You are on page 1of 27

ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ NỘI DUNG BỐ CỤC TRÌNH BÀY TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ký tên

Ths. Lê Quang Chung


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾT QUẢ KÝ TÊN


Làm nội dung Chương 1 Hoàn thành
1 Trần Vũ Quốc
+ Chương 2 tốt
Làm nội dung Chương 3 Hoàn thành
2 Hoàng Ngọc Doanh
+ Mở đầu + Kết luận tốt
Trình bày file báo cáo Hoàn thành
3 Phạm Tiến Thạo
(Word) tốt
Trình bày bài file thuyết Hoàn thành
4 Phạm Quốc Toàn
trình (PowerPoint) tốt
Hoàn thành
5 Thuyết trình trước lớp Hoàng Mạnh Tiến
tốt
DANH MỤC VIẾT TẮT

- CNH : Công nghiệp hóa

- HĐH : Hiện đại hóa

- KEI: Keyword Efficiency Index – Chỉ số kinh tế tri thức

- KTTT: Kinh tế tri thức

- LLSX: Lực lượng sản xuất

- QHSX: Quan hệ sản xuất

- XHCN : Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận ......................................................... 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận ............................................................... 4
6. Kết cấu của tiểu luận ................................................................................................... 4
Chương 1. NHẬN THỨC, LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ KINH TẾ TRI THỨC ............................................................................................ 5
1.1. Khái niệm .................................................................................................................. 5
1.2. Vai trò của kinh tế tri thức ........................................................................................ 5
Chương 2. MỐI LIÊN KẾT GIỮA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ HIỆN ĐẠI HÓA.
SỰ QUAN TRỌNG VÀ LÝ DO VÌ SAO ĐẤT NƯỚC CHÚNG TA CẦN PHẢI
PHÁT TRIỂN GẮN KẾT CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA VỚI KINH
TẾ TRI THỨC ............................................................................................................... 8
2.1. Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá ...................................................................... 8
2.2. Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức ....................................... 10
Chương 3. NHỮNG THÀNH TỰU, VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỘNG TRONG CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC. PHƯƠNG PHÁP, ĐỀ XUẤT CẢI
TIẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM ...................... 14
3.1. Những thành tựu của kinh tế tri thức đối với đất nước ta ....................................... 14
3.2. Những vấn đề tồn đọng và ảnh hưởng đến kinh tế tri thức .................................... 15
3.3. Những giải pháp, đề xuất cải tiến cho đất nước đang phát triển ............................ 17
3.4. Những hiểm họa rình rập trong môi trường Đại học và hình tượng tiêu biểu của giáo
sư Hoàng Tụy ................................................................................................................ 19
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 23
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xét về lịch sử, công nghiệp hoá (CNH) được diễn ra lần đầu tiên ở nước Anh vào
30 năm cuối thế kỷ XVIII, cho đến thời điểm hiện nay, nhiều quốc gia đã hoàn thành
CNH và bước một bước tiến mạnh mẽ trên nền kinh tế hiện đại với xu hướng nổi bật là
phát triển nền kinh tế tri thức (KTTT). Nhưng bên cạnh đó, vẫn có những quốc gia chưa
thể đạt tới nền công nghiệp tiến bộ và phát triển như những cường quốc khác mà vẫn
còn đang trong tình trạng nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Từ Đại hội
Đảng lần thứ III, Đảng ta luôn coi CNH là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên
XHCN, xác định thực chất: “Quyết tâm thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện phân
công mới về lao động xã hội là quá trình tích lũy XHCN để không ngừng thực hiện tái
sản xuất mở rộng”. Quan điểm này tiếp tục được các kỳ Đại hội Đảng tiếp theo củng cố
và mở rộng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã ghi vào văn kiện luận
điểm quan trọng về phát triển KTTT với tư cách một yếu tố mới cấu thành đường lối
CNH, hiện đại hoá (HĐH) đất nước. Đến Đại hội XI, Đảng ta đã khẳng định: “Đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển KTTT …” điều đó thể hiện sự nhất quán
và tầm nhìn xa của Đảng ta về vấn đề này.

Trên thế giới hiện nay, CNH không chỉ gắn với các mục tiêu, giải pháp có tính chất
truyền thống mà phải đạt tới mục tiêu hiện đại và dựa trên các thiết bị, công nghệ hiện
đại. Vì vậy CNH – HĐH được hiểu như quá trình CNH với các mục tiêu và giải pháp
phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển hiện đại. Trên phương diện lý luận và thực
tiễn đều chỉ ra rằng CNH – HĐH là một quá trình lịch sử tất yếu mà Việt Nam phải trải
qua nhằm biến đất nước thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến,
QHSX tiến bộ, cơ cấu hợp lý, chuyển dần từ lao động thủ công sang sử dụng phương
tiện công nghệ tiên tiến, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn và phát huy được bản sắc văn hóa
con người Việt Nam.

Hiện nay xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển KTTT đang ảnh hưởng lớn
và tác động sâu sắc tới từng bước phát triển của CNH – HĐH ở những nước đang phát
triển, đòi hỏi những nước đi sau như nước ta phải thực hiện đồng thời hai quá trình: Một
là xây dựng công nghiệp hiện đại, hai là phát triển KTTT trong bối cảnh hội nhập kinh

1
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

tế thế giới. Vì vậy, với tầm nhìn của Đảng và nhà nước, chúng ta xác định rằng: “CNH
– HĐH phải dựa vào tri thức, theo con đường đi rút ngắn”. KTTT vừa có thể đảm bảo
cho sự phát triển bền vững vì nó không dựa chủ yếu vào những nguồn tài nguyên vật lý,
vừa có thể đảm bảo cho sự phát triển nhanh vì nó tạo ra sự bùng nổ về thông tin và sức
sáng tạo của nguồn nhân lực.

Chúng ta muốn phát triển đất nước, nhân dân không còn nghèo khổ, xã hội công
bằng, văn minh và dân chủ, đất nước từng bước tiến lên Chủ nghĩa xã hội, đi kèm với
việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất (QHSX), chúng ta cần phải tăng năng suất
lao động của lực lượng sản xuất (LLSX) ngày càng cao. Nhưng nếu muốn LLSX đông
đảo với năng suất cao, hiệu quả thì phải biết phát triển mạnh công nghiệp và đổi mới
công nghệ theo từng thời đại, tạo ra nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và
bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nói theo cách khác chúng ta phải tiến hành
CNH – HĐH phải gắn liền với phát triển KTTT. Nhận thức được sự quan trọng của vấn
đề này đối với không chỉ đất nước ta mà còn đối với toàn thế giới, và với tri thức của
những sinh viên trẻ, người nắm vận mệnh cho tương lai tổ quốc, nên nhóm chúng tôi
chọn đề tài: TẠI SAO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CẦN PHẢI GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THI THỨC.

2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận

Mục đích
- Tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm của CNH – HĐH. Mối quan hệ giữa hai khái
niệm trên, những tác động và vai trò quan trọng của CNH – HĐH đối với nước đang
phát triển như Việt Nam sau giải phóng cho đến hiện tại.

- Nghiên cứu về KTTT, những đặc điểm liên quan giữa KTTT với CNH – HĐH,
từ đó làm sáng tỏ sự tương trợ lẫn nhau và tầm quan trọng của việc CNH – HĐH phải
gắn kết với phát triển KTTT.

- Vận dụng kiến thức để đưa được ra quan điểm cá nhân sau khi phân tích nội
dung đã nêu, đề ra những biện pháp cải tiến và xét trong môi trường sinh viên về việc
KTTT cần thiết như thế nào và tình trạng hiện nay của việc này trong giới học sinh –
sinh viên.

2
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

Nhiệm vụ

- Để đạt được mục đích nêu trên tiểu luận cần thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
như sau:

• Trình bày khái niệm cụ thể, rõ ràng về những từ khóa CNH – HĐH, KTTT.

• Trình bày mối liên hệ giữa CNH – HĐH và sự gắn kết của cả hai với KTTT.

• Thu thập những kiến thức từ nhiều nguồn và dẫn chứng để chứng minh tầm
quan trọng của việc gắn kết được nêu trên.

• Từ những phân tích trên, rút ra được vận dụng của bản thân, và nhìn nhận
sự quan trọng của nó trong môi trường sinh viên hiện tại.

• Đánh giá, đưa ra kết luận trong quá trình phân tích đề tài.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận

- Đối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về lý do
vì sao CNH – HĐH lại gắn liền với phát triển KTTT.

- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu sự quan hệ, tương trợ nhau của
KTTT đối với CNH – HĐH. Liên hệ rộng ra môi trường học tập trong đại học.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận: Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên những lý luận từ tư tưởng
Hồ Chí Minh về phát triển CNH – HĐH đất nước; Các quan điểm, chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và nhà nước. Thêm vào đó là dựa trên thế giới quan, phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.

- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng hai
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài
ra tận dụng nhiều phương pháp phân tích và tổng hợp những khái niệm, định nghĩa từ
nhiều nguồn. Phương pháp so sánh để lọc dữ liệu từ mạng và phương pháp điều tra xã
hội học để thu thập thông tin từ nhiều nhận định khác nhau trong trường.

3
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận

- Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản của Đảng
và Nhà nước về vấn đề phát triển CNH – HĐH gắn liền với phát triển KTTT, phục vụ
cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có nhu cầu muốn tìm hiểu về chủ đề này.

- Trình bày có hệ thống rõ ràng góp phần định hình những thông tin mà chúng ta
nghe thường ngày trở nên dễ hiểu và chính xác hơn. Giúp dễ tiếp cận với mọi tầng lớp
nhân dân khi cần nghiên cứu kĩ về nội dung đề tài.

- Đưa ra nhận định, phương pháp của bản thân, đánh giá và tổng kết quá trình
phân tích và chứng minh đề tài. Đề xuất những biện pháp cải tiến hiệu quả KTTT, nâng
cao hiệu quả thực hiện CNH – HĐH.

- Ngoài ra, có những liên hệ thực tế thu thập ý kiến từ môi trường thực tế để tổng
hợp kết luận sau cùng.

6. Kết cấu của tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được chia
làm 3 chương:

- Chương 1: Nhận thức, lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri
thức.

- Chương 2: Mối liên kết giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Sự quan trọng và
lý do vì sao đất nước chúng ta cần phải phát triển gắn kết CNH – HĐH với KTTT.

- Chương 3: Những thành tựu, vấn đề còn tồn đọng trong công tác phát triển
KTTT. Phương pháp, đề xuất cải tiến phát triển KTTT đối với Việt Nam.

4
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

Chương 1

NHẬN THỨC, LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ


KINH TẾ TRI THỨC

1.1. Khái niệm

1.1.1. Công nghiệp hóa là gì?

CNH là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp (hay kinh tế tiền nông
nghiệp) đi lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn
minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp. Là quá trình chuyển đổi một cách căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang dùng ứng dụng của công nghệ tiên tiến, hiện đại dựa trên
sự tiến bộ của khoa học công nghệ nhằm đạt hiệu suất cao trong công việc.

1.1.2. Hiện đại hóa là gì?

HĐH là quá trình ứng dụng và trang bị thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến hiện
đại vào quán trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế.

1.1.3. Kinh tế tri thức là gì?

KTTT là nền kinh tế kết tiếp nối kinh tế công nghiệp, phát triển ở trình độ cao hơn
kinh tế công nghiệp, là nền kinh tế mà nhân loại đang hướng tới. Có thể hiểu nền KTTT
là một nền kinh tế trong đó sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức có vai trò quyết định
đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

1.2. Vai trò của kinh tế tri thức

1.2.1. Đặc trưng của nền kinh tế tri thức

- Tri thức trở thành thứ vốn quý nhất trong nền KTTT: Tri thức là nguồn lực hàng
đầu tạo sự tăng trưởng. Tri thức và thông tin được tăng lên khi sử dụng, không mất đi
khi sử dụng (các nguồn vốn khác bị mất đi khi sử dụng).

- Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Ý tưởng đổi mới và phát triển công nghệ mới trở
thành chìa khoá cho việc tạo ra việc làm mới và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, dịch chuyển cơ cấu nhanh.

5
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

- Ứng dụng công nghệ thông tin được tiến hành rộng rãi trong mọi lĩnh vực:
Mạng thông tin đa phương tiện phủ khắp, kết nối hầu hết các tổ chức, gia đình. Thông
tin trở thành tài nguyên quan trọng. Mọi lĩnh vực hoạt động xã hội đều có tác động của
công nghệ thông tin.

- Xã hội học tập, giáo dục phát triển, đầu tư cho giáo dục khoa học chiếm tỷ lệ
cao: Đầu tư vô hình (con người, giáo dục, khoa học...) cao hơn đầu tư hữu hình (cơ sở
vật chất). Phát triển con người trở thành nhiệm vụ trọng tâm. Hệ thống giáo dục phải
đảm bảo cho mọi người có thể học tập ở bất cứ lúc nào. Mạng thông tin có ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo cho việc học tập suốt đời.

- Sản xuất công nghệ trở thành loại hình sản xuất quan trọng nhất, tiên tiến nhất,
tiêu biểu nhất của nền sản xuất tương lai: Các doanh nghiệp đều có sản xuất công nghệ,
đồng thời có doanh nghiệp chuyên sản xuất công nghệ, có thể gọi đó là doanh nghiệp tri
thức, trong đó khoa học sản xuất được thể chế hoá, không còn phân biệt giữa phòng thí
nghiệm và công xưởng, những người làm việc trong đó họ vừa là nhà nghiên cứu vừa là
nhà sản xuất, họ là những công nhân trí thức...

- Sáng tạo là linh hồn của đổi mới, sáng tạo là vô tận: Đổi mới thường xuyên là
động lực thúc đẩy sự phát triển. Công nghệ đổi mới nhanh, vòng đời công nghệ rút ngắn,
có khi chỉ mấy năm, thậm chí mấy tháng. Các doanh nghiệp muốn trụ được và phát triển
phải luôn đổi mới công nghệ và sản phẩm.

- Các doanh nghiệp vừa hợp tác vừa cạnh tranh để phát triển: Trong cùng một
lĩnh vực, khi một công ty thành công, lớn mạnh lên thì các công ty khác phải tìm cách
sáp nhập hoặc chuyển hướng hoạt động.

- Dân chủ hoá, xã hội thông tin thúc đẩy sự dân chủ hoá: Mọi người đều dễ dàng
truy cập thông tin mình cần. Điều này dẫn đến dân chủ hoá các hoạt động và tổ chức
điều hành xã hội. Người dân nào cũng có thể được thông tin kịp thời về các chính sách
của Nhà nước, các tổ chức và có ý kiến ngay khi thấy không phù hợp.

- Nền kinh tế toàn cầu hoá: Thị trường và sản phẩm mang tính toàn cầu, một sản
phẩm được sản xuất từ bất kỳ nơi nào cũng có thể nhanh chóng có mặt khắp nơi trên thế

6
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

giới hoặc sản phẩm phần lớn được thực hiện từ nhiều nơi trên thế giới, kết quả cao của
công ty ảo, làm việc từ xa.

- Sự thách thức đối với nền văn hoá: Trong nền KTTT - xã hội thông tin, văn hoá
có điều kiện phát triển nhanh và văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội. Do thông tin, tri thức bùng nổ, trình độ văn hoá nâng cao, nội dung và hình thức
các hoạt động văn hoá phong phú, đa dạng. Nhu cầu thưởng thức của người dân cũng
tăng cao, giao lưu văn hoá thuận lợi, tạo điều kiện cho các nền văn hoá giao thoa, đễ
tiếp thu các tinh hoa văn hoá của nhân loại để phát triển. Nhưng các nền văn hoá cũng
đứng trước nguy cơ rủi ro cao, dễ bị pha tạp, lai căng, dễ mất bản sắc văn hoá dân tộc.

1.2.2. Vai trò của nền kinh tế tri thức

- KTTT mang lại những cơ hội và thách thức rất lớn trong sự phát triển của nhân
loại.

- KTTT là động lực thúc đẩy tiến trình xã hội hóa QHSX và LLSX, làm cho phân
công lao động xã hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

- Làm xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm thông minh. Đó là sản phẩm có khả
năng gạn lọc và giải thích các thông tin để người sử dụng hiệu quả hơn.

- KTTT tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Nó
thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh tăng năng suất lao động thông qua các cuộc cách
mạng, cách mạng xanh, cách mạng sinh học... Nó thúc đẩy công nghiệp, không ngừng
ra tăng hàm lượng khoa học – kỹ thuật, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp, qua đó
mà gia tăng giá trị sử dụng, giá trị trao đổi của sản phẩm công nghiệp. Nó thúc đẩy phát
triển các ngành dịch vụ, thông tin, thương mại, tiền tệ... với nhiều hình thức phong phú.
Nó thúc đẩy việc nâng cao đời sống xã hội, hướng đến một nên văn minh cao hơn.

7
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

Chương 2

MỐI LIÊN KẾT GIỮA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ HIỆN ĐẠI HÓA. SỰ QUAN
TRỌNG VÀ LÝ DO VÌ SAO ĐẤT NƯỚC CHÚNG TA CẦN PHẢI PHÁT
TRIỂN GẮN KẾT CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA VỚI KINH TẾ TRI
THỨC

2.1. Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá

CNH bắt buộc phải gắn liền với HĐH bởi vì chỉ có như vậy mới rút ngắn được quá
trình CNH – HĐH đất nước. Các nước trên thế giới đã tiến hành cuộc CNH cách đây
300 năm và đã trải qua ba cuộc Cách mạng Khoa học Kỹ thuật.

Cuộc Cách mạng lần thứ nhất diễn ra vào cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 tại nước Anh
với sự cơ giới hóa ngành dệt may. Ban đầu cuộc Cách Mạng diễn ra trong ngành công
nghiệp nhẹ cụ thể là dệt may với mục đích nâng cao sản lượng và giải quyết những bất
cập bởi việc phụ thuộc vào sức nước lúc bấy giờ. Kết quả năng suất tăng gấp 40, rồi dần
về sau Cách mạng công nghiệp ở các nước tư bản càng đi vào chiều sâu với mục tiêu cơ
giới hóa chế tạo công cụ sản xuất, máy móc đồng thời đi vào khai thác những ngành
công nghiệp mũi nhọn như đường sắt, luyện kim, hóa chất,… Và máy hơi nước ra đời
đánh dấu bước ngoặt trong ngành công nghiệp kéo theo hàng loạt các loại máy móc khác
ứng dụng máy hơi nước. Máy móc dần thay thế các công cụ thủ công, năng suất tăng
gấp nhiều lần.

Cuộc cách mạng Kim khí hóa, Điện khí hóa (Cách mạng Khoa học Kĩ thuật lần II)
được khởi xướng từ cuối thế kỷ 19, kéo dài đến đầu thế kỷ 20. Yếu tố quyết định của
cuộc Cách mạng này là chuyển nền sản xuất trên cơ sở cơ khí sang nền sản xuất điện –
cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất. Trong thời gian này, những
nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận như năng lượng nguyên tử, năng
lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều… cũng được tìm ra để thay thế
cho nguồn năng lượng cũ. Những tiến bộ thần kì trong giao thông vận tải và thông tin
liên lạc như máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao và những phương tiện thông
tin liên lạc, phát sóng vô tuyến qua hệ thống vệ tinh nhân tạo, những thành tựu kỳ diệu
trong lĩnh vực chinh phục vũ trụ như phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên của

8
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

trái đất bay vào vũ trụ và đặt chân lên Mặt Trăng là những thành tựu đi vào lịch sử của
cuộc cách mạng công nghiệp lần hai này.

Cuộc Cách mạng máy tính và vật liệu mới (Cách mạng Khoa học Kỹ thuật lần thứ
III) diễn ra vào những năm 60 của thế kỉ 20 với việc phát triển các ngành công nghệ cao
như công nghệ máy tính, công nghệ sinh học và tự động hóa. Những thành tựu đáng chú
ý: Chế tạo ra máy điện tử, máy tự động, tìm ra những vật liệu mới (polime, cao su nhân
tạo, titan, vật liệu tổng hợp,…) phát triển công nghệ thông tin, đây chính là thời điểm
mà muôn vàn các ứng dụng công nghệ nở rộ: Sự ra đời của những phần mềm thông
minh, robot được chế tạo ngày càng tinh vi, tiêu biểu nhất là sự xuất hiện của Internet
và điện thoại. Những sản phẩm trên góp phần rất lớn vào việc phát triển thông tin liên
lạc, giúp năng suất lao động tăng gấp nhiều lần so với trước.

Tính đến thời điểm này Hoa Kỳ - Tây Âu và nhiều quốc gia khác trên thế giới đã
hoàn thành công cuộc CNH – HĐH trên cơ sở của cuộc Cách Mạng công nghiệp và tiến
đến quá trình phát triển hậu công nghiệp.

Nước ta là nước đi sau tiến hành CNH – HĐH đất nước trong khi nhiều nước khác
đã hoàn thành cuộc CNH. Vì để tránh lạc hậu và để bắt kịp xu hướng trên thế giới Đảng
ta đã đề xuất ra chính sách “đi tắt đón đầu” kết hợp CNH với HĐH, CNH – HĐH với
KTTT.

Trước đây vì không coi trọng quá trình CNH phải gắn liền với HĐH nên quá trình
CNH – HĐH ở nước ta diễn ra rất chậm. Cộng với sự phát triển nhanh chóng của khoa
học công nghệ những năm gần đây và đón nhận cuộc cách mạng chậm trễ thì những tiến
bộ được xem là hiện đại cách đây vài thập kỉ thì đã dần trở nên lạc hậu cần được thay
thế. Nếu chúng ta cố tình không tiếp nhận thay thế hoặc không đủ khả năng để thay thế
thì vô hình chung chúng ta sẽ trở thành bãi thải của Thế giới, tụt hậu về nền kinh tế,
quân sự, văn hóa và cả khoa học kỹ thuật.

Nước ta tuy đã có những bước phát triển tích cực nhưng về cơ bản, nước ta vẫn
chưa thoát khỏi tình trạng nước nghèo và kém phát triển. Việt Nam bắt tay vào công
cuộc CNH – HĐH chậm hơn các quốc gia phát triển khác tận vài thập kỉ đến cả thế kỉ
do xuất phát điểm của nền kinh thấp cả về chất và lượng lại chịu sự tàn phá của chiến

9
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

tranh cùng với sự kìm hãm của chế độ bao cấp. Trong bối cảnh nhiều thách thức như
vậy, để “vượt vũ môn” Việt Nam cần có những giải pháp bứt phá. Lựa chọn giải pháp
đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với phát triển tri thức là cấp thiết.

2.2. Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức

2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế hiện nay

Trong 20 năm đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn, tốc độ tăng trưởng
thuộc loại cao nhất trên thế giới, kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xa hội, là
nước có thành tích giảm ngèo được thế giới khen ngợi. Tuy nhiên chất lượng, hiệu quả
và tính cạnh tranh của nền kinh tế rất thấp, còn chứa đựng nhiều yếu tố phát triển không
bền vững và đặc biệt là vẫn đang tụt hậu rất xa so với những nước khác.

Tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chủ yếu là do vốn, với tỷ lệ là 64%; Nhân
tố năng suất tổng hợp (total factor productivity – TFP) chỉ đóng góp 19%. Chỉ số KEI
hiện đang là 3,51, trong đó chỉ số sáng tạo chỉ là 2,72, trong khi đó chỉ số KEI của một
số nước trong khu vực là rất cao: Singapore là 8,44; Malaysia là 6,07; Thái Lan là 5,52
xếp nửa dưới bảng xếp hạng.

Cơ cấu nền kinh tế còn nặng về nông nghiệp và khai thác tài nguyên, trong GDP
tỷ lệ nông nghiệp chiếm khoảng 20%, dịch vụ 38% (Trong khi đó, bình quân cơ cấu
GDP của thế giới là nông nghiệp 5% và dịch vụ 65%). Tỷ lệ chênh lệch lớn gây ảnh
hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế.

Sự đầu tư cho khoa học, công nghệ ở Việt Nam so sánh tương quan với các quốc
gia trong khu vực là rất thấp. Hiện nay, Việt Nam chỉ dành khoảng 0,3% GDP cho hoạt
động khoa học, công nghệ, trong khi đó con số này ở Malaysia là 1%, Singapore là 3%.

Theo Robert Walter Global – một công ty chuyên về tuyển dụng: Năm 2012 mặc
dù kinh tế khó khăn, nhiều công ty phá sản hoặc giảm quy mô hoạt động, Việt Nam vẫn
“khát” nhân sự có trình độ. Hiện nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Việt Nam đạt khoảng
35%, đây là con số rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

10
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

Một trong những tiêu chí quan trọng của KTTT là sự ứng dụng công nghệ vào sản
xuất kinh doanh và quản lý. Phần lớn các doanh nghiệp ở nước ta đều thiếu thông tin về
công nghệ. Theo một khảo sát của Viện Nghiên cứu và Quản lý trung ương trên 82
doanh nghiệp, chỉ có 16 doanh nghiệp có ý tưởng đổi mới công nghệ. Xét một cách tổng
quát, những yếu tố cho sự ra đời và phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay đang ở thời
kỳ hình thành.

2.2.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức

Đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với phát triển KTTT là cách thức để đưa đất nước
thoát khỏi tình trạng lạc hậu. Trong những năm qua, tuy đã có những bước phát triển
tích cực, nhưng về cơ bản, nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nước nghèo và kém
phát triển. Chúng ta vẫn phải đương đầu với những thách thức gay gắt và những nhiệm
vụ nan giải: Một mặt, tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản đặt ra cho nền kinh tế trong
quá trình chuyển từ kinh tế nông nghiệp lên trình độ của nền kinh tế công nghiệp, như
bảo đảm lương thực, thực phẩm, nhu cầu nước sạch, trường học, đi lại cho người dân;
Mặt khác, phải nhanh chóng nắm bắt các xu thế phát triển hiện đại không những chỉ để
chống tụt hậu ngày càng xa hơn so với trình độ chung của thế giới, mà còn phải thu hẹp
khoảng cách với các nước phát triển khi bản thân họ đã·có trình độ phát triển cao hơn.
Khi các yếu tố cho phát triển không chỉ đơn thuần là vốn, lao động, tài nguyên thiên
nhiên, mà còn có thêm yếu tố tri thức với ý nghĩa là yếu tố quan trọng và trực tiếp đối
với quá trình phát triển, thì việc không nhanh chóng nắm bắt và vận dụng được tri thức
mới sẽ không thể tránh khỏi sự tụt hậu tuyệt đối so với các nước khác. Tri thức đã trở
thành yếu tố của LLSX trực tiếp và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã
hội. Trong điều kiện đó, nước ta không thể bỏ lỡ cơ hội, mà phải tìm giải pháp bứt phá,
tức là phải đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với phát triển KTTT. Là một nước đang phát
triển vừa mới nằm trong nhóm nước có thu nhập trung bình (nhưng mới chỉ là mức trung
bình thấp) lại đặt trong xu thế mở cửa, hội nhập, việc gắn CNH – HĐH với phát triển
KTTT ngay trong quá trình chuyển nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp
là một thách thức rất lớn đối với nước ta. Điều này xuất phát từ thực tiễn của một nước
đang đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu
vực và trình độ phát triển chung của thế giới. Đây cũng là yêu cầu cấp thiết, bắt buộc

11
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

phải giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ: Phát triển để vượt khỏi sự lạc hậu và chuyển
sang phát triển KTTT.

Đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với phát triển KTTT là yêu cầu bắt buộc để tạo ra cơ
sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Thực tế cho thấy khi chúng ta phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông, Internet, mạng viễn thông kỹ thuật số, điện thoại
di động... Tức là phát triển một số bộ phận của KTTT thì mặc nhiên thúc đẩy HĐH, ở
trình độ cao, nhiều lĩnh vực của công nghiệp và xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ. Do đó
việc kết hợp CNH – HĐH gắn với phát triển KTTT vừa là cơ hội, vừa là yêu cầu trong
đổi mới.

2.2.3. Việt Nam có thể và cần thiết không phải phát triển theo tuần tự

Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Tranh thủ thời cơ thuận lợi do
bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước nhà để rút ngắn quá trình CNH
– HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển KTTT, coi KTTT là yếu tố
quan trọng của nền kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp việc
sử dụng nguồn vốn tri thức của người Việt Nam với tri thức mới của nhân loại”.

CNH – HĐH là vấn đề rất khó khăn và đa dạng vì vậy rất dễ mắc bệnh chủ quan
duy ý chí. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải sáng suốt, linh hoạt trong sự đổi mới. Và để
thực hiện được CNH – HĐH phải phát triển được khoa học và công nghệ, bảo đảm cho
khoa học và công nghệ thực sự trở thành LLSX trực tiếp và là động lực chủ yếu trong
phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục nguy cơ bị tụt hậu về khoa học và công nghệ. Trong
thời đại cách mạng thông tin hiện nay, để đạt được điều đó thì chúng ta phải tiếp cận
nhanh với tri thức và công nghệ mới nhất của thời đại để HĐH nền kinh tế theo hướng
từng bước hình thành nền KTTT có năng lực cạnh tranh với giá trị gia tăng ngày càng
cao. Chúng ta phải kết hợp nhiệm vụ CNH với nhiệm vụ đi vào nền KTTT làm một,
không thể tuần tự kết thúc giai đoạn này mới đến giai đoạn khác. Dân tộc ta có khả năng
nắm bắt và làm chủ nhanh các tri thức mới, đất nước ta phải dựa vào tri thức, dựa vào
khoa học công nghệ, dựa vào giáo dục đào tạo để phát triển. Chúng ta cần phát triển
KTTT để CNH – HĐH đất nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.

12
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

Phát triển KTTT ở nước ta là một chuyển biến chiến lược trọng đại: Chuyển nền
kinh tế từ dựa vào tài nguyên sang dựa chủ yếu vào tri thức và năng lực sáng tạo của
con người. Với những nguồn lực sẵn có, sử dụng tri thức mới, công nghệ mới để làm ra
được nhiều hơn, tốt hơn, hiệu quả hơn. Tài nguyên thiên nhiên là có hạn, năng lực sáng
tạo con người là vô hạn. Thế nên vấn đề phát triển CNH – HĐH đất nước gắn liền với
phát triển KTTT lại càng được đặt ra ở đây để giải quyết tình trạng này. Hàm lượng vật
chất và thành phần vật chất ngày càng được giảm xuống, thành phần chất xám ngày
càng chiếm tỉ trọng cao trong các sản phẩm công nghiệp.

Bên cạnh đó là vấn đề môi trường. Càng ngày trái đất càng nóng lên, băng tan, hạn
hán, lụt lội, động đất, núi lửa,... thiên nhiên đang trừng phạt lại chúng ta chỉ biết sử dụng
càng nhiều tài nguyên mà không biết vận dụng chất xám để giảm thiểu ảnh hưởng của
nó tới môi trường. Đây cũng là lí do vì sao phải kết hợp CNH – HĐH với phát triển
KTTT.

Một lí lo trực tiếp khác là tất cả các ngành không chỉ là các ngành công nghệ cao,
từ nông nghiệp, dịch vụ đến công nghiệp nhẹ nếu biết sử dụng tri thức, sử dụng chất
xám vào công việc thì năng suất công việc luôn được tăng cao hơn, giá trị của sản phẩm
được tăng cao.

Nước ta là nước đi sau, có cơ hội và cần thiết phải đi tắt, phát triển KTTT ngay
trong quá trình CNH. Cùng một quá trình thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ CNH và “tri
thức hóa”. Nói cách khác đó là CNH rút ngắn dựa trên tri thức, yêu cầu hội nhập và
yêu cầu phát triển rút ngắn buộc ta phải có chiến lược hai tốc độ (tuần tự và nhảy vọt).

Chính vì thế đối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn tiến
lên Chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải trải qua CNH – HĐH gắn với phát triển KTTT,
CNH – HĐH là động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện tăng cường củng cố an
ninh quốc phòng và là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức
tham gia.

13
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

Chương 3

NHỮNG THÀNH TỰU, VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC. PHƯƠNG PHÁP, ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

3.1. Những thành tựu của kinh tế tri thức đối với đất nước ta

Thông qua những thông tin được truyền đạt qua những thiết bị thông tin đại chung
như báo đài, truyền hình, mạng Internet… Mọi người dân đều được tiếp thu những thông
tin mà nhà nước muốn truyền đạt từ đó, ở mỗi buổi tọa đàm, những buổi họp của nhà
nước hay những buổi hội thảo được tổ chức tại những trường Đại học. Đất nước chúng
ta đang dần phát triển theo hướng CNH – HĐH là điều mà đa số mọi tầng lớp nhân dân
đều nhận thức được. Nhưng về mặt KTTT thì chúng ta vẫn cần làm rõ thêm đôi chút.
Vậy từ những công việc thu thập thông tin, tổng kết, và cho ra bài tiểu luận như trên, thì
nhóm tôi đã nhận thức được điều gì, những phương pháp nhà nước ta có thể áp dụng và
bản thân là những sinh viên đang được đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh, với những điều kiện hiện có thì chúng ta đã, đang và có thể
làm gì để phần nào đó, đảm nhận, gánh vác trọng trách người kế thừa của Đất nước
trong tương lai.

Trong khoảng thời gian vừa qua, nước ta đã đạt được những thành tựu kinh tế - xã
hội quan trọng: Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao 7 -8 % /năm và là một trong những
nước tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới. Trong 10 năm qua, GDP bình quân
đầu người tăng gấp hơn ba lần, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, là nước đứng
hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, cà phê … và có mối quan hệ quốc tế rộng rãi. Về
vấn đề khoa học và công nghệ, trình độ công nghệ nước ta được nâng cao so với trong
khu vực, mạng Internet phủ sóng khắp nơi, các nhà mạng đang dần nâng cấp cơ sở hạ
tầng, liên kết với nhau để phát triển mạng 5G, những nhà máy lớn của các tập đoàn lớn
đang dần được đưa vào Việt Nam như Samsung, Nintendo,… Chưa kể rằng sau đại dịch
Covid – 19, Việt Nam đã làm quá tốt trong công tác phòng chống dịch, số ca nhiễm
đang giảm thiểu và chưa một trường hợp tử vong. Nếu đặt ở vị trí là doanh nghiệp lớn,
tại sao không đưa nhà máy về một đất nước đang đạt mức độ an toàn cực cao, nhân công
giá rẻ và luôn sẵn sàng, giá trị thuế không quá đắt đỏ, vị trí địa lý thuận lợi cho mọi

14
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

đường giao thông và chính sách nhà nước đang khuyến khích các doanh nghiệp lớn.
Trong những năm đổi mới vừa qua, chúng ta đã thật sự tạo được nền tảng về cơ sở vật
chất và nguồn lực, đủ điều kiện để thực hiện thành công đường lối phát triển KTTT.

3.2. Những vấn đề tồn đọng và ảnh hưởng đến kinh tế tri thức

Đã được gần 30 năm khi đất nước chúng ta bắt đầu đổi mới, đất nước ta nếu xét
trên bình diện thế giới thì chỉ mới được giành được nền độc lập gần đây, do vậy với
chính sách của Đảng và nhà nước, chúng ta đã vượt qua ngưỡng nước nghèo vào năm
2010 và bước chân vào nhóm nước có thu nhập trung bình thấp. Đó là một nỗ lực đáng
tuyên dương không chỉ của những nhà lãnh đạo mà còn là phần lớn sự đóng góp của
nhân dân. Nhưng khi chúng ta “tiến hóa” lên một cấp độ cao hơn, những thử thách mới
sẽ ngày càng nhiều hơn và chúng ta lập tức phải đối mặt với một trong những thách thức
nghiêm trọng nhất là vấn đề về môi trường. Ô nhiễm môi trường, một vấn đề mà không
chỉ những nước đang phát triển gặp phải mà thậm chí những ông lớn trong top đầu kinh
tế cũng đang đau đầu với vấn đề này. Theo những thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, ô nhiễm nguồn nước, không khí đang lan rộng ở các khu công nghiệp, đô thị và
thậm chí nông thôn đang dần chịu ảnh hưởng từ nó, sự đa dạng sinh học liên tục giảm,
biến đổi khí hậu, nước biển dâng tạo triều cường, những thiên tai ngày một nhiều đe dọa
tới thành qua phát triển của đất nước trong nhiều năm chỉ sau một đợt thiên tai có thể bị
xóa sạch. Song song với vấn đề này, ngành công nghiệp cũng đang phải chịu những áp
lực về sự cạn kiệt tài nguyên dù rằng nước ta đã có bước đột phá khi chuyển đổi quyết
liệt từ cơ chế nặng về “bao cấp”, “xin cho” sang cơ chế kinh tế hóa trong quản lý môi
trường. Nhà nước cũng bỏ ra đầu tư tiền, trang bị và nhân lực cho công tác điều tra tài
nguyên khoáng sản, khí tượng, thủy văn... nhưng thường cung cấp không hoặc với
khoảng phí không quá cao cho nhà đầu tư. Đó là sự bù đắp không cân xứng dẫn tới việc
không đủ nguồn lực công tác, quy hoạch tài nguyên và môi trường. Những vấn đề tồn
đọng ở trên yêu cầu chúng ta phải phát triển một cách thân thiện với môi trường, và
KTTT sẽ giải quyết cho các vấn đề này một cách hữu hiệu và hoàn hảo nhất.

Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể nhưng xét trên phương diện tổng quan,
nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém. Nước ta dù đang phát triển nhưng khái
niệm về KTTT nhìn chung vẫn chỉ là những lý thuyết được rút ra từ các nước đi trước

15
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

và thực tế vẫn ít người biết đến một cách rộng rãi. Cũng có nhiều công ty, xí nghiệp
nhận thức được thời đại mới và áp dụng sự thay thế những quy trình sản xuất lạc hậu trở
thành dây chuyền hiện đại, mang lại lợi ích cho sức khỏe công nhân, lợi nhuận chung
tăng và sản phẩm cũng năng cao chất lượng. Nhưng sau một quá trình thì những ứng
dụng này chưa cao, chất xám đầu tư vào không nhiều và nếu đem lên bàn cân để so sánh
với các sản phẩm của khu vực và thế giới, chúng ta vẫn thua thiệt. Chất lượng tăng
trưởng thấp và phát triển chưa thực sự bền vững. Theo báo cáo chính trị tại Đại hội XI
của Đảng đã nêu ra: “Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; Chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm”.
Nguyên nhân có thể do công tác đào tạo nguồn nhân lực còn bất cập, lực lượng dao động
dồi dào nhưng tỷ lệ qua đào tạo rất thấp, cơ cấu đào tạo chưa thực sự hợp lý và chất
lượng đầu ra thấp, những thành quả phát minh khoa học còn ít hoặc không hiệu quả, sự
gắn kết hoạt động giáo dục – đào tạo và sản xuất, kinh doanh còn yếu, đầu tư cho đổi
mới thiết bị - công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam còn khá thấp (0,2% so với 10%
tại Hàn Quốc)…

Phát triển KTTT dĩ nhiên sẽ yêu cầu xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng thích hợp,
nhưng hãy bàn về giáo dục và khoa học, thứ mà chúng ta chỉ đổ tiền cũng không thể xây
dựng tốt được. Vấn đề Giáo dục đã được bàn rất nhiều trong thời điểm trước khi dịch
bệnh bùng phát, chúng ta muốn tiến nhanh mà vững chắc trong thời đại KTTT, ưu tiên
vào việc cải cách và hiện đại hóa giáo dục, ngoài ra còn muốn nhanh chóng phổ cập tới
đại học chứ không dừng ở mức cấp 2, cấp 3. Chúng ta muốn lấy trí tuệ để phát triển
phần nào có thể chạm tới top trên của thể giới. Nếu thành công, nạn thất học sẽ giảm,
nhu cầu học tập của nhân dân được tăng, giảm tình trạng chảy máu chất xám, hạn chế tệ
nạn xã hội, đất nước phát triển. Có lẽ những thành quả đấy thật sự quá hấp dẫn, quá
xứng đáng để có thể liều mình mà làm tới. Tuy nhiên, chúng ta quên rằng, chúng ta phải
đạt được điều kiện cần thiết là hoàn thiện vấn đề mới đạt kết quả. Thật sự giáo dục cấp
2 và 3 đã luôn được cải cách nhưng vẫn chưa có gì thật sự tiến triển. Vậy chúng ta cần
có giải pháp nào cho giáo dục? Là một sinh viên, người đã học theo chương trình 12 lớp
và đang theo học trong môi trường đại học, tôi nghĩ rằng tôi hiểu được những ảnh hưởng
của cải cách giáo dục tại nước ta đến bộ phận học sinh, sinh viên. Nhà nước nên chú tâm
vào thay đổi nhiều hơn là cứ cải cách ở mỗi buổi thi, chúng ta nên học hỏi cách mà

16
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

những nước như Singapore, Úc đang áp dụng trong môi trường dạy học vào trong suốt
thời gian học của học sinh. Cánh cửa gỗ nát thì thay thế lên nó lớp sơn mới cũng không
giúp chất lượng nó tốt hơn, thứ cần làm là thay toàn bộ cánh cửa để mọi thứ dần được
quay trở về quỹ đạo của nó.

KTTT thực sự rất quan trọng nên chúng ta cần phải xây dựng nó ngay từ gốc rễ
của giáo dục. Những thành quả mà KTTT mang lại rất lớn, chúng ta có thể so sánh cụ
thể những lợi ích mà KTTT và các ngành kinh tế xưa: Đối với chúng ta chẳng ai còn xa
lạ với laptop nữa, một chiếc laptop của hãng công nghệ đều được đầu tư chất xám từ
những bộ óc của các chuyên gia, họ bỏ những chất xám vào chính sản phẩm của mình
để rồi khi ra thị trường, giá trị của nó có thể ngang với 1,2 tấn cà phê do nước ta làm ra
và kinh doanh. Những giá trị mà CNH – HĐH mang lại là sự đổi mới cho xã hội và con
người, và sử dụng những thứ KTTT mang lại sẽ giúp cho chúng ta tận dụng được thời
đại, tận dụng được thành quả từ nền công nghiệp để phát triển tri thức và ngược lại vận
dụng tri thức để thúc đẩy CNH – HĐH. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa dần được đề cao,
trật tự thế giới đa cực hình thành, có những luật lệ không cần nói ra chúng ta phải hiểu
đó là sự cạnh tranh trí tuệ lẫn nhau, và mặt trận đấu tranh chuyển từ trên súng đạn sang
những trang sách vở. Vì vậy ta nhận thấy hội nhập quốc tế mà không theo kịp học về
KTTT sẽ mang lại sự thua thiệt cho những nước yếu hơn.

3.3. Những giải pháp, đề xuất cải tiến cho đất nước đang phát triển

Từ những suy luận trên, ta tự có thể đề ra những giải pháp để mở đường cho KTTT
phát triển, rút ngắn quá trình CNH – HĐH cần chú trọng những điều sau:

- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; Đảm bảo ổn định kinh
tế vĩ mô; Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: Để có thể thực hiện tốt vấn
đề đó ta cần tiếp tục đổi mới việc xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh
bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; Đổi mới
công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường,
đồng thời, thực hiện tốt chính sách xã hội.

- Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh: Đặc biệt chú trọng đến phát triển KTTT, bảo đảm tăng lượng

17
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; Phát triển chọn lọc các
ngành công nghiệp, khai khoáng, quốc phòng. Ưu tiên cho các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh và tham gia giá trị toàn cầu. Chú ý phát huy các cụm công nghiệp và đẩy mạnh
phát triển theo cụm, nhóm sản phẩm tạo thành những tổ hợp công nghiệp quy mô lớn
và hiệu quả cao.

- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng
lớn và có sức cạnh tranh: Phát triển cho những khu vực dịch vụ đang đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn các khu vực sản xuất, đây là hướng quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Tập trung phát triển các ngành có hàm lượng tri thức cao và công nghệ được
ứng dụng mạnh mẽ như: Du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, giao thông hàng hải,
hàng không… hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch có sức ảnh hưởng. Mở rộng
các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: Tài chính, ngân hàng, phát triển mạnh dịch vụ
khoa học, công nghê, đào tạo giáo dục, văn hóa, thông tin và dịch vụ làm việc, an ninh
xã hội.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh
giáo dục và đào tạo: Nguồn nhân lực cần được đầu tư thúc đẩy một cách mạnh mẽ, áp
dụng khoa học và công nghệ cấp cao, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng, bảo đảm cho sự phát triển nhanh, đạt hiệu
quả cao và vững chắc. Và giáo dục cần đặc biệt coi trọng, về cả cơ sở hạ tầng và đội ngũ
chuyên gia, để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội và thế giới. Thực hiện
tốt các đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực mũi nhọn; Chú
trọng phát triển cho những nhân tài và đào tạo cho phát triển KTTT.

- Tập trung phát triển khoa học và công nghệ, đảm bảo thực sự là động lực then
chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững: Đặt trọng tâm hoạt động khoa học và
công nghệ vào phục vụ CNH – HĐH và chú tâm vào ngành công nghệ. Đảm bảo góp
phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế, tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ.

- Phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin cho các lĩnh vực kinh tế -
xã hội – động lực mạnh mẽ thúc đẩy đổi mới và phát triển, tiến vào KTTT: Công nghệ
thông tin là chìa khóa để tiếp cận KTTT. Theo chỉ thị 58 – CT/TW của Bộ Chính trị

18
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

(khóa VIII) xác định rằng việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sẽ góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, tạo động lực mạnh
mẽ cho công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nhanh chóng xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin tiên tiến cho các trường học, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục đào tạo, đây là yếu tố quyết định đối với nâng cao chất lượng xã hội và
giáo dục.

3.4. Những hiểm họa rình rập trong môi trường Đại học và hình tượng tiêu
biểu của giáo sư Hoàng Tụy

Là một sinh viên, chúng tôi tự nhận thức phải luôn trao dồi cho mình về tri thức
và sức khỏe, luôn học tập những vấn đề về công nghệ mới. Con đường trau dồi tri thức
yêu cầu phải đầu tư chất xám nhiều, gian nan và đầy vất vả nên cũng có những sinh viên
không thể giữ vững bản thân mà gục ngã trước sự khó khăn khi phải bước trên giảng
đường đại học. Thật nực cười thay, những thứ dễ dàng lại luôn mang trong mình những
thứ xấu xa nhât, con đường sai trái lại luôn đầy cám dỗ và khiến cho nhiều người tự sa
mình vào thế giời này, lừa đảo, ghen ghét, phản quốc là những điều mà không có lợi
chút nào cho sự phát triển chung của đất nước thời điểm hiện tại. Những tệ nạn xã hội
ngày càng nhiều khi sự phát triển ngày càng tăng, những tên tội phạm ngoài xã hội
không đáng sợ như những người thông minh lại đi phạm tội, chúng ta tốn nhiều thời
gian, công sức, tiền bạc thậm chí là mạng sống vào vấn đề giải quyết những tệ nạn xã
hội tràn lan. Không những không có trách nhiệm với chính bản thân mà còn làm gánh
nặng cho Tổ Quốc. Đây là hồi chuông đáng báo động cho giới trẻ hiện nay, những người
nắm giữ ngày mai lại đang dần không định hình được đời sống của bản thân để rồi dần
lụy tàn trong chính cái tôi của mình. Dù thế, vẫn luôn có những hình mẫu tiêu biểu cho
giới trẻ chúng ta, những con người đóng góp vô cùng to lớn cho sự phát triển của nước
nha theo định hướng KTTT. Trong số những con người đó có giáo sư toán học Hoàng
Tụy, ngày nay khi nhắc đến toán học có lẽ giới trẻ sẽ nhớ đến giáo sư Ngô Bảo Châu
nhiều hơn, tuy nhiên, giáo sư Hoàng Tụy là một tấm gương đối với chúng tôi còn to lớn
hơn cả. Những thành quả của ông cho Việt Nam là quá lớn, ông là một trong hai người
tiên phong cho ngành Toán học của Việt Nam, không chỉ giúp cho nền giáo dục nước

19
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

nhà tìm ra những tài năng như Ngô Bảo Châu, ông còn đem lại cho cuộc sống nhiều
người dân ấm no hơn khi đi trên con đường học vấn. Đất nước chúng ta chưa bao giờ
thiếu nhân tài qua mọi thế hệ, như trong Bình Ngô Đại Cáo của đại thi hào Nguyễn Trãi
từng viết:

“Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau


Song hào kiệt đời nào cũng có”

Gia sản ông cha ta để lại cho thế hệ mai sau sẽ luôn cần được kế thừa và phát triển
một cách chuẩn mực và chính xác, Đảng và nhà nước đang cải thiện và thay đổi chính
minh qua từng ngày tuy nhiên sự cố gắng của mình Nhà nước sẽ không đủ để cho đất
nước phát triển mà cần sự chung tay của nhân dân mọi miền đất nước. Đã mang trong
mình dòng máu người Việt, chúng ta phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với chính bản
thân, xã hội và đất nước Việt Nam. Hy vọng rằng dù chỉ một tấm gương như giáo sư,
các bạn sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
nói riêng sẽ luôn nhận thức rõ ràng và đúng đắn, hãy luôn nhớ tới những người giáo sư
tận tụy như Hoàng Tụy để cùng nhau xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh,
xã hội phát triển và hiện đại.

20
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

KẾT LUẬN

Trong thời điểm hiện nay, đất nước chúng ta vẫn luôn liên tục phát triển và đổi
mới qua từng giai đoạn. Chúng ta dù sao vẫn chỉ mới bắt đầu hành trình của mình trong
vài năm qua mà thôi, thật khó để có thể đem lên bàn cân mà so sánh với những quốc gia
Châu Âu hay Mỹ, Trung Quốc. Nhưng theo như lời của thiên tài Isaac Newton: “Hãy
luôn phấn đấu dù là chúng ta thua thiệt về mặt thời gian, nhưng nếu mỗi ngày bước đi
lên một bước thì cũng sẽ có ngày người tý hon sẽ đứng trên vai của những kẻ khổng lồ”.
Chúng ta có một vị trí địa lý thuận lợi, một định hướng phát triển rõ ràng, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đất nước chúng ta cũng sở hữu nguồn nhân lực đông
đảo và cũng dần nâng cao trình độ của mình qua từng năm. Xét trên khía cạnh thế giới,
chúng ta có đủ những điều kiện cần thiết và chúng ta thậm chí còn may mắn hơn một số
nước khác trên thế giới khi ông trời cũng phần nào ban cho chúng ta những thuận lợi
nhất định, việc của chúng ta là cùng nhau tận dụng những thuận lợi ấy, phát triển bản
thân và tin tưởng vào đường lối của Đảng và Nhà nước.

Đất nước ta cũng dần chuyển mình qua từng giai đoạn, đã có những bước tiến lớn,
những thành tựu đáng kể mà đến một số nước trong khu vực cũng không thể đạt được
điều đấy. CNH – HĐH đã thay đổi mức sống người dân rất nhiều trong vòng 30 năm
qua và nền KTTT cũng đang được thực hiện cải cách, củng cố để có thể thống nhất và
đưa ra một chính sách rõ ràng hơn cho nhân dân. Dù phần nào, hậu quả đi kèm cùng
những khó khăn, thách thức ngày một lộ rõ khiến con dân phần nào sa sút niềm tin, ít
quan tâm đến tình hình đất nước, thiếu ý thức trong cuộc sống, pháp luật, sống thực
dụng và dần quên đi những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc. Nhận thức được những
khó khăn mới trong giai đoạn chuyển mình của đất nước ta, Đảng và Nhà nước vẫn luôn
thể hiện rõ quan điểm, chủ trương của mình, niềm tin vào XHCN và luôn cố gắng phần
nào đáp ứng được nhu cầu sống và tận hưởng của người dân.

Chính chúng ta cũng cần phải tự thay đổi bản thân, học hỏi cái mới, đầu tư cho bản
thân, trau dồi hàm lượng chất xám, luôn tự giác chống lại, nhận thức được những hậu
quả xấu mà tệ nạn xã hội mang lại. Nếu tốt hơn, chính chúng ta cũng sẽ trở thành tấm
gương giúp đỡ những con người rơi vào hoàn cảnh tệ nạn có thể tỉnh giấc mà trở về giúp
ích cho xã hội. Được đào tạo qua sự giáo dục từ những năm vừa qua, và được cung cấp

21
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

cho điều kiện để tiếp xúc với môi trường Đại học, bản thân chúng tôi cũng rút ra cho
mình những bài học có giá trị, nhận thức được tầm quan trọng của KTTT cũng như mối
liên kết chặt chẽ với sự phát triển CNH – HĐH và phần nào cảm thông với những công
việc lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong những năm vừa qua.

Cảm ơn thầy Lê Quang Chung đã cung cấp tài liệu và hướng dẫn cho nhóm trong
thời gian soạn thảo và thực hiện tiểu luận này.

22
Đường Lối Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Nhóm 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS Nguyễn Thị Chinh – ThS Phạm Tuấn Hòa, Giải pháp đẩy mạnh CNH –
HĐH, Báo Lý luận chính trị, http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-
tien/item/1487-giai-phap-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-gan-voi-phat-trien-
kinh-te-tri-thuc.html, 05/06/2020.
2. PSG, TS An Như Hải, Quán triệt quan điểm đại hội XII , Báo Lý luận chính trị,
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dao-tao-boi-duong/item/1973-quan-triet-quan-
diem-cua-dai-hoi-xii-vao-nghien-cuu-giang-day-bai-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-
gan-voi-phat-trien-kinh-te-tri-thuc-o-viet-nam.html, 06/06/2020.
3. Ngô Thị Thúy Hằng, Những nét cơ bản về nền kinh tế tri thức, Phòng quản lý
Tiêu chuẩn chất lượng,
https://sites.google.com/site/phongquanlytieuchuanchatluong/kinh-te/nhung-net-co-
ban-ve-nen-kinh-te-tri-thuc, 05/06/2020.
4. PSG, TS Nguyễn Minh Khải, Công nghiệp hóa- hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, http://tapchiqptd.vn/vi/nghien-cuu-thuc-
hien-nghi-quyet/cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-gan-voi-phat-trien-kinh-te-tri-
thuc/776.html, 05/06/2020.
5. Nhà báo Nguyễn Thái Sơn, CNH-HDH kết hợp kinh tế tri thức và bảo vệ môi
trường trong thời kỳ quá độ, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam hệ thống tư liệu –
văn kiện Đảng, http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-
thieu-van-kien-dang/cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-gan-voi-phat-trien-kinh-te-tri-
thuc-va-bao-ve-moi-truong-trong-thoi-ky-qua-do-879, 07/06/2020.
6. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Cổng thông tin điện tử chính phủ,
http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/Thong
TinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000715&articleId=10038386,
năm 2006, Mục IV.

23

You might also like