Professional Documents
Culture Documents
Báo-cáo-chuyên-đề-1 đồng
Báo-cáo-chuyên-đề-1 đồng
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
MÔ PHỎNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM NS2
Lớp : D12QTANM
Khóa : 2017-2022
1.1. Tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu năng mạng
Trong suốt thời kỳ pháy triển của mạng máy tính, việc đánh giá và dự đoán
hiệu năng mạng luôn là mối quan tâm hàng đầu của những người nghiên cứu và
thiết kế; mục đích là để nắm được và cải thiện đặc trưng giá – hiệu năng (cost –
performance). Vấn đề đánh giá và dự đoán hiệu năng mạng được đặt ra ngay từ khi
thiết kế kiến trúc của hệ thống cho đến khi mạng đã đi vào hoạt động. Trong giai
đoạn đầu của quá trình thiết kế, người ta cần phải dự đoán hai điều. Thứ nhất là
bản chất của các ứng dụng sẽ chạy trên mạng và các yêu cầu dịch vụ mà các ứng
dụng này đòi hỏi hệ thống mạng phải đáp ứng. Thứ hai là việc lựa chọn một trong
các thiết kế kiến trúc, dựa trên các công nghệ phần cứng và phần mềm sẽ được
phát triển và đưa ra thị trường trong tương lại, khi hệ thống mạng bước vào giai
đoạn triển khai thực hiện.
Sau khi đã lựa chọn kiến trúc và bắt đầu thiết kế, triển khai hệ thống mạng,
việc dự đoán và đánh giá hiệu năng sẽ trở nên cụ thể hơn. Thí dụ sẽ chọn đường
truyền vật lý nhưnthế nào, các đặc tính của đường truyền được chọn sẽ ảnh hưởng
thế nào đến hiệu năng của mạng. Các kỹ thuật được dùng để dự đoán và đánh giá
hiệu năng mạng trong giai đoạn thiết kế và triển khai thực hiện có khi chỉ là các
tính toán bằng tay, nhưng cũng có khi là các mô phỏng rất tinh vi. Việc so sánh
hiệu năng dự đoán với hiệu năng thực tế đạt được thường giúp cho nhà nghiên cứu
thấy được các khiếm khuyết chính trong thiết kế hoặc các lỗi trong việc lập trình
hệ thống. Ngày nay, việc dự đoán và đánh giá hiệu năng thường được người ta coi
là một phần không thể thiếu được của công việc thiết kế và triển khai thực hiện hệ
thống.
Định cấu hình mạng: Sau khi mạng đã được triển khai thực hiện, việc dự đoán và
đánh giá hiệu năng mạng đối với các ứng dụng cụ thể cũng có ý nghĩa quan trọng.
Nhằm đạt được sự tối ưu hoá, nhà sản xuất phải chỉ ra được các cách kết hợp và tổ
chức phần cứng và phần mềm mạng để đem lại một giải pháp tốt nhất cho các yêu
cầu của khách hàng, việc này thường được gọi là định cấu hình mạng. Mặc dù có
thể vẫn sử dụng các công cụ và phương pháp đã được sử dụng trong giai đoạn phát
triển hệ thống, nhưng cần phải bổ sung thêm một số yếu tố nữa. Đặc điểm môi
trường của người sử dụng sản phẩm mạng cần được biểu diễn bằng các tham số
định lượng và đưa vào mô hình mô phỏng hiệu năng.
Tinh chỉnh hệ thống: Sau khi hệ thống sản phẩm đã được lắp đặt tại địa điểm của
khách hàng, nhà cung cấp sản phẩm cần phải làm sao cho hệ thống mà họ bán cho
khách hàng đạt được hiệu năng hoạt động như họ đã hứa hẹn khi chào hàng, việc
này được gọi là tinh chỉnh hệ thống. Đối với các hệ thống mạng, việc tìm ra được
điểm làm việc tối ưu và ổn định trên toàn mạng là rất khó.
Nhìn chung, có thể phân các độ đo hiệu năng làm hai loại:
- Thời gian đáp ứng (response time): thời gian từ khi một yêu cầu
(request) tới hệ thống đến khi nó được thực hiện xong
- Thời gian phản ứng của hệ thống (system reaction time): thời gian từ
khi input tới hệ thống đến khi yêu cầu chứa trong input đó được phục
vụ đầu tiên
Các phương pháp đánh giá hiệu năng mạng máy tính có thể được chia làm
ba loại: mô hình Giải tích (Analytic Models), mô hình Mô phỏng (Simulation
Models), Đo hiệu năng (Measurement).
Trong các mạng chuyển mạch gói, gói số liệu là các khối dữ liệu có chiều
dài thay đổi được, được truyền qua mạng từ nguồn tới đích theo một con đường
nào đó do hệ thống mạng quyết định. Các tài nguyên mạng sẽ được chia sẻ giữa
các gói số liệu khi chúng đi qua mạng. Số lượng và chiều dài các gói số liệu đi vào
hoặc đi qua mạng tại mọi thời điểm, thời gian kéo dài các cuộc kết nối v.v., tất cả
các tham số này nói chung, thay đổi một cách thống kê. Vì vậy, để nêu ra các tiêu
chuẩn đo lường định lượng về hiệu năng, cần phải sử dụng các khái niệm về xác
suất để nghiên cứu sự tương tác của chúng với mạng. Lý thuyết Hàng đợi đóng vai
trò mấu chốt trong việc phân tích mạng, bởi vì đó là công cụ Toán học thích hợp
nhất để phát biểu và giải các bài toán về hiệu năng. Theo phương pháp này, chúng
ta viết ra các mối quan hệ hàm giữa các tiêu chuẩn hiệu năng cần quan tâm và các
tham số của hệ thống mạng bằng các phương trình có thể giải được bằng giải tích.
Mô phỏng là sự bắt chước một hay nhiều khía cạnh của sự vật có thực, bằng
một cách nào đó càng giống càng tốt. Trong các lĩnh vực nghiên cứu hiện đại, như
lĩnh vực đánh giá hiệu năng mạng, mô phỏng được hiểu là một kỹ thuật sử dụng
máy tính điện tử số để làm các thí nghiệm về mạng có liên quan đến thời gian. Mô
hình Mô phỏng mô tả hành vi động của mạng, ngay cả khi người nghiên cứu chỉ
quan tâm đến giá trị trung bình của một số độ đo trong trạng thái dừng. Cấu trúc và
độ phức tạp của bộ mô phỏng phụ thuộc vào phạm vi của thí nghiệm mô phỏng.
Nó thường được xây dựng có cấu trúc, cho phép mô-đun hoá chương trình mô
phỏng thành tập các chương trình con, sao cho việc sửa đổi, bổ sung các chương
trình con được dễ dàng. Ngoài ra, chương trình mô phỏng cũng phải được xây
dựng sao cho đạt được tốc độ cao nhằm làm giảm thời gian chạy mô phỏng càng
nhiều càng tốt.
Đo hiệu năng là phương pháp xác định hiệu năng dựa trên việc đo trên mạng
thực các tham số mạng cấu thành độ đo hiệu năng cần quan tâm. Việc đo hiệu năng
nhằm thực hiện một trong các nhiệm vụ sau. Một là, giám sát hiệu năng của mạng .
Hai là, thu thập số liệu để lập mô hình dữ liệu vào cho các phương pháp đánh giá
hiệu năng bằng giải tích hoặc mô phỏng. Nhiệm vụ thứ ba là kiểm chứng các mô
hình khác dựa trên các số liệu đo được. Đo hiệu năng không chỉ quan trọng trong
các giai đoạn triển khai thực hiện và tích hợp hệ thống mà còn cả trong các giai
đoạn lắp đặt và vận hành hệ thống. Bởi vì sau khi lắp đặt và đưa vào sử dụng, mỗi
một hệ thống cụ thể sẽ có một tải hệ thống và các độ đo hiệu năng được quan tâm
riêng của nó, cho nên sau khi lắp đặt, người ta thường phải điều chỉnh cấu hình cho
phù hợp. Các tham số cấu hình sẽ được chọn sau khi các phép đo hiệu năng cho
thấy các tham số cấu hình này làm cho hệ thống đạt được hiệu năng tốt nhất. Trong
thực tế, mọi người đều thừa nhận tầm quan trọng của việc đo và đánh giá hiệu
năng. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua việc, hầu như tất cả các hệ thống mạng
đều tích hợp bên trong nó các công cụ đo và đánh giá hiệu năng; nhờ đó có thể đo
hiệu năng bất cứ lúc nào trong suốt vòng đời của hệ thống.
1.3.4. Đánh giá các phương pháp đánh giá hiệu năng
NS (phiên bản) là phần mềm mô phỏng mạng điều khiển sự kiện riêng rẽ
hướng đối tượng, được phát triển tại UC Berkely, viết bằng ngôn ngữ C++ và
OTcl. NS rất hữu ích cho việc mô phỏng mạng diện rộng (WAN) và mạng local
(LAN). Bốn lợi ích lớn nhất của NS-2 phải kể đến đầu tiên là:
Khả năng kiểm tra tính ổn định của các giao thức mạng đang tồn tại
Khả năng đánh giá các giao thức mạng mới trước khi đưa vào sử dụng
Khả năng thực thi những mô hình mạng lớn mà gần như ta không thể thực
thi
được trong thực tế
Khả năng mô phỏng nhiều loại mạng khác nhau
(Link tải và hướng dẫn cài đặt NS2 ở phần tài liệu tham khảo)
Hình 2. . Chọn giao thức truyền tin và lưu lượng cho các node
Bước 6: Tiếp theo, chọn biểu tượng con trỏ, click chuột phải vào các node, các
đường dẫn, các giao thức vừa tạo để tùy chỉnh thông số; cuối cùng, click File →
Save để lưu lại topo mạng vừa tạo; Run Ns để chạy topo đã tạo.
Hình 2. . Lưu và chạy thử topo mạng
Ở bài báo cáo này, em dùng phần mềm NSG2 để xây dựng topo mạng LAN
không dây (Link hướng dẫn cài đặt NSG2 ở phần tài liệu tham khảo)
Bước 1: Bật terminal, gõ lệnh java –jar NSG2.jar để bật giao diện NSG2
Hình 2. . Chọn giao thức truyền tin và lưu lượng cho các node
Bước 5: Click Parameters, chọn các mục để điểu chỉnh các thông số cần thiết như
Bandwidth, Queue,...
2.4.1. Phân tích các độ đo hiệu năng trên topo mạng LAN có dây
2.4.2. Phân tích các độ đo hiệu năng trên topo mạng LAN không dây
Bandwidth 10 Mb 1000 Mb 10 Mb 10 Mb
Queue 5 5 50 5
3.1. Giới thiệu phần mềm giám sát hiệu năng mạng Zabbix
Zabbix là một công cụ mã nguồn mở giải quyết cho ta các vấn đề về giám
sát. Zabbix là phần mềm sử dụng các tham số của một mạng, tình trạng và tính
toàn vẹn của Server cũng như các thiết bị mạng. Zabbix sử dụng một cơ chế thống
báo linh hoạt cho phép người dùng cấu hình email hoặc sms để cảnh báo dựa trên
sự kiện được ta thiết lập sẵn. Ngoài ra Zabbix cung cấp báo cáo và dữ liệu chính
xác dựa trên cơ sở dữ liệu. Điều này khiến cho Zabbix trở nên lý tưởng hơn.
Tất cả các cấu hình của Zabbix thông qua giao diện web. Việc lên kế hoạch
và cấu hình một cách đúng đắn sẽ giúp cho việc giám sát trở nên dễ dàng và thuận
tiện hơn. Zabbix đóng một vai trò quan trọng trong việc theo dõi hạ tầng mạng.
- DBName: zabbix
- DBUser: zabbix
- DBPassword: password
Sau đó chạy lệnh sau để import database zabbix
Bước 1: Tải về gói cài đặt, giải nén và update các gói phần mềm
wget https://repo.zabbix.com/zabbix/4.4/ubuntu/pool/main/z/zabbix-
release/zabbix-release_4.4-1%2Bxenial_all.deb
sudo dpkg -i zabbix-release_4.4-1+xenial_all.deb
sudo apt-get update
Bước 2: Cài Zabbix-agent
Đây là giao diện tổng quan khi cài đặt zabbix thành công. Gồm nhiều mục
lớn như Monitoring, Inventory, Reports, Configuration, Administrator. Trong các
tab lớn sẽ bao gồm nhiều task thành phần nhỏ hơn.
Hình 3. . Bảng thống kê vấn để của các host theo thời gian