Professional Documents
Culture Documents
Sơ đồ tớnh của cụng trỡnh là hỡnh ảnh đơn giản hoỏ mà vẫn đảm bảo phản ỏnh sỏt với
sự làm việc thực tế của cụng trỡnh. Bởi vậy, trong sơ đồ tớnh người ta lược bỏ cỏc yếu
tố khụng cơ bản và chỉ xột đến cỏc yếu tố chủ yếu quyết định khả năng làm việc của cụng
trỡnh và người tớnh phải biết lựa chọn sơ đồ tớnh .
Khi lựa chọn sơ đồ tớnh, những yếu tố cần quan tõm làm cơ sở cho quỏ trỡnh chuyển đổi
từ cụng trỡnh thực sang sơ đồ tớnh là :
1. Thay các cấu kiện của kết cấu thành các phần tử nối với nhau qua các nút. Tuỳ
thuộc vào loại kết cấu mà phần tử có thể biểu diễn qua đường trục ( với kết cấu
hệ thanh ) hoặc biểu diễn bằng các mặt trung gian ( kết cấu tấm, vỏ .. )
2. Thay các tiết diện bằng một số đại lượng đặc trung như diện tích (A), mômen
quán tính ( I ) . . . hoặc các giá trị A, I tương đương .
3. Thay các thiết bị tựa bằng các liên kết tựa lý tưởng ( không ma sát ) gọi là các gối
( gối cứng, gối đàn hồi).
92 Ứng dụng Tin học trong Thiết kế công trình
4. Đưa tải trọng tác dụng trên bề mặt cấu kiện về các nút, trục hoặc các mặt trung
gian .
5. Bỏ qua một số yếu tố giữ vai trò thứ yếu (không cần thiết ) để đơn giản cho quá
trình đưa về sơ đồ tính .
Ví dụ :
Kết cấu không gian : nếu các cấu kiện của công trình không nằm trong cùng một mặt
phẳng hoặc tải trọng tác dụng ngoài mặt phẳng thì hệ được gọi là hệ không gian
Công trình phân loại theo hình dạng phân thành : dầm, dàn, khung, vòm, vỏ, tấm, bản,
khối hoặc két cấu hỗn hợp . . . ( có thể là kết cấu phẳng hoặc không gian)
đủ khả năng chịu các nguyên nhân tác dụng lên nó ( tải trọng, nhiệt độ, lún, lật, mỏi ...)
hay không .
Người ta có thể tính công trình theo các kiểu khác nhau :
Tính công trình theo độ bền: nhằm đảm bảo cho công trình có khả năng chịu tác
dụng của tải trọng cũng như của các nguyên nhân khác mà không bị phá hoại (không
gẫy, đổ, biến dạng kết cấu . . . ) .
Tính công trình theo độ cứng: nhằm đảm bảo cho công trình không chuyển vị và
rung động lớn dẫn đến công trình mất trạng thái làm việc bình thường ngay cả khi
điều kiện bền vẫn đảm bảo ( không nứt, võng, lún . . .quá lớn ).
Tính công trình về mặt ổn định: là tìm hiểu khả năng bảo toàn vị trí và hình dạng
ban đầu của công trình trong trạng thái biến dạng ( không biến dạng cấu kiện ) .
Tính công trình đảm bảo độ tin cậy, chịu mỏi : đôi khi sử dụng các lý thuyết tính
toán thông thường để kiểm tra công trình theo ba tiêu chuẩn trên đảm bảo nhưng theo
thời gian, tải trọng gây ra những tác dụng khác ( ví dụ mỏi ) dẫn đến công trình bị phá
huỷ. Cũng như vậy, nếu xét một cách toàn diện, công trình có thể hư hỏng bằng một
yếu tố chưa lường trước được và phải kể đến độ tin cậy khi tính toán .
Trong hầu hết các phần mềm tính toán kết cấu trước đây người ta chỉ chú ý giải quyết
việc xác định nội lực và chuyển vị . Thời gian gần đây các chương trình lớn đã xét đến bài
toán thiết kế ( thiết kế các cấu kiện bê tông, thép, tự chọn tiết diện ) .
Quá trình tính toán thực chất là chu kỳ lặp, bởi vì quá trình tính độ bền, độ cứng, ổn định
của công trình liên quan đến tính chất cơ học của vật liệu, hình dạng và kích thước của
cấu kiện . . . trong khi đó, kích thước của cấu kiện lại được quyết định qua kiểm tra nội
lực trong cấu kiện đó mà để tính nội lực lại phải giả thiết trước các kích thước tiết diện . . .
Do vậy trong thực tế ta thường gặp hai dạng bài toán:
Bài toán kiểm tra : sử dụng khi đã biết rõ hình dạng, kích thước của công trình cũng
như nguyên nhân tác động bên ngoài. Trong trường hợp này cần phải xác định trạng
thái nội lực và biến dạng của hệ dưới tác động bên ngoài để xét xem công trình có
đảm bảo đủ bền, cứng và ổn định hay không, có kinh tế hay không ?
Bài toán thiết kế : sử dụng cho quá trình thiết kế công trình, đó là cần xác định hình
dạng, kích thước cụ thể của các cấu kiện trong công trình một cách hợp lý để cho
công trình đủ bền, cứng và ổn định dưới tác động của các nguyên nhân bên ngoài đã
biết. Bởi vậy, đối với bài toán thiết kế quá trình lặp với các bước sau :
Giả thiết các kích thước, hình dạng của cấu kiện theo kinh nghiệm hoặc các
phương pháp thiết kế sơ bộ .
94 Ứng dụng Tin học trong Thiết kế công trình
Tiến hành giải bài toán : tính toán theo bền, độ cứng, ổn định .
Kiểm tra kết cấu có đảm bảo các tiêu chuẩn trên hay không trên cơ sở đó chỉnh lại
các giả thiết ban đầu và lặp lại hai bước sau cho đến khi thoả mãn thì dừng .
Tóm lại cả hai dạng bài toán trên đều liên quan đến quá trình tính nội lực, chuyển
vị của của kết cấu khi đã biết hình dạng, kích thước của các cấu kiện và các tác
động bên ngoài.
Tại các điểm cần xác định chuyển vị hoặc điểm có chuyển vị cưỡng bức.
Tại các điểm xác định điều kiện biên.
Tại các vị trí có tải trọng tập trung (trừ tải tập trung trên Frame).
Tại các nơi có đặt khối lượng tập trung.
Hệ toạ độ cho nút có thể lấy mặc định theo hệ toạ độ tổng thể hoặc hệ toạ độ riêng
của nút.
Phần II- Phần mềm SAP2000 95
Khi khai báo một số thành phần của kết cấu như các điểm liên kết, bậc tự do, lực tập
trung, khối lượng tập trung thường sử dụng hệ tọa độ riêng của nút.
Null: chuyển vị của các bậc tự do này không ảnh hưởng đến kết cấu do đó khi phân
tích bỏ qua các thành phần này .
Unvailable : Khi phân tích, các chuyển vị theo các bậc tự do này bị loại trừ, không kể
đến nó. Nếu chia theo nhóm thì có thể coi có hai nhóm bậc tự do là “Available” và
“Unavailable” .
2.2. Phần tử
Mỗi phần mềm tính toán kết cấu, tùy theo chức năng và khả năng của phần mềm mà có
những loại phần tử (PT) khác nhau. Thông thường phần mềm nào cũng có phần tử
thanh, tấm vỏ. Có những phần mềm do đặc thù tính toán có phần tử nước, PT ống,
PTcáp ... SAP2000 có các loại phần tử sau:
Mỗi thanh có một hệ tọa độ địa phương riêng, dùng khi mô tả cho các đại lượng: tiết
diện, khai báo tải trọng trên phần tử và biểu thị các kết quả nội lực. Cấu trúc hệ tọa
độ riêng PT có 3 trục : Trục 1 (đỏ ) nằm dọc theo trục thanh, chiều đi từ i đến j, trục 2
(trắng),trục 3 (xanh) hợp với trục1 theo qui tắc bàn tay phải.
2 1
Theo mặc định : ( trục 2 luôn // +Z ) -với phần tử nằm ngang ; (trục 2 // +X)-với phần
tử thẳng đứng. Trong trường hợp này, hướng của 3 trục sẽ là :
Phần II- Phần mềm SAP2000 97
Trong những trường hợp với phần tử xiên và người dùng muốn khai báo hệ tọa độ
riêng không theo mặc định trên, có thể dùng khai báo “Góc toạ độ phần tử”. Khai báo
này có thể :
Đổi chiều của trục 1
Khai báo giá trị góc quay, cho phép quay trục 2&3 quanh trục 1 tạo ra hệ tọa độ
mới so với hệ mặc định. Góc là dương khi quay ngược chiều kim đồng hồ nếu
nhìn từ chiều dương trục 1.
Các thanh coi là thẳng đứng nếu góc nghiêng với trục Z<= 10o
SAP2000 cho phép khai báo nhiều loại tiết diện thanh khác nhau, với hai nhóm chính :
thanh có thể có tiết diện không đổi ( thanh lăng trụ - Primastic ) hoặc thanh có tiết diện
thay đổi trên chiều dài thanh ( Non- Primastic ).
Giao điểm giữa các thanh, ngoài các liên kết cứng thông thường ( không cần khai báo
), SAP cho phép khai báo một số liên kết đặc biệt tại các nút để mô tả cho các đầu
thanh có khớp, các thanh qui tụ tại nút không đồng qui hoặc độ dài phủ lấp của các
thanh lớn . . .( Release, Rigid ).
Khi tính toán, chương trình SAP tự động tính các đặc trưng hình học của phần tử
thanh A, I22,I33, J . . .: (nếu dùng các TD mẫu của SAP).
Các loại tải trọng tác dụng lên PT thanh :
TT di động
Nội lực của phần tử thanh: 6 thành phần : P,V1,V2,T, M22, M33 .Với bài toán phẳng
chỉ có 3 thành phần : P,V2,M33
98 Ứng dụng Tin học trong Thiết kế công trình
H×nh 1.5 Qui ước và sự tương quan giữa các trục và các thành phần nội lực của phần tử
thanh
H×nh 1.6 Hình dạng và hệ trục tọa độ riêng của phần tử Area
Trong SAP2000 từ phiên bản V8. trở đi, phần tử Area mô tả cho nhiều loại phần tử bao
gồm cả phần tử tấm vỏ thông thường và các loại phần tử khối phẳng. Có thể phân loại
(Type) của Area như sau:
Phần II- Phần mềm SAP2000 99
Theo mặc định, trục 3 hướng ra màn hình hoặc theo phương +Z.
Cũng có thể khai báo hệ trục sử dụng góc phần tử (như trong PT thanh).
TT nhiệt.
TT áp lực : có hướng vuông góc với một trong các mặt của PT (surface Presure ),
TT mô tả qua một hàm theo các điểm nút ( Joint Pattern ), thường dùng khai báo
cho áp lực nước hoặc tường chắn hay các tải trọng phân bố 3 chiều trong không
gian .
Nội lực :
Với loại phần tử Area ngoài kết quả nội lực tại các điểm nút của phần tử, chương
trình còn cho kết quả ứng suất tại các nút (theo các phương của hệ tọa độ riêng
phần tử hoặc & theo phương chính).
Kết quả nội lực bao gồm các lực dọc màng theo các trục ký hiệu F11,F12 . . . và
mô men uốn kí hiệu M11,M12 . . . tại các điểm nút của phần tử.
Kết quả ứng suất cho tại các nút của thớ trên, thớ dưới của phần tử.
100 Ứng dụng Tin học trong Thiết kế công trình
Liên kết nối đất kí hiệu LK2: liên kết cứng hoặc mềm (đàn
hồi).
Ràng buộc chuyển vị (Constraint) : để mô tả chính xác sự
làm việc của kết cấu, trong một số trường hợp tại những vị
trí liên kết có những thành phần chuyển vị liên quan đến
nhau. H×nh 1.7 Liên kết
Rolles (Gối di động): 1 thành phần chuyển vị của UX,UY,UZ có giá trị bằng 0.
Các giá trị chuyển vị theo các bậc tự do của nút được gán bằng 0 → tương ứng với
các phương này sẽ có các thành phần phản lực.
Các thành phần gán Restraint có thể khai báo chuyển vị cưỡng bức theo loại TT
Displacement Load (chuyển vị của các bậc tự do có giá trị = chuyển vị cưỡng bức,
chuyển vị này cũng gây ra nội lực trong mô hình ).
Liên kết Restraint đảm bảo cho mô hình không bị biến hình. Nếu kết cấu bị biến hình,
chương trình sẽ thông báo " Structure to be unstable "
Phần II- Phần mềm SAP2000 101
Liên kết cũng phải đảm bảo cho kết cấu không biến hình.
Gối ĐH cũng có thể chịu các chuyển vị cưỡng bức & phản lực ĐH,giá trị tính bằng
tổng phản lực của 2 chuyển vị .
Không được khai báo liên kết Spring trùng với khai báo Restraint trong một nút.
Liên kết cứng nên đặt ở những bậc tự do “available” trong kết cấu nơi mà độ cứng đã biết
bằng 0, ví dụ như tại các phương chuyển vị thẳng ngoài mặt phẳng và xoay trong mặt
phẳng của một khung phẳng, nếu không kết cấu sẽ mất ổn định và nghiệm của phương
trình cân bằng tĩnh học sẽ sai.
Lực hoặc mômen sinh ra trong các bậc tự do bị cản ( liên kết ) gọi là phản lực và nó được
xác định qua quá trình phân tích. Phản lực có thể khác nhau ở mỗi trường hợp tải trọng.
Liên kết coi là nối cứng giữa các bậc tự do của nút và nền .
Bất kỳ bậc tự do nào trong sáu bậc tự do của một nút trong kết cấu có thể có liên kết đàn
hồi theo phương thẳng và xoay. Những gối đàn hồi này nối các nút với nền. Các gối tựa
đàn hồi theo các bậc tự do bị giữ không tham gia vào độ cứng của kết cấu. Các lực đàn
hồi đặt tại một nút quan hệ với các chuyển vị của nút đó bằng ma trận đối xứng 6x6 của
các hệ số độ cứng đàn hồi. Các lực này hướng ngược với hướng chuyển vị. Các hệ số
độ cứng đàn hồi khai báo theo hệ toạ độ riêng của nút. Các lực và mômen đàn hồi ký
hiệu F1, F2, F3, M1, M2,M3 tính theo công thức :
F1 u1 0 0 0 0 0 u1
F 0 u2 0 0 0 0 u 2
2
F3 0 0 u3 0 0 0 u3
M1 0 0 0 u4 0 0 u 4
M 2 0 0 0 0 u5 0 u5
M 3 0 0 0 0 0 u 6 u 6
Trong đó u1, u2, u3, r1, r 2 ,r3 là chuyển vị và góc xoay tại nút và u1,u2,u3,r1,r2,r3 là các hệ
số độ cứng đàn hồi . Chuyển vị của điểm liên kết với nền của gốc đàn hồi có thể khai báo
bằng 0 hoặc khác 0 ( khi có chuyển vị cưỡng bức ). Chuyển vị nền có thể khác nhau giữa
các trường hợp tải trọng. Gối đàn hồi có thể coi là nối mềm giữa nút và nền.
Một ràng buộc ( constraint ) bao gồm một tập của hai hoặc nhiều hơn các nút có
chuyển vị ràng buộc với nhau. Chuyển vị của một cặp nút trong ràng buộc quan hệ với
phương trình ràng buộc. Các kiểu làm việc của kết cấu có thể khai báo điều kiện ràng
buộc là :
Phần II- Phần mềm SAP2000 103
Sự làm việc của vật thể cứng ( Rigid body ) trong đó các nút ràng buộc có chuyển vị
thẳng và chuyển vị xoay cùng với nhau như được nối bằng các liên kết cứng. Các
kiểu làm việc tuyệt đối cứng có thể xuất hiện trong mô hình :
Vật thể cứng ( Rigid body ): cứng hoàn toàn cho mọi chuyển vị .
Màng cứng (Rigid Diaphrgam) : cứng đối với các phần tử làm việc trong mặt
phẳng.
Tấm cứng (Rigid Plate ) : cứng đối với tấm chịu uốn trong mặt phẳng .
Thanh cứng ( Rod) : cứng đối với sự dãn dài dọc trục .
Dầm cứng (Rigid Beam): cứng đối với dầm chịu uốn trên một trục .
Khai báo Constraint mô tả sự làm việc tại các nút ràng buộc có một số hoặc tất cả các
thành phần chuyển vị (có thể là chuyển vị thẳng và chuyển vị xoay) bằng nhau.
Điều kiện đối xứng và phản xứng cũng khai báo bằng Constraint.
Mỗi ràng buộc màng nối một tập của hai hoặc nhiều hơn các nút với nhau . Các nút có
thể có vị trí tuỳ ý trong không gian, nhưng để có kết quả tốt nhất, các nút nên nằm
trong mặt phẳng ràng buộc. Ngược lại, mô men uốn có thể sinh ra tại những nơi có
liên kết ràng buộc, điều này không đúng với tính chất cứng của kết cấu.
Các phương trình ràng buộc cho mỗi ràng buộc màng viết theo một mặt phẳng vuông
góc. Vị trí của mặt phẳng là không quan trọng, chỉ có hướng của nó. Theo mặc định,
mặt phẳng được xác định tự động bởi chương tình từ sự phân phối không gian của
các nút ràng buộc. Nếu khi xét không chỉ có một hướng duy nhất, sẽ lấy mặt phẳng
104 Ứng dụng Tin học trong Thiết kế công trình
ngang X-Y . Điều này có thể xuất hiện nếu các nút là trùng nhau hoặc cùng trên
đường tuyến tính ( colinear ), hoặc sự phân phối không gian thiên về 3 chiều hơn là
phẳng. Bạn có thể bỏ việc lựa chọn mặt phẳng tự động bằng cách khai báo trục của
hệ toạ độ chung ( X,Y,Z ) hoặc là vuông góc với mặt phẳng ràng buộc .
Mỗi ràng buộc màng có hệ toạ độ riêng của nó, các trục qui ước là 1,2,3. Trục 3 luôn
vuông góc với mặt phẳng ràng buộc. Chương trình chọn tự động các trục 1,2 tuỳ ý
trong mặt phẳng. Hướng thực sự của các trục trong mặt phẳng không quan trọng, chỉ
có hướng vuông góc ảnh hưởng trực tiếp tới phương trình ràng buộc .
Các phương trình ràng buộc : liên quan đến chuyển vị tại hai nút ràng buộc bất kỳ (I
và J) trong ràng buộc màng. Các phương trình này viết theo các chuyển vị thẳng trong
mặt phẳng (u1, u2 ) và chuyển vị xoay quanh pháp tuyến và các toạ độ trong mặt
phẳng ( x1, x2 ) tất cả lấy theo hệ toạ độ riêng ràng buộc .
Liên kết điều kiện biên của các nút : trong bài toán nhà cao tầng, khi tính theo mô
hình: Lõi vách chịu tải trọng ngang.
Khi gán Constraint, Sap2000 cho phép khai báo và gán trong nhiều nhóm constrait
(lưu ý mỗi mức sàn chỉ được gán một lần).
Một nút có thể đồng thời nằm ở nhiều nhóm Constraints.
Một nút có 6 bậc tự do: U1, U2, U3 (thẳng); R1, R2, R3 (Xoay) .
Chiều dương qui ước của các bậc tự do tương ứng với 6 thành phần trong hệ toạ
độ tổng thể.
Bậc tự do tính toán: (DOF=Degree of Freedom): Số bậc tính toán của mỗi nút có
thể hạn chế theo từng loại sơ đồ ( Analyze - Option Def ).
Phần II- Phần mềm SAP2000 105
Bậc tự do nào không có tải trọng, liên kết hay điều kiện biên thì SAP tự động bỏ
qua BTD đó.
3. Hệ toạ độ
Trong các sơ đồ kết cấu, khi thiết lập mô hình, người sử dụng có thể dùng một hoặc
nhiều hệ tọa độ khác nhau để mô tả các tham số sao cho thuận tiện nhất. Có thể phân hệ
tọa độ trong SAP thành các loại như sau:
Hệ tổng thể - Global : là duy nhất cho mỗi sơ đồ kết cấu, được chọn khi bắt đầu khi
xây dựng mô hình, có thể là hệ toạ độ Decac (với 3 trục trực giao ký hiệu X, Y, Z )
hoặc hệ toạ độ cầu, trụ- Cylindrical ( với 3 trục Z, R, ) .
106 Ứng dụng Tin học trong Thiết kế công trình
H×nh 1.11 Hệ toa độ tổng thể và hệ tọa độ H×nh 1.12 Tương quan giữa hệ Đề các và
riêng của nút hệ tọa độ trụ
Hệ tọa độ con - Coordinate System : có thể khai báo nhiều hệ này trong một sơ đồ kết
cấu. Mỗi hệ toạ độ con có những thuộc tính riêng khác nhau và khác với hệ global
như lưới, thư viện mẫu, đơn vị …
Khi thiết lập các hệ toạ độ con, sự tương quan trong các tham số khai báo luôn so với hệ
tọa độ tổng thể. Hệ toạ độ Global (chung) thường dùng để nhập dữ liệu và hiện kết quả
cho nút, lực nút, liên kết, tải trọng tập trung, phân bố, phản lực, chuyển vị gối tựa và
chuyển vị nút .
Hệ toạ độ riêng thường dùng để nhập dữ liệu cho các đặc trưng hình học phần tử, tải
trọng trên phần tử và hiện nội lực của phần tử ...
Có thể sao chép các hệ tọa độ và biến đổi chúng trong quá trình tạo mới.
Phần II- Phần mềm SAP2000 107
4. Đơn vị :
Trong một số phiên bản trước của SAP ( từ SAP90 về
trước) người sử dụng chỉ được dùng một hệ đơn vị duy
nhất trong suốt quá trình xây dựng sơ đồ kết cấu, và mọi số
liệu như các giá trịđầu vào, kết quả đưa ra đều lấy theo hệ
đơn vị này. Từ SAP2000, cho phép người dùng sử dụng
nhiều hệ đơn vị khác nhau, chọn sắn từ trước khi nhập dữ
liệu hoặc ngay trong quá trình nhập (hình 1.12).
Nhiệt độ : C, F
Trong SAP cho phép chuyển đổi liên tục các loại đơn vị khác nhau để nhập dữ liệu sao
cho thuận tiện và chính xác nhất đối với người sử dụng. Ví dụ, có thể nhập các giá trị mô
đun đàn hồi theo kg-cm, trọng lượng riêng và khối lượng riêng bằng T-m trong một hộp
thoại, SAP sẽ tự chuyển đổi tương ứng giữa chúng. Để tránh các sai sót Nên chọn đơn vị
trước khi bắt đầu thao tác các quá trình thiết lập sơ đồ kết cấu.
5. Những bước chính khi thực hiện phân tích kết cấu
Xây dựng hệ lưới hoặc chọn kết cấu từ thư viện mẫu
Khai báo vật liệu
Khai báo các đặc trưng hình học ( tiết diện, chiều dày . . . )
Vẽ phần tử
108 Ứng dụng Tin học trong Thiết kế công trình
Gán tải trọng cho phần tử cho từng trường hợp tải trọng :
Tải trọng bản thân, TT nút, TT tập trung, phân bố, TT phân bố không đều . . .