You are on page 1of 8

d.

Chỉ số sinh lời:


i. Biên lợi nhuận gộp:
Biên lợi nhuận gộp đo lường sự chênh lệch giữa giá bán và chi phí cấu thành nên sản phẩm, dịch
vụ. Đồng thời cũng đánh giá mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đưuojc sau khi trừ giá vốn
hàng bán. Biên lợi nhuận gộp càng cao thì càng tốt.
Lợi nhuận gộp
Biên lợi nhuận gộp =
Doanhthu thuần
Vì ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt không có lãi gộp nên không thể tính chỉ số này.

ii. Biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:


2016 2017 2018 2019 2020
Lợi nhuận 8.523.083 11.341.361 18.269.226 23.211.571 23.049.561
trước thuế
Lãi vay 19.185.461 24.221.222 27.455.435 33.127.768 32.919.659
Doanh thu 18.527.711 21.937.546 28.408.516 34.537.728 36.285.475
thuần
Tỷ số 1.5 1.62 1.61 1.63 1.54
Biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không có trung bình ngành.
Biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và
cũng cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh. Tỷ số này tăng qua các năm từ 2016 đến 2019 đây là dấu hiệu tốt cho công ty, nhưng đến
2020 thì giảm từ 1.63 còn 1.54 cần khắc phục

iii. Biên lợi nhuận ròng:


2016 2017 2018 2019 2020
Lợi nhuận 6.851.001 9.110.588 14.662.062 18.525.988 18.043.745
sau thuế
Doanh thu 18.527.711 21.937.546 28.408.516 34.537.728 36.285.475
thuần
Tỷ số 36,98% 41,52% 51,61% 53,64% 49,73%
Trung bình 22,86% 22,86% 22,86% 22,86% 22,86%
ngành

Biên lợi nhuận ròng


60.00%
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
2016 2017 2018 2019 2020

Các năm IA
Biên lợi nhuận ròng phản ánh tỷ lệ lợi nhuận mà chủ sỡ hữu nhận được so với doanh thu thuần
mà công ty tạo ra.
Qua bảng số liệu cho ta thấy, biên lợi nhuận ròng qua các năm tăng đều vè có lúc giảm (giai
đoạn 2016-2020) và luôn lớn hơn trung bình ngành. Năm 2016 biên lợi nhuận là 36.98% có
nghĩa là lợi nhuận ròng chiếm 36.98% doanh thu thuần. Giai đoạn năm 2016-2029 biên lợi
nhuận ròng tăng đều và luôn lớn hơn trùng bình ngành. Tuy nhiên đến năm 2020 biên lợi nhuận
ròng lại giảm xuống 49.73% so với năm 2019. Biên lợi nhuận ròng ở giai đoạn này có xu hướng
tăng ngân hàng rất tốt cho ngân hàng. Ngân hàng Vietcombank nên duy trì mức độ và phát triển
hơn nữa.

iiii. Thu nhập trên mỗi cổ phần: (EPS)


2016 2017 2018 2019 2020
Lợi 6,851,001,000 9,110,588,000 14,622,062,000 18,525,988,000 18,472,518,000
nhuận
sau
thuế
cổ
đông
thườn
g
Số 3,597,768,575 3,597,768,575 3,597,768,575 3,708,877,448 3,708,877,448
lượng
cổ
phần
lưu
hành
Tỷ số 1,9 2,53 4,06 5 4,98
Trung 2.558
bình
ngành

Thu nhập trên mỗi cổ phần EPS


600.00%
500.00%
400.00%
300.00%
200.00%
100.00%
0.00%
2016 2017 2018 2019 2020

Các năm IA
Thu nhập trên mỗi cổ phần cho biết trong một kỳ, công ty tạo ra bao nhiêu thu nhập trên mỗi cổ
phiếu mà nhà đầu tư sở hữu.
Qua kết quả phân tích cho thấy, ngân hàng Vietcombank có xu hướng tăng qua các năm (giai
đoạn 2016-2020) nên rất tốt cho ngân hàng. Năm 2016 EPS của ngân hàng là 1,9 có nghĩa là thu
nhập trên mỗi cổ phiếu công ty là 1,9 đồng. Qua những năm tiếp theo có sự tăng đều, năm 2017
tăng lên 63 đông so với năm 2016. Nhưng đến năm 2020 có sự giảm nhẹ 0,02 đong từ 5 đồng
(năm 2019) xuống 4,98 đồng (năm 2020). Ta thấy ngân hàng nên duy trì mức độ này và nên có
các biện pháp tăng lợi nhuận sau thuế để tăng cổ tức bằng cách tăng doanh thu và giảm chi phí.
Tất cả các năm đều có xu hướng cao hơn trung bình ngành năm 2018 là 2.558
iiiii. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
2016 2017 2018 2019 2020
Lợi nhuận 6.851.001 9.110.588 14.662.062 18.525.988 18.043.745
sau thuế
Tổng tài sản 787.906.892 1.035.293.28 1.074.026.560 1.222.654.55 1.326.230.092
3 8
Tỷ số 0.87% 0.88% 1.4% 1.5% 1.4%
Trung bình 1.08% 1.08% 1.08% 1.08% 1.08%
ngành

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản


1.60%
1.20%

0.80%
0.40%

0.00%
2016 2017 2018 2019 2020

Các năm IA
Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào tài sản
củ công ty
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy qua 5 năm (giai đoạn 2016-2020) tỷ số sinh lời trên tổng tài
sản của ngân hàng Vietcombank có xu hướng tăng đều và luôn thấp hơn trung bình ngành nên
không tốt cho doanh nghiệp. Năm 2017 tỷ số này là 0.88% (có nghĩa là lợi nhuận sau thuế chiếm
0.88% tổng tài sản) tăng lên so với năm 2016 (0.87%). Qua đến năm 2018 và 2019 tăng đều lần
lượt là 1.4% và 1.5%. N hưng đến năm 2020 có sự giảm nhẹ 0.1% so với năm 2019. Tuy nhiên
các tỷ số này luôn nhỏ hơn trung bình ngành nên ngân hàng cần đưa ra các giải pháp hợp lý
nhằm tăng lợi nhuận sau thuế bằng cách tăng doanh thu và giảm các khoản chi phí như là cắt
giảm chi phí nhân viên, giảm chi phí thuê văn phòng, trả bớt nợ để giảm chi phí tài chính cũng
như nên ứng dụng khoa học công nghệ và việc quản lý và đào tạo để giảm chi phí, đông thời nên
sử dụng tốt các thực tập sinh để tại ra nguồn nhân lực trẻ năng động và miễn phí.

iiiiiii. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu:


2016 2017 2018 2019 2020
Lợi nhuận 6.851.001 9.110.588 14.662.062 18.525.988 18.043.745
sau thuế
Vốn chủ sở 48.101.510 52.557.959 62.179.379 76.397.332 94.094.979
hữu
Tỷ số 14.24% 17.33% 23.58% 24.25% 19.18%
Trung bình 14.25% 14.25% 14.25% 15.29% 15.29%
ngành
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
2016 2017 2018 2019 2020

Các năm IA
Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu đánh giá khả năng tạo ra lãi trên một đồng vốn của chủ sở
hữu.
Qua bảng số liệu cho ta thấy tỷ số sinh lời từ vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng Vietcombank có xu
hướng tăng qua các năm 2016-2019 và giảm nhẹ vào năm 2020 và luôn cao hơn trung bình
ngành nên khá tốt cho ngân hàng. Tỷ số cũng giống như tỷ số sinh lời trên tổng tài sản. Qua đó
ngân hàng cũng nên duy trì mức độ này và đưa ra các hướng giải quyết hợp lý và nhanh chống
khi mức độ này giảm và có hướng thấp hơn trung bình ngành.
e. Chỉ số thị trường:
i. Chỉ số giá trên thu nhập:
2016 2017 2018 2019 2020
Giá thị 35,34 48,37 55,39 88,57 91,82
trường của
cố phiếu
thường
Earning per 1,9 2,53 4,06 5 4,98
share
Tỷ số 18,6 19,12 13,64 17,71 18,44
Tỷ số giá trên thu nhập không có trung bình ngành
Qua bảng số liệu cho ta thấy ngân hàng Vietcombank có xu tăng giảm không đồng đều qua các
năm (cụ thể giảm ở năm 2017) . Ngân hàng đang hoạt động hiệu quả hơn sau khi có sự giảm ở
năm 2017 do lợi nhuận trên một cổ phần tăng nên tỷ giá giảm. Ta thấy ngân hàng nên duy trì
mức độ này và nên tối đa hóa giá trị cổ đông bằng việc tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần và tăng
lợi nhuận sau thuế bằng cách xây dựng các chương trình thu hút khách hàng và đãi ngộ khách
hàng, luôn mang đến sự tin tưởng cho khách hàng cũng như tạo điều kiện cho khách hàng tiếp
cận với các chính ưu đãi của ngân hàng.

ii. Phân tích Dupont:


Phân tích Dupont là chia tách 1 tỷ số thàng kết hợp nhiều tỷ số khác nhau để tìm ra nhân tố tác
động đến sự tăng giảm của tỷ số.

a. ROA

2016 2017 2018 2019 2020


Lợi nhuận 6.851.001 9.110.588 14.662.062 18.525.988 18.043.745
sau thuế
Doanh thu 18.527.711 21.937.546 28.408.516 34.537.728 36.285.475
thuần
Tổng tài sản 787.906.892 1.035.293.28 1.074.026.560 1.222.654.55 1.326.230.092
3 8
Tỷ số 0.0087 0.0088 0.0137 0.0152 0.0136

Lợi nhuận sau thuế Doanhthu thuần


ROA = doanhthu thuần x Tổng tài sản
Qua phân tích ta thấy ROA tăng qua các năm giai đoạn 2016-2020. Ngân hàng Vietcombank đã
có mức độ sử dụng tài sản hiệu quả và hợp lý. Qua đó cũng thấy được ngân hàng đã có những
quyết định phù hợp với tình hình và sử dụng biên lợi nhuận ròng tốt.

Lợi nhuận sau thuế Doanhthu thuần Tổng tài sản


ROE= x X
doanhthu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

ROE= ROA x Đòn bẩy kinh tế

2016 2017 2018 2019 2020


ROA 0.008695191 0.008800007 0.013651489 0.015152267 0.01360529
Tổng tài sản 787.906.892 1.035.293.28 1.074.026.56 1.222.654.55 1.326.230.092
3 0 8
Vốn chủ sở 48.101.510 52.557.959 62.179.379 76.397.332 94.094.979
hữu
Tỷ số 0.1424 0.1733 0.2358 0.2425 0.1918

Qua bảng số liệu cho thấy ROE tính ra từ ROA có xu hướng tăng giảm khồn đồng đều qua các
năm (giai đoạn 2016-2020) Vì vậy ngân hàng Vietcombank nê đưa ra các giải phảp để ổn diijnh
tình hìng doanh nghiệp bằng việc gia tăng lợi nhuận ròng biên bằng cách tiết giảm chi phí, tăng
doanh thu bằng cách có các ưu đãi cho khách hàng; nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử
dụng tốt hơn hoặc tăng hiệu suất sử dụng các tài sản sẵn có của mình; nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư.

f. Bảng tổng hợp:


STT Tỷ số 2016 2017 2018 2019 2020 Tỷ số Đánh giá
trung
bình
ngành
I Tỷ số 1.04 1.03 1.03 1.04 1.13 x Tỷ số 2016-2018 đều >1 nên ngân
thanh toán hàng đảm bảo việc chi tài sản và đáp
ứng được như cầu của khách hàng
1. Chỉ số x x x x x x x
thanh toán
hiện hành
2 Tỷ số x x x x x x x
thanh toán
nhanh
II Tỷ số hoạt
động
1. Vòng quay x x x x x x x
hàng tồn
kho
2. Kỳ thu tiền 58.13 74.97 52.23 93.32 67.08 Tăng giảm không đồng đều-> ngân
bình quân hàng đang có sự quản lý về thu nợ
không tốt và không hợp lý. 2020
ngân hàng nên đưa ra các biện pháp
phù hợp để ổn định lại tình hình này
3. Hiệu suất 2.4% 2.1% 2.6% 2.8% 2.7% Qua các năm cho thấy việc sử dụng
sử dụng vốn có sự tăng giảm không đồng đều
Tổng tài và không mang lại hiệu quả cho ngân
sản hàng. Ngân hàng nên xem xét và đưa
ra các giải pháp cũng như định
hướng cho ngân hàng
4. Hiệu suất s 0.39 0.42 0.46 0.45 0.38 Tăng giảm qua các năm không đồng
ử dụng VCS đều, ngân hàng nên xem xét và đưa
H  ra giải pháp để sử dụng vốn chủ sở
hữu hiệu quả hơn
III Tỷ số nợ
1. Tỷ số nợ trê 93.90% 94.92% 94.21% 85.57% 92.90% Tỷ số này có xu hướng tăng giảm
n Tổng tài s không đồng đều, đây là dấu hiệu
ản  không tốt chứng tỏ doanh nghiệp
đang chịu áp lực thanh toán nợ cao.
Điều này cho thấy việc quản lý nợ
chưa hiệu quả
2. Tỷ số nợ trê 1538.0 1869.8 1627.3 1369.4 1309.4 Tình hình tỷ sô giảm qua các năm
n VCSH  1% 1% 0% 9% 6% nên có dấu hiệu tích cực cho ngân
hàng vì doanh thu tăng chậm, trả bớt
nợ để giảm áp lực tài chính.
3. Khả năng 1.44 1.47 1.67 1.701 1.70 Từ năm 2017 đến năm 2020 tỷ số
thanh toán này tăng đều đặn cho thấy việc này
lãi vay rất tốt cho ngân hàng về khả năng
thanh toán lãi vay tốt. Khả năng trả
lãi vay cao thì thể hiện khả năng sinh
lời cao. Ngân hàng nên tiếp tục duy
trì mức này
IV. Tỷ số sinh
lời
1. Biên lợi nhu x x x x x x Vì ngân hàng là ngành kinh doanh
ận gộp  đặc biệt không có lãi gộp nên không
thể tính chỉ số này.
2. Biên lợi nhu 1.5 1.62 1.61 1.63 1.54 x Tỷ số này tăng qua các năm từ 2016
ận từ hđ kin đến 2019 đây là dấu hiệu tốt cho
h doanh công ty, nhưng đến 2020 thì giảm từ
1.63 còn 1.54 cần khắc phục
3. Biên lợi nhu 36,98% 41,52% 51,61% 53,64% 49,73% 22,86% Biên lợi nhuận ròng ở giai đoạn
ận ròng  2016-2019 có xu hướng tăng rất tốt
cho ngân hàng. Tuy nhiên đến 2020
giảm nhẹ
4. EPS 1,9 2,53 4,06 5 4,98 2,558 Qua kết quả phân tích cho thấy, ngân
hàng Vietcombank có xu hướng tăng
qua các năm (giai đoạn 2016-2020)
nên rất tốt cho ngân hàng. Đến 2020
giảm nhẹ. Nhưng các năm đều cao
hơn trung bình ngành
5. ROA 0.87% 0.88% 1.4% 1.5% 1.4% 1.08% Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản của
ngân hàng Vietcombank có xu hướng
tăng đều
6. ROE 14,24% 17,33% 23,58% 24,25 19,18% 14,25% Qua bảng số liệu cho ta thấy tỷ số
sinh lời từ vốn chủ sỡ hữu của ngân
hàng Vietcombank có xu hướng tăng
qua các năm 2016-2019 và giảm nhẹ
vào năm 2020 và luôn cao hơn trung
bình ngành nên khá tốt cho ngân
hàng.
V. Tỷ số thị
trường
1. Tỷ số P/E 18,6 19,12 13,64 17,71 18,44 Qua bảng số liệu cho ta thấy ngân
hàng Vietcombank có xu tăng giảm
không đồng đều qua các năm (cụ thể
giảm ở năm 2017) . Ngân hàng đang
hoạt động hiệu quả hơn sau khi có sự
giảm ở năm 2017 do lợi nhuận trên
một cổ phần tăng nên tỷ giá giảm
VI. Dupont
1. ROA 0.0087 0.0088 0.0137 0.0152 0.0136 Qua phân tích ta thấy ROA tăng qua
các năm giai đoạn 2016-2020. Ngân
hàng Vietcombank đã có mức độ sử
dụng tài sản hiệu quả và hợp lý. Qua
đó cũng thấy được ngân hàng đã có
những quyết định phù hợp với tình
hình và sử dụng biên lợi nhuận ròng
tốt.
2. ROE 0.1424 0.1733 0.2358 0.2425 0.1918 x Qua bảng số liệu cho thấy ROE tính
ra từ ROA có xu hướng tăng giảm
khồn đồng đều qua các năm (giai
đoạn 2016-2020) Vì vậy ngân hàng
Vietcombank nê đưa ra các giải phảp
để ổn diijnh tình hìng doanh nghiệp

You might also like