Professional Documents
Culture Documents
MSSV: 01227762826
Ngân hàng Thế giới – không phải là Ngân hàng bình thường.
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Hoàn cảnh ra đời
Ngày thành lập: 27 tháng 12 năm 1945 (có tài liệu ghi là 1944).
Trụ sở chính: Washington, D.C.
Kiểu: Tổ chức Quốc tế - Tổ chức Tài chính đa phương.
Tình trạng: Thành lập theo hiệp ước.
Mục đích: Tín dụng.
Thành viên: 187 quốc gia. (Tính đến tháng 8/2011)
Chủ tịch: Robert B. Zoellick.
Ngân sách: 30 tỷ dollar
WB hiện có hơn 9000 nhân viên làm việc tại hơn 100 văn phòng đại diện trên toàn thế giới
và có mối quan hệ chặt chẽ với Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF).
WB là một tổ chức quốc tế gồm có 5 cơ quan hoạt động tương đối độc lập với nhau gồm:
Hiệp hội Phát triển Quốc Tế (IDA);
Ngân hàng Quốc tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD);
Công ty Tài chính Quốc Tế (IFC);
Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA);
Trung tâm Quốc tế về xử lý tranh chấp Đầu tư (ICSID).
Tuy nhiên, nói đến WB là nói đến hai tổ chức IBRD và IDA. Mỗi tổ chức đều có vai trò riêng
biệt trong cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân các nước đang
phát triển.
1
Tiêu chuẩn để được vay IDA tùy thuộc vào mức độ đói nghèo tương đối của quốc gia đó,
được xác định theo tỷ lệ Tổng thu nhập Quốc dân (GNI) theo đầu người dưới ngưỡng quy định của
WB và được cập nhật hàng năm (hiện nay ngưỡng này là 1.135 USD).
2.2 Ngân hàng Quốc Tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD) là một tổ chức trực thuộc WB,
được thành lập năm 1945.
Mục tiêu hoạt động : Xóa đói và duy trì sự phát triển bền vững cho các nước đang phát
triển có thu nhập đầu người tương đối cao thông qua các khoản vay, bảo lãnh và các dịch vụ
nghiên cứu và tư vấn.
Lãi suất của các khoản vay: được tính theo LIBOR và được điều chỉnh 6 tháng một lần.
Thời hạn vay từ 15- 20 năm, có 5 năm ân hạn.
2.3 Công ty Tài chính quốc tế (IFC) là tổ chức được thành lập năm 1956.
Mục tiêu hoạt động: hỗ trợ khu vực tư nhân bằng cách cung cấp các khoản vay dài hạn,
đầu tư cổ phần, bảo lãnh, quản lý rủi ro và các dịch vụ tư vấn.
Lãi suất: tính theo lãi suất thị trường, thay đổi theo từng nước và từng dự án. Thời hạn vay
từ 3- 13 năm, có 8 năm ân hạn.
2.4. Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa biên (MIGA) là tổ chức được thành lập năm 1988.
Mục tiêu hoạt động: giúp các nước đang phát triển thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc
cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài những bảo lãnh đầu tư đối với “ rủi ro phi thị trường”.
Ngoài ra, MIGA còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật để phổ biến thông tin về cơ hội đầu tư…
2.5. Trung tâm Quốc Tế về xử lý tranh chấp Đầu tư (ICSID) là đơn vị được thành lập năm
1966.
Mục tiêu hoạt động: thúc đẩy nguồn đầu tư quốc tế ngày càng tăng bằng cách cung cấp
phương tiện cho việc hòa giải và trọng tài về những tranh chấp giữa các Chính phủ và các nhà đầu
tư, đồng thời tiến hành nghiên cứu, xuất bản ấn phẩm trong lĩnh vực luật đầu tư nước ngoài của
các nước.
3. Cơ cấu tổ chức.
WB có 187 nước hội viên đồng thời cũng là các cổ đông góp vốn. Đại diện các cổ đông này
là Hội đồng Thống đốc và là những người hoạch định chính sách của WB.
Hội đồng Thống đốc của Nhóm WB và IMF định kỳ họp mỗi năm một lần. Do vậy, Hội đồng
Thống đốc trao quyền điều hành công việc cụ thể cho Ban Giám đốc Điều hành gồm 25 thành viên
làm việc tại trụ sở WB. Năm cổ đông lớn nhất là Pháp, Đức, Nhật, Anh và Mỹ.
Chủ tịch WB hiện nay là ông Robert B. Zoellick, cũng là Chủ tich Hội đồng Thống đốc và chịu
trách nhiệm quản lý chung của WB. Theo thông lệ, chủ tịch WB đều do đương kim tổng thống Hoa
Kỳ chỉ định và mang Quốc tịch Mỹ và là cổ đông lớn nhất của WB. Chủ tịch Hội đồng Thống đốc có
nhiệm kỳ 5 năm. Điều này ngược với các giám đốc của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) luôn là người
châu Âu.
- Eugene Meyer (tháng 6 đến tháng 12 năm - Eugene R. Black (1949–1963) .
1946) .
- George D. Woods (1, 1963–3, 1968) .
- John J. McCloy (4, 1947–6, 1949) .
- Robert S. McNamara (4, 1968–6 1981)
2
- Alden W. Clausen (7,1981–6, 1986) . - James Wolfensohn (5, 1995–6 2005) .
- Barber B. Conable (7, 1986–8, 1991) - Paul Wolfowitz (6, 2005-6, 2007) .
- Lewis T. Preston (9, 1991–5,1995) . - Robert Zoellick (6, 2007-hiện tại) .
Hội đồng Thống đốc bầu ra Ban Giám đốc điều hành hỗ trợ công việc Hội đồng Thống đốc
tại WB. Ban Giám đốc Điều hành họp ít nhất 2 lần một tuần để giám sát các hoạt động của WB, bao
gồm phê duyệt các khoản vay và bảo lãnh, các chính sách mới, ngân sách quản trị, chiến lược hỗ
trợ quốc gia và các quyết định tài chính và vay vốn.
Các hoạt động hàng ngày của WB đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý của Chủ tịch, Ban Giám
đốc Điều hành và các Phó Chủ tịch phụ trách theo khu vực.
Các Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới
Tên gọi đầy đủ của chức vụ này là "Phó tổng giám đốc phụ trách phát triển và kinh tế học,
nhà kinh tế trưởng" - là cấp bậc quản lý cao nhất về chuyên môn trong Ngân hàng Thế giới. Người
mang chức vụ này là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất tới kinh tế thế giới, và thường là
những học giả kinh tế xuất chúng mới được mời giữ chức vụ này. Chức vụ này bắt đầu có từ năm
1982.
- Anne Krueger - giai đoạn 1982-1986 . - Joseph E. Stiglitz - 1997–2000 .
- Stanley Fischer - 1988-1990 . - Nicholas Stern - 2000–2003 .
- Lawrence Summers - 1991-1993 . - François Bourguignon - 2003–nay .
3
4.2 IFC: IFC cho các dự án tư nhân ở các nước đang phát triển vay theo giá thị trường
nhưng là vay dài hạn hoặc cấp vốn cho họ. Sự tham gia của IFC như một sự bảo đảm đối với các
nhà đầu tư khác quan tâm tới dự án và khuyến khích họ đầu tư vào dự án.
4.3 MIGA: MIGA cung cấp những bảo đảm trước các rủi ro chính trị (rủi ro phi thương mại)
để các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển.
4
1. Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia (CPS): Đây là Chiến lược hỗ trợ đầu tiên của WB dành cho Việt
Nam để hỗ trợ cho Chính Phủ thức hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (giai đoạn 2011 – 2015)
kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp.
Nội dung: CPS lần này của WB tập trung chủ yếu vào hỗ trợ Chính phủ thực hiện các nội dung bao
gồm:
+ Tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam;
+ Tăng tính bền vững của quá trình phát triển;
+ Mở rộng điều kiện tiếp cận các cơ hội kinh tế và xã hội.
Đây là những nội dung mà Chính phủ Việt Nam cho rằng là phù hợp với các nội dung đột
phá của Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2015 của Việt Nam (Tăng cường nền tảng thể
chế, phát triển cơ sở hạ tầng và con người).
5
Chiến lược Đối tác Quốc gia, làm cơ sở cho các hoạt động hợp tác cho giai đoạn (2011-2015).
Theo dự kiến văn bản này sẽ được Ban Lãnh đạo WB thông qua vào ngày 15/12/2011.
Ngoài ra, vừa qua, WB đã cam kết sẽ phối phối hợp với IMF để hỗ trợ Việt Nam thực hiện
Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) để giúp Việt Nam đánh giá tổng thể khu vực tài
chính, từ đó có kế hoạch tăng cường năng lực nhằm đáp ứng với nhu cầu của sự phát triển kinh tế.
Trong thời gian tới, WB/IMF sẽ phối hợp với Việt Nam tiến hành các công việc cần thiết để xây
dựng Chương trình và chuẩn bị cho quá trình thực hiện (dự kiến triển khai vào cuối năm 2012).
7. Các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp của WB cho Việt Nam:
Trong thời gian qua, WB đã tài trợ cho Việt Nam một số các chương trình hỗ trợ ngân sách
lớn, cụ thể:
- Về Chương trình PRSC: là chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hàng năm của WB cho Việt
Nam.
6
Thực hiện từ năm 2011.
Tập trung vào các hành động cải cách chính sách trên diện rộng đối với toàn bộ nền kinh tế.
WB đã hỗ trợ cho Việt Nam 10 Chương trình PRSC với tổng vốn vay ưu đãi gần 2 tỷ USD;
tổng số vốn đồng tài trợ từ các nhà tài trợ là hơn 1 tỷ USD. Toàn bộ số vốn này đã được giải ngân
và chuyển vào ngân sách nhà nước để thực hiện đầu tư theo quy trình thủ tục trong nước. Chương
trình PRSC đã kết thúc sau khi hoàn tất Chương trình PRSC 10 (vào cuối năm 2011).
- Về Chương trình Hậu PRSC (Chương trình EMCC): Ngày 27/12/2010, Văn phòng Chính phủ đã
có công văn số 9392/VPCP-QHQT về việc đồng ý về chủ trương các Bộ, ngành phối hợp với WB
để thiết kế và xây dựng Chương trình Hậu PRSC theo phương án “Mô hình Chương trình Chính
sách phát triển đa ngành với phạm vi hẹp hơn” để triển khai sau khi kết thúc Chương trình PRSC
10. Trong thời gian đó, NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan để thảo luận với WB về các
nội dung liên quan đến Chương trình (gồm: mục tiêu, thiết kế Chương trình, cơ chế tổ chức thực
hiện...).
- Về Chương trình Cải cách Đầu tư công (PIR): Chương trình PIR gồm 02 khoản vay với tổng trị
giá 850 triệu USD có mục tiêu hỗ trợ Chính phủ cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động đầu tư,
đặc biệt là đầu tư công ở Việt Nam, qua đó góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình
dự án vay vốn các nhà tài trợ.
Khoản vay này còn đặc biệt quan trọng vì đây là khoản vay khẩn cấp được WB cung cấp
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu nhằm giúp Việt Nam đối phó với khủng hoảng và
chống suy giảm kinh tế. Chính phủ Việt Nam đã hoàn thành các điều kiện của Chương trình và rút
toàn bộ số vốn trị giá 850 triệu USD.
Ngoài các chương trình lớn nói trên, WB còn hỗ trợ Việt Nam nhiều chương trình hỗ trợ
ngân sách trực tiếp khác nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện các Chương trình Mục tiêu Quốc gia như:
Chương trình 135 giai đoạn 2, Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giáo dục cho mọi người, Chương
trình cải cách ngành điện.....
Nhìn chung, các khoản vay này đã hỗ trợ việc thực hiện cải kinh tế Việt Nam; đồng thời góp
phần giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của ngân sách nhà nước cũng như tăng dự trữ ngoại hối
của nhà nước.
7
Mục tiêu của các đánh giá trong FSAP là nhằm đưa ra phân tích tổng hợp về sự phát triển và
tính ổn định về tài chính. Trong đó, đánh giá tính ổn định về tài chính có nghĩa là xem xét về: (i) một
môi trường kinh doanh mà có thể ngăn ngừa một số lượng lớn các định chế tài chính khỏi tình trạng
mất khả năng thanh toán và đổ vỡ; (ii) các điều kiện mà có thể tránh được những biến động đáng
kể đối với việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Đánh giá sự phát triển về tài chính có nghĩa là xem
xét tới quá trình tăng cường và đa dạng hóa cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng được
nhu cầu của nền kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế.
Ngày 14/3/2011, tại văn bản số 1492/VPCP-QHQT, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ
trương việc triển khai FSAP. Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan chủ trì thực hiện Chương
trình FSAP đã:
+ Thông báo chính thức với IMF/WB về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;
+ Phối hợp với các Bộ ngành hữu quan đề xuất cơ chế tổ chức thực hiện chương trình;
+ Làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) để xác định các nội
dung chi tiết và thời điểm thích hợp để triển khai Chương trình tại Việt nam.