Professional Documents
Culture Documents
Tim Hieu Ve The Gioi 1
Tim Hieu Ve The Gioi 1
TÌM HIỂU
CÁC ĐỂ CHẺ VÀ MỘT SỐ
VƯƠNG QUỐC Cỏ ĐẠI TRÊN
THÉ GIỚI
N H À X Ư Á T BẢN T I I É G I Ớ I
IIÀ N Ộ l-2 0 1 1
LỜ I NÓI Đ Ầ t
Trong lịch sử nhân loại đã tồn tại nhiều đế chế lớn, nhò.
Đe chế thicờng đtrợc định nghĩa là "chế độ chinh trị cùa nhà
nước do hoàng đế đím g đầu Hiểu theo nghĩa này, lừ trước tới
nay đã lừng có hàng trăm đế chế trên thế giới. Tuy nhiên, đế
chế thông thường được coi là một nước lớn do các quốc gia
nhỏ sáp nhập mà thành, có diện tích lãnh thổ rộng lớn và tồn
tại qua nhiều thế kỳ; nhưng cũng có những đế chế có quy mô
nhỏ vò tòn tại trong một thời gian ngắn. Có những nước mà
trong các g ia i đoạn nhất định có những triều đại phát triển
mạnh mẽ và được coi như những triều đại đé chế. Nếu không kể
những cuộc xám lăng, tàn phá vù nhiều tác dộng tiêu cực, các
để chế ờ một số thời kỳ cũng đóng vai trò nhất định trong sự
phái triển cùa các khu vực trên thế giới về kinh lể, chính trị
hay văn hóa, do trong nhiều trường hợp các đế chế được hình
thành tại những trung tâm văn minh co đại lớn và có ảnh
hưởng rộng.
Cuốn sách này nhằm mục đích góp phần cung cáp một số
kiến thức lịch sứ bố sung và nội dung có thể được coi gồm hai
phần: Một phần nói về những đế chế được nói đến nhiều nhất
như La Mũ. Hy Lợp, Arập, Táy Ban Nha, Trung Quốc. MÔHỊỊ
Co, Ôttôman v.v. và một phần nói về mộí số nhà nước cổ đại
tuy nhó nhưng đã có lúc phát triến mạnh và có tác động đen sự
phát triển chung nhu Srividjaa, M alaca, Bactria, Parthia, Khiél
Đan ở châu Á. hav Toỉtec, Huari, Tiahuanaco, Pachacumac.
Chimu v.v... ớ châu Mỹ, hoặc M ali, Gao. Songhai ờ châu Phi:
trong sách được nói nhiều là các đế ché lớn và nhỏ ờ Truing Ả.
một vùng đất cố ở Irung tâm cháu Á.
Cuốn sách chủ yểu tập hợp lại và lường thuật lịch sử
các đế chế theo châu lục và trình tự thời gian. Đó cũng là các
đế chế và vương quốc thuộc thời cố đợi chứ không thuộc lịch sử
cận đại và lịch sừ mới. Việc tìm hiểu đầy đù các đế chế và triều
đại đế chế trong lịch sử là phức tạp, nên cuốn sách không tránh
khói những khiếm khuyết và bất cập. Trong giới hạn tư liệu cỏ
được, đối với nhiều đế chế và vương quốc chúng íó i trình hày
dài, nhưng cũng có những đế chế hay vương quốc khác thì
trình bày ngắn hơn hoặc vắn tắt. Với một số đế chế, khi irình
bày chúng tôi chia thành những mục nhò với các tựa đề, nhưng
cũng cỏ những đế chế được írình bày một lượt từ đầu đến hết
mà không có tựa để. Có những đế chế khá nổi tiếng nhưng
chúng tôi không nhắc nhiều, mà nói về những đế chế hay vương
quốc mà chúng tôi tĩm hiểu và đưa ra lần đầu. Kính mong bạn
đọc lượng thứ và có ỷ kiến đóng góp để cuốn sách thêm
hoàn thiện.
N H Ó M T Á C G IÀ
ẤN Độ
I. Trong sách này chúng tôi chú yêu giới thiệu đá chế Án Đ ộ thời cố đại nén
chi nói đến hai kỷ nguyên đầu.
CÁC ĐẾ CHẺ VÀ MỌT sỏ VỉX/HG QUỎC cổ Đ Ạ I TRẼN THỀ G IỚ I
8
CÁC ĐỀ CHẾ VÀ MỘT s ò VUONG QUỎC cổ dại TRÉN th ề g iớ i
Jamu ờ phía bẳc xuống Narmada ờ phía nam). Tại đây, nhũng
mô hinh phát triển của khu vực Mesopotamia (Lưỡng Hà) được
lặp lại: các cuộc định cư trờ nên có qui mô lớn hơn, công cụ đồ
đồng được chế tạo và trong xã hội bắt đầu xuất hiện tầng lớp
cai trị thượng lưu, chủ yếu là các giáo sỹ.
Hai trung tâm lớn cùa văn minh thung lùng sông Indus là
Harappa và Mohenjo Daro, nơi toàn bộ diện mạo cùa xã hội đô
thị thời kỳ Đồ đồng được phô bày; cuộc sống phồn hoa cùa
nhóm quí tộc có học vấn. nhũng hệ thống cung cấp nước và
lương ứiực được tổ chức và kiểm soát chặt chẽ. sinh hoạt phổ
phường nhộn nhịp, các khu phố ửiợ thù công dông đúc. Xã hội
phân chia thành các đằng cấp và tầng lớp gồm tảng lữ, binh
lính, nông dân và tiện dân và điều này được phàn ánh qua các
chi tiết qui hoạch đô thị thời đó. Cội rễ cùa Hindu giáo bắt
nguồn từ nền văn minh này. Xã hội khi đó hầu như được cai trị
bời các linh mục lĩàlamôn chứ không phải các vua. Họ, những
người đóng vai trò trung gian giữa Thượng đế và con người,
qui định các tập tục và quyết định các vấn đề đất đai. Các vị
thần Án Độ chủ yếu khi đó gồm Thần Dất Mẹ, Thần Indra
(Sấm ), Thẩn Dêm, Thần Bình Minh, Thần Mưa, Thần Gió,
Thần Mặt Trời, Thần Nước, Thần Rừng và một số nhùng con
linh vật khác. Hệ thống thủy lợi phát triển.
Nền văn minh đô thị Thung lũng !ndus phồn vinh trong
vòng 600 năm, sau đó sụp đổ vì những lý do dến nay còn chưa
rõ. Các đô thị dần dần tàn lụi, riêng cuộc sống ở các vùng nông
thôn chủ yếu vẫn tiếp tục như cũ. Nguyên nhân sụp đổ cùa các
đô ứiị có thể do các con sông bị cạn dòng và cũng cỏ thể bởi
xâm lăng tàn phá. Phải rất nhiều ửiế kỳ sau, các thành phố mới
xuất hiện trờ lại.
CÁC DẺ C H Ỉ VÀ MỘT s ỏ VUtAIG QUÒC cò D Ạ I TRẼN THỀ G IỚ I
Vào ửiời kỳ này nhiều bộ tộc Arya chù yếu sinh sống ờ
khu vực "Bảy con sông lớn" ở tây bắc Án Độ và giữa họ luôn
nổ ra các cuộc chiến tranh tranh giành đất đai. Nổi bật nhất
trong số đó là bộ tộc Bharata của vua Sudas, người từng đánh
thắng được một liên minh cùa 10 bộ tộc khác. Người Harapan
và người Panis chống lại mạnh mẽ người A rya. Người Arya
chủ yếu vẫn sống du mục tuy đôi khi họ cũng ừồng ưọt và có
10
CÁC DẺ CHỀ VÀ MỌT s ỏ VUONG QUỎC c ò đại trẽn th ề g ió i
nền sản xuất đa dạng cùng với nền nghệ thuật phát triển. Bên
cạnh tộc người Arya còn có các tộc người khác như Ajas,
Đhedas, Sigrus và Yakshus. Công cụ lao động thời kỳ này chủ
yếu được làm bằng đồng.
Các bộ tộc Arya sống ở các vùng khác nhau và mồi vùng
mang tên của bộ tộc cư trú ở đó như Kuru, Panchala. Trong giai
đoạn tiếp theo, gọi là Vệ Đà muộn, đà có sáu bộ kinh dược viết,
bao gồm: Sama Veda (Âm nhạc), Yạịur Veda (Hiến sinh),
Aứiarva Veda (Pháp ưiuật), Brahmanas (Nghi lễ), Aranyakas
(Ân cư), Upanishad (Áo nghĩa thư); Các sử thi Mahabharata,
Ramayana được sáng tác.
11
C Á C Đ t CHẺ VÀ MỘT sỏ VlX)NG QUÒC c ò Đ Ạ I TRÊN T B Ẻ G IÓ I
12
CÁC DẾ CHẺ VÀ MỌT s ỏ VUDKG QUÒC c ò D Ạ I T R ÌN THẺ G IỚ I
Vua Ashoka của triều đại Maurya cai trị được 37 năm
trước khi qua đời (đến năm 232 T C N ), sau đó các vua Maurya
còn cầm quyền thêm 50 năm nữa. Đe chế Maurya có quan hệ
thương mại với Srilanca, Mianma, A i Cập. Syri và Macedônia.
Kiểu chữ Brahmi phát triển. Kiến trúc đền - tháp, nghệ thuật khắc
chữ trên bia (như các bia cùa vua Ashoka) cũng phát triển mạnh.
Ngoài kiểu chữ Brahmi, ờ vùng tây bẳc còn có kiểu chữ Urdu.
G iai đoạn hiến động, các bộ lộc bên ngoài xám nhập vào
Án Đ ộ từ vùng Tây B ắc: Khoảng năm 200 TC N , sau khi Hoàng
đế Tần Thùy Hoàng ở Trung Quốc cho nối liền các đoạn Vạn
Lý Trường Thành thì các bộ tộc Scythi vốn hay đột nhập vào
vùng Tây Bấc Trung Quốc bắt đầu chuyền sang xâm nhập vào
Ản Độ. Vào cuối giai đoạn suy vong của triều đại Maurya có
bốn làn sóng di cư - xâm nhập vào Ân Độ với vùng đất chuyển
tiếp là khu vực Baclria. Ấn Độ, nhất là miền Bắc, về cơ bản
13
CÁC ĐỀ CHỈ VÀ MỘT SÒ VIXMG QUỔC c ò DẠI TRỀN TKẺ G IÒ I
chia thành hai vùng là các vương quốc bản địa ra dời sau đế chế
Maurya và các vương quốc cùa người bên ngoài mới di cư vào
Ân Độ (người Ấn - Hy Lạp, Scyứii, Eỉa Tư).
Thoạt đầu, người Scythi tấn công vào ỈBactria khiến ông
vua người Hy Lạp của nước này cùng một số thủ lình Ản - F^y
Lạp khác phải chạy sang chiếm một vùng đất rộng lớn ớ Ản Độ
trài dài đến tận Đông Uttar Pradesh. Các vua này đóng đô ớ
Sakala và nổi bật nhất trong số họ là vua Milinda Panho.
Nhưng sau đó, đến lượt người Scythi ợ Bactria cũng bị người
Nhục Chi tấn công và họ cũng phải tràn vào Ân Độ để chiếm
cứ và cai trị khá nhiều vùng. Họ còn được gọi là người Shanka.
Đến năm 80 T C N , thủ lĩnh Maes của người Shanka thành lập
một vương quốc ở Taxila. về đại thể, từ thế kỳ I T C N đến thế
kỷ IV SCN, người Shanka cai trị miền Tây và Trung Ẩn Độ^
Ông vua hùng mạnh nhất của họ là Rudraman.
14
cAcoỀ CHẺ VÀ MpT S ỏ VUONG QUỐC c ó D Ạ I TRÊN THẾ G IỚ I
Đèn ứiế kỷ II - ill SCN, các vương quốc này suy yếu do
những miu thuần nội bộ và các cuộc chiến tranh với Sri Lanca.
Đây là 'it-ững quốc gia nông nghiệp có lâm thổ sản phong phú,
tôn giái và lề hội đa dạng. T ừ khoảng năm 200 TC N đến
khoảng răm 300 SCN , các thành phố mọc lên khắp nơi ờ Án
Độ; thi :ông nghiệp phát triển. Án Độ buôn bán với Rôma,
Arập, Childea, Ai Cập, Viễn Đông và quần đảo Malay.
Thái đại Gupta: Là ưiều đại lớn thử hai ờ miền Bẳc Ản
Độ sau triều đại của người Kushan. Hai vị vua Gupta đầu tiên
là Sri Giipta và Ghatotka, cai trị ở vùng Uttar Pradeshesh và
Bihar. Một ông vua quan trọng khác của triều đại này là
Chandtagupta I (320 - 335 S C N ), cầm quyền ờ các vùng
Magadia (B ih ar), Prayaga, Saketa (Uttar Pradesh). Các vua tiếp
theo là Chandragupta II, Kumaragupta và Skandagupta. Vua
Skandígupta giao chiến với người Hungnô và sau đời ông còn
có nhiíU vua khác nối ngôi, nhưng họ dều không hùng mạnh
như cá: vua đời trước. Đến 550, họ để mất lãnh thổ.
15
CÁC ĐỀ CHẺ VÀ MỌT s ỏ VUONG QUỎC c ổ ĐẠX t r ê n th ẻ g ió i
16
CÁC ĐẺ CHẺ VÁ MỌT s 6 V «3N G QUỎC c ố D Ạ I TRÊN THÉ G IỚ I
17
CÁC DẺ CHẺ VÀ MỘT s ò VIX3NG Q ư ô c c ồ D Ạ I TRẼN THỀ G IỚ I
Lúc này, tại vùng cực nam Án Độ người Pandyas vẫn cai
quàn vùng Madurai. Các vua Chola và Cheras có ít quyền lực.
Đến thế kỷ V I SC N , các vua Kalahbras theo Phật giáo nổi lẽn.
Họ muốn lật đổ các vua khác và giành lại số đất đai đã được
cấp cho các giáo sỳ IBàlamôn. v ề sau, họ bị các vua cùa
Pallavas, Pandyas, Chalukyas đánh bại.
Vương quốc Harsha: Sau khi đế chế Gupta sụp đổ, ờ miền
Bắc Ân Độ xuất hiện nhiều vương quốc nhỏ mà quan trọng
nhất là vưong quốc Pushiahbutis nàm ở vùng Thanesvvar, tây
bắc Delhi. Ông vua quan trọng đầu tiên của dế chế Harsha là
Prabhakaravardhana, thế nhưng nổi tiếng nhất vẫn là vua
Harshavardhana (Harsha), lên ngôi năm 16 tuồi. Đe chế của
Harsha mở rộng đến các vùng Punjap, Haryana, Rajasthan,
Uttar Pradesh, Bihar, Orissa và các vùng lân cận khác, ông
cũng muốn mở rộng lãnh ửiổ xuống phía nam nhung bị vua
người Namarda là Pulakeshin II đánh bại. Dưới thời Harsha.
chế độ phong kiến phát triển và được cùng cố. Trường đại học
Phật giáo Nalanda tiếp tục mở rộng và có đến 10.000 môn sinh.
Vua hiarsha mất năm 647.
Các triều đại Rajpu(s: Sau khi vua Harsha mất, miền Bắc
Ẩn Độ lại phân chia thành nhiều quốc gia nhỏ của các Rạiputs
18
CÁC DẺ CBỀ VÃ MỌT s ổ VUDNG QUỎC c ổ Đ Ạ I TR ẼN THẾ G IỚ I
(hậu duệ cùa các vua)*. Các vua Rajputs nổi tiếng bởi tinh thần
hiệp sỹ. Họ và các điền chù phong kiến sổng xa hoa. đài các,
nhưng cuộc sổng đô thị bắt đầu xuống cấp cho dù thương mại
vẫn phát triển. Các ngành nghề thù công vẫn được duy trì
nhưng nhiều phường hội rã đám và đời sống của dân thường
khó khăn. Một sổ đắng cấp xã hội mới xuất hiện. Tamralipti trờ
ứiành một cảng quan trọng. Dàn chúng thờ phụng rộng rãi các
vị thần Shiva. Vishnu, Brahma'^. Phật giáo Mật tông cũng phát
triển. Vào thời kỳ này, một số tác phẩm văn học nổi tiếng được
viết ra như ỉ-lợp tuyền Kathasaritsagara cùa Somadeva, Chuyện
Vua Pulraka. Chuyện lioàng T ử Kanakarekha v .v ... Các nhà
thơ, nhà văn, nhà soạn kịch nổi tiếng thời kỳ này gồm có
Magha, Bhartrihari, Bhavabhuti, Rajashekhara, Krishnamishra.
Các triều đại Rajputs chủ yếu đóng dô ờ đồng bằng sông
Hằng và các sông nhánh cùa nó ờ vùng Malwa và Gujarat.
Nhưng về phía tây, lây bấc và phía đông cùa các khu vực này
còn có các vương quốc nhò khác, gồm:
19
CÁC DẺ CHẾ VÀ MỌT s ố VUONG QUỐC c 6 D Ạ I TRẼN THẺ G IỚ I
Kashm ir: Vào thế kỳ V II, triều đại Nagarkota dược ữiành
lập ở Kashmir. Vua nồi tiếng nhất của triều đại này là
Muktapida, người đã chinh phục vùng Punjap và đánh bại vua
Yashovarman cùa Kanauj.
Nepal: Nepal độc lập khòi Tây Tạng năm 878. Thú đô
Kathmandu được xây dụng thế kỷ X I.
Kamapura: là một nhà nước độc lập ở vùng tây bắc. Năm
1253, người Ahom chinh phục vùng này, chính vì thế nên về
sau nó cỏ tên gọi là Assam. Ngoài ra, còn có một số vương
quốc nhỏ hơn như Chamba, Durgara và Kuluta.
Năm 712 diễn ra cuộc đột nhập đầu liên cùa người Hồi
Giáo vào Án Độ. Những người Arập dưới sụ chi huy của
Muhammad - bin - Kasim chinh phục vùng Sind, đánh bại quan
cai trị Dahir và chiếm kinh đô Ahor. Sau đó, họ chiếm thêm
vùng Multan ở sông Indus và thành lập vương quốc Sind. Tiếp
ứieo, họ không mở mang thêm lãnh thổ.Trao đổi thương mại vả
văn hóa giữa Ân Độ và đế chế Hồi Giáo tảng lên, nhiều văn bản
Sancrit được dịch sang tiếng Arập và các con số Ân Độ dưới
hinh thức chữ số Arập được biết đến ờ châu Âu.
20
CÁC DẾ CHẾ VÀ MỌT s ò VlXTNG QUỎC c ò Đ Ạ I TRẼN THẺ G IỚ I
21
CÁC ĐỀ CHẺ VÀ MỌT s ỏ VUỒMG QUỎC c ồ D Ạ I TRÊN THÊ G IỚ I
Sau khi Alaudin chết, nhà quý tộc M alik Ghazi lên ngôi
vua, lập ra triều đại Tughlaq và tiếp tục thực hiện các chính
sách quân sự của Alaudin Khalji, ửiôn tính các khu vực
Telengana, Mabar (M adurai), đông và nam Belgan. Con của
Malik Ghazi là Ulugh Khan (Muhammad-bin - Tughiaq, 1325-
1351) chinh phục phần lớn Án Độ đến tận vùng Madurai ờ phía
nam, phá hủy kinh đô cùa người Hoysalas và ưấn áp các cuộc
nổi loạn. Ulugh Khan định ứiôn tính Khurasan, Irắc và cà
Trung Quốc, nhưng không tíiành công, ông đầy lui được quân
Mông Cổ, cho di dời và xây dụmg kinh đô mới tại Daulatabad
22
CÁC DẺ CHẺ VÀ MỌT sỏ VUdNG QUỎC có D Ạ I TRÊN THỀ G IỚ I
trên cao nguyên Deccan để khống chế Nam Ân Độ. Tiền đúc
bằng đồng thay thế tiền đúc bằng bạc, các vùng đất ngập nước
được khai khẩn và những loại cây mới được trồng và các chính
sách chi thu ngân khố được ban hành. Tuy nhiên, Ulugh Khan
cũng đánh thuế rất nặng, ông chết khi đang trấn áp cuộc nổi
loạn ở vùng Sind.
23
CÁC DẺ CHẺ VÀ MỘT sỏ VOt*»G QUỎC cố ĐẠI TRÊN THẺ GIỚI
Đối lập với cuộc sống xa x i, sung túc cùa các vua Hồi
giáo, các quan lại, quý tộc, thương gia, quan chức, địa chủ và
binh lính là cuộc sống nghèo khổ cùa nông dân và những người
lao động khác. Chế độ đẳng cấp tiếp tục được duy tri và tục
thiêu sống các góa phụ vẫn được thực hành. Người Hồi giáo
dần dần hòa trộn với người Hindu giáo và thậm chí các vua Hồi
giáo cùng lấy vợ là người Hindu giáo. Nhiều vùng nông nghiệp
mới được khai khẩn với hai vụ thu hoạch một năm, các đập
chứa nước và các kênh thùy lợi được xây dựng, các nghề thù
công phát triển mạnh. Nhiều đô thị và hải cảng mới được mở
như Bharuch, Cambay, Multan và A gra'°. Thưomg mại với
Irắc, Đông Phi, Sumatra, M alaysia, Bomeo, Trung Quốc, Đông
Nam Á phát triển. Ản Độ xuất khẩu hưoTíg liệu, trầm hương,
xoài, đá quý, đường, lúa gạo và dừa, nhập khẩu bạc và nhừng
con tuấn mã Arập. Nhiều nhà thờ Hồi giáo và lăng mộ quy mô
lớn được xây dựng. Tháp Qubt M inar cao 71,4 m được xây
dựng ở Delhi.
Văn học bằng tiếng Sancrit tiếp tục được sáng tác với các
tác phẩm nổi tiếng như Dharmashastras, Prithvirạị Raso. Nhiều
tác phẩm được viết bằng tiếng Arập, Ba Tư . Trong số các sử
gia nổi tiếng viết bằng tiếng Ba T ư có Ziayddin Barani, A fif,
Isami. Các tác phẩm tiếng Sanscrit cũng được dịch sang tiếng
Ba Tư.
10. Cũng phái kể đến các đô thị và hải cản g khác như K anauj, Lakhnauti,
Surat, Debal, Calicut, Quilon, Sonargaon.
24
CÁC ĐÊ CHÉ VÀ MỌT s ò VXXntG QUỎC c ố ĐẠI TRÊN THẾ G IỚ I
Các vua Hồi giáo cai trị từ Delhi, nhưng họ không thê
kiểm soát được toàn bộ Án Độ và tại nhiều vùng vẫn tồn tại các
triều đại và vương quốc độc lập nhỏ. ờ miền Đông có các
vương quốc Bengal, Kamatara; trong khi đó người Ahoms cúa
Burma thì cai quản vùng Assam. Tại khu vực Orissa có triều
đại Ganga mà về sau được thay bằng ưiều đại Gạịapati - một
triều đại đã giao chiến với các vương quốc độc lập Bahmani và
Vijayanagara ờ cao nguyên Deccan. ờ miền Tây, sau cuộc xâm
lược của Tim ur có hai vương quốc độc lập là Gujarat và
Malwa. ở vùng Rajasthan có các vương quốc Marvvar, Nagaur
và Mevvar; ở miền Bắc có các vương quốc Uttar Pradesh và
Kashmir; ở miền Nam có vưcmg quốc Yandavas.
25
CÁC ĐẾ CHỀ VÀ MỌT s ỏ VUOKG QUỎC cò dại trên THẾ g ió i
26
CÁC DẺ CHẾ VÀ MỌT s ò v i x :m g quỏc cò dại trẽn th ẻ g iớ i
Triều đại đế chế M ogul: Người sáng lập triều đại Mogul
là Barbar, xuất thân từ vùng Parghana ờ Trung Á. Eỉabar chiếm
Kabul và đến năm 1504 thi chiếm toàn bộ Afganistan. Năm
1525, Babar bắt đầu tiến về Delhi. Sau ba trận đánh lớn, ông
chiếm được Bắc Ẩn Độ. Người kế nghiệp ông là Humayun
(1530-1540, 1555) đà phải giao chiến nhiều trận để giữ các
lành thổ mà Babar chinh phục được, ông đánh bại được hai đối
thủ lớn là Bahadur ờ vùng Gujarat và Sher Khan ờ Bihar.
Nhung về sau, Sher Khan đánh bại Mumayun và cai trị một
vùng trải dài từ sông Indus đến Vịnh Bclgal. Sher Khan chinh
phục vùng Malvva và phần lớn vùng Rajasthan.
27
CÁC DẾ CHẺ VÀ MỌT s ỏ VlX>HG QUÒC c ó D Ạ I TR ẾK THẺ G IÓ I
I I . Ông cũng chinh phục các vùng và các vương quốc Bikaner, Jodhpur,
Kalinja, Ranthambor, Gujarat, Bengal, Bihar, Kashmir, Sindh, Baluchistan,
Kandahar và Khandesh.
28
CÁC DỀ CHẾ VÀ MỌT s ô VUDNG QUỎC c ổ D Ạ I TRẼN THẺ G IỚ I
được đo đạc cẩn thận. Nhiều địa chù có quân đội riêng. Các
thưomg gia sung túc, riêng nông dân vẫn khổ cực do thuế nông
nghiệp cao (chiếm tới 50% hoa màu). Tại Ân Độ khi đó có
những Uiành phố còn lớn hơn cả Luân Đôn, như Agra, Patehpur
Sikri, với dân số lên đến 1.25 ưiệu người, có nền thú công và
thương mại phồn vinh. Nhiều thưcmg gia nước ngoài đến Ân
Độ để buôn bán, đông nhất là người Bồ Đào Nha, Hà Lan và
Anh. Tuy nhiên, trong thế kỹ X V Ill, sàn xuất suy thoái do
chiến tranh và tình trạng xã hội hỗn loạn. Nhiều vùng nông
nghiệp mới được khai khấn. Tóm lại, kinh tế Ẩn Độ vào đầu
thế kỷ X V II phát triển mạnh, nhung đến thế kỷ X V III thì suy
Uioái và ưì trệ. Nghệ thuật kiến trúc phát triển với những công
ưình tiêu biểu nhu các pháo đài Red Fort, Golkonda, lăng Taj
Mahal, nhà thờ Hồi giáo Jama Masji ở Delhi. Hội họa, âm nhạc
cũng có những bước tiến mới. Một số trường học mới dược mớ.
Vào thời kỳ đế chế Mogul, có hai lực lượng mạnh nổi lên
ờ vùng Deccan là người Maratha với thủ lĩnh là Shivạịi, và
29
CẢCĐẺ CHẺ VÀ MỌT S ỏ VU3NG QOỎC cố D Ạ I TRẼN TH Ê G IÓ I
Sau khi Rajaram chết, quyền lực Maratha nằm trong tay
Tể tướng Baji Rao (1702-1740) và vào thời gian này người
Maratha ửiu được vùng Malvva và chiếm nhiều vùng khác.
Maratha ký hòa ước với Mogul năm 1752. Cũng lúc này, thủ
lĩnh Abdali của Afganistan nhiều lần đột nhập vào Án Độ và
giao tranh với Maralha. Sau khi thua trận ờ vùng Panipat. sức
mạnh cùa Maratha suy yếu dần.
Người Sikh tạo thành một lực lượng khác thách thức lại
triều đại Mogul. T ừ thời Guru thứ 5 là Arjun Das, người Shikh
dần dần trở nên mạnh mẽ, có lành thổ và quân đội riêng. Năm
1628, con trai cùa Guru Arjun Das là Hargonbin giao chiến và
đánh bại quân đội Mogul ở gần Amritsar. Guru thứ 10 là
Gobind Singh cũng giao chiến với quân đội Mogul và cư dân
vùng núi Rajas. T ừ 1765 đến 1800, người Sikh thu được các
vùng Punjap, Jammu và họ chia thành 12 đạo quân. Dưới thời
thủ lĩnh Ranjit Singh, lãnh thổ người Sikh còn có thêm các
vùng Lahore, Amritsa, Kashmir, Peshavvar. Quân đội người
Sikh mạnh ihứ hai ờ Ân Độ chi sau quân đội cùa Công ty Đông
Ấn. Nhiều người ờ Bắc Ấn Độ, kể cà người Hồi giáo, gia nhập
quân đội của người Sikh. về sau, lãnh thổ cùa người Sikh rai
vào tay nguời Anh.
30
TRƯNG QUÓC
Vùng lịch sừ nguyên thúy của 'IVung Quốc nằm ờ phía bắc
tinh Hà Nam ngày nay (gồm các tinh Sơn Đông, Hà Nam, Sơn
Tây, Thiểm Tày, nồ Bấc). Đen đời vua Vũ, lãnh thổ Iru n g
Quốc đã khá rộng. Tại vùng này nền canh tác thời kỳ Đá mới
12. Hoàng để họ C ông T ôn, hiệu Hừu Mùng Thị, sinh ờ Thọ Khâu, lớn lên
ở C ơ Thúy và sống trẽn đồi Hiên Vién, nên cò n gọi là Hiên Viên Moàng Đe.
13 T í n h đen nhà nước C ộng hỏa Nhán dán Trung Hoa. Trung Quốc trai q ua
17 ưiều đại gồm Hạ, Thuơng. Chu, Tần, Hán, Tấn, Nam - Bẩc Triều, Tùy,
Đường, Ngũ ĐạL Tống, Liêu, Kim, Nguyên, Minh, Thanh, Trung Hoa đàn
quốc, Nước T m n g Hoa mới. Các ưiều đại Viêm, Hoàng. Ngu, Hạ. Thương,
Chu được coi như những triều đại Trung Q uốc đau tiên.
31
CÃCĐẺ CBẺ VÁ MỌT S ỏ VlX)KG QUỒC c ò Đ Ạ I TRÊN THẺ G IỚ I
(4000 năm TC N ) phát triển với loại cây kê được irồng trên nền
đất vàng màu mỡ. Đến năm 2.500 T C N từ vùng này nông
nghiệp phát triển về mọi phía và lan sang lưu vực sông Dương
Từ. Khi nông nghiệp phát triển xuống miền nam có khí hậu ấm
áp hon thì một loại cây lương thực chủ yếu khác là lúa nước
bắt đầu được trồng.
14. Nhà Chu nhiều lần dời đô, vua thử chín là C ô n g l.ưu dời đỏ từ vùnu
Thai đến vùng Bân, dời vua vua sau lại dời đô đcn Kỳ Sơn).
32
CÁC DẺ CHẺ VÀ MỢT s ỏ VUtMG QUỎC c ổ DẠI TRẼN THỀ G IỠ Ĩ
vài thế kỷ, quyền lực được chia sẻ cho nhiều quốc gia nhò. Từ
giừa ứiế kỳ V T C N , các quốc gia này luôn giao tranh với nhau.
Nhà Chu chia làm hai thời kỳ Xuân Thu và Chiến Quốc.
Vào thời kỳ Xuân Thu ở Trung Quốc có khoảng 32 nuớc,
nhưng đến giai đoạn sau chi còn lại 13 nước gồm Chu (nuớc
Thiên Từ) và 12 nước chư hầu là Lồ, Tề, Tần, Tấn, Sờ, Tổng,
Vệ, Trần, Thái. Tào, Trịnh, Yến. Sang thời Chiến Quốc, ngoài
nước Chu chi còn lại 7 nước chư hầu khác gồm Hàn, Triệu,
Nguỵ, Sờ. Tề. Yên và Tần.
Trong giai đoạn này, quyền lực và phép cai trị xã hội
Trung Quốc được các hoàng đế và các thù lĩnh phong kiến phát
triển. Các quan điếm Trung Quốc cơ bàn về một xà hội tối ưu
được đề ra. Triết học và các tư tường tổ chức xã hội cũng được
nghiên cứu sâu sắc với đại diện xuất sắc là Khổng Tử (551 - 479
TC N ), người vào khoảng năm 500 TCN đã hình thành nên một
hệ thống các nguyên tắc đạo đức công dân có ảnh hưởng đến xã
hội Trung Quốc và nhiều nuóc trong khu vực tới tận thế kỷ X X .
Giai đoạn Chiến quốc kết thúc với thăng lợi của nước Tần
nằm ở phía tây các “chiến quốc" khác và nằm cách xa nhất
vùng lịch sử nguyên thủy cùa Trung Quốc. Năm 2 2 1 TC N , Tần
Thủy Hoàng trở thành hoàng để đầu tiên cùa Trung Quốc và
ưong 11 năm cẩm quyền Tần Thủy Hoàng đã thống nhất các
vương quốc nhỏ thành một quốc gia lớn nhất the giới khi đó và
về cơ bản là nước Trung Quốc ngày nay. Trung Quốc dưới thời
Tần Thúy Hoàng mờ xuống dến biển phía nam và lên đến
Trung Á. Toàn bộ cư dân trong đế chế được huy động để xây
dựng Vạn lý Trưòng thành, một công trinh lịch sừ v ĩ đại và là
33
CÁC ĐỀ CHỀ VÀ MỘT s ó VUONG QUỎC có dại trên th ẻ g iớ i
biên giới giữa Trung Quốc và lãnh địa cùa các bộ tộc du mục
phương bắc. Một hệ thống đường xá rộng răi cũng được xây
dụng. Luật pháp, nền quản lý hành chính, chữ viết, tiền tệ và
các đom vị đo lường được cải cách và tiêu chuẩn hóa. Sau khi
Tần Thủy Hoàng chết ít lâu, triều đại Tần cũng sụp đổ nhưng
nền móng cùa đế chế Trung Quốc đã được xác lập vừng chắc.
Sự phổ cập của đạo Phật vào Trung Quốc là kết quà cùa
sự phát ưiển các mối quan hệ giữa xã hội Trung Quốc và các xã
hội khác. T ừ Ân Độ, Phật giáo được truyền bá dọc theo các
tuyến Uiưcmg mại phồn vinh xuyên qua Trung Á và đến Trung
Quốc. Tuy Phật giáo chưa bao giờ thay thế các hệ thống triết
học Trung Quốc như Khổng giáo hay Đạo giáo nhưng nó vẫn lá
một yếu tố quan trọng trong đời sống văn hóa và tôn giáo cùa
Trung Quốc. Vai trò của hoàng đế cũng có ý nghĩa quan trụng
vi người dân coi sự hưng thịnh của đất nước được gắn liền với
bản mệnh cùa hoàng đế. Thù đô được quy hoạch cẩn thận và là
ưung tâm của bộ máy quan liêu, lề tiết và văn hóa. Các thù đô
cùa Trung Quốc (nhiều khi có dân số lên đến nửa triệu người)
thường là nhũng thành phổ lớn nhất thế giới trong giai đoạn kế
34
CÁC DẺ CHỀ VÀ MỘT sỏ VlXíNG QƯÒC c ổ Đ Ạ I TRỀN THẺ G IỚ I
Năm thứ 9 SCN , quan nhà Hán là Vương Măng thành lập
vương triều mới (vương triều Tân) nhung chi tồn tại được 16
năm. Sau đó, nhà Hán dời đô về phía đông và trở thành nhà
Đông Hán. Các cuộc khời nghTa cùa Công Tôn Thuật và Lưu
I3ồn T ử nổ ra và Trung Quốc đến cuối Đông Hán lại chia làm 3
nước thôn tính lẫn nhau là nuớc Ngụy ở phía bắc, Thục ờ phía
tây và Ngô ở phía đông nam, gọi là thời kỳ Tam Quốc.
35
CÁC ĐẾ CHẾ VÀ MỘT số VUDNG QUỎC c ò đại TRÉK t h ẻ g iớ i
cuộc xâm nhập xuống phía nam và đất nước bị chia sè.Giai
đoạn này được gọi là giai đoạn Ngũ Hồ loạn Hoa Thập lục
quốc gồm 16 nước nhò giao tranh lẫn nhau'^.
Tiếp theo Thập Lục Quốc là thời kỳ Nam Bấc Triều (420 -
589), gồm các nước Tống (Tiền Tống), Bắc Ngụy. Bắc Lương.
Bẳc Yến, Tây Tần, Tây Lương, Hạ, Nhu Nhiên, Nam Tề.
Lương, Đông Ngụy, Cao Xương, Trần, Bắc Chu, Bắc T ề , Hậu
Lưong. Vào cuối giai đoạn này, Dương Kiên dẹp được các
quốc gia nhỏ khác, lập nên nhà Tùy tồn tại chi được 27 năm
(589 - 618) với hai đời vua. Dưới thời nhà Tùy có cuộc khởi
nghĩa của Lý Mật thành lập nên nước Ngụy.
Năm 618, Lý Uyên sáng lập nhà Đường, triều đại phong
kiến tồn tại lâu dài nhất trong lịch sừ Trung Quốc, từ thế kỳ
V II , VII I đến thế kỳ IX. Đây được coi là triều đại cổ điển mẫu
mực của Trung Quốc. Các vua Đường cai trị từ kinh đô Tràng An,
là kũih đô lớn nhất trong số các kinh đô của dế chế Trung Quốc.
Vào cuối triều đại Đường, tại Trung Quốc lại xuất hiện
một số nước nhò như Bột Hài ở phía bắc (thành lập năm 872,
tồn tại đển năm 925), Nam Chiếu ờ phía nam (thành lập năm
15. Đ ó là các nước Thành Hán do Lý Đặc ứiành lập năm 3 0 2 và tồn tại đến
năm 3 7 0 (Lý Đặc, 3 0 2 - 3 7 0 ); Hán (hay T iề n Triệu. Lưu Uyên 30 4 - 3 2 9 ) ;
Tiền Lựơng (Trưong Thực, 3 1 7 - 3 7 6 ); Hậu Triệu (T hạch Lặc, 3 1 9 - 3 5 0 ) ;
Tiền Y ế n (M ộ Dung Hoàng, 3 3 7 - 3 7 0 ); Đ ạ i (T h ác Bạt Thập Dực Kiên, 3 3 8 -
3 7 6 ); T iền Tẩn (Phù Hồng, 3 5 0 - 4 2 0 ) ; Bấc Ngụy (T h ác Bạt Khuê, 3 8 6 -
4 2 0 ); T ây Lương (Lý C ao, 4 0 0 - 4 2 0 ); Hậu Yến (M ộ Dụng Thùy, 3 8 4 - 4 2 0 )
Bẩc Yến (C ao Vân, 4 0 8 - 4 2 0 ); T â y T ần (K h ất Phục Q u ốc Nhân, 385 - 4 2 0 )
Hậu Lương ( L ữ Quang, 3 8 6 - 4 0 3 ) ; T â y Y ế n (M ộ Dung Hoàng, 3 8 4- 4 1 6 )
H ạ (H ăc Liên Bột Bột, 4 0 7 - 4 1 0 ); Hậu T ầ n (D iêu Truông, 3 8 4 - 4 1 8); Ngoài
ra còn c ó nước Nam Yến do Mộ Dung Đ ức thành lập năm 397, chấm dứt
ton tại năm 4 10 .
36
CÁC DÉ CHỂ VÀ MpT s ổ VUdNG QUÒC c ố D Ạ I TRỀN THẾ G IỚ I
748, thủ lĩnh La Các Phương), Yến (thành lập năm 748, thủ
lĩnh Sử Triều Nghĩa) và Thổ Phồn. Dưới triều đại Đường nổ ra
cuộc khởi nghĩa nông dân lớn bậc nhất trong lịch sừ Trung
Quốc do Hoàng Sào lành đạo lập nên nước Tề ưong một thời
gian ngắn.
Sau triều đại Đường, Trung Quốc lại chia thành nhiều
nước nhỏ trong một giai đoạn được gọi là Ngũ Đại Thập Quốc,
gồm các nước Hậu Lương, Ngô, Tiền Thục, Mân, Nam Hán,
Kính Nam, Khiết Đan, Hậu Đường, Hậu Thục, Sở'* . Đen cuối
giai đoạn này chi còn lại 5 nước là Hậu Đưòmg. 1-ỉậu Tấn, Khiết
Đan, Hậu Chu và Nam Đường.
Các nước này được thống nhất dưới Triều đại Tống (thế
kỷ X đến thế kỷ X l l ) do Triệu Khuông Dần thành lập năm
961.Quốc gia Tống có cơ cấu phức tạp hơn so với các triều đại
trước. Vào thời kỳ phát triển cực thịnh của triều đại Tống, dân
số Trung Quốc lên dến hơn 100 ưiệu người. Các thành phố
thương mại lớn xuất hiện trong các khu vực phồn vinh dọc
sông Dương T ử và ở bờ biển phía đông và phía nam. Các thành
phố này đánh dấu sự dịch chuyển của trung tâm đế chế Trung
Quốc từ vùng sông Hoàng Hà xuống miền nam. Các tuyến
ưiưcmg mại cũng được mờ ra bên ngoài Trung Quốc.
Vào thời kỳ đầu cùa triều đại Tống (tức Bẳc Tống), các
quốc gia mới nổi ờ phương bắc là Liêu và Kim còn chưa xâm
nhập xuống phía nam và kinh đô còn đóng ở miền Bắc. Tu y
nhiên, ngoài nước Tống, còn có một số nước nhỏ khác như
16. Ngoài ra còn có cá c nước như B à c Hán, Bột Hải, Vu Điền. Sờ , Đông
Đan, Ngô Việt, Hậu Tấn, Hậu Chu, Nam Đường.
37
CÁC DẾ CHẺ VÀ MỌT s ỏ VlXlHG QUỎC c ò D Ạ I TRẼN THẺ G IỚ I
Nam Đường (chấm dứt tồn tại năm 975), Ngô Việt (chấm dứl
tồn tại năm 979), Hậu Thục (chấm dứt năm 965), Bẳc Hán
(chấm dứt năm 979), Nam Hán (chấm dứt năm 972), Kinh Nam
(chấm dứt năm 964).
Khoảng năm 960, người Khiết Đan nổi lên ờ miền Bắc
Trung Quốc và họ thành lập triều đại Liêu. Triều đại Liêu phát
triển nhanh rồi tấn công xuống phương nam. Đến năm 1121
nhà Liêu suy yếu và bị người Kim tấn công rồi trở thành nhà
nước Bắc Liêu có lãnh thổ đà bị thu hẹp. Năm 1161, Bắc Liêu
ưở thành Tây Liêu và đến năm 1211 thì quốc gia Liêu thôi tồn
tại. Cũng khoảng năm 960, ở miền nam Trung Quốc có nước
Đại Lý do Đoàn T ư Thông ứiành lập và tồn tại đến năm 1254
thi bị nhà Nguyên tiêu diệt. Năm 1031, Triệu Nguyên Hạo
thành lập nước Tây Hạ và Tây Hạ trở thành một nước mạnh ờ
tây bắc Trung Quốc. Đen năm 1226, T ây Hạ cũng bị nhà
Nguyên thôn tính.
Nhà Kim lại bị tiêu diệt bời một bộ tộc du mục khác hùng
mạnh hơn là Mông cồ được ứíành lập năm 1206. T ừ năm 1211
đến 1215, người Mông cồ dưới sự chi huy cùa Thành Cát Tư
Hãn đã tràn qua miền Bắc Trung Quốc ưong một chiến dịch
38
CÁC DỀ CHỂ VÀ MỘT s ỏ VUOHG quốc cò dại trẽ n T B Ì G IỚ I
đầy tính tàn phá. Đến giừa thế kỳ X III Mông c ồ lại mờ cuộc
tấn công mới vào Trung Quổc và đến năm 1280, sau khi bị tàn
phá nặng nề, toàn bộ lành thổ Trung Quốc bị đặt dưới ách cai
ư ị của hoàng đế Hốt Tất Liệt. Năm ứiứ 8 sau khi lên ngôi, Hốt
Tất Liệt đổi quốc hiệu lá Nguyên và dời đô đến Bắc Kinh.
Triều đại Nguyên tồn tại hơn một thế kỷ và tiếp thu nhiều
truyền thống cùa các triều đại Trung Quốc cũ.
Từ năm 1611, nhà nước Hậu Kim được thành lập ở Mãn
Châu rồi lớn mạnh dần và bắt đầu tấn công xuống phương
Nam. Đến năm 1614, Hậu Kim đổi quốc hiệu thành Thanh.
Trong ửiời gian này, có nhiều Uiú lĩnh ờ Trung Quốc nổi dậy
thành lập các quốc gia riêng, như T ừ Hồng Nho, Lý Đại Thành.
Nhà nước Nam cũng được thành lập với ba đời vua Phúc
Vương, Đường Vương và Quế Vưcmg.
Triều đại Thanh cai ư ị Trung Quốc hai ửiế kỷ rưỡi (kể từ
1659). Triều đại Thanh không phải là ưiều đại Hán, nhưng cơ
cấu đế chế Trung Quốc chủ yếu vẫn là nhà nước Trung Quốc
ừuyền thống. Triều Thanh đạt được mức độ phát triển quyền
lực mới. Tây Tạng, một phần của Turkestan và Nội Mông sáp
39
CÁC ĐẾ CHỀ VÀ MỘT s ó VUONG QUÒC có đại trẽn th ẻ g iớ i
nhập vào Trung Quốc. Dân sổ lúc này vưọft quá 400 triệu. Thủ
đô Bẳc Kinh với dân số gần 1.000.000 người là thành phố lớn
nhất thế giới cho đến cuối thế kỳ X V III.T riề u đại Thanh suy
thoái và sụp dổ do áp lực tăng dân sổ, tham nhũng, sưu thuế
nặng nề khiển đời sống nông dân cùng khồ.
Vào giai đoạn này, người châu Âu bẳt đầu gây áp lực đối
với Trung Quốc và áp đặt Uiưcmg mại của mình vào đây. Nhưng
bước ngoặt là hai cuộc Chiến tranh Nha phiến với nước Anh từ
1839 đến 1842 và từ 1856 đến 1858. Sau đó phương Tây áp đặt
được các điều kiện ứiương mại của họ tại Trung Quốc.
Trước các cuộc nồi dậy trong nước, một số quan lại irong
triều Thanh tiến hành Cuộc cải cách Đồng T rị (1861 - 1885).
Tuy nhiên, cuộc cải cách này không mang lại kết quả do bất
đồng giữa những người chù trương cải cách và sự chống đối
cùa nhiều quan chức trong triều dinh.
40
CÁC ĐỀ CHỀ VÀ HỘT số VlX3WG QƯỎC có Đ Ạ I TRÊN THỀ G IỚ I
Từ Hy Thái Hậu và quân đội cùa Viên Thế Khải dập tẳt; vua
Quang T ự bị bắt giam, còn Lương Khải Siêu và Khang Hữu V i
phải trốn ra nước ngoài.
Cuộc khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn chống ngoại xâm diễn
ra từ năm 1888 đến năm 1890. Một lực lớn quân khởi nghĩa
kéo về Bắc Kinh và họ được dân chúng ủng hộ rộng răi. Tháng
6 năm 1900, quân đội nước ngoài tiến vào Bấc Kinh trấn áp
cuộc khởi nghĩa. Nhưng phong trào chống thực dân phong kiến
vẫn tiếp tục, ví dụ như cuộc khởi nghĩa cùa Niệp Quân (1853-
1868), cuộc khởi nghĩa của người Hồi giáo ở Tây Bắc Trung
Quốc (1862), cuộc khởi nghĩa Hồ Nam (1858 - 1873).
Tháng 10 năm 1900, Tôn Trung Sơn tổ chức một cuộc nổi
dậy không thành công ờ Quảrig Châu (Quàng châu Công xã).
Tháng Tám năm 1905, Tôn Trung Sơn thành lập Đồng minh
hội ở Nhật Bản. ông chủ trưcmg thành lập chế độ dân chù cộng
hòa và đề ra Nguyên tẳc Tam Dân gồm "Dân quyền, Dân lập và
Dân sinh"” .
Đến tháng Mười năm đó, Nhật Bản chiếm được phần lớn
Đông Băc Trung Quốc. Tháng Mười một năm 1908, Thái Hậu Từ
Hy và hoàng đế Quang tự băng hà, hoàng đế Phổ Nghi lôn ngôi.
Tháng 11 năm 1911 Cuộc cách mạng Tân Hợi nổ ra, đầu
tiên là ờ Vũ Hán sau đó cách mạng lan rộng và thành công
nhanh chóng trên cả nước. Tôn Trung Sơn được bầu làm Tổng
ứiổng lâm ứiời cùa nước Trung Hoa mới. Năm 1912, triều đại
Thanh sụp đổ, nưóc Cộng hoà Trung Hoa được tuyên bố ứiành lập.
17. C ác lãnh đạo của Q D Đ có thể kề đến Tướng Giới Thạch, Hoa Hán
Minh, Trần Quốc Phú, Trần Lệ Phú.
41
ASYRIA
42
CÁC ĐẾ CHẺ VẢ MỌT s ỏ VUdNG QUỎC c ó D Ạ I TRẼN THỀ G IỚ I
Asyria phải đối mặt với ửiế lực Babylon đang nổi lên ờ
vùng miền Nam. Yasmah - Adad bị lật đổ ở vương quốc Mari.
43
CÁC DẺ CHẺ VÀ MỌT s ỏ VUONG QUỎC c ó D Ạ I TRÊN THẾ G IỚ I
Vua mới của Mari liên minh với vua Hammurabi cùa Babylon.
Ishme - Dagan đáp lại bằng cách liên minh với các kẻ thù của
Babylon và cuộc chiến tranh giữa họ kéo dài nhiều thập kỳ. Rút
cuộc, Hammurabi chiến thắng Ishme - Dagan và chinh phục
thành phố Ashur cho Babylon. Dưới thời Hammurabi, các khu
thương mại ờ bán đảo Anatolia ngừng hoại động.
Suốt một thế kỳ, Asyria bị các vua chư hầu cùa Babylon
cai ưị. Sau khi Babylon rơi vào tay người Kassite thì người
Huari (thuộc đế chế Mitanni) thống trị khu vực Bắc Asyria,
trong đó có cà Ashur. Có rất nhiều văn bàn chù hinh nêm nói
về vùng Lưỡng Hà trong giai đoạn này với những mô tà chính
xác về sự chuyển động của các thiên thể. Đó cũng là những tài
liệu sử ký về Babylon và Asyria.
44
CÁC ĐỂ CHẺ VÀ MỘT SÒ VUdNG QUỎC c ò Đ Ạ Ỉ TRÊN THẾ G IÓ I
Kalhu và tiếp tục bành irướng về phía tây bẳc, chủ yếu vào các
vùng cùa người Hittite và ông đã đi đến tận vùng Carchemish.
Shalmanese I để phế truất vua Kadashman - Buriash của
Babylon và cai trị vùng này trong 7 năm. ống lấy lại tước hiệu
cù là "Vua cùa cà hai vùng Sumer và Akkad".
Thế nhưng Asyria bắt đầu suy yếu sau cuộc nổi dậy của
người Babylon chống lại vua Tukulti - Ninurta; sau đó Asyria
thậm chí còn phải cống nạp cho các vua Babylon là Melishipak
II và Marduk-apal-iddin I.
Khi đế chế Hittite sụp đồ sau cuộc tấn công cùa người
Phrygia thì Asyria và Babylon bắt đầu tranh giành các vùng đất
của người Amorite vốn trước đây chịu sụ kiểm soát hà khắc cùa
người Hittite. Trong một trận đánh lớn, vua Ashur-resh-ishi I
cùa Asyria đánh bại được vua Nebuchadnezzar 1 cùa íỉabylon.
Năm 1120 T C N , vua kế nghiệp cùa Ashur - resh - ishi là
Tiglath - Pileser I vượt sông Euphrates chiếm vùng Carchemish
và chiến thắng người Mushki cùng với những đội quân còn sót
lại cùa đế chế Hittite. Tiglath - Pileser I tuyên bổ sẽ tiến ra đến
tận Biển Đen và ông đă đến Địa Trung Hải để chinh phục vùng
Phoenicia và đi săn bò rừng tại đó. ông cũng đến Babylon hai
lần để được tung hô là "vua cùa Sumer và Akkad" cho dù ông
không đủ sức phế truất các vua vùng Sumer, nơi mà triều đại
Kassìte cũ giờ đây không chống lại nổi người Elamite.
Asyria gặp khó khản trong việc duy trì các tuyến thương
mại. Không giống như trong các giai đoạn cũ, khoáng sản kim
loại cùa vùng Anatolia chù yểu rơi vào tay người Hittite và
Huari là những người cũng kiểm soát đuợc các cáng ờ Địa
Trung Hài; trong khi đó thì người Kassite kiểm soát các tuyến
45
CÁC DỀ C BẺ VÀ MỘT sò VlXTNG QUÔC có Đ Ạ I TRẼN THẺ GXỚI
đường thủy của Ba Tu. Mặc dù vậy, vào giai đoạn này vương
quốc Asyria vẫn được tồ chức tốt; Các vua đồng thời cũng là
các giáo chủ và họ cai ưị vương quốc một cách cứng rắn. Các
giáo sĩ là tầng lớp thượng luxi chủ yếu. Nhũng thành phố lớn
nhất cùa Asyria trong giai đoạn này là Ashur, Kalhu (Nimrud)
và Nineveh và tất cả đều nằm ở vùng sông Tigris. Vào cuối thời
kỳ Đồ đồng, đô thị Nineveh còn nhỏ hcm Babylon rất nhiều,
song đến thời kỳ cuối thời kỳ này ờ Asyria có một thành phố
đông dân bậc nhất thế giới, khoảng 120.000 người. Mọi nam
giới đều phải đi lính trong một thời gian nhất định và bộ luật
Asyria rất khắt khe với phụ nữ được soạn trong thời gian này.
Giai đoạn tiếp theo cùa Asyria được bắt đầu khi vua
Adad-nirari II lên ngôi năm 911 TC N . Cùng với các chiến dịch
của Adad-nirari II, Asyria lại trờ thành cường quốc khu vục và
đe dọa triều đại thứ X V cùa Ai Cập. Nó phát triển đến đinh cao
46
CÁC ĐẺ CHẺ VÀ MỘT sò VlX>NG QUÒC cô D Ạ I TRÊN THỀ G IỚ I
sau các cuộc cài cách cùa vua Tiglath - Pileser III (745-727
TC N ). Giai đoạn này cũng bao gồm cả triều đại Sargonic.
Vào nhũng năm 612 - 609 T C N , người Mede liên kết với
người Babylon để lật đổ và tàn phá đế chế Assyria. Vua
Nebuchadnezzar cùa Babylon chiếm vùng Palestine, bắt người
Do Thái làm tù binh và đưa họ về Babylonia. Trong một vài thế
kỳ sau thời kỳ cùa Nebuchaezar i, ba bộ tộc Assyria, Aramea
và Chaldea tranh chấp vùng Babylonia, trong khi đó đế chế
Asyria vẫn bị các bộ tộc thiéu đất ở vùng phía bắc đe dọa. òng
vua v ĩ đại cuối cùng của Asyria là Ashurbanipal.
47
BA Tư
Vua Cyaxares của người Mede tổ chức lại quân đội, xây
dựng các đạo quân chuyên nghiệp như kỵ binh, cung thù, các
đội quân chuyên sử dụng iao và lao vào cuộc tranh giành quyền
lực với đế chế Assyria. Người Mede tấn công các thành phố
quan trọng cùa Asyrianhư Arapkha, Nineveh, Ashur. Sau đám
cưới giừa cháu gái vua Cyaxares và con trai của vua
Nabopolassar của Babylon (Chaldea) thì liên minh Mede -
Babylon hình thành. Năm 612 T C N , liên minh này tấn công
48
CÁC DẺ CHÉ VÁ MỘT s 6 v ư » G QOỎC cổ D Ạ I TRẼN THỀ G IÒ I
Asyria và chiếm được thành phố Nineveh rồi truy đuổi quân
Asyriavào sa mạc Syri. Năm 609 T C N , đế chế Asyria chấm dứt
tồn tại.
Trong cuộc phân chia chiến quả sau chiến tranh, người
Babylon thu được đồng bằng Lưỡng Hà, còn nguời Mcde được
các vùng cao nguyên. Sau đó, giữa người Mede và người Lydia
ở Tiểu Á có chiến tranh và hòa binh chi được lập lại nhờ sự hòa
giải cùa người Babylon. Đến đời con trai cùa vua Cyaxares là
Astiages. vương quốc Mede sụp đổ.
18. Các vua Achaemenid cai trị Iran, Irắc, Ácmêni, Pakistan, Afghanistan,
Tácdíchkistan. Udơbckistan, Thố Nhĩ Kỳ, Bungari, Ai Cập, Syri, Gioócđani,
Palestine. Lebanon, Cápcadơ và một số vùng khác cùa Hy Lạp, Trung Á,
Liby, Bẳc Arabia.
49
CẢCDẾ CHẾ V À MỘT s 6 VUDHG QUỎC c ỏ đại TRẺN t h ế g iớ i
chiến dịch tấn công vào vùng Babylonia. Đen cuối năm 539.
ửiành phố Babylon thất thủ.
Vua Cyrus chết năm 529 TC N khi đang tiến vào vùng
phía đông Iran. Con trai ông là Cambyses II kế nghiệp và mở
một chiến dịch thắng lợi tại A i Cập. Sau khi vượt qua sa mạc
Sinai vốn được coi là tuyến phòng thù tự nhiên cùa A i Cập,
Cambyses il đưa vua Psamtik III cùa A i Cập vào trận đánh ờ
Pelusium. A i Cập bị thua, phải rút lui còn vua Ai Cập bị bắt
làm tù binh và bị đưa về thành phố Susa. Sau đó, Cambyses li
còn tiến hành ba chiến dịch khác đến các vùng Carthage, Amon
và Nubia nhưng đều không thành công.
Con trai cả của Darius là Serxes I lên ngôi vua và tiếp tục
các chính sách của vua cha. Năm 482, Serxes I đàn áp thẳng
tay một cuộc khởi nghĩa lớn ở vùng Babylonia rồi sau đó tấn
công Hy Lạp. Năm 480, Bắc Hy Lạp bị chiếm; quân đội cùa
Serxes tiến về phía các đô thị Arcopolis và Athen. Tu y nhiên,
sau khi hạm đội của Serxes ứiua trong trận Salamis thì động
lực xâm lược của quân đội Serxes suy giảm. Tiếp đó, Serxes
cũng bị thua trong trận Plataea mang tính quyết định. Sau trận
50
CÁC ĐẺ CHẼ VA MpT s ỏ VIX5NG QOÒC c ổ D Ạ I TRÊN THẺ G IÓ I
này, Liên minh Delian được thành lập và đế chế Hy Lạp phát
triển. Sau một trận thua nữa cùa Achacmenid ờ vùng Mycale,
các cuộc chiến tranh Hy Lạp - Achaemenid kết thúc.
Vua Serxes II thì bị giết chi sau 45 ngày tầm quyền. Dưới
thời của Darius II. vùng Media nổi loạn. Năm 359 T C N ,
Artaxerxes il lên ngôi và ngay lập tức tàn sát hết những ai có
51
CÁC ĐẺ CHẺ VÀ MỌT s ò VU>NG QUỎC c ỏ D Ạ I TRÂN THÊ G IỚ I
khả năng ngấp nghé ngai vàng. Ý đồ tái chiếm A i Cập của
Artaxerxes II năm 350 bị thất bại. Cuộc khởi nghĩa Sidon ở
vùng Palestine và Phoenicia nổ ra. Năm 343, Artaxerxes II tấn
công thắng lợi A i Cập khiến chính quyền nước này phải chạy
về vùng Nubia và thành lập ờ đó một vương quốc độc lập. Năm
339, giữa Achaemenid và Hy Lạp có chiến tranh.
52
CÁC ĐẺ CHẺ VÃ MỌT s ò VĩXtHG QVỔC cồ D Ạ I TRẼN THỀ G IỚ I
53
CÁC DẺ CHẺ VÀ MỌT sò VVOHG QUỎC cô D Ạ I TRẼN THẺ G IỚ I
Triều đại Safavid được ửiành lập ở thành phố Ardabil tại
Adébaidăng (vùng thuộc Ba T ư ). T ừ cơ sở này, người Safavid
bình định toàn bộ Eìa Tư và khẳng định bản sác Ba Tư . Mặc dù
chấm dút tồn tại vào năm 1736, nhung triều đại Saíavid có ảnh
hưởng đến lịch sử hiện đại vì nó phổ cập Hồi giáo Shia ở các
vùng Cápcadơ và Tây Á , đặc biệt là ở Iran. Nó thành lập một
hiệp đoàn Hồi giáo Sufi (gọi là Safavlyeh) và tạo ra một tầng
lớp tăng lừ.
Khi triều đại Saíavid mới nổi lên, Quốc vương Hồi giáo
của đế chế Ôttôman là Bayezid II ra lệnh trục xuất những người
theo Hồi giáo Shia khỏi bán đào Anatolia và đưa họ đến các
vùng khác trong đế chế Ôttôman. Năm 1514, con ưai Bayezid
ià Selim I tiến quân qua bán đào Anatolia đến cánh đồng
Chaldiran ờ gần thành phổ Khoym , nơi ít lâu sau đã diễn ra một
ưận đánh ác liệt. Quân đội Saíavỉd bị đánh bại do quân số ít
hơn hai lần và có pháo binh kém hiệu quả hơn. T u y thù đô bị
54
CÁC DẺ CHÉ v x MỌT s ỏ VU D N G QUÒC cổ oại t r ẽn THẾ g i ớ i
chiếm, song triều đại Safavid vẫn tồn tại và các trận đánh vẫn
tiếp diễn giữa hoàng từ Safavid là Shãh Tahmãsp I và Quốc
vương Suleiman I cùa óttôman. Chiến tranh còn tiếp diễn cho
tới khi vua Abbãs lấy lại được các vùng bị mất vào tay Ốttôman
năm 1602.
Ngoài việc phải giao ưanh liên tục với người óttôman và
người Udorbếch, đến thế kỷ X V ll Ba T ư lại phải đối đầu với hai
nước láng giềng mới nồi lên, đó là Quốc gia Muscovi của
người Nga (quổc gia đã loại bò nhà nước Hồi giáo Kim Trướng
ờ châu Á rồi mờ rộng ảnh hường đến vùng Cápcadơ và Trung
Á ) và đế chế Mogul của Án Độ (khi đó mờ rộng ảnh hường ở
phía đông đến vùng Khorasan - Aĩghanistan của Iran và chiếm
thành phố Qandahar).
55
CẢC DẺ CH Ế VÀ MỌT s ò VIX>KG QUỎC có D Ạ I TRẼN THỀ GXỠI
Mahmud chi huy xâm nhập Eia T ư và đánh bại quân đội
Saíavid trong ưận Gulnabad (1722), sau đó vây hãm và tấn
công thành phố Isfahan. Mahmud tuyên bố ưỡ thành Quốc
vương E3a Tư.
Trong khoảng mấy chục năm sau đó, chế độ cai trị cùa
người Afghan ờ những vùng mà họ chiếm được rất hà khắc.
Nhưng rồi Nadir Shah (vốn là một nô lệ) được bầu làm thù lĩnh
của ngưòi Afshar ờ một vương quốc chư hầu của Safavid là
Khorasan. Nadir Shah đánh bại đưực người Pastun trong trận
Damghan năm 1729 và giành lại được chính quyền từ tay nguừi
Afghan. Đến năm 1738, ông chinh phục được Qandahar. Cũng
trong năm đó, ông chiếm các vùng Ghazni, Kabul, Lahore, và
ứiậm chí cả vùng Delhi ở Ấn Độ. T u y nhiên, những ửiù lĩnh
quân sự Afghan về sau lại cai ưị được các thành phố này. Sau
khi Nadir Shah bị ám sát năm 1747, người Safavid lại kiểm
sát được Iran nhưng đến năm 1760 thì ưiều đại đế chế
Safavid chính thức sụp đồ.
56
PARTHIA
57
CÁCĐÍ CH Ẻ VÀ MỘT số V t» N O QUỐC cổ ĐẠI TRẺN THẺ G lÓ n
nồi dậy khác do Arsaces lãnh đạo để Uiành lập một vương
quốc riêng (250-211 T C N ).
58
C Á C DỀ CHẾ VÀ MỌT sỏ VUO NG quốc có d ạ i tr ẽn th ẻ g iớ i
59
CÁC DẾ CHẺ VÃ MỌT s ô V lX )K 6 QUÒC c o Đ Ạ I TRẼN THÉ G IỚ I
6 0
CÁC ĐẺ CHỂ VẢ MỢT SÒ VlX>NG QUÒC cò D Ạ I TRÊN THẺ 6 ĨỚ 1
lui với nhiều tổn thất. Sau chiến dịch này lại La Mã lại có nội
chiến. Khi Octavi đánh bại đuợc Mark Anlony thì ông cũng
không chú ý nhiều đến vùng Parthia ờ phía tây. Đồng thời,
khoáng năm thứ nhất sau CN , người Parthia quan tâm đến
thung lũng sông Indus và họ bắt đầu chinh phục các vưong
quốc Gandhara.
Suy thoái và sụp đổ: Sau năm 110 SCN , vua Parthia
Vologases III phế truất vua Ácmêni và chiến tranh lại nổ ra
năm 114 SCN . Parthia bị thất bại nặng nề. Người La Mà chiếm
Ácmêni và năm sau hoàng đế La Mã Trajan tiến xuống phía
nam tấn công vào các vị trí cố thủ cùa quân Parthia. Năm 116,
Trajan chiếm Ctesiphon và thành lập các tinh mới ờ Asyriavà
Babylon. Cuối năm đó, ông chiếm được thù đô Susa cùa
Parthia và phế truất vua Osroes I của Parthia rồi cho
Parthamaspates làm vua bù nhìn. Một loạt cuộc khới nghĩa nồ
ra ở Parthia. Vào thời gian này cũng có các cuộc khởi nghĩa cùa
61
CXCD Ế CHẻ VÀ MỘT SÔ VUONG QUỔC có dại trẽn th ế g iớ i
người Do Thái nên Trajan buộc phải chia quân đến đàn áp. Người
kế nghiệp Trajan là Hadrian đề mất lành ữìồ chiếm được.
Vào thế kỳ I SCN , tầng lớp quý tộc Parthia trờ nên mạnh
hơn khi họ được các vua trao cho họ nhiều điền sản và nông nô.
Trong khi đỏ, mâu thuẫn ưong nội bộ hoàng tộc Arsacid cũng
tăng lên. Năm 161, vua Vologases IV tuyên chiến với La Mã và
chinh phục Ácmêni. Thoạt đầu, quân đội Parthia giành được
thấng lợi, nhưng sau đó quân La Mã phản công và đánh bại họ.
Tiếp theo, các Hoàng đế Lucius Verus và Marcus Aurelius của
La Mă sáp nhập Bắc Mesopotamia vào La Mă. Ba mươi năm
sau, vua Vologases V cố gắng chiếm lại Mesopotamia khi nội
chiến xảy ra ở La Mẵ ( 193), thế nhưng quân đội Parthia bị quân
đội của tướng La Mã Septimius Severus phàn công đẩy lui. Một
lần nữa, Ctesiphon lại bị chiếm (năm 198) và Parthia phải bồi
thường chiến phí nặng nề cho La Mă. Parihia suy yếu và không
thể khôi phục lãnh thổ bị mất. Các vua phải trao quyền nhiều
hem cho các quý tộc. Các ứiủ lĩnh ở những vùng bị thôn tính
liên minh với nhau chống lại chính quyền trung ương. Năm 224
ở miền Nam Iran một vua chư hầu người Ba T ư là Ardasir
(224-241) nổi loạn và thành lập triều dại Sasanid. tiai năm sau,
ông chiếm được Ctesiphon và lần này thì đế chế Parthia tan rã.
62
BACTRIA
Bactria là tên gọi bằng tiếng Hy l^p cổ cùa miền đất nằm
giữa dãy núi Hindu Kush và sông Amur Daria (sông Oxus), thủ
phủ của Bactra nằm ờ vùng Bẳc Afghanistan ngày nay. Ngôn
ngữ Bactria là một thứ ngôn ngữ Ba Tư. Người Tácdích ngày
nay có nguồn gốc lừ người Bacưia. Cũng có nhiều ý kiến cho
rằng Bactria là toàn bộ Trung Á và nói đến tỉactria là nói đến
nền văn minh sông Oxus, đặc biệt ở thời kỳ Đồ đồng, tồn tại từ
khoảng năm 2200 cho đến năm 17000 TC N và trải rộng trên
các vùng ngày nay là Bắc Afghanistan, Turkmenistan, Nam
Udơbekistan, Tây Tácdíchkistan và thượng nguồn sông Oxus.
63
CÁC DẺ CHỀ VÃ MỘT sỏ VUO NG QUỎC cổ Đ ẠX TRẼN THẺ G IỚ X
chức một cuộc kháng chiến. Alexander Đại đế chinh phục vùng
Sogdiana và Iran một cách dễ dàng; riêng chi ờ vùng phía nam
ờ bên kia sông Oxus ông mới vấp phải sự chống cự mạnh mẽ.
Sau hai năm chiến tranh đẫm máu Bactria mới chịu trở thành
một tinh của đế chế Maxêđônia. Còn sau khi Alexander chết,
Bactria trờ thành một bộ phận cùa đế chế Scleucid (gọi theo tên
của Seleucus I).
64
CÁC ĐẺ CHẺ VÀ MỌT sò VUONG QUÒC cố Đ Ạ I TRÊN THẾ G IÓ I
19. Người Nhục Chi về sau được gọi là người Kushan; họ cũng c ó một tên
gọi khác là người Tokhari.
65
HUNG NÔ (MÔNG cỏ)
Vào thời Tần Thủy Hoàng, các bộ tộc du mục nói tiếng
Thổ N hĩ K ỳ ờ tây nam Mông c ổ ngày nay thành lập nhà nước
hùng mạnh đầu tiên ở Trung Á là nhà nước Hung Nô dưới sụ
lãnh đạo của thủ lĩnh huyền thoại Modu Shanyu (Thiền Vu,
lên ngôi năm 209 T C N ). Lãnh thổ Hung Nô rộng lớn, trải dài
từ Mãn Châu và hồ Baican đến Bắc Nội Mông và T â y Bắc
Trung Quốc.
66
CÁC ĐẾ CHẺ VÃ MỢT s ò V lX ỉN G QUỎC cờ D Ạ I TRÊN THẺ G l ớ l
phồn vinh. Di chi Tam irin Ulaan Khoshuu dọc sông Thami, là
một đô thị lớn. Tại di chi Noyon - Uul ờ bắc Ulan Bato, người
ta thấy dấu lích nền thương mại dọc theo Con đường T ơ lụa.
Tại di chi Duulga Uul, người ta đào thấy những đồ vật bằng
đồng, bạc và sắt. Rải rác khắp đế chế Hung Nô còn có nhiều
ứiành tri và pháo đài. về sau, Hung Nô bị xâm chiếm và phân
râ, các vùng phía nam ưở thành chư hầu cùa đế chế Hán. Đen
những năm 90 SC N , các tiều quốc Hung Nô phía nam liên
minh với người lián và tấn công các thân tộc của họ ờ miền
Bắc. Các bộ tộc miền Bắc thất bại, phải rút về phía tây đến tận
vùng Hungary ngày nay và đến ihế kỳ IV SCN , dưới sự chi
huy của Ihủ lĩnh khét tiếng Attila. họ đe dọa cả Roma lẫn
Constantinople.
67
VƯƠNG QUỐC
CHAMPA Cỏ ĐẠI
T ừ khoảng thế kỷ III đến cuối thế kỳ V III, Irên lãnh thổ
Trung Bộ Việt Nam, từ Quảng T rị đến Phan Rang, có các tiếu
quốc Chăm (Champa) cổ đại mà văn hóa của họ là một phần
của Tam giác Văn hóa Đông Son (miền Bắc Việt Nam) - Sa
Huỳnh (miền Trung) - Đồng Nai (miền Nam, ó c Eo). Nhưng
nhìn chung, Champa vẫn được coi là một quốc gia liên hợp
không bền chặt và thuộc nền văn hóa Sa Huỳnh. Các tiểu quốc
này nằm ở bờ biển Nam Trung Bộ khoảng từ v ĩ tuyến 18 cho
đến Mũi Kê Gà. trên một phần lành thổ của quận Nhặt Nam cũ
và một số vùng xa hơn về phía nam. Tinh Quàng Nam ngày
nay nhin chung được coi là chiếc nôi sinh thành ciia Champa.
Lânh thổ Champa chia làm hai vùng là Vùng Phía Bấc
(gồm Quảng Nam, Đà Năng, Quảng Ngãi, Binh Định, là nơi cư
trú cùa bộ tộc Cau); Vùng Phía Nam (gồm Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, là nơi cu trú cùa bộ tộc Dừa).
Dãy núi Trường Sơn chia cắt Champa thành nhiều vùng
ứiưồmg được gọi là các châu, gồm có Châu Amavati (ờ phía
bấc, từ Quảng Bình đến Quảng Nam, với kinh đô là Indrapura -
Đồng Dương, về sau Đồng Dương còn là một trung tâm Phật
giáo); Châu Vijaia (ở Bình Định); Châu Kathudara (từ Phú Yên
6 8
C Á C ĐẺ CHẾ VÀ HỌT sỏ VUDMG QUỎC có ĐẠI TRẼN TRỀ G IỚ I
Trong các thời kỳ lịch sừ, các châu (tiểu quốc) này tranh
giành ảnh hường và địa vị lẫn nhau. Tiểu quốc hay địa phương
nào mạnh hon sẽ có được ảnh hưởng bao trùm lén các tiểu quốc
khác và tiểu vương ò đó sẽ trờ thành vua Chăm, còn kinh đô
cùa tiểu quốc đó sẽ trờ thành kinh đô của cả vuomg quốc rộng
lớn. Do đó mà trong lịch sử Chãmpa có một số kinh đô. Lịch sừ
Champa thưòmg được chia làm các ửiời kỳ sau:
Năm 193, khi triều đại Hán ờ Trung Quốc tan rà, quan cai
trị người Hán ở Lâm Áp là Khu Liên nổi dậy và lập ra một
69
CÁCDÌ CHÌ VÀ MỌT sỏ VU D N G QUÒC có ĐẠI TRẼN THÊ 6ZỚ 1
vương quốc ờ xung quanh vùng Huế ngày nay. Một thời gian
sau, Lâm Âp tấn công ra phía bắc và chiếm thành Khu Túc
(vùng Huế).
Phạm Phật lên nối ngôi và vẫn mờ các cuộc tắn công ra
phía bắc nhưng đến năm 359 thì bị thất bại. Dưới đời vua tiếp
theo là Phạm Hồ Đạt, nhiều thành lũy được xây dựng ờ Lâm
Áp.Trong những năm 399, 407, 413, vua Lâm Ấp đánh phá
các vùng phía bắc nhưng trong cuộc tấn công lần thứ ba thì
bị tử trận. Dưới đời vua Địch Chân, Lâm Áp không tấn công
ra phía bắc; nhưng đến đời vua Phạm Dưomg Mại quân đội
Lâm Ấp lại tấn công Giao Châu; nhân đó thứ sừ Giao Châu
là Đàn Hòa Chi tiến đánh ửiành Khu Túc của Lâm Áp thuộc
huyện T â y Quyển.
70
CÁC ĐỂ CHỂ VÀ MỘT sò VUONG QUÒC cô D Ạ I TRẼN T H Ì G IỚ I
quận^. Năm 605, Luu Phương lại một lần nữa tấn công và
khuất phục Lâm Áp.
Từ năm 629. cái tên Champa bắt đầu xuất hiện (từ chừ
Campapura ghi trên bia ờ Mỹ Sơn và trên bia Khmer năm 667).
Năm 629. vua Phạm Phạn Chí truyền ngôi cho Thái từ Phạm
Đầu Lê; kế đó là đời vua Phạm Trấn Long. Sau đó một công
chúa lên ngôi vua Champa. Năm 653, Chư Cát Địa trờ thành
vua và cho xây nhiều đền tháp ờ Mỹ Sơn. Vua Vikrantarman
nối ngôi Chư Cát Địa và truyền ngôi cho Lư Đà Na
(Rudravarman). Lâm Ảp tồn tại đến khoảng năm 758.
20. Là Quận T ỳ Cảnh (có 4 huyện; Tỳ Cành, Chụ Ngô, Thọ Linh, T â y
Quyén); Quận Hái Âm (có 4 huyện Tân Dung, Chấn Long. Đa Nông, An
L ạ c); Quận Lâm Áp (có 4 huyện Tượng Phổ, Kim Sơn, Giao G ian g và một
huện nữa).
71
CÁC DẺ CHẺ VÀ MỌT s ỏ VUDNG QUÒC c ó dại trê n th ẻ g iớ i
72
CÁC ĐẺ CHẺ VÀ MỌT sò VUONG QUÒC c ổ DẠZ t r ẽ n th ẻ g iớ i
vua Lê Đại Hành, người ở lại làm vua Bắc Champa). Sau khi
Lưu Ke Tông chết, Harivarman lên ngôi vua ờ Phật Thành (Đồ
Bàn, Bình Định) và dời đô về Vijaya (Đại Châu). Harivarman
quay về đóng đô ở Indrapura, nhung đến đời vua sau là Vijaya
Sri thì kinh đô Champa được vĩnh viễn dời về Vijaya. Một giai
đoạn mới bắt đầu, đó là thời kỳ Vương quốc Vijaya. Tiếp theo
vua Vijaya Sri là vua Paramesvaravarman II. Đến đời vua Lý
Thái Tông ờ Đại Việt, chiến tranh nổ ra giữa Đại Việt và
Champa do vua Sạ Đầu cai trị.
73
CÁC DẺ CHÌ VÀ MỘT Sỏ VUDMG QUÒC cử ĐẠI TRÊN THẺ SIỚI
chù Champa. Vua Jaya Indravarman III mất tích. T ừ đây bẳt
đầu thời kỳ chiến tranh liên miên giữa Chân Lạp và Champa.
Vua Champa là Jaya Rudravarman IV sau khi lên ngôi đã ẩn
náu ờ vùng Panduranga. Một năm sau khi ông mất, con trai là
Sivanadana kế ngôi dưới danh hiệu Jaya Harivarman I. Cuộc
tấn công của Chân l^p vào Champa năm 1148 bị Jaya
Harivarman I đánh bại tại cánh đồng Rạịara và ờ Virapura.
Năm 1220, Chân Lạp rút khỏi Champa và cháu của vua
Jaya Harivarman 1, người được nuôi dường trong triều đình
Chân Lạp, lên ngôi vua, tức là vua Jaya Paramesvaravarman II.
Năm 1226, cuộc chiến tranh kéo dài 100 năm giữa Champa và
Chân Lạp chấm dứt do từ thời kỳ này Chân Lạp phải lo đối phó
với Thái Lan.
74
CÁC DẺ CHẺ VÀ MỘT sỏ VtX>NG QUỎC có D Ạ I TRẼN THẾ G IỚ Ĩ
75
PHÙ NAM Cỏ ĐẠI
Trong thời cổ đại trên lănh thổ Việt Nam có ba trung tâm
văn hóa lớn hình thành nên các nhà nước sơ khai, đó là Trung
tâm văn hóa Đông Sơn và nhà nước Âu Lạc - Văn Lang ở miền
Bắc; Trung tâm văn hóa Sa Huỳnh và nhà nước Chămpa ớ
Miền Trung; Trung tâm văn hóa ó c Eo và nhà nước Phù Nam ờ
miền Nam.
Phù Nam nằm ở phía nam Chămpa tại châu thổ sông Cửu
lx)ng, tương úng với Nam Bộ Việt Nam ngày nay. trên tuyến
buôn bán chính của Đông Nam Á và có giao luu kinh tế và văn
hóa cả với Roma. Vào thế kỳ I TC N , Phù Nam bang giao với
Trung Quốc, Án Độ, Tây Âu và Địa Trung Hải.
Phù Nam tồn tại qua 13 đời vua và hinh ứiành trước tộc
người Khmer 5 Ihế kỳ. Dây là một quốc gia cộng cu với nhiều
cư dân có gốc tộc Mon (chủng tộc Tiền Mă Lai) thạo nghề
sông nước. Người Phù Nam nói các ngôn ngữ Mà Lai - Đa đảo,
tiếp thu văn hóa Án Độ và văn hóa của họ có những nét giống
với văn hóa Chămpa. Từ thế kỳ I! đến V I, Phù Nam là một đế
chế mạnh bao gồm hơn 10 nước nhò như Đô Côn, Cừ T ri, Đốn
Tốn, Xích Thổ, Bàn Bàn, Đan Đan... nẳm trên bán đào Mâ Lai
và một phần cùa hạ lưu sông Mê Nam. Nhìn chung, vào giai
doạn này, các mối quan hệ chính trị - lịch sử giữa quốc gia này
và Án Độ đỏng vai trò rất lớn.
76
CÁC DC CHẺ VÀ MỌT s ò VlXTNG QUÒC c ó Đ Ạ I TRẼH T H Ì G IỚ I
Vào đầu công nguyên, giao luu giữa dân cư các vùng
miền núi và duyên hải (nhu ó c Eo) cùa Phù Nam phát triền
mạnh. Kết quả là hình thành nên một lớp dân cư sống ờ vùng
trung du Dông Nam Á . Phù Nam vì thế cũng trở nên hùng
cưòmg. Hai trung tâm hành chính - kinh tế quan trọng nhất của
Phù Nam là ó c Eo và Gò Tháp. Ngoài Hindu giáo, Phật Giáo
cũng thịnh hành ở Phù Nam.
Vai trò bá chù khu vực cùa Phù Nam giảm sút dần khi
tuyến thương mại chủ yếu ờ Đông Nam Á không còn đi qua ó c
Eo nữa mà chuyển sang phía khu vực Malacca - Sunda. Hơn
nữa. trong triều đinh Phù Nam cũng phát sinh xung đột. Đến
thế kỷ V I, Phù Nam suy yếu, các thuộc quốc cùa Phù Nam,
trong đó có Chân Lạp, trờ nên độc lập.
Nhà nước Chân Lạp dần dần phát triển. Sau khi Phù Nam
suy tàn, các quốc gia riêng biệt được thành lập. Ngoài nước
Đốn Tổn, còn có nước Dravatti (kinh đô Lopuri) nam cách
Băng Cốc 100 km về phía bắc. v ề sau, họ rút lui lên phía bẳc,
77
C Á C DÉ CH Ề VÀ MỌT sỏ V UO N G ouòc cô ĐẠI TRÊN THẺ G IỞ l
đến vùng trung và thượng lưu sông Mênam và thành lập quốc
gia Haripunjaya với văn tự là chữ Mon và chừ Pali.
Trong thế kỷ V I, Phù Nam bị Chân Lạp thôn tính. Sau khi
bị tiến đánh, các vua Phù Nam rút về phía nam rồi chạy sang
Java ờ Inđônêsia. Từ đó, vùng phía Bắc Chân Lạp được gọi là
Lục Chân Lạp còn vùng phía nam lả Thủy Chân Lạp. Đến thế
kỳ V III, nhà nước Srividjaia cùa người Java. một trong những
nhà nước hùng mạnh nhất ớ khu vực Đông Nam Á , tấn công và
chiếm Thủy Chân Lạp. Ke đó, toàn bộ Chân Lạp lệ thuộc Java
cho đến năm 802 là năm Chân Lạp mạnh trở lại. Chân Lạp mờ
rộng ảnh hưởng về phía tây và cũng có chiến tranh với
Chămpa. Đen thế kỷ X V I, giữa Chân Lạp và Thái Lan có chiến
tranh, đặc biệt là dưới thời vưong triều Ayuthya của Thái Lan.
Sau đó, trong vòng 78 năm, chiến tranh liên tục xảy ra giữa hai
nước này. Kể từ thời kỳ này Chân Lạp không có khả năng kiểm
soát được các vùng đất cùa đế chế Phù Nam nữa.
Trong những giai đoạn sau. người Thái vẫn tiến vào Chân
Lạp và nhiều người Khmer phải chạy về phía nam xuống vùng
đồng bằng sông Cừu Long. Họ sống xcn lần với các hậu duệ
của đế chế Phù Nam cũ và các bộ tộc Nam Á khác như người
Stiêng và người Chăm. Vào thế kỳ X V - X V II, sau khi các Chúa
Nguyễn vào khai khấn miền Nam Việt Nam thì càng có nhiều
người Việt vào miền nam sinh sống và cùng với các tộc người
khác tạo thành một cộng đồng dân cư gắn kết.
78
HUNGNÔ (ATTILA)
Lãnh thổ của đế chế Hungnô (Attila) trải dài từ các tháo
nguyên Trung Á cho đến nước Đức ngày nay, và từ Biển Đen
đến Biền Ban Tích . Đế chế này là một liên minh các bộ tộc Âu
- Á , trong đó nổi bật nhất là người Thổ Nhĩ K ỳ Trung Á . Nhờ
có vũ khí tiên tiến, khả năng cơ động mau lẹ và các chiến thuật
chiến tranh khác lạ mà họ có được ưu thế quân sự trước nhiều
quốc gia đối dịch khác vả khuất phục được họ.
Vùng đất tổ cùa họ được coi nằm ở phía thượng lưu sông
Vônga. Họ khuất phục người Alani ờ vùng bình nguyên giữa
sông Vônga và sông Đông rồi nhanh chóng lật đổ đế chế
Ostrogoth tại khu vực giữa sông Đông và sông Dniepr. Đến
khoảng năm 376, họ đánh bại người Visigoth ờ khu vực
Romania và tién đến sông Đanuýp nằm kề đế quốc l-a Mã.
Cuộc xâm nhập ồ ạt cúa họ do Attila chi huy vào châu Âu đâ
dẫn đến nhiều xáo trộn trong phân bố dân cư và những thay
đổi chính trị cùa các dân tộc Âu - Á.
Từ năm 420, thủ lĩnh của một bộ tộc tên là Oktar bắt đầu
ữiống nhất dưới ngọn cờ của ông các bộ tộc Hungnô sống tản
mát. Ke nghiệp Oktar lả người em trai Rugìla, mà dưới thời của
ông này người Hungnô thành lập một liên minh có chung mục
đích và có tính gan kết cao. Thông qua liên minh với viên
tướng La Mã Aetius, Rugila tiến hành một chiến dịch tấn công
vào vùng phía tây cùa đế chế La Mã. Sau chiến dịch này, người
79
C Á C ĐẾ CH Ề VÀ MỌT sỏ V UCM G QUÒC có DẠI TRẼN THẾ G IỚ I
Hungnô trờ lên khét tiếng và cũng mạnh mẽ hom. Năm 434?
Oktar mở một cuộc bành trướng đại quy mô vào đế che La Mã
Phươiig Đông, thế nhưng ông chết trước khi kế hoạch náv
thành công.
Hòa ước được ký năm 441; thế nhưng hai nàm sau chiến
tranh lại nổ ra, người La Mã thua trận và lại phái cống nạp.
ĩrong một chiến dịch tiếp theo, quân đội Mungnô tiến sát thành
phố Constantinople, tấn công vào các vùng Sardica,
Arcadiopolis và Philippopolis. Sau khi bị bại trận trong trận
đánh lớn ờ Chersonesus, Hoàng đế La Mà Phưcmg Đông
Theodosius II phải đề nghị ký Hòa ước Anatolius vào mùa thu
443. Người Hungnô sau đó quay về các vùng dất của mình,
mang theo vô số chiến lợi phẩm. Năm 445 Bleda chết, chỉ còn
lại Attila một mình cai trị đế chế Hungnô.
80
CÁC ĐỂ CHẺ VÀ MỌT s ò VUONG QƯỎC cố dại trên th ẻ g iớ i
nội bộ trong giới cầm quyền, bởi nạn đói và dịch bệnh, bời các
cuộc nổi dậy và trận động đất ờ thành phố Constantinople. Đến
giai đoạn này, Hungnô hầu như không còn dối thú ớ các vùng
đất phía đông nữa. Tuy nhiên, cuộc xâm lược vào các vùng
Balkan và Thrace dà thất bại tuy quân đội Hungnô tàn phá đến
70 thành phổ ở các vùng này. Cuối cùng, họ cũng phái rút lui
do dịch bệnh sau khi đằ tiến đến tận vùng Thermopylae. Cuộc
chiến tranh lần này rút cuộc kết thúc với việc ký Hòa ước
Anatolius năm 449.
81
C Á C ĐÊ CH Ẻ VÀ MỘT só VUONG QUỎC cô ĐẠI TRÊN THÊ GZÓ1
82
TIÊN TY
Khi quyền lực của người Hungnô suy yếu, ờ vùng phía
đòng Mông Cồ và Măn Châu, bộ lạc du mục Tiên Ty vốn phải
chịu ách cai trị kéo dài 400 năm cúa Hungnô nổi dậy. Họ nhanh
chóng chiếm lại các vùng đất mất vào tay Hungnô trước đây.
Các cuộc tấn công của họ vào Trung Quốc sau này đã góp phẩn
làm cho để chế Hán sụp đổ. Trong quá trinh phân hóa xã hội -
chính trị diễn ra sau dó, nhánh người Tiên Ty phía nam (người
Tôba) băt đầu sống định cư và bị Hán hóa. Họ thành lập nhà
nước Eiảc Ngụy (386 - 533, tiền thân cùa nhà Ngụy thời kỳ
Tam Quốc). Nhà nước Bẳc Ngụy kiềm soát một vùng rộng lớn
ớ phía bẳc Trung Quốc và phần lớn vùng tự trị Duy Ngô Nhĩ ở
Tân Cương ngày nay (biên giới phía nam của nhà nước này mở
rộng xuống dến sông Dương Từ). Những người họ hàng phía
bác cùa nguời Tiên Ty thi thu được vùng trung tâm Mông c ổ ,
sau đỏ họ quay xuống tấn công người Tiên T y phía nam.
83
NHƯ NHIÊN
Nhu Nhiên cỏ lãnh thổ kéo dài từ Triều Tiên đến Trung
Á , bao gồm cả phần phía đông Kadấcslan hiện nay. Đế chế này
hình thành vào khoảng năm 400 SCN khi các bộ lạc Tiên Ty
phía bắc liên minh với các bộ lạc sống ờ vùng ưung tâm Mông
Cồ. Họ dồn người Hungnô lên dây núi Uran và đến biền
Caspian rồi ửiành lập một đế chế rộng lớn nằm ở phía trên nhà
nước Bắc Ngụy.
84
ĐỘT QUYÉT (GORTUCK)
Vùng đất tổ cùa người Người Đột Quyết nằm ở dãy núi
Antai hùng vĩ. Trong nhiều thế kỷ, họ kiên trì di cư về phía tây
và đã đến tận bán đảo Anatôlia, nơi mà về sau họ ửiành lập nên
đế chế Óttôman.
85
CÁC DẺ CH É VÀ MỢT sò VU0M 6 QUÒC cò ĐẠI TRÊN TH È G IỚ I
Chúa giáo Nestoria và cuối cùng là Hồi giáo. Một điều quan
trọng khác là tuyến thương mại này cũng mang lại ngôn ngừ
viết cho người Mông cồ (ngôn ngữ dược kết hợp giữa tiếng
Aramaic cùa người Arập và tiếng Sogdiana).
Trong thời kỳ đầu kéo dài 50 năm, đế chế Đột Quyết được
gọi là “ Vương quốc cùa Hãn thứ l ” .Tuy nhiên, nội chiến xảy ra
giữa các bộ tộc Đột Quyết và họ phân chia thành nhánh phía
đông và nhánh phía tây. Nhánh phía đông phải nhờ đến sự bào
vệ cùa người Hán. Người Hán sau đó tấn công thù đô của người
Đột Quyết ở Thung lũng Orhon và chiếm nó. Trong giai đoạn
hỗn loạn này, triều đại Đường cũng mở cuộc tấn công tổng lực
về các vùng xa xôi phía tây và thậm chí họ đã đụng đẩu với các
đội quân Arập lúc đó cũng đang tiến vào Trung Á theo nhiều
hướng khác nhau. Đến năm 659, Người Trung Quốc kiếm soát
được Con đường tơ lụa và họ còn tuyển mộ lính Đột Quyết để
bào vệ nó.
Thế nhưng, người Đột Quyết không chịu khuất phục. Bất
đầu từ khoảng năm 680, họ thành lập nên “ Vương quốc cùa
Hăn thứ 11” , tồn tại được 60 năm và chia thành hai miền là miền
tây và miền đông. Người Đột Quyết miền tây. bên sườn núi
Antai, tập trung mở mang lãnh thổ vào vùng Trung Á , tiến đến
biển Aral và khu vực Transoxinia gần Ba Tư. Người Đột Quyết
phía đông, bên ngoài Thung lũng Orhon, thì cai trị phần lớn
vùng lãnh thổ Mông cổ ngày nay vả mờ rộng quyền lực đến
sông Tuul và sông Selenga. Thời kỳ của Hoàng đế Bilge (685-
731) là thời kỳ huy hoàng của “ Vương quổc của Hãn ửiứ I I ” .
Từ khoảng năm 734, vương quốc này sụp đổ.
86
ARẬP
Theo Kinh Thánh Do Thái thì Arập là một tộc người sống
rải rác ờ các sa mạc cùa Syri và ờ bán đảo Arập. Từ "Arập"
cũng được nhắc đến trong ngôn ngữ của bộ tộc láng giềng của
họ là người Gindibu. Nói chung, nhũmg ai nói các ngôn ngừ
Arập đều đuợc coi là người Arập; thế nhung một số tộc người
khác như Kurd và Berber cũng được coi là người Arập.
87
C Á C DẺ CH Ẻ VẢ MỌT Sỏ VưDNG QUÔC cố DẠI TRÊN THẾ G IỚ I
88
CÁC DẺ CHẾ VÀ MỌT s ò VUDHG QOỎC cổ oại TRẼM THÉ g iớ i
Cùng với sự xuất hiện của nồi giáo, các bộ tộc Arập trờ
nên thống nhất và ke từ thời kỳ các cuộc chinh phục Hồi giáo
vào ihế kỷ V II , người Arập dựng lên nhà nước đế chế rộng lớn
có biên giới giáp với Pháp ở phía táy, Trung Quốc ờ phía đông,
Tiểu Ả ớ phía Bắc và Sudan ở phía nam. Đây là một trong
những đế chế có lành thổ rộng lớn nhất trong lịch sử. Trong
lânh thổ này. người Arập phố cập Hồi giáo và tiếng Arập (tiếng
của Kinh Cô ran) thông qua việc cái dạo các bộ tộc khác sang
nồi giáo và thông qua tiếp biến vãn hóa. Có nhiều nhóm tộc
được coi đã trở thành người Arập thông qua một quá trình được
gọi là "quá trình Arập hóa” , ví dụ như một số bộ tộc bán địa ở
các vùng Sudan, Marốc và Algeria. Riêng những người Arập ờ
Trung Á thì đồng hóa vào dân cư bàn địa ở đây, như người
Kadắc, người Tácdích và người Udơbếch. ớ Bắc Phi tồn tại các
liên minh cùa người Arập. Nhìn chung, lịch sừ triều đại dế chế
Arập gắn liền với tôn giáo Hồi giáo và các thủ lĩnh Hồi giáo.
Trong triều đại Omayad, thù đô của Nhà nước Hồi giáo là
Damascus. Triều đại Omayad xây dựng các pháo đài lớn lả
89
C Á C DẺ CH Ẻ VÀ MỌT sỏ VUỒHG QUỎC cò DẠI TRẼN THE G IÓ I
Nhánh triều đại Sufianid chấm dứt tồn tại khi Marvvan 1
được tuyên là vua Siry vào năm 684 sau các cuộc chiến tranh
bộ tộc. Dưới thời của Abd al - M alik (685-705), triều đại
Omayad phát triển cực thịnh. Người Beduin ờ Bẳc Phi thành
lập liên minh với người Arập và tiến vào T â y Ban Nha. Các
đạo quân Hồi giáo tràn qua phần lớn đất nước T ây Ban Nha.
ớ một hướng khác, họ xâm nhập vùng Sind và vùng Mukrran
ờ Ấn Độ; trong khi đó thì ờ Trung Á , các đạo quân Hồi giáo
chiếm các vùng Đukhara, Samarkan, Khwarezm , Pergana và
Tashkent. Tiếng Arập trờ thành ngôn ngữ chính thống.
Triều dại Omayad bắt dầu suy thoái khi quân dội Siry bị
thất bại trước quân đội cùa Hoàng dế Byzantine Leo III. Vua
Hồi giáo Hisham (cai trị 724 - 743) phần nào ngăn chặn được
sự suy thoái cùa triều đại Omayad. Tuy nhiên, cuộc xâm lược
nước Pháp cùa Hồi giáo đã bị chặn đứng tại Poitiers (732).
Nhiều dạo quân Hồi giáo cũng bị tiêu diệt tại bán đáo Anatolia.
Trong khi đó. Thồ Nhĩ K ỳ xâm nhập vào Trung Ả , còn người
Berber xâm nhập vào Bẳc Phi. Vào những năm sau khi Hisham
chết, có các cuộc nổi loạn lớn nổ ra tại Siry, Irẳc và Khorasan.
Thành viên cuối cùng của hoàng gia Omayad là Marvvan II (cai
90
C Á C DÉ CHỀ VA MỌT s6 vư3W G QUỎC có DẠI TRẼN THẺ G IỚ I
trị 744-750) bị thua irận trong trận đánh trên sông Great Zab
(750). Các thành viên cùa triều đại Omayad bị truy đuổi và tiêu
diệt, thế nhưng có một người là Abd ar - Rahman trốn thoát và
lập nên triều đại Cordoba ớ Tây Ban Nha.
Triều đại Abbasid chú trọng nhiều đến các vùng phía
Đông. Thủ đô dược chuyển đến thành phố Eỉaghdad. ở Ai Cập,
Bắc Phi, Tây [Ịan Nha và một số nơi khác, các chính quyền Hồi
giáo địa phương nổi lên. Dưới ưiều đại Abbasid, Hồi giáo
mang tính quốc tế nhiều hom là tính dân tộc Arập. Do những
nguời Ba T ư mới cải đạo sang Hồi giáo ùng hộ triều đại
Abbasid, nên triều đại này duy trì truyền thống cai trị kiểu
cùa Ba T ư . Abbasid công nhận công khai luật Hồi Giáo
nguyên thủy và xây dựng chế độ cai trị trên cơ sờ cùa các
giáo lý Hồi giáo.
91
CÁC ĐỀ CHẺ VÀ MỌT sò VlXTNG QUỎC có D Ạ I TRẼN THẺ G IÓ I
T ù năm 750 đến năm 833, triều đại Abbasid nâng cao uy
tín và sức mạnh cùa đế chế Hồi giáo, phát triển công nghiệp,
thương mại, nghệ thuật và khoa học. dặc biệt là trong giai đoạn
cai ưị cùa al- Mansur. tiarun ar - Rashid và al - Mamun. Quyền
thế tục cúa họ bất đầu suy ửioái khi người Slavơ, người Thổ
Nhĩ K ỳ và người lỉerber được tuyển mộ vào quân đội cùa họ.
Mặc dù số người này cải đạo sang nồi Giáo, song sự thống
nhất tôn giáo trong đế chế đã không còn nữa và một số sỹ quan
quân đội học được cách kiểm soát Nhà nước Hồi giáo bằng
cách tiến hành ám sát bất kỳ vua Hồi giáo nào không đáp úng
các nhu cầu của họ.
Khi quyền lực của các sỹ quan quân đội suy yếu do tranh
chấp nội bộ, người Iran tiến vào Baghdad (năm 945). Sau đó,
các triều dại địa phương cai trị đế chế Hồi giáo trong vòng 100
năm. Năm 1055, người Seljiuq khuất phục triều đại Abbasid.
Người Seljiuq giành lấy các quyền của vua Hồi giáo đối với thế
giới thế tục cùa triều đại Abbasid, nhưng vẫn coi vua Hồi giáo
là một thù lĩnh tôn giáo và vẫn khôi phục quyền lực của nhà
nước liồ i giáo, đặc biệt dưới thời cai trị cùa al Muqtafi và an-
Nasir và al - Mustarshid (1118-1135). Vào năm 1258, triều đại
Abbasid bị thất thù trong cuộc vây hãm thành Đaghdad của
quân Mông cổ .
T riề u đại Patim id: Khống chế Bẳc Phi và Trung Đông lừ
năm 909 đến năm 1171. Triều đại này tiến hành lật đổ ưiều đại
Omayad, nhưng không thành công. Tên gọi Patimid phát sinh
lừ tên Patima cùa con gái Nhà Tiên tri Muhammad. Các thủ
lĩnh Patimid từ chối không công nhận các vua Hồi giáo
Abbasid, coi họ là những kè tiếm quyền và cho rằng Patima và
92
C Á C ĐÊ CHỀ VÀ MỌT sò vư^ NG QUỎC cổ Đ ẠX TRÊN THẾ G IỚ I
A li mới là những người kế tục chân chính của Nhà tiên tri.
Trong thế kỷ IX , triều đại Patimid thành lập nhiều cơ sở cúa
mình trong đế chế Hồi giáo, như ở Yêmen, ở Bắc Phi và Sicily
v.v, đồng thời cũng bành trướng về phía Đông. Triều đại
Patimid chiếm cứ thung lũng sông N il, A i Cập và xây dựng thù
đô đế chế tại Cairo, sau đó vượt qua bán đào Sinai tiến sang
Palestin.
Triều đại Patimid đạt đinh cao phát triển vào giai đoạn
cuộc chinh phục vùng phía Đông trong nhùng năm 1057 -
1059. Patimid thành công nhiều trong các cuộc bành trướng ra
nước ngoài, đặc biệt là cuộc bành trướng vào Ai Cập; tuy
nhiên, quân đội Patimid cũng nhiều lần bị đầy lùi tại Siry và
Palestin. Ngoài ra. triều đại này còn bị người Thổ Nhĩ K ỳ ,
người Byzantine tấn công. Trong gần một thế kỳ, vua Hồi giáo
Badr và những người kế vị ông đã giúp triều đại này tránh khỏi
sụp đổ nhờ thực hiện những chính sách tích cực tại bán đào
Arập và Siry. Thế nhưng, ở hai vùng này, ảnh hướng cúa Hồi
giáo cũng bị thu hẹp. Sau đó. nhiều lãnh tụ Hồi giáo các vùng
khác cũng cắt đứt quan hệ với thủ đô Cairo và triều đại Patimid
chính thức chấm dứt tồn tại vào năm 1171.
93
DUY NGÔ NHĨ
Người Duy Ngô Nhĩ dịch nhiều văn bàn chữ Hán sang
ngôn ngữ của mình và góp phần tạo ra nền văn học bàn địa
Mông Cổ dầu tiên (chữ viết Duy Ngô Nhĩ về sau được Thành
Cát T ư Hàn tiếp thu và còn tồn tại cho đến nay như là kiểu chừ
cô của Mông cồ). Vào thời kỳ Phật giáo được phồ biến mạnh
mẽ thì Mani giáo“ trờ thành quốc giáo Duy Ngô Nhĩ và nó đưa
những yếu lố văn hóa Eìa T ư đậm nét vào văn hóa Duy Ngô
Nhĩ. Đã có thời gian người Duy Ngô Nhĩ chinh sira lại nhữiig
bức tượng đá mà người Thổ Nhĩ K ỳ đề lại.
21. Trước đó họ cũng là một bộ phận trong Nhà nước liên minh cu a Hàn
Thô Nhĩ Kỳ.
22. T ô n giáo thế kỳ III cho răng con người mang ca tinh thiện lẫn tính ác.
94
CÃCĐẺ CHẺ VẢ MỌT s ỏ vư ^N G QUỐC c ỏ DẠI T R ÌN THỀ G IỠ I
v ề đại thể, lành thổ cùa quốc gia Duy Ngô Nhĩ rộng bằng
nước Mông cổ ngày nay. Thế nhung, chính trong giai đoạn
này, Đe chế Tây Tạng trỗi dậy và kiềm soát được một phần
phía nam Trung Quốc roi sau đó mở rộng lên phía bắc và đe
dọa vùng phía tây Trung Quốc, trong đó có Con đường Tơ lụa,
gây nên tình hinh nguy cấp cho cả ngưòi Trung Quốc lần người
Duy Ngô Nhĩ đang cùng nhau kiểm soát con dường này. Người
Duy Ngô Nhĩ giúp người Trung Quốc đánh bại người Tây
Tạng. Dưới triều đại Dường, họ cũng giúp triều đại Đường trấn
áp một số cuộc nổi loạn và để đổi lại các vua Đường cống nạp
cho người Duy Ngô Nhĩ và gả các công chúa cho họ.
95