xuất theo đơn
hàng dựa trên cơ sở lý thuyết, thực trạng công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất tại một doanh nghiệp để từ đó đề xuất một số phương án lập
kế hoạch sản xuất cho Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn Miền Trung.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức còn hạn chế, luận văn vẫn
không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp
của các thầy cô giáo và các bạn học viên để luận văn được hoàn thiện
hơn.