Professional Documents
Culture Documents
VCB 1
VCB 1
Các năm IA
Biên lợi nhuận ròng phản ánh tỷ lệ lợi nhuận mà chủ sỡ hữu nhận được so với doanh thu thuần
mà công ty tạo ra.
Qua bảng số liệu cho ta thấy, biên lợi nhuận ròng qua các năm tăng đều vè có lúc giảm (giai
đoạn 2016-2020) và luôn lớn hơn trung bình ngành. Năm 2016 biên lợi nhuận là 36.98% có
nghĩa là lợi nhuận ròng chiếm 36.98% doanh thu thuần. Giai đoạn năm 2016-2029 biên lợi
nhuận ròng tăng đều và luôn lớn hơn trùng bình ngành. Tuy nhiên đến năm 2020 biên lợi nhuận
ròng lại giảm xuống 49.73% so với năm 2019. Biên lợi nhuận ròng ở giai đoạn này có xu hướng
tăng ngân hàng rất tốt cho ngân hàng. Ngân hàng Vietcombank nên duy trì mức độ và phát triển
hơn nữa.
Các năm IA
Thu nhập trên mỗi cổ phần cho biết trong một kỳ, công ty tạo ra bao nhiêu thu nhập trên mỗi cổ
phiếu mà nhà đầu tư sở hữu.
Qua kết quả phân tích cho thấy, ngân hàng Vietcombank có xu hướng tăng qua các năm (giai
đoạn 2016-2020) nên rất tốt cho ngân hàng. Năm 2016 EPS của ngân hàng là 1,9 có nghĩa là thu
nhập trên mỗi cổ phiếu công ty là 1,9 đồng. Qua những năm tiếp theo có sự tăng đều, năm 2017
tăng lên 63 đông so với năm 2016. Nhưng đến năm 2020 có sự giảm nhẹ 0,02 đong từ 5 đồng
(năm 2019) xuống 4,98 đồng (năm 2020). Ta thấy ngân hàng nên duy trì mức độ này và nên có
các biện pháp tăng lợi nhuận sau thuế để tăng cổ tức bằng cách tăng doanh thu và giảm chi phí.
Tất cả các năm đều có xu hướng cao hơn trung bình ngành năm 2018 là 2.558
iiiii. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
2016 2017 2018 2019 2020
Lợi nhuận 6.851.001 9.110.588 14.662.062 18.525.988 18.043.745
sau thuế
Tổng tài sản 787.906.892 1.035.293.28 1.074.026.560 1.222.654.55 1.326.230.092
3 8
Tỷ số 0.87% 0.88% 1.4% 1.5% 1.4%
Trung bình 1.08% 1.08% 1.08% 1.08% 1.08%
ngành
0.80%
0.40%
0.00%
2016 2017 2018 2019 2020
Các năm IA
Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào tài sản
củ công ty
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy qua 5 năm (giai đoạn 2016-2020) tỷ số sinh lời trên tổng tài
sản của ngân hàng Vietcombank có xu hướng tăng đều và luôn thấp hơn trung bình ngành nên
không tốt cho doanh nghiệp. Năm 2017 tỷ số này là 0.88% (có nghĩa là lợi nhuận sau thuế chiếm
0.88% tổng tài sản) tăng lên so với năm 2016 (0.87%). Qua đến năm 2018 và 2019 tăng đều lần
lượt là 1.4% và 1.5%. N hưng đến năm 2020 có sự giảm nhẹ 0.1% so với năm 2019. Tuy nhiên
các tỷ số này luôn nhỏ hơn trung bình ngành nên ngân hàng cần đưa ra các giải pháp hợp lý
nhằm tăng lợi nhuận sau thuế bằng cách tăng doanh thu và giảm các khoản chi phí như là cắt
giảm chi phí nhân viên, giảm chi phí thuê văn phòng, trả bớt nợ để giảm chi phí tài chính cũng
như nên ứng dụng khoa học công nghệ và việc quản lý và đào tạo để giảm chi phí, đông thời nên
sử dụng tốt các thực tập sinh để tại ra nguồn nhân lực trẻ năng động và miễn phí.
Các năm IA
Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu đánh giá khả năng tạo ra lãi trên một đồng vốn của chủ sở
hữu.
Qua bảng số liệu cho ta thấy tỷ số sinh lời từ vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng Vietcombank có xu
hướng tăng qua các năm 2016-2019 và giảm nhẹ vào năm 2020 và luôn cao hơn trung bình
ngành nên khá tốt cho ngân hàng. Tỷ số cũng giống như tỷ số sinh lời trên tổng tài sản. Qua đó
ngân hàng cũng nên duy trì mức độ này và đưa ra các hướng giải quyết hợp lý và nhanh chống
khi mức độ này giảm và có hướng thấp hơn trung bình ngành.
e. Chỉ số thị trường:
i. Chỉ số giá trên thu nhập:
2016 2017 2018 2019 2020
Giá thị 35,34 48,37 55,39 88,57 91,82
trường của
cố phiếu
thường
Earning per 1,9 2,53 4,06 5 4,98
share
Tỷ số 18,6 19,12 13,64 17,71 18,44
Tỷ số giá trên thu nhập không có trung bình ngành
Qua bảng số liệu cho ta thấy ngân hàng Vietcombank có xu tăng giảm không đồng đều qua các
năm (cụ thể giảm ở năm 2017) . Ngân hàng đang hoạt động hiệu quả hơn sau khi có sự giảm ở
năm 2017 do lợi nhuận trên một cổ phần tăng nên tỷ giá giảm. Ta thấy ngân hàng nên duy trì
mức độ này và nên tối đa hóa giá trị cổ đông bằng việc tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần và tăng
lợi nhuận sau thuế bằng cách xây dựng các chương trình thu hút khách hàng và đãi ngộ khách
hàng, luôn mang đến sự tin tưởng cho khách hàng cũng như tạo điều kiện cho khách hàng tiếp
cận với các chính ưu đãi của ngân hàng.
a. ROA
Qua bảng số liệu cho thấy ROE tính ra từ ROA có xu hướng tăng giảm khồn đồng đều qua các
năm (giai đoạn 2016-2020) Vì vậy ngân hàng Vietcombank nê đưa ra các giải phảp để ổn diijnh
tình hìng doanh nghiệp bằng việc gia tăng lợi nhuận ròng biên bằng cách tiết giảm chi phí, tăng
doanh thu bằng cách có các ưu đãi cho khách hàng; nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử
dụng tốt hơn hoặc tăng hiệu suất sử dụng các tài sản sẵn có của mình; nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư.