You are on page 1of 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ NGUYỄN HỒNG ÂN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN


LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KIM KHÍ MIỀN TRUNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60.34.02.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hoài Nhân

Phản biện 2: TS. Hồ Kỳ Minh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 19 tháng 12 năm 2015.

Có thể tìm luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức
kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho
xã hội, tạo nguồn tích lũy cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh
tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì
cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình, không chỉ có
tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách có hiệu quả.
Có như vậy, doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm
được chỗ đứng vững vàng trên thị trường.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu
quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng
số vốn đó sao cho có hiệu quả nhất, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể
thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn
càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối
thủ trong cạnh tranh. Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử
dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay không đều có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Do đó vấn
đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong một doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, đề tài đi sâu vào phân tích việc sử dụng vốn lưu
động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần
Kim khí miền Trung trong thời gian gần đây để thấy được thực trạng
sử dụng vốn lưu động, thấy được các điểm mạnh và các điểm còn tồn
tại của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua đó góp phần nâng cao
2

hiệu quả kinh doanh của công ty. Với những kiến thức đã được trau
dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và dưới sự hướng dẫn
của thầy Hoàng Tùng em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:”
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim
khí miền Trung”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các
doanh nghiệp không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công
nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất...nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì để có thể đầu tư
mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn
chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu
động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh
nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu quả hay không, và làm thế
nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do
đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trong năm gần đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm
cũng như những giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm tiếp theo.
- Tìm hiểu được nguyên nhân và những mặt ưu điểm, nhược điểm
trong tình hình sử dụng vốn lưu động. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung từ năm
2012 đến năm 2014 và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế,
quan sát và ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của
3

công ty Cổ phần Kim khí miền Trung trong 3 năm gần đây từ năm
2012 đến 2014.
Phạm vi nghiên cứu là phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu,nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
+ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Thu thập số liệu thực tế tại phòng tài chính- kế toán của công ty.
Phương pháp xử lý số liệu
-Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh liệu giữa các năm
nhằm đánh giá kết quả, xu hướng của các chỉ tiêu cần phân tích và suy
luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện thu thập được nhằm xác
định những phương án, giải pháp được lựa chọn.
6. Bố cục đề tài
Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phần như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty Cổ phần Kim khí miền Trung
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vũ Thúy Quỳnh: luận văn khoa Kế hoạch – Phát triển trường
Đại học Kinh tế quốc dân 2014 “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần thép Việt –Ý”. Đề tài nghiên cứu thực
trạng hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần thép Việt – Ý giúp công ty
có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Thông qua 3 phương
pháp nghiên cứu là: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích SWOT, bài nghiên cứu nêu lên bản chất của
4

hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất thép nói riêng, vận dụng hệ thống chỉ tiêu và dựa trên tình
hình thực tế sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt –Ý
để làm rõ được thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong
giai đoạn 2011 – 2013 cùng với những nghiên cứu về những yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn đó,
để từ đó đưa ra một bảng phân tích SWOT nêu lên những thế mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp cũng như những cơ hội thách thức trong
quá trình hội nhập hiện nay. Để từ đó, cùng với những dự báo về thị
trường thép trong và ngoài nước nêu lên một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần thép Việt Ý.
Nguyễn Thị Kim Uyên: luận văn Khoa Kinh Tế trường Đại học
Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên 2014 “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ tại công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”. Bằng
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, phương pháp xử lý dữ
liệu thu thập được (phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên
hoàn để so sánh đánh giá), bài nghiên cứu đã tìm hiểu và phân tích
tổng hợp đánh giá thực trạng sử dụng VLĐ cũng như đánh giá yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Cổ phần cơ khí và
kết cấu thép Sóc Sơn trong giai đoạn 2010 - 2013. Qua đó phân tích,
tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn
tại trong quản lý VLĐ tại công ty và đề xuất biện pháp cần áp dụng để
sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận và lợi ích
cho công ty.
Nguyễn Thị Hồng Ánh: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
tổng công ty thép Việt Nam”. Trên thực tế, những doanh nghiệp gặp
phải khó khăn lúng túng, có tình trạng thua lỗ kéo dài đều có nguyên
nhân chủ yếu là do doanh nghiệp đó có nhiều hạn chế trong việc tổ
chức huy động và sử dụng vốn. Bài nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận
về hiệu quả sử dụng vốn cũng như là thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
5

tại Tổng công ty thép Việt Nam qua đó đưa ra một số giải pháp thực
tiễn giúp công ty cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vũ Thị Tường Vi: luận văn Khoa Quản trị kinh doanh trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2013 “Phân tích tình hình quản lý và hiệu
quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Để đứng
vững trên thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công
ty phải chú trọng đến việc việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
VLĐ. Bằng các phương pháp phân tích như: so sánh, loại trừ, phân
tích tỷ lệ, bài nghiên cứu phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ
cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn
2009-2012 từ đó đưa ra các giải pháp để quản lý và sử dụng VLĐ một
cách hiệu quả nhất nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
Hoàng Thị Phương Thảo: luận văn Khoa Ngân hàng trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2013 “Phân tích cấu trúc tài chính tại công
ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Bài nghiên cứu đã phân tích cấu trúc
tài chính(2010-2012) giúp công ty tự đánh giá về mình những điểm
mạnh, điểm yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong
quản lý, phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những
nguồn lực của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Kết quả của việc phân tích giúp cho công ty dự báo, đề phòng và hạn
chế những rủi ro trong kinh doanh. Ngoài ra, còn giúp cho các đối
tượng: nhà đầu tư, người cho vay, người lao động có quyết định thích
hợp trong việc có nên hợp tác với công ty hay không.
Nguyễn Thị Phương Trang: luận văn Khoa Ngân hàng trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2014 “Phân tích công nợ và khả năng thanh
toán tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Bài nghiên cứu phân
tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 giúp
nhà quản lý doanh nghiệp biết được xu hướng vận động của tình hình
công nợ, khả năng thanh toán, các khoản phải thu, nợ phải trả...Từ đó
tìm hiểu nguyên nhân sự biến động đó, nhận định nó tốt hay xấu để có
biện pháp để duy trì hay nâng cao các chỉ tiêu này, đẩy mạnh công tác
6

thu hồi các khoản phải thu, có các kế hoạch trả các khoản nợ, điều chỉnh
cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán tốt, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào
nguồn lực bên ngoài, tránh nguy cơ phá sản.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG


SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động (VLĐ)
1.1.2. Đặc điểm VLĐ
1.1.3. Phân loại VLĐ
a. Căn cứ vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh
b. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện
c. Căn cứ theo nguồn hình thành của VLĐ
1.1.4. Vai trò VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động
hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình
sản xuất kinh doanh.
- VLĐ là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư.
-VLĐ đảm bảo cho sự thường xuyên liên tục của quá trình sản
xuất kinh doanh từ các khâu thu mua nguyên vật liệu, tiến hành tổ
chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì VLĐ chuyển hóa một lần toàn
bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành và
giá bán sản phẩm.
7

- VLĐ giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
1.2. NỘI DUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.2. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Phương pháp so sánh
b. Phương pháp loại trừ
1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
b. Các chỉ số về hoạt động
c. Các chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.5. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của công ty
a. VLĐ ròng: Là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường
xuyên (NVTX) và giá trị tài sản dài hạn.
VLĐR = NVTX - TSDH
Vốn lưu động ròng <0: nghĩa là NVTX không đủ để tài trợ cho
TSDH. Cân bằng tài chính trong trường hợp này không tốt vì doanh
nghiệp luôn chịu áp lực về các khoản nợ ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng = 0: nghĩa là NVTX vừa đủ để tài trợ cho
toàn bộ các khoảng TSDH. Cân bằng tài chính trong trường hợp này
tuy có tiến triển và bền vững hơn so với trường hợp 1 nhưng cũng
chưa an toàn, có nguy cơ mất tính bền vững.
Vốn lưu động ròng >0: trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử
dụng để tài trợ cho TSDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSLĐ của
doanh nghiệp, cân bằng tài chính lúc này rất tốt và an toàn.
8

b. Nhu cầu VLĐ ròng và ngân quỹ ròng


Nợ ngắn hạn
Nhu cầu
= Hàng tồn kho + Nợ phải thu - ( trừ các
VLĐR
khoản vay)
Khi phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn, ta đi xem xét
chỉ tiêu ngân quỹ ròng. Ngân quỹ ròng là mức độ tài trợ cho nhu cầu
tài trợ trong ngắn hạn của VLĐ ròng.Như vậy ngân quỹ ròng được xác
định là chênh lệch giữa VLĐròng với nhu cầu VLĐ ròng.
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng - Nhu cầu VLĐ ròng
Ngân quỹ ròng > 0: Thể hiện một trạng thái cân bằng tài chính
ngắn hạn rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự
thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng.
Ngân quỹ ròng < 0: VLĐ ròng không đủ để tài trợ cho nhu
cầuVLĐ ròng, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn
để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ cho một phần tài sản dài hạn khi
VLĐ ròng âm. Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn
và bất lợi với doanh nghiệp.
Ngân quỹ ròng = 0: VLĐ ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu
VLĐ ròng, như vậy doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính
trong ngắn hạn nhưng không bền vững.
Xem xét mối quan hệ giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng là
cơ sở để doanh nghiệp huy động các khoản vốn vay tài trợ cho nhu
cầu VLĐ ròng với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt được một trạng
thái tài chính an toàn.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường tự nhiên
- Môi trường kinh tế
- Môi trường pháp lý
- Môi trường văn hoá– xã hội
9

- Nhà cung cấp


1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Tác động của nguồn vốn
- Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
- Việc xác định cơ cấu và nhu cầu VLĐ
- Lựa chọn các dự án đầu tư
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh
hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần
nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân
tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử
dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất để hiệu quả
của đồng VLĐ mang lại là cao nhất.
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
VLĐ có vai trò rất quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất
kinh doanh và là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
toàn doanh nghiệp.Sử dụng VLĐ hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp
thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một yếu tố tất yếu
khách quan mà doanh nghiệp cần đạt được.Việc quản lý và sử dụng
VLĐ kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu quả sử
dụng vốn thấp. Ở mức độ nghiêm trọng hơn hiện tượng này rất dễ dẫn
đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất: quy mô
vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ
trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp
10

không thể đứng vững trên thị trường.


Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và
người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân và toàn xã hội.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ


MIỀN TRUNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Kim khí Miền Trung được cổ phần hoá và chính thức
đi vào hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2006
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.4. Môi trường kinh doanh của công ty
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.6. Khái quát chung về tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung
giai đoạn 2012-2014
a. Tình hình tài chính của công ty cổ phần Kim khí miền
Trung giai đoạn 2012-2014
b. Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Kim khí
miền Trung giai đoạn 2012-2014
11

2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
MIỀN TRUNG
2.2.1. Cơ cấu và tình hình biến động vốn lưu động
Bảng 2.3. Tình hình vốn lưu động của công ty KMT giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
STT Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị Giá trị
(%) (%)
(%) (%) (%)

11
Tiền và các khoản tương
1 14,149 7.92 9,012 5.72 15,384 5.81 (5,137) (36.31) 6,372 70.71
đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính
2 1,563 0.88 1,641 1.04 1,814 0.69 78 4.99 173 10.54
ngắn hạn
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 123,047 68.91 129,302 82.05 143,504 54.20 6,255 5.08 14,202 10.98
4 Hàng tồn kho 32,266 18.07 10,559 6.70 93,540 35.33 (21,707) (67.28) 82,981 785.88
5 Tài sản ngắn hạn khác 7,524 4.21 7,079 4.49 10,532 3.98 (445) (5.91) 3,453 48.78
Tổng VLĐ 178,549 100 157,592 100 264,774 100 (20,957) (11.74) 107,182 68.01
(Nguồn: Bảng CĐKT công ty KMT giai đoạn 2012-2014)
12

Qua bảng phân tích trên ta thấy VLĐ của công ty biến động
tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể, năm 2013 giảm 20,957
triệu đồng so với năm 2012, nguyên nhân chính là do có sự biến động
giảm của các khoản mục như tiền và các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho. Năm 2014 VLĐ lại tăng 107,182 triệu đồng so với năm
2013, nguyên nhân là do sự biến động tăng của các khoản mục như
tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và
hàng tồn kho.
a. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Công ty có xu hướng giảm lượng tiền mặt, tăng dần lượng tiền gửi
ngân hàng. Chủ yếu công ty chú trọng về mặt an toàn, sinh lời, hạn chế
rủi ro khi cất trữ tiền mặt. Tuy nhiên chính điều này cũng một phần nào
đó mang lại bất lợi cho công ty làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
tức thời của công ty. Chính vì vậy mà công ty cần phải dự toán một
khoản tiền mặt sao cho hợp lý để thuận tiện trong thanh toán nhưng đồng
thời cũng mang lại lợi ích và đảm bảo khả năng sinh lời cho công ty.
b. Tình hình quản lý khoản phải thu
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy tình hình khoản phải thu tăng
dần qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng 6,255 triệu đồng tương ứng
tăng với tỷ lệ là 5.08% so với năm 2012, chủ yếu tăng từ các khoản
như phải thu khách hàng và phải thu khác. Bước sang năm 2014
khoản mục này tiếp tục tăng lên 14,202 triệu đồng tương ứng với mức
tăng là 10.98% so với năm 2013 chủ yếu là do tăng dự phòng phải thu
NH khó đòi và trả trước cho người bán.
c. Tình hình quản lý hàng tồn kho
Năm 2013 vẫn là một năm khó khăn của thị trường thép, do thị
trường bất động sản trong nước vẫn tiếp tục đóng băng đã làm nhu cầu
thép xây dựng giảm mạnh. Do vậy đã ảnh hưởng đến khối lượng tiêu
thụ thép xây dựng. Năm 2014 hàng tồn kho tăng mạnh so với năm
13

2013, khác những năm trước, công ty phải sát nhập với chi nhánh
Miền Trung Tổng Công ty thép Việt Nam và mặc dù tình hình thị
trường trầm lắng nhưng công ty phải duy trì lượng tồn kho thép Miền
Nam bình quân 5.000-6.000 tấn tại các khu vực thị trường Miền Trung
để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Từ ngày 01/7/2014, thực
hiện phương án tái cấu trúc của Tổng công ty, công ty tiếp nhận thị
trường tiêu thụ Thép Miền Nam tại khu vực Miền Trung, tổ chức lại
các thị trường đã tăng cơ hội kinh doanh cho công ty, góp phần tăng
sản lượng tiêu thụ thép xây dựng trong năm 2014. Tuy nhiên công ty
cũng phải đối mặt với việc cung vượt cầu, ngành thép còn bị cạnh
tranh gay gắt bởi thép nhập khẩu.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn
2012-2014
a. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời của công ty có xu hướng giảm dần
qua ba năm chứng tỏ công ty sẽ gặp phải khó khăn khi phải thanh toán
ngay cho các khoản nợ trước mắt.
Việc khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp ngành
thép lớn hơn 1 là do giá nguyên vật liệu phục vụ cho ngành thép 90% là
nhập khẩu, giá cả thị trường thế giới thường xuyên biến động và gây
ảnh hưởng lớn cho doanh nghiệp nên các doanh nghiệp thường xuyên
phải dự trữ nguyên vật liệu, cũng như hàng hóa để phục vụ nhu cầu sản
xuất cũng như tiêu thụ, do đó lượng hàng tồn kho thường cao. Khả năng
thanh toán hiện hành của doanh nghiệp như vậy là tương đối trung
bình thấp và điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ vừa đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh: Nhìn chung hệ số này là khá nhỏ,
nhưng ở mức chấp nhận được do tỷ lệ hàng tồn kho công ty thép là
khá cao cho nên khi loại trừ khoản mục hàng tồn kho ra khỏi tử số của
công thức phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thì khả năng
14

thanh toán nợ của công ty sẽ thấp hơn rất nhiều.


b. Hiệu quả sử dụng khoản phải thu
Năm 2012 là năm đặc biệt khó khăn đối với công nợ do hầu hết
khách hàng của công ty đều gặp khó khăn về tài chính nên tình hình
thu nợ rất chậm ở hầu hết các đơn vị thuộc công ty. Năm 2013 phải
thu khách hàng tiếp tục tăng và công ty chuyển hướng sang hoạt động
mua bán thẳng các sản phẩm thép với tỷ suất lợi nhuận rất thấp nhằm
hạn chế tồn kho đồng thời đẩy mạnh kinh mặt hàng phôi thép và thép
phế liệu. Vì vậy trong năm 2013, tốc độ luân chuyển khoản phải thu
tăng so với năm 2012.
Sang năm 2014 phải thu khách hàng tiếp tục tăng so với năm
2013 là do năm 2014 công ty phải sát nhập với chi nhánh Miền Trung
Tổng Công ty thép Việt Nam. Mặt khác trong năm 2014, xu hướng
giảm giá vẫn là chủ yếu, công ty không thể xuất khẩu phôi như các
năm trước và ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ phôi thép của công ty làm
doanh thu thuần giảm làm tốc độ luân chuyển khoản phải thu năm
2014 giảm so với năm 2013.
c. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Năm 2013 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng 49.35 vòng
tương ứng với số ngày lưu kho giảm xuống còn 5.64 ngày do giá vốn
hàng bán trong năm tăng( thời tiết khắc nghiệt ảnh hưởng đến nguồn
cung và làm cho giá cước tăng cũng đẩy giá phôi lên) trong khi lượng
hàng tồn kho lại giảm cho thấy chu trình lưu chuyển hàng hóa của
công ty đã được cải thiện, hạn chế việc hàng hoá bị ứ đọng, đồng thời
sẽ tiết kiệm được nhiều khoản chi phí liên quan đến việc bảo quản, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên năm 2014 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giảm
mạnh. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán trong năm 2014 giảm
trong khi lượng hàng tồn kho lại tăng lên.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
15

Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty KMT giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013
STT Chỉ tiêu
2012 2013 2014 Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị Giá trị
(%) (%)
1 Doanh thu thuần 1,348,771 1,418,096 1,283,167 69,325 5.14 (134,929) (9.51)
2 Vốn lưu động bình
236,697 168,071 211,183 (68,627) (28.99) 43,113 25.65
quân
3 Lợi nhuận trước thuế 4,271 2,607 2,713 (1,664) (38.96) 106 4.07
4 Vòng quay vốn lưu
5.70 8.44 6.08 2.74 48.07 (2.36) (27.99)
động=(1)/(2) (vòng)

15
5 Kỳ luân chuyển vốn
lưu động= [360/(4)] 63.18 42.67 59.25 (20.51) (32.46) 16.58 38.86
(ngày/vòng)
6 Mức doanh lợi vốn
0.018 0.016 0.013 (0.003) (14.037) (0.003) (17.179)
lưu động= (3)/(2)
7 Hệ số đảm nhiệm
0.18 0.12 0.16 (0.06) (32.46) 0.05 38.86
vốn lưu động =(2)/(1)
8 Mức tiết kiệm vốn
(76,842) 65,319 (39,005) 142,161 (185.00) (104,324) (159.71)
lưu động
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQHĐKD giai đoạn 2012-2014)
16

Năm 2013, công ty đã kiểm soát được chặt chẽ quy trình sản
xuất và quy trình quản lý chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
sử dụng máy móc thiết bị, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý
của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao
trong những năm gần đây giúp VLĐ chu chuyển nhanh.
Như đã phân tích ở trên đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu
là bán buôn cho các đại lý, khách hàng lớn do đó tỷ trọng nợ phải thu sẽ
cao lên do đặc trưng của phương thức tiêu thụ này là thanh toán chậm
đồng thời do hầu hết các khách hàng và công trình đều ở trong tình
trạng thiếu vốn nên việc thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác,
năm 2014 công ty sát nhập Chi nhánh Miền Trung Tổng Công ty thép
Việt Nam làm cho khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty tăng khi
sát nhập và làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty. Tất
cả yếu tố trên làm VLĐ bình quân tăng mạnh trong năm 2014.
Trong năm 2014, giá thép trong nước liên tục giảm cùng với
nhu cầu sử dụng thép không được cải thiện; cạnh tranh giữa các nhà
sản xuất thép ngày càng gay gắt hơn do cung vượt xa cầu khiến cho
nhiều doanh nghiệp thép trong nước điêu đứng, ảnh hưởng xấu đến
tình hình sản xuất kinh doanh thép trong nước. Mặt khác, Trung Quốc
hiện đang xuất khẩu phôi ra khắp thế giới với giá rất thấp ảnh hưởng
đến lượng tiêu thụ phôi thép của công ty khiến doanh thu thuần năm
2014 giảm làm số vòng quay VLĐ, mức doanh lợi giảm.
2.2.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty
Thông qua toàn bộ số liệu đã phân tích về cấu trúc tài chính tại
công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung thì ta nhận thấy rằng trước tình
hình về sự thiếu hụt của ngân quỹ ròng trong 3 năm qua buộc công ty
phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp cho sự thiếu còn hụt
đó. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn được xem là kém an toàn và bất
lợi đối với công ty, công ty sẽ chịu áp lực trong việc trang trải các
khoản nợ vay ngắn hạn.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
CỦA CÔNG TY KIM KHÍ MIỀN TRUNG
 Ưu điểm
17

Qua nội dung phân tích có thể nhận thấy những ưu điểm của
công ty như sau:
- VLĐ của công ty tăng qua các năm, tốc độ tăng VLĐ năm sau
luôn cao hơn năm trước. Việc tăng VLĐ là một yếu tố quan trọng cho
phép công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền đề cho
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
- Lượng tiền mặt tại quỹ ít hơn tiền gửi ngân hàng, điều này cho
thấy công ty có cách bảo quản tiền tốt.
- Khoản đầu tư tài chính đã tăng lên đáng kể qua 3 năm liên tiếp,
chủ yếu là đầu tư tài chính dài hạn vì công ty quan tâm nhiều đến đầu tư
vào công ty liên doanh liên kết. Cho thấy tình hình tài chính của công ty
tốt lên và mang lại cho công ty một khoản lợi nhuận đáng kể.
- Qua phân tích VLĐR qua 3 năm đều dương cho thấy công ty
đạt trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn. Đồng thời tài sản ngắn
hạn cao hơn nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng thanh toán tốt, có thể
trang trải được các khoản nợ.
 Hạn chế
- Cơ cấu VLĐ của công ty không thực sự hợp lý, tỷ trọng các khoản
phải thu quá cao, hàng tồn kho quá lớn. Việc các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng khá cao là do công ty áp dụng các chính sách tín dụng, đồng thời do
công tác quản lý các khoản phải thu cũng chưa thực sự hiệu quả ở những
năm 2012, 2014. Như vậy hoạt động quản trị hàng tồn kho và các khoản
phải thu của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả.
- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn
hạn, số vòng quay của hàng tồn kho tăng giúp công ty nhanh thu hồi
lại vốn nhưng chi phí thuê kho và bảo quản lại tốn kém hơn, nếu
không tính toán mức dự trữ phù hợp thì chi phí này rất cao. Vì thế
công ty đã xây dựng nhiều kho bãi để dự trữ hàng.
Trong 3 năm vừa qua công ty bị mất cân bằng tài chính trong
ngắn hạn. Trong thời gian tới công ty nên cải thiện, hoàn thiện cấu
trúc tài chính để có thể khắc phục tình trạng này, tạo sự cân đối giữa
tài sản và nguồn hình thành tài sản để đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động
của công ty.
18

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
MIỀN TRUNG

3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ


DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
MIỀN TRUNG
3.1.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trên bảng
CĐKT năm 2014.
SỐ DƯ
TÀI SẢN NGUỒN VỐN SỐ DƯ BQ
BQ
A.Tài sản ngắn
A.Nợ phải trả
hạn 211,183 168,126
1.Tiền 12,198 I.Nợ ngắn hạn 167,307
3.Các khoản phải
1.Vay ngắn hạn
thu 136,403 88,316
4.Hàng tồn kho 52,050 2.Phải trả nhà cung cấp 70,751
5.Tài sản NH khác 8,806 3.Phải nộp ngân sách 125
4.Phải trả người lao động 3,309
II.Vay dài hạn 819
B.Tài sản dài hạn B.Nguồn vốn chủ sở
73,125 hữu 116,182
1.Vốn đầu tư của CSH 98,466
2.Lợi nhuận chưa phân
phối 2,062
CỘNG 284,308 CỘNG 284,308

Bước 2: Tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục so với doanh thu
tiêu thụ.
TỶ LỆ TỶ LỆ
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
% %
A.Tài sản ngắn hạn 16.45 A.Nợ phải trả 13.10
19

1.Tiền 0.95 I.Nợ ngắn hạn 13.03


2.Các khoản phải
1.Phải trả nhà cung cấp
thu 10.62 5.51
3.Hàng tồn kho 4.05 2.Phải nộp ngân sách 0.01
3.Phải trả người lao
4.Tài sản NH khác
0.69 động 0.26
5.Tài sản dài hạn 5.7
CỘNG 22.15 CỘNG (1+2+3) 5.78
Bước 3: Doanh thu dự kiến của công ty vào năm 2015 là
1,353,804 triệu đồng (tăng 70 tỷ).
Vậy cứ 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên cần phải
tăng 0,2215 đồng để bổ sung cho phần tài sản và cứ 1 đồng doanh thu
tăng lên thì công ty chiếm 0,0578 đồng của nguồn vốn.
Vì thế 1 đồng doanh thu tăng lên thì công ty cần phải bổ sung:
0,2215 – 0,0578 = 0,1637 đồng vốn
Nhu cầu vốn cần bổ sung cho năm kế hoạch là :
0,1637 * 70.000 = 11,459 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế ước tính của doanh nghiệp năm 2015 là:
1,353,804* 4% = 54,152 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế để chia lãi cổ phần: 54.152* 70% = 37,907
triệu đồng
Lợi nhuận còn lại sau khi chia lãi cổ phần được bổ sung vốn:
54,152* (1 – 0,7) = 16,246 triệu đồng
Bước 4:
Mặc khác, ta xác định NVTX và VLĐR trong năm 2015 như sau:
NVTX = VCSH (năm 2014) + Nợ DH + phần LNST còn lại
được bổ sung.
NVTX = 116,263 + 0 + 16,246 = 132,509 triệu đồng.
VLĐR = NVTX – TSDH =132,509 – 70,084 = 62,425 triệu đồng
Như vậy trong năm 2015 nếu doanh thu tăng lên ở mức
1,353,804 triệu đồng thì nhu cầu vốn bổ sung cho năm kế hoạch là
11,459 triệu đồng.
20

Nhu cầu VLĐR ròng năm 2015 là:


129,402 +11,459 = 140,861 triệu đồng
Do vậy giá trị ngân quỹ ròng của công ty năm 2015 là:
62,425 – 140,861 = - 78,436 triệu đồng
Qua kết quả tính toán ta thấy nếu công ty thực hiện kế hoạch gia
tăng doanh thu vào năm 2015 và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là
không đổi so với năm 2014 đã làm cho cân bằng tài chính tại công ty
có phần cải thiện hơn, cân bằng tài chính ngắn hạn tại công ty 2015 an
toàn hơn năm 2014 (NQR2015> NQR2014) nhưng để thực hiện được
mức doanh thu như trên thì công ty phải nổ lực rất lớn trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
3.1.2. Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế
tối đa lượng vốn bị chiếm dụng
- Đối với các khoản phải thu ngắn hạn thì công ty cần có biện pháp
thu hồi nợ một cách nhanh chóng, đôn đốc khách hàng trả nợ cho công ty
như đến tận nơi để thu tiền đối với những khách hàng ở gần, gửi thư tín
dụng, gọi điện hay nhờ ngân hàng thu hộ đối với những khách hàng ở
xa.Đối với khoản phải thu khách hàng là dài hạn, trường hợp nợ chưa đến
hạn phải trả thì công ty phải gửi thư báo cho khách hàng để họ biết được
thời hạn trả tiền cho công ty. Trường hợp nợ quá hạn thì công ty nên
ngừng việc cung cấp hàng hóa cho khách hàng và thu lãi suất quá hạn,
tiến hành các thủ tục thu hồi nợ nhanh nhất nhằm hạn chế việc chiếm
dụng vốn trong thời gian dài.
- Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp
tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, với những khách hàng
lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm
hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ.
- Cần xác định, đánh giá chính xác tuổi nợ của từng khoản nợ: nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi, bóc tách từng khoản nợ để
có những biện pháp cứng rắn giải quyết đối với từng khoản nợ sao cho áp
hợp lý, hiệu quả và vẫn giữ được uy tín, khách hàng.
21

- Trong hợp đồng mua bán, cần quy định rõ về thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán,…và kèm theo các điều khoản yêu cầu
các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy
định trong hợp đồng phù hợp với chính sách tài chính quy định.
- Trước khi thực hiện hợp đồng bán trả chậm, công ty cần phải
xem xét, nghiên cứu kỹ từng đối tượng khách hàng, tức là cần làm tốt
công tác thẩm định uy tín khách hàng.
- Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho
mà trước khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng
tín dụng của khách hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị.
 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Đặc trưng của công ty là chuyên kinh doanh sắt thép, hàng hóa
được mua từ bên ngoài là chủ yếu.Vì thế đòi hỏi công ty phải lập kế
hoạch hàng hóa trong khâu tiêu thụ và lựa chọn mô hình tồn kho sao
cho chi phí tồn kho là thấp nhất.Ta có thể áp dụng mô hình EOQ
(Economic Ordering Quantity) để xác định mức tồn kho tối ưu cho
công ty. Cách tiến hành như sau:
Gọi Q là lượng hàng hóa cho mỗi lần đặt hàng, khi hết hàng
công ty tiếp tục đặt mua Q đơn vị hàng mới.
Số lượng hàng hóa bình quân trong kỳ là Q/2.
Gọi C là chi phí tồn trữ (chi phí lưu kho) cho mỗi đơn vị hàng
tồn kho.
 Tổng chi phí tồn trữ hàng tồn kho là: Q/2 * C
Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ → số lần đặt hàng trong
kỳ là S/Q.
Gọi O là chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
 Tổng chi phí đặt hàng trong kỳ là : S/Q * O
Gọi T là tổng chi phí của hàng tồn kho. Ta có:
 Tổng chi phí = chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng:
Q S
T *C  *O
2 Q
Nếu gọi Q là lượng hàng dự trữ tối ưu tức là tại Q* là lượng
*
22

hàng cho chi phí thấp nhất: Q *  2 * S * O


C
 Áp dụng: Giả sử quý 1 năm 2015 công ty Cổ phần Kim khí
Miền Trung tiêu thụ 12.000 tấn thép xây dựng ( thép cây SD390). Chi
phí cho mỗi lần đặt hàng là 120.000.000 đồng. Chi phí lưu kho cho 1
đơn vị (tấn) hàng hóa dự trữ là 200.000 đồng. Thì lượng thép ( tấn)
cho mỗi lần cung ứng là:
2 *12.000 *120.000.000
EOQ  Q *   3795
200.000
Số lần đặt hàng trong quý 1 là: 12.000/3795= 3 lần
Tổng chi phí đặt hàng trong quý 1 là: 3* 120.000.000 =
360.000.000 đồng.
Tổng chi phí lưu trữ hàng hóa trong quý1 là:
3795/2 * 200.000 = 379.500.000đồng.
Tổng chi phí của hàng tồn kho là:
360.000.000 + 379.500.000 = 739.500.000 đồng.
 Xác định mức hợp lý nhu cầu vốn bằng tiền, đảm bảo khả
năng thanh toán ở mọi thời điểm của công ty
 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ
- Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường
đang có nhu cầu. Công ty cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu
thị trường mở thêm chi nhánh để nhằm đạt được mục tiêu là xây dựng
công ty trở thành nhà phân phối, nhà cung cấp hàng đầu ở khu vực
miền Trung và cả nước về mặt hàng thép.
- Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng
chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận
23

chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có
khoảng cách vận chuyển xa.
- Bên cạnh đó công ty cần đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa để
tăng doanh thu: bán hàng qua đại lý, bán hàng qua mạng.
3.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng bán hàng
Hiện nay, công ty đang áp dụng chính sách bán hàng với thời hạn
bán chịu là 30 ngày và áp dụng chính sách chiết khấu nhưng chỉ trong 1
khoảng thời gian nhất định để kích thích cầu tiêu dùng, sau đó không áp
dụng nữa và doanh số bán lại giảm. Để đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ phải
thu, giảm chi phí thu tiền và nợ khó đòi thì khi ký hợp đồng với khách
hàng công ty nên đưa vào một số ràng buộc trong điều khoản thanh toán
hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm như giảm giá bán ở mức
hợp lý, tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán.
3.1.4. Biện pháp bảo toàn VLĐ và tăng cường công tác kiểm tra
tài chính nhằm tránh tình trạng lãng phí thất thoát VLĐ
- Định kỳ tháng, quý, năm tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn
bộ vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số
VLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại.
- Trong khâu mua hàng, cần kiểm tra chất lượng và số lượng
xem nguyên vật liệu, hàng hóa có đúng với hợp đồng đã ký kết hay
không. Bên cạnh đó, quản lý chặt chẽ việc mua sắm cũng như dự trữ
hàng tồn kho, tránh thất thoát, giảm giá trị.
- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng cần có biện
pháp tích cực đôn đốc để thu hồi kịp thời và đưa vào kinh doanh.
- Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi
đường cũng như hàng hóa nằm trong kho.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính.
- Để hạn chế rủi ro trong điều kiện lạm phát, công ty nên dành
lại một phần lợi nhuận để bù đắp số vốn hao hụt khi xảy ra lạm phát.
24

KẾT LUẬN

Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế
của mỗi nước được quyết định bởi hoạt động và tính hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Để tham gia và hội nhập
được với nền kinh tế khu vực và quốc tế thì doanh nghiệp phải có đủ
sức cạnh tranh và quy mô vốn lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín
trên thị trường. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải làm tốt công
tác quản lý và điều hành vốn nói chung và VLĐ nói riêng một cách có
hiệu quả nhất.VLĐ trong công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, mọi hoạt động hàng ngày phát
sinh ở công ty đều có liên quan đến VLĐ và làm thay đổi nguồn vốn
này. Vì vậy để đứng vững trên thị trường với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn nữa việc năng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng VLĐ để nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.Qua việc
phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền
Trung, mong rằng đề tài có thể đóng góp một phần nào đó vào việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và thông qua đó có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty trong thời gian đến góp phần đưa đất nước
tiến vào xu thế hội nhập và quốc tế hoá trong giai đoạn hiện nay.

You might also like