Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin (IT – Information Technology) là một thuật ngữ bao gồm
tất cả các nhóm ngành công nghệ (sử dụng hệ thống máy tính, phần mềm, và mạng
lưới internet) được sử dụng cho việc xử lý và phân phối dữ liệu, lưu trữ, trao đổi và sử
dụng thông tin dưới tất cả các hình thức dữ liệu ( dữ liệu kinh doanh, tin đàm thoại,
hình ảnh, phim, các bài thuyết trình đa phương tiện, và các hình thức khác) .
Hiện nay, ở nước ta, ngành này có sự phát triển không ngừng và tăng trưởng
chóng mặt. Ngành CNTT ảnh hưởng tới hầu hết mọi ngành còn lại, không chỉ giúp
giải quyết lượng thông tin khổng lồ một cách nhanh chóng, tạo ra nhiều loại hình công
việc mới, mà còn tạo một bước ngoặt mới cho sự phát triển của xã hội, kéo theo sự
phát triển của nền văn minh nhân loại.
Nắm bắt được vị trí quan trọng của ngành và xu thế của thời đại, hàng loạt công
ty đã được thành lập, và ngày càng phát triển, mở rộng hoạt động, cung cấp ngày càng
nhiều những sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin, với chất lượng ngày càng hiện
đại, và phong phú, thiết thực hơn, đáp ứng ngày càng đầy đủ các nhu cầu trong cuộc
sống, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống, kinh doanh, và an ninh quốc
phòng, bảo vệ tổ quốc. Trong hàng loạt những công ty như vậy, FPT luôn là một trong
những công ty đi đầu trong lĩnh vực này ở Việt Nam. Với thành tích hoạt động đáng
nể, luôn khẳng định và duy trì vị thế của mình trong trường quốc gia cũng như trên
trường quốc tế, triển vọng phát triển của công ty này ngày càng thêm khả quan, quy
mô hoạt động ngày càng được mở rộng, và ngày càng chiếm được sự tin nhiệm của
người tiêu dùng.
Với vị thế quan trọng của công ty, việc tìm hiểu và phân tích tình hoạt động của
công ty này là một điều hết sức cần thiết. Chính vì lý do này mà nhóm em chọn đề tài:
“Phân Tích Công ty Cổ Phần FPT” làm đề tài cho bài tiểu luận của nhóm.
Vì những hạn chế về mặt lý luận, cũng như thực tiễn, thông tin trong quá trình
nghiên cứu, chúng em không thể tránh khỏi những sai sót. Bởi vậy, chúng em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
ĐỒ THỊ......................................................................................................................... 7
BẢNG SỐ LIỆU...........................................................................................................8
1.7 FDI......................................................................................................................... 18
1.9 Tỷ Giá.................................................................................................................... 21
2.5.3 Cơ hội.................................................................................................................28
2.7 Vai trò của ngành công nghệ thông tin đến kinh tế - xã hội – chính trị..................30
2.8 Sự bùng nổ ngành công nghệ thông tin trong thời đại hiện nay.............................30
3.2 Tình hình tài chính tập đoàn FPT từ năm 2012 đến năm 2014...............................37
3.4.5 Nhận định và dự báo xu hướng giá cổ phiếu trong thời gian
vừa qua và trong trung hạn.........................................................................................58
ĐỒ THỊ
BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm 2013 - 2015......................10
Bảng 2: So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn (2014 -2015M8)...............20
Bảng 3: So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn (2014 -2015M8)...............20
Bảng 4: Doanh thu ngành công nghiệp CNTT..................................................23
Bảng 5: Kim ngạch xuất nhập khẩu ngành CNTT............................................23
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam.............25
Bảng 7: Chỉ số tài chính của một số ngành hiện nay........................................31
Bảng 8: Bảng cân đối kế toán của tập đoàn FPT 2012 - 2014..........................38
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn FPT 2012 - 2014............39
Bảng 10: Lưu chuyển tiền tệ 2013 - 2014.........................................................40
Bảng 11: Chỉ tiêu tăng trưởng của tập đoàn FPT..............................................41
Bảng 12: Các chỉ tiêu doanh lợi của tập toàn FPT 2012-2014..........................43
Bảng 13: Các chỉ tiêu quản lý và thanh khoản..................................................45
Bảng 14: Cơ cấu vốn và phương trình Dupont.................................................49
dịch vụ chiếm 40,52%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,09%.
Đóng góp của các khu
9 tháng 9 tháng 9 tháng
vực vào tăng trưởng 9
năm 2013 năm 2014 năm 2015
tháng năm 2015
Tổng số 5,14 5,53 6,50 6,50
Nông, lâm nghiệp
2,38 2,94 2,08 0,36
và thủy sản
Công nghiệp và xây
4,88 5,75 9,57 3,12
dựng
Dịch vụ 6,43 5,94 6,17 2,38
Thuế sản phẩm trừ
5,93 7,55 5,50 0,64
trợ cấp sản phẩm
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm 2013 - 2015
Xét về góc độ sử dụng GDP 9 tháng, tiêu dùng cuối cùng tăng 9,07% so với
cùng kỳ năm 2014, đóng góp 7,31 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài
sản tăng 8,08%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ làm giảm 3,43 điểm phần trăm của mức tăng trưởng chung.
6.6
6.2
Đơn vị tính: %
5.8
5.4
5.0
Q3/2013 9T/2013 Q4/2013 Q1/2014 6T/2014 9T/2014 Q1/2015 6T/2015
0.5
0.3
Đơn vị tính %
0.1
1 2 3 4 5 6 7 8
10
Đ ơ n v ị tín h %
0
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
-10
-20
Đồ Thị 3: Tăng trưởng toàn ngành công nghiệp trong 8 tháng đầu năm 2015
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Chín ước tính tăng 10,1% so với
cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,8% so với
cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều mức tăng 6,7% của cùng kỳ năm 2014.
Trong 9 tháng năm nay, một số sản phẩm công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng
cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại di động tăng 50,5%; ti vi tăng 45,5%; giày,
dép da tăng 24,1%; thép cán tăng 20,1%; thức ăn cho thủy sản tăng 15,2%; sữa bột
tăng 15,1%; sữa tươi tăng 14,9%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng
12,3%; sơn hóa học tăng 11%; xi măng tăng 10,7%; dầu thô tăng 10,7%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 8/2015 tăng 1%
so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm
01/9/2015 tăng 9,9% so với cùng thời điểm năm trước.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm
01/9/2015 tăng 7,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực
doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,9%; doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 10,6%. Tại thời điểm trên, số lao động
đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,8% so với cùng thời
điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 8%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng
0,8%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,4%.
15,000
14,000
Đơn vị tình: triệu USD
13,000
12,000
11,000
10,000
9,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Đồ Thị 4: Tổng giá trị xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2015
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 9 tháng, Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 24,9 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ
năm 2014. Tiếp đến là EU với 22,8 tỷ USD, tăng 12,4%, trong đó mặt hàng điện thoại
các loại tăng 20%,máy tính và linh kiện tăng 53%. ASEAN đạt 13,8 tỷ USD, giảm
1,7%, trong đó mặt hàng điện thoại giảm 3%. Thị trường Trung Quốc đạt 12,5 tỷ USD,
tăng 12,5%, trong đó mặt hàng máy tính và linh kiện tăng 31,3%; xơ sợi dệt tăng 17%;
sắn và các sản phẩm của sắn tăng 35,8%; gạo tăng 9%. Nhật Bản đạt 10,5 tỷ USD,
giảm 4,9%. Hàn Quốc ước đạt 6,3 tỷ USD, tăng 20,5%, trong đó mặt hàng điện thoại
tăng 244,5%; máy vi tính tăng 91,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 3,2%.
Xuất khẩu 9 tháng năm 2015 tiếp tục thể hiện sự phụ thuộc ngày càng lớn vào
hoạt động gia công, lắp ráp. Nếu không tính 5 nhóm hàng chủ yếu (hàng dệt may, da
giày, túi xách, balo, điện tử, điện thoại và linh kiện) thì xuất khẩu 9 tháng năm nay
giảm 4,2% so với cùng kỳ năm trước.
1.4.2 Nhập khẩu hàng hóa
15,000
13,750
Đơn vị tính: triệu USD
12,500
11,250
10,000
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
Đồ Thị 5: Tổng giá trị nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2015
Tính chung 9 tháng, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 124,5 tỷ USD,
tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2014.Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa
nhập khẩu 9 tháng ước tính đạt 130,4 tỷ USD, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước,
cao hơn nhiều so với mức tăng 14,1% của 9 tháng năm 2014.
Trong 9 tháng năm nay, kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ gia
công, lắp ráp và sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Máy móc thiết bị, dụng
cụ phụ tùng khác ước tính đạt 20,9 tỷ USD, tăng 30,2%; điện tử máy tính và linh kiện
đạt 17,3 tỷ USD, tăng 31%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 8,1 tỷ USD, tăng
33,6%; vải đạt 7,5 tỷ USD, tăng 8,7%; sắt thép đạt 5,8 tỷ USD, tăng 7,2%; ô tô đạt 4,3
tỷ USD, tăng 71,6%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 2,1 tỷ USD, tăng 113,2%; nguyên
phụ liệu dệt may, giày dép đạt 3,8 tỷ USD, tăng 9%; kim loại thường khác đạt 3 tỷ
USD, tăng 21,5%; sản phẩm chất dẻo đạt 2,8 tỷ USD, tăng 22,8%; bông tăng 44,2% về
lượng và tăng 17,1% về kim ngạch, tương đương 248 nghìn tấn và 191 triệu USD;
phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 243,6% về kim ngạch, tương đương 1,4 tỷ USD
do nhập khẩu và thuê mua máy bay.
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ: Chất dẻo đạt
4,3 tỷ USD, giảm 6,7%; xăng dầu đạt 3,9 tỷ USD, giảm 36,2%; hóa chất đạt 2,4 tỷ
USD, giảm 1,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,7 tỷ USD, giảm 5%; sợi dệt đạt 1,1 tỷ USD,
giảm 1,6%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu 9 tháng, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập
khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước tính đạt 36,8 tỷ USD, tăng 18,1% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu máy móc thiết bị tăng 21,5%; điện thoại
các loại tăng 18,8%; vải tăng 12,6%. Hàn Quốc đứng ở vị trí thứ 2 với 20,9 tỷ USD,
tăng 32,4%, trong đó máy tính và linh kiện tăng 42,4%; máy móc thiết bị tăng 77,8%;
điện thoại tăng 87%. ASEAN đạt 17,6 tỷ USD, tăng 3,3%, trong đó máy móc thiết bị
tăng 14,8%; hóa chất tăng 16,7%; hàng điện gia dụng tăng 44%. Nhật Bản đạt 10,9 tỷ
USD, tăng 19%, trong đó máy móc thiết bị tăng 39,5%; máy tính và linh kiện tăng
45,2%; sắt thép tăng 9,6%. EU đạt 8,1 tỷ USD, tăng 23,3%, trong đó máy móc thiết bị
18,9%; phương tiện vận tải tăng 303,9%; dược phẩm tăng 16,3%. Hoa Kỳ đạt 6,1 tỷ
USD, tăng 32,4%, trong đó máy tính tăng 86,2%; máy móc thiết bị phụ tùng tăng
25,4%; bông tăng 51%.
Nhập siêu tháng Chín ước tính 100 triệu USD. Tính chung 9 tháng, nhập siêu ở
mức 3,9 tỷ USD bằng 3,2% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, trong đó khu vực
kinh tế trong nước nhập siêu cao ở mức 15,8 tỷ USD (cùng kỳ năm 2014 là 4,1 tỷ
USD). Tác động của việc điều chỉnh tỷ giá của Trung Quốc và Việt Nam chưa thể hiện
rõ trong kết quả hoạt động xuất, nhập khẩu 9 tháng qua, nhưng trong quý IV có thể sẽ
bị ảnh hưởng và nhập siêu từ Trung Quốc có khả năng tiếp tục tăng cao.
13,8% số doanh nghiệp dự báo giảm và 37,0% số doanh nghiệp dự báo ổn định.
Về đơn đặt hàng xuất khẩu quý III so với quý trước, có 28,5% số doanh nghiệp
khẳng định số đơn hàng xuất khẩu cao hơn; 19,8% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất
khẩu giảm và 51,7% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu ổn định. Xu hướng quí
IV so với quý III, có 37,6% số doanh nghiệp dự kiến tăng đơn hàng xuất khẩu; 13,1%
số doanh nghiệp dự kiến giảm và 49,3% số doanh nghiệp dự kiến ổn định.
Về chi phí sản xuất, có 26,7% số doanh nghiệp khẳng định chi phí sản xuất trên
một đơn vị sản phẩm trong quí III tăng so với quí trước; 9,7% số doanh nghiệp khẳng
định chi phí giảm và 63,6% số doanh nghiệp đánh giá chi phí ổn định. Xu hướng quý
IV so với quí III, có 20,6% số doanh nghiệp dự kiến chi phí sản xuất sẽ tăng; 11,7%
cho rằng chi phí giảm và 67,7% số doanh nghiệp dự kiến chi phí sản xuất ổn định.
Về giá bán sản phẩm quý III so với quý trước, có 15% số doanh nghiệp cho biết
có giá bán sản phẩm tăng; 12,7% số doanh nghiệp có giá bán thấp hơn và 72,3% số
doanh nghiệp có giá bán sản phẩm ổn định. Dự kiến giá bán sản phẩm quý IV so với
quý III, có 16,1% số doanh nghiệp dự báo giá bán sản phẩm sẽ cao hơn; 8,8% số
doanh nghiệp dự báo giá bán sẽ thấp hơn và 75,1% số doanh nghiệp dự báo giá bán
sản phẩm sẽ ổn định.
Về tình hình tồn kho sản phẩm, có 21,7% số doanh nghiệp có lượng tồn kho
quý III tăng so với quý trước; 30,9% số doanh nghiệp có lượng tồn kho giảm và 47,4%
số doanh nghiệp giữ ổn định. Xu hướng quý IV so với quý III, có 16,2% số doanh
nghiệp dự báo lượng hàng tồn kho sẽ tăng; 33,5% số doanh nghiệp cho rằng lượng
hàng tồn kho sẽ giảm và 50,3% số doanh nghiệp dự báo sẽ giữ ổn định.
Về tồn kho nguyên vật liệu quý III so với quý II, có 19,7% số doanh nghiệp cho
biết lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng; 28,4% số doanh nghiệp cho là giảm và 51,9%
số doanh nghiệp trả lời giữ nguyên. Dự kiến quý IV so với quý III, có 14,9% số doanh
nghiệp dự báo lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng; 30,7% dự báo lượng tồn kho giảm
và 54,4% số doanh nghiệp cho rằng sẽ không có biến động về tồn kho nguyên, vật
liệu.
lạm phát cơ bản trong suốt 7 tháng gần đây. Căn cứ diễn biến của giá dầu,
UBGSTCQG giảm dự báo lạm phát năm 2015 xuống dưới 2%.
Lạm phát thấp tạo điều kiện cho lãi suất giảm là tín hiệu vô cùng đáng mừng
của nền kinh tế, tuy nhiên, thực tế cung và cầu về vốn vẫn chưa thể gặp nhau. Doanh
nghiệp không thể tiếp cận được khoản vay do không đáp ứng được các tiêu chuẩn của
ngân hàng, trong khi đó, phía ngân hàng có thể hạ lãi suất, nhưng không thể hạ tiêu
chuẩn cho vay. Khó khăn thiếu vốn vẫn còn và nhiều doanh nghiệp tiếp tục đối mặt
với những khó khăn phía trước.
4
3
Đơn vị tính: %
0
T9/14 T10/14 T11/14 T12/14 T1/15 T2/15 T3/15 T4/15 T5/15 T6/15 T7/15 T8/15 T9/15
lạm phát
lạm phát cơ bản
1.7 FDI
Tính chung trong 9 tháng năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
17,15 tỷ USD, tăng 53,4% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong 9 tháng năm 2015 có sự tăng đột biến về đầu tư nước ngoài so với cùng
kỳ năm 2014 là do trong tháng 8 và tháng 9 đã cấp phép một số dự án có tổng vốn đầu
tư lớn như: Dự án Nhà máy điện Duyên Hải 2 với tổng vốn đầu tư là 2,4 tỷ USD của
nhà đầu tư Malayssia đầu tư tại Trà Vinh: Dự án Công ty SamSung Display Việt Nam
của Hàn Quốc với số vốn đầu tư tăng thêm là 3 tỷ USD dự án được đầu tư tại KCN
Bắc Ninh.
1.7.1 Theo lĩnh vực đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 17 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực
Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu
tư nước ngoài với 737 dự án đầu tư đăng ký mới và 346 lượt dự án tăng vốn, với tổng
số vốn cấp mới và tăng thêm là 11,36 tỷ USD, chiếm 66,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ hai với 2 với 5 dự án đăng ký mới và 3
lượt dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,6 tỷ USD,
chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ 3 là lĩnh vực Kinh doanh bất động sản với 19
dự án đầu tư mới và 7 lượt dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 1,81 tỷ USD.
1.7.2 Theo đối tác đầu tư
Đã có 58 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc
dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,74 tỷ USD, chiếm
33,5% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam. Malaysia đứng vị trí thứ hai với số vốn là 2,4 tỷ
USD chiếm 14,6% tổng vốn đầu tư, Vương quốc Anh đứng vị trí thứ ba với 19 dự án
cấp mới và 2 dự án tăng vốn với tổng số vốn đầu tư là 1,27 tỷ USD chiếm 7,4% tổng
vốn đầu tư, BritishVirginIslands đứng vị trí thứ tư với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp
mới và tăng thêm là 1,13 tỷ USD, chiếm 6,6% tổng vốn đầu tư.
1.7.3 Theo địa bàn đầu tư
Trong 9 tháng năm 2015 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 49 tỉnh thành
phố, trong đó Bắc Ninh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
3,34 tỷ USD, chiếm 20,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. TP Hồ Chí Minh đứng thứ hai
với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,61 tỷ USD, chiếm 15,2%. Trà Vinh
đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 2,52 tỷ USD, chiếm 14,7%
tổng vốn đầu tư.
Xét theo vùng thì Đông Nam Bộ là vùng thu hút được nhiều vốn ĐTNN nhất
với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 6,4 tỷ USD, chiếm 37,3% tổng vốn đầu
tư đăng ký của cả nước. Đứng thứ 2 là vùng Đồng bằng Sông hồng với tổng vốn đầu
tư cấp mới và tăng thêm đạt 6,05 tỷ USD, chiếm 35,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đứng thứ 3 với tổng số vốn đầu tư là 3,1 tỷ
USD chiếm 18,2% tổng vốn đầu tư, Tây Nguyên là vùng thu hút đầu tư nước ngoài ít
nhất cả nước trong 9 tháng cả vùng chỉ thu hút được 38,1 triệu USD chiếm 0,2% tổng
vốn đầu tư đăng ký của cả nước.
Theo tính toán của HSC, vào thời điểm cuối tháng 6-2015, lãi suất huy động
bình quân ở mức 5,76% và lãi suất cho vay bình quân cũng tăng 0,02%.
Nửa cuối năm 2015, xu hướng ổn định lãi suất hiện hành sẽ là chủ đạo; đồng
thời, lãi suất tiền gửi cũng như cho vay, cả bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cần được
điều chỉnh theo diễn biến lạm phát; thu hẹp bớt khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất
huy động và lãi suất cho vay, giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ, phấn đấu giảm lãi suất
cho vay xuống đến mức thấp nhất có thể và phụ thuộc nhiều vào diễn biến của lạm
phát và kết quả cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nói riêng, cơ cấu lại thị trường tài chính
và bất động sản nói chung. Tuy nhiên, thị trường bất động sản đang ấm lên cũng tác
động tới lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng theo hướng buộc các ngân hàng
phải tăng lãi suất huy động để vừa giữ chân người gửi tiền, vừa tăng khả năng huy
động và đáp ứng nhu cầu vốn cho thị trường này. Lãi suất cho vay cũng vì thế sẽ phải
tăng lên để bảo đảm tỷ suất lợi nhuận cho ngân hàng.
1.9 Tỷ Giá
Trong tháng 8/2015, Ngân hàng Nhà Nước Viêt Nam (SBV) đã thực hiện một
loạt các điều chỉnh về tỷ giá nhằm ổn định lại thị trường trước sóng gió do sự giảm giá
mạnh của đồng nhân dân tệ (RMB) gây ra.
Lần điều chỉnh thứ nhất diễn ra vào ngày 11/8, biên độ tỷ giá được nới rộng
thêm 1% lên mức 2%. Đây là động thái bình ổn thị trường ngoại hối trong nước vào 1
ngày sau khi Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc phá giá đồng nội tệ. Tỷ giá trần/sàn
lần lượt là 21240 và 22106 VND/USD từ biên độ 21456-21890 VND/USD trước đó.
Tính tới thời điểm điều chỉnh lần thứ nhất, tỷ giá liên ngân hàng duy trì ở vùng 21825-
21830, cách trần khoảng 60 VND; Tỷ giá tự do giao dịch ở vùng 21910-21940
VND/USD.
Lần điều chỉnh thứ hai diễn ra vào ngày 19/8, tỷ giá bình quân liên ngân hàng
do SBV công bố được phá giá 1%, lên 21890 VND/USD và biên độ được nới lên 3%.
Như vậy sau 2 lần điều chỉnh tỷ giá, việc mở rộng lên phía trên của trần tỷ giá
cho phép giá USD trên thị trường có nhiều không gian hơn trong bối cảnh diễn biến
quôc tế phức tạp hơn quá nhiều. Dù vậy, diễn biến trên thị trường ngoại hối vẫn khá
căng thẳng khi tỷ giá liên ngân hàng áp gần mức giá trần cho phép.SBV cũng đã đưa
ra các thông điệp hỗ trợ thị trường, sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp ổn định thị trường
Đồ Thị 7: Biến động một số loại tỷ giá USD/VND của VCB (6/2013-6/2015)
xem là đang ở trong giai đoạn đầu của chu kỳ tăng trưởng. Trong giai đoạn này, khu
vực nào được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách của Chính phủ sẽ có xu hướng
hồi phục mạnh, dẫn dắt nền kinh tế trong giai đoạn này như ngành ngân hàng, công
nghệ thông tin, bảo hiểm. Đó là các ngành tài chính, tiêu dùng không thiết yếu, công
nghệ thông tin và công nghiệp.
Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ ,mở ra nhiều lĩnh vực khác
nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập
trình.
trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ngành CNTT Việt Nam vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 20%.
Đ ơ n v ị tín h : tỷ V N Đ 30,000
20,000
10,000
0
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Đồ Thị 8: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của ngành CNTT 2008-2014
35,000 3,500
30,000 3,000
Đ ơn v ị tín h : V N D
25,000 2,500
20,000 2,000
15,000 1,500
10,000 1,000
5,000 500
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
EPS Giá
21,000 900
20,000 800
19,000 700
18,000 600
17,000 500
16,000 400
15,000 300
14,000 200
2008 2009 2010 2011 2012 2013 Q3/2014
Đồ Thị 10: Khối lượng giao dịch và giá sổ sách của ngành CNTT 2008 – Q3/2014
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
2008 2009 2010 2011 2012 2013
Đồ Thị 11: Tổng nợ, VCSH, Tổng nguồn vốn của ngành CNTT 2008 – 2013
hiện Việt Nam ở phía trước Indonesia và đang rút ngắn khoảng cách với Philippines về
phát triển CNTT.
Lợi thế quan trọng của Việt Nam trong việc phát triển ngành CNTT Việt Nam
là nguồn nhân lực trẻ, dồi dào và thông minh.
2.5.2 Điểm yếu
Công nghệ phần cứng của Việt Nam còn yếu kém, doanh thu của các doanh
nghiệp chủ yếu đến từ việc phân phối các sản phẩm nhập khẩu từ các nước Đông Nam
Á.
Về lĩnh vực phần mềm, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu gia công phần
mềm cho các doanh nghiệp nước ngoài và lắp đặt hệ thông cho các công ty lớn như
Cisco, Oracle.
Các doanh nghiệp CNTT Việt Nam chưa đưa ra được các sản phẩm có sức cạnh
tranh riêng trên thị trường quốc tế
2.5.3 Cơ hội
Trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam đã có những động thái
khuyến khích cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông – yếu tố quyết định giúp giảm giá
cả dịch vụ. Động thái mạnh mẽ gần đây nhất của Chính phủ là buộc tất cả các cơ quan
quản lý nhà nước, chính quyền địa phương công bố bộ thủ tục hành chính trên website
để người dân dễ dàng truy cập.
Việc Vietnam gia nhập WTO, TPP (2014), AEC (2015) và mở cửa thị trường là
cơ hội để Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm CNTT ra thế giới.
2.5.4 Thách thức
Các chi phí liên quan tới cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ở Việt Nam còn cao
hơn so với hầu hết các nước láng giềng. Chi phí cao cũng gây tổn hại cho những doanh
nghiệp mà Việt Nam cần phát triển như các ngành xuất khẩu và các doanh nghiệp
công nghệ cao.
Việt Nam nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ
cao nhất. Việc này làm giảm động lực sáng tạo của các doanh nghiệp và làm cho thị
trường CNTT tại Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Chất lượng công tác giáo dục của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Dù có nhiều
trường đào tạo về CNTT, tỷ lệ sinh viên ra trường đáp ứng được nhu cầu của các
tương đối thấp. Về phía các khách hàng tổ chức, các khách hàng này có thể đàm phán
với các công ty CNTT về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá cả và các tiện ích đi kèm.
Tuy nhiên, chi phí cho cả một tổ chức khi chuyển đổi hệ thống thông tin sau khi đã áp
dụng lại khá cao. Nhìn chung áp lực cạnh tranh từ phía khách hàng đối với các công ty
CNTT ở mức độ trung bình.
2.6.6 Áp lực từ các bên liên quan
Trong số các bên liên quan mật thiết đến ngành như chính phủ, cộng đồng, các
hiệp hội, các chủ nợ, nhà tài trợ, cổ đông… chính phủ đóng vai trò quan trọng đối với
hoạt động của lĩnh vực CNTT. Trong thời gian qua, chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách tác động trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp CNTT
như việc bắt buộc tất cả các cơ quan quản lý nhà nước phải mở website để người dân
có thể truy cập. Việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý cũng được áp dụng
trên diện rộng.
2.7 Vai trò của ngành công nghệ thông tin đến kinh tế - xã hội – chính trị
Các báo cáo thống kê cho thấy ngành CNTT nói chung và ngành công nghiệp
phần mềm nói riêng ở Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng hàng năm gấp 3-4 lần mức
tăng trưởng GDP hàng năm.
Tại cuộc họp “Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị
và triển khai Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông” vào tháng 12/2010, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân khẳng định:
“CNTT không chỉ là ngành công nghiệp dịch vụ phát triển với tốc độ cao, đóng góp
lớn vào nguồn thu cho đất nước mà còn là động lực phát triển hạ tầng quan trọng cho
sự phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay không một ngành nào, lĩnh vực nào phát triển
mà không dựa vào sự hỗ trợ của CNTT-TT”.
Trong thời đại ngày nay không những ở phương tây mà ngay cả ở phương đông
chúng ta phải công nhận một thực tế rằng số lượng nhân viên thu thập và xử lý thông
tin ngày càng tăng so với bất kỳ một ngành nào khác mỗi năm ước tính có khoảng
hàng triệu máy tính ra đời. Các hệ thống máy tính này đã nối chúng ta lại với nhau, và
có thể nói rằng xã hội của thời đại chúng ta ngày nay đó là thời đại công nghệ thông
tin, như ta đã biết trong những năm đầu của thế kỷ các doanh nghiệp thường tập chung
tiềm lực của họ vào công việc đó là tự động hoá các công việc thủ công như nắp ráp để
đem lại hiệu quả kinh tế, thì trong những năm gần đây nhận thấy rằng chỉ có những
công việc trí óc mới đem lại lợi nhuận cao và nền kinh tế thế giới sẽ phát triển và ngày
ngày càng cần nhiều những sản phẩm kỹ thuật cao và nền kinh tế của nước ta sẽ đi lên
nền kinh tế tri thức. Và một trong những nhân tố để thúc đẩy nền kinh tế của chúng ta
phát triển được như vậy đó chính là do sự phát triển của công nghệ thông tin, công
nghệ thông tin đã đóng một vai trò của một lực lượng trợ giúp và là một chất xúc tác
cho nền kinh tế phát triển những khái niệm về cơ sở dữ liệu, phần mềm thế hệ thứ tư,
hệ chuyên gia, vệ tinh viễn thông và vi tin học là những công cụ quản lý vô cùng tốt
cho các doanh nghịêp, sự phát tán của những công cụ này đôi khi được thực hiện
nhanh như chớp, như chúng ta đã biết.
2.8 Sự bùng nổ ngành công nghệ thông tin trong thời đại hiện nay
Trong thời đại công nghệ phát triển, Internet thật sự đã trở thành một phần
không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của đại đa số người dân trên toàn thế giới.
Theo báo cáo của Ủy ban băng rộng Liên Hợp Quốc, hơn 40% dân số thế giới đã kết
nối trực tuyến và đến năm 2017 sẽ có hơn 50% dân số toàn cầu truy cập Internet. Theo
nghiên cứu của Cimigo (tập đoàn độc lập chuyên về lĩnh vực Nghiên cứu thị trường và
thương hiệu) sẽ có khoảng 90% số người truy cập Internet có tham gia mua hàng trực
tuyến trong tương lai. Con số kết quả của nghiên cứu này chính là một tín hiệu đáng
mừng dự báo tương lai tươi sáng của xu hướng kinh doanh thương mại điện tử trên
toàn thế giới.
Mới đây, thị trường Việt ghi nhận sự ra mắt của kênh thương mại điện tử
MyMall. Ra mắt vào thời điểm cuối năm 2014, đây được đánh giá là trang mua sắm
trực tuyến đi tiên phong trong hàng loạt các chính sách giao dịch có lợi tối đa cho
người tiêu dùng. Từ ngày 14/1 đến ngày 18/1, trang mua sắm trực tuyến này tổ chức
sự kiện bốc thăm trúng thưởng Vui MyMall, hốt iPhone với nhiều giải thưởng hấp dẫn
để thu hút khách hàng. Với tốc độ phát triển chóng mặt, giờ đây, người ta không còn ví
thị trường thương mại điện tử là “con sư tử đang ngủ yên chưa được đánh thức” như
thời điểm mới xuất hiện nữa. Người tiêu dùng ngày càng có thêm nhiều lợi ích khi
nắm trong tay hàng ngàn sự chọn lựa kênh mua sắm trực tuyến cho riêng mình
15,5%, theo mô hình CAMP, ta tính được lợi suất danh mục đầu tư như sau:
Re = Rf + β x (Rm – Rf)
= 0,07+ 0.6 x (0,155 – 0,07)
= 12,1 %
Đây là mức sinh lời khá hấp dẫn trên thị trường hiện nay.
công nghiệp, nghĩa là đào tạo theo hình thức liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp
công nghệ thông tin, gắn đào tạo với thực tiễn, và nghiên cứu, triển khai các công nghệ
hiện đại nhất.
3.1.3 Vị thế công ty
FPT là Công ty Công nghệ thông tin hàng đầu tại Việt nam và dẫn vị trí hàng
đầu trong các lĩnh vực:
- Xuất khẩu phần mềm: FPT Software.
- Tích hợp hệ thống và Giải pháp phần mềm: FPT Information System.
- Viễn thông: FPT Telecom.
- Phân phối sản phẩm CNTT và VT: FPT Trading Group
- Đào tạo nhân lực công nghệ thông tin: Đại học FPT, FPT Aptech, FPT Arena.
- Máy tính thương hiệu Việt Nam: FPT Elead.
- Trang tin điện tử: VnExpress.net.
- Riêng Dịch vụ Internet băng rộng của FPT Telecom đã được Tạp chí Thế giới
Vi tính – PC World tháng 07/2006 bình chọn là “Sản phẩm CNTT được ưa chuộng
nhất năm 2005”.
3.1.4 Định hướng chiến lược 2015 – 2017
a) Hướng đến tập đoàn toàn cầu
FPT kỳ vọng doanh thu toàn cầu hóa lớn hơn doanh thutrong nước, có tỷ lệ
nhân viên và lãnh đạo người nước ngoài đáng kể, có mặt trên khắp các châu lục với
một số mục tiêu cụ thể như sau:
- Tăng trưởng doanh thu toàn cầu hóa đạt tốc độ 40%/năm;
- Tỷ lệ nhân viên người nước ngoài chiếm 10% tổng số nhân viên vào năm
2017;
- Hoạt động M&A dự kiến sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong định hướng
chiến lược Toàn cầu.
- Đào tạo 2.000 kỹ sư cầu nối tại Nhật Bản từ năm 2015 – 2017.
b) Trở thành công ty số 1 về S.M.A.C:
FPT mong muốn đi tiên phong trong cuộc cách mạng SMART thông qua việc
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ S.M.A.C vào các hoạt động quản trị và kinh doanh của
mình và cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng.
3.2 Tình hình tài chính tập đoàn FPT từ năm 2012 đến năm 2014
3.2.1 Số liệu thực tế
Bảng 8: Bảng cân đối kế toán của tập đoàn FPT 2012 - 2014
ĐVT: Đồng
TÀI SẢN 31/12/2014 31/12/2013 31//12/2012
TÀI SẢN NGẮN HẠN 16.964.332.738.803 12.908.243.472.406 10.229.470.211.202
Tiền và các khoản tương đương
4.336.282.447.769 2.750.971.144.015 2.318.915.022.090
tiền
Các khoản đầu tư tài chính
1.441.486.664.176 1.443.449.364.921 662.020.767.658
ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn 5.034.337.827.055 4.411.534.370.955 3.775.642.141.085
Hàng tồn kho 4.572.636.184.140 3.328.880.961.810 2.699.508.806.652
Tài sản ngắn hạn khác 1.579.589.615.663 973.407.630.705 773.383.473.717
TÀI SẢN DÀI HẠN 5.694.011.211.930 4.662.313.781.106 3.979.712.411.237
Các khoản phải thu dài hạn - 1.212.664.525 1.434.084.775
Tài sản cố định 3.837.788.188.637 3.075.863.270.475 2.617.661.929.811
Các khoản đầu tư tài chính dài
796.508.947.186 706.727.341.936 696.285.615.938
hạn
Tài sản dài hạn khác 726.543.631.463 647.002.229.017 447.964.419.930
Lợi thế thương mại 333.170.444.644 231.508.275.153 216.366.360.783
lại
Lợi nhuận sau thuếTNDN 1.380.872.450.110 970.682.893.135 524.174.574.792
Lợi ích của cổ đông thiểu số 447.039.711.742 457.604.776.329 445.159.932.992
Lợi nhuận ròng 933.832.738.368 513.078.116.806 79.014.641.800
2014/2013 2013/2012
Tăng trưởng doanh thu 21,24% 10,11%
Tăng trưởng lợi nhuận gộp 13,26% 18,05%
Tăng trưởng lợi nhuận ròng 1,52% 4,44%
Tăng trưởng tổng tài sản 28,96% 23,66%
Tăng trưởng tổng vốn chủ sở hữu 9,78% 16,62%
3.2.2.1 Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu của cty trong những năm gần đây
tăng trưởng mạnh, cụ thể tăng trưởng từ 10,11% lên 21,24% vào cuối năm 2014. Việc
tăng trưởng mạnh này là do cty đã và đang thực hiện Chiến lược toàn cầu hóa, làm cho
các khối ngành của công ty mà nổi bật nhất là khối ngành Phân phối và bán lẻ tăng
31% so với năm 2013, kéo theo doanh thu tổng cty tăng cao như thế. Kèm theo đó là
định hướng tăng trưởng M&A bắt đầu có bước tăng trưởng chung. Tháng 6/2014, FPT
mua lại công ty RWE IT Slovakia – công ty thành viên chuyên cung cấp dịch vụ
CNTT cho công ty mẹ RWE– tập đoàn năng lượng hàng đầu châu Âu – và đổi tên
thành FPT Slovakia. Nếu không tính doanh thu hợp nhất từ FPT Slovakia, doanh thu
toàn cầu hóa năm 2014 tăng trưởng 30% so với năm trước.
Tuy nhiên, lợi nhuận của công ty lại sụt giảm khá mạnh, từ 18,05% xuống còn
13,26%, nguyên nhân này là do lợi nhuận trong nước giảm mạnh, với các khối ngành
như Công nghệ giảm 20% so với năm 2013, và khối Viễn thông cũng giảm 7%. Có thể
thấy tuy tốc độ doanh thu tăng mạnh, nhưng tốc độ tăng lợi nhuận lại giảm, có thể
thấy, công ty đang chi quá nhiều so với những năm trước đây. Kéo theo lợi nhuân ròng
tăng nhẹ (1,52%), nhưng giảm so với tốc độ năm 2013 là 4,44%.
20.00%
18.00%
16.00%
14.00%
Doanh thu
12.00% Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận ròng
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2013/2012 2014/2013
Đồ Thị 13: Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2012-2014
3.2.2.2 Tăng trưởng tài sản
Dựa vào bảng Cân đối kế toán, trong vài năm gần đây, tổng tài sản của công ty
tăng mạnh, cụ thể cho thấy, cuối năm 2014, thống kê công ty có khoản 22.658 tỷ đồng
về tài sản, tăng 28,96% so với năm 2013, đây là con số tăng đáng kể, và dự kiến có thể
sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh. Trong đó, tài sản ngắn hạn là khoản hơn 16.964 tỷ đồng,
chiếm 75% tổng tài sản, và tăng 31% so với năm 2013. Tuy nhiên theo nhận định, thì
việc tăng này không có biến động mạnh so với tốc độ tăng trong khoản 5 năm trở lại
đây. Bên cạnh đó, tiền và tương đương tiền, phải thu khách hàng và hàng tồn kho tại
thời điểm cuối năm 2014 chiếm tỷ trọng lần lượt là 25%, 18% và 20% tổng tài sản.
30% 28.96%
28%
26%
23.66%
24%
22%
2013/2012 2014/2013
giảm nhiều so với mức 16,62% ở năm 2013. Nói về lý do giảm tốc độ có thể thấy là do
Chênh lệch tỷ giá giảm quá mạnh, hay đúng hơn là lỗ hơn 12,5 tỷ đồng.
18% 16.62%
16%
14%
12%
9.78%
10%
8%
2013/2012 2014/2013
35%
30%
25%
ROS
20% ROA
ROE
15%
10%
5%
2012 2013 2014
Đồ Thị 16: Các chỉ tiêu doanh lợi của tập đoạn FPT 2012-2014
3.2.3.1 Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
Với tỉ suất ROS là 6,37%, có nghĩa là với 100 đồng doanh thu công ty sẽ có
được 6,37 đồng lợi nhuận. Nếu so sánh với 2 năm 2012 (8,07%)và 2013(7,64%) thì tỷ
suất này giảm, cũng đồng nghĩa với doanh thu công ty đạt được lợi nhuận sẽ thấp hơn
so với 2 năm trước. Có thể thấy, tuy đạt được doanh thu cao và tăng mạnh thì công ty
vẫn phải thu về lợi nhuận thấp, sự việc xảy ra là do công ty chi quá nhiều, đầu tư nhiều
nhưng thu lợi ít kéo theo lợi nhuận công ty giảm. Nếu với tình trạng này kéo dài, công
ty sẽ gặp rất nhiều khó khắn như: lỗ hoặc mất khả năng thanh toán khi vay.
9%
8.07%
8%
7.64%
8%
7%
7% 6.37%
6%
6%
5%
2012 2013 2014
Đồ Thị 17: Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS của FPT
3.2.3.2 Tỉ suất doanh lợi tổng tài sản
Cuối năm 2014, với những số liệu thống kê, ta có được ROA là 9,18%, con số
này có nghĩa là với 100 đồng tài sản sẽ sản sinh ra được 9,18 đồng lợi nhuận cho chủ
nợ và chủ sở hữu. Cũng như ROS, với tỉ suất ROA này, công ty cũng đang đối mặt với
hiệu suất kinh doanh thấp và có nguy cơ không thể trả nợ, hay đúng hơn, các tài sản
của công ty đang dần dần giảm sút năng suất, thay vì năm 2013 với 100 đồng tài sản sẽ
có được 11,75 đồng doanh thu hay sẽ có được 13,97 đồng doanh thu năm 2012. Thì
với tình hình suy giảm hiện nay, công ty buộc phải có những kế hoạch cụ thể, để gia
tăng năng suất hoạt động, hoặc cải tạo lại các tài sản hiện có, hoặc có thể nhập thêm tài
sản cố định cần thiết để phục vụ cho việc kinh doanh tốt hơn.
15%
13.97%
14%
13%
12% 11.75%
11%
10%
9.18%
9%
8%
7%
2012 2013 2014
Đồ Thị 18: Tỉ suất doanh lợi tổng tài sản ROA của FPT
31%
30%
29% 28.66%
28%
27%
26.28%
26%
25%
2012 2013 2014
Đồ Thị 19: Tỉ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE của FPT
Vào năm 2012, tỉ lệ ROE là 32,12%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ
tạo ra 32,12 đồng lợi nhuận cho cổ đông. Đến năm 2013, tỉ lệ này giảm 3,46% còn
28,66%, nghĩa là với 100 đồng vốn chủ sở hữu chỉ còn tạo ra được 28,66 đồng lợi
nhuận. Tiếp tục đà suy giảm, cuối năm 2014, tỉ suất này chỉ còn 26,28% giảm 2,38%.
Với những số liệu này, ta có thể dễ dàng nhận thấy, tốc độ tăng lợi nhuận của công ty
ngày một suy giảm, tình hình công ty không mấy khả quan. Cứ tiếp tục sụt giảm, rất
có thể các cổ đông của công ty sẽ lần lượt rút vốn vì nếu tiếp tục đầu tư họ chỉ nhận về
1 khoản lợi nhuận thấp bé, hoặc thậm chí là bị lỗ. Vì thế, vấn đề cấp bách hiện nay là
công ty nên có chính sách kinh doanh hợp lý, rà sót lại những yếu điểm của công ty,
tăng cường các hoạt động kinh doanh có lời để tránh rơi vào tình trạng khó khăn nhất.
3.2.4 Phân tích chỉ tiêu quản lý và thanh khoản
Bảng 13: Các chỉ tiêu quản lý và thanh khoản
2014 2013 2012
Nhóm chỉ số khả năng thanh toán
Thanh toán hiện thời 1,30 1,42 1,50
Thanh toán nhanh 0,95 1,06 1,10
Nhóm chỉ số hoạt động
Vòng quay tồn kho 5,77 6,46 7,37
Vòng quay tổng tài sản 1,44 1,54 1,73
Vòng quay tài sản cố định 8,51 8,79 9,40
1.2
1.1
1.1 1.06
1 0.95
0.9
2012 2013 2014
khả năng thanh toán hiện thời khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty ở năm 2012 là 1.1 và 2013 là 1.06, nghĩa là
công ty vẫn còn khả năng trả nợ trong ngắn hạn với số tài sản hiện có, tuy nhiên đến
cuối năm 2014 thì chỉ số này giảm 10,38%, đặc biệt là giảm xuống dưới 1, cho thấy
công ty có thể không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn
hạn. Và tài sản ngắn hạn của công ty phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho. Mặc khác, tỷ
số thanh toán nhanh của công ty liên tục giảm, cho thấy tình hình hoạt động của công
ty đang chuyển biến xấu.
3.2.4.2 Chỉ số hoạt động
Các chỉ tiêu tài chính với hoạt động kinh doanh được xây dựng để đo lường
hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Mức độ đầu tư vào tài sản của
doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bởi vậy, mức độ đầu tư thế nào là hợp lý,
trở thành câu hỏi quan trọng. Để bắt đầu ta so sánh giá trị tài sản với doanh số thu về
trong cùng thời gian đầu tư và sử dụng tài sản. Mục tiêu của việc này là xác định hiệu
quả sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu.
10 9.4
8.79 8.51
8 7.37
6.46
6 5.77
0
2012 2013 2014
2014 tăng lên gần 27.028 tỷ đồng, tiếp tục tăng mạnh ở năm 2014 là hơn 32.644 tỷ
đồng với mức tăng 20,78%. Đồng thời hàng tồn kho trong năm 2014 cũng có sự biến
động so với năm 2013 (năm 2013: 3.329 tỷ đồng; năm 2014: 4.572), tăng 37,34%. So
với tốc độ tăng của doanh thu thuần thì hàng tồn kho có tốc độ tăng mạnh hơn. Điều
này ảnh hưởng đến vòng quay hàng tồn kho và làm vòng quay hàng tồn kho giảm. Cho
thấy được hàng tồn kho trong năm 2014 bị ứ đọng nhiều hơn năm 2013, 2012, dòng
tiền vào bị giảm đi và công ty có thể gặp nhiều rủi ro hơn. Mặc khác, lượng hàng dự
trữ trong kho nhiều, nếu nhu cầu thi trường tăng đột ngột thì công ty có khả năng đáp
ứng và không bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần. Hay nói tóm lại, với tình hình
như thế, về ngắn hạn công ty có thể gặp rủi ro, nhưng xét về dài hạn, nhu cầu thị
trường thì công ty sẽ được hưởng lợi khá nhiều.
b) Vòng quay tài sản:
Theo biểu đồ ta thấy, vòng quay tổng tài sản giảm, điều này là do doanh thu
tăng, nhưng lại không tăng mạnh như hàng tồn kho, điều này dẫn đến việc vòng quay
tài sản giảm. Cụ thể, năm 2013, giảm 10,98% so với năm 2012, đến năm 2014, giảm
tiếp 6,5%. Với hiệu suất kém như vậy, công ty nên tăng thêm doanh thu, hoặc thanh lý
hay sắp xếp một số tài sản không cần thiết, hoặc có thể kết hợp cả 2 biện pháp để gia
tăng doanh thu cho công ty.
c) Vòng quay tài sản cố định:
Công ty có số vòng quay tài sản cố định ngày càng chậm đi. Số vòng quay tài
sản cố định cho biết trong năm 2012, một đồng giá trị bình quân tài sản cố định tạo ra
được 9,4 đồng doanh thu; còn trong năm 2013, một đồng giá trị bình quân tài sản cố
định chỉ tạo ra được 8,79 đồng doanh thu, cuối năm 2014 tiếp tục giảm với một đồng
giá trị bình quân tài sản cố định chỉ còn tạo ra được 8,51 đồng doanh thu. Điều này
chứng tỏ rằng mức độ tăng trưởng của doanh thu không tương xứng với tài sản cố định
mà công ty đang hiện có. Mặc khác, vòng quay tài sản biến động giảm cho thấy tài sản
cố định của công ty ít bị chiếm dụng. Việc này vừa là thuận lợi và khó khăn đối với
công ty. Một công ty ít bị chiếm dụng tài sản được coil à một điều tốt, nhưng tài sản đó
không tạo ra được doanh thu cho công ty cũng là một bất lợi. Công ty cần có những
biện pháp để sử dụng tài sản cố định một cách hợp lý và tạo ra dòng thu cho công ty.
60%
59.14%
58%
56%
54%
52.88%
52%
50%
FPT Trung bình ngành
160%
150%
140%
130%
120%
112.24%
110%
100%
FPT Trung bình ngành
gấp 1,51 lần so với các công ty cùng ngành khác. Nếu trong tương lai công ty không
có chính sách phù hợp điều chỉnh lại, rất có khả năng sẽ rơi vào tình trạng vở nợ do rủi
ro tín dụng mà công ty chịu rất cao.
3.2.5.3 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động
Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu là 9,77%, nghĩa là cứ 100
đồng doanh thu tạo ra được gần 10 đồng lợi nhuận trước thuế. Sang năm 2013 tỷ suất
này giảmcòn 9,43%, và tiếp tục sụt giảm 1,79% còn 7,64% vào năm 2014, cho thấy
khả năng sinh lợi của công ty FPT từ các hoạt động sản xuất kinh doanh rất thấp, thậm
chí là ngày càng yếu dần. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu ngày càng giảm
kéo theo hoạt động đầu tư vào công ty sẽ giảm xuống, hoặc có thể cổ đông công ty sẽ
rút vốn vì họ không còn tìm thấy được lợi nhuận mong đợi của họ nữa. Và điều đó làm
cho công ty sẽ dần dần suy thoái.
Nếu so sánh với trung bình ngành:
8% 7.64%
7%
6%
5%
4.28%
4%
3%
2%
FPT Trung bình ngành
2.065 .312.995 .309 27.027 .888 .726 .307 17.570 .557 .253 .512
ROE= × × =28,661%
27.027 .888 .726 .307 17.570.557 .253 .512 7.205 .914 .664 .472
Năm 2014,
2.079.124 .798 .935 32.644 .656 .358 .895 22.658 .343 .950.733
ROE= × × =26 ,283 %
32.644 .656 .358 .895 22.658.343 .950 .733 7.910 .595 .041.820
Từ kết quả trên cho thấy, chỉ tiêu giảm lần lượt qua các năm, năm 2012 đạt
32,117%, năm 2013 giảm 3,456% còn 28,661%, tiếp tục giảm 2,378% vào năm 2014
xuống còn 26,283%. Cho thấy tình hình hoạt đoạt của công ty ngày càng đi xuống,
đang có xu hướng kiệt quệ. Nguyên nhân của việc suy giảm này là do:
- Thứ nhất, tỷ suất tăng lợi nhuận sau thuế quá thấp, chỉ tăng 0,6688% vào năm
2014 trong khi doanh thu lại tăng cao. Có thể thấy, công ty chưa thật sự hoạt động hiệu
quả, chi tiêu quá nhiều.
- Thứ 2, đó là vòng quay tổng tài sản giảm 0,1 vòng (từ 1,54 năm 2013 xuống
còn 1,44 năm 2014). Cho thấy sự vận động tài sản của công ty FPT đã chậm lại, kém
hiệu quả hơn trước rất nhiều.
- Thứ 3, về tỷ lệ đòn bẩy tài chính có xu hướng tăng, nhưng tăng nhẹ từ 2,3 năm
2012 lên 2,44 năm 2013 và đạt mức 2,86 vào năm 2014, với mức tăng nhẹ như thế
cũng không thể bù đấp cho sự giảm sụt của 2 nhân tố trên (lợi nhuận sau thuế và vòng
quay tổng tài sản)
Từ đó làm cho chỉ tiêu ROE có xu hướng giảm trong nhiều năm qua.
CMT CN mạng và truyền thông 11,2 SFT Phần mềm Softech 12,9
ELC Phát triển công nghệ ĐT-VT 15,9 SGT Sài Gòn Telecom 6,1
FPT Tập đoàn FPT 12,1 SMT VL VT Sam Cường 7,8
HIG Tập đoàn HIPT 37,4 ST8 Thiết bị Siêu Thanh 6,5
HPT DV công nghệ tin học HPT 5,5 TST DV KT Viễn Thông 4,8
ITD Công nghệ Tiên Phong 17,8 UNI Viễn Liên 12,5
KST Viễn thông tin học điện tử 3,5 VAT Viễn thông Vạn Xuân 10,9
LTC Điện nhẹ Viễn thông 13,5 VLA PT CN Văn Lang 7,5
ONE Truyền thông số 1 5,7 VTC Viễn Thông VTC 16,9
P/E trung bình ngành được tính như sau:
P/ E=
∑ P /E i =12,3
n
Nên, P=P /E × EPS=12,3 × 4.682=57.589(đồng /cổ phiếu ).
Chúng tôi sử dụng phương pháp P/E để xác định giá hợp lý của cổ phiếu này.
Do FPT là Tập đoàn có vị thế đầu ngành ở hầu hết các mảng kinh doanh và được khối
nhà đầu tư nước ngoài ưa thích, mức PE tham chiếu sử dụng cho FPT là PE trung bình
của 22 công ty thuộc ngành công nghệ thông tin trên sàn giao dịch.
Theo đó, P/E trung bình vào khoảng 12,3. Cân nhắc thận trọng các yếu tố nội
tại của FPT, mức giá hợp lý của FPT ở thời điểm hiện tại là 57.589 đồng/cổ phiếu, cao
hơn giá đóng cửa ngày 04/11/2015 khoảng 10,75%.
Do đó, chúng tôi khuyến nghị tích lũy cho mục tiêu đầu tư dài hạn đối với cổ
phiếu FPT. Ngoài ra, tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài ở cổ phiếu FPT đã chạm trần
trong khi FPT vẫn là một trong những cổ phiếu được nhà đầu tư tổ chức và nước ngoài
ưa thích. Do đó, các thông tin xoay quanh khả năng tăng giới hạn sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài sẽ luôn là động lực giúp giá cổ phiếu tăng nhanh và mạnh hơn kỳ vọng.
- 05/01/2012 đường giá chạm dải Bollinger dưới, đi xuống dưới dải Bollinger
và ngay sau đó ngày 09/01 đường giá bật lên lại.
- 09/01/2012 đường giá cắt và vượt lên trên SMA14 và SMA50.
- 11/01/2012 đường MACD cắt và nằm phía trên đường zero, MACD cắt và
vượt lên trên đường tín hiệu EMA9.
- 12/01/2012 đường giá cắt và vượt lên trên SMA14, SMA50 và đường SMA14
cắt, vượt lên trên SMA50.
Tín hiệu mua.
- 09/01/2012 đường giá, SMA14 và SMA50 chạm nhau, xác định xu hướng
tăng dài hạn và độ hẹp của dải Bollinger cho thấy chuẩn bị có sự biến động đột biến về
giá cổ phiếu.
- 16/01/2012 đường MACD và đường tín hiệu EMA9 thu hẹp cho thấy sự thay
đổi hướng đi của đường giá đang chậm lại.
- 17/02/2012 Đường giá nằm trên SMA14, SMA50 và bật lên vượt qua dải
Bollinger.
MACD cắt và vượt lên trên đường tín hiệu EMA9.
Tín hiệu mua.
- 20/02/2012 Đường MACD và đường tín hiệu EMA9 mở rộng cho thấy xu
hướng giá tăng lên nhanh và chắc chắn.
- 26/03/2012 Đường MACD và đường tín hiệu EMA9 thu hẹp cho thấy sự thay
đổi hướng đi của đường giá đang chậm lại.
- 11/04/2012 Đường giá nằm trên SMA14, SMA50 và bật lên vượt qua dải
Bollinger.
MACD cắt và vượt lên trên đường tín hiệu EMA9.
Tín hiệu mua.
- 19/04/2012 Đường giá cắt và đi xuống dưới SMA14.
MACD cắt và đi xuống bên dưới đường tín hiệu EMA9.
Tín hiệu bán.
- 03/05/2012 Đường SMA14 nằm trên SMA50, đường giá nằm trên SMA14,
SMA50 và bật lên vượt qua dải Bollinger.
MACD cắt và vượt lên trên đường tín hiệu EMA9.
Tín hiệu mua.
- 04/05/2012 Đường MACD và đường tín hiệu EMA9 mở rộng cho thấy xu
hướng giá sẽ tăng mạnh trong những phiên tiếp theo. Ngay sau đó, ngày 11/05 MACD
và đường tín hiệu EMA9 hội tụ chỉ ra xu hướng giảm giá và từ 24/05, biểu đồ MACD
không tăng độ cao nữa, bắt đầu co rút lại cho thấy khuynh hướng suy giảm giá nhẹ.
- 21/06/2012 Đường giá cắt và đi xuống bên dưới đường SMA14, SMA50 và
SMA14 cũng đi xuống dưới SMA50
MACD cắt và đi xuống dưới đường zero.
Tín hiệu bán
Dải Bollinger thu hẹp Chuẩn bị có những biến động mạnh đối với giá cổ
phiếu.
- 09/08/2012 Đường giá đi xuống bên dưới đường SMA14, SMA50 và SMA14
cũng đi xuống dưới SMA50.
MACD cắt và đi xuống bên dưới đường tín hiệu EMA9, biểu đồ MACD mở
rộng và nằm bên dưới đường zero.
Tín hiệu bán.
- 27/12/2012 Đường giá nằm trên SMA14, SMA50 và bật lên vượt qua dải
Bollinger.
MACD cắt và vượt lên trên đường tín hiệu EMA9.
Dải Bollinger mở rộng trở lại và biểu đồ MACD đang giãn ra cho thấy xu
hướng giá tăng mạnh trong những phiên tiếp theo.
Tín hiệu mua.
3.4.2 Phân tích kỹ thuật cổ phiếu FPT năm 2013
- 14/01/2014 Đường SMA14 vừa vượt lên trên đường SMA50, đường giá nằm
trên SMA14, SMA50 và vượt ra khỏi dải Bollinger.
Dải Bollinger mở rộng, đường MACD và đường tín hiệu EMA9 phân kỳ, biểu
đồ MACD đang giãn ra cho thấy xu thế tăng giá mạnh rõ rệt.
Tín hiệu mua.
- 08/05/2014 Đường giá đi xuống bên dưới đường SMA14, SMA50, đường
SMA14 vừa cắt đường SMA50 và đi xuống bên dưới SMA50.
MACD cắt và đi xuống bên dưới đường tín hiệu EMA9, biểu đồ MACD mở
rộng và nằm bên dưới đường zero.
Tín hiệu bán.
- 03/07/2014 Đường SMA14 vừa vượt lên trên đường SMA50, đường giá nằm
trên SMA14, SMA50 và vượt ra khỏi dải Bollinger.
Đường MACD chạy phía trên đường tín hiệu EMA9.
Tín hiệu mua.
- 17/09/2014 đường MACD và đường tín hiệu EMA9 hội tụ với độ dốc lớn về
đường zero chỉ ra xu hướng giảm giá, biểu đồ MACD không tăng độ cao nữa, bắt đầu
co rút lại cho thấy khuynh hướng suy giảm giá một cách rõ rệt.
3.4.4 Phân tích kỹ thuật cổ phiếu FPT năm 2015
- 12/02/2015 đường giá cắt SMA14, SMA50 đảo chiều đi lên trên 2 đường
SMA14, SMA50 đến ngày 04/03/2015 đường giá vượt ra khỏi dải Bollinger cộng
thêm đường MACD và đường tín hiệu EMA9 phân kỳ góc rộng và lên cao so với
đường zero chỉ báo sự tăng giá trong ngắn hạn.
3.4.5 Nhận định và dự báo xu hướng giá cổ phiếu trong thời gian vừa qua và
trong trung hạn
- 03/12/2012 Cổ phiếu tạo đáy tại mức giá 19.500 đồng, ngay sau đó cổ phiếu
bắt đầu 1 đợt sóng tăng, đó chính là sóng tăng thứ cấp 1, sau khi khởi động xong xu
hướng tăng thứ cấp 1 và tạo đỉnh ngày 19/03/2014 tại mức giá 46.100 đồng. Tiếp theo,
cổ phiếu tạo đáy sóng giảm thứ cấp 2 vào ngày 13/05/2014 tại giá 33.400 đồng, kết
thúc một đợt giảm thứ cấp chuyển sang một đợt tăng thứ cấp mới. Hiện tại đợt sóng
tăng thứ cấp 3 vẫn đang tiếp tục và vẫn chưa xác lập được đỉnh cho đợt sóng tăng thứ
cấp này. Dự báo cổ phiếu sẽ tiếp tục chiều hướng tăng trong ngắn và trung hạn và
hoàn tất sóng Elliot trong năm 2016, 2017.
- Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, 2012.
- Phạm Thị Thủy, Báo cáo tài chính, NXB Kinh tế Quốc dân, 2013.
- PSG.TS Bùi Kim Yến, Phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB Thống Kê,
2009.
- Báo cáo Tài Chính hợp nhất và Báo cáo thường niên của công ty FPT trong
các năm 2012, 2013, 2014
- http://www.cophieu68.vn/category_finance.php