Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Môn Đường Lối ĐCSVN - 3!5!2016 - PTH
Đề Cương Môn Đường Lối ĐCSVN - 3!5!2016 - PTH
b. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng VS
- Đầu tk XX, sự phát triển của pt dân tộc tư sản, pt công nhân rất sớm
- Các khuynh hướng tự phát:
+ 1919-1925: công nhân Ba Son do Tôn Đức Thắng (1925), công nhân nhà máy sợi Nam Định,... => quy
mô lớn hơn, tg dài hơn
+ 1926-1929: pt có sự lãnh đạo lãnh đạo của Hội VNCMTN, các Công hội đỏ và các tổ chức CS ra đời
1929.
Pt công nhân có sự lôi cuốn mạnh mẽ pt dân tộc theo con đường CMVS.
Pt yêu nước của nông dân: làng Ninh Thạch Lợi (Rạch Giá); pt nông dân các tỉnh Hà – Nam –
Ninh, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,...chống địa chủ đòi ruộng
Sự tranh đấu của pt công nông có tính độc lập rõ rệt, không chịu ảnh hưởng của quốc gia chủ
nghĩa nữa.
c. Sự ra đời các tổ chức CS ở VN
- T3-1929, ở HN, tổ chức thanh niên ở Bắc Kỳ lập ra chi bộ CS đầu tiên ở VN.
- ĐH lần 1 của Hội VNCMTN (t5-1929) xảy ra bất đồng trong việc thành lập Đ.
- Đông Dương CSĐ 17-6-1929 (Bắc Kỳ, họp tại HN)
- An Nam CSĐ mùa thu 1929, (Nam Kỳ, Trung Quốc)
- Đông Dương CS Liên đoàn (t9-1929) (Đảng Tân Việt, Trung Kỳ)
3 tổ chức đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc, PK, xd CNCS nhưng do phân tán, chia rẽ ảnh hưởng
xấu đến CMVN.
2. Câu 2: HN thành lập Đ và ND cơ bản của Cương lĩnh chính trị tháng 2-1930.
a. HN thành lập Đ
- Cuối 1929, nhận thức đc việc cần thành lập một đảng, chấm dứt sự chia rẽ trong pt CS ở VN
- 27-10-1929, QTCS gửi tài liệu yêu cầu việc thành lập Đ thống nhất. NAQ từ Xiêm đến TrQ, chủ trì HN
hợp nhất Đ, từ 6-1 đến 7-2-1930 tại Hương Cảng, TrQ.
- Thành phần tham gia (5): 1 đb QTCS, 2 đb ĐDCSĐ, 2 đb ANCSĐ
- ND:
1. Bỏ thành kiến, thành thật hợp tác để thống nhất
2. Tên là ĐCSVN
3. Thảo chính cương, điều lệ sơ lược
4. Kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
5. Cử Ban TW lâm thời
- 24-2-1930, chấp nhận ĐDCSLĐ, hoàn thành việc hợp nhất.
b. Cương lĩnh chính trị của ĐCSVN
- Phương hướng chiến lược: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS.
- Nhiệm vụ CM:
+ Chính trị: đánh đuổi đế quốc; đánh đổ phong kiến (độc lập+ruộng đất)
+ Kinh tế:
tịch thu tất cả sản nghiệp lớn của đế quốc Pháp giao cho chính phủ công nông binh quản lý;
tịch thu toàn bộ ruộng đất chia cho dân cày nghèo;
bỏ sưu thuế; thi hành luật 8h
+ Văn hóa:
Dân chúng tự do tổ chức
Nam nữ bình quyền
Giáo dục
- Lực lượng CM: đoàn kết tất cả các lực lượng CM, các giai cấp CM
Phương pháp CM Xđ võ trang CM, theo khuôn phép nhà binh, phát
triển từ thấp đến cao (đ mới)
Quan hệ vs CM TG Quan hệ khăng khít, là bộ phận của CM TG
Vai trò lãnh đạo của Đ Là đk cốt yếu cho thắng lợi của CM; có đường lối,
kỷ luật, mlh vs quần chúng
Ý nghĩa:
- Khẳng định là sâu sắc thêm ND cương lĩnh đầu tiên
- Là bước phát triển về mặt lý luận
Hạn chế:
- Không nêu đc mâu thuẫn chủ yếu của CMVN => ko đưa nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu
- Ko đánh giá đúng đc vai trò của 1 số giai cấp, tầng lớp trong XH => ko đề ra đc chiến lược liên minh giai
cấp và dân tộc rộng rãi.
Nguyên nhân hạn chế:
- Chưa nắm vững tình hình đặc điểm XHVN
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng tả của CMVS
5. Câu 5:ND và ý nghĩa của chủ trương và nhận thức mới của Đảng giai đoạn 1936-1939 (thầy Thư
thêm)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới:
+ Khủng hoảng kinh tế 1929-1933: mâu thuẫn CNTB gay gắt
+ CN phát xít xuất hiện và thắng thế ở nhiều nơi
+ ĐH VII QTCS (7/35) xác định:
Kẻ thù: phát xít
Nhiệm vụ: chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình
Yêu cầu các nước thuộc địa, nửa thuộc địa thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc
- Đông Dương:
+ đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
+ chính quyền Đông Dương có nhiều chính sách mới
+ sự phục hồ của ĐCS Đông Dương
b. Chủ trương và nhận thức mới
Được thông qua 4 HNghị của Đ từ 1936-1939:
- Tính chất và xu hướng phát triển của CM ở Đông Dương: CM TSDQ và thổ địa CM
Yêu cầu cấp thiết trước mắt là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống
- Kẻ thù CM: phản động thuộc địa và tay sai
- Nhiệm vụ trước mắt:
+ Chống phát xít – đế quốc – tay sai thuộc địa
+ Thành lập MT phản đế Đông Dương
- Đoàn kết quốc tế: chặt chẽ với giai cấp công nhân và ĐCS Pháp; ủng hộ MT nhân dân Pháp
- Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh:
+ Hợp pháp nửa hợp pháp, công khai nửa công khai
+ Mở rộng quan hệ với quần chúng
Nhận thức mới của Đ về mqh giữa 2 nhiệm vụ: dân tộc và dân chủ không nhất thiết phải kết chặt, tùy
điều kiện
Phù hợp với tinh thần Cương lĩnh đầu tiên, khắc phục hạn chế của LC tháng 10.
6. Câu 6: ND và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng giai đoạn 1939-1941
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ CTTG II bùng nổ
+ chiến tranh mở rộng, Đức tấn công Liên Xô, Nhật tiến vào Đông Dương
- Đông Dương: Nhật tấn công tháng 9/1940 => Pháp Nhật cấu kết – một cổ hai tròng
Mâu thuẫn dân tộc và thực dân ngày càng sâu sắc
b. ND chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
3 HNghị 1939-1941 (6,7,8)
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Quyết định thành lập MT Việt Minh đoàn kết các lực lượng CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc
- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm
c. Ý nghĩa
- Mục tiêu số 1 của CM là độc lập dân tộc, giải quyết hài hòa giữa các mục tiêu, các mqh...
- Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân giành thắng lợi
- Thể hiện bước trưởng thành của Đ về chính trị và tư tưởng
7. Câu 7: Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về CM tháng 8-1945
a. Phong trào
- CTTG II kết thúc
- Nhật đầu hàng Đồng Minh
- HNg toàn quốc của Đ họp 13-15/8/1945:
+ phản đối xâm lược, giành hoàn toàn độc lập
+ quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại, cử Ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc
+ ngay đêm 13-8: UBKN đã ra lệnh Tổng khởi nghĩa
- CM thành công nhanh chóng và lan rộng toàn quốc. Ngày 2-9, tại Ba Đình, Hồ chủ tịch thay mặt chính
phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VNDCCH.
b. Nguyên nhân, ý nghĩa, bài học
- Nguyên nhân:
+Khách quan: Nhật đầu hàng Đồng Minh
+Chủ quan: có chuẩn bị CM; có Đ lãnh đạo; tinh thần mạnh mẽ
- Ý nghĩa:
+ Đối với dân tộc:
Quân sự: vũ trang toàn dân, triệt để dùng du kích chiến, vận động chiến, bảo toàn thực lực,
kháng chiến lâu dài
Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, kinh tế tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng
Văn hóa: xóa bỏ Vhóa thực dân, xd vhóa dân chủ 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng
Ngoại giao: thêm bạn bớt thù, biểu dương lực lượng, sẵn sàng đàm phán nếu công nhận độc
lập
Kháng chiến lâu dài: chống đánh nhanh thắng nhanh, chuyển hóa tương quan lực lượng
Dựa vào sức mình là chính: tự cấp tự túc là chính, tranh thủ đc giúp đỡ cũng ko dc ỷ lại
Triển vọng kháng chiến: mặc dù khó khăn, gian khổ nhưng nhất định thắng lợi.
+Khó:
+mqh CM 2 miền: mqh mật thiết, tác động thúc đẩy lẫn nhau
+vai trò: MBắc quyết định nhất, mNam quyết định trực tiếp
+triển vọng CM: gian khổ, khó khăn nhưng nhất định sẽ thắng lợi
Ý nghĩa ĐL:
Thể hiện tư tưởng đường lối của Đ
Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo
Đường lối chiến lược chung cho cả nước, đường lối mỗi miền là cơ sở
b. Giai đoạn 1965-1975
- Bối cảnh lịch sử:
+Thuận:
Bước vào kháng chiến chống Mĩ, CM TG ở tiến công
mBắc kế hoạch 5 năm lần 1 đạt và vượt mục tiêu, chi viện đc đẩy mạnh
mNam, cuộc đấu tranh của quân dân ta có bước phát triển mới, 3 công cụ “chiến tranh đặc biệt”
(ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược) đều bị tấn công liên tục
+Khó:
Ý nghĩa ĐL:
12. Câu 12: Mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH thời kỳ đổi mới
Cải biến nước ta thành nước CNg có cơ sở vật chất –kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
II. CHƯƠNG V: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
13. Câu 13: Tư duy của Đ về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới (ĐH VI-XI)
13.1 Từ ĐH VI đến ĐH VIII
Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại
Kinh tế TG: ktế tự nhiên – ktế hàng hóa – ktế thị trường
Sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hóa và
KTTT
Trong KTTT các nguồn lực được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường
KTTT hình thành, phát triển cao, chi phối XH TBCN => lầm tưởng KTTT là sphẩm riêng của
CNTB
Chỉ có thể chế KTTT theo lợi nhuận là tối đa mới là sphẩm CNTB
KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH
CN Mác-Ln: thời kỳ quá độ yếu tố mới cũ đan xen
KTTT là ktế hàng hóa chỉ đối lập với ktế tự nhiên, ko đối lập vs các chế độ XH, phát triển và tồn
tại ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau
KTTT ko là đặc trưng bản chất cho chế độ ktế của XH
Xd KTTT ko phải là xd CNTB, xd CNXH ko phủ nhận KTTT
Có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta:
KTTT có vai trò to lớn phát triển kinh tế - XH
Trước ĐM chưa nhận thức đúng về KTTT nên khó khăn trong xây dựng CNXH
Thực tế cho thấy CNTB đã kế thừa, sử dụng hiệu quả KTTT để phát triển
- Từng bước xd thể chế kinh tế: đồng bộ hệ thống PL, phát huy vtrò kinh tế NNc, phát triển mạnh mẽ các
thành phần ktế và các loại hinh doanh nghiệp, hình thành tập đoàn ktế, cty mô hình quản trị hiện đại,năng lực
cạnh tranh quốc tế
- Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động các đvị sự nghiệp công
- Phát triển đồng bộ đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông vs
thị trường khu vực và thế giới
- Giải quyết tốt hơn mqh giữa phát triển ktế vs ptriển văn hóa, XH bảo đảm tiến bộ, công bằng XH, bảo vệ
môi trường
- Nâng cao hiệu quả quản lý của NNc và phát huy vtrò của MTTQ, các đoàn thể chính trị-XH và nhân dân
14.2 Quan điểm
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng các quy luật KTTT, thông lệ quốc tế
- Đồng bộ các bộ phận của thể chế kinh tế với các thể chế chính trị - xã hội; NNc, thị trường và XH; giữ
tăng trưởng ktế và công bằng XH
- Kế thừa học tập kinh nghiệm TG, hội nhập đồng thời giữ vững chủ quyền, an ninh chính trị, trật tự an
toàn XH
- Giải quyết các vấn đề lý luận vs thực tiễn
- Nâng cao vai trò năng lực lãnh đạo của Đ, NNc, hệ thống chính trị
III. CHƯƠNG VI: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
15. Câu 15: Nhận thức mới về xây dựng HTCT thời kỳ đổi mới
HTCT dân chủ nhân dân (1945-1954)
HTCT dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ chuyên chính vô sản (1954-1975)
HTCT chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể (1975-1985)
15.1 Nhận thức mới về mqh giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị
- Từ việc đổi mới tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại. Đ đã rất
đúng khi tập trung vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế - XH để tạo
niềm tin của nhân dân, tạo đk đổi mới các mặt khác => phản ánh và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế KTế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế KTTT đh XHCN.
15.2 Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới
- ĐH IX: cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong XH đã thay đổi nhiều cùng sự biến đổi to lớn về ktế, XH.
Mqh các giai cấp là qh vừa hợp tác, vừa đấu tranh.
ND chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-
HĐH theo đh XHCN, dân giàu, nước mạnh, XH dân chủ, công bằng , văn minh.
Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công nông và trí thức
do Đ lãnh đạo.
15.3 Nhận thức mới về xây dựng NNc pháp quyền trong HTCT
- đc đề cập lần đầu tại HNg TW 2 khóa VII (1991) sau đó tiếp tục khẳng định và làm rõ
16. Câu 16: Mục tiêu, quan điểm, chủ trương xây dựng HTCT thời kỳ đổi mới
16.1 Mục tiêu, quan điểm: Từ ĐH VI
a. Mục tiêu
- nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân
b. Quan điểm
- kết hợp chặt chẽ đổi mới ktế vs đổi mới chính trị, lấy đổi mới ktế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới
chính trị
- đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đ, hiệu lực quản lý của
NNc, quyền làm chủ của nhân dân; phù hợp vs nhu cầu thời đại
- đổi mới HTCT môt cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp
- đổi mới mqh giữa các bộ phận cấu thành của HTCT với nhau và vs XH, tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ
thống để thúc đẩy XH phát triển
16.2. Chủ trương
* Xd Đ trong HTCT: ĐH X-XI: ĐCS VN là đội tiên phong của gc công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc VN; đại biểu trung thành lợi ích của gccn, nhân dân lđ và của dân tộc.
=> Đảng lãnh đạo HTCT, là bộ phận của hệ thống, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.
+ Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn.
+ bằng tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức, kiểm tra, giám sát
+ lãnh đạo công tác cán bộ, giới thiệu Đảng viên ưu tú
+ nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo
~ Nghị quyết TW 5 khóa X chủ trương đổi mới phương thức lãnh đạo
° phải đặt nhiệm vụ xây dựng Đảng trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, đồng bộ với các nhiệm
vụ khác.
° kiên định các nguyên tắc tổ chức, hoạt đông của Đảng, tăng cường trách nhiệm cá nhân
° đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ
động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao.
° quán triệt nguyên tắc chung, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
+ là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
thực hiện 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật: bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo
luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà
nước và công dân, thực hành dân chủ, tăng cường kỷ cương.
+ do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của MTTQ VN.
+ hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể khả thi trong các văn bản pháp luật; xây dựng cơ chế kiểm tra,
giám sát các cơ quan nhà nước.
+ đổi mới quốc hội, chất lượng đại biêu; quy trình xây dựng luật; thực hiệm tốt hơn chức năng giám sát tối cao.
+ đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
+ xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh; có cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến
pháp.
+ đổi mới HĐND, UBND; bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của địa phương.
* Xây dựng MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong HTCT:
- Vị trí, vai trò: tập hợp, vận động, đoàn kết dân tộc; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; đề xuất
các chủ trương chính sách.
- Nhà nước ban hành cơ chế để thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội.
- thực hiện tốt Luật MTTQ VN, Luật Thanh niên, Luật Công đoàn..., quy chế dân chủ ở mọi cấp.
- hoạt động phải hướng về cơ sở, có hình thức phong phú đa dạng, thu hút quần chúng.
- khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động.
IV. CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ
XÃ HỘI
17.Câu 17: Đổi mới tư duy về xây dựng, phát triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới:
- Đại hội VI đề cao vai trò của văn hóa đối với quá trình đổi mới tư duy, thống nhất tư tưởng, dứt bỏ cơ chế cũ
không còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới; khẳng định đồng thời với xây dựng kinh tế phải coi trọng các vấn đề văn
hóa xã hội.
- Đại hội VII xác định đặc trưng nền văn hóa VN đang xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực văn hóa.
- Nghị quyết TW 5 khóa VIII (7/1998): về xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản săc dân
tộc.
+ văn hóa là nền tảng của tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển
toàn diện
+ nền văn hóa VN là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản săc dân tộc
+ nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN
+ xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai
trò quan trọng
+ văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và
sự kiên trì, thận trọng.
- Đại hội IX cụ thể hóa tiêu chí xây dựng con người VN trong thời đại mới: “Mọi hoạt động của văn hóa đều phải
nhằm vào xây dựng con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực
sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, có lối sống văn hóa, quan hệ hài
hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội”.
18.Câu 18: Quan điểm, chủ trương xây dựng và phát triển văn hóa thời kỳ đổi mới:
1, Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lựcthúc đẩy sự phát triển
kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế.
- Văn hóa VN được hình thành và phát triển trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc. Đó là 1 hệ giá trị truyền thống và
lối sống bên vững, nhờ đó, dân tộc ta khẳng định bản sắc riêng của mình.
- Thứ nhất, công cuộc đổi mới ở nước ta đạt được nhiều thành tựu càng khẳng định vai trò động lực của văn hóa.
- Thứ hai, trong thời đại CM KH-CN, yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển là văn hóa, là trí tuệ, là thông tin, là
“tài nguyên người” - nguồn vốn trí tuệ của dân tộc.
- Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, 1 mặt văn hóa dựa vào cái chân - thiện - mỹ để hướng dẫn người lao động
không ngừng phát huy tư duy sáng tạo, sản xuất ra hàng hóa chất lượng cao; mặt khác, văn hóa hạn chế những lối
sống tầm thường, nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, làm cho văn hóa không hòa tan trong quá trình hội nhập
quốc tế.
- Thứ tư, trong vấn đề bảo vệ môi trường, văn hóa hướng dẫn 1 lối sống có chừng mực, hài hòa, thân thiện với tự
nhiên: không tàn phá làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái vì sự phát triển bền vững cho
hôm nay.
- Mục tiêu xây dựng xã hội VN “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” là mục tiêu văn hóa .
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 1991-2000 xác định: tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội,
phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường.
- xây dựng chính sách văn hóa trong nền kinh tế để đưa các yếu tố văn hóa vào các hoạt động kinh tế - xã hội, xây
dựng văn hóa kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn minh thương nghiệp, xây dựng đội ngũ doanh nhân thời hội
nhập.
* Văn hóa có vai trò bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới:
-tri thức con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh, tự sinh.
-> các nguồn lực khác chỉ được khai thác hiệu quả khi con người có trí tuệ, nhân lực.
- Từ năm 1990, UNDP ra tiêu chí mới đánh giá chỉ số phát triển con người (HDI): giáo dục, tuổi thọ, thu nhập.
2, Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- tiên tiến: yêu nước và tiến bộ, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
HCM.
- Bản sắc dân tộc: giá trị truyền thống; phẩm chất, tính cách, sức mạnh tiềm tàng, cội rẽ bên trong của dân tộc
giúp duy trì tính duy nhất, thống nhất.
- bảo vệ bản sắc, giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, chống lạc hậu lạc thời.
3, Ba là, nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN
- Nét đặc trưng của nền văn hóa VN là nền văn hóa thống nhất, đa dạng, hòa quyện, bình đẳng.
- mỗi dân tộc có truyền thống, bản sắc văn hóa riêng; cộng đồng có nền văn hóa chung nhất, không có sự đồng hó,
thôn tính, kỳ thị.
4, Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội
ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Liên minh công - nông - trí là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, đồng thời là nền tảng của sự nghiệp xây dựng
và phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo cảu Đảng, quản lý của nhà nước, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan
trọng.
5, Năm là, giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
Văn hóa theo nghĩa rộng bao hàm cả giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ. Quan điểm chủ trương:
- nâng cao chất lượng nền giáo dục VN, bồi dưỡng các giá trị văn hóa ( lối sống, lý tưởng, đạo đức)
- chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở: xã hội học tập, đào tạo liên tục, học tập suốt
đời, liên thông giữa các bậc học, ngành học.
- đổi mới các bậc học: mầm non, phổ thông (khắc phục tình trạng quá tải); phát triển mạnh hệ thống giáo dục
nghề nghiệp; đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao...
6, Sáu là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải
có ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng.
- bảo tồn các di sản văn hóa, sáng tạo giá trị văn hóa mới; làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn
xã hội, tạo thành tâm lý, tập quán tiến bộ, văn minh là quá trình CM khó khăn, lâu dài.
- vừa xây vừa chống, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan, thói hư tật xấu, chống mưu toan, lợi dụng văn hóa để thực
hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình”.
19.Câu 19: Đường lối đối ngoại và kết quả thực hiện trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp - Mỹ (cô Như
thêm)
- Chủ trương: nâng cao hình ảnh, uy tín, tính chính nghĩa của VN; phát huy sức mạnh dân tộc và thời đại; kết hợp
chính trị - quân sự - ngoại giao.
- Chính sách:
+ mở rộng và đặt quan hệ ngoại giao với các nước trong khu vực:
+ lập quan hệ ngoại giao với các nước XHCN: đầu năm 1950, nước VNDCCH đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với tất cả các nước XHCN.
° 2/1954: Liên Xô đưa ra sáng kiến triệu tập 5 nước lớn bàn về chiến tranh Triều Tiên và Đông Dương.
° từ 8/5/1954: Hội nghị khai mạc bàn về chiến tranh Đông Dương và VN; tham dự có 9 bên: 5 nước lớn,
VNDCCH, ngụy quyền của 3 nước Đông Dương.
- Các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- cấm đưa quân đội, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không đặt căn cứ quân sự tại Đông Dương.
- lấy sông Bến Hải, vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời, chính quyền và quân đội VNDCCH tập trung về
miền Bắc, chính phủ và quân đội khối LHP chuyển về miền Nam. 2 miền Nam Bắc VN tổng tuyển cử thống nhất
đất nước vào 7/1956.
- Quan điểm: ngoại giao là mặt trận quan trọng, góp phần cùng quân sự kết thúc chiến tranh, giảm hao tổn xương
máu cho dân tộc.
- Chủ trương: thể hiện tính chính nghĩa va tuyến đầu chống Mỹ; đoàn kết chặt chẽ với Liên Xô, Trung Quốc, Lào,
Campuchia, các nước XHCN cùng nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
-> tạo ra mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết rộng rãi, ủng hộ và giúp đỡ VN.
- sau chiến thắng Mậu Thân năm 1968, đế quốc Mỹ chấp nhận đàm phán với VNDCCH tại Pari.
- Hội nghị chính thức từ 1/1969 tại Pari, tham gia có 4 bên: Mỹ, VNDCCH, Chính phủ CM lâm thời cộng hòa
miền Nam VN và Ngụy quyền Sài Gòn.
- Ký kết hiệp định vào 27/1/1973 (kéo dài gần 5 năm, nhiều phiên họp kín va công khai, 500 cuộc họp báo ->
phức tạp)
- Hoa Kỳ và các nước tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và tòan vẹn lãnh thổ của nước VNDCCH như hiệp
định Gionevo.
- 2 bên ngừng bắn ở miền Nam VN, Hoa Kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống phá miền Bắc VN.
- Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp
vào công việc nội bộ miền Nam VN.
- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lại chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can
thiệp của nước ngoài.
- 2 miền Nam - Bắc VN sẽ thương lượng về việc thống nhất đất nước, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- các bên công nhận thực tế ở miền Nam VN có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính
trị.
- Hoa Kỳ cam kết góp phần vào hàn gắn vết thương chiến tranh ở VN.
** Kết quả: nhân dân thế giới ủng hộ kháng chiến của ta, thu được thành tựu ngoại giao góp phần vào thắng lợi.
20.Câu 20: Cơ sở hình thành, phát triển và nội dung đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới:
1, Cơ sở hình thành và phát triển đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới:
a, Giai đoạn 1986 - 1996: hình thành và phát triển đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế.
- Đại hội VI (12/1986): kết hợp sức mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại trong điều kiện mới, đề ra yêu cầu mở rộng
quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN, các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế
và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
- Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị (20/5/1988) là mốc khởi đầu của quá trình đổi mới tư duy về đối ngoại của
Đảng:
+ chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ trạng thái đối đầu sang đấu tranh và hợp tác cùng tồn tại hòa bình,
+ từ việc chú trọng nhân tố chính trị - quân sự sang dành ưu tiên cho phát triển kinh tế, giữ vững hòa bình và
độc lập
+ chủ trương cụ thể: góp phần giải quyết vấn đề Campuchia; chủ trương bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc; cải thiện quan hệ với ASEAN, mở rộng quan hệ với các nước Tây, Bắc Âu và Nhật Bản, từng bước bình
thường hóa quan hệ với Mỹ.
+ nhiệm vụ đối ngoại: “giữ vững hòa bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi
cho công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập”.
+ chủ trương đối ngoại: VN muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình,
độc lập và phát triển.
b, Giai đoạn 1996 - nay: bổ sung, phát triển và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế:
- Đại hội VIII (6/1996) chủ trương tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung
tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế.
So với Đại hội VII, chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII có các điểm mới:
+ chủ trương mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác.
+ quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) khẳng định:
+ VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển.
+ chủ trương xấy dựng quan hệ đối tác được đề ra ở Đại hội IX đánh dấu bước phát triển mới về chất lượng
trong tư duy đối ngoại của Đảng.
- Đại hội lần thứ X (2006), XI (2011), Đảng chủ trương: VN là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực
+ Điểm mới của Đại hội X là: “VN muốn tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực” với hàm ý
nâng cao tính chủ động, tích cực của mình trong các tổ chức quốc tế và khu vực mà VN đã tham gia.
+ Đại hội XI là VN có toàn diện thế và lực mới nhưng có thách thức lớn -> chủ trương: tích cực và chủ động hội
nhập quốc tế một cách toàn diện.
- cơ hội: xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển, toàn cầu hóa kinh tế -> nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc
tế.
- thách thức: mặt trái của toàn cầu hóa (phân biệt giàu - nghèo, dịch bệnh, tội phạm), kinh tế VN chịu sưc ép
cạnh tranh gay gắt ( sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia); biến động trên thị trường quốc tế tác động nhanh và
mạnh hơn đến thị trường trong nước; các thế lực thù địch vẫn chống đối CMVN.
=> những cơ hội và thách thức trên tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Tận dụng cơ hội sẽ làm giảm thách
thức.
VD: khủng hoảng kinh tế -> tái cấu trúc nền kinh tế quốc dân (biến thách thức thành cơ hội)
- giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới.
- mở rộng đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế tạo thêm nguồn lực; kết hợp nội lực với ngoại lực để đảy mạnh
CNH, HĐH đất nước, góp phần vào hòa bình, ổn định thế giới.
- đảm bảo lợi ích dân tộc chân chính là CNXH và thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.
- giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường; đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ; chủ động tham gia các tổ chức quốc tế.
- giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ; bảo vệ môi trường.
- phát huy tối đa nội lực + thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, các lợi thế so sánh của đất
nước.
- kết hợp đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
b, Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế:
- đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
- chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
- bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế, phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.
- đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước .
- nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.
- giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
- phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; chính trị đối
ngoại và kinh tế đối ngoại.
- đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
21.Câu 21: Đánh giá thực hiện đường lối đối ngoại trong thời kỳ đổi mới:
* Thành tựu:
- phá thế bao vây, cấm vận, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.
- mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
- mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.
- từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
* Ý nghĩa:
- tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước tạo thành sức mạnh tổng hợp.
- góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN.
- có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
* Hạn chế:
- trong quan hệ với các nước, đặc biệt là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động.
- một số chủ trương, chính sách chậm sửa đổi so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế.
- chưa hình thành được kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập quốc tế.
- doanh nghiệp nước ta quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ.
- đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng.
Chúc tất cả các bạn thi tốt môn Đường lối Đảng Cộng sản Việt Nam
Quyết thắng