Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Sinh Vien Su Pham 4818
Bai Giang Sinh Vien Su Pham 4818
BẢN ĐỒ QUÂN SỰ
Chương I. BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
1.3.Ý nghĩa
Nghiên cứu địa hình trên bản đồ giúp cho người chỉ huy nắm chắc các yếu
tố về địa hình để chỉ đạo tác chiến trên đất liền, trên biển, trên không và thực
hiện nhiệm vụ khác.
Thực tế không phải lúc nào cũng ra ngoài thực địa được, hơn nữa việc
nghiên cứu ngoài thực địa có thuận lợi là độ chính xác cao, song tầm nhìn
hạn chế bởi tính chất của địa hình, tình hình địch... nên thiếu tính tổng quát.
Vì vậy, bản đồ địa hình là phương tiện không thế thiếu được trong hoạt động
của người chỉ huy trong chiến đấu và công tác.
2. Cơ sở toán học
2.1. Tỉ lệ bản đồ
2.1.1. Định nghĩa tỷ lệ bản đồ.
Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều
dài nằm ngang của đoạn thẳng đó ngoài thực địa. Ký hiệu tỷ lệ bản đồ: 1/Mbd, 1:
Mbd.
1 d 1
M bd D D
d
Muốn tính tỷ lệ bản đồ ta lấy khoảng cách đo được trên bản đồ chia cho
khoảng cách tương ứng ngoài thực địa
Ví dụ : Khoảng cách giữa hai điểm ab trên bản đồ là 4 cm. Khoảng cách
ngoài thực địa là 4000 m .Vậy tỷ lệ tờ bản đồ là 4 cm : 400 000cm = 1:100 000.
2.2. Phương pháp chiếu đồ
Khi thiết lập bản đồ các yếu tố: Góc, tỉ lệ, diện tích không thể hiện lên mặt
phẳng được vì khi đó sẽ biểu thị sai lệch so vối thực tế của nó. Để khử bỏ bớt
các độ sai lệch cần phải thay đổi các đường hướng, kích thước và diện tích
của các yếu tố mặt đất tức là bản đồ phải chấp nhận các sai số độ dài, góc và
diện tích. Các sai số đó trong bất kì trường hợp nào cũng liên quan chặt chẽ
với nhau, giảm sai số này sẽ tăng sai số khác. Theo đặc điểm của các phép
chiếu, người ta chia các loại phép chiếu, giữ góc, giữ diện tích, phép chiếu tự
do. Trong phép chiếu giữ góc: Không có sai số về góc, trong phép chiếu giữ
diện tích không có sai số về diện tích, trong phép chiếu tự do có cả sai số góc
và diện tích. Để biểu thị bề mặt của hình cầu của Trái Đất lên mặt phẳng ta sử
dụng phép chiếu bản đồ. Để thực hiện chiếu đồ, các nhà địa lí đã thống nhất
tên gọi một số điểm và đường trên Trái Đất (Hình 1):
- Tâm Trái Đất là điểm chính giữa.
- Trục Trái Đất, đường tưởng tượng xuyên từ cực Nam đến cực Bắc qua tâm
Trái Đất, Trái Đất tự xoay quanh trục này.
- Nam cực: Điểm cuối phía nam trục Trái Đất (điểm cực Nam).
- Bắc cực: Điểm cuối phía bắc trục Trái Đất (điểm cực Bắc).
- Mặt phẳng xích đạo và xích đạo:
+ Mặt phẳng xích đạo là mặt phẳng cắt qua tâm Trái Đất, vuông góc với
trục Trái Đất chia Trái Đất thành hai phần bằng nhau là bắc bán cầu (phía
Bắc) nam bán cầu (phía Nam) (Hình 1).
+ Xích đạo là đường giao nhau giữa mặt phẳng xích đạo với mặt Trái
Đất (còn gọi là đường vĩ tuyến gốc).
- Vị tuvến là những đường tròn trên mặt Trái Đất song song với đường xích
đạo. Các đường vĩ tuyến to nhỏ khác nhau, càng xa đường xích đạo càng nhỏ.
- Mặt phẳng kinh tuyến và kinh tuyến:
+ Mặt phẳng kinh tuyến là mặt phẳng cắt dọc Trái Đất đi qua trục Trái Đất.
Đường kinh tuyến là đường giao nhau giữa mặt phẳng kinh tuyến với mật
Trái Đất, các đường kinh tuyến có độ dài như nhau. Đường kinh tuyến gốc
là đường kinh tuyến mang trị số không (0°) được dùng làm gốc để tính các
đường kinh tuyến khác.
- Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến qua đài thiên văn Gơ-rin-uych ở
ngoại ô thủ đô Luân Đôn - nước Anh.
- Kinh độ là góc hợp bởi nửa mặt phẳng kinh tuyến gốc với nửa mặt phẳng
kinh tuyến đi qua điểm cần xác định trên mặt đất (hai nửa mặt phẳng giao
nhau ở trục Trái Đất), kinh độ luôn nhỏ hơn hoặc bằng 180° do đó gọi là độ
kinh Đông, độ kinh Tây.
- Vĩ độ là góc hợp bởi mặt phẳng xích đạo với đường thẳng nối từ tâm
Trái Đất đến điểm cần xác định trên mặt đất.
Ví dụ: Hà Nội có tọa độ 21°02'15" Bắc, 105°30'13" Đông.
Trong thực tế không có phương pháp chiếu đồ nào có thể chuyển bề mặt
cong của Trái Đất thành một mặt phẳng được hoàn toàn chính xác. Do đó
chỉ có thể giữ đúng diện tích hoặc giữ đúng góc, hướng hoặc giữ diện tích và
góc đều gần đúng. Trên thế giới thường sử dụng các phương pháp chiếu đồ
chính sau:
-Phương pháp chiếu đồ trên mặt phẳng.
- Phương pháp chiếu đồ trên hình nón.
-Phương pháp chiếu đồ trên ống.
Các bản đồ của Việt Nam vẽ theo phương pháp chiếu Gau-xơ (Gauss nhà
toán học và thiên văn người Đức (1777 - 1855) và lấy bán kính trái đất do
nhà bác học Liên Xô cũ Gra-xốp-xki tìm ra cơ sở để tính toán.
Hình 3:
- Sau khi chiếu các múi liên tiếp ta bổ dọc Ống rồi trải trên mặt phẳng thì
sẽ được hình chiếu của toàn bộ mặt Trái Đất trên mặt phẳng. Các hình chiếu
của múi gọi là dải chiếu đồ (Hình 4).
-Trong thực tế không thế đưa Trái Đất vào trong chiếc ống nào mà chiếu
được, do đó người ta phải dùng các quy tắc toán học để chuyển các điểm trên
múi lên mặt phẳng hĩnh chiếu Gau-xơ với điều kiện giữ đúng góc, hướng.
- Đặc điểm của phương pháp chiếu Gau-xơ:
+ Các góc, hướng đều tương ứng với thực địa.
+ Diện tích, hình dáng và cự li hạn chế nhất độ sai lệch.
+ Các kinh tuyến trung ương và xích đạo đều là đường thẳng và vuông
góc với nhau.
+ Các kinh tuyến trung ương giữ được về góc, hướng và cự li.
Các kinh tuyến ở hai bên càng xa kinh tuyến trung ương càng cong, do đó
dài hơn thực địa (độ sai lệch = 1/1.000 do vậy đo ở thực địa 990m thì đo
tương ứng trên bản đồ là 1.000m.
*Hệ toạ độ vuông góc Gauss- Kruger.
Hệ toạ vuông góc Gauss - Kruger được xây
dựng trên mặt phẳng múi 60 của phép chiếu
Gauss.
- Gốc toạ độ là giao điểm của hình chiếu
kinh tuyến trục và hình chiếu xích đạo.
- Hình chiếu kinh tuyến trục làm trục X.
- Hình chiếu xích đạo làm trục Y.
- Để tránh trị số Y âm khi tính toán người
ta quy ước điểm gốc O có toạ độ x0 = 0, y0 =
500 Km (có nghĩa là ta tịnh tiến trụcY về phía
Tây một khoảng 500 Km).
2.4. Phương pháp chiếu UTM (Hình 6)
- Phương pháp chiếu này do nhà bác học Mercator (1512-1594) Universal
Transverse Mercator - viết tắt là UTM).
p
- Phương pháp chiếu hình trụ ngang giữ góc của Mercator dùng các loại
bản đồ địa hình tỉ lệ 1: 25000;
1: 50.000; 1: 100.000. Đặc biệt trong hệ thống bản đồ UTM mỗi khu vực
sử dụng thế bầu dục elíp xoit khác nhau.
- Đặc điểm lưới chiếu UTM về nguyên tắc lí luận không khác lưới chiếu
Gau-xơ, cũng là loại chiếu hình giữ góc, ưu nhược điểm tương tự như lưới
chiếu Gau-xơ; riêng về sai số tỉ lệ chiều dài diện tích có phần nhỏ hơn.
Nguyên nhân của ưu điểm đó là điều kiện của lưới chiếu khác so với lưới
chiếu Gau-xơ.
- Sự khác nhau giữa lưới chiếu UTM với lưới chiếu Gau-xơ được thể
hiện ở những điểm sau:
+ Kích thước hình bầu dục. Trái Đất có hình elíp do vậy có bán kính
lớn, bán kính nhỏ.
+ Bản đồ Gau-xơ lấy kích thước hình bầu dục Gra-xốp-xki.
+ Bản đồ UTM lấy kích thước hình bầu dục EVCS Revt (nhỏ hơn) do vậy
diện tích của 2 bản đồ khác nhau.
+ Phương pháp tiếp tuyến mặt chiếu.
- Phương pháp chiếu Gau-xơ lấy tiếp tuyến mặt chiếu của mỗi múi là
đường kinh tuyến giữa (trung ương).
- Phương pháp chiếu UTM lấy tiếp tuyến mặt chiếu ở hai bên theo hai
cát tuyến cách đều kinh tuyến giữa 180km (Hình 6).
- Độ dài đường kinh tuyến giữa trên bản đồ Gau-xơ bằng độ dài thực
(1/1) còn độ dài đường kinh tuyến giữa bản đồ UTM so với thực địa là
1/9996 (lớn hơn thực địa).
+ Gốc tọa độ đại địa: Tọa độ đại địa là mốc chuẩn để đo vẽ bản đồ từng
khu vực.
+ Ở Việt Nam, bản đồ Gau-xơ do Pháp in, tái bản lấy gôc tọa độ đại địa ở
Hà Nội.
Bản đồ mới, lấy gốc tọa độ đại địa ởBắc Kinh.
+ Bản đồ UTM góc tọa độ đại địa ở Ấn Độ.
Người ta chia dải chiếu đồ theo vĩ độ từng khoảng 4° kể từ xích đạo trở
lên Bắc cực và Nam cực, đánh thứ tự A, B, c... tính từ xích đạo. Việt Nam
thuộc 4 khoảng C, D, E, F.
Mỗi hình thang cong (6°vĩ tuyến, 4° kinh tuyến) là khuôn khổ mảnh bản
đồ tỉ lệ 1: 1.000.000. Dùng cặp chữ trước số sau để ghi số hiệu cho mảnh bản
đồ. Hà Nội nằm trong mảnh F - 48.
Như vậy, khung của mảnh bản đồ 1:1000000 có kích thước chiều ngang là 60
và chiều dọc là 40.
Số hiệu của mỗi mảnh được gọi theo tên của đai ngang và cột dọc.
Ví dụ:mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000000 có thành phố Hà Nội mang số hiệu: F -
48.
Việt Nam nằm trong các đai ngang và cột dọc (hình vẽ trên).
Bản đồ tỷ lệ 1:500.000:
- Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 để chia.
- Cách chia và đánh số
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1.000.000 thành 4 phần bằng nhau, đánh số thứ tự
bằng chữ cái in hoa A, B, C, D từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần được
chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500.000.
- Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 1.000.000 ký hiệu
riêng của phần được chia.
- Kích thước: 30 x 20
F.48
A B
F.48.D
C D
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48
49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72
73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84
85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96
97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108
109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120
121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132
133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144
Cách chia mảnh bản đồ tỉ lệ 1 : 100.000
- Ghi số hiệu: ghi vào sau số hiệu mảnh bản đồ 1: 1.000.000 và ký hiệu riêng của phần
được chia.
- Kích thước: 30' x 20 '
Bản đồ tỷ lệ 1:50.000:
- Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000 để chia.
- Cách chia và đánh số: mảnh bản đồ 1: 100.000 thành 4 phần bằng nhau,
đánh số thứ tự bằng chữ cái in hoa A,B,C, D từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Mỗi phần được chia là mảnh bản đồ 1:50.000.
- Ghi số hiệu: ghi vào sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 100.000 và ký hiệu
riêng của phần vừa mới được chia.
- Kích thước: 15' x 10 '
Bản đồ tỷ lệ 1:25.000:
- Căn cứ: dựa vào mảnh bản đồ 1: 50.000 để chia.
- Cách chia và đánh số:
Chia mảnh bản đồ 1: 50.000 thành 4 phần bằng nhau. Đánh số thứ tự bằng
chữ cái in thường a,b,c,d từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Mỗi phần
được chia là mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25.000.
- Ghi số hiệu: ghi sau số hiệu của mảnh bản đồ 1: 50.000 và ký hiệu riêng
của phần vừa mới được chia.
- Kích thước: 7'30'' x 5'
Bản đồ tỷ lệ 1:10.000:
-Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ 1: 25.000 để chia.
- Cách chia và đánh số:
Chia mảnh bản đồ 1: 25.000 ra thành 4 phần bằng nhau. Đánh số thứ tự
bằng chữ số ả Rập 1,2,3, 4 từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Mỗi phần được chia là mảnh bản dồ tỷ lệ 1:10.000.
- Ghi số hiệu: Ghi vào sau số hiệu mảnh bản đồ 1: 25.000 và ký hiệu riêng
của phần vừa mới được chia.
F.48.C
D C
750KĐ
99
04
0003 0103 0203
03
0002 0102 0202
02
0001 0101 0201
01
0001 02 03 04….99
4 0VN
Bản đồ tỷ lệ 1:50.000:
- Căn cứ: Dựa vào mảnh bản đồ
63.30
tỷ lệ 1: 100.000 để chia.
- Cách chia mảnh và đánh số:
Chia mảnh 1: 100.000 thành 4 IV I 6330.I
TB ĐB
TN ĐN