You are on page 1of 7

1.2.4.4.

PR trực tuyến( PR online)

PR online là con dao hai lưỡi. Nếu nó có thể giúp bạn lan truyền điều tốt đẹp một
cách nhanh chóng, thì cũng có thể giết bạn còn nhanh hơn khi phạm một sai lầm do
cẩn thận.
.
PR trực tuyến là một trong các phương thức chính của Digital Marketing, nó sử
dụng môi trường internet để xây dựng và gìn giữ hình ảnh tốt đẹp của doanh
nghiệp đến với cộng đồng. Như chúng ta cũng biết: SEO hướng đến “mảnh đất”
internet là công cụ tìm kiếm, Social Media được thực hiện trên nền tảng mạng
truyền thông, Email Marketing hoạt động trong môi trường internet là email… 

PR (Public Relations: quan hệ công chúng) là việc điều phối nguồn thông tin giữa
tổ chức/doanh nghiệp với cộng đồng .Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam thường
sử dụng các hình thức PR như họp báo, hội nghị khách hàng, các hoạt động tài trợ
cộng đồng, tổ chức các sự kiện như khai trương, động thổ, kỷ niệm… Phần lớn
hoạt động PR theo chúng ta hiểu đến nay chỉ là các hoạt động offline (ngoại
tuyến), tuy nhiên gần đây có một khái niệm mới xuất hiện tại Việt Nam: PR
Online.

các kênh pr online sử dụng như: Báo điện tử, blog, diễn đàn, mạng xã hội,…

1.2.4.5. marketing thông qua công cụ tìm kiếm


Để tìm kiếm một website phần lớn người lướt web sẽ nhờ đến công cụ tìm kiếm
Internet. Trong phần này chúng tôi sẽ trình bày phương pháp để các công cụ tìm
kiếm như Google, Yahoo, MSN, Ask.com ….. lưu ý đến website của bạn.
Thường sử dụng SEM hoặc "Paid Search" để chỉ quảng cáo qua tìm kiếm mất phí.
Dưới đây là một số thuật ngữ phổ biến nhất cũng được sử dụng để chỉ các hoạt
động SEM:

 Paid Search ads: Quảng cáo tìm kiếm trả tiền


 Paid Search advertising: Quảng cáo tìm kiếm trả tiền
 PPC (pay-per-click)
 PPC (pay-per-call) - một số quảng cáo, đặc biệt là những người phục vụ cho
người sử dụng tìm kiếm di động, có thể được tính bằng số lần nhấp chuột đó
dẫn đến một cuộc gọi trực tiếp từ điện thoại smartphone.
 CPC (Cost Per Click: chi phí mỗi lần nhấp chuột)
 CPM (Cost Per iMpressions: giá mỗi nghìn lần hiển thị)

A) Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm SEO


Để tìm thông tin về website của bạn các công cụ tìm kiếm như Google hay MSN
sử dụng một chương trình có tên gọi là “Máy khai thác web” (Web Crawler).
Chương trình này phân tích hàng triệu trang web và lọc ra các trang hay các site
hợp lệ dựa theo một số điều kiện tìm kiếm. Nếu SEO tốt bạn có thể làm cho các
“Máy khai thác web” hiểu được rằng website của bạn là chuẩn nhất về vấn đề nào
đấy (mua bán nhà chẳng hạn) so với các kết quả khác tương đương.

Mỗi công cụ tìm kiếm như Google, MSN hay các công cụ tìm kiếm khác đều có
một thuật toán khác nhau để đánh giá các website và các thuật toán này là điều
tuyệt mật. Tổng quát lại là, các công cụ tìm kiếm sẽ có một chỉ số cho mỗi website
để đánh giá tính hợp lệ và đây là điều rất quan trọng. Các từ và cụm từ mà bạn sử
dụng trên các trang thuộc site của bạn là những chỉ số quan trọng. Công cụ tìm
kiếm sẽ tìm các từ khóa chính từ những cụm từ bạn sử dụng – kiểm tra mật độ sử
dụng – và đánh giá tính hợp lệ theo điều kiện tìm kiếm.

Nhưng từ khóa chính cũng không phải là tất cả, vì vậy bạn đừng lạm dụng việc sử
dụng với tần suất cao các từ khóa chính này hay cố tạo thật nhiều từ khóa chính
khác điều này sẽ làm nội dung thông tin của bạn trở nên không rõ ràng. Hãy làm
các nội dung tốt cho người truy cập đừng làm các nội dung cho công cụ tìm kiếm.

Ngoài ra, chỉ số tìm kiếm còn được đánh giá từ số lượng liên kết từ các website
khác đến website của bạn bao gồm: số lượng liên kết đến site của bạn, nội dung
của liên kết và chất lượng của website có đường link đấy.

B)Quảng cáo trả tiền cho mỗi lần nhấp chuột(ppc)


PPC được biết đến là một hình thức quảng cáo trên công cụ tìm kiếm( đại diện là
google adwords) và doanh nghiệp phải trả phí cho mỗi cú nhấp chuột của người
dùng.
Ưu điểm của PPC là nhanh chóng xuất hiện trên công cụ tìm kiếm, độ phủ từ khoá
rộng,có thể quảng cáo vài chục từ khóa cùng một lúc, khả năng đo lường chính xác
được hiệu quả quảng cáo. Tuy nhiên hình thức này cũng tồn tại những nhược điểm
như: tồn tại những lượng lick ảo, chi phí cao,…
1.2.4.6. marketing thông qua mạng xã hội
Marketing qua mạng xã hội hay còn gọi với thuật ngữ “Social Media Marketing”,
là hình thức thực hiện các hoạt động marketing trên mạng internet thông qua việc
sử dụng các kênh mạng xã hội (social media) nhằm mục đích xây dựng thương
hiệu và quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.
Marketing qua mạng xã hội là một phần của Digital Marketing – tổ hợp các hoạt
động marketing. Với khả năng kết nối mạnh mẽ của các kênh mạng xã hội (social
media), nơi tập hợp đa dạng các đối tượng khách hàng cùng nhau giao lưu, chia sẻ,
tương tác, trao đổi, thảo luận về nội dung, hình ảnh... thì việc thực hiện tiếp thị qua
các kênh này đang dần trở thành hình thức được sử dụng phổ biến và phát triển
trong thời đại kỹ thuật số như hiện nay.
Khi sử dụng marketing qua mạng xã hội, các doanh nghiệp có thể cho phép khách
hàng và người dùng Internet đăng tải nội dung do người dùng tạo ra (ví dụ: nhận
xét trực tuyến, đánh giá sản phẩm, v.v.), còn được gọi là “truyền thông lan truyền”
(earned media), thay vì sử dụng bản sao quảng cáo mà nhân viên tiếp thị chuẩn bị.

 Mạng xã hội (social networks): là loại hình dựa trên các website mang tính
xã hội, loại hình này cho phép người dùng kết nối và chia sẻ với cộng đồng trực
tuyến (online community). Các hình thức phổ biến của các trang web mạng xã
hội, chẳng hạn như Facebook được sử dụng rộng rãi trong việc trao đổi tin tức,
hoạt động, chia sẻ thông báo, bán hàng, hay LinkedIn là nền tảng mạng chuyên
nghiệp dùng cho thị trường B2B và tập trung nhiều vào công việc.
 Đánh dấu trang cộng đồng (social bookmarking): là dịch vụ cho phép người
dùng lưu trữ, quản lý, tìm kiếm và chia sẻ các địa chỉ liên kết trang web của họ
lên trang social bookmarking và danh sách địa chỉ liên kết đó sẽ được tổ chức
phân loại theo chủ đề, từ khóa. Việc đặt liên kết trang web trên đó có thể giúp
doanh nghiệp tăng được lượng truy cập (traffic) đổ về trang web của doanh
nghiệp khi mọi người tìm kiếm. Ở Việt Nam có những trang bookmarking như:
linkhay.com, tagvn.com, ishare.vn,... giúp việc quảng bá và chia sẻ thông tin dễ
hơn bao giờ hết.
 Trang đánh giá (Review site): Dịch vụ này cho phép người dùng tìm kiếm,
xem xét và chia sẻ những thông tin về sản phẩm/ dịch vụ, thương hiệu, địa
điểm,.. Việc đánh giá trên các trang web này đóng vai trò rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể xem xét các bình luận đánh giá và giải
quyết các vấn đề mà khách hàng đăng tải, mặc khác các đánh giá tích cực cũng
sẽ làm tăng uy tín, thu hút được số lượng khách hàng mới. Vì thế doanh nghiệp
thường khuyến khích khách hàng của họ để lại những đánh giá và xếp hạng tích
cực về sản phẩm/ dịch vụ mà họ trải nghiệm trong doanh nghiệp. Tiêu biểu cho
loại hình này chẳng hạn như là TripAdvisor.
 Mạng chia sẻ (Media sharing): Là dịch vụ cho phép người dùng tìm kiếm,
tạo và chia sẻ hình ảnh, video. Với tính chất tập trung vào hoạt động ảnh và
video, việc tạo các chiến lược marketing trên mạng này là phương pháp trực
quan nhất giúp doanh nghiệp dễ dàng chia sẻ các nội dung, thông điệp và thu
hút được khách hàng. Tiêu biểu cho loại hình mạng chia sẻ hình ảnh là nền tảng
Instagram, Pinterest và loại hình mạng chia sẻ video là nền tảng
Youtube, Tiktok.
 Diễn đàn thảo luận (Discussion Forum): Đây là loại hình mà người dùng sử
dụng để tìm kiếm, chia sẻ và thảo luận về các loại thông tin, ý kiến và tin tức về
các chủ đề cụ thể. Nơi đây có thể tập hợp những người dùng có cùng sở thích,
cùng mối quan tâm, cùng niềm đam mê,... điều này là một cơ hội tốt khi doanh
nghiệp muốn tiếp cận và nghiên cứu sâu về đối tượng khách hàng của mình. Có
thể thấy đây là loại hình tuyệt vời phục vụ cho công việc nghiên cứu thị
trường của doanh nghiệp, khi mà doanh nghiệp muốn tìm hiểu cảm nhận của
khách hàng đối với sản phẩm/ dịch vụ hay thương hiệu của doanh nghiệp, hoặc
là tìm hiểu độ nhận biết của thương hiệu, hoặc khách hàng đang nói về xu
hướng gì hiện nay,... loại hình diễn đàn thảo luận sẽ giúp doanh nghiệp có được
câu trả lời này. Các doanh nghiệp thường sử dụng loại hình này để giảm bớt chi
phí marketing, tạo mối quan hệ cũng như duy trì lòng trung thành của khách
hàng. Tiêu biểu cho loại hình này là nền tảng Quora.
 Blog: Loại hình này cho phép người dùng xuất bản, khám phá và bình luận
về nội dung trực tuyến, chẳng hạn như Wordpress, Blogger. Bên cạnh nền tảng
blog truyền thống, Microblogging (dịch vụ tiểu blog) - một dạng rẽ nhánh của
blog đang trở thành xu hướng phát triển hiện nay. Dịch vụ này cho phép người
dùng tạo những bài viết có sự giới hạn về nội dung, hình ảnh, video liên kết có
tính chất nhỏ gọn, đơn giản
 Twitter
 Twitter cho phép các Doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của họ bằng các tin
nhắn ngắn được gọi là tweet, giới hạn ở 140 ký tự và được xuất hiện trên
dòng thời gian của người theo dõi. Tweets có thể chứa văn bản, hashtag,
ảnh, video, GIF hoạt hình, biểu tượng cảm xúc hoặc liên kết đến trang web
của sản phẩm và các hồ sơ truyền thông xã hội khác,... Twitter cũng được
các doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ khách hàng. Một số doanh
nghiệp hỗ trợ sẵn sàng 24/7 và trả lời kịp thời, do đó cải thiện lòng trung
thành và đánh giá cao thương hiệu.
 Đánh số dùng cho câu trước nó, số tương ứng vs link ở wiki tiếng Anh.
 Facebook
 Các trang Facebook chi tiết hơn nhiều so với tài khoản Twitter. Nó cho phép
doanh nghiệp có thể đăng tải video, hình ảnh, mô tả dài hơn, tương tác 2
chiều với doanh nghiệp về các sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngày nay, hầu hết
mọi người dùng đều biết đến và sử dụng Facebook như là nơi để chia sẻ,
tương tác với cộng đồng. Điều đó đồng nghĩa với khả năng tiếp cận các đối
tượng khách hàng của Facebook là rất lớn. Ngoài ra, Facebook còn cung cấp
những dịch vụ tính phí hỗ trợ doanh nghiệp đưa thông điệp của mình đến
khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu một cách nhanh chóng hơn.
 Youtube
 YouTube là một con đường phổ biến khác; quảng cáo được thực hiện theo
cách phù hợp với đối tượng mục tiêu. Loại ngôn ngữ được sử dụng trong
quảng cáo và ý tưởng được sử dụng để quảng bá sản phẩm phản ánh phong
cách và sở thích của khán giả. Ngoài ra, quảng cáo trên nền tảng này thường
đồng bộ với nội dung của video được yêu cầu, đây là một lợi thế khác mà
YouTube mang lại cho các nhà quảng cáo. Một số quảng cáo được trình bày
với một số video nhất định vì nội dung có liên quan. Ngoài những quảng cáo
được trả phí cho Youtube, các doanh nghiệp cũng có thể trả phí cho các chủ
kênh để họ quảng bá sản phẩm đến những người đăng kí trong kênh của họ.
 LinkedIn
 LinkedIn là mạng xã hội tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp với mục đích
tuyển dụng, tìm kiếm việc làm và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Vì vậy
chạy quảng cáo trên LinkedIn có thể giúp bạn tiếp cận với những nhà quản
lý hay những chuyên gia kinh doanh. Cũng giống như Facebook, LinkedIn
có tỷ lệ chuyển đổi cao và cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu đến các
nhóm thích hợp trong các danh mục như nhân khẩu học, địa điểm, chức
danh của các đối tượng…
1.2.4.7. marketing liên kết
 Marketing liên kết là chương trình kinh doanh vô cùng ưu việt. Và là 1 phương
pháp độc đáo để bạn bắt đầu công việc kinh doanh tại nhà trên internet với chi phí
ban đầu gần như bằng không, và rất ít rủi ro. Nguyên lý của Marketing liên kết rất
đơn giản; bạn xúc tiến thông tin về sản phẩm của 1 người khác cho những người
bạn quen biết hoặc không quen biết thông qua các công cụ trên internet: Email,
yahoo chat, facebook, blog…..là xong. Việc bán hàng là của người bán sản phẩm
đó. Và thật thú vị là bạn được trả tiền khi họ ( Người bán hàng ) bán được sản
phẩm. Vì bạn là người quảng bá sản phẩm đó.  Những lợi ích tuyệt vời của
Marketing Liên kêt · Rủi ro cực kỳ thấp bởi bạn không phải chịu trách nhiệm về
sản phẩm bạn đang xúc tiến; Bạn không phải bỏ tiền để mua sản phẩm về bán; bạn
càng không phải đầu tư để sản xuất ra sản phẩm. Bạn chỉ đơn giản là người chia sẻ
thông tin. ví dụ như quảng cáo dưới đây, tôi quảng cáo cho Spotmau phần mềm
sửa lỗi máy vi tính Sửa lỗi máy vi tính của bạn · Bạn không cần phải nghiên cứu
về thị trường mục tiêu, những người tạo ra sản phẩm đã nghiên cứu thay bạn.
1.2.4.8. marketing trên thiết bị di động
Marketing trên thiết bị di động bao gồm mọi hoạt động quảng cáo nhằm quảng bá
sản phẩm và dịch vụ thông qua các thiết bị di động, ví dụ như máy tính bảng và
điện thoại thông minh. 
Marketing trên thiết bị di động sử dụng các tính năng của công nghệ di động hiện
đại, bao gồm dịch vụ định vị để điều chỉnh các chiến dịch marketing dựa trên vị trí
của một cá nhân. 
Marketing trên thiết bị di động là một cách để ứng dụng công nghệ trong việc tạo
quảng cáo hoặc dịch vụ được cá nhân hóa cho một người dùng thường xuyên sử
dụng mạng Internet.

Marketing trên thiết bị di động có thể bao gồm các chương trình khuyến mãi được
gửi qua tin nhắn hoặc qua các ứng dụng được tải xuống bằng cách sử dụng thông
báo hiển thị trực tiếp, qua việc marketing trong ứng dụng hoặc trò chơi, thông qua
các trang web di động hoặc bằng cách sử dụng thiết bị di động để quét mã QR.
Marketing trên thiết bị di động là một công cụ không thể thiếu đối với các công ty
khi thiết bị di động trở nên phổ biến. Các bên tham gia chính là những thương hiệu
(và các công ty mà chúng đại diện) và các nhà cung cấp dịch vụ cho phép quảng
cáo trên thiết bị di động. 
Quảng cáo trên thiết bị di động nhắm mục tiêu đến khách hàng dựa vào nghiên cứu
hành vi nhiều hơn là nhân khẩu học. Một hành vi đáng chú ý trong marketing trên
thiết bị di động là "snacking" (tạm dịch: ăn vặt), là khi người dùng thiết bị di động
đăng nhập vào phương tiện hoặc nhắn tin trong thời gian ngắn; đồng nghĩa với việc
các nhà marketer sẽ có nhiều điểm tiểm xúc với khách hàng hơn.
Trong marketing trên thiết bị di động, thiết bị (và đặc biệt là kích thước màn hình)
tạo ra sự khác biệt lớn - người dùng điện thoại thông minh và máy tính bảng iPad
phản ứng khác nhau với marketing trên thiết bị di động. 
Ví dụ: người dùng điện thoại thông minh có xu hướng tìm những thông tin có nội
dung phù hợp nhất, nhưng người dùng iPad có xu hướng bị cuốn hút bởi quảng cáo
tương tác có các bài thuyết trình đa phương tiện với hình ảnh bắt mắt (thông điệp
của nội dung chỉ là mối quan tâm thứ yếu).

You might also like