Professional Documents
Culture Documents
1.Bài giảng Tập huấn - 3 (PP xác định địa điểm và loại đất khảo nghiệm)
1.Bài giảng Tập huấn - 3 (PP xác định địa điểm và loại đất khảo nghiệm)
Hà Nội, 5/2018
Mục đích
Cung cấp thông tin, kiến thức, cơ sở khi xác định địa
điểm, lựa chọn loại đất bố trí khảo nghiệm;
Đề xuất các chỉ tiêu đánh giá, phương pháp thu thập số
liệu về đất khi xây dựng đề cương khảo nghiệm.
Nội dung
Phân loại đất ở Việt Nam;
Hệ thống phân loại của Nga (Liên Xô cũ) gồm có 8 cấp cơ bản:
1. Lớp (Klass).
2. Lớp phụ (Podklass).
3. Loại (Typ).
4. Loại phụ (Podtyp).
5. Thuộc (Rod).
6. Chủng (Vid).
7. Biến chủng (Raznovidnosti).
8. Bậc (Razriad).
Phân loại đất của Liên Bang Nga (5)
Loại đất:
Loại đất là đơn vị phân loại cơ bản trong hệ thống phân loại đất hiện đại, nó thể hiện
đầy đủ các đặc điểm phát sinh học đất. Mỗi loại đất phát sinh phải được phát triển
trong cùng một điều kiện sinh vật khí hậu, thủy văn và có những biểu hiện đặc trưng
cho quá trình hình thành đất cơ bản.
Những đất khác nhau được xếp cùng một loại phải có:
Cùng cách xâm nhập, tích lũy chất hữu cơ và quá trình biến đổi chất hữu cơ.
Cùng quá trình phân hủy và tổng hợp các chất khoáng và chất hữu cơ khoáng.
Có cùng đặc điểm di chuyển và tích lũy vật chất.
Có những nét chung về cấu tạo phẫu diện đất.
Có cùng biện pháp nâng cao và bảo vệ độ phì nhiêu của đất.
Phân loại đất của Liên Bang Nga (6)
Loại phụ:
Loại phụ nằm trong giới hạn của loại đất và khác nhau về mức độ thể hiện
chất lượng của quá trình hình thành đất cơ bản.
Loại phụ chỉ giai đoạn phát triển khác nhau về chất lượng của một loại đất. Ví
dụ, trong loại đất feralit vàng đỏ không có tầng rửa trôi và tích tụ (đất trẻ) có
tầng rửa trôi và tích tụ (đất trưởng thành) và có tầng đá ong (đất già).
Khi phân chia các loại phụ đồng thời cần chú ý tới những quá trình liên quan
với điều kiện tự nhiên.
Trong loại phụ thì các biện pháp nâng cao và bảo vệ độ phì nhiêu của đất phải
đồng nhất hơn so với loại đất.
Phân loại đất của Liên Bang Nga (7)
Thuộc đất:
Thuộc đất là đơn vị phân loại nằm trong phạm vi loại phụ.
Dựa vào đá mẹ mẫu chất là chủ yếu hoặc thành phần nước ngầm để phân biệt giữa
thuộc đất này và thuộc đất khác.
Những sự khác nhau này chủ yếu do điều kiện địa phương tạo nên.
Có thể dựa vào một số đặc điểm khác để phân chia thuộc đất như: pH, độ bạc
mầu…
Chủng đất:
Chủng đất nằm trong giới hạn của thuộc đất.
Tiêu chuẩn để phân chia chủng đất là mức độ của quá trình hình thành đất như:
mức độ mặn, mức độ glây, độ dày mỏng của tầng đất mặt.
Biến chủng đất:
Biến chủng nằm trong phạm vi chủng đất.
Chúng được phân biệt do sự khác nhau về thành phần cơ giới của tầng đất mặt
hoặc mức độ lẫn sỏi đá.
Phân loại đất của Liên Bang Nga (8)
Đặt tên đất (danh pháp của đất): Đặt tên đất phải đảm bảo đầy đủ hai yêu cầu
Tính khoa học, chính xác, và
Tính đại chúng phổ thông.
Đặt tên cho Loại đất:
Có thể dựa vào màu sắc đất ở tầng mặt để biểu thị đặc điểm quá trình hình
thành đất bên trong hoặc thành phần tính chất của đất, hoặc lớp phủ thực vật
và khí hậu…
Đặt tên cho Loại phụ:
Thường dùng các thuật ngữ bao hàm các nghĩa sau: Đặc trưng cho quá trình
bổ sung. Chỉ sự thay đổi màu sắc so với loại đất điển hình. Chỉ vị trí địa lý của
loại phụ trong đới đất.
Phân loại đất của Liên Bang Nga (9)
Đặt tên cho Thuộc đất: Thường dùng các thuật ngữ bao hàm các nội dung
Tính chất đặc trưng của đất.
Chỉ đá mẹ.
Đặt tên cho Chủng đất: Thường dùng các thuật ngữ có nội dung
Số lượng: Ví dụ mùn nhiều, ít, trung bình.
Chỉ mức độ dày mỏng của tầng đất mặt hoặc toàn bộ phẫu diện.
Chỉ mức độ yếu, mạnh của hiện tượng hình thành đất, như xói mòn, glây...
Đặt tên cho Chủng phụ (Biến chủng):
Thường dùng các tiêu chuẩn như thành phần cơ giới, cấu trúc hoặc mức độ
đá lẫn trong đất.
Phân loại đất của Liên Bang Nga (10)
Tên gọi đầy đủ của đất bắt đầu từ tên gọi của loại, đến loại phụ, thuộc,
chủng, biến chủng.
Ví dụ:
Đất feralit vàng đỏ (loại),
không glây, phẫu diện đồng nhất (loại phụ),
phát triển trên đá macma trung tính hoặc kiềm (thuộc),
tầng đất dày (chủng),
thành phần cơ giới sét nặng (biến chủng).
Phân loại đất ở Việt Nam
1. Tổng diện tích tự nhiên: 33.115.040 ha
ND: Không xác định được diện tích trên bản đồ đất Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000
Tỷ lệ các loại đất chính ở Việt Nam
Đất cát 2%
Đất mặn 3%
Đất xám bạc màu 6%
Đất phèn 6%
53% Đất đỏ vàng feralít
Đất cồn cát trắng vàng Đất cồn cát đỏ Đất cát biển
Đất mặn
Một số tính chất (tầng mặt):
1. EC > 4 mmhos
2. Tổng số muối tan > 1%
3. Thành phần cơ giới sét pha limon, tỷ lệ sét 40-50%
4. Đất ít chua đến trung tính, pH KCl: 5,5-6,5
5. Hữu cơ trung bình: 1,1-2,0% OC
6. Đạm trung bình: 0,09-0,12% N
7. Lân trung bình: 0,08-0,13% P2O5; 8-10 mg P2O5 /100 g đất
8. Kali giầu: 1,7-2,1% K2O; 20-45 mg K2O/100 g đất
9. CEC trung bình: 10-20 me/ 100 g đất
10. BS: 60-70%
Đất mặn
Đất mặn sú, vẹt, đước Đất mặn nhiều Đất mặn trung bình và ít Đất mặn kiềm
Đất phèn
Đất PS của hệ thống sông Hồng Đất PS của hệ thống sông CL Đất PS của hệ thống sông Lam
Đất xám bạc màu
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ Đất xám bạc màu trên sản phẩm
phong hóa của đá macma axit
Đất đỏ vàng feralít
Đất nâu đỏ trên đá bazan Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất Đất đỏ vàng trên đá granít
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất
1. Chỉ tiêu vật lý:
Thành phần cơ giới; cấu trúc đất; đoàn lạp bền; dung trọng; tỷ trọng; độ xốp; độ
chặt; độ ẩm đất; khả năng giữ ẩm; tốc độ thấm…
2. Chỉ tiêu hóa học:
Thành phần khoáng vật; Chất hữu cơ đất; Dung tích hấp thu (CEC); Hóa học và
các nguyên tố dinh dinh dưỡng trong đất (N, P, K; nguyên tố trung và vi lượng Ca,
Mg, S, Si, Fe, Mn, Co, Zn, Cu, B, Mo…); Các quá trình đặc thù trong đất (pH H2O,
pH KCl, độ chua thủy phân; Eh, Eok; tổng số muối tan, EC, Cl-; SO4-2, Fe2+, Fe3+,
Al3+; SiO2/R2O3)…
3. Chỉ tiêu sinh học:
Tổng số vi sinh vật, vi sinh vật có ích, vi vinh vật gây bệnh, hoạt động vi sinh vật;
nấm; tuyến trùng; động vật đất…
4. Chỉ tiêu độ phì nhiêu của đất:
Độ chua (pH H2O, pH KCl); Chất hữu cơ (OC); N tổng số; P tổng số và dễ tiêu; K
tổng số và dễ tiêu; CEC.
Đánh giá các chỉ tiêu độ phì nhiêu đất
Thành phần cơ giới
Thành phần cơ giới
Tỷ lệ các cấp hạt (%)
Loại đất
Sét Thịt Cát
0 - 10 0 - 15 85 - 100 1. Cát
0 - 15 0 - 30 70 - 90 2. Cát pha thịt
0 - 20 0 - 50 45 - 85 3. Thịt pha cát
8 - 28 28 - 50 22 - 52 4. Thịt
0 - 28 50 - 80 0 - 50 5. Thịt pha limon
0 - 12 80 - 100 0 - 20 6. Limon
20 - 35 0 - 28 45 - 80 7. Thịt pha sét và cát
28 - 40 40 - 72 0 - 20 8. Thịt pha sét và limon
28 - 40 15 - 52 20 - 45 9. Thịt pha sét
40 - 60 40 - 60 0 - 20 10. Sét pha limon
35 - 55 0 - 20 45 - 65 11. Sét pha cát
40 - 100 0 - 40 0 - 45 12. Sét
Độ chua
+ pHH2O: + pHKCl:
Giá trị OC (%) Thang đánh giá Giá trị OC (%) Thang đánh giá
< 0,4 Rất thấp <1 Nghèo
0,5 - 0,9 Thấp 1,0 - 2,0 Trung bình
1,0 - 1,9 Trung bình > 2,0 Giầu
2,0 - 5,0 Cao
> 5,0 Rất cao
Tổng số Dễ tiêu
Tổng số Dễ tiêu
(1) Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu là khâu cơ bản quyết định cho sự
đúng đắn của phân tích đất, và (2) Chỉ tiêu phân tích khác nhau thì
yêu cầu lấy mẫu và xử lý mẫu khác nhau
Mẫu phân tích phải điển hình, đại diện cho đối tượng nghiên cứu
Mẫu phải được xử lý đồng nhất và phù hợp với các chỉ tiêu phân tích
Công tác chuẩn bị lấy mẫu đất
1. Tài liệu;
2. Nhân lực;
3. Chuẩn bị các loại dụng cụ, thiết bị:
Lấy mẫu;
Đựng mẫu;
Đóng gói;
Vận chuyển;
Bảo hộ lao động.
4. Phương tiện đi lại;
5. Kinh phí.
Lấy mẫu đất
1. Mẫu đất là mẫu hỗn hợp, lấy được bằng cách trộn đều nhiều mẫu
riêng biệt lấy từ nhiều vị trí khác nhau trên vùng đất mà mẫu đó
đại diện.
2. Lấy mẫu đất vào mùa khô trước khi bón phân để trồng trọt hoặc
sau khi thu hoạch.
3. Mẫu đất lấy ở độ sâu canh tác, tùy theo đặc điểm cây trồng, độ sâu
bón phân và yêu cầu nghiên cứu để quy định độ sâu lấy mẫu thích
hợp.
4. Mỗi mẫu đất hỗn hợp gồm từ 15-25 mẫu đất riêng biệt trộn đều với
nhau. Các mẫu riêng biệt được trộn đều với nhau, lấy mẫu hỗn hợp
có khối lượng khoảng 1 kg.
Lấy mẫu đất
5. Các mẫu đất được lấy trên vùng đất đại diện theo quy tắc “đường
chéo” hoặc quy tắc “đường dích dắc” nhằm phân bố đều vị trí các
mẫu trên vùng đất.
Theo phương pháp đường chéo Theo phương pháp đường dích dắc
Lấy mẫu đất
6. Không lấy mẫu đất ở các vị trí đặc biệt như nơi đổ phân gia súc,
phân vô cơ, vôi…. và những vị trí gần bờ.
7. Mật độ mẫu đất hỗn hợp phụ thuộc vào địa hình, đặc điểm đất
đai, đặc điểm cây trồng và yêu cầu nghiên cứu.
8. Lấy mẫu đất bằng khoan, xẻng … Đảm bảo đúng độ sâu, đủ khối
lượng và khối đất đồng đều ở toàn độ sâu lấy mẫu.
Xử lý, đóng gói mẫu đất ngoài đồng
1. Mẫu đất được gói bằng giấy (nếu khô), bằng túi vải. Mỗi mẫu đất đều phải
có nhãn ghi rõ:
Số hiệu hoặc ký hiệu của mẫu;
Địa điểm lấy mẫu (nông trường, trạm trại, HTX, thôn, xã…);
Vị trí lấy mẫu (cánh đồng, đồi, thửa…);
Độ sâu lấy mẫu;
Ngày, tháng, năm lấy mẫu;
Tên họ người lấy mẫu;
Cơ quan lấy mẫu;
2. Các mẫu đất lấy ở đồng ruộng về phải được hong khô ngay trong phòng
thoáng hoặc bóng râm. Sau đó đóng gói cẩn thận. Những mẫu đất lấy để
phân tích các yếu tố cần có cách xử lý riêng sẽ được quy định trong thủ tục
phân tích.
Lấy mẫu đất
Trộn mẫu
3. Các bon hữu cơ tổng số (TCVN 8941-2011) (OC%): Phương pháp Walkley-
Black: Tác động chất hữu cơ với hỗn hợp Kali Bicromat (K2Cr2O7) N/3 trong
Axit Sunfuric (H2SO4) 25N và chuẩn độ Bicromat dư bằng muối Mohr
(Ferrous Sulphate) với chỉ thị màu BDS (Barium Diphenylamine
Sulphonate);
Phương pháp phân tích đất
4. Đạm tổng số (TCVN 6489-1999) (N%): Phương pháp Kenđan (Kjeldahl):
Phá hủy mẫu bằng Axit Sunfuric, chuyển N hữu cơ về dạng Sunphat Amon -
(NH4)2SO4, cho kiềm tác động chuyển về dạng NH3 và được thu vào dung
dịch Axit Boric, chuẩn độ với axit tiêu chuẩn (HCl 0,01N);
8. Kali dễ tiêu (TCVN 8662-2011) (K2O mg/100 g đất): Tương tự các phương
pháp chiết rút mẫu phân tích Lân dễ tiêu; dịch chiết được đốt trên máy
quang kế ngọn lửa AES- Kính lọc K768 nm;
9. Dung lượng trao đổi cation (CEC) trong đất và trong sét (TCVN 8568-
2010) (cmol(+)/kg đất hoặc me/100 g đất): Trao đổi bằng NH4OAc (Amôn
Axêtat) ở pH = 7, rửa bằng cồn 80%, trao đổi NH4 bằng KCl 1M, pH = 2,5.
Xác định NH4 trong dung dịch theo Kjeldahl, hấp thu NH3 bằng HBO3,
chuẩn độ bằng HCl 0,01 N.
Câu hỏi và thảo luận!