Professional Documents
Culture Documents
HỒ NGUYỄN HỒNG ÂN
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 19 tháng 12 năm 2015.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức
kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho
xã hội, tạo nguồn tích lũy cho xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh
tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì
cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình, không chỉ có
tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách có hiệu quả.
Có như vậy, doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm
được chỗ đứng vững vàng trên thị trường.
Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu
quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng
số vốn đó sao cho có hiệu quả nhất, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể
thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn
càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối
thủ trong cạnh tranh. Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử
dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay không đều có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Do đó vấn
đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong một doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, đề tài đi sâu vào phân tích việc sử dụng vốn lưu
động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần
Kim khí miền Trung trong thời gian gần đây để thấy được thực trạng
sử dụng vốn lưu động, thấy được các điểm mạnh và các điểm còn tồn
tại của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua đó góp phần nâng cao
2
hiệu quả kinh doanh của công ty. Với những kiến thức đã được trau
dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và dưới sự hướng dẫn
của thầy Hoàng Tùng em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:”
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Kim
khí miền Trung”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các
doanh nghiệp không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công
nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất...nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì để có thể đầu tư
mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn
chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu
động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh
nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu quả hay không, và làm thế
nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do
đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trong năm gần đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm
cũng như những giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm tiếp theo.
- Tìm hiểu được nguyên nhân và những mặt ưu điểm, nhược điểm
trong tình hình sử dụng vốn lưu động. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung từ năm
2012 đến năm 2014 và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế,
quan sát và ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của
3
công ty Cổ phần Kim khí miền Trung trong 3 năm gần đây từ năm
2012 đến 2014.
Phạm vi nghiên cứu là phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu,nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
+ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Thu thập số liệu thực tế tại phòng tài chính- kế toán của công ty.
Phương pháp xử lý số liệu
-Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh liệu giữa các năm
nhằm đánh giá kết quả, xu hướng của các chỉ tiêu cần phân tích và suy
luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện thu thập được nhằm xác
định những phương án, giải pháp được lựa chọn.
6. Bố cục đề tài
Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phần như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty Cổ phần Kim khí miền Trung
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty Cổ phần Kim khí miền Trung
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vũ Thúy Quỳnh: luận văn khoa Kế hoạch – Phát triển trường
Đại học Kinh tế quốc dân 2014 “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần thép Việt –Ý”. Đề tài nghiên cứu thực
trạng hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần thép Việt – Ý giúp công ty
có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Thông qua 3 phương
pháp nghiên cứu là: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích SWOT, bài nghiên cứu nêu lên bản chất của
4
hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất thép nói riêng, vận dụng hệ thống chỉ tiêu và dựa trên tình
hình thực tế sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần thép Việt –Ý
để làm rõ được thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong
giai đoạn 2011 – 2013 cùng với những nghiên cứu về những yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn đó,
để từ đó đưa ra một bảng phân tích SWOT nêu lên những thế mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp cũng như những cơ hội thách thức trong
quá trình hội nhập hiện nay. Để từ đó, cùng với những dự báo về thị
trường thép trong và ngoài nước nêu lên một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần thép Việt Ý.
Nguyễn Thị Kim Uyên: luận văn Khoa Kinh Tế trường Đại học
Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên 2014 “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ tại công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”. Bằng
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, phương pháp xử lý dữ
liệu thu thập được (phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên
hoàn để so sánh đánh giá), bài nghiên cứu đã tìm hiểu và phân tích
tổng hợp đánh giá thực trạng sử dụng VLĐ cũng như đánh giá yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Cổ phần cơ khí và
kết cấu thép Sóc Sơn trong giai đoạn 2010 - 2013. Qua đó phân tích,
tổng hợp, đánh giá những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn
tại trong quản lý VLĐ tại công ty và đề xuất biện pháp cần áp dụng để
sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận và lợi ích
cho công ty.
Nguyễn Thị Hồng Ánh: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
tổng công ty thép Việt Nam”. Trên thực tế, những doanh nghiệp gặp
phải khó khăn lúng túng, có tình trạng thua lỗ kéo dài đều có nguyên
nhân chủ yếu là do doanh nghiệp đó có nhiều hạn chế trong việc tổ
chức huy động và sử dụng vốn. Bài nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận
về hiệu quả sử dụng vốn cũng như là thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
5
tại Tổng công ty thép Việt Nam qua đó đưa ra một số giải pháp thực
tiễn giúp công ty cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vũ Thị Tường Vi: luận văn Khoa Quản trị kinh doanh trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2013 “Phân tích tình hình quản lý và hiệu
quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Để đứng
vững trên thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công
ty phải chú trọng đến việc việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
VLĐ. Bằng các phương pháp phân tích như: so sánh, loại trừ, phân
tích tỷ lệ, bài nghiên cứu phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ
cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong giai đoạn
2009-2012 từ đó đưa ra các giải pháp để quản lý và sử dụng VLĐ một
cách hiệu quả nhất nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
Hoàng Thị Phương Thảo: luận văn Khoa Ngân hàng trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2013 “Phân tích cấu trúc tài chính tại công
ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Bài nghiên cứu đã phân tích cấu trúc
tài chính(2010-2012) giúp công ty tự đánh giá về mình những điểm
mạnh, điểm yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong
quản lý, phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những
nguồn lực của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Kết quả của việc phân tích giúp cho công ty dự báo, đề phòng và hạn
chế những rủi ro trong kinh doanh. Ngoài ra, còn giúp cho các đối
tượng: nhà đầu tư, người cho vay, người lao động có quyết định thích
hợp trong việc có nên hợp tác với công ty hay không.
Nguyễn Thị Phương Trang: luận văn Khoa Ngân hàng trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng 2014 “Phân tích công nợ và khả năng thanh
toán tại công ty cổ phần Kim khí miền Trung”. Bài nghiên cứu phân
tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 giúp
nhà quản lý doanh nghiệp biết được xu hướng vận động của tình hình
công nợ, khả năng thanh toán, các khoản phải thu, nợ phải trả...Từ đó
tìm hiểu nguyên nhân sự biến động đó, nhận định nó tốt hay xấu để có
biện pháp để duy trì hay nâng cao các chỉ tiêu này, đẩy mạnh công tác
6
thu hồi các khoản phải thu, có các kế hoạch trả các khoản nợ, điều chỉnh
cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán tốt, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào
nguồn lực bên ngoài, tránh nguy cơ phá sản.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
- VLĐ giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
1.2. NỘI DUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.2. Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Phương pháp so sánh
b. Phương pháp loại trừ
1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
b. Các chỉ số về hoạt động
c. Các chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.5. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của công ty
a. VLĐ ròng: Là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường
xuyên (NVTX) và giá trị tài sản dài hạn.
VLĐR = NVTX - TSDH
Vốn lưu động ròng <0: nghĩa là NVTX không đủ để tài trợ cho
TSDH. Cân bằng tài chính trong trường hợp này không tốt vì doanh
nghiệp luôn chịu áp lực về các khoản nợ ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng = 0: nghĩa là NVTX vừa đủ để tài trợ cho
toàn bộ các khoảng TSDH. Cân bằng tài chính trong trường hợp này
tuy có tiến triển và bền vững hơn so với trường hợp 1 nhưng cũng
chưa an toàn, có nguy cơ mất tính bền vững.
Vốn lưu động ròng >0: trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử
dụng để tài trợ cho TSDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSLĐ của
doanh nghiệp, cân bằng tài chính lúc này rất tốt và an toàn.
8
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
MIỀN TRUNG
2.2.1. Cơ cấu và tình hình biến động vốn lưu động
Bảng 2.3. Tình hình vốn lưu động của công ty KMT giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
2013/2012 2014/2013
STT Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị Giá trị
(%) (%)
(%) (%) (%)
11
Tiền và các khoản tương
1 14,149 7.92 9,012 5.72 15,384 5.81 (5,137) (36.31) 6,372 70.71
đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính
2 1,563 0.88 1,641 1.04 1,814 0.69 78 4.99 173 10.54
ngắn hạn
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 123,047 68.91 129,302 82.05 143,504 54.20 6,255 5.08 14,202 10.98
4 Hàng tồn kho 32,266 18.07 10,559 6.70 93,540 35.33 (21,707) (67.28) 82,981 785.88
5 Tài sản ngắn hạn khác 7,524 4.21 7,079 4.49 10,532 3.98 (445) (5.91) 3,453 48.78
Tổng VLĐ 178,549 100 157,592 100 264,774 100 (20,957) (11.74) 107,182 68.01
(Nguồn: Bảng CĐKT công ty KMT giai đoạn 2012-2014)
12
Qua bảng phân tích trên ta thấy VLĐ của công ty biến động
tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể, năm 2013 giảm 20,957
triệu đồng so với năm 2012, nguyên nhân chính là do có sự biến động
giảm của các khoản mục như tiền và các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho. Năm 2014 VLĐ lại tăng 107,182 triệu đồng so với năm
2013, nguyên nhân là do sự biến động tăng của các khoản mục như
tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và
hàng tồn kho.
a. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Công ty có xu hướng giảm lượng tiền mặt, tăng dần lượng tiền gửi
ngân hàng. Chủ yếu công ty chú trọng về mặt an toàn, sinh lời, hạn chế
rủi ro khi cất trữ tiền mặt. Tuy nhiên chính điều này cũng một phần nào
đó mang lại bất lợi cho công ty làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
tức thời của công ty. Chính vì vậy mà công ty cần phải dự toán một
khoản tiền mặt sao cho hợp lý để thuận tiện trong thanh toán nhưng đồng
thời cũng mang lại lợi ích và đảm bảo khả năng sinh lời cho công ty.
b. Tình hình quản lý khoản phải thu
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy tình hình khoản phải thu tăng
dần qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng 6,255 triệu đồng tương ứng
tăng với tỷ lệ là 5.08% so với năm 2012, chủ yếu tăng từ các khoản
như phải thu khách hàng và phải thu khác. Bước sang năm 2014
khoản mục này tiếp tục tăng lên 14,202 triệu đồng tương ứng với mức
tăng là 10.98% so với năm 2013 chủ yếu là do tăng dự phòng phải thu
NH khó đòi và trả trước cho người bán.
c. Tình hình quản lý hàng tồn kho
Năm 2013 vẫn là một năm khó khăn của thị trường thép, do thị
trường bất động sản trong nước vẫn tiếp tục đóng băng đã làm nhu cầu
thép xây dựng giảm mạnh. Do vậy đã ảnh hưởng đến khối lượng tiêu
thụ thép xây dựng. Năm 2014 hàng tồn kho tăng mạnh so với năm
13
2013, khác những năm trước, công ty phải sát nhập với chi nhánh
Miền Trung Tổng Công ty thép Việt Nam và mặc dù tình hình thị
trường trầm lắng nhưng công ty phải duy trì lượng tồn kho thép Miền
Nam bình quân 5.000-6.000 tấn tại các khu vực thị trường Miền Trung
để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Từ ngày 01/7/2014, thực
hiện phương án tái cấu trúc của Tổng công ty, công ty tiếp nhận thị
trường tiêu thụ Thép Miền Nam tại khu vực Miền Trung, tổ chức lại
các thị trường đã tăng cơ hội kinh doanh cho công ty, góp phần tăng
sản lượng tiêu thụ thép xây dựng trong năm 2014. Tuy nhiên công ty
cũng phải đối mặt với việc cung vượt cầu, ngành thép còn bị cạnh
tranh gay gắt bởi thép nhập khẩu.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn
2012-2014
a. Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời của công ty có xu hướng giảm dần
qua ba năm chứng tỏ công ty sẽ gặp phải khó khăn khi phải thanh toán
ngay cho các khoản nợ trước mắt.
Việc khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp ngành
thép lớn hơn 1 là do giá nguyên vật liệu phục vụ cho ngành thép 90% là
nhập khẩu, giá cả thị trường thế giới thường xuyên biến động và gây
ảnh hưởng lớn cho doanh nghiệp nên các doanh nghiệp thường xuyên
phải dự trữ nguyên vật liệu, cũng như hàng hóa để phục vụ nhu cầu sản
xuất cũng như tiêu thụ, do đó lượng hàng tồn kho thường cao. Khả năng
thanh toán hiện hành của doanh nghiệp như vậy là tương đối trung
bình thấp và điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ vừa đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh: Nhìn chung hệ số này là khá nhỏ,
nhưng ở mức chấp nhận được do tỷ lệ hàng tồn kho công ty thép là
khá cao cho nên khi loại trừ khoản mục hàng tồn kho ra khỏi tử số của
công thức phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thì khả năng
14
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty KMT giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013
STT Chỉ tiêu
2012 2013 2014 Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị Giá trị
(%) (%)
1 Doanh thu thuần 1,348,771 1,418,096 1,283,167 69,325 5.14 (134,929) (9.51)
2 Vốn lưu động bình
236,697 168,071 211,183 (68,627) (28.99) 43,113 25.65
quân
3 Lợi nhuận trước thuế 4,271 2,607 2,713 (1,664) (38.96) 106 4.07
4 Vòng quay vốn lưu
5.70 8.44 6.08 2.74 48.07 (2.36) (27.99)
động=(1)/(2) (vòng)
15
5 Kỳ luân chuyển vốn
lưu động= [360/(4)] 63.18 42.67 59.25 (20.51) (32.46) 16.58 38.86
(ngày/vòng)
6 Mức doanh lợi vốn
0.018 0.016 0.013 (0.003) (14.037) (0.003) (17.179)
lưu động= (3)/(2)
7 Hệ số đảm nhiệm
0.18 0.12 0.16 (0.06) (32.46) 0.05 38.86
vốn lưu động =(2)/(1)
8 Mức tiết kiệm vốn
(76,842) 65,319 (39,005) 142,161 (185.00) (104,324) (159.71)
lưu động
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQHĐKD giai đoạn 2012-2014)
16
Năm 2013, công ty đã kiểm soát được chặt chẽ quy trình sản
xuất và quy trình quản lý chất lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
sử dụng máy móc thiết bị, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý
của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao
trong những năm gần đây giúp VLĐ chu chuyển nhanh.
Như đã phân tích ở trên đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu
là bán buôn cho các đại lý, khách hàng lớn do đó tỷ trọng nợ phải thu sẽ
cao lên do đặc trưng của phương thức tiêu thụ này là thanh toán chậm
đồng thời do hầu hết các khách hàng và công trình đều ở trong tình
trạng thiếu vốn nên việc thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác,
năm 2014 công ty sát nhập Chi nhánh Miền Trung Tổng Công ty thép
Việt Nam làm cho khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty tăng khi
sát nhập và làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty. Tất
cả yếu tố trên làm VLĐ bình quân tăng mạnh trong năm 2014.
Trong năm 2014, giá thép trong nước liên tục giảm cùng với
nhu cầu sử dụng thép không được cải thiện; cạnh tranh giữa các nhà
sản xuất thép ngày càng gay gắt hơn do cung vượt xa cầu khiến cho
nhiều doanh nghiệp thép trong nước điêu đứng, ảnh hưởng xấu đến
tình hình sản xuất kinh doanh thép trong nước. Mặt khác, Trung Quốc
hiện đang xuất khẩu phôi ra khắp thế giới với giá rất thấp ảnh hưởng
đến lượng tiêu thụ phôi thép của công ty khiến doanh thu thuần năm
2014 giảm làm số vòng quay VLĐ, mức doanh lợi giảm.
2.2.4. Phân tích cân bằng tài chính của công ty
Thông qua toàn bộ số liệu đã phân tích về cấu trúc tài chính tại
công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung thì ta nhận thấy rằng trước tình
hình về sự thiếu hụt của ngân quỹ ròng trong 3 năm qua buộc công ty
phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp cho sự thiếu còn hụt
đó. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn được xem là kém an toàn và bất
lợi đối với công ty, công ty sẽ chịu áp lực trong việc trang trải các
khoản nợ vay ngắn hạn.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
CỦA CÔNG TY KIM KHÍ MIỀN TRUNG
Ưu điểm
17
Qua nội dung phân tích có thể nhận thấy những ưu điểm của
công ty như sau:
- VLĐ của công ty tăng qua các năm, tốc độ tăng VLĐ năm sau
luôn cao hơn năm trước. Việc tăng VLĐ là một yếu tố quan trọng cho
phép công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền đề cho
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
- Lượng tiền mặt tại quỹ ít hơn tiền gửi ngân hàng, điều này cho
thấy công ty có cách bảo quản tiền tốt.
- Khoản đầu tư tài chính đã tăng lên đáng kể qua 3 năm liên tiếp,
chủ yếu là đầu tư tài chính dài hạn vì công ty quan tâm nhiều đến đầu tư
vào công ty liên doanh liên kết. Cho thấy tình hình tài chính của công ty
tốt lên và mang lại cho công ty một khoản lợi nhuận đáng kể.
- Qua phân tích VLĐR qua 3 năm đều dương cho thấy công ty
đạt trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn. Đồng thời tài sản ngắn
hạn cao hơn nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng thanh toán tốt, có thể
trang trải được các khoản nợ.
Hạn chế
- Cơ cấu VLĐ của công ty không thực sự hợp lý, tỷ trọng các khoản
phải thu quá cao, hàng tồn kho quá lớn. Việc các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng khá cao là do công ty áp dụng các chính sách tín dụng, đồng thời do
công tác quản lý các khoản phải thu cũng chưa thực sự hiệu quả ở những
năm 2012, 2014. Như vậy hoạt động quản trị hàng tồn kho và các khoản
phải thu của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả.
- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn
hạn, số vòng quay của hàng tồn kho tăng giúp công ty nhanh thu hồi
lại vốn nhưng chi phí thuê kho và bảo quản lại tốn kém hơn, nếu
không tính toán mức dự trữ phù hợp thì chi phí này rất cao. Vì thế
công ty đã xây dựng nhiều kho bãi để dự trữ hàng.
Trong 3 năm vừa qua công ty bị mất cân bằng tài chính trong
ngắn hạn. Trong thời gian tới công ty nên cải thiện, hoàn thiện cấu
trúc tài chính để có thể khắc phục tình trạng này, tạo sự cân đối giữa
tài sản và nguồn hình thành tài sản để đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động
của công ty.
18
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
MIỀN TRUNG
Bước 2: Tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục so với doanh thu
tiêu thụ.
TỶ LỆ TỶ LỆ
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
% %
A.Tài sản ngắn hạn 16.45 A.Nợ phải trả 13.10
19
- Trong hợp đồng mua bán, cần quy định rõ về thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán,…và kèm theo các điều khoản yêu cầu
các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy
định trong hợp đồng phù hợp với chính sách tài chính quy định.
- Trước khi thực hiện hợp đồng bán trả chậm, công ty cần phải
xem xét, nghiên cứu kỹ từng đối tượng khách hàng, tức là cần làm tốt
công tác thẩm định uy tín khách hàng.
- Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho
mà trước khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng
tín dụng của khách hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị.
Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Đặc trưng của công ty là chuyên kinh doanh sắt thép, hàng hóa
được mua từ bên ngoài là chủ yếu.Vì thế đòi hỏi công ty phải lập kế
hoạch hàng hóa trong khâu tiêu thụ và lựa chọn mô hình tồn kho sao
cho chi phí tồn kho là thấp nhất.Ta có thể áp dụng mô hình EOQ
(Economic Ordering Quantity) để xác định mức tồn kho tối ưu cho
công ty. Cách tiến hành như sau:
Gọi Q là lượng hàng hóa cho mỗi lần đặt hàng, khi hết hàng
công ty tiếp tục đặt mua Q đơn vị hàng mới.
Số lượng hàng hóa bình quân trong kỳ là Q/2.
Gọi C là chi phí tồn trữ (chi phí lưu kho) cho mỗi đơn vị hàng
tồn kho.
Tổng chi phí tồn trữ hàng tồn kho là: Q/2 * C
Gọi S là lượng hàng tiêu thụ trong kỳ → số lần đặt hàng trong
kỳ là S/Q.
Gọi O là chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
Tổng chi phí đặt hàng trong kỳ là : S/Q * O
Gọi T là tổng chi phí của hàng tồn kho. Ta có:
Tổng chi phí = chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng:
Q S
T *C *O
2 Q
Nếu gọi Q là lượng hàng dự trữ tối ưu tức là tại Q* là lượng
*
22
chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có
khoảng cách vận chuyển xa.
- Bên cạnh đó công ty cần đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa để
tăng doanh thu: bán hàng qua đại lý, bán hàng qua mạng.
3.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng bán hàng
Hiện nay, công ty đang áp dụng chính sách bán hàng với thời hạn
bán chịu là 30 ngày và áp dụng chính sách chiết khấu nhưng chỉ trong 1
khoảng thời gian nhất định để kích thích cầu tiêu dùng, sau đó không áp
dụng nữa và doanh số bán lại giảm. Để đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ phải
thu, giảm chi phí thu tiền và nợ khó đòi thì khi ký hợp đồng với khách
hàng công ty nên đưa vào một số ràng buộc trong điều khoản thanh toán
hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm như giảm giá bán ở mức
hợp lý, tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán.
3.1.4. Biện pháp bảo toàn VLĐ và tăng cường công tác kiểm tra
tài chính nhằm tránh tình trạng lãng phí thất thoát VLĐ
- Định kỳ tháng, quý, năm tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn
bộ vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số
VLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại.
- Trong khâu mua hàng, cần kiểm tra chất lượng và số lượng
xem nguyên vật liệu, hàng hóa có đúng với hợp đồng đã ký kết hay
không. Bên cạnh đó, quản lý chặt chẽ việc mua sắm cũng như dự trữ
hàng tồn kho, tránh thất thoát, giảm giá trị.
- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng cần có biện
pháp tích cực đôn đốc để thu hồi kịp thời và đưa vào kinh doanh.
- Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi
đường cũng như hàng hóa nằm trong kho.
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính.
- Để hạn chế rủi ro trong điều kiện lạm phát, công ty nên dành
lại một phần lợi nhuận để bù đắp số vốn hao hụt khi xảy ra lạm phát.
24
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, sức cạnh tranh kinh tế
của mỗi nước được quyết định bởi hoạt động và tính hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Để tham gia và hội nhập
được với nền kinh tế khu vực và quốc tế thì doanh nghiệp phải có đủ
sức cạnh tranh và quy mô vốn lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín
trên thị trường. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải làm tốt công
tác quản lý và điều hành vốn nói chung và VLĐ nói riêng một cách có
hiệu quả nhất.VLĐ trong công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, mọi hoạt động hàng ngày phát
sinh ở công ty đều có liên quan đến VLĐ và làm thay đổi nguồn vốn
này. Vì vậy để đứng vững trên thị trường với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn nữa việc năng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng VLĐ để nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.Qua việc
phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền
Trung, mong rằng đề tài có thể đóng góp một phần nào đó vào việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và thông qua đó có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty trong thời gian đến góp phần đưa đất nước
tiến vào xu thế hội nhập và quốc tế hoá trong giai đoạn hiện nay.