You are on page 1of 17

KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Để sản xuất hàng hóa ra đời, cần những điều kiện sau đây:
1. Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân bố nguồn lao động xã hội vào những ngành
nghề khác nhau, trong đó mỗi người chỉ sản xuất một hoặc vài sản phẩm nhất định.
Phân công lao động sẽ dẫn đến sự chuyên môn hóa lao động, từ đó xuất hiện sự
chuyên môn hóa sản xuất thành nhiều ngành nghề khác nhau. Từ đó xã hội càng
thêm đa dạng các ngành nghề.
Phân công lao động xã hội chính là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Do phân công
lao động xã hội mà một người sản xuất chỉ làm ra một số loại hàng hóa nhất định.
Song, nhu cầu tiêu dùng trên thực tế của xã hội vô cùng đa dạng. Để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng cần có mối liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau để trao đổi hàng hóa.
Tuy nhiên, phân công lao động xã hội chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ. C.Mác
đã chứng minh rằng trong công xã thị tộc Ấn Độ cổ đã xuất hiện phân công lao
động xã hội nhưng sản phẩm lao động chưa trở thành hàng hóa. Bởi vì tư liệu sản
xuất là của chung nên sản phẩm do nhóm sản xuất chuyên môn hóa cũng là của
chung, được phân phát cho cá nhân để phục vụ nhu cầu tiêu dùng bởi công xã thị
tộc. C.Mác cho rằng chỉ có sản phẩm do lao động tư nhân độc lập, không phụ
thuộc vào nhau làm ra mới có thể đối diện tương đương như hàng hóa. Vì vậy để
xuất hiện hàng hóa cần điều kiện thứ hai.
2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của cho người sản xuất quyền tự chủ, độc lập
trong sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm lao động.
Sự tách biệt này là do tồn tại sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất. Cá nhân nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất có quyền sở
hữu sản phẩm lao động. Do đó, người tiêu dùng muốn có sản phẩm đó phải thông
qua sự trao đổi – mua bán hàng hóa.
Trong chế độ sở hữu nhà nước, sự tách biệt này còn thể hiện ở quyền sở hữu và
quyền sử dụng. Xã hội tồn tại sự đa dạng hóa sở hữu, thừa nhận quyền sở hữu tư
nhân. Đồng thời, Nhà nước nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất và cho doanh
nghiệp quyền sử dụng, từ đó doanh nghiệp có thể độc lập trong việc sản xuất và
phân phối sản phẩm. Từ đó hình thành nên trao đổi hàng hóa theo nguyên tắc thuận
mua vừa bán.

Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hóa; lượng giá trị của hàng hóa, các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá
a. Giá trị sử dụng
- Là công dụng của sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người
- Do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quyết định
- Là 1 phạm trù vĩnh viễn
- Khoa học kỹ thuật phát triển thì con người ngày càng khai thác được thuộc tính
tự nhiên, từ đó sinh ra nhiều công dụng mới, giá trị sử dụng ngày càng đa dạng
- Chỉ thể hiện khi sản phẩm được sử dụng
- Nội dung vật chất của của cải, bất kể hình thức xã hội
- Đã là hàng hóa phải có giá trị sử dụng
- Giá trị sử dụng vì thế mà mang giá trị trao đổi
b. Giá trị
Để hiểu được khái niệm giá trị cần hiểu giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi là tỷ lệ lượng giữa 1 giá trị sử dụng và 1 giá trị sử dụng khác
Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc
Sản phẩm không tương đương ở giá trị sử dụng mà ở hao phí lao động tiêu hao vào
việc sản xuất
Hao phí lao động gồm 2 phần:
- Hao phí lao động sống – người lđ
- Hao phí lao động quá khứ - để sản xuất ra tư liệu sản xuất
- KHKT càng phát triển thì HPLĐ càng giảm, kéo theo giá trị giảm
- Là nội dung của hàng hóa còn giá trị trao đổi là biểu hiện của giá trị - được quyết
định bởi giá trị
* Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ ràng buộc với nhau, vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn:
+ Thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá. Nghĩa là
một vật phải có đủ hai thuộc tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính
đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị) nhưng
không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) như: Không khí, ánh sáng, tự
nhiên, ... sẽ không phải là hàng hoá.
+ Mâu thuẫn:
- Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Ngược lại, với
tư cách là giá trị thì hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động đã
được vật hoá.
- Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hoá nhưng quá trình thực hiện
chúng lại tách rời nhau cả về không gian, thời gian và đối lập nhau về chủ thể kinh tế:
Giá trị sử dụng Giá trị
Thời gian Có trước, nhưng được thực hiện Thực hiện trước
sau
Không gian Trong lĩnh vực tiêu dùng Trên thị trường
Người tiêu dùng Mục đích của NTD Phương tiện (Trả giá trị cho
NSX)
Người sản xuất Phương tiện (Tạo ra GTSD) Mục đích của NSX

 Đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng hóa

SXHH SXTCTC
Mục đích sản Tối đa hóa lợi ích Phục vụ nhu cầu người
xuất sản xuất
Tích chất nền Mở Đóng
sản xuất
Đặc trưng Cạnh tranh (xu hướng phát triển) Trì trệ, cố thủ, cầm chừng
Sự vận động Quy mô (1-n) 1-1
Chủ thể kinh tế - (2-n) - 1
- Năng động, sáng tạo, nhạy - Bằng lòng, cổ hủ,
bén định kiến
- Khách quan - Chủ quan
- Người tiêu dùng thông
thái
Kết quả Dư thừa vật chất, đời sống vật Sự nghèo nàn vật chất-
chất-tinh thần đa dạng, phong tinh thần
phú

2. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhận tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng
hóa
a) Cơ sở xác định lượng giá trị hàng hóa
- Đo lường bằng đơn vị thời gian, cụ thể là thời gian lao động
- Tuy nhiên trong đk khác nhau thì thời gian lao động cá biệt khác nhau, mà giá trị
thì cần phải phản ánh hao phí lao động chung của một ngành, của xã hội
- Vì thế nên lượng giá trị của hàng hóa được quyết định bởi thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa đó
- Thời gian lao động cần thiết = thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều
kiện bình thường của xã hội tức là trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo
trung bình, cường độ làm việc trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định
Giá trị được quyết định bởi hao phí lao động xã hội của nhóm sản xuất có điều
kiện sản xuất trung bình và nhóm cung ứng đại bộ phận sản phẩm ra thị trường.
b) Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa
1. Năng suất lao động
- Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số sản phẩm làm ra
trong 1 khoảng thời gian nhất định hoặc lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 số
lượng sản phẩm
Khi năng suất lao động tăng thì sản lượng tăng, thời gian cần thiết giảm, hao phí
lao động giảm, từ đó giảm lượng giá trị sản phẩm
Mỗi cá nhân không ngừng tăng NSLĐ để thu lợi nhuận
Biện pháp tăng NSLĐ:
- Ứng dụng tiến bộ KHKT
- Nâng cao trình độ người sản xuất
- Lợi dụng lợi thế tự nhiên
- Hợp lí khóa các khâu trong quá trình sản xuất
Nâng cao NDLĐ vs. tăng CĐLĐ
Nâng cao NLSĐ: người lao động không tiêu hao nhiều thể lực hơn nhưng sản
lượng vẫn tăng
Tăng CĐLĐ: nâng cao sự khẩn trương trong sản xuất, người lao động mệt mỏi
hơn, sản lượng tăng nhưng hao phí lao động vì thế cũng tăng lên -> không thay đổi
về chất của hđ sản xuất
2. Mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn là những hoạt động lao động mà bất cứ người lao động với trí
lực, thể lực bình thường đều có thể thực hiện được
Lao động phức tạp là hđ lđ đòi hỏi đào tạo chuyên môn
Trong cùng 1 khoảng thời gian thì lđ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lđ giản đơn,
là lđ giản đơn nhân lên gấp bội
Để hàng hóa có quan hệ bình đẳng thì quy mọi lao động về hoạt động lao động
phức tạp thành lao động giản đơn trung bình
Như vậy lượng giá trị của hàng hóa được đo lường bằng lao động giản đơn trung
bình

Câu 3: Bản chất và chức năng của tiền tệ


Nguồn gốc
Sự xuất hiện của tiền tệ là kết quả của việc liên tục giải quyết những khó khăn phát sinh
trong quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Bản chất
Tiền tệ là:
- Hàng hóa đặc biệt được tách ra để làm vật ngang giá chung cho việc trao đổi mua bán
giữa các hàng hóa khác
- Biểu hiện lao động xã hội và quan hệ giữa những người sản xuất
Chức năng
1. Thước đo giá trị
Tiền được dùng để đo lường giá trị của hàng hóa. Giá cả của hàng hóa chính là biểu hiện
bằng tiền của giá trị. Có thể nói, giá trị là nhân tố nội sinh quyết định giá cả.
Giá cả cũng bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố ngoại sinh như: cung – cầu, giá trị đồng
tiền, sự điều tiết của nhà nước, chính phủ; nhưng theo thời gian, sự vận động của thị
trường sẽ tạo động lực để giá cả ngang bằng với giá trị.
2. Phương tiện lưu thông
- Tiền tệ được dùng làm phương thức môi giới trung gian trong quá trình trao đổi, mua
bán hàng hóa với vai trò là vật ngang giá chung
- Công thức chung của lưu thông chính là: Hàng – Tiền – Hàng (H-T-H)
3. Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ còn có chức năng thanh toán cho những giao dịch đã xảy ra trước đó.
4. Phương tiện cất trữ
- Tiền có thể được rút ra khỏi lưu thông, đem đi cất trữ nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong tương lai.
- Nên cất trữ tiền dưới dạng tiền vàng hay những đồng tiền ổn định, có tính thanh khoản
cao.
5. Tiền tệ quốc tế
- Làm công cụ mua bán, thanh toán, di chuyển tài sản từ quốc gia này tới quốc gia khác.
- Cần phải tuân theo tỉ giá hối đoái.

Câu 4: Nội dung và tác động của quy luật giá trị
Theo nội dung của quy luật giá trị sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất hao phí lao động cá biệt khác nhau do trình độ máy móc, khoa học kỹ
thuật và điều kiện sản xuất. Tuy nhiên giá trị được quyết định bởi hao phí lao động xã hội
cần thiết, từ đó xác định giá cả thị trường.
Muốn thu được lợi nhuận và bù đắp chi phí cần phải điều chỉnh sao cho mức hao phí lao
động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội
Trong lưu thông thì mua bán trao đổi hàng hóa cũng phụ thuộc vào quy luật giá trị - quy
tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị phản ánh trong sự vận động của giá cả.
Giá cả được quyết định bởi giá trị, tuy nhiên có thể bị ảnh hưởng do một số yếu tố khác,
khiến giá cả tách rời giá trị nhưng theo thời gian trở về giá trị. Sự vận động của giá cả
quanh trục giá trị chính là quy luật giá tri.
2. Tác động của quy luật giá trị
a. Điều tiết và lưu thông hàng hóa
*Điều tiết sản xuất
Sự phân bổ nguồn lực đồng đều giữa các ngành sản xuất để thiết lập cân bằng thị trường
(cân bằng về giá & cung – cầu)
VD: Ngành sản xuất overcrowded – cung>cầu – lợi nhuận giảm – cắt giảm nguồn lực
dành cho ngành đó, tập trung vào ngành khác
luôn diễn ra do nhu cầu con người luôn thay đổi
*Điều tiết lưu thông
Đảm bảo phân bổ lượng hàng hóa phù hợp tới các khu vực để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của con người.
VD: TP1 cầu<cung – giá giảm & hàng thừa
TP2 cầu>cung – giá cao & thiếu hàng
Người sản xuất di chuyển nguồn hàng từ TP1 sang TP2, khiến P1 tăng P2 giảm, thiết lập
mức giá cân bằng & cân bằng cung – cầu.
b. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển
Không ngừng nâng cao NSLĐ để giảm HPLĐ cá biệt nhằm thu lợi nhuận
+ Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất -> nguồn lực để phát triển sản xuất
c. Thực hiện bình tuyển tự nhiên đối với người sản xuất
- Người sản xuất giỏi, tay nghề cao, máy móc kỹ thuật tân tiến sẽ càng mở rộng quy mô,
phát tài
- Trong khi đó người sản xuất yếu kém chịu nhiều thua lỗ, phá sản, bị đào thải
-> loại bỏ nhân tố yếu kém, phát triển nhân tố tích cực trong sản xuất
-> tạo ra sự phân bố giàu nghèo, bất bình đẳng

Câu 5: Sự chuyển hóa tiền thành tư bản: Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn
của CTC, điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
1. Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung
Tư bản chính là tiền vận động theo công thức T – H – T’ trong đó T’ lớn hơn T.
∆𝑇 = (T’ – T) là giá trị thặng dư
Nguồn gốc của ∆𝑇 trong lưu thông:
Trao đổi ngang giá là nguyên tắc cơ bản trong lưu thông hàng hóa, khi đó giá cả = giá
trị. Người bán chưa thu được giá trị thặng dư.
Trao đổi không ngang giá thường mang tính tạm thời, không phổ biến
Giá cả > giá trị xã hội không giàu lên, người bán cũng là người mua
Giá cả < giá trị xã hội không giàu lên, người bán cũng là người mua
Mua rẻ, bán đắt chỉ xảy ra với một bộ phận nhỏ nhà cung cấp tuy nhiên không làm cho
xã hội giàu lên vì lợi nhuận của người này là phần thiệt hại cho đối tác
Vậy trong lưu thông không sinh ra GTTD
Ngoài lưu thông
- Tiền ngoài lưu thông không tự sinh ra giá trị mới
Hàng hóa cất trữ:
- Theo thời gian thường giảm giá trị
- Trong sản xuất: tư liệu sản xuất không tăng thêm giá trị mà được chuyển sang giá trị sản
phẩm
- Trong tiêu dùng: sở hữu cá nhân không tăng giá trị
Mâu thuẫn tư bản không sinh ra trong lưu thông, không sinh ra ngoài lưu thông
Điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Sức lao động là toàn bộ sức khỏe, thể lực, trí lực mà người lao động có để sản xuất ra sản
phẩm có ích.
Để trở thành hàng hóa, sức lao động cần có những điều kiện sau
- Người lao động tự do về thân thể, có quyền tự chủ đối với sức lao động của mình, có
quyền bán sức lao động
- Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất & tự liệu sinh hoạt, trở thành người vô
sản, bắt buộc phải bán sức lao động cùa mình.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị sức lao động
là hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất & tái tạo sức lao động (tiêu dùng các tư
liệu sinh hoạt cần thiết để thỏa mãn nhu cầu tinh thần, vật chất của người lao động)
- nói cách khác là giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống người lđ.
Cấu thành bởi 3 phần như sau
- Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản sinh sức lao động
- Phí đào tạo nhân công
- Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của gia đình người lao động
Giá trị sử dụng của sức lao động
Chỉ thể hiện ra khi sức lao động được sử dụng
Trong quá trình sản xuất, sức lao động sản xuất ra giá trị sản phẩm và một lượng giá trị
mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động (v). Đây chính là nguồn gốc GTTD
mà các nhà tư bản chiếm đoạt được.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa duy nhất có thể được tái tạo và sản sinh ra giá
trị và giá trị thặng dư.

Câu 6: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư, giá trị thặng dư siêu ngạch
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Những đặc trưng cơ bản của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa
Sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Quy mô lớn
- Gồm 3 quá trình: sản xuất giá trị sử dụng, sản xuất giá trị, sản xuất giá trị thặng dư
(đây là mục đích tuyệt đối hóa của TBCN)
- Sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản và sức lao động làm thuê
của công nhân.
Hai đặc điểm – sức lao động của công nhân được coi như 1 yếu tố trong sản xuất mà nhà
tư bản muốn khai thác tối đa – sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản chứ không
phải công nhân.
Giả định nghiên cứu trao đổi ngang giá, đk sx thuộc mức trung bình trong xã hội
Để làm rõ lấy ví dụ của
Một nhà tư bản sản xuất sợi
10kg sợi cần $10 bông và 6 giờ làm để sản xuất ra + 2$ khấu hao + thuê nhân công trong
1 ngày với giá $3 cho 12 giờ làm việc – mỗi giờ làm việc tạo ra $0.5 giá trị mới.
Làm việc 6h
Chi phí Giá trị sản phẩm mới
Bông $10 Bông $10
Khấu hao $2 Khấu hao $2
Tiền thuê sức lao động $3 Giá trị mới SLĐ tạo ra $0.5x6 = $3
$15 $15

Như vậy nếu thời gian làm việc của công nhân bằng thời gian lao động cần thiết để làm
ra 10kg sợi thì nhà tư bản k thu được GTTD.
Làm việc 12h
Chi phí Giá trị sản phẩm mới
Bông $20 Bông $20
Khấu hao $4 Khấu hao $4
Tiền thuê sức lao động $3 Giá trị mới SLĐ tạo ra $0.5x12 = $6
$27 $30

Vậy $27 ứng trước đã sinh ra $3 GTTD, tiền đã chuyển thành tư bản
Giá trị thặng dư là một phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động của công nhân
làm thuê và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Giá trị sản phẩm có 2 phần
Giá trị cũ $24 là giá trị của một phần máy móc & tư liệu sản xuất được bảo tồn và di
chuyển vào sản phẩm
Giá tri mới $6 là giá trị do SLĐ tạo ra sau khi kéo dài thời gian làm việc.
Ngày lao động của người công nhân luôn gồm 2 phần
Thời gian lao động tất yếu – thời gian lao động cần thiết để người công nhân sản xuất ra
một lượng giá trị bằng với giá trị sức lao động
Thời gian lao động thặng dư – thời gian lao động để người công nhân sản xuất ra một
lượng giá trị mới nhiều hơn giá trị sức lao động, tạo ra GTTD
Quá trình sản xuất GTTD là quá trình sản xuất được kéo dài vượt quá thời gian lao
động tất yếu.
- Trong lưu thông nhà tư bản mua được hàng hóa đặc biệt chính là sức lao động
- Nhà tư bản sau đó sử dụng hàng hóa sức lao động trong lĩnh vực ngoài lưu thông, tức là
sản xuất, tạo ra giá trị thặng dư
- Qua quá trình đó tiền mới chuyển thành tư bản.

Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư


1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Kéo dài ngày lao động của công nhân vượt quá thời gian lao động cần thiết, từ đó tăng
thời gian lao động thặng dư nhưng thời gian lao động cần thiết, giá trị sức lao động, năng
suất lao động không đổi.
- Thời gian lao động thặng dư tăng lên thì tỷ suất giá trị thặng dư càng cao, dẫn đến
GTTD thu được càng lớn.
- Vấp phải 1 số vđ như là: giới hạn về thể lực, sức khỏe của công nhân nên không thể kéo
dài thời gian lao động mà đảm bảo năng suất.
Một số phong trào bãi công của công nhân đòi giảm ngày lao động khiến nhà tư bản
không thể duy trì phương pháp này.
Nếu không sx GTTD tuyệt đối bằng cách tăng ngày lao động thì tăng cường độ lao động
(mức độ khẩn trương của lao động) bằng cách thuê đốc công, thực chất chính là tăng
ngày lao động.
2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết bằng cách tăng năng suất lao động xã hội,
từ đó thu được lượng GTTD lớn hơn ngay trong ngày lao động như cũ.
- Muốn làm được điều này cần phải giảm giá trị sức lao động bằng cách giảm giá trị các
tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất & tái tạo sức lao động. Để làm được điều này cần
tăng năng suất lao động xã hội trong các nghành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt hay các
ngành sản xuất tư liệu sản xuất để làm ra tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của
công nhân.
Trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối được thực hành chủ yếu, tuy nhiên sau đó, phương pháp sx GTTD tương đối được áp
dụng rộng rãi hơn. Ngày nay, NTB vận dụng kết hợp cả 2 phương pháp để bóc lột công
nhân làm thuê.
Dưới chủ nghĩa tư bản thì mục đích của máy móc không phải để giảm nhẹ cường độ lao
động của công nhân mà dùng để tăng cường độ. Ngày nay, tự động hóa tuy giảm nhẹ
gánh nặng về sức khỏe nhưng gây sức ép, căng thẳng về tinh thần cho công nhân.

Giá trị thặng dư siêu ngạch thu được bằng cách giảm hao phí lao động cá biệt của nhà
tư bản thấp hơn hao phí lao động xã hội, từ đó có thể bán sản phẩm có giá trị cá biệt thấp
hơn mức chung của xã hội, thu được lợi nhuận.
Xét về cá nhân mỗi nhà tư bản thì GTTD siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, tuy nhiên
xét trên toàn bộ xã hội tư bản chủ nghĩa thì sản xuất GTTD siêu ngạch là hiện tượng xảy
ra liên tục. Theo đuổi khao khát thu lợi nhuận siêu ngạch, nhà tư bản có động lực không
ngừng tăng năng suất bằng cách áp dụng khoa học kỹ thuật tân tiến, nâng cao trình độ tay
nghề công nhân để giảm hao phí lao động cá biệt. C.Mác cho rằng sản xuất GTTD siêu
ngạch là biến tướng của sx GTTD tương đối bởi đều dựa trên cơ sở giảm hao phí lao
động (một bên là cá biệt, một bên là của cả xã hội).
Nếu giá trị thặng dư tương đối là do cả xã hội thu được, biểu hiện mối quan hệ giữa
nhà tư bản và công nhân làm thuê bị bóc lột thì GTTD siêu ngạch chỉ thu được bởi một
số nhà tư bản áp dụng KHKT tiên tiến, đồng thời biểu hiện quan hệ cạnh tranh giữa các
nhà tư bản.

Câu 7: Lợi nhuận, lợi nhuận binh quân và giá cả sản xuất: lợi nhuận, tỷ suất
lợi nhuận, cạnh tranh trong nội bộ nghành và cạnh tranh giữa các ngành

Lợi nhuận
Hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
p = (c+v+m) – (c+v) = m
So sánh lợi nhuận và GTTD
Giống đều xuất phát từ sự bóc lột sức lao động của người công nhân làm thuê
Khác
GTTD biểu hiện chính xác mối quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê
Lợi nhuận thì được quan niệm là sinh ra từ tư bản ứng trước và do tài kinh doanh của nhà
tư bản
Nếu bán giá > giá thị trường thì p>m ....
Xét trên phạm vi toàn xã hội thì tổng giá cả bằng tổng giá trị, tổng GTTD = tổng lợi
nhuận -> che giấu sự bóc lột

Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả đầu tư (p’)


Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư m’ càng lớn thì p’ càng lớn
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản Trong điều kiện tỷ suất GTTD không đổi, nếu cấu tạo
hữu cơ TB càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm
- Tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tần suất sinh ra GTTD trong năm của TB
ứng trước càng nhiều, GTTD theo đó tăng làm TSLN tăng
- Tiết kiệm TB bất biến Theo công thức thì p’ = m/(c+v) nên tư bản bất biến càng giảm
thì TSLN càng cao.

3. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất


a) Cạnh tranh trong nội bộ ngành và hình thành giá cả thị trường
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các nhà tư bản sản xuất cùng một mặt
hàng để chiếm được điều kiện sản xuất thuận lợi nhất, thu được lợi nhuận siêu ngạch lớn
nhất.
Mục đích: Thu được lợi nhuận siêu ngạch bằng cách sản xuất sản phẩm có giá trị cá biệt
nhỏ hơn giá trị xã hội.
Biện pháp: không ngừng cải tiển công nghệ, kĩ thuật, đào tạo tay nghề công nhân để tăng
năng suất lao động, giảm hao phí lao động xã hội cần thiết.
Hệ quả:
+ Cá nhân: thu được lợi nhuận siêu ngạch
+ Xã hội: hình thành nên mức giá thị trường trong mỗi ngành sản xuất.
b) Cạnh tranh giữa các ngành và lợi nhuận bình quân
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản ở nhiều ngành khác
nhau nhằm tìm ra nơi đầu tư có lợi hơn bằng cách di chuyển tư bản gồm vốn, tư liệu sản
xuất và nhân công từ một ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỉ suất lợi nhuận
cao hơn.
Mỗi ngành sản xuất do có đặc thù khác nhau nên cấu tạo hữu cơ của tư bản khác nhau. Sự
khác nhau trong cấu tạo hữu cơ của tư bản khiến các ngành có tỷ suất lợi nhuận khác
nhau, mặc dù cùng một lượng tư bản đầu tư.
Nhà tư bản ở ngành sản xuất đang có tỷ suất lợi nhuận thấp không bằng lòng đứng yên
khi thấy các ngành khác có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, vì vậy bắt đầu di chuyển tư bản
sang ngành đó. Khi nhiều người sản xuất tập trung ở ngành hiện có tỷ suất lợi nhuận cao
thì cung sẽ vượt mức cầu, khiến cho mức giá thị trường của mặt hàng đó giảm, kéo theo
sự suy giảm của tỷ suất lợi nhuận. Quá trình di chuyển tư bản từ ngành có TSLN thấp
sang cao sẽ tiếp diễn và tạm dừng khi TSLN của các ngành tạm thời tương đương nhau.
Từ đó hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Câu 8: Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận thương nghiệp, cho ví dụ minh họa.
Tư bản thương nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa và kiếm lợi
nhuận từ việc trao đổi mua bán hàng hóa.
Thực chất là 1 phần tách ra khỏi TBCN phục vụ nhu cầu lưu thông hàng hóa của TBCN.
Nguồn gốc, bản chất LNTN là một phần của LNCN, do TBCN nhượng lại cho để đảm
bảo hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ trong thị trường. LNTN đến từ sự chênh lệch giữa
giá mua và giá bán của TBTN. Thực chất, TBCN sẽ bán cho TBTN sản phẩm ở mức giá
thấp hơn giá trị thật, còn TBTN đem sản phẩm đó ra thị trường với mức giá = giá trị thật,
từ đó thu được lợi nhuận.
Ví dụ TBCN có số tư bản ứng trước là 900, thành phần gồm có 900 = 620c + 180v. Tỷ
suất giá trị thặng dư coi như 100%. Giá trị của sản phẩm là 620c + 180v + 180m = 1080.
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là 180/900 x 100% = 20%
TBCN ứng trước 100 tư bản để mua sản phẩm của TBCN. Tổng tư bản ứng trước là
1000. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là: 180/1000 x 100% = 18%
Vậy là TBCN chấp nhận mức tỷ suất lợi nhuận là 18% cho 900 tư bản ứng trước, tức là
162. Bán cho TBTN với mức giá là: 900 + 162 = 1062.
TBTN bán ra thị trường với mức giá là 1080, thu được lợi nhuận = 18 đúng bằng 18%
của 100 tư bản ứng ra trước đó.
Câu 10: Tích lũy tư bản: động cơ, thực chất và quy luật chung của tích lũy tư bản.
1. Động cơ và thực chất của tích lũy tư bản
- Nhằm thực hiện tái sản xuất (sản xuất lặp lại với quy mô lớn hơn).
Muốn tăng quy mô sản xuất và tăng tổng vốn đầu tư cần phải tự thực hiện tích lũy cơ
bản với mục tiêu
+ Tăng giá trị thặng dư
+ Tăng khả năng cạnh tranh
+ Cải tiến, đổi mới máy móc công nghệ trong thời kì phát triển của khoa học kỹ thuật.
Thực chất của tích lũy tư bản là biến 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm
(phần còn lại với mục đích tiêu dùng...)
- Tư bản hóa giá trị thặng dư
- Tỉ trong vốn đầu tư ban đầu so với tổng vốn ngày càng giảm.
Nhà tư bản tăng quy mô bằng cách
- Tăng tỷ lệ tích lũy
- Tăng khối lượng giá trị thặng dư
2. Quy luật chung của tích lũy tư bản
Tích tụ tư bản một nhà tư bản cá biệt tăng quy mô sản xuất, từ đó mở rộng quy mô
Tập trung tư bản nhiều nhà tư bản sát nhập trở thành một thành phần tư bản có quy mô
lớn hơn, tăng khả năng cạnh tranh.
- Có điểm giống nhau là đều tăng quy mô của tư bản cá biệt, nhưng bản chất thì khác
nhau. Tích tụ tư bản là gia tăng tư bản cá biệt, từ đó gia tăng tư bản xã hội.
Tập trung tư bản là sát nhập thành một tư bản cá biệt lớn hơn, nên tư bản xã hội không
tăng
- Khác biệt trong mối quan hệ thể hiện
Tích tụ tư bản = mối quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê
Tập trung tư bản = mối quan hệ cạnh tranh, sự thỏa hiệp giữa các nhà tư bản cá biệt
Bần cùng hóa giai cấp công nhân
Mức sống của GCCN ngày càng giảm, sức tiêu dùng bị eo hẹp
Thu nhập của GCTS ngày càng tăng còn thu nhập của GCVS ngày càng nhỏ

Câu 9: Sự chuyển biến của cạnh tranh tự do thành cạnh tranh độc quyền
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
- Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như
lò luyện kim mới đã tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao; phát hiện ra hoá
chất mới như axít sunphuaric (H2SO4), thuốc nhuộm...; máy móc mới ra đời: động cơ
điêzen, máy phát điện, máy tiện, máy phay...; phát triển những phương tiện vận tải mới:
xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay... và đặc biệt là đường sắt. Những thành tựu khoa học
kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có
quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản,
thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy luật kinh tế
của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy... ngày càng mạnh
mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô
lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô
tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư
bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập
trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá
sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư
bản.
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra
đời của các tổ chức độc quyền.

You might also like