Professional Documents
Culture Documents
3+ĬĪ1*3+~37+,Ō7.Ō
+Ť1+Ű3%71*1+ž$
7+(23+ĬĪ1*3+~3683(53$9(
.6/48$1*7,1
7ÕQJFÒQJW\7ÝY³QWKLÄWNÄ*797&7&3
- Năm 1999 đã áp dụng cho 3000 dự án, gấp 10 Mẫu hình trụ có chiều cao 63,5mm (2,5 inch),
lần so với 2 năm trước đó (chiếm 46% số dự án đường kính mẫu 101,6mm (4,0 inch). Nén mẫu
trong năm 1999). theo chu vi. Chỉ tiêu cường độ là độ ổn định
(Stability - KN) và chỉ số dẻo (Flow - mm). Lựa
- Đến năm 2000, hầu hết các bang ở Mỹ đều đã chọn tổ mẫu có các chỉ tiêu cơ lý tối ưu. Phương
triển khai thiết kế theo phương pháp Superpave. pháp này chỉ áp dụng được với BTN chặt.
Năm 2001, số dự án thiết kế sử dụng Superpave
chiếm hơn 80%. 2.4. Phương pháp Superpave (Superior
Performing Asphalt Pavement):
Như vậy có thể thấy rằng, phương pháp
Superpave là phương pháp thiết kế hiện đại, kết Đây là phương pháp thiết kế BTN rất mới, là kết
quả nó mang lại là BTN có chất lượng đảm bảo, quả của Chương trình nghiên cứu chiến lược
đường cao tốc (Strategic Highway Research Superpave bao gồm 7 bước cơ bản như sau:
Program) của Mỹ nhằm tạo ra trong phòng thí Bước 1 - Lựa chọn cốt liệu;
nghiệm mẫu BTN giống với trạng thái chế tạo
Bước 2 - Lựa chọn cấp nhựa đường;
ngoài hiện trường. Mẫu hình trụ có chiều cao
115mm (4,5 inch), đường kính mẫu 150mm (6,0 Bước 3 - Chế bị mẫu;
inch). Các thí nghiệm về chất lượng BTN cũng mô Bước 4 - Thí nghiệm kiểm tra đặc tính kỹ thuật;
phỏng tác dụng của bánh xe hoạt tải thực. Đây Bước 5 - Phân tích độ chặt và độ rỗng;
là phương pháp thiết kế thành phần BTN có xét Bước 6 - Chọn lựa hàm lượng nhựa đường tối ưu;
đến điều kiện giao thông, khí hậu của từng dự án Bước 7 - Đánh giá độ kháng ẩm.
và dự báo được đặc tính làm việc của mặt đường.
3.3. Lựa chọn cốt liệu
3. PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ Ngoài những chỉ tiêu cốt liệu đá gốc như độ cứng,
3.1. Các mức thiết kế: độ hao mòn Los Angeles, độ hút nước được quy
định trong các phương pháp khác, Superpave đưa
Superpave phân ra 3 mức thiết kế hỗn hợp BTN ra 2 quy định về cốt liệu chặt chẽ hơn:
tùy theo lưu lượng trục xe tích lũy trên tuyến. Căn
cứ vào lưu lượng trục xe tích lũy (ESALs) với tải a) Giới hạn đường cong cấp phối cốt liệu;
trọng trục tiêu chuẩn là 8,2 tấn trong suốt thời
b) Tiêu chuẩn cốt liệu thô và cốt liệu mịn về độ
hạn khai thác mà có các mức thiết kế sau:
góc cạnh, hạt thoi dẹt và hàm lượng bùn sét.
- Mức 1 (Level 1 Mix Design) khi ESALs (W8,2) ≤
106: Chỉ cần thiết kế theo “thể tích”, tức đánh giá
thông qua thể tích, dung trọng, độ rỗng dư…
Dựa trên việc chế bị các tổ mẫu BTN có hàm Độ góc cạnh của cốt liệu đóng vai trò quan trọng
lượng nhựa thay đổi (chênh lệch hàm lượng trong thiết kế bởi vì các cốt liệu nhẵn, tròn không
nhựa giữa các tổ mẫu thường là 0,5%) và từ kết cài vào nhau để tạo liên kết được, dẫn đến nguy
quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của BTN mà xác cơ lún trồi cao. Superpave quy định chặt chẽ độ
định ra hàm lượng nhựa tối ưu theo một số chỉ góc cạnh cho phép đối với cốt liệu thô và cốt liệu
tiêu cơ lý yêu cầu. Ứng với mỗi mức thiết kế này
mịn cho mỗi cấp đường và mỗi lớp kết cấu.
thì sẽ có những nội dung các bước tiến hành cần
thiết khác nhau. Đặc biệt trong Superpave quy định về tỉ số thành
phần lọt sàng #200 (0,075mm) – P200 và hàm
3.2. Các bước thiết kế cơ bản:
lượng nhựa đường hiệu quả Pbe (effective binder
Phương pháp thiết kế hỗn hợp BTN theo content). Thông thường tỉ số P200/Pbe này được
được biết đến của Superpave như: mô đun đàn chuẩn hướng dẫn) để thiết kế thành phần BTN.
hồi động, độ lún vệt bánh xe, khả năng kháng Mặc dù đã thực hiện đúng theo quy trình thiết
mỏi và kháng nứt, tính mẫn cảm với nước. kế nhưng kết quả thiết kế ở nhiều dự án vẫn tỏ ra
không thích hợp. Mặt đường BTN vẫn bị hư hỏng
trong thời hạn tính toán của mặt đường mà một
trong những nguyên nhân là do khi thí nghiệm
xác định thành phần hỗn hợp, cấp phối cốt liệu
chưa thể hiện hết các tác động của tải trọng tác
dụng, thời tiết và khí hậu.
4. KẾT LUẬN