Professional Documents
Culture Documents
Viện Điện
Báo cáo môn học Đồ án I
1
MỤC LỤC
A: ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ NHIỆM VỤ ………………………………………Trang 3
B: NỘI DUNG…………………………………………..…………………Trang 4
I: Tổng quan……………………………………………… …………………Trang 4
2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ NHIỆM VỤ
Trong ứng dụng hàng ngày, nhu cầu theo dõi nhiệt độ và độ ẩm ngày càng trở nên phổ
biến và thiết thực và sử dụng trong: Sản xuất chế biến nông nghiệp Hiển thị và thực thi
điều khiển (quạt gió, máy sấy, điều hòa,... hay báo động) Datalog dữ liệu về môi trường
tại một khu vực... Theo dõi môi trường, chế độ làm việc của một số các dây chuyền, thiết
bị có yêu cầu cao.
Khái niệm về đo nhiệt độ và độ ẩm đã có từ rất lâu, trong tất cả các đại lượng vật
lý thì nhiệt độ và độ ẩm được quan tâm nhiều nhất. Nhiệt độ và độ ẩm là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến tính chất của vật chất và môi trường sống. Trong công nghiệp sản
xuất và trong lĩnh vực đo lường điều khiển, quá trình đo và xử lí nhiệt độ, độ ẩm giữ một
vai trò quan trọng.
Trong các thiết bị đó có các thiết bị đòi hỏi về cảm biến đo và điều chỉnh nhiệt độ,
độ ẩm của không khí như điều hòa, chuông báo cháy, lò vi sóng… Do đó ta có thể thấy
tầm quan trọng và tính thực tế của việc đo và điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm trong các thiết
bị tự động hóa cũng như trong đời sống hàng ngày.
Ở đồ án này, chúng em nhận được đề tài thiết kế “Mạch đo nhiệt độ và độ ẩm cho
môi trường, dùng cảm biến đoDHT11”. Đây cũng là một trong những đề tài rất sát với
thực tế, mang tính ứng dụng thực tiễn rất cao. Điều đó càng tạo động lực và cảm hứng
cho sinh viên tìm tòi và nghiên cứu.
Để thực hiện đồ án tốt nhất thì chúng em đã phân công công việc cho từng thành
viên như sau:
Họ và Tên Công việc
Phạm Tuấn Anh Tổng hợp báo cáo
Nguyễn Đức Hải Nghiên cứu viết code
Ngô Duy Lộc Nghiên cứu, tìm hiểu phương thức hoạt động linh
kiện
Trần Minh Hoàng Phụ trách làm mạch thật
3
B. NỘI DUNG
I. Tổng quan
Khối chuyển đổi: làm nhiệm vụ nhận trực tiếp các đại lượng vật lí đặc trưng cho đối
tượng cần đo, biến đổi các đại lượng thành các đại lượng vật lí thống nhất (dòng điện
hoặc điện áp) để thuận lợi cho việc tính toán.
Mạch đo: có nhiệm vụ tính toán biến đổi tín hiệu nhận được từ bộ chuyển đổi sao cho
phù hợp với yêu cầu thể hiện kết quả đo của bộ chỉ thị.
Khối chỉ thị: làm nhiệm vụ biến đổi tín hiệu điện nhận được từ mạch đo để thể hiện kết
quả đo.
Nhiệt độ là đại lượng chỉ có thể đo gián tiếp trên cơ sở tính chất của vật phụ thuộc
nhiệt độ. Hiện nay chúng ta có nhiều nguyên lý cảm biến khác nhau để chế tạo cảm
biến nhiệt độ như: nhiệt điện trở, cặp nhiệt ngẫu, phương pháp quan dùa trên phân
bố bức xạ nhiệt, phương pháp dùa trên sự dãn nở của vật rắn, lỏng, khí hoặc dùa
trên tốc độ âm… có hai phương pháp chính
4
Ở dải nhiệt độ thấp và trung bình phương pháp đo là phương pháp tiếp xúc, nghiã
là các chuyển đổi được lắp đặt trực tiếp ngay trong môi trường đo. Thiết bị đo như:
nhiệt điện trở, cặp nhiệt, bán dẫn.
Ở dải nhiệt độ cao phương pháp đo là không tiếp xúc (công cụ đặt ngoài môi
trường đo). Các thiết bị đo như: cảm biến quang, hỏa quang kế (Hỏa quang kế phát
xạ, hỏa quang kế cường độ sáng, hỏa quang kế màu sắc)…
Độ ẩm là yếu tố có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người, từ sức khỏe,
sinh hoạt, học tập, lao động sản xuất đến tầm quan trọng đối với hàng hóa, vật
dụng, sinh vật, máy móc... Xác định độ ẩm do đó trở thành một công việc không
thể thiếu để đảm bảo một môi trường sống và bảo quản tốt nhất mà ở đó, độ ẩm
luôn được giữ ở mức cân bằng và thích hợp nhất
+Phương pháp sấy khô: Dùng sức nóng làm bay hơi hết hơi nước trong mẫu. Cân
trọng lượng mẫu trước và sau khi sấy khô, từ đó tính ra phần trăm nước có trong
mẫu
+ Phương pháp chưng cất kín với một dung môi hữu cơ: Khi đun sôi dung môi hữu
cơ đã trộn lẫm với mẫu, dung môi bốc hơi và sẽ kéo theo nước trong mẫu. Dung
môi và nước gặp lạnh ngưng tụ ở ống đo có vạch chia làm hai lớp riêng biệt. Đọc
thể tích nước lắng ở phía dưới, từ đó tính ra phần trăm nước có trong mẫu
+ Phương pháp Karl Fischer: Dựa trên độ mất màu của iot. Ở nhiệt độ thường, iot
kết hợp với nước và SO2 thành HI không màu, theo phản ứng:
Từ sự mất màu của dung dịch iot, ta có thể tính phần trăm lượng nước có trong
mẫu. Phản ứng trên là phản ứng thuận nghịch, muốn cho phản ứng theo một chiều,
Fischer cho thực hiện phản ứng trong môi trường có piridin.
Phương pháp này có thể phát hiện được tới vết nước (lượng nước rất nhỏ) và nếu
sử dụng máy đo tự động có thể xác định đọ ẩm hàng loạt trong công nghiệp
5
+ Phương pháp sử dụng khúc xạ kế: Khi đi từ một môi trường (không khí) vào một
môi trường khác (chất lỏng) tia sáng sẽ bị lệch đi (khúc xạ). Nếu chất lỏng là một
dung dịch chất hòa tan (dung dịch đường, muối, …) dựa trên độ lệch của tia sáng,
ta có thể tính được nồng độ của chất hòa tan và từ đó tính ra phần trăm nước có
trong thực phẩn.
Phương pháp này chủ yếu để xác định hàm lượng chất khô trong các thực phẩm
lỏng hòa tan trong nước
+ Phương pháp đo đô ̣ ẩm bằng cảm biến: Nguyên lý hoạt đô ̣ng: ẩm kế điê ̣n trở
dùng điê ̣n trở hút ẩm( dùng chất hút ẩm phủ lên) sau đó điê ̣n trở được nối tới cầu
Wheatons có bù nhiê ̣t. Điê ̣n trở của cảm biến thay đổi tỷ lê ̣ với đô ̣ ẩm được chuyển
thành tín hiê ̣u điê ̣n tương ứng
Từ yêu cầu thực tiễn trên, nhóm chúng em được giao đề tài: “Thiết kế mạch đo
nhiệt độ, độ ẩm gửi kết quả đo ra màn hình máy tính và LCD” để làm đề tài môn
học. Vận dụng những kiến thức đã được học chúng em đã nghiên cứu, dựa vào
thực tế cũng như kinh tế phù hợp chúng em đã lựa chọn thiết bị cảm biến DHT11
đo đồng thời cả nhiệt độ và độ ẩm, vi xử lí 8051,… để hoàn thiện đề tài này.
Trong đồ án chắc hẳn còn nhiều sai sót, chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
hướng dẫn của các thầy cô cũng như sự đóng góp của các bạn sinh viên để đồ án
hoàn thiện hơn.
6
2. Khối cảm biến
Thông số kỹ thuật:
Hình 1
7
Hình 2
Hình 3
-DHT11 sẽ trả giá trị nhiệt độ và độ ẩm về dưới dạng 5 byte. Trong đó:
Nếu Byte 5 = (8 bit) (Byte1 +Byte2 +Byte3 + Byte4) thì giá trị độ ẩm và
nhiệt độ là chính xác, nếu sai thì kết quả đo không có nghĩa.
8
*Nó sẽ dựa vào thời gian để xác định truyền ra bit 0 hoặc là bit 1
Hình 4
Hình 5
-Sau khi tín hiệu được đưa về 0, ta đợi chân DATA của 8051 được DHT11 kéo
lên. Nếu chân DATA là một trong khoảng 26 – 28 us thì là 0, còn nếu tồn tại 70 us
thì là 1. Do đó trong lập trình ta bắt sườn lên của chân Data sau đó delay khoảng
50 us. Nếu giá trị đo được là 0 thì ta đọc được bit 0, nếu giá trị đo được là 1 thì ta
đọc được bít 1. Cứ thế ta đọc các bit tiếp theo.
9
3. Vi điều khiển 8051( AT89C52)
a. Sơ đồ chân:
Hình 6
AT89C52 có tất cả 40 chân có chức năng như các đường xuất nhâ ̣p. Trong
đó có 24 chân có tác dụng kép (có nghĩa là 1 chân có 2 chức năng), mỗi đường có
thể hoạt đô ̣ng như đường xuất nhâ ̣p hoă ̣c như đường điều khiển hoă ̣c là thành phần
của các bus dữ liê ̣u và bus địa chỉ.
10
* PORT
Port 0: là port có 2 chức năng ở các chân từ 32- 39. Trong các thiết kế cỡ nhỏ
không dùng đến bô ̣ nhớ mở rô ̣ng thì port 0 có chức năng là xuất/nhâ ̣p dữ liê ̣u. Nếu
trong các thiết kế cỡ lớn phải dùng đến bô ̣ nhớ mở rô ̣ng thì port 0 được kết hợp
giữa bus địa chỉ và bus dữ liê ̣u.
Port 1: là port có 1 chức năng từ chân 1- 8. Có thể dùng cho giao tiếp với thiết bị
ngoài nếu cần. Vì không có chức năng khác ngoài xuất/nhâ ̣p nên nó chỉ được dùng
giao tiếp với các thiết bị bên ngoài.
Port 2: là 1 port có tác dụng kép trên các chân 21- 28 được dùng như các đường
xuất nhâ ̣p hoă ̣c là byte cao của các bus địa chỉ đối với thiết bị dùng bô ̣ nhớ mở
rô ̣ng.
Port3: là port có tác dụng kép trên các chân 10- 17, port này có nhiều chức năng cụ
thể như sau:
11
PSEN
PSEN là tín hiê ̣u ngõ ra ở chân 29 có ứng dụng cho phép đọc bô ̣ nhớ chương
trình mở rô ̣ng thường được nối với chân 0E( output ennable) của EPROM cho
phép đọc các byte mã lê ̣nh. PSEN ở mức 0 khi AT89c52 lấy lê ̣nh, các mã lê ̣nh của
chương trình đọc từ EPROM qua bus dữ liê ̣u và được chốt vào thanh ghi lê ̣nh để
giải lê ̣nh. PSEN ở mức 1 khi AT89c52 thi hành chương trình trong ROM nô ̣i.
ALE
ALE ở chân số 30 dùng làm tín hiê ̣u điều khiển để giải đa hợp các đường địa
chỉ và dữ liê ̣u khi kết nối chúng với IC chốt. Vì khi AT89c52 truy xuất bô ̣ nhớ bên
ngoài port 0 có chức năng là đường địa chỉ và dữ liê ̣u nên phải tách riêng ra.
Tín hiê ̣u ra ở chân ALE là mô ̣t xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai trò là
địa chỉ thấp nên chốt địa chỉ hoàn toàn tự đô ̣ng.
EA
Ngõ tín hiê ̣u vào EA ở chân 31 thường được mắc lên nguồn. Nếu ở mức 1
thì AT89c52 thi hành chương trình từ ROM nô ̣i trong khaongr địa chỉ thấp 8kbyte.
Nếu ở mức 0 thì AT89c52 sẽ thi hành chương trình từ bô ̣ nhớ mở rô ̣ng.
RST
Ngõ tín hiê ̣u RST (reset) ở chân số 9. Khi AT89c52 thực hiê ̣n 2 chu kỳ máy
hoă ̣c khi cấp điê ̣n mạch tự đô ̣ng reset.
X1,X2
Ngõ tín hiê ̣u dao đô ̣ng X1, X2 ở chân 18, 19. Thường được nối với thạch
anh để tạo dao đô ̣ng.
Vcc
Vcc là chân số 40, thường được nối lên nguồn 5V.
12
b. Bộ đếm/định thời( Counter/Timer)
Bộ đếm/Bộ định thời: Đây là các ngoại vi được thiết kế để thực hiện một nhiệm
vụ đơn giản: đếm các xung nhịp. Mỗi khi có thêm một xung nhịp tại đầu vào đếm
thì giá trị của bộ đếm sẽ được tăng lên 01 đơn vị (trong chế độ đếm tiến/đếm lên)
hay giảm đi 01 đơn vị (trong chế độ đếm lùi/đếm xuống).
Xung nhịp đưa vào đếm có thể là một trong hai loại:
- Xung nhịp bên trong IC: Đó là xung nhịp được tạo ra nhờ kết hợp mạch dao
động bên trong IC và các linh kiện phụ bên ngoài nối với IC. Trong trường hợp sử
dụng xung nhịp loại này, người ta gọi là các bộ định thời (timers). Do xung nhịp
bên loại này thường đều đặn nên ta có thể dùng để đếm thời gian một cách khá
chính xác.
- Xung nhịp bên ngoài IC: Đó là các tín hiệu logic thay đổi liên tục giữa 02 mức 0-
1 và không nhất thiết phải là đều đặn. Trong trường hợp này người ta gọi là các bộ
đếm (counters). Ứng dụng phổ biến của các bộ đếm là đếm các sự kiện bên ngoài
như đếm các sản phầm chạy trên băng chuyền, đếm xe ra/vào kho bãi…
13
Vi điều khiển AT89C52 có 3 bộ định thời 16 bit trong đó 2 bộ timer 0 và 1 có 4
chế độ hoạt động,timer 2 có 3 chế độ hoạt động.Các bộ định thời dùng để định
khoảng thời gian(hẹn giờ), đếm sự kiện xảy ra bên ngoài bộ vi điều khiển hoặc tạo
tốc độ baud cho cổng nối tiếp của vi điều khiển.
• Thanh ghi TMOD chứa 2 nhóm 4 bit dùng để đặt chế độ làm việc cho Timer 0 và
Timer 1.
14
3 GATE0 Bit điều khiển cổng cho bộ định thời 0
2 C/#T0 Bit chọn chức năng đếm hoặc định thời cho bộ định thời 0
1 M1 Bit chọn chế độ thứ nhất cho bộ định thời 0
0 M0 Bit chọn chế độ thứ 2 cho bộ định thời 0
15
TCON.2 IT1 Cờ ngắt bên ngoài 1(kích khởi cạnh hoặc
mức).Cờ này được set hay xóa bởi phần mềm
khi xảy ra cạnhâm hoặc mức thấp ở chân ngắt
ngoài
TCON.1 IE0 Cờ ngắt bên ngoài 0(kích khởi cạnh)
TCON.0 IT0 Cờ ngắt bên ngoài 0(kích khởi cạnh hoặc
mức)
16
c. Các ngắt của AT89C52
Bảng tóm tắt các ngắt trong AT89C52 như sau:
Cờ Thanh Vector
STT Tên ngắt Mô tả
ngắt Ghi chứa ngắt
cờ
1 INT0 Ngắt ngoài 0 khi có tín IE0 TCON 0x0003
hiệu tích cực
theo kiểu đã chọn ở chân
P3.2
2 Timer 0 Ngắt tràn timer0 khi TF0 TCON 0x000B
giá trị timer0 tràn từ
giá trị max về giá trị min
3 INT1 Ngắt ngoài 1 khi có tín IE1 TCON 0x0013
hiệu tích cực theo kiểu
đã chọn ở chân P3.3
4 Timer 1 Ngắt tràn timer1 khi TF1 TCON 0x001B
giá trị timer1 tràn từ
giá trị max về giá trị min
5 Serial Ngắt cổng nối tiếp khi TI, RI SCON 0x0023
Port vi điều khiển nhận
hoặc truyền xong một
byte bằng cổng nối tiếp
6
Timer2 Ngắt tràn timer2 khi giá TX2 T2CON 002BH
trị timer2 tràn Hoặc
EXF2
17
Thanh ghi IE
18
Các ngắt do các bộ Timer xảy ra do sự kiện tràn ở các Timer, khi
đó các cờ tràn TFx sẽ đươc đặt bằng 1.Khi ISR được đáp ứng, các cờ
TFx sẽ tự động được xóa bởi phần mềm.
Ngắt do cổng nối tiếp xảy ra khi hoặc cờ phát ngắt (TI) hoặc cờ
ngắt thu (RI) được đặt bằng 1.ngắt phát xảy ra khi bộ đệm truyền rỗng
, ngắt thu xảy ra khi 1 ký tự đã được nhận xong và đang đợi trong
SBUF để được đọc.
Các ngắt do cổng nối tiếp khác các ngắt do timer.cờ gây ra ngắt do
PORT nối tiếp không bị xoá bằng phần cứng khi CPU chuyển tới ISR
do có 2 nguồn ngắt do cổng nối tiếp TI và RI, nguồn ngắt phải được
xác định trong ISR và cờ tạo ngắt sẽ được xoá bằng phần mềm.
Hình 7
Cấu tạo và các chức năng
- Chân vDD, Vss,VE: Cấp dương nguồn 5v và đất tương ứng thì VE được
dùng để điều khiển độ tương phản của LCD.
- Chân chọn thanh ghi RS: Có hai thanh ghi rất quan trọng bên trong LCD,
chân RS được dùng để chọn các thanh ghi này như sau: Nếu RS = 0 thì thanh ghi
mà lệnh được chọn để cho phép người dùng gửi một lệnh chẳng hạn như xoá màn
19
hình, đưa con trỏ về đầu dòng v.v... Nếu RS = 1 thì thanh ghi dữ liệu được chọn
cho phép người dùng gửi dữ liệu cần hiển thị trên LCD.
- Chân W/R: Đầu vào đọc/ ghi cho phép người dùng ghi thông tin lên LCD
khi R/W = 0 hoặc đọc thông tin từ nó khi R/W = 1.
- Chân cho phép E: Chân cho phép E được sử dụng bởi LCD để chốt thông
tin hiện hữu trên chân dữ liệu của nó. Khi dữ liệu được cấp đến chân dữ liệu thì
một xung mức cao xuống thấp phải được áp đến chân này để LCD chốt dữ liệu trên
các chân dữ liêu. Xung này phải rộng tối thiểu là 450ns.
- Chân D0-D7: Đây là 8 chân dữ liệu 8 bít, được dùng để gửi thông tin lên
LCD hoặc đọc nội dung của các thanh ghi trong LCD.
Để hiển thị các chữ cái và các con số, chúng ta gửi các mã ASCII của các
chữ cái từ A đến z, a đến f và các con số từ 0 - 9 đến các chân này khi bật
RS = 1.
Cũng có các mã lệnh mà có thể được gửi đến LCD để xoá màn hình hoặc
đưa con trỏ về đầu dòng hoặc nhấp nháy con trỏ. Bảng h1sau liệt kê các mã
lênh.
Chúng ta cũng sử dụng RS = 0 để kiểm tra bít cờ bận để xem LCD có sẵn
sàne nhân thông tin. Cờ bận là D7 và có thể được đọc khi R/W = 1 và RS =
0 như sau:
Nếu R/W = 1, RS = 0 khi D7 = 1 (cờ bận 1) thì LCD bận bởi các công việc
bên trong và sẽ không nhận bất kỳ thông tin mới nào. Khi D7 = 0 thì LCD
sẵn sàng nhận thông tin mới. Lưu ý chúng ta nên kiểm tra cờ bận trước khi
ghi bất kỳ dữ liệu nào lên LCD.
20
là mức 1 và +3V đến +12V là mức 0 , từ -3V đến +3V là vùng cấm - ko
xác định nên người ta đã chế tạo ra IC MAX232 đây là IC cho phép ta
kết nối UART với RS232.
21
Hình 9
22
3. Chương trình C viết trên KeilC 5
23
#include<reg52.h>
#include<stdio.h>
#include<string.h>
{ int x,y;
for(x=0;x<t;x++)
{ for (y=0;y<123;y++);
TMOD = 0x01;
TH0 = 0xB8;
TL0 = 0x0C;
TR0 = 1;
while(TF0 == 0);
TR0 = 0;
TF0 = 0;
24
void timer_delay30us() // delay 30us
TMOD = 0x01;
TH0 = 0xFF;
TL0 = 0xF1;
TR0 = 1;
while(TF0 == 0);
TR0 = 0;
TF0 = 0;
TMOD = 0x01;
TH0 = 0xFF;
TL0 = 0xCE;
TR0 = 1;
while(TF0 == 0);
TR0 = 0;
TF0 = 0;
25
//Giao dien ket noi LCD
#define LCD_data P2
{ LCD_RS = 0;
LCD_data= cmd;
LCD_EN = 0;
LCD_EN=1;
delay_ms(2);
{ LCD_RS = 1;
LCD_data= c;
LCD_EN= 0;
LCD_EN=1;
delay_ms(1);
26
{ int i=0;
while (str[i]!=0)
{ LCD_chat (str[i]);
i++;
void LCD_kt ()
LCD_cmd(0x30);
delay_ms(5);
LCD_cmd(0x30);
delay_ms(1);
LCD_cmd(0x30);
LCD_cmd(0x0C);
27
// ham chuyen du lieu vao thanh ghi
DHT11 = 0;
timer_delay20ms();
DHT11 = 1;
while(DHT11==1);
while(DHT11==0);
while(DHT11==1);
int nhap_du_lieu()
{ int k,c=0;
for(k=0;k<8;k++)
while(DHT11==0);
timer_delay30us();
28
if(DHT11 == 1)
c=(c<<1)|(0x01);
else c=(c<<1);
while (DHT11==1);
return c;
void Uart_kt()
{ SM0=0; SM1=1;
TMOD=0x20;
TH1=0xFD;
TR1=1;
TI=1;
REN=1;
{while(TI==0);
TI=0;
SBUF=m;
29
{ unsigned char n=0;
while(str_PC[n]!=0)
{Uart_write_char(str_PC[n]);
n++;
sbit LED_C=P1^3;
sbit LED_P=P1^2;
void main ()
{ int
I_RH,D_RH,I_Temp,D_Temp,Checksum,w,I_RHt,D_RHt,I_Tt,D_Tt;
char chuoi[20];
EA=1;EX0=1;
LCD_kt();
Uart_kt();
delay_ms(10);
I_RHt=D_RHt=I_Tt=D_Tt=0;
while(1)
{LED_C=0;LED_P=1;
30
Request();
Response();
I_RH=nhap_du_lieu();
D_RH=nhap_du_lieu();
I_Temp=nhap_du_lieu();
D_Temp=nhap_du_lieu();
Checksum=nhap_du_lieu();
{ LCD_chat_str("ERROR");while(1);}
else
{w=(I_Temp!=I_Tt)|(D_Temp!=D_Tt)|(I_RH!=I_RHt)|
(D_RH!=D_RHt);
if(w==1) LCD_cmd(0x01);
Uart_kt();
LCD_chat_str(chuoi);
if (w==1 )
{Uart_write_str(chuoi);
I_RHt=I_RH;D_RHt=D_RH;
LCD_cmd(0xC0);
31
sprintf(chuoi,"nhiet do = %d.%d
",I_Temp,D_Temp);
LCD_chat_str(chuoi);
if (w==1 )
{Uart_write_str(chuoi);
Uart_write_str("\r\n");
I_Tt=I_Temp;D_Tt=D_Temp;
while (DHT11==0);
{ int e,f;
LED_C=1;LED_P=0;
while(1)
if(Check_ngat==0)
{ LED_C=0;LED_P=1;
32
for(e=0;e<2;e++)
{ for (f=0;f<123;f++);
break;}
-Có kiến thức và kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm mạch.
- Hiểu biết nhiều hơn về các loại vi điều khiển và cảm biến.
- Có được các kênh tìm hiểu thông tin, kiến thức để nghiên cứu.
-có thêm kỹ năng làm việc nhóm, phân chia công việc
-Sẽ cố gắng hoàn thành mạch thật và chạy trong thực tế.
-Cải thiện mạch sử dụng những cảm biến có sai số nhỏ để kết quả đo có sự
chuẩn xác cao nhất.
33
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tăng Cường, Phan Quốc Thắng(2004), Cấu trúc và lập trình họ
vi điều khiển 8051, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
4. https://sites.google.com/site/t2vietdtk/Downhome/gi/8051/vdk/truyen-
thong-noi-tiep-voi-8051
34