Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Hệ Thống Thông Tin Và Tổ Chức - nhóm 05
Báo Cáo Hệ Thống Thông Tin Và Tổ Chức - nhóm 05
Toàn cầu hoá và thương mại quốc tế đang đặt ra cho các doanh nghiệp những
thách thức về kiểm soát và tích hợp dòng chảy hàng hoá, thông tin và tài chính một cách
hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc bất kỳ doanh ngiệp nào xây dựng một chuỗi cung
ứng nhanh nhạy, thích nghi cao và sáng tạo sẽ giúp họ dễ dàng vượt qua đối thủ trong
cuộc chiến cạnh tranh. Việt Nam đang là một quốc gia có tốc độ hội nhập vào nền kinh
tế thế giới rất nhanh và mạnh mẽ, và giờ đây đã là một thành phần không thể thiếu
trong nhiều công thức sản phẩm đa quốc gia.
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu và sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình thực hiện các yêu cầu và mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt là đảm
bảo cân bằng quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quản lý cung ứng nguyên vật liệu
là một trong các điều kiện tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
tồn kho, tiết kiệm vật tư, đảm bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu quả. Quản lý cung
ứng sản phẩm nâng cao tính chủ động trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng,
giảm thiểu các chi phí quản lý, bảo quản, đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm thiểu tồn
kho và hao hụt. Quản lý tốt chuỗi cung ứng sẽ giúp doanh nghiệp sống khỏe hơn trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt, gia tăng lợi nhuận và phục vụ tốt hơn cho người tiêu
dùng, đó là điều quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc bảo vệ chuỗi cung
ứng mỏng manh khỏi các tác động tiêu cực phát sinh từ các sự kiện bên ngoài là một
thách thức lớn đối với nhiều tổ chức, đặc biệt là trong thực tế ta hiếm khi có thể dự báo
trước được sự gián đoạn hay những sự kiện bất ngờ có thể gây hại cho chuỗi cung ứng.
Ngoài ra, để đảm bảo tối đa lợi nhuận của chuỗi cung ứng, thì việc tối ưu hóa trong “
chặng cuối” cũng là một vấn đề quan trọng không kém.
Nhận thức được tầm quan trọng của hai vấn đề trên, nhóm 05 xin chọn đề tài:
“Các vấn đề gây gián đoạn trong quản lý chuỗi cung ứng và tầm quan trọng của “chặng
cuối” ”.
CHƯƠNG I:
QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ GÂY GIÁN ĐOẠN TRONG QUẢN LÝ CHUỖI
CUNG ỨNG
Tuy nhiên, theo Accenture, trong 73% doanh nghiệp đối mặt với thiên tai trong 5
năm qua, chỉ có 17% dành thời gian đánh giá và định lượng thiệt hại đã hứng chịu. 67%
các quản lý cho rằng các rủi ro kia khá là phổ biến và không cần thiết định lượng chi tiết.
Và chính số đông này không ý thức về những rủi ro tiềm năng khác mà doanh nghiệp
mình sẽ gặp phải trong tương lai
Các sự kiện như lũ lụt, động đất, bão, cháy rừng và lốc xoáy đều không thể đoán
trước và gây ra sự gián đoạn thảm khốc trong chuỗi cung ứng trên toàn thế giới. Đôi khi,
một thảm họa thiên nhiên tàn khốc đến mức khiến các doanh nghiệp không thể phục
hồi hoàn toàn. Số liệu lấy từ Cơ quan Quản lý Khẩn cấp Liên bang (FEMA) nói rằng,
“khoảng 40 đến 60% các doanh nghiệp nhỏ không bao giờ mở cửa trở lại sau một thảm
họa”. Mỗi nhà cung cấp ngừng hoạt động vì thiên tai đều gây ra sự gián đoạn lớn cho
từng chuỗi cung ứng của khách hàng.
2.2. Vấn đề vận chuyển
Toàn cầu hóa và thương mại hóa đã và đang làm cho chuỗi cung ứng bao gồm
các nhà cung ứng quốc tế ngày càng trở nên phổ biến hơn. Kết quả của điều này là gia
tăng cơ hội kinh doanh, nhưng cũng gia tăng căng thẳng đối với mạng lưới giao thông
quốc tế và nội địa, dẫn đến sự tắc nghẽn và chậm trễ trong vận chuyển.
Hình 3. Biểu đồ về giá vận chuyển và thời gian vận chuyển từ 04/2004 đến 11/2020
Biểu đồ trên cho thấy tình hình đang xấu đi kể từ tháng 4/2011, khi mà chỉ số thời gian
giao hàng của các nhà cung ứng đang tăng lên rất nhiều.
Hình 4. Biểu đồ phần trăm về mức độ vận chuyển đúng hạn từ tháng 01/2020 -03/2021.
Các tàu chở hàng đã giao hàng muộn hơn bao giờ hết trong năm nay, theo phân
tích của Sea-Intelligence ApS có trụ sở tại Đan Mạch, chỉ có khoảng 40% tàu container
trên toàn cầu cập cảng đúng giờ vào tháng 3, với sự chậm trễ trung bình kéo dài hơn sáu
ngày. Tình trạng chậm lại được cải thiện từ tháng Hai, nhưng vẫn kém xa mức độ của hai
năm trước, khi hơn 70% tàu đến đúng giờ. Tình trạng này cùng sự thiếu hụt container
đã khiến giá cước vận chuyển tăng với tốc độ lịch sử. Chi phí vận chuyển container có độ
dài 40 hải lý trong tháng 5 là 5.650 USD, tăng 34,5% kể từ đầu năm và cao hơn 228% so
với cùng kỳ năm ngoái.
Sự chậm trễ giao hàng đã kéo dài từ bến cảng đến bãi đường sắt, bến xe tải và
trung tâm phân phối, khiến từ các nhà bán lẻ, nhà sản xuất ô tô khổng lồ, đến các cửa
hàng thiếu nguồn cung cấp và phải chi trả gấp nhiều lần so với năm ngoái để chuyển
hàng của họ. Điều này làm tăng thêm những rắc rối trong chuỗi cung ứng trong khi các
nhà bán lẻ và nhà sản xuất đang nỗ lực tận dụng nhu cầu kinh tế đang hồi sinh. Chi phí
nguyên liệu tăng,thiếu hụt hàng hóa và linh kiện thành, thiếu hụt nguồn cung công nhân
và sự thiếu hụt năng lực trong mạng lưới giao thông đã khiến các công ty mất cân bằng
khi nhu cầu trên nhiều lĩnh vực đang tăng lên nhanh chóng
2.3. Bất ổn chính trị
Bất ổn chính trị là khuynh hướng thay đổi chế độ hay chính phủ cầm quyền, là sự
biến động chính trị, bạo lực trong xã hội, hoặc sự bất ổn và không chắc chắn trong chính
sách quản lý của chính phủ,chẳng hạn như thuế, tài sản hoặc nân quyền ,… Bất kỳ sự
thay đổi nào về chính trị liên quan đến một hoặc nhiều yếu tố nói trên đều có khả năng
gây lo ngại cũng như tạo ra sự hỗn loạn lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Bất ổn chính
trị là một mối đe dọa to lớn đối với sự thành công của các công ty hoạt động trong lĩnh
vực chuỗi cung ứng toàn cầu.
Ví dụ: đầu tháng 3 năm 2018, tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký sắc lệnh hành
chính về việc tăng thuế nhập khẩu thêm 25% đối với thép và 10% đối với nhôm đối với
liên minh Châu Âu, Canada và Mexico, với lý do an ninh quốc gia và bảo vệ các nhà sản
xuất nhôm, thép trong nước trước sự cạnh tranh của các nhà sản xuất nước ngoài. Ngay
lập tức, quyết định của Mỹ vấp phải sự phản đối mạnh mẽ và tuyên bố trả đũa từ các
đồng minh. Canada, nhà cung cấp thép lớn nhất cho Mỹ, tuyên bố sẽ đáp trả bằng việc
áp thuế lên đến 16,6 tỷ USD trị giá hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ, gồm các mặt hàng như
rượu whiskey, nước cam ép, thép, nhôm và các sản phẩm khác. Mexico cũng tuyên bố
đáp trả tương xứng, với thuế quan được áp lên một loạt sản phẩm nông sản và công
nghiệp của Mỹ. Về phần mình, EU cảnh báo sẽ đánh thuế mạnh tay đối với xe motor
Harley Davidson, máy giặt, sản phẩm may mặc, rượu whiskey… của Mỹ. Mặc dù việc áp
dụng thuế quan không phải là vấn đề mới trong lịch sử của Hoa Kỳ, tuy nhiên, ảnh
hưởng của nó đến chuỗi cung ứng lại vô cùng mạnh mẽ, dẫn đến việc bắt buộc phải
thiết kế lại các chuỗi cung ứng để tối ưu hóa lợi nhuận so với nhu cầu của thế giới. ví dụ,
để đối phó với mức thuế mới của EU, nhà sản xuất xe máy mang tính biểu tượng của Mỹ
- Harley Davidson, đã công bố kế hoạch chuyển một số công ty sản xuất sang EU để
tránh tác động của thuế quan càng nhiều càng tốt.
Các tổ chức có nhu cầu tìm nguồn cung ứng toàn cầu phải hiểu rõ tác động tiêu
cực tiềm tàng mà bất ổn chính trị có thể gây ra đối với năng suất, chất lượng và các mối
quan hệ của mình. Bất ổn chính trị đại diện cho các mối đe dọa cuối cùng đối với chuỗi
cung ứng toàn cầu với mức độ thiệt hại khác nhau cho các tổ chức và nền kinh tế bởi
quy mô và thời gian của những sự kiện này là không thể đoán trước được. Sự phức tạp
và hiệu ứng nhỏ giọt của vấn đề này có thể gây khó khăn cho việc giải quyết, nhưng tác
động của nó là không thể phủ nhận. Vậy nên, những mối đe dọa này cần được kiểm tra
và giảm thiểu cẩn thận thông qua đánh giá rủi ro và lập kế hoạch dự phòng. Đồng thời,
các tổ chức phải chủ động chuẩn bị cho các điều kiện bất lợi có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trên toàn thế giới.
2.4. Sự tăng giá
Thị trường luôn luôn biến động và không thể đoán trước được, và giá của hàng
hóa thô cũng vậy, bởi nó ảnh hưởng đến chi phí của mọi thành phần trong một chuỗi
cung ứng nhất định. Sự kết hợp của các yếu tố này dẫn đến rủi ro chuỗi cung ứng
nghiêm trọng. Thay đổi giá cho các nhà cung cấp trong chuỗi của bạn cũng có thể tạo ra
sự gián đoạn vì bạn có thể phải đưa ra quyết định về việc có nên chuyển đổi nhà cung
cấp hay không, tăng giá của riêng bạn hoặc thấy lợi nhuận của bạn giảm khi tăng chi phí.
Biến động giá có thể được gây ra bởi bất kỳ số sự thay đổi về giá của loại hàng hóa nào.
Ví dụ, giá các mặt hàng như dầu thô nổi tiếng là biến động và có thể có tác động
lớn đến chi phí tài chính của một số yếu tố sản xuất và vận chuyển. Theo số liệu thống
kê của Ngân hàng thế giới, giá năng lượng tăng 3% trong quí 3/2018 so với quí 2/2018
nhưng tăng tới 40% so với cùng kỳ năm 2017 do giá dầu, than đá và khí ga tự nhiên đều
tăng. Sau khi đạt mức đỉnh 4 năm vào đầu tháng 10/2018, đến tháng 11/2018, giá dầu
đã giảm do nguồn cung tăng. Nhưng tính cả năm 2018, giá trung bình ước đã tăng 30%
so với năm 2017 (cao hơn so với mức dự báo 13% được Ngân hàng Thế giới đưa ra vào
tháng 4 năm 2018).
Hình 5. Biến động giá dầu thô năm 2018
Hình 6. Thống kê các sự kiện gây gián đoạn chuỗi cung ứng (2013 - 2018)
Hình 7. Tác động của đại dịch tới chuỗi cung ứng
3. Giải pháp
Các chuỗi cung ứng toàn cầu ngày nay mỏng manh hơn và phân tán hơn bao giờ hết,
khiến chúng cực kỳ dễ bị ảnh hưởng bởi các rủi ro và các thảm họa khó lường, cả nhân
tạo và tự nhiên. Phát triển một chiến lược giảm thiểu rủi ro hiệu quả chống lại những
mối đe dọa không thể tránh khỏi này là điều tối quan trọng để thành công trên thị
trường toàn cầu. Theo quan điểm của tôi, có năm chiến lược chính mà các nhà quản lý
chuỗi cung ứng có thể quan tâm để tranh khỏi sự gián đoạn chuỗi cung ứng:
Dự trữ hàng hóa thiết yếu
Đa dạng hóa chuỗi cung ứng
Phát triển các nhà cung cấp dự phòng
Quản lý nhu cầu sản phẩm
Tăng cường củng cố chuỗi cung ứng cốt lõi
3.1. Dự trữ
Ý tưởng sử dụng phương pháp dự trữ hàng hóa để phòng tránh nguy cơ gián
đoạn chuỗi cung ứng là một ý tưởng đơn giản: duy trì mức tồn kho của các thành phần
quan trọng cao hơn mức cần thiết để nâng cao khả năng chống lại nguy cơ gián đoạn
tiềm ẩn. Tuy nhiên, dự trữ không phải là một giải pháp phù hợp với tát cả những nguy
cơ có thể gặp phải.
Quy mô của kho dự trữ phải được tính toán và cân đối cẩn thận với tần xuất và
thời gian dự kiến của sự kiện. Một sự kiện gián đoạn thường xuyên xảy ra trong một
thời gian ngắn, chẳng hạn như sự cố máy móc, có thể dễ dàng được quản lý bằng cách
tăng lượng hàng dự trữ cao hơn một chút. Tuy nhiên, việc chống lại tác động của một sự
kiện hiếm gặp và có thời gian diễn ra khó lường trước lại là một thách thức lớn đối với
các nhà quản lý do chi phí để duy trì mức dự trữ là khá cao.
Khi sử dụng phương pháp này, điều quan trọng là phải xem xét vị trí của kho dự
trữ và chiến lược bổ sung. Kho dự trữ phải được đặt và lưu trữ theo cách chống lại các
rủi ro mà nó đang gặp phải. Tương tự như vậy, trong và sau khi gián đoạn, cần phải có
một quy trình cân nhắc để bổ sung kho dự trữ để doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bới
các rủi ro khác trong quá trình phục hồi.
3.2. Đa dạng hóa chuỗi cung ứng.
Có rất nhiều rủi ro đối với tính liên tục của chuỗi cung ứng. Thiên tai, tấn công
điện tử, chính trị hoặc suy thoái kinh tế có thể khiến nhà cung cấp thường đáng tin cậy
của bạn không còn có thể đáp ứng nhu cầu của công ty bạn nữa. Nếu không có một
chuỗi cung ứng mạnh mẽ sẵn sàng giải quyết tình trạng thiếu hụt, những gián đoạn này
có thể ảnh hưởng đến việc phân phối, vận hành hoặc sử dụng của khách hàng — cuối
cùng khiến công ty của bạn mất thời gian và tiền bạc. Đa dạng hóa chuỗi cung ứng giúp
giảm thiểu rủi ro của bạn bằng cách đảm bảo bạn có cơ sở nhà cung cấp đa dạng, khi bất
kể vấn đề gì có thể phát sinh.
Đa dạng hóa chuỗi cung ứng là một thuật ngữ kinh doanh sản xuất được sử dụng
để mô tả hành động tăng sự lựa chọn khi nào nên đặt hàng, cung cấp sản phẩm từ ai để
đưa sản phẩm ra thị trường. Nói tóm lại, nó mô tả sự phong phú và linh hoạt về các nhà
cung cấp cho một sản phẩm nhất định. Và như trong bất kỳ quyết định kinh doanh nào,
có nhiều ưu điểm và nhược điểm để có được sự đa dạng ít nhiều trong chuỗi cung ứng.
Tuy nhiên, đa dạng hóa chuỗi cung ứng không chỉ là một kế hoạch dự phòng. Bạn
cần có đầy đủ các nhà cung cấp đáng tin cậy để linh hoạt hơn trong việc chọn lựa. Nên
đưa ra đánh giá các nhà cung cấp với nhau để đảm bảo rằng bạn đang nhận được giá trị
tốt nhất, tất nhiên, bao gồm cả việc tiết kiệm chi phí. Có nhiều nhà cung cấp không có
nghĩa là có sự đa dạng trong chuỗi cung ứng. Yêu cầu đối với mỗi nhà cung cấp là phải
cung ứng các sản phẩm tương tự và/hoặc bằng nhau, có khả năng cạnh tranh rõ rệt theo
cách mỗi nhà cung cấp loại trừ lẫn nhau trong các điều kiện nhất định. Bạn cũng có thể
so sánh các số liệu hiệu suất khác của nhà cung cấp như thời gian vận chuyển hoặc khả
năng đáp ứng quy định để chọn nhà cung cấp phù hợp với nhu cầu của bạn. Nếu nhu
cầu của bạn thay đổi hoặc khả năng đáp ứng của nhà cung cấp thay đổi, bạn có thể
nhanh chóng và dễ dàng thích ứng. Ví dụ, hai nhà cung cấp Alpha và Beta đều bán các
con quay giống nhau. Alpha bán mỗi bánh xích với giá 1$/chiếc và có thể hoàn thành
đơn hàng trong 24 giờ. Beta bán mỗi bánh xích với giá 0,25$/chiếc nhưng họ sẽ mất thời
gian hai tuần để hoàn thành. Như vậy, sự đánh đổi giữa thời gian và chi phí là quyết
định mà các doanh nghiệp phải đưa ra.
CHƯƠNG II:
“CHẶNG CUỐI”. TẦM QUAN TRỌNG CỦA “CHẶNG CUỐI” TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
1. “Chặng cuối” là gì?
Giao hàng chặng cuối (last mile delivery) được định nghĩa là vận tải hàng hóa từ trung
tâm phân phối/ kho lưu trữ hàng hóa đến điểm giao hàng cuối cùng, hay nói cách khác
là đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Giao hàng chặng cuối đã trở thành một yếu tố
quan trọng với các nhà bán lẻ trong thời đại của Thương Mại Điện Tử (E-commerce) và
Tiếp thị Đa Kênh (Omni-channel), khi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng ngay từ lần đầu tiên họ tiếp nhận sản phẩm.