Professional Documents
Culture Documents
Baitapchuan
Baitapchuan
3. Ngân hàng A trả lãi suất 8 phần trăm, gộp lãi hàng quý cho các khoản tiền gửi. Ngân
hàng B muốn lãi suất hiệu lực của nó cũng bằng lãi suất hiệu lực của ngân hàng A,
nhưng ngân hàng B sẽ gộp lãi hàng tháng. Hãy cho biết ngân hàng B phải quy định lãi
suất danh nghĩa của nó là bao nhiêu?
5. Hãy tính gía trị tương lai và giá trị hiện tại của các dòng tiền sau nếu (1) lãi suất là 6
phần trăm, gộp lãi hàng năm, và (2) lãi suất là 6 phần trăm, gộp lãi sáu tháng một lần.
0 1 2 3 4 5 6 7
6. Hãy tính gía trị tương lai và giá trị hiên tại của các dòng tiền sau nếu lãi suất là 10%,
gộp lãi sáu tháng một lần.
0 1 2 3
7. Giả sử bạn quyết đinh vay 10 tr. VND trả đều trong vòng 5 năm, lãi suất 15%. Hãy tính
tổng số tiền mà bạn phải trả cuối năm thứ tư và cho biết trong số tiền đó bao nhiêu là
trả lãi và bao nhiêu là để trả gốc.
8. Một doanh nghiệp dự định mua một thiết bị có giá tiền là 1.680.000.000 VND. Kế
hoạch của doanh nghiệp là trong vòng 5 năm, vào cuối mỗi năm, trích từ lợi nhuân mỗi
năm 200 tr. VND để gửi vào một tài khoản tại ngân hàng có lãi suất là 20 phần trăm
mỗi năm, gộp lãi hàng năm.
Giả sử giá thiết bị sau 5 năm nữa không thay đổi, hãy cho biết kế hoạch của doanh
nghiệp có thành công hay không?
Nếu phải thương lượng lại với ngân hàng về lãi suất thì lãi suất đó phải là bao
nhiêu theo mong muốn của doanh nghiệp để kế hoạch của họ có thể được thực
hiện?
Nếu không thể thay đổi được lãi suất thì phải sau bao nhiêu năm kế hoạch của
doanh nghiệp mới có thể được thực hiện?
Nếu không thể thay đổi được lãi suất thì mỗi năm doanh nghiệp phải trích từ lợi
nhuận bao nhiêu tiền để sau 5 năm kế hoạch của họ có thể được thực hiện?
9. Một doanh nghiệp mua một thiết bị với điều khoản thanh toán như sau: trả ngay 500
tr.VND và trả dần mỗi quý 15 tr.VND trong vòng 10 năm tới. Hai bên mua và bán
cũng đã thoả thuận rằng lãi suất trả góp sẽ là 8%, gôp lãi hàng quý.
Giả sử vì những lí do nhất định, bên mua không thể thực hiện được 9 khoản trả
góp đầu tiên. Hãy tính tổng số tiền mà họ phải thanh toán vào kì thứ 10 nếu họ
muốn đuổi kịp lịch trả góp.
Giả sử sau khi thực hiện xong 17 khoản trả góp đầu tiên, bên mua muốn thanh toán
nốt số tiền trả góp còn lại vào kì thứ 18. Hãy tính tổng số tiền mà bên mua phải
thanh toán vào kì đó.
11. Công ty OSC Ltd. mua một máy nâng trị giá 200.000.000 VND và kì vọng thu về hàng
năm khoản lãi ròng là 47.704.200 VND trong vòng 10 năm tới. Hãy tính tỷ suất sinh
lợi của công ty trong đầu tư này.
12. Sau đây là hai dòng tiền với mức lãi suất thích hợp là i = 8% (Đơn vị tính: triệu VND).
Hãy tìm giá trị hiện tại của các dòng tiền đó và cho biết kết quả tính toán đó nói lên
điều gì về giá trị của hai dòng tiền này?
Năm 1 2 3 4 5
Dòng tiền A 100 400 400 400 300
Dòng tiền B 300 400 400 400 100
13. Trái phiếu của Công ty TBC có mệnh giá 10.000.000 VND, lãi suất coupon 10 phần
trăm, kỳ đáo hạn gốc là 15 năm. Bạn hãy:
Tính giá trị của trái phiếu đó 2 năm sau khi phát hành, nếu biết rằng lãi suất thích
hợp (kd) đối với trái phiếu này là 14 phần trăm mỗi năm;
So sánh giá trị vừa tính được với mệnh giá và giải thích nguyên nhân của sự khác
biệt đó.
14. Công ty Phượng Các có hai loại trái phiếu. Cả hai loại này đều có mệnh giá 20.000.000
VND và lãi suất coupon bằng 10 phần trăm. Trái phiếu loại I có kì hạn 15 năm, còn trái
phiếu loại II có kì hạn 1 năm.
NST - Qu¶n lý Tµi chÝnh Doanh nghiÖp - KT&QL - §HBKHN 83
Phô lôc: C©u hái vµ Bµi tËp
Hãy tính giá trị của trái phiếu này ở thời điểm phát hành nếu lãi suất thị trường khi
đó là (1) 6 phần trăm, (2) 9 phần trăm, và (3) 12 phần trăm?
Biểu diễn kết quả tính toán thành đồ thị và cho biết nhận xét của mình.
15. Công ty Đất Việt có loại trái phiếu quốc tế còn 4 năm nữa thì hết hạn. Lãi coupon được
trả hàng năm; trái phiếu có mệnh giá là 1.000 USD; và lãi suất coupon bằng 8 phần
trăm.
Hãy tính YTM của loại trái phiếu này nếu giá thị trường của nó khi đó là (1) 825
USD hoặc (2) 1.107 USD.
Nếu bạn cho rằng lãi suất thích hợp đối với trái phiếu này là 10 phần trăm thì bạn
có bằng lòng mua trái phiếu này hay không?
16. Trái phiếu quốc tế của Công ty Tiến bộ: mệnh giá 1.000 USD, lãi suất coupon 12 phần
trăm, kỳ đáo hạn gốc là 12 năm, mỗi năm trả lãi 2 lần. Bạn hãy:
Tính giá trị của trái phiếu đó 3 năm sau khi phát hành, nếu biết rằng lãi suất thích
hợp (kd) đối với trái phiếu này là 10 phần trăm mỗi năm;
So sánh giá trị vừa tính được với mệnh giá và giải thích nguyên nhân của sự khác
biệt đó.
17. Người môi giới của bạn đề nghị bán cho bạn một loạt cổ phiếu của công ty Vĩnh Lộc.
Được biết cổ tức được trả hàng năm và cổ tức năm ngoái của cổ phiếu này là 20.000
VND. Bạn kì vọng là cổ tức này sẽ tăng trưởng mỗi năm 6 phần trăm trong vòng 3 năm
tới và kế hoạch của bạn là mua cổ phiếu này, giữ nó 3 năm rồi bán.
Hãy tính cổ tức kì vọng cho mỗi năm trong vòng 3 năm tới, tức là tính D1, D2, D3.
Giả sử bạn cho rằng lãi suất thích hợp của thị trường cổ phiếu là 12 phần trăm, hãy
tính giá trị hiện tại của các cổ tức nói trên.
Bạn kì vọng rằng giá của cổ phiếu này 3 năm nữa sẽ bằng 420.800 VND. Hãy tính
giá tri hiện tại của giá đó.
Nếu bạn quyết định mua cổ phiếu này, giữ nó trong vòng 3 năm rồi bán lại với giá
420.800 VND thì bạn sẽ trả cho mỗi cổ phiếu này nhiều nhất là bao nhiêu tiền (tức
là tính giá kì vọng của cổ phiếu này hôm nay)
Hãy dùng công thức Gordon để tính giá kì vọng của cổ phiếu này hôm nay.
Theo bạn, giá kì vọng của cổ phiếu này có phụ thuộc hay không vào thời gian bạn
cầm giữ nó? Nói cách khác, nếu kế hoạch của bạn là mua cổ phiếu này, giữ nó 2
năm hoặc 5 năm rồi bán thì điều này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến giá kì vọng của
cổ phiếu này hôm nay?
18. Bạn mua một loạt cổ phiếu với giá 353.300 VND mỗi cổ phiếu. Bạn kì vọng trong ba
năm tới sẽ lần lượt thu được cổ tức các năm là 10.600 VND, 11.236 VND, và 11.910
VND. Ngoài ra vào cuối năm thứ ba bạn còn kì vọng bán được cổ phiếu này với giá
420.800 VND. Hãy tính tốc độ tăng trưởng cổ tức của cổ phiếu này và tỷ suất sinh lợi kì
vọng mà ban được hưởng nếu mua cổ phiếu này.
19. Trái phiếu của công ty SBB là trái phiếu vĩnh viễn, mệnh giá là 1.000 USD. Lãi suất
coupon là 11 phần trăm. Hiện nay trên thị trường, các trái phiếu loại này có tỷ suất sinh
lợi xấp xỉ 10 phần trăm. Bạn hãy:
Tính giá của trái phiếu này và nhận xét.
NST - Qu¶n lý Tµi chÝnh Doanh nghiÖp - KT&QL - §HBKHN 84
Phô lôc: C©u hái vµ Bµi tËp
Giá sử lãi suất trên thị trường tăng lên đến mức mà tỷ suất sinh lợi thích hợp các
trái phiếu loại này vào khoảng 14 phần trăm. Hãy tính giá của trái phiếu của công ty
SBB.
Giả sử lãi suất thị trường bây giờ chỉ còn 11 phần trăm. Hãy tính giá của trái phiếu
của công ty SBB.
Bạn sẽ trả lời ba câu hỏi trên như thế nào nếu trái phiếu của công ty SBB có thời
hạn xác định là 20 năm?
Bảng cân đối kế toán của công ty Toàn Thắng, tính đến ngày 31/12/1999
Vốn bằng tiền 72.000 Khoản phải trả 432.000
Khoản phải thu 439.000 Nợ hạn mức 170.000
Hàng tồn kho 894.000 Tổng nợ ngắn hạn 602.000
Tổng tài sản lưu động 1.405.000 Nợ dài hạn 404.290
Đất và nhà xưởng 238.000 Cổ phiếu đại chúng 575.000
Máy móc, thiết bị 132.000 Lợi nhuận giữ lại 254.710
Tài sản cố định khác 61.000
Tổng tài sản 1.836.000 Tổng nguồn vốn 1.836.000
Báo cáo thu nhập của công ty Toàn Thắng năm 1999
b) Bài tập
22. Cơ cấu vốn của Công ty Hưng Thịnh được trình bày dưới đây (kinh nghiêm hoạt động
nhiều năm qua cùng với các dự báo đều cho rằng đây là cơ cấu vốn tối ưu mà công ty
nên duy trì):
Nợ (chỉ bao gồm vay dài hạn) 3.000.000 USD 30%
Cổ phần ưu đãi 1.000.000 USD 10%
Cổ phần đại chúng 6.000.000 USD 60%
Tổng nguồn vốn 10.000.000 USD 100%
Cũng trong năm kế hoạch tới, công ty kì vọng thu được khoản lãi ròng của cổ đông đại
chúng là 840.000 USD và dự định tiếp tục thi hành tỷ lệ chia cổ tức là 50%. Theo thoả
thuận đã đạt được với các ngân hàng đối tác, Hưng Thịnh có thể nhận được các khoản
vay dài hạn với điều khoản sau đây:
CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP NGÂN SÁCH VỐN (ĐẦU TƯ DÀI HẠN)
a) Câu hỏi
Thời gian hoàn vốn là gì? Thời gian hoàn vốn đơn giản (tĩnh) và thời gian hoàn vốn
chiết khấu (động) khác nhau ở điểm nào?
IRR là gì? Tại sao phương pháp này được cộng đồng kinh doanh ưa dùng?
NPV và IRR - chỉ tiêu nào tỏ ra tốt hơn khi dùng để đánh giá dự án? Giải thích luận
điểm của bạn.
Nêu nguyên tắc xác định các dòng tiền của dự án: Dòng tiền ban đầu, dòng tiền tác
nghiệp, và dòng tiền kết thúc.
b) Bài tập
23. Dự án M có vốn đầu tư là 35.000 USD, và các dòng tiền ròng kì vọng của nó là 9.000
USD mỗi năm trong vòng 6 năm. Hãy tính thời gian hoàn vốn, NPV, và IRR của dự án
này. Cho biết nhận xét của bạn. Được biết chi phí vốn của dự án là 12 phần trăm.
24. Công ty Than Na Dương đang xem xét một trong hai dự án về thiết bị là xe tải và băng
tải dùng cho việc vận chuyển than đến thiết bị phân ly. Cả hai loại thiết bị này đều có
chung đời sống là 5 năm với giá bán tương ứng là 17.096 USD và 22.510 USD. Theo
các ước tính ban đầu, phương án xe tải có thể mang lại lợi nhuận là 5.100 USD, còn
băng tải bánh răng sẽ mang lại 6.400 USD mỗi năm. Giả sử Bạn là chuyên viên phân
tich tài chính của Công ty Than Na Dương, hãy đưa ra quyết định lựa chọn cuối cùng,
nếu biết rằng công ty có thể huy động vô hạn vốn với chi phí vốn trung bình WACC là
12 phần trăm mỗi năm. Cụ thể là, Bạn hãy:
Tính NPV và IRR của hai dự án này, và cho biết nên chọn mua loại băng tải nào;
Dùng đồ thị minh hoạ ảnh hưởng của chi phí vốn khác nhau đối với quyết đinh
chấp nhận hoặc loại bỏ dự án. Từ bài toán này chúng ta có thể nói gì về các
phương pháp thẩm định dự án NPV và IRR?
25. Cả hai dự án X và Y đều có vốn đầu tư ban đầu là 120 tỷ VND. Các dòng tiền ròng của
chúng được trình bày trong bảng sau (Đơn vị tính: tỷ VND):
Năm 1 2 3 4 5
Dự án X 70 40 30 10 10
Dự án Y 10 20 30 50 80
Tính thời gian hoàn vốn của mỗi dự án.
Hãy tính NPV của dự hai dự án này khi chi phí vốn là 0 phần trăm, 6 phần trăm,
10 phần trăm, và 20 phần trăm.
Dùng các số liệu trên để xây dựng đồ thị NPV của hai dự án, và sau khi có đồ thị,
hãy dùng đồ thị để ước tính IRR của hai dự án. Hãy cho biết dự án nào sẽ được
chấp nhận nếu chi phí vốn của dự án bằng 8 phần trăm hoặc 10 phần trăm hoặc 12
phần trăm?
a) Câu hỏi
Hãy nêu định nghĩa và ý nghĩa của các thuật ngữ sau:
Vốn lưu động, vốn lưu động thuần, chính sách vốn lưu động
Tài sản lưu động thường xuyên và không thường xuyên
Chu kì vận động của tiền mặt
b) Bài tập
30. Tràng An là một công ty kinh doanh trong ngành thực phẩm đóng hộp. Ban lãnh đạo
Công ty này hiện đang thảo luận mức tài sản lưu động tối ưu cho năm 1999. Có ba (3)
quan điểm khác nhau về vấn đề này hiện đang được xem xét. Quan điểm thứ nhất
(chính sách hạn chế) cho rằng tài sản lưu động chỉ nên chiếm 45 phần trăm doanh
thu. Quan điểm thứ hai (chính sách ôn hoà) đề nghị mức tài sản lưu động cần được
khống chế bằng 50 phần trăm doanh thu. Quan điểm thứ ba (chính sách lỏng lẻo)
mong muốn mức tài sản lưu động phải chiếm ít nhất là 55 phần trăm doanh thu.
Người ta đã dự báo rằng, nhờ đầu tư đổi mới công nghệ, sản lượng tối đa có thể tăng
lên gấp đôi so với mức hiện nay; doanh thu của công ty năm tới (1999) sẽ đạt
3.000.000 USD, lợi nhuân trước lãi vay và thuế (EBIT) sẽ đạt 14 phần trăm doanh
thu. Được biết tài sản cố định của công ty là 1.500.000 USD; chỉ số nợ của công ty là
55 phần trăm thấp hơn so với mức trung bình ngành là 60 phần trăm. Ngoài ra, các
ngân hàng đối tác cam kết duy trì lãi suất vay ngắn hạn và dài hạn như mức hiện tại
là 8%. Bạn hãy tính tỷ suât thu hồi vốn góp (vốn cổ phần) ROE của công ty Tràng An
NST - Qu¶n lý Tµi chÝnh Doanh nghiÖp - KT&QL - §HBKHN 90
Phô lôc: C©u hái vµ Bµi tËp
theo các chính sách vốn lưu động trên đây và cho biết nhận xét của mình về các chính
sách đó.
31. Dưới đây là Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2000 của hai công ty Mùa Thu
và Mùa Xuân cùng kinh doanh trong ngành dệt.
Được biết, lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) của cả hai công ty là 90 triệu
USD và cả hai đều chịu cùng mức thuế suất là 40 phần trăm. Hãy tính suât thu hồi
vốn góp (ROE) của mỗi công ty nếu lãi suât vay ngắn hạn là 8 phần trăm và lãi
suât vay dài hạn là 12 phần trăm.
Giả sử lãi suất vay ngắn hạn đột ngột tăng lên đến 18 phần trăm còn lãi suất vay
dài hạn vẫn giữ nguyên là 12 phần trăm thì điều này ảnh hưởng như thế nào đến tỷ
suât thu hồi vốn góp của mỗi công ty ? Từ ví dụ này chúng ta có thể rút ra kết luận
gì?
Bảng cân đối kế toán của hai công ty Mùa Thu và Mùa Xuân (Đơn vị tính: tr.USD)
32. Công ty Mê kông thường cho phép khách hàng của mình thanh toán tiền mua hàng
trong vòng 30 ngày và bản thân công ty thường thanh toán các khoản mua chịu nguyên
vật liệu cho người cung cấp trong vòng 30 ngày. Sản phẩm mang mã số IE33 được dây
chuyền A của công ty sản xuất với chi phí đơn vị về nguyên vật liệu và lao động là 12
USD. Sản lượng ổn định mỗi ngày của dây chuyền này là 4000 sản phẩm. ở trình độ
công nghệ hiện tại, thời gian trung bình để chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành
phẩm là 20 ngày.
Tính chu kì vận động của tiền của công ty và cho biết lượng vốn lưu động mà công
ty cần phải có để đảm bảo sản xuất ổn định là bao nhiêu ?
Giả sử công ty có thể thương lượng với người cung cấp và được phép kéo dài kì trả
chậm lên 40 ngày thì điều này có lợi cho công ty như thế nào ?
Mới đây Phòng Công nghệ và Phát triển của công ty đã đã đề nghị nên đầu tư một
công nghệ sản xuất mới. Nếu được chấp nhận, điều này sẽ cho phép tăng sản lượng
mỗi ngày lên 4.500 sản phẩm vì đã giảm được kì công nghệ từ 20 ngày xuống còn
18 ngày. Tuy nhiên, công nghệ mới đòi hỏi chi phí đơn vị về nguyên vật liệu và lao
động tăng lên đến 13 USD. Giả sử những thay đổi đó không ảnh hưởng đến kì thu
nợ hiện nay là 30 ngày và kì trả chậm là 30 ngày). Bạn hãy tính chu kì vận động
của tiền và nhu cầu vốn lưu động của công ty nếu công nghệ mới được chấp nhận.
33. Công ty Hạ Long đang xác định mức tài sản lưu động tối ưu cho năm tới. Doanh thu
dự kiến trong năm là 3 triệu USD. Tài sản cố định của công ty bằng 600.000 USD, và
công ty đặt kế hoạch duy trì tỷ số nợ là 50 phần trăm.
NST - Qu¶n lý Tµi chÝnh Doanh nghiÖp - KT&QL - §HBKHN 91
Phô lôc: C©u hái vµ Bµi tËp
Giả sử lãi suất đối với tất cả các khoản vay đều là 10%. Hiện đang có ba ý kiến
khác nhau về mức tài sản lưu động nên duy trì là 40 phần trăm, 50 phần trăm, và
60 phần trăm doanh thu dự kiến. Trong năm nay, công ty kì vọng thu được khoản
lợi nhuận trước lãi vay và thuế EBIT bằng 15 phần trăm doanh thu dự kiến.
Hãy tính tỷ suất thu hồi vốn góp ROE của công ty ứng với các chính sách nói trên
và nhận xét. Được biết thuế suất thu nhập của công ty là 40 phần trăm.
Tháng 7 8 9 10 11 12
Doanh thu 10 15 20 10 10 5
Toàn bộ mạng lưới cửa hàng của công ty có khoảng 20 phần trăm doanh thu bán ra là
tiền mặt thu ngay, nhưng công ty thường chiết khấu 2 phần trăm để khuyến khích
khách hàng thanh toán ngay trong tháng. 80 phần trăm doanh thu là bán chịu bao gồm
70% được thu hồi trong tháng kế tiếp (tháng thứ nhất sau tháng bán hàng), và 10 %
được thu hồi trong tháng thứ hai sau tháng bán hàng. Việc mua hàng gối đầu (chiếm
70% doanh thu tháng tới) thường được thực hiện trước một tháng và thanh toán chậm
1 tháng sau khi mua (chẳng hạn, hàng bán trong tháng Bảy được mua từ tháng Sáu,
nhưng thanh toán vào tháng Bảy). Tiền lương và công lao động ước tính là 750
tr.VND mỗi tháng. Tiền thuê thiết bị dài hạn là 250 tr.VND mỗi tháng. Hai lần nộp
thuế, mỗi lần 2 tỷ VND vào tháng 9 và tháng 12. Các chi khác xấp xỉ 100 tr.VND mỗi
tháng.
Với những thông tin trên, bạn hãy xây dựng ngân sách tiền mặt của công ty trong sáu
tháng tới nếu biết số dư tiền mặt đầu kì của công ty vào tháng Bảy là 3 tỷ VND, và số
dư tiền mục tiêu là 2 tỷ VND mỗi tháng trong suốt kì ngân sách. Cho biết mức thừa
hoặc thiếu tiền mỗi tháng của công ty. Giải thích cách lập ngân sách tiền mặt của bạn
và cho biết mục đích của việc làm này là gì?
BÀI TẬP BỔ SUNG
35. Sau đây là một vài số liệu tài chính của công ty KCF (Đvt: Triêu USD):
Tiền 100,0 Chỉ số nhanh 2,0 X
TSCĐ 283,5 Chỉ số hiện hành 3,0 X
Doanh thu 1.000,0 Kì thu nợ bán chịu 40 ngày
Số cuối kì Số đầu kì
Tiền mặt và chứng khoán dễ bán 225 182
Hàng tồn kho 731 720
Nợ dài hạn 920 800
Cổ phần ưu đãi 30 35
Cổ phiếu đại chúng 120 100
Lợi nhuận giữ lại (RE) 756 650
Tài sản cố định ròng 1.000 1.100
Vay ngắn hạn 285 613
Nợ định kì 202 164
Tổng nợ ngắn hạn 574 815
Được biết: (1) VQTTS của công ty năm qua là 1,8 vòng; (2) Thuế thu nhập là 145,8
(thuế suất 40%); (3) Lãi vay là 88; (4) Chi bằng tiền chiếm 87,21% doanh thu; (5) Cổ
tức ưu đãi bằng 10% giá trị cổ phần ưu đãi cuối kì.
38. Công ty DCA đang tính toán ROE ứng với các tỷ số nợ khác nhau. Tổng tài sản của
công ty là 14.000.000 USD, thuế suất thu nhập là 40%. Trong năm tới EBIT của công
ty có thể đạt các mức khả dĩ là EBIT = 4.200.000 với xác suất 0,2; EBIT = 2.800.000
USD với xác suất 0,5 và EBIT = 700.000 USD với xác suất là 0,3.
Được biết công ty hiện đang xem xét các tỷ số nợ sau: tỷ số nợ 10% với lãi suất là 9%;
tỷ số là 60% với lãi suất là 14%. Hãy tính ROE kì vọng, sai lệch chuẩn, hệ số phương
sai và đề xuất ý kiến của bạn về phương án huy động vốn cho công ty DCA.
39. Công ty TTC là nhà cung cấp tai nghe nhạc cho các hãng hàng không. Mỗi bộ tai nghe
hiện được bán với giá 288 USD. Doanh số năm tới dự kiến là 45.000 sản phẩm, chi
phí sản xuất biến đổi ứng với mức doanh số này trong điều kiện công nghệ hiện nay là
10.200.000 USD, và chi phí sản xuất cố định là 1.560.000 USD. Công ty hiện nay
đang có một khoản nợ 4.800.000 USD với lãi suất trung bình là 8%. Ngoài ra, công ty
hiện có 240.000 cổ phiếu đại chúng hiện hành và không có cổ phiếu ưu đãi. Tỷ lệ chia
cổ tức là 70% và thuế suất thu nhập là 40%.
Công ty hiện đang xem xét đầu tư thêm 7.200.000 USD vào trang thiết bị mới. Doanh
số có thể không tăng nhưng nhờ đầu tư này chi phí biến đổi đơn vị sẽ giảm bớt 20%,
NST - Qu¶n lý Tµi chÝnh Doanh nghiÖp - KT&QL - §HBKHN 93
Phô lôc: C©u hái vµ Bµi tËp
còn chi phí cố định sẽ tăng từ 1.560.000 USD lên 1.800.000 USD. Để huy động số vốn
này công ty có thể vay với lãi suất 10% hoặc phát hành thêm 240.000 cổ phiếu với gía
bán ròng là 30 USD/cổ phiếu.
Tính EPS của công ty trong 3 trường hợp: công nghệ hiện tại, công nghệ mới dùng
nợ, và công nghệ mới dùng vốn cổ phần.
Tính DOL, DFL và DTL trong 3 trường hợp trên và cho biết ý nghĩa của các khái
niệm này.
Hãy tính mức doanh số mà tại đó EPS của hai phương án dùng nợ và cổ phần bằng
nhau.
Hãy tính các mức doanh số mà tại đó EPS của mỗi trường hợp công nghệ nêu trên
bằng không.
40. Một nhóm nhà đầu tư dự định thành lập một công ty mới. Để xác định nhu cầu vốn
của công ty người ta tiến hành xây dựng bảng cân đối kế toán tại thời điểm cuối năm
hoạt động đầu tiên. Theo dự kiến doanh thu năm đầu của công ty có thể đạt 5.000.000
USD và công ty mong muốn đạt một số chỉ tiêu tài chính như sau:
Doanh thu/ Vốn cổ phần: 2,5 Phải thu/ Doanh thu: 20%
Nợ ngắn hạn/ Vốn cổ phần: 40% TSCĐ/ Vốn cổ phần: 60%
Tổng nợ/ Vốn cổ phần: 70% Lợi nhuận biên: 6%
Tỷ số hiện hành: 2,75 Tỷ lệ chia cổ tức: 40%
Doanh thu/ Hàng tồn kho: 5,0
Với các thông tin trên bạn hãy lập bảng cân đối kế toán của công ty. Nếu các nhà đầu
tư này cam kết chịu trách nhiệm về vốn cổ phần của công ty thì họ phải đóng góp bao
nhiêu?
41. Công ty XERIOPA mua một thiết bị cách đây 5 năm với tổng chi phí là 100.000 USD,
đời sống kinh tế là 10 năm, giá trị còn lại dự kiến là 10.000 USD, được khấu hao theo
phương pháp đều thông thường.
Công ty đang xem xét thay thế thiết bị cũ nói trên bằng một thiết bị mới có giá bán là
135.000 USD, chi phí vận chuyển và lắp đặt là 15.000 USD, đời sống dự kiến là 5
năm và giá trị thanh lý sau 5 năm nữa là không đáng kể. Thiết bị này được khấu hao
theo phương pháp MACRS-3 năm. Nhờ thiết bị này, mỗi năm chi phí hoạt động bằng
tiền của công ty có thể giảm bớt 50.000 USD.
Được biết thiết bị cũ có thể bán lại ngay bây giờ với giá là 65.000 USD, thuế suất thu
nhập là 34%, chi phí huy động vốn là 16%. Nên hay không thay thế thiết bị?
42. Công ty FAS chỉ sử dụng nợ và vốn cổ phần đại chúng. Công ty hiện đang chuẩn bị
huy động vốn với cơ cấu vốn mục tiêu có tỷ số nợ là 50%. Công ty có thể vay vô hạn
với lãi suất 10%. Cổ phiếu đại chúng của công ty hiện đang bán với giá ròng là 20
USD sau khi trừ đi chi phí tổ chức phát hành là 4 USD/cổ phiếu. Cổ tức năm tới dự
kiến là 2,25 USD/cổ phiếu với tốc độ tăng trưởng là 8%. Thuế suất thu nhập là 40%,
tỷ lệ chia cổ tức 50% và lãi ròng năm tới dự kiến là 10.000.000 USD. Hãy xây dựng
đồ thị chi phí vốn biên MCC của công ty.
43. Công ty KOA có cơ cấu vốn tối ưu bao gồm:40% nợ, 10% cổ phần ưu đãi, phần còn
lại là cổ phần đại chúng. Công ty hiện đang chuẩn bị huy động vốn với các điều kiện
như sau. Công ty chỉ có thể vay tối đa 400.000 USD với lãi suất 10%. Nếu vốn vay