You are on page 1of 33

Contents

So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp.................................................................1
So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp............................................................................1
Câu 3: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại...........................................................2
Câu 4: so sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn...............................4
Câu 5. So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn...............................5
Câu 7: Trình bày các loại trái phiếu mà DN có thể phát hành để huy đông ̣ vốn.............................6
Câu 8:Các phương thức cho thuê tài chính......................................................................................7
Câu 9: Trình bày các phương thức giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp..........................................8
Câu 10: Trình bày các chính sách cổ tức có thể có của công ty cổ phần và ảnh hưởng của chúng
tới tỷ giá cổ phiếu............................................................................................................................9
Câu 11. Trên giác độ doanh nghiệp và trên giác độ nhà đầu tư so sánh cổ phiếu thường và trái
phiếu DN, cổ phiếu thường với cổ phiếu ưu đãi cổ tức, trái phiếu DN với cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
.......................................................................................................................................................11
Câu 12: Điều kiện một doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành cổ phiếu để tăng vốn.............13
Câu 13: Trình bày phương thức phát hành cổ phiếu......................................................................14
Câu 14. Các loại cổ phiếu có thể phát hành để huy động tăng vốn.............................................14
Câu 15: Phân tích ưu nhược điểm các kênh huy động vốn của doanh nghiệp..............................15
1, Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)....................................................................................15
2, Phát hành cổ phiếu thường....................................................................................................16
3, Phát hành cổ phiếu ưu tiên.....................................................................................................16
4, Vay ngân hàng........................................................................................................................16
5, Phát hành trái phiếu...............................................................................................................16
I, So sánh các hình thức doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp.............................................18
2, Nhược điểm hàng tồn kho..........................................................................................................19
3, Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường :
.......................................................................................................................................................20
3, BÁN CHỊU................................................................................................................................22
1. So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp...........................................................23
2. So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp......................................................................24
4. Thuế...........................................................................................................................................24
5. Báo cáo tài chính.......................................................................................................................26
6. Hạn chế của phương pháp phân tích tỷ số.................................................................................26
7. Vốn.............................................................................................................................................27
a) So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.............................................................27
b) So sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn...............................28
C) So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn.................................29
d) Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế TNDN.................29
8. Hàng tồn kho..............................................................................................................................30
9. So sánh công ty..........................................................................................................................30
a) CTCP và CT TNHH 2 thành viên trở lên..............................................................................30
b) DNTN – CT TNHH 1 thành viên..........................................................................................30
c) DNTN – Công ty hợp danh...................................................................................................31
10...................................................................................................................................................32
- IRR và NPV.................................................................................................................................32

1
So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp
Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp, được huy động từ nhiều nguồn
khác nhau.
Khác nhau:

Chỉ tiêu Vốn ngắn hạn Vốn dài hạn


Thành phần Phải trả nhà cung cấp Vay dài hạn
Phải trả, phải nộp khác Vốn góp ban đầu của chủ sở
Vay ngắn hạn hữu
Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu mới
Thời gian đáo hạn Thời gian hoàn trả trong vòng 1 Thời gian đáo hạn dài hơn 1
năm năm
Lãi suất Lãi suất thường thấp hơn lãi suất Lãi suất thường cao hơn lãi
nguồn tài trợ dài hạn suất nguồn tài trợ ngắn hạn
Hình thức huy động Chủ yếu dưới hình thức vay nợ Có thể dưới hình thức vay nợ
hay vốn cổ phần
Nơi mua bán trao Các công cụ của tài trợ ngắn hạn Các công cụ của tài trợ dài hạn
đổi các công cụ vốn được mua bán trao đổi trên thị được mua bán trao đổi trên thị
trường tiền tệ trường vốn

So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp

Khác nhau:
Chỉ tiêu Nợ Vốn chủ sở hữu
Thành phần Phải trả nhà cung cấp Vốn góp ban đầu của chủ sở
Phải trả, phải nộp khác hữu
Vay ngắn hạn Lợi nhuận giữ lại
Vay dài hạn Phát hành cổ phiếu mới

Người tài trợ Người tài trợ không phải chủ sở Người tài trợ là chủ sở hữu
hữu

Mức lãi suất Mức lãi suất thường ổn định, Trừ cổ phần ưu đãi, lợi tức
được thỏa thuận khi vay chia cho các cổ đông tùy thuộc
vào quyết định của HĐQT và
thay đổi theo lợi nhuận

2
Thời gian hoàn Có thời hạn hoàn trả Thường không phải hoàn trả
trả vốn trừ khi DN đóng cửa

Câu 3: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
a. Khái niệm:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản
xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
Tín dụng ngân hàng (NH) là quan hệ tín dụng giữa NH và các chủ thể khác trong xã
hội (NH là một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là người di vay và
cho vay).
b. Giống nhau:
- Bản chất: đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên
nguyên tắc hoàn trả có lợi tức, theo hình thức một bên (người cấp) cấp tín dụng cho bên
kia (người hưởng).
- Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi nhuận.
- Công cụ: đều có công cụ lưu thông, các công cụ này được trao đổi, mua bán
trên thị trường tài chính.
c. Khác nhau:
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng

Bản chất Là hình thức tín dụng giữa những Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay
người sản xuất kinh doanh với nhau mượn ngân hàng của các doanh nghiệp
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu dưới dạng hợp đồng tín dụng.
hàng hóa (việc đặt tiền trước cho
người cung cấp mà chưa lấy hàng
cũng là hình thức tín dụng thương mại
vì người mua cho người bán tạm thời
sử dụng vốn của mình)
Mục Phục vụ nhu cầu sản xuất, thúc đẩy Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay
đích lưu thông tiêu thụ hàng hóa vì mục vốn.
tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng
mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chủ thể Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi Ngân hàng (trung gian giữa người có
tham gia hàng hóa dịch vụ (thông thường không vốn và người cần vốn) và các chủ thể
có khâu trung gian đứng giữa người sử khác trong xã hội (các tổ chức tín
dụng vốn và người có vốn) dụng, tổ chức kinh tế, các cá nhân...)

Đối Hàng hóa bị mua bán chịu Chủ yếu là tiền, có thể cả hàng hóa.
tượng
Tính Trực tiếp giữa các DN với nhau Gián tiếp qua ngân hàng
chất tín
dụng

3
Thời Ngắn hạn Ngắn hạn, trung và dài hạn
hạn
Quy mô Quy mô bị hạn chế (tín dụng thương Quy mô lớn, thường độc lập với chu
mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh
kỳ sản xuất kinh doanh và rút ngắn
chu kỳ, giảm chi phí nên góp phần làm
phát triển sản xuất kinh doanh)
Chi phí Thường không mất chi phí sử dụng Chi phí sử dụng vốn là lãi vay (lãi suất
sử dụng vốn (do hoạt động cấp tín dụng không vay vốn của ngân hàng phụ thuộc vào
vốn có lãi trong một khoảng thời gian nhất tính hình tín dụng trên thị trường trong
định, một số trường hợp bên nợ còn từng thời kỳ)
được hưởng lãi chiết khấu trả sớm)
Hình Hợp đồng trả chậm; thương phiếu, Đa dạng và phong phú hơn (hợp đồng
thức thể gồm hối phiếu (giấy đòi tiền vô điều tín dụng từng lần, cho vay theo hạn
hiện kiện do người bán phát hành) và lệnh mức tín dụng, thỏa thuận tín dụng tuần
phiếu (giấy cam kết trả tiền vô điều hoàn, cho vay đầu tư (dài hạn), ... )
kiện do người mua phát hành)
Ưu điểm -Đây được xem là phương thức tài trợ -Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số
rẻ tiền, tiện dụng và rất linh hoạt trong
lượng tín dụng, thời gian cho vay,
kinh doanh. phương hướng…
-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời -Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng,
nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh tổ chức tín dụng là những khoản thu
vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
xuất kinh doanh. -Ngân hàng đòi hỏi có hình thức bảo
đảm nên hạn chế được rủi ro. Các giao
ước cho vay của ngân hàng giúp cho
các ngân hàng đảm bảo an toàn cho
mình (và cũng góp phần tích cực đảm
bảo cho những người cho vay).
Nhược -Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN -Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian,
điểm hơn nữa cần có sự quen biết, tín nhiệm đôi khi đòi hỏi phải có tài sản cầm cố
lẫn nhau. thế chấp.
-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng -Áp đặt các giao ước lên khách hàng.
và chu kỳ sản xuất kinh doanh của
DN. Có những DN có điều kiện kinh
doanh và chu kỳ sản xuất không phù
hợp nhau thì tín dụng TM không thể
xảy ra.
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn
hàng hóa mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng
hàng hóa nên DN cho vay chỉ cung
cấp được cho một số DN mà DN này
cần đúng số hàng hóa để phục vụ sx
hoặc tiêu thụ.
- Không có vật đảm bảo nên dễ xảy ra

4
rủi ro.

Câu 4: so sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn.
a. Khái niệm
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn qua chứng khoán mà người
phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một
khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả
khoản cho vay ban đầu khi đáo hạn.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất
kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
b. Giống nhau:
Đều là công cụ huy động vốn nợ, tạo điều kiện cho DN bổ sung vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
c. Khác nhau:
Tín dụng thương mại Phát hành trái phiếu
Bản chất Là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa những Là việc vay vốn thông qua hình
người sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình thức phát hành trái phiếu để vay
thức mua bán chịu hàng hóa (việc đặt tiền trước nợ trên thị trường tài chính.
cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là
hình thức tín dụng thương mại vì người mua
cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình)
Mục đích Phục vụ nhu cầu sx , thúc đẩy lưu thông tiêu thụ Huy động vốn
hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện
mở rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các
doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Điều kiện Mua bán chịu thông qua việc trao đổi hàng hóa DN chủ động phát hành trái
Vay nợ dịch vụ phiếu để huy động vốn

Chủ thể Các doanh nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng - DN phát hành (người đi vay,
tham gia hóa dịch vụ (thông thường không có khâu trung đặt ra các điều khoản về lãi suất
gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có và những thứ liên quan để hấp
vốn) dẫn người mua)
-Người nắm giữa TP (người cho
vay hay nhà đầu tư)

Thời hạn Ngắn hạn Trung hoặc dài hạn

Ưu điểm -Đây được xem là phương thức tài trợ rẻ tiền, - Sau khi bán được trái phiế,
tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh doanh. nghĩa vụ duy nhất của DN phát
-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu hành là trả lãi và trả lại tiền khi
tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay vốn, đáo hạn.

5
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Người chủ nắm giữ trái phiếu
không có quyền kiểm soát và
tham gia vào công việc của DN
Nhược -Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN hơn nữa - Sử dụng trái phiếu là sử dụng
điểm cần có sự quen biết, tín nhiệm lẫn nhau. nợ trong 1 thời kì dài. - Nếu hoạt
-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ động không tốt, doanh thu của
sản xuất kinh doanh của DN. Có những DN có DN giảm sút, lợi nhuận không ổn
điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất không định thì việc vay nợ lớn dưới
phù hợp nhau thì tín dụng TM không thể xảy ra. dạng trái phiếu dẫn tới rủi ro tài
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn hàng hóa chính cao.
mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng hàng hóa
nên DN cho vay chỉ cung cấp được cho một số
DN mà DN này cần đúng số hàng hóa để phục
vụ sx hoặc tiêu thụ.
-Không có vật đảm bảo nên dễ xảy ra rủi ro.

Câu 5. So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn
a) Giống nhau:
- Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng được những
yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Cũng như khi doanh nghiệp muốn phát hành
trái phiếu để huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định mới được phép phát
hành.
- Các doanh nghiệp đều phải trả 1 khoản chi phí cho ngồn vốn huy động, đó là tiền lãi, tính
theo lãi suất của từng loại vay vốn.
- Cả tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu đều có thể chia thành nhiều loại dựa trên
thời hạn của món vay.
- Doanh nghiệp cần phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay cũng
như huy động vốn bằng trái phiếu ra công chúng.
b) Khác nhau:
Tín dụng ngân hàng Phát hành trái phiếu
- Có sự kiểm soát của ngân hàng đối với mục - Các nhà đầu tư mua trái phiếu không có
đích và tình hình sử dụng vốn vay. quyền kiểm soát đối với vốn mà doanh
- Khối lượng tín dụng lớn nghiệp đi vay.
- Món vay được chia nhỏ cho nhiều nhà đầu
- Phạm vi mở rộng cho mọi ngành, lĩnh vực tư.
nhờ yêu cầu đảm bảo không quá phức tạp - Do có nhiều yêu cầu ban đầu để phát hành
như phát hành trái phiếu. trái phiếu, được quy định thành luật, nên việc
phát hành trái phiếu khó khăn và phức tạp
hơn so với tín dụng ngân hàng

Câu 7: Trình bày các loại trái phiếu mà DN có thể phát hành để huy đô ̣ng vốn
Phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp chủ động linh hoạt hơn trong viêc tiếp cận được
những nguồn vốn lớn,thông qua phát hành trái phiếu giúp doanh nghiê ̣p có thể vay được từ thị

6
trường với 1 khoản vốn khá lớn có lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng,nhờ đó tình hình kinh
doanh của doanh nghiê ̣p được cải thiê ̣n đáng kể, DN có thêm tiền đầu tư và mở rô ̣ng hoạt đô ̣ng
sản xuất kinh doanh.Trái phiếu có rất nhiều loại, mỗi loại có ưu nhược điểm và đă ̣c trưng khác
nhau.
1. Trái phiếu kèm quyền đòi nợ trước hạn
Là những trái phiếu dài hạn cho phép người sở thanh toán trái phiếu trước hạn theo mê ̣nh
giá của trái phiếu vào thời điểm tròn 1 năm sau ngày phát hành hay vào đúng ngày này mỗi năm
tiếp theo. Thời biểu thanh toán trước hạn có thể khác nhau.
2. Trái phiếu đăng ký vốn gốc
Là trái phiếu lãi suất có phần vốn được đăng ký theo tên của người sở hữu trái phiếu còn
phần phiếu lãi suất đính kèm dưới dạng vô danh. Bất ký ai cầm phiếu này đều có thể bán lại hay
được hưởng lãi suất ghi trên phiếu. Còn phần vốn đã đăng ký thì chỉ có thể do người đăng ký trái
phiếu chuyển nhượng.
3. Trái phiếu đăng ký vốn gốc và lãi suất
Là trái phiếu không có phần phiếu lãi suất đính kèm. Cả vốn và lãi chỉ trả cho người sở
hữu trái phiếu theo 1 thời hạn nhất định. Do khả năng chuyển nhượng hạn chế nên giá của trái
phiếu đăng ký thấp hơn giá thị trường của trái phiếu đính kèm lãi suất tương ứng.
4. Trái phiếu kèm phiếu lãi suất
Là công cụ trái phiếu vô danh tương đương 1 đơn vị tiền tê ̣. Quyền hưởng lãi suất thuô ̣c
về bất kỳ người nào cầm phiếu lãi suất và viê ̣c trả lãi được thực hiê ̣n khi xuất trình phiếu lãi suất
này. Các quyền lợi của trái phiếu kèm phiếu lãi suất được chuyển nhượng thông qua viê ̣c giao
trái phiếu cho người mua. Phiếu lãi suất đi kèm ghi rõ những chi tiết như tên người phát hành,số
trái phiếu, số seri.
5. Trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là một loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu công
ty theo một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước. Thông thường bao
giờ người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển
đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang
cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty làm ăn không tốt.
Trái phiếu chuyển đổi có thể được coi là sự kết hợp giữa một trái phiếu thường và một
quyền chọn mua cổ phiếu. Thông thường, trái phiếu loại này có tỉ suất trái tức tương đối thấp so
với các loại trái phiếu khác, song bù lại, nó hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn hơn từ
khả năng mua được cổ phiếu với mức giá ưu đãi trong tương lai. Quyền chọn mua cổ phiếu
chính là giá trị gia tăng của loại trái phiếu này, khiến nó trở thành một mặt hàng rất hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư. Nhiều khi, công ty chưa phát hành cổ phiếu, nhưng trái phiếu chuyển đổi của
nó đã trở thành một mặt hàng được giới đầu tư săn lùng gắt gao, đặc biệt là trong trường hợp các
"bluechip" tương lai. Từ góc độ của công ty phát hành, lợi ích chủ yếu của việc huy động vốn từ
trái phiếu chuyển đổi là việc giảm được lãi suất đi vay.
6. Trái phiếu bất động sản
Trái phiếu bất đô ̣ng sản có lãi suất bình thường cô ̣ng với 1 tỷ lê ̣ tăng giá trị bất đô ̣ng sản
nhất định.
7. Trái phiếu ổn định
Là 1 loại trái phiếu có phương thức thanh toán nợ dựa trên sức mua của cô ̣ng đồng USD.
Khi phát hành trái phiếu công ty sẽ cam kết trả hết bằng 1 khoản tiền tương đương với sức mua
của đồng USD vào thời điểm trái phiếu đến hạn nợ. Mục đích của trái phiếu này nhằm ổn định
giá trị của khoản nợ bằng cách tính toán tất cả các yếu tố kinh tế sao cho giá trị của khoản nợ

7
tính theo sức mua của đồng USD tại thời điểm trái phiếu đến hạn ngang bằng với thời điểm phát
hành.Trái phiếu này không phổ biến trên thị trường.

8. Trái phiếu vàng


Là trái phiếu thanh toán bằng tiền vàng
9. Trái phiếu vĩnh viễn
Là loại trái phiếu không có ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này thường được thực hiê ̣n trả
nợ tùy theo lựa chọn của công ty phát hành
10. Trái phiếu ủy thác thế chấp
Là trái phiếu được đảm bảo bằng quyền giữ tài sản thế chấp của 1 loạt các chứng khoán
nợ khác do người nhâ ̣n tín thác hay công ty tín thác nắm giữ. Loại trái phiếu này thường do 1
công ty mẹ phát hành trên cơ sở thế chấp các chứng khoán của công ty con.
11. Chứng chỉ người tiếp quản
Chứng chỉ này do người tiếp quản 1 công ty đang trong tình trạng phá sản phát hành
nhằm cấp vốn cho hoạt đô ̣ng bảo vê ̣ tài sản còn lại của công ty, đây là giấy nhâ ̣n nợ ngắn hạn
được tòa án chấp nhâ ̣n, những trái phiếu này rất dễ gă ̣p rủi ro và phụ thuô ̣c vào uy tín của công ty
12. Trái phiếu chuyển tiếp
Là các chứng chỉ trái phiếu tạm thời và có thể được chuyển đổi thành trái phiếu có kỳ
hạn xác định.
13. Trái phiếu lãi suất thả nổi hoặc điều chỉnh
Là loại trái phiếu với lãi suất được điều chỉnh theo từng thời.

14. Trái phiếu dự phần


Là loại trái phiếu cho phép người sở hữu cơ hô ̣i được hưởng 1 phần lợi nhuâ ̣n từ công
viê ̣c kinh doanh của công ty phát hành.
Câu 8:Các phương thức cho thuê tài chính
Khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử dụng hình thức thuê tài
sản. Nếu hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vòng đời hữu ích của nó và không thể hủy
ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi doanh nghiệp đã bồi thường thỏa đáng cho bên cho thuê thì
gọi là thuê tài chính. Ưu điểm của cho thuê tài chính là doanh nghiệp được chủ động lựa chọn tài
sản (máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển…) đáp ứng được mục đích sử dụng của mình
với mức chi phí phù hợp nhất nhờ được thanh toán dần tiền thuê theo năng lực trả nợ. Ngoài ra,
tỷ lệ cho thuê tài chính có thể lên đến 90% tổng giá trị tài sản
1. Cho thuê tài chính thông thường:
Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về tài
sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
1.1. Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng
hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
1.2. Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
1.3. Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản
thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính.
1.4. Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản.
1.5 Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
1.6 Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.

8
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất nhờ những ưu điểm
sau:
-     Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với nhà
cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối
đã yêu cầu của bên thuê.
-     Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy sẽ giảm bớt những chi phí về
kho bãi, hao mòn trong quá trình dự trữ và hơn nữa còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn nhờ
không phải dự trữ hàng tồn kho.
-     Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy, bên cho thuê giảm được
rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ thuật.
-     Do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà cung
cấp và bên thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản.
2. Mua và cho thuê lại:
Có những thiết bị hay công nghệ cần phải được đổi mới theo chu kỳ nhất định. Việc xử lý tài
sản sau khi hết thời hạn sử dụng cũng là một vấn đề không nhỏ. Tất cả những điều này đều có thể
giải quyết bằng hình thức thuê lại. Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty CTTC NHNTVN và
sau đó thuê lại từ Công ty. Theo phương án này, khách hàng sẽ lập tức nhận được một khoản tiền
mặt từ việc bán tài sản đồng thời được hưởng các lợi ích của việc thuê tài chính. Doanh nghiệp
cũng thiết lập được chu kỳ đổi mới thường xuyên – khi hết thời hạn thuê, họ có thể trả lại tài sản
và áp dụng công nghệ mới. Tất cả các chi phí và vấn đề của việc tiêu hủy tài sản sau khi hết thời
hạn sử dụng đều không phải bận tận nữa.
3.  Cho thuê hợp vốn:
Đây là hình thức mà nhiều bên cho thuê tài chính cùng tài trợ cho một bên thuê, trong đó
có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Cho thuê tài chính hợp vốn thường được áp dụng
trong trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của NHNN quy định tại
từng thời kỳ.
4. Cho thuê giáp lưng
Mô ̣t trong những đă ̣c điểm của cho thuê tái chính là không được hủy ngang hợp đồng trước
thời hạn, do đó nếu sau khi ký hợp đồng bên thuê không có nhu cầu sử dụng TS nữa và tình trạng
thuê vẫn chưa hết thì họ sẽ ở trong tình trạng bất lợi. Để khắc phục tình trạng này bên thuê có thể
tìm bên thứ 2 để cho thuê lại TS, bên thuê thứ 2 sẽ trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất đồng thời
có mọi quyền lợi nghĩa vụ khác trong mọi TS thuê. Tuy nhiên vì hợp đồng ký giữa bên cho thuê
và bên thứ nhất chưa chấm dứt nên bên thứ nhất vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên cho thuê
và có trách nhiê ̣m liên đới đối với những rủi ro thiê ̣t hại có thể xảy ra với TS. Viê ̣c cho thuê lại
chỉ có thể được tiến hành nếu có sự đồng ý của bên cho thuê.

5. Cho thuê qua biên giới


Các bên quan hê ̣ thuê qua biên giới cũng giống như hình thức thuê bắc cầu. Ts cho thuê
thường đòi hỏi vốn lớn có giá trị cao như máy bay, tàu biển. Lợi thế của hình thức này là các bên
được hưởng lợi từ viê ̣c miễn thuế do chính sách thuế khác nhau của từng nước do đó bên thuê có
lợi từ viê ̣c giảm tiền thuê nhờ đó giảm tiền khấu hao TS của chính TS thuê.
Câu 9: Trình bày các phương thức giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp giữ lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là:
-Doanh nghiệp không trả cổ tức
-Doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Phương pháp trả cổ tức bằng cổ phiếu :

9
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của doanh
nghiệp theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Doanh nghiệp không nhận được
khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông.Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu được áp dụng khi
doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận cho các mục đích đầu tư và muốn làm an lòng cổ đông.
Ví dụ: doanh nghiệp tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu là 9% một năm. Nghĩa là cổ đông
hiện hành sở hữu 100 cổ phiếu sẽ có thêm được 9 cổ phiếu nữa.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều
làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm xuống.Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài
khoản chủ sở hữu tăng lên và phần lợi nhuận giảm xuống. Trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm
mệnh giá mỗi cổ phần.
Phương pháp không trả cổ tức :
Cổ đông chỉ được nhận cổ tức khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định, và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty
vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Việc chi trả cổ tức như thế nào sẽ do đại hội đồng cổ đông (là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty cổ phần, họp ít nhất một lần/năm) quyết định. Và hội đồng Quản trị công ty cũng
như đại hội cổ đông tin rằng công ty sẽ có ưu thế trong việc nắm bắt cơ hội nhờ có nhiều vốn
hơn và việc tái đầu tư cuối cùng sẽ đem lại lợi nhuận cho các cổ đông hơn là việc thanh toán cổ
tức tại thời điểm hiện tại.
Câu 10: Trình bày các chính sách cổ tức có thể có của công ty cổ phần và ảnh hưởng của
chúng tới tỷ giá cổ phiếu.
Các chính sách chi trả cổ tức:
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có
các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông
đòi hỏi.
Ngoài ra, nguyên lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các công ty “tăng
trưởng”thường có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai đoạn sung mãn (bão
hòa). Nói cách khác, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh
nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy
nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian.
Điều này không có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ
lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm theo hai cách :
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu
cầu vốn cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược
này mà không nhất thiết phải giảm cổ tức
Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó tăng tỷ lệ nợ
trên vốn cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội
đầu tư tốt trong suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ
tức. Sau đó, trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên
vốn cổ phần về lại mức thích hợp.
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đông đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định. Tính
ổn định được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức
từkỳ này sang kỳ khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hoãn cho
đến khi các giám đốc tài chính công bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức

10
độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng
trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì hoãn lại trong một chừng mực nào đó.
3. Các chính sách chi trả cổ tức khác
Ngoài chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định, các doanh nghiệp
còn có thể sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như:
- Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi
nhiều từ năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo.
- Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối
năm.Chính sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợinhuận hoặc nhu cầu tiền
mặt biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai.Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi
nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; còn
khi lợi nhuận cao và không có nhu cầu sử dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ
công bố một mức cổ tức thưởng cuối năm.Chính sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt
giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của các nhà đầu tư là muốn nhận được
một mức cổ tức “bảo đảm”.
Ảnh hưởng của chính sách tới tỷ giá cổ phiếu :
Chính sách cổ tức phân chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đông. Vì
vậy, việc tăng giảm hoặc cắt cổ tức sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu.Chính sách phân
chia cổ tức ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của công ty. Kinh nghiệm của công ty cổ
phần ở nhiều nước cho thấy lợi nhuận giữ lại chiếm một tỷ lệ đáng kể nguồn vốn bên trong của
công ty (gồm khấu hao và lợi nhuận giữ lại) dành cho sự đầu tư tăng trưởng. Trong khi đó, định
hướngphân chia cổ tức ở mức nào sẽ quyết định số phận lợi nhuận giữ lại.
Theo lý thuyết phân phối lợi nhuận thì lợi nhuận giữ lại được ưu tiên nhất. Kế đó là ưu tiên
cho phát hành cổ phiếu mới và cuối cùng là vốn vay. Vì vậy, việc chi trả cổ tức cũng phải đảm
bảo nguyên tắc ưu tiên này. Nguồn vốn chính cho sự phát triển của công ty vẫn là nguồn lợi
nhuận giữ lại. Vì vậy, công ty phải có tỷ lệ hợp lý để nguồn lợi nhuận giữ lại đảm bảo sự đầu tư,
phát triển của công ty chứ không dựa vào các nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu mới và vốn tín
dụng.
Chính sách cổ tức công ty phải gắn liền với những chiến lược đầu tư cụ thể củacông ty
trong tương lai. Việc giữ lại lợi nhuận là rất cần thiết nhưng cần thiết hơn là việc sử dụng nguồn
vốn tái đầu tư đó như thế nào. Cần phải tránh việc giữ lại lợi nhuận quá nhiều để rồi dư thừa tiền
mặt nhằm hạn chế việc sử dụng phung phí, không hiệu quả hoặc bị lạm dụng, sử dụng sai mục
đích.
Mỗi công ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động trong những lĩnhvực kinh
doanh tại những vùng miền riêng biệt và chịu tác động bởi những nhân tố khác nhau. Trong từng
hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh cụ thể, các công ty có chiến lược và quan điểm kinh doanh
riêng. Vì vậy, không thể xây dựng chính sách cổ tức chuẩn mực chung cho tất cả các công ty
trong mọi thời điểm.
Công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định, dài hạn ,tránh gây ra những thay đổi
đột ngột trong chính sách cổ tức nếu chưa cân nhắc một cách kỹ lưỡng tác hại của sự thay đổi
này trong dài hạn đối với giá trị của công ty. Chính sách cổ tức không nên thay đổi thường
xuyên, cần tập trung vào những vấn đề mà những cổ đông lớn hiện tại quan tâm và hướng tới các
nhóm nhà đầu tư tiềm năng luôn sẵn sàng đầu tư vào công ty.
Đối với chính sách cổ tức tiền mặt ổn định có thể làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị
trường, bởi vì các nhà đầu tư có khuynh hướng đánh giá cao hơn số cổ tức mà họ chắc chắn sẽ
nhận được. Nếu cổ tức tăng giảm thất thường, các nhà đầu tư xem như sẽ có nhiều rủi ro hơn.

11
Điều đó có nghĩa là cùng một mức cổ tức như nhau nhưng các nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho
phiếu của công ty nào có mức trả cổ tức ổn định hơn
Câu 11. Trên giác độ doanh nghiệp và trên giác độ nhà đầu tư so sánh cổ phiếu thường
và trái phiếu DN, cổ phiếu thường với cổ phiếu ưu đãi cổ tức, trái phiếu DN với cổ phiếu
ưu đãi cổ tức.
I. So sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp
1. Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành:
Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở
hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu do CTCP phát hành phải có các
nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ, trụ sở chính của công ty; 
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá mỗi cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch của cổ đông nếu là cổ phiếu có ghi tên; 
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
- Loại cổ phiếu (cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu ưu đãi)
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Tuỳ từng loại cổ phiếu mà pháp luật
hay điều lệ công ty quy định phải ghi tên hay không. Giá trị cổ phần ghi trên cổ phiếu
gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu và mênh giá cổ phiếu trên thị trường có
thể rất khác nhau. Mệnh giá cổ phiếu là mệnh giá phát hành của cổ phiếu ghi trên cổ
phiếu đựơc công ty xác nhận, còn giá cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị
trường chứng khoán và đặc biệt phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Cổ phiếu chứng minh tư cách thành viên của công ty. Cổ phiếu là chứng chỉ
có giá trị nên người ta có thể mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Mỗi cổ
phiếu có thể xác nhận một cổ phần hoặc một số cổ phần. Thông thường mỗi cổ đông
sẽ mua nhiều cổ phần vì mỗi cổ phần có mệnh giá rất nhỏ.
 Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu:
-Đối với CTCP: Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho CTCP có thể huy động vốn khi thành lập
hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ mà công
ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ
giảm rất nhiều. 
-Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư sẵn sàng mua cổ phiếu do CTCP phát hành.Giấy chứng nhận sở
hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác định thông qua việc
chuyển dịch, mua bán trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo
vệ. Mặt khác, nhà đầu tư cho rằng đồng vốn họ bỏ ra được các nhà quản lý công ty sử dụng có
hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận.
2. Trái phiếu do công ty cổ phần phát hành:
 Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải
trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong
những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Đặc
điểm cơ bản của trái phiếu là:
- Trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính: Mệnh giá,lãi suất định kỳ, thời hạn

12
- Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người đầu tư. Người đầu
tư có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có
quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
- Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố cung cầu vốn trên thị
trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách
của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ
thâm hụt đó. Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi
suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
Hiện tại, việc phát hành trái phiếu của CTCP được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật chính
sau đây: Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN), Luật Chứng khoán 2006 (LCK), Nghị định
14/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành LCK, Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp. Theo đó việc phát hành trái phiếu của CTCP sẽ được thực hiện dưới hai hình thức
là phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ với điều kiện và thủ tục khác nhau.
Trong một số trường hợp sau CTCP không được quyền phát hành trái phiếu (khoản 2, điều 88,
LDN 2005):
- Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh
toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức
lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành. 
3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu:
Cổ phiếu Trái phiếu
Cổ phiếu là giấy biên nhận số vốn cổ phần nên Trái phiếu là giấy biên nhận số nợ công ty vay
thuộc chứng khoán vốn. nên thuộc chứng khoán nợ

Cổ phần là góp vốn kinh doanh có tính chất lời Trái phiếu có kỳ hạn, dù công ty thua lỗ họ vẫn
ăn lỗ chịu nên không có kỳ hạn. trả lãi cho người mua trái phiếu.
Người mua cổ phiếu là cổ đông được sở hữu Người mua trái phiếu chỉ là chủ nợ công ty
một phần CTCP theo tỷ lệ góp

Người mua cổ phiếu không được rút vốn trở lại Người mua trái phiếu được hoàn vốn trở lại khi
(trừ khi công ty giải thể). đến hạn.
Người mua cổ phiếu có quyền đầu phiếu (trừ Người mua trái phiếu không có quyền đầu
khi mua cổ phiếu ưu đãi). phiếu. 

Lợi tức cổ phiếu thay đổi theo mức lương thu Lợi tức trái phiếu cố định trước không phụ
nhập công (ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi đã có lợi thuộc vào mức thu nhập của công ty
tức cố định)

II. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi cổ tức


Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi cổ tức

13
- Là công cụ của thị trường vốn;
- Do công ty cổ phần phát hành;
- Thời hạn: Trung và dài hạn;
- Không được hoàn lại vốn;
- Đều chịu trách nhiệm trên vốn góp;
- Phát hành thông qua bộ tài chính và
UBCKNN.
- Không có ưu đãi. - Có một số quyền ưu đãi.
- Được quyền biểu quyết trong hội đồng cổ - Không được quyền biểu quyết trong hội đồng
đông. cổ đông, ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
- Được quyền tham gia quản lý công ty. - Không được tham gia bầu cử và ứng cử trong
- Cổ tức thay đổi tùy theo kết quả hoạt động hội đồng quản trị.
kinh doanh. - Cổ tức cố định và cổ tức thường.
- Số lượng nhiều. - Số lượng ít.
- Nhận lại vốn góp sau cổ phần ưu đãi - Được nhận lại vốn góp trước cổ phần thường.

 Cổ phiếu thường có xu hướng cung cấp cho nhà đầu tư mức sinh lời tiềm năng lớn
nhất, đó là sự tăng trưởng: cp thường có tiềm năng tăng trưởng giá ko giới hạn( sự tăng
giá vốn) theo kinh nghiệm thì việc sở hữu cổ phiếu thường giúp cho nhà đầu tư có mức
sinh lời lớn hơn bất kỳ các dạng đầu tư khác.và tiếp đó là thu nhập: nhà đầu tư cp
thường có quyền được nhận cổ tức theo tỉ lệ sóc cp nắm giữ khi công ty chia lợi nhuận
dưới dạng cổ tức. Ngược lại với cp thường thì cp ưu đãi lại có mức sinh lời cố định.
Đây cũng là đặc điểm hấp dẫn nhất đối với người sở hữu cp ưu đãi. Nếu cp được quy
định mệnh giá (mệnh giá cp ưu đãi cao hơn rất nhiều so với cp thường) thì cổ tức được
chi trả hàng năm dưới dạng % của mệnh giá, còn nếu cp không mệnh giá được chi trả
cổ tức dưới dạng số tiền.
 Cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán nghĩa vụ và thu nhập trên tài sản của
công ty hơn là cp thường, có nghĩa là khi hội đồng quản trị công bố cổ tức thì chủ sỡ hữu
của cp ưu đãi được ưu tiên nhận cổ tức đầu tiên, còn cp thường thì nhận cổ tức sau và
trong trường hợp công ty phá sản thì sau khi thanh toán hết các khoản nợ cho chủ nợ, các
chủ sở hữu cp ưu đãi được ưu tiên thanh toán trước trên tổng số tài sản còn lại, còn chủ
sở hữu cp thường là người được thanh toán cuối cùng.
Câu 12: Điều kiện một doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành cổ phiếu để tăng vốn.
Mỗi nước có những quy định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công
chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát
hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu
ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ
phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.
- Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động
trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm).
- Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình
độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

14
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không
thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm).
- Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động
được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có
những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng
khoán và Thông tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát
hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất;
- Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh
doanh.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu
tư ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng
trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải
nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có
tổ chức bảo lãnh phát hành
Câu 13: Trình bày phương thức phát hành cổ phiếu
Phương thức phát hành cổ phiếu: Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ
cấp. Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
- Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán cổ phiếu của mình trong phạm vi
một số người nhất định (thong thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ cổ
phiếu một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí…với những điều kiện hạn chế chứ
không phải rộng rãi ra công chúng.
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu có thể chuyển
nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn nhà đầu tư nhất định (trong đó
phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt tới một mức nhất
định.
Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công
chúng đầu tư. Bao gồm: IPO sơ cấp (cổ phần bán lần đâuù tiên cho công chúng nhầm
tăngtawng0 và IPO thứ cấp (cổ phần được bán từ số cổ phần hiện hữu.
+ Chào bán sơ cấp: Phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty cho rộng rãi ra công chúng.

Câu 14. Các loại cổ phiếu có thể phát hành để huy động tăng vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách
phát hành cổ phiếu mới.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng của doanh nghiệp là phát hành phát hành cổ
phiếu để huy động vốn. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn cho doanh
nghiệp, Các loại cổ phiếu có thể phát hành bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

15
a. Cổ phiếu thường :
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất thường được các doanh nghiệp phát hành khi huy động
vốn. Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu của công ty cổ phần.
Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau:
 Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở
hữu cổ phiếu phổ thông không được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng
Quản trị của công ty.
 Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với
công ty.
 Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã
thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
 Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng
được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức
quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu
công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
 Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.
 Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
 Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với
phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công ty
b. Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu tiên thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành, nhưng
nó lại thích hợp trong một số trường hợp nhất định.
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
 Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ
được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho
cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác
định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu
hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
 Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau người
có trái phiếu.
 Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được
tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công
ty.
 Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng
không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa
hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn
vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
 Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ được nhận cổ
tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận

Câu 15: Phân tích ưu nhược điểm các kênh huy động vốn của doanh nghiệp
1, Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)
- Ưu điểm: Là một kênh thuy động vốn an toàn, sẵn có (khi doanh nghiệp làm ăn có lãi).
Đối với doanh nghiệp cổ phần, khi huy động vốn từ lợi nhuận không chia, giá trị ghi sổ của các
cổ phiếu sẽ tăng lên điều này khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài

16
- Nhược điểm: Việc giữ lại lợi nhuận sẽ làm giảm phần mà các chủ sở hữu đáng ra được
hưởng, đối với doanh nghiệp cổ phần, điều này đồng nghĩa với việc làm giảm tính hấp dẫn của
cổ phiếu trong ngắn hạn, dẫn đến giá cổ phiếu bị giảm.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp làm ăn có lãi, các chủ sở hữu của doanh nghiệp sẵn
sàng hi sinh lợi ích ngắn hạn của họ để dành vốn cho doanh nghiệp tái đầu tư.
- Thực trạng: Đang được đa số doanh nghiệp áp dụng, tuy nhiên, do làm ăn ít có lãi nên
phần vốn tự tài trợ được là rất ít.
2, Phát hành cổ phiếu thường
- Ưu điểm: Huy động được thêm vốn mà không làm giảm khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, do vốn cổ phần thuộc phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Công ty vẫn có khả năng
tăng giảm tỉ trọng vốn cổ phần do người ngoài nắm giữ thông qua việc sử dụng cổ phiếu quĩ để
mua lại cổ phiếu đã phát hành.
- Nhược điểm: Để phát hành cổ phiếu thường, doanh nghiệp cần đáp ứng một số điều kiện
về vốn chủ sở hữu, qui mô doanh nghiệp, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp... và dù
có được phát hành thì lượng cổ phiếu phát hành vẫn bị giới hạn bởi ủy ban chứng khoán nhà
nước. Ngoài ra, việc phát hành cổ phiếu thường có thể dẫn đến tình trạng công ty bị công ty khác
thôn tính khi công ty khác đã mua lại phần lớn cổ phần của công ty mình.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của ủy ban chứng khoán nhà nước,
doanh nghiệp đang có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao.
- Thực trạng: Hiện nay thị trường chứng khoán đang rất ảm đạm, doanh nghiệp ít sử dụng
kênh huy động vốn này.
3, Phát hành cổ phiếu ưu tiên
- Ưu điểm: Do cổ phiếu ưu tiên không có quyền biểu quyết nên công ty không bị nguy cơ
thôn tính khi phát hành cổ phiếu ưu tiên. Thứ hai là thương các công ty đã nắm được chắc chắn
đầu ra của lượng cổ phiếu ưu tiên sắp phát hành rồi mới phát hành, tức là công ty vẫn chủ động
hơn so với việc phát hành cổ phiếu thường.
- Nhược điểm: Cổ phiếu ưu tiên được xem như một loại nợ của doanh nghiệp, tuy nhiên nó
lại được lấy ra từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tức là sử dụng cổ phiếu ưu tiên, doanh
nghiệp sẽ không có lá chắn thuế như phát hành trái phiếu.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp đang có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao, có một số
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẵn sàng mua cổ phiếu mà không cần quyền biểu quyết.
- Thực trạng: Ít được sử dụng
4, Vay ngân hàng
- Ưu điểm: Chi phí vốn rẻ, có lá chắn thuế khi sử dụng, có nhiều hình thức để lựa chọn:
ngắn hạn, dài hạn, trả lãi hàng kì hay trả lãi vào cuối kì...
- Nhược điểm: phải đáp ứng một số điều kiện của ngân hàng mới được phép vay vốn, nếu
sử dụng không hiệu quả có thể làm tăng chi phí lãi vay hàng kì doanh nghiệp phải trả, có thể gây
giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Điều kiện áp dụng: doanh nghệp có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp, đủ điều kiện của
ngân hàng để vay vốn, có khả năng kinh doanh có lãi trong thời gian tới.
- Thực trạng: Đang được nhiều doanh nghiệp mong chờ nhất, tuy nhiên, hiện nay lãi suất
vẫn còn cao, điều kiện cho vay lại khắt khe nên cũng không nhiều doanh nghiệp tiếp cận được
nguồn vốn này.
5, Phát hành trái phiếu
- Ưu điểm: Chi phí vốn rẻ, có lá chắn thuế khi sử dụng, cũng có nhiều hình thức khác nhau
để lựa chọn, khi sử dụng sẽ làm tăng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

17
- Nhược điểm: phải đáp ứng một số yêu cầu của ủy ban chứng khoán nhà nước, vẫn phải
trả lãi hàng kì dù doanh nghiệp có lãi hay không, sử dụng nhiểu có thể làm doanh nghiệp giảm
khả năng thanh toán.
- Điều kiện áp dụng: doanh nghệp có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp, đủ điều kiện của ủy
ban chứng khoán nhà nước để phát hành trái phiếu, có khả năng kinh doanh có lãi trong thời gian
tới.
- Thực trạng: thị trường chứng khoán đang rất ảm đảm, nên kênh huy động vỗn này cũng
không hiệu quả.

18
I, So sánh các hình thức doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư
Công ty Cổ phần Công ty hợp danh Công ty TNHH
nhân

Là DN do 1 thành
viên hoặc do nhiều
thành viên cùng sở
hữu ( có thể là 1 cá
nhân hoặc 1 tổ
Các cổ đông chịu Ít nhất 2 thành viên chức)
trách nhiệm trong hợp danh ngoài ra Các tv chịu TNHH
phạm vi vốn góp. là các tv góp vốn. tùy theo vốn góp.
Là DN do 1 cá nhân
Vốn chia thành các Tv hợp danh là các Vốn chia thành
bỏ vốn ra thành lập.
phần bằng nhau. cá nhân, có trình độ nhiều phần không
Chịu trách nhiệm đối
Có quyền phát hành chuyên môn cao, có bằng nhau.
với các hoạt động
CP. uy tín với nghề Các tv có quan hệ
sx-kd bằng toàn bộ
Số cổ đông tối thiểu 3 nghiệp, chịu TN đv với nhau, phụ trách
TS của mình
và ko hạn chế slg.(Về các khoản nợ = các mảng khác
Cá nhân bỏ vốn ra
Đặc LT, số cđ tối đa tại 1 toàn bộ TS của nhau.
thành lập DN có thể
điểm thời điểm = số CP mình. Các tv có thể tham
tự điều hành hoặc
phát hành.) Tv hợp danh có thể gia q.lý cty.
thuê người khác
Việc chuyển nhượng tham gia q.lý cty. Việc chuyển
nhưng vẫn phải chịu
vốn dễ dàng trừ các Tv góp vôn ko nhượng vốn giữa
trách nhiệm các hđ
cổ đông sáng lập và được tham gia q.lý các tv đơn giản (do
kd.
ưu đãi có q.định và chỉ chịu TN hữu có q.hệ, quen biết
- Không có tư cách
riêng. hạn trên phần vốn nhau) khi chuyển
pháp nhân
Huy động vốn nhanh góp. nhượng vốn ra
chóng ( phát hành Ko được phát hành ngoài phải có sự
CP) CP. đồng ý của > 2/3
tổng số tv.
Số lượng tv tối đa
50 người.
Không được phát
hành cổ phiếu.

19
Tính linh hoạt cao
do có quy mô nhỏ,
quyền qđ tập trung
vào 1 cá nhân.
Thành lập dễ dàng,
nhanh chóng -> tự cá Vốn dồi dào, quy mô
nhân toàn quyền qđ, sa-kd lớn.
Vốn lớn, quy mô
lựa chọn h.thức KD, Trách nhiệm đv các Khi thành lập đã có
sx-kd rộng.
điều lệ, số vốn… khoản nợ là hữu hạn. uy tín, danh tiếng
Kỹ năng q.trị tốt,
Ưu Dễ kiểm soát các hđ Giới hạn tồn tại của của các cá nhân tạo
chuyên môn hóa
điểm của cty -> cá nhân cty ko bị hạn chế. lập cty.
trong q.lý -> tạo khả
toàn quyền qđ mọi Trình độ, kỹ năng Trình độ chuyên
năng p.triển cho cty.
hđ sx-kd. Quy mô q.lý tốt. môn cao.
nhỏ, vốn nhỏ -> dễ Khả năng chuyển
k.soát nhượng vốn dễ dàng.
Có quyền thưởng
phạt trực tiếp.
Giải thể, phá sản
nhanh chóng, dễ
dàng.
Khó phát triển thành
1 DN lớn do quy mô
Ko đảm bảo tính bí
nhỏ, vốn ít.
mật trg KD ( do slg
Rủi ro trong KD cao
cổ đông rất lớn, cổ
do phải chịu trách
đông đưcọ quyền biết Việc kiểm soát cty
nhiệm với các hđ sx-
các thông tin về TC, khó khăn do quy mô
kd = toàn bộ TS của
hđg sx-kd của cty. lớn, mỗi người phụ
mình.
Cty niêm yết trên sàn trách 1 mảng.
Nhượ Ko chuyên môn hóa Chịu trách nhiệm
GDCK -> phải minh Giới hạn tồn tại bị
c do chỉ có 1 người hoạt độn kd bằng
bạch thông tin.) hạn chế ( Đ.với cty
điểm toàn quyền qđ mọi toàn bộ TS.
Chịu sự q.lý chặt chẽ TNHH 2 tv, nếu 1
công việc dẫn đến
của CP hơn các loại ng rút vốn thì cty có
trình độ q.trị trong
hình DN khác vì cty thể bị xóa sổ)
các lĩnh vực chuyên
CP có tầm ảnh hưởng
biệt yếu kém.
rất lớn đến thị trường
Giới hạn tồn tại của
và lợi ích của rất nh`
DN bị hạn chế do
người.
phụ thuộc vào 1 cá
nhân.

2, Nhược điểm hàng tồn kho

- Tình trạng hàng tồn kho quá lâu cũng làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp như chi phí dự trữ,
chi phí thanh lý hàng tồn kho hay chi phí hao hụt, cải tiến sản phẩm lỗi thời
- Tồn kho lớn cũng khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian mới xử lý hết hàng tồn. Các doanh

20
nghiệp thủy sản gần như đã dành trọn năm 2009 để xử lý hàng tồn kho ứ đọng của năm trước. Vì
thế, nhiều doanh nghiệp đã lơ là việc đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu hay sản xuất thành
phẩm. Kết quả là khi các đơn hàng xuất khẩu thủy sản tăng trở lại, Công ty Chế biến Xuất khẩu
Cái Đôi Vàm (Cadovimex - Cà Mau), Công ty Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Giá Rai (Bạc Liêu)
đã chật vật tìm kiếm nguồn cung ứng. Họ sẵn sàng trả giá cao nhưng vẫn không tìm đủ nguồn
hàng. Hiện các cơ sở đành chấp nhận sản xuất ở mức 40-60% công suất và tiếc rẻ nhìn cơ hội đi
qua
- Mất nhiều thời gian để thu hồi vốn

3, Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận


Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường :
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung – cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ
cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả
năng lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi
nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao
hơn cầu thì giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản
phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, còn giá cả
có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp
thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi
nhuận cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và
dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và
dịch vụ, cải tiến phương thức bán …
Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh :
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu
quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp
nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận
cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính
chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế sản phẩm
và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận
cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như lao động ( số
lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận lợi, nhịp nhàng và
liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình sản xuất ( tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý ).
Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm :
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt
chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật … để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch

21
vụ. Qúa trình này tiến hành tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm
hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để sản xuất
ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức sản xuất sao cho
tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ :
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo quyết định tối ưu về
sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán hết, bán với giá cao những hàng hoá
và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực hiện tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch
vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh
nghiệp phải nâng cao chất lượng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản
phẩm, công tác quảng cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp :
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một nhân tố quan
trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra
đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh
doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí
quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở trên phải chính do doanh
nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra
còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là
nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngoài việc bị chi
phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà
nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái … )
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ các nhân tố
này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng
lên có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp
* Các biện pháp tăng lợi nhuận:
Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nước và quốc t ế trên cơ s ở ph ấn đ ấu
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch v ụ .
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng và phong phú, dễ biến động.
Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu
cầu thị trường sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu
thụ cần chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành thuận lợi, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục,
khuyến khích người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ : Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng
cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng
mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là điều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó
giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao cho ta

22
khả năng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng để
nâng cao được chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao :
Mỗi doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những mặt hàng tiêu thụ khác nhau.
Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng
tiêu thụ và chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng rất đa
dạng và phong phú. Có thể có mặt hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt hàng có lãi cao vậy để tăng
lợi nhuận doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt hàng thu được lợi nhuận cao.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nh ằm tăng l ợi nhu ận c ủa doanh nghi ệp :
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là tổng hợp của nhiều nhân
tố chi phí tạo nên trong đó bao gồm các chi phí chính như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng thứ nữa là các chi phí tiền lương, tiền công và cuối cùng là chi phí cố định ( thể hiện qua việc
khấu hao tài sản cố định hàng năm được tính vào giá thành ) do vậy để hạ giá thành sản phẩm cần
phải giảm các nhân tố chi phí trên :
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng : Cần phải cải tiến định mức tiêu hao, cải tiến
phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm
chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm :
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao
động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghiệp, nâng cao trình độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động
thích hợp bằng cách áp dụng hình thức lương hưởng đúng mức.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lương bình quân sẽ cho phép giảm chi phí trong
giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ
lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành sản phẩm.
- Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm : Giảm chi phí cố định ở đây không có
nghĩa là phải đầu tư những công nghệ rẻ tiền, cũ kỹ mà phải sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm
tăng lượng sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong
giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm. Như vậy để tăng
lượng sản phẩm sản xuất, phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động.
Trên cơ sở tính toán được ảnh hưởng của các nhân tố trong giá thành sản phẩm ta phải kết hợp các
nhân tố để làm sao giảm được các chi phí ở mức tối ưu ( không nhất thiết là giảm càng nhiều càng tốt
như vậy sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm ).
Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch v ụ nhằm giảm chi phí tiêu th ụ :
Để thấy được hiệu quả rõ rệt của hoạt động kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản
phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào, công tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản
phẩm không tiêu thụ được thì sẽ không có lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này cần có những
biện pháp xúc tiến bán hàng như quảng cao, khuyến mại … các kênh tiêu thụ phân phối hợp lý, làm
tốt công tác dịch vụ sau bán hàng

3, BÁN CHỊU
Nguyên nhân của việc bán chịu

Việc bán chịu ngày càng phổ biến do hai nguyên nhân chính hy vọng tăng giá trị cổ phiểu doanh
nghiệp trên thị trường niêm yết và thu hút các khách hàng mới trong nhu cầu bán hàng.

23
+Hy vọng tăng giá trị cổ phiếu: Chi phí đầu vào cho các sản phẩm, dịch vụ ngày càng tăng
trong khi ngân hàng không mấy mặn mà với việc cho vay vốn, các công ty đã buộc phải tăng
lượng hàng hóa bán chịu cho khách hàng với hy vọng làm tăng giá trị cổ phiếu.
+Mong muốn thu hút khách hàng: Đây cũng là một trong những chiến lược dài hạn trong cạnh
tranh bán hàng để thu hút khách hàng, nhất là các khách hàng mới. Bạn bán hàng với các chính
sách đãi ngộ hấp dẫn về thanh toán và nợ chắc chắn khách hàng sẽ để tâm đến bạn hơn là các đối
thủ khác.
Lợi ích mang lại của việc bán chịu
Bán chịu là một xu thế phát triển tất yếu của thị trường bởi các lợi ích mang lại. Ngoài lợi ích
cho người bán thì bán chịu mang lại lợi ích cho người mua.
-Người bán hàng thì tạo dựng được hình ảnh đẹp và uy tín trên thương trường, thu hút được lợi
thế bán hàng về mình và quan trọng nhất là mở rộng được nhiều mối quan hệ khách hàng...
-Người mua thì nhận được những gì ưu ái nhất: được tạo điều kiện tốt để mua hàng, được sử
dụng vốn của bạn hàng...

* Tác hại của việc cho mua chịu 


Việc bán chịu ngoài các lợi ích mang lại còn có nhiều các tác hại khi việc bán chịu và các khoản
nợ ngoài vòng kiểm soát. Các vấn đề về rắc rối tài chính có thể dẫn công ty bạn đến với khoản
nợ khó đòi ngày càng kếch xù hay đứng bên bờ vực phá sản như một số công ty Mỹ.
+Gánh nặng về nợ khó đòi: Không xác định được rõ ràng về đối tượng bán chịu nên doanh
nghiệp dễ đối mặt với gánh nặng nợ khó đòi ngày càng chồng chất. Hàng đã trong tay khách rồi,
các hóa đơn thanh toán ngày càng vượt xa hạn thanh toán, con số nợ ngày một lớn thêm... Theo
số liệu thống kê năm 2005 tờ Newsweeks , hoạt động bán chịu đã làm điêu đứng các hãng viễn
thông lớn trên thế giới và gánh nặng nợ khó đòi đang ngày một chất cao thêm . Chỉ tính riêng
năm 2003, khoản tiền khách hàng mua chịu của các tập đoàn viễn thông lớn đã lên tới 35 tỷ
USD. Năm 2004, con số này tăng gấp đôi...
+Nguy cơ phá sản cao: Khi mất lợi thế tài chính doanh nghiệp dễ lâm vào khủng hoảng, thậm
chí là phá sản. Thiếu vốn đầu tư cho các dự án mới và mở rộng sản xuất, doanh nghiệp không
những không phát triển được mà còn bị đẩy lùi lại phía sau. Ví dụ như làn sóng bán chịu đã làm
giảm số lượng các “đại gia” viễn thông trên thế giới khi trong tổng số 37 công ty viễn thông hàng
đầu của Mỹ được thành lập từ năm 1996, số phá sản tới năm 2005 đã lên tới con số 18, trong đó
có các tên tuổi lớn như Worldcom, Adelphia,...

1. So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp
- Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
- Khác nhau:
Chỉ tiêu Vốn ngắn hạn Vốn dài hạn
Thành phần Phải trả nhà cung cấp Vay dài hạn
Phải trả, phải nộp khác Vốn góp ban đầu của chủ sở hữu
Vay ngắn hạn Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu mới
Thời gian đáo hạn Thời gian hoàn trả trong vòng 1 năm Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm
Lãi suất Lãi suất thường thấp hơn lãi suất nguồn Lãi suất thường cao hơn lãi suất nguồn
tài trợ dài hạn tài trợ ngắn hạn

24
Hình thức huy động Chủ yếu dưới hình thức vay nợ Có thể dưới hình thức vay nợ hay vốn
cổ phần
Nơi mua bán trao đổi Các công cụ của tài trợ ngắn hạn được Các công cụ của tài trợ dài hạn được
các công cụ vốn mua bán trao đổi trên thị trường tiền tệ mua bán trao đổi trên thị trường vốn

2. So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp


- Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp
- Khác nhau:
Chỉ tiêu Nợ VCSH
Thành phần Phải trả nhà cung cấp Vốn góp ban đầu của chủ sở hữu
Phải trả, phải nộp khác Lợi nhuận giữ lại
Vay ngắn hạn Phát hành cổ phiếu mới
Vay dài hạn
Người tài trợ Người tài trợ không phải chủ sở Người tài trợ là chủ sở hữu
hữu
Mức lãi suất Mức lãi suất thường ổn định, được Trừ cổ phần ưu đãi, lợi tức chia cho
thỏa thuận khi vay các cổ đông tùy thuộc vào quyết định
của HĐQT và thay đổi theo lợi nhuận
Thời gian hoàn trả Có thời hạn hoàn trả Thường không phải hoàn trả vốn trừ
khi DN đóng cửa

4. Thuế
a)
Trực thu Gián thu
Khái niệm Là thuế điều tiết trực tiếp vào thu Điều tiết gián tiếp thông qua giá cả
nhập của các tổ chức, cá nhân hàng hóa dịch vụ người nộp thuế
trong xã hội, Người nộp thuế đều không là người chịu thuế.
phải nộp theo quy định.
Mức độ tác động Ít tác động vào giá cả thị trường vì
ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị
vào nền kinh tế nó đánh vào kết quả kinh doanh và trượng bởi vì thuế được cộng vào
thu nhập sau 1 kỳ kinh doanh. giá bán hàng hóa , dịch vụ.
Mức độ quản lý Khó thu, dễ trốn thuế, việc thanh Dễ thu vì được cấu thành giá hàng
toán bằng tiền mặt, nhà nước hóa và dịch vụ . Hầu hết các nước
không kiểm soát được thu nhập nghèo , chậm phát triển coi thuế
của từng người nộp thuế. gián thu là nguồn thu chủ yếu
ngược lại thì các nước phát triển
lấy thuế trực thu làm nguồn thu
chính của ngân sách.
Nhược điểm Khó thu Khó đảm bảo công bằng cho
những người nộp thuế
Ưu điểm Đảm bảo công bằng giữa những Cơ quan thu thuế thu dễ dàng hơn.
người chịu thuế

b)
- Hàng hóa ko chịu VAT: Những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích
sản xuất nông nghiệp phát triển; Hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; Dịch

25
vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh; Liên
quan đến nhân đạo…
- Hàng hóa chịu VAT 0%: loại thuế áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế;
vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ một số
trường hợp khác.
- Sự giống nhau giữa thuế suất 0% và ko chịu thuế là chủ thể không phải nộp một khoản tiền
thuế.
Khác nhau:
+ Với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT không phải thực
hiện nộp thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng theo quy định mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc
chi phí kinh doanh.
+ Với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%:
Vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nên hàng tháng cở sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải kê
khai và có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ đúng hạn vào Ngân sách nhà nước.
Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.
c) So sánh VAT và SCT:
+ giống: đều là thuế gián thu
+ khác:
VAT SCT
Khái niệm Thuế GTGT là thuế tính trên khoản Là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá,
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục
phát sinh trong quá trình sản xuất,lưu Nhà nước quy định, chủ yếu là những
thông đến tiêu dùng hàng hóa có giá trị tích lũy lớn và
những hàng hóa bị xem là gây ra hệ
quả tiêu cực cho xã hội.
Đối tượng Hàng hoá, dịch vụ (kể cả dịch vụ mua Những hàng hóa, dịch vụ có tích lũy
chịu thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài) dùng lớn và cần phải hạn chế sản xuất, kinh
GTGT cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng doanh, nhập khẩu hoặc tiêu dùng.
ở Việt Nam, trừ các đối tượng không
chịu thuế GTGT
Đối tượng Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
nộp thuế xuất, kinh doanh ở Việt Nam hoặc xuất, nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ
GTGT nhập khẩu từ nước ngoài các hàng nói trên.
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
Mục đích Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản nhằm điều tiết thu nhập của người tiêu
xuất, kinh doanh ở Việt Nam hoặc dùng, góp phần tăng thu cho ngân sách
nhập khẩu từ nước ngoài các hàng nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT kinh doanh đối với nhiều hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế.
Căn cứ tính căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất dựa trên 2 căn cứ

26
thuế trong đó + Giá tính thuế là giá bán ra, giá cung
+ Giá tính thuế là giá bán hàng hóa, ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB và
dịch vụ chưa có thuế GTGT chưa có thuế GTGT, bao gồm các
+ Thuế suất: phụ thuộc vào từng danh khoản thu thêm, được thu(nếu có) mà
mục hàng hóa nhất định. cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Thuế suất: dựa trên những loại hàng
hóa và loại hình kinh doanh nhất định.

d) Thuế GTGT có tính trung lập cao: Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh
của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng
thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, vì vậy sắc thuế này không ảnh hưởng
lớn đến mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh theo các ngành nghề cụ thể.
5. Báo cáo tài chính
So sánh 2 loại báo cáo: K/n, hình thức, tính chất của số liệu, ý nghĩa.
6. Hạn chế của phương pháp phân tích tỷ số
- Công ty đa ngành: Có nhiều công ty quy mô rất lớn và hoạt động đa ngành nghề, nên rất khó để
xây dựng hệ thống tỷ số bình quân ngành cho toàn công ty. → Không thể hoạch định khả thi đối
với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực.
- Tác động của lạm phát: Nếu lạm phát liên tục thay đổi mạnh trong kì phân tích thì chúng ta
không thể so sánh những con số qua các thời kì. Ví dụ: nếu lạm phát là 100%, tức doanh số sẽ
tăng gấp đôi, tuy nhiên trong khi thực tế tình hình kinh doanh không thay đổi gì cả.
- Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty và khiến cho các tỷ
số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Bạn sẽ thấy chỉ số vòng quay hàng tồn kho sẽ
tăng một cách bất thường vào mùa vụ chính của doanh nghiệp.
- Đánh giá tổng thể: Sẽ rất khó khăn trong viện giải thích, kết luận khi xem xét chỉ số. Ví dụ:
Nếu bạn tính tỷ số thanh khoản ngắn là 2:1 thì bạn sớm kết luận công ty này tốt. Tuy nhiên bạn
cần xem xét kỹ hơn để nhận ra công ty vừa mới bán một số lượng lớn cổ phiếu đầu tư để tài trợ
tiền mặt, dẫn đến tài sản ngắn hạn cao đột biết. Ở trường hợp này, chỉ số thanh khoản ngắn hạn ở
mức cao bất thường và có thể giảm trong tương lai.
- Phương pháp hạch toán khác nhau: Mỗi công ty sẽ áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau
trong bối cảnh kinh doanh khác nhau dẫn đến sự sai lệch trong phân tích so sánh chỉ số giữa hai
công ty. Ví dụ: Sẽ có sự khác nhau trong phân tích chỉ số nếu một công ty sử dụng phương pháp
khấu hao nhanh dần đều so với công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Số liệu kế toán thiếu chính xác: Các tỷ số tài chính được xây dựng và tính toán từ các báo cáo
tài chính nên mức độ chính xác của nó phụ thuộc vào chất lượng và nguyên tắc thực hành kế
toán, mà các nguyên tắc chuẩn mực kế toán có thể khác nhau cho từng doanh nghiệp, ngành,
quốc gia... nên các nguyên tắc kế toán này cũng làm một phần sai lệch đi ý nghĩa của các tỷ số
tài chính cần phân tích
- Tiểu xảo làm đẹp BCTC: Một số nhà quản trị lại rất nắm rõ các chuẩn mực và chỉ số tài chính
của chính doanh nghiệp họ đang điều hành, và khi đó doanh nghiệp chủ động can thiệp vào các
hoạt động kế toán để có các chỉ số tài chính tốt nhất, điều này cũng là một nguyên nhân không
nhỏ ảnh hưởng đến hoạt động phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Chỉ dựa trên số liệu quá khứ: Mọi thông tin bạn sử dụng để phân tích chỉ số đều là những số
liệu trong quá khứ. Điều này có nghĩa chúng có thể không lặp lại trong tương lai để bạn có thể sử
dụng.

27
- Các thông tin trên báo cáo tài chính là tập hợp của nhiều nghiệp vụ trong quá khứ: Thông tin
được sử dụng cho việc phân tích chỉ số có thể được tổng hợp theo các nguyên tắc khác nhau quá
khứ nên việc so sánh các chỉ số qua các năm có thể không còn hợp lý nữa.
- Tính thời điểm: Một số chỉ số lấy dữ liệu từ bảng cân đối kế toán tuy nhiên những thông tin
trên bảng cân đối kế toán là số thời điểm vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Nếu có một sự kiện
làm giảm số dư tài khoản vào ngày tổng hợp của kỳ báo cáo có thể ảnh hưởng đến kết quả của
phân tích chỉ số.
7. Vốn
a) So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
- Khái niệm:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất kinh
doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
Tín dụng ngân hàng (NH) là quan hệ tín dụng giữa NH và các chủ thể khác trong xã hội (NH là
một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là người di vay và cho vay).
- Giống nhau:
+ Bản chất: đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn
trả có lợi tức, theo hình thức một bên (người cấp) cấp tín dụng cho bên kia (người hưởng).
+ Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thu lợi nhuận.
+ Công cụ: đều có công cụ lưu thông, các công cụ này được trao đổi, mua bán trên thị trường tài
chính.
Khác nhau:
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Bản chất Là hình thức tín dụng giữa những người sản Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn ngân
xuất kinh doanh với nhau biểu hiện dưới hình hàng của các doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng
thức mua bán chịu hàng hóa (việc đặt tiền tín dụng.
trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng
cũng là hình thức tín dụng thương mại vì
người mua cho người bán tạm thời sử dụng
vốn của mình)
Mục đích Phục vụ nhu cầu sản xuất, thúc đẩy lưu thông Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay vốn.
tiêu thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo
điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác lâu
bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Chủ thể Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi hàng Ngân hàng (trung gian giữa người có vốn và người
tham gia hóa dịch vụ (thông thường không có khâu cần vốn) và các chủ thể khác trong xã hội (các tổ
trung gian đứng giữa người sử dụng vốn và chức tín dụng, tổ chức kinh tế, các cá nhân...)
người có vốn)

Đối tượng Hàng hóa bị mua bán chịu Chủ yếu là tiền, có thể cả hàng hóa.
Tính chất Trực tiếp giữa các DN với nhau Gián tiếp qua ngân hàng
tín dụng
Thời hạn Ngắn hạn Ngắn hạn, trung và dài hạn

28
Quy mô Quy mô bị hạn chế (tín dụng thương mại phát Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất
triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh kinh doanh
doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm chi phí nên
góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh)

Chi phí sử Thường không mất chi phí sử dụng vốn (do Chi phí sử dụng vốn là lãi vay (lãi suất vay vốn
dụng vốn hoạt động cấp tín dụng không có lãi trong một của ngân hàng phụ thuộc vào tính hình tín dụng
khoảng thời gian nhất định, một số trường trên thị trường trong từng thời kỳ)
hợp bên nợ còn được hưởng lãi chiết khấu trả
sớm)
Hình thức Hợp đồng trả chậm; thương phiếu, gồm hối Đa dạng và phong phú hơn (hợp đồng tín dụng
thể hiện phiếu (giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thỏa
phát hành) và lệnh phiếu (giấy cam kết trả thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư (dài
tiền vô điều kiện do người mua phát hành) hạn), ... )

Ưu điểm Slide
Nhược .
điểm

b) So sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn.
Khái niệm
Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn qua chứng khoán mà người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định,
thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo
hạn.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất kinh
doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Giống nhau:
Đều là công cụ huy động vốn nợ, tạo điều kiện cho DN bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khác nhau:
Tín dụng thương mại Phát hành trái phiếu
Bản chất Là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa những Là việc vay vốn thông qua hình thức phát
người sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình hành trái phiếu để vay nợ trên thị trường
thức mua bán chịu hàng hóa (việc đặt tiền trước tài chính.
cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là
hình thức tín dụng thương mại vì người mua cho
người bán tạm thời sử dụng vốn của mình)
Mục đích Phục vụ nhu cầu sx, thúc đẩy lưu thông tiêu thụ Huy động vốn
hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở
rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
Điều kiện Mua bán chịu thông qua việc trao đổi hàng hóa DN chủ động phát hành trái phiếu để huy
Vay nợ dịch vụ động vốn

29
Chủ thể Các doanh nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng - DN phát hành (người đi vay, đặt ra các
tham gia hóa dịch vụ (thông thường không có khâu trung điều khoản về lãi suất và những thứ liên
gian đứng giữa người sử dụng vốn và người có quan để hấp dẫn người mua)
vốn) -Người nắm giữa TP (người cho vay hay
nhà đầu tư)

Thời hạn Ngắn hạn Trung hoặc dài hạn


Ưu điểm Slide
Nhược
điểm

C) So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn
Giống nhau:
+ Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng được những yêu
cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Cũng như khi doanh nghiệp muốn phát hành trái
phiếu để huy động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định mới được phép phát hành.
+ Các doanh nghiệp đều phải trả 1 khoản chi phí cho ngồn vốn huy động, đó là tiền lãi, tính theo
lãi suất của từng loại vay vốn.
+ Cả tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu đều có thể chia thành nhiều loại dựa trên thời
hạn của món vay.
+ Doanh nghiệp cần phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay cũng như
huy động vốn bằng trái phiếu ra công chúng.
Khác nhau:
Tín dụng ngân hàng Phát hành trái phiếu
- Có sự kiểm soát của ngân hàng đối với mục - Các nhà đầu tư mua trái phiếu không có
đích và tình hình sử dụng vốn vay. quyền kiểm soát đối với vốn mà doanh
- Khối lượng tín dụng lớn nghiệp đi vay.
- Món vay được chia nhỏ cho nhiều nhà đầu
- Phạm vi mở rộng cho mọi ngành, lĩnh vực tư.
nhờ yêu cầu đảm bảo không quá phức tạp - Do có nhiều yêu cầu ban đầu để phát hành
như phát hành trái phiếu. trái phiếu, được quy định thành luật, nên việc
phát hành trái phiếu khó khăn và phức tạp
hơn so với tín dụng ngân hàng

d) Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế TNDN
→ Đúng, vì trái tức trả cho trái chủ được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ (chi phí tài chính) trong
kỳ của DN, từ đó làm giảm thu nhập chịu thuế và giảm thuế TNDN phải nộp.
e) Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)
- Ưu điểm: Là một kênh thuy động vốn an toàn, sẵn có (khi doanh nghiệp làm ăn có lãi). Đối với
doanh nghiệp cổ phần, khi huy động vốn từ lợi nhuận không chia, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu
sẽ tăng lên điều này khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài
- Nhược điểm: Việc giữ lại lợi nhuận sẽ làm giảm phần mà các chủ sở hữu đáng ra được hưởng,
đối với doanh nghiệp cổ phần, điều này đồng nghĩa với việc làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu
trong ngắn hạn, dẫn đến giá cổ phiếu bị giảm.

30
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp làm ăn có lãi, các chủ sở hữu của doanh nghiệp sẵn sàng hi
sinh lợi ích ngắn hạn của họ để dành vốn cho doanh nghiệp tái đầu tư.
- Thực trạng: Đang được đa số doanh nghiệp áp dụng, tuy nhiên, do làm ăn ít có lãi nên phần vốn
tự tài trợ được là rất ít.
8. Hàng tồn kho
Trong các DN kinh doanh thương mại, tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn do đối tượng KD của
các DN này là hàng hóa; ngược lại, trong các DN KD dịch vụ (khách sạn, giải tri, …), tỷ trọng
hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng thấp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh mang
tính thời vụ, vào những thời điểm nhất định trong năm, tỷ trọng hàng tồn kho thường rất cao do
yêu cầu dự trữ thời vụ, ngược lại, vào những thời điểm khác, lượng hàng tồn kho lại quá thấp.
Tương tự, khi sản phẩm, hàng hóa đang ở giai đoạn tăng trưởng, lượng dự trữ hàng tồn kho
thường cao để đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh thị trường; còn khi sản phẩm, hàng hóa ở giai đoạn
suy thoái, để tránh rủi ro, lượng hàng tồn kho thường được giảm xuống mức thấp nhất.
9. So sánh công ty
a) CTCP và CT TNHH 2 thành viên trở lên
- Giống nhau:
+ Đều là loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
+ Có tư cách pháp nhân.
+ Do nhiều chủ đầu tư góp vốn (công ty nhiều chủ sở hữu).
+ Trách nhiệm tài sản của thành viên công ty là trách nhiệm hữu hạn (chỉ chịu trách nhiệm với
hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào công ty).
- Khác nhau:
Công ty cổ phần Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Chủ sở hữu Số thành viên tối thiểu là ba thành số thành viên tối thiểu là hai và tối đa
viên và không giới hạn số thành viên là năm mươi thành viên.
tối đa
Cấu trúc vốn điều lệ được chia thành những vốn điều lệ không chia thành cổ phần
vốn phần bằng nhau gọi là cổ phần, được hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có thể là
ghi nhận bằng cổ phiếu những phần không bằng nhau.
Góp vốn phải thanh toán đủ số cổ phần dự định có thể góp vốn một hoặc nhiều lần
mua, cổ đông sáng lập phải cùng nhau theo thỏa thuận, không phải góp đủ
thanh toán và góp đủ 20% tổng số cổ ngay từ đầu, song phải góp đủ trong
phần phổ thông được quyền chào bán thời gian không quá 36 tháng.
Huy động được phát hành mọi dạng chứng khoán được phát hành trái phiếu nhưng
vốn để huy động vốn như cổ phiếu, trái không được phát hành cổ phiếu ra
phiếu, chứng chỉ quỹ,… công chúng.
Ưu/ nhược
điểm

b) DNTN – CT TNHH 1 thành viên


Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH 1 thành viên
Chủ đầu tư chủ đầu tư chỉ có thể là cá nhân, có thể Công ty trách nhiệm hữu hạn một
là công dân Việt Nam, có thể là cá thành viên bao gồm một tổ chức hoặc
nhân người nước ngoài, hoạt động một cá nhân làm chủ sở hữu;
theo Luật Doanh nghiệp
Tư cách Không có tư cách pháp nhân Công ty trách nhiệm hữu hạn một

31
pháp nhân thành viên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh
Chế độ chịu cá nhân làm chủ và tự chịu trách Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
trách nhiệm nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
về mọi hoạt động của doanh nghiệp khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.
Tăng, giảm Trong quá trình hoạt động, chủ doanh - Công ty trách nhiệm hữu hạn một
vốn nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc thành viên không được giảm vốn điều
giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt lệ.
động kinh doanh của doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc
chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc
huy động thêm vốn góp của người
khác.
Phát hành không được phát hành bất kỳ loại Không được phát hành cổ phiếu nhưng
chứng chứng khoán nào. được phát hành trái phiếu
khoán

c) DNTN – Công ty hợp danh


Giống nhau:
- Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đều là những loại hình doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp 2014.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều phải chịu trách
nhiệm vô hạn (bằng toàn bộ tài sản của mình) về các nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- DNTN và Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Khác nhau:
Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh
Chủ sở hữu Chủ sở hữu chỉ có thể là một cá nhân gồm tối thiểu là hai cá nhân tham gia
(cá nhân công dân Việt Nam hoặc cá (với tư cách thành viên hợp danh) và
nhân công dân nước ngoài) tổ chức cũng có thể tham gia với tư
cách là thành viên góp vốn.
Vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư vốn thuộc sở hữu của các thành viên
nhân (chỉ có một chủ sở hữu). Hơn thế công ty (nhiều chủ sở hữu). Cùng với
nữa, tài sản được sử dụng vào hoạt đó, công ty hợp danh phải chuyển
động kinh doanh của chủ doanh quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công
nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục ty.
chuyển quyền sở hữu cho doanh
nghiệp
Chế độ chịu Chủ doanh nghiệp tư nhân luôn phải Trách nhiệm tài sản của chủ đầu tư
trách nhiệm chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ trong công ti hợp danh chia làm hai
tài sản của mình đối với các nghĩa vụ loại: trách nhiệm vô hạn đối với thành
của công ty viên hợp danh (chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của công ty) và trách nhiệm hữu
hạn đối với thành viên góp vốn (chỉ

32
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty).
Tư cách doanh nghiệp tư nhân không có tư Công ty hợp danh có tư cách pháp
pháp lý cách pháp nhân. nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Tổ chức, chỉ có một người đại diện theo pháp có thể có nhiều người đại diện theo
quản lý luật (là chủ doanh nghiệp tư nhân) pháp luật (là các thành viên hợp danh).

10.
- IRR và NPV
Phương trình vô nghiệm: không có IRR. Phương pháp hoàn toàn không sử dụng được. Trong khi
đó, NPV luôn tính ra được với dữ kiện đầy đủ.
Phương trình có nhiều nghiệm: có nhiều IRR. Không biết dùng nghiệm nào làm mốc chuẩn để so
sánh. Nhìn lên, NPV luôn chỉ cho 1 giá trị.
IRR chỉ dùng để đánh giá độc lập một dự án, khả năng so sánh giữa 2 dự án không bằng NPV.
IRR giả định mọi dòng tiền đều được chiết khấu chỉ với một tỷ suất. Nó hoàn toàn bỏ qua khả
năng dòng tiền được chiết khấu với các tỷ suất khác nhau qua từng thời kỳ, điều trên thực tế xảy
ra với các dự án dài hạn.
Vì vậy, trong trường hợp nếu NPV và IRR cho ra kết luận trái ngược nhau, hãy sử dụng kết luận
được đưa ra từ phương pháp NPV.

33

You might also like