Professional Documents
Culture Documents
Dsdasd
Dsdasd
Chương 3
▪ Mục tiêu:
▪ Trang bị kiến thức về hoạt động MH – TT và KSNB đối với hoạt động này
▪ Mục tiêu và Nội dung các thủ tục khảo sát để kiểm toán các thông tin TC có
liên quan đến chu kỳ và tổng hợp kết quả.
▪ Yêu cầu:
▪ Sinh viên phải đọc GT và tài liệu trước khi đến lớp nghe giảng; Chuẩn bị đề
cương trước khi tham gia thảo luận tổ, nhóm
▪ Tài liệu:
▪ Giáo trình kiểm toán BCTC - HVTC; Chuẩn mực kiểm toán (500, 501, 505,
520,…);
▪ Phương pháp nghiên cứu:
▪ Tự nghiên cứu tài liệu, nghe giảng và thảo luận
KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG
3.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.1.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.1.2 Căn cứ kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.2 Kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.2.1 Các bước công việc của chu kỳ và các chức năng kiểm
soát nội bộ
3.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ
3.3 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
3.3.1. Phân tích đánh giá tổng quát
3.3.2. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
3.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ
3.1.1.1 Các thông tin tài chính có liên quan
đến chu kỳ mua hàng – thanh toán
Thông tin có liên quan đến chu kỳ mua hàng – thanh toán:
▪ Chu kỳ thường được bắt đầu bằng việc lập một đơn
đặt mua của người có trách nhiệm hoặc tại bộ phận cần
hàng hoá, dịch vụ đó và kết thúc bằng việc thanh toán
cho người cung cấp về hàng hoá, dịch vụ đã nhận được
▪ Liên quan đến chu kỳ mua vào - thanh toán thì có rất
nhiều thông tin được phản ánh trên BCTC như: HTK-1.5;
VBT-1.1; PTNCC-331; Cp-621, 627, 641, 642…
▪ Thông tin cần kiểm toán chi tiết và đưa ra ý kiến xác
nhận: nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ thanh toán tiền
hàng, số dư phải trả nhà cung cấp
3.1.1.2 Mục tiêu kiểm toán
chu kỳ mua hàng - thanh toán
Mục tiêu kiểm toán chung của chu kỳ MH-TT:
+ Đánh giá mức độ hiệu lực của HTKSNB chu kỳ MH-TT
+ Xác nhận độ tin cậy- tính trung thực hợp lý của các thông tin của chu kỳ này
Mục tiêu cụ thể: Thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh
CSDL của nghiệp vụ và số dư tài khoản bao gồm:
- Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán trên các
khía cạnh: Phát sinh; Đánh giá; Sự tính toán; Đầy đủ; Đúng đắn; Đúng kỳ
- Các thông tin liên quan đến số dư PTNCC trên các khía cạnh: Sự hiện
hữu; Quyền và nghĩa vụ; Đánh giá; Sự tính toán; Đầy đủ; Đúng đắn; Cộng dồn (Tổng
hợp); Công bố
Mục tiêu KSNB chu kỳ:
+ Thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp về sự thiết kế và vận hành của
các chính sách, quy chế KSNB, bao gồm:
- Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh
tồn tại, đầy đủ, phù hợp;
- Đánh giá việc thưc hiện (vận hành) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía
cạnh hiệu lực và hiệu quả
3.1.2 Căn cứ để kiểm toán
chu kỳ mua vào – thanh toán
- Báo cáo tài chính
- Các chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT,
chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa
doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng… Các tài liệu khác có
liên quan, như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng
tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào….
- Các tài liệu khác: Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt
hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê, Các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử
dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận vật tư, Các nhật ký mua
hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền, Các phiếu báo giá của
bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng, Các tài liệu tính toán
chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các qui định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kỳ mua hàng hoá, tài sản và thanh
toán .
- Các tài liệu khác có liên quan.
Các bước công việc của chu kỳ
Xử lý ghi Xử lý thanh
nhận nợ phải toán nợ tiền
trả cho người hàng và ghi sổ
bán
18-8
3.2.1 Các bước công việc của chu kỳ và
các chức năng kiểm soát nội bộ
•Các bước công việc chủ yếu trong chu kỳ mua hàng – thanh toán bao gồm :
▪ Lập, gửi Đơn đặt hàng và ký kết HĐTM: Trên cơ sở KH mua hàng hay Giấy đề
nghị mua hàng đã được người có thẩm quyền phê duyệt => lập và gửi ĐĐH => đàm
phán ký kết kết HĐTM.
▪ Tiếp nhận hàng hoá (hay dịch vụ): tiến hành thủ tục kiểm nhận đối với VT, HH,
TSCĐ mua về hay thủ tục nghiệm thu dịch vụ được cung cấp.
▪ Xử lý ghi nhận nợ phải trả cho người bán: kiểm tra chứng từ và căn cứ chứng từ
(HĐ, PNK) thực hiện ghi sổ kế toán các nghiệp vụ mua hàng (HTK, TSCĐ,
PTCNB, …)
▪ Xử lý thanh toán nợ tiền hàng và ghi sổ: xem xét và phê chuẩn chi tiền trả nợ tiền
hàng và thực hiện thủ tục thanh toán; Thực hiện ghi các sổ kế toán liên quan về
nghiệp vụ trả tiền.
* Hoạt động KSNB: KSNB thường gắn với các bước công việc trên. Hoạt động KSNB
được thiết lập nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong chu kỳ được thực hiện
đúng đắn và hiệu quả. Khi xây dựng các hoạt động KSNB cần xác định: mục tiêu
kiểm soát, đối tượng kiểm soát, chủ thể kiểm soát, nội dung, thủ tục kiểm soát và
trình tự thực hiện kiểm soát.
Các chức năng kiểm soát nội bộ
▪ Hoạt động KSNB: gắn với từng khâu công việc của chu kỳ; có thể khái
quát ở những thể hiện chủ yếu sau:
▪ Mục tiêu KS:
▪ Mọi nghiệp vụ MH, nghiệp vụ TT đều phải được phê chuẩn đúng đắn, thực
hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục và được theo dõi chặt chẽ.
▪ 1- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định (về QL nói chung và KSNB nói
riêng). Có thể chia thành 2 loại:
▪ + QĐ về chức trách, quyền hạn của người hay bộ phận trong quản lý / kiểm
soát công việc và
▪ + QĐ về trình tự thủ tục thực hiện các công việc quản lý / kiểm soát đó.
▪ 2- Tổ chức triển khai các quy định về QL và KS nói trên: phân công (giao
nhiệm vụ); hướng dẫn; đôn đốc thực hiện; kiểm tra, đánh giá.
3.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ
chu kỳ mua hàng – thanh toán
Khía cạnh cần phải tìm hiểu để đánh giá KSNB:
+ Về việc thiết kế: Đầy đủ, Chặt chẽ, Phù hợp (phù hợp với quy định
pháp quy)
+ Về việc vận hành: Hiệu lực, Thích hợp (Phù hợp với đặc điểm hoạt
động của đơn vị), Hiệu lực liên tục
+ Về việc thực hiện các nguyên tắc, thủ tục kiểm soát
—Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
kiểm soát nội bộ (đọc và kiểm tra tài liệu và đánh giá về KSNB của đơn vị)
—Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB (phỏng vấn, quan sát và
kiểm tra các dấu hiệu kiểm soát)
—Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt
động kiểm soát nội bộ (trao đổi, phỏng vấn, kiểm tra dấu hiệu)
Thảo luận
Dưới đây là một số thủ tục kiểm soát kiểm toán viên thu được từ khách hàng ABC
khi tìm hiểu về KSNB chu kỳ mua hàng thanh toán:
▪ Tất cả các đơn đặt mua hàng phải có sự phê chuẩn của người có thẩm quyền;
▪ Cách ly về mặt trách nhiệm giữa thủ kho với kế toán hàng tồn kho, và kế toán
công nợ; giữa thủ quỹ và kế toán vốn bằng tiền;
▪ Phân công người độc lập với bộ phận mua hàng và kế toán nợ phải trả để kiểm
tra nội bộ thanh toán tiền hàng theo từng nhà cung cấp và ghi chép vào sổ kế
toán liên quan tại từng thời điểm;
▪ Kiểm tra đối chiếu nội bộ về việc lập các chứng từ mua hàng và ghi sổ các
nghiệp vụ vào tài khoản và theo thời gian.
▪ Kiểm nhận hàng hoá dịch vụ mua về trước khi nhập kho và cách ly trách nhiệm
giữa bộ phận mua hàng với thủ kho và kế toán.
Yêu cầu:
Mỗi thủ tục trên thuộc loại kiểm soát nào và ngăn ngừa sai phạm nào. Những
sai phạm này có thể ảnh hưởng tới CSDL nào của BCTC. Đề xuất một thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp với mỗi thủ tục kiểm soát.
Xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro và
các quyết định liên quan - chu kỳ MH và TT
Dư CK Dư CK
Mục đích:
- Thấy được xu hướng biến động của những chỉ tiêu liên quan đến vật tư, hàng hóa
mua về để đánh giá tính chất bất thường.
- Thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu liên quan để xem xét các chỉ tiêu này
ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu khác
=> kiểm toán viên sẽ mở rộng hay thu hẹp phạm vi kiểm toán (tiến hành thêm hay
bỏ một số thủ tục khảo sát chi tiết về nghiệp vụ.)
Thủ tục phân tích:
- So sánh số lượng hàng mua theo từng loại hàng của kỳ này với kỳ trước có loại trừ
yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến số lượng hàng hoá (yếu tố khách quan là
quy mô sản xuất...). Sau khi đã loại trừ yếu tố khách quan nhưng vẫn còn thấy sự
biến động thì kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân.
- So sánh về tỷ trọng về giá trị của từng loại hàng mua trong tổng số giữa kỳ này với
kỳ trước. Nếu thấy có sự biến động, kiểm toán viên phải tìm nguyên nhân (có thể
hạch toán sai hay gian lận)
- KTV ước tính giá trị của hàng mua bằng cách lấy số lượng nhân với giá mua bình
quân ước tính, sau đó so sánh với số liệu trên báo cáo nhập-xuất hàng tồn kho
hay báo cáo mua hàng.
- So sánh các khoản phải trả thực tế kỳ này, năm này với kỳ trước, năm trước theo
tổng số và theo từng khách hàng, từng người mua để phát hiện và tìm bằng
chứng làm rõ mọi thay đổi
Thủ tục phân tích
Sự hiện hữu:
+ Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo công nợ với sổ chi
tiết khách hàng và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có);
+ Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn
và bất thường; Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc
thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập báo cáo tài chính;
+ Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu (như hợp đồng thương mại,...)
Ngoài ra:
- Kiểm tra thủ tục và thẩm quền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá trình
kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ phải
trả người bán và các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
-Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có thêm cơ sở
chứng minh cho cả tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ.
Nghĩa vụ phải thanh toán:
-- Kiểm tra chứng từ, tài liệu chứng minh nguồn gốc của các khoản nợ phải trả.
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản 331
▪ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ Tập hợp CP trả trước:
▪ Mục tiêu kiểm toán (CSDL):
▪ “Phát sinh” (Có thật): Nghiệp vụ tập hợp CPTT đã ghi sổ (CPTT ngắn hạn, dài hạn, …) là thực
tế đã phát sinh.
▪ “Tính toán, đánh giá”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT đã ghi sổ là đã được tính toán, đánh giá
đúng đắn và hợp lý (đúng số lượng, giá trị,…)
▪ “PL và HT đầy đủ”: Các nghiệp vụ tập hợp CPTT phát sinh đều được ghi sổ đầy đủ (không
thiếu, sót thừa, trùng)
▪ “PL và HT đúng đắn/chính xác”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT được ghi sổ chính xác về số liệu và
đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản/trang sổ.
▪ “PL và HT đúng kỳ”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT được ghi sổ đúng kỳ (PS kỳ nào ghi sổ kỳ đó)
▪ Thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến:….
- Kết thúc công việc kiểm toán của chu kỳ này thì KTV phải tổng hợp kết quả
kiểm toán để lập ra một biên bản kiểm toán. Biên bản kiểm toán vừa là kết quả
của một phần kiểm toán, vừa là căn cứ để KTV lập ra báo cáo kiểm toán cho
toàn bộ cuộc kiểm toán.
- Để lập ra biên bản hay báo cáo kiểm toán, bắt buộc KTV trước tiên phải so
sánh kết quả kiểm toán về sai sót thực tế đã được phát hiện trong quá trình
kiểm toán của chu kỳ với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được phân bổ,
để xem có chấp nhận hay không chấp nhận kết quả kiểm toán này và có cần
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không?
- Trước khi đưa ra kết luận, một lần nữa kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục
phân tích để đánh giá về độ tin cậy của kết quả kiểm toán, về độ tin cậy của
các bằng chứng kiểm toán, thủ tục lấy mẫu và các thủ tục kiểm toán đã áp
dụng trong trường hợp này trước khi đưa ra quyết định
Câu hỏi ôn tập chương 3
1. Trình bày nội dung các bước công việc của chu kỳ mua
hàng thanh toán (MHTT).
2. Nội dung kiểm soát nội bộ các bước công việc của chu kỳ
MHTTlà gì? Nêu các thủ tục kiểm toán của kiểm toán viên
khi tìm hiểu về KSNB của chu kỳ? Các dạng bằng chứng liên
quan và tự cho ví dụ về KSNB chu kỳ MHTT còn hạn chế.
3. Nêu nội dung các mục tiêu kiểm toán cụ thể (cơ sở dẫn liệu)
đối với các nghiệp vụ và số dư của chu kỳ MHTT. Và trình
bày ít nhất 2 thủ tục kiểm toán đối với từng mục tiêu kiểm
toán cụ thể.
4. Làm bài tập chương 3 trong sách bài tập.
THẢO LUẬN CHƯƠNG 3
35