You are on page 1of 35

MÔN HỌC KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chương 3

KIỂM TOÁN CHU KỲ


MUA HÀNG – THANH TOÁN
MỤC TIÊU, TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

▪ Mục tiêu:
▪ Trang bị kiến thức về hoạt động MH – TT và KSNB đối với hoạt động này
▪ Mục tiêu và Nội dung các thủ tục khảo sát để kiểm toán các thông tin TC có
liên quan đến chu kỳ và tổng hợp kết quả.
▪ Yêu cầu:
▪ Sinh viên phải đọc GT và tài liệu trước khi đến lớp nghe giảng; Chuẩn bị đề
cương trước khi tham gia thảo luận tổ, nhóm
▪ Tài liệu:
▪ Giáo trình kiểm toán BCTC - HVTC; Chuẩn mực kiểm toán (500, 501, 505,
520,…);
▪ Phương pháp nghiên cứu:
▪ Tự nghiên cứu tài liệu, nghe giảng và thảo luận
KẾT CẤU CỦA CHƯƠNG

3.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.1.1 Mục tiêu kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.1.2 Căn cứ kiểm toán chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.2 Kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ mua hàng – thanh toán
3.2.1 Các bước công việc của chu kỳ và các chức năng kiểm
soát nội bộ
3.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ
3.3 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
3.3.1. Phân tích đánh giá tổng quát
3.3.2. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
3.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ
3.1.1.1 Các thông tin tài chính có liên quan
đến chu kỳ mua hàng – thanh toán

Đặc điểm của khâu mua hàng – thanh toán:


▪ DN cần phải mua vật tư, công cụ, dụng cụ và các khoản dịch vụ khác, như:
Dịch vụ điện, nước, điện thoại, sửa chữa,…để phục vụ cho hoạt động sx kinh
doanh.
▪ Việc mua sắm này phải được thực hiện dựa trên cơ sở kế hoạch đã được
duyệt hoặc nhu cầu cần sử dụng vtư ở các bộ phận DN.
▪ Khi mua sắm, DN có thể thanh toán ngay hoặc mua chịu hoặc trao đổi hàng
hóa.
▪ Thông thường, việc mua sắm phải thông qua hợp đồng và được thanh toán
qua ngân hàng.
▪ Hàng hoá, vật tư mua sắm có thể về ngay kho hoặc đang đi trên đường.
▪ Khi vật tư, hàng hoá về nhập kho, Doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm
nghiệm theo đúng nguyên tắc và qui trình nhập kho.
Các thông tin tài chính có liên quan đến chu
kỳ mua hàng – thanh toán

Thông tin có liên quan đến chu kỳ mua hàng – thanh toán:
▪ Chu kỳ thường được bắt đầu bằng việc lập một đơn
đặt mua của người có trách nhiệm hoặc tại bộ phận cần
hàng hoá, dịch vụ đó và kết thúc bằng việc thanh toán
cho người cung cấp về hàng hoá, dịch vụ đã nhận được
▪ Liên quan đến chu kỳ mua vào - thanh toán thì có rất
nhiều thông tin được phản ánh trên BCTC như: HTK-1.5;
VBT-1.1; PTNCC-331; Cp-621, 627, 641, 642…
▪ Thông tin cần kiểm toán chi tiết và đưa ra ý kiến xác
nhận: nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ thanh toán tiền
hàng, số dư phải trả nhà cung cấp
3.1.1.2 Mục tiêu kiểm toán
chu kỳ mua hàng - thanh toán
Mục tiêu kiểm toán chung của chu kỳ MH-TT:
+ Đánh giá mức độ hiệu lực của HTKSNB chu kỳ MH-TT
+ Xác nhận độ tin cậy- tính trung thực hợp lý của các thông tin của chu kỳ này
Mục tiêu cụ thể: Thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh
CSDL của nghiệp vụ và số dư tài khoản bao gồm:
- Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán trên các
khía cạnh: Phát sinh; Đánh giá; Sự tính toán; Đầy đủ; Đúng đắn; Đúng kỳ
- Các thông tin liên quan đến số dư PTNCC trên các khía cạnh: Sự hiện
hữu; Quyền và nghĩa vụ; Đánh giá; Sự tính toán; Đầy đủ; Đúng đắn; Cộng dồn (Tổng
hợp); Công bố
Mục tiêu KSNB chu kỳ:
+ Thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp về sự thiết kế và vận hành của
các chính sách, quy chế KSNB, bao gồm:
- Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh
tồn tại, đầy đủ, phù hợp;
- Đánh giá việc thưc hiện (vận hành) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía
cạnh hiệu lực và hiệu quả
3.1.2 Căn cứ để kiểm toán
chu kỳ mua vào – thanh toán
- Báo cáo tài chính
- Các chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT,
chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa
doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng… Các tài liệu khác có
liên quan, như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng
tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào….
- Các tài liệu khác: Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt
hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê, Các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử
dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận vật tư, Các nhật ký mua
hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền, Các phiếu báo giá của
bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng, Các tài liệu tính toán
chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các qui định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kỳ mua hàng hoá, tài sản và thanh
toán .
- Các tài liệu khác có liên quan.
Các bước công việc của chu kỳ

Lập, gửi Đơn Tiếp nhận


đặt hàng và hàng hoá (hay
ký kết dịch vụ)
HĐTM

Xử lý ghi Xử lý thanh
nhận nợ phải toán nợ tiền
trả cho người hàng và ghi sổ
bán
18-8
3.2.1 Các bước công việc của chu kỳ và
các chức năng kiểm soát nội bộ

•Các bước công việc chủ yếu trong chu kỳ mua hàng – thanh toán bao gồm :
▪ Lập, gửi Đơn đặt hàng và ký kết HĐTM: Trên cơ sở KH mua hàng hay Giấy đề
nghị mua hàng đã được người có thẩm quyền phê duyệt => lập và gửi ĐĐH => đàm
phán ký kết kết HĐTM.
▪ Tiếp nhận hàng hoá (hay dịch vụ): tiến hành thủ tục kiểm nhận đối với VT, HH,
TSCĐ mua về hay thủ tục nghiệm thu dịch vụ được cung cấp.
▪ Xử lý ghi nhận nợ phải trả cho người bán: kiểm tra chứng từ và căn cứ chứng từ
(HĐ, PNK) thực hiện ghi sổ kế toán các nghiệp vụ mua hàng (HTK, TSCĐ,
PTCNB, …)
▪ Xử lý thanh toán nợ tiền hàng và ghi sổ: xem xét và phê chuẩn chi tiền trả nợ tiền
hàng và thực hiện thủ tục thanh toán; Thực hiện ghi các sổ kế toán liên quan về
nghiệp vụ trả tiền.
* Hoạt động KSNB: KSNB thường gắn với các bước công việc trên. Hoạt động KSNB
được thiết lập nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong chu kỳ được thực hiện
đúng đắn và hiệu quả. Khi xây dựng các hoạt động KSNB cần xác định: mục tiêu
kiểm soát, đối tượng kiểm soát, chủ thể kiểm soát, nội dung, thủ tục kiểm soát và
trình tự thực hiện kiểm soát.
Các chức năng kiểm soát nội bộ

▪ Hoạt động KSNB: gắn với từng khâu công việc của chu kỳ; có thể khái
quát ở những thể hiện chủ yếu sau:
▪ Mục tiêu KS:
▪ Mọi nghiệp vụ MH, nghiệp vụ TT đều phải được phê chuẩn đúng đắn, thực
hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục và được theo dõi chặt chẽ.
▪ 1- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định (về QL nói chung và KSNB nói
riêng). Có thể chia thành 2 loại:
▪ + QĐ về chức trách, quyền hạn của người hay bộ phận trong quản lý / kiểm
soát công việc và
▪ + QĐ về trình tự thủ tục thực hiện các công việc quản lý / kiểm soát đó.
▪ 2- Tổ chức triển khai các quy định về QL và KS nói trên: phân công (giao
nhiệm vụ); hướng dẫn; đôn đốc thực hiện; kiểm tra, đánh giá.
3.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ
chu kỳ mua hàng – thanh toán
Khía cạnh cần phải tìm hiểu để đánh giá KSNB:
+ Về việc thiết kế: Đầy đủ, Chặt chẽ, Phù hợp (phù hợp với quy định
pháp quy)
+ Về việc vận hành: Hiệu lực, Thích hợp (Phù hợp với đặc điểm hoạt
động của đơn vị), Hiệu lực liên tục
+ Về việc thực hiện các nguyên tắc, thủ tục kiểm soát

Trình tự khảo sát để để đánh giá KSNB:


— Bước 1: Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ chu kỳ mua hàng hoá, tài sản
và thanh toán
— Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền của doanh nghiệp theo các cơ sở dẫn liệu của chúng
— Bước 3: Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ nghiệp vụ mua vào và thanh toán.
— Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình.
— Bước 5: Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hoá, tài sản và thanh toán nhằm làm
rõ và làm thoả mã các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Xác định được qui mô, phạm vi áp
dụng phương pháp kiểm toán cơ bản có liên quan.
4.2.2 Khảo sát về kiểm soát nội bộ
chu kỳ mua hàng - thanh toán

Thủ tục khảo sát cơ bản để để đánh giá KSNB:

—Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
kiểm soát nội bộ (đọc và kiểm tra tài liệu và đánh giá về KSNB của đơn vị)
—Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB (phỏng vấn, quan sát và
kiểm tra các dấu hiệu kiểm soát)
—Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt
động kiểm soát nội bộ (trao đổi, phỏng vấn, kiểm tra dấu hiệu)
Thảo luận

Dưới đây là một số thủ tục kiểm soát kiểm toán viên thu được từ khách hàng ABC
khi tìm hiểu về KSNB chu kỳ mua hàng thanh toán:
▪ Tất cả các đơn đặt mua hàng phải có sự phê chuẩn của người có thẩm quyền;
▪ Cách ly về mặt trách nhiệm giữa thủ kho với kế toán hàng tồn kho, và kế toán
công nợ; giữa thủ quỹ và kế toán vốn bằng tiền;
▪ Phân công người độc lập với bộ phận mua hàng và kế toán nợ phải trả để kiểm
tra nội bộ thanh toán tiền hàng theo từng nhà cung cấp và ghi chép vào sổ kế
toán liên quan tại từng thời điểm;
▪ Kiểm tra đối chiếu nội bộ về việc lập các chứng từ mua hàng và ghi sổ các
nghiệp vụ vào tài khoản và theo thời gian.
▪ Kiểm nhận hàng hoá dịch vụ mua về trước khi nhập kho và cách ly trách nhiệm
giữa bộ phận mua hàng với thủ kho và kế toán.
Yêu cầu:
Mỗi thủ tục trên thuộc loại kiểm soát nào và ngăn ngừa sai phạm nào. Những
sai phạm này có thể ảnh hưởng tới CSDL nào của BCTC. Đề xuất một thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp với mỗi thủ tục kiểm soát.
Xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro và
các quyết định liên quan - chu kỳ MH và TT

▪ Xác định mức trọng yếu:


▪ Việc xác định mức trọng yếu có thể được xác định / phân bổ cho từng khoản mục, từng
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính (không đề cập cho chu kỳ).
▪ Trong thực tế, việc xác định tính trọng yếu cho các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hoàn
toàn tuỳ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên
▪ Đánh giá rủi ro:
- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu: Toàn bộ BCTC và từng
nhóm CSDL cho các nghiệp vụ và số dư của CK;
- Dự kiến rủi ro phát hiện;
▪ Đưa ra các quyết định liên quan:
- Có mở rộng khảo sát kiểm soát không?
- Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu kiểm toán (nghiệp vụ và số dư);
- Thời gian thu thập bằng chứng;
- Những thủ tuc kiểm toán nào sẽ thực hiện cho những mục tiêu cụ thể
nào;
▪ Xây dựng chương trình kiểm toán dựa vào rủi ro (đối với các thông
tin trong chu kỳ).
3.3 Khảo sát cơ bản đối với chu kỳ
mua hàng-thanh toán

3.3.1 Thủ tục phân tích


3.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
3.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản
3.3.4 Khảo sát một số tình huống đặc thù
Các thử nghiệm (khảo sát) được
sử dụng kiểm toán CK MH-TT
Vốn Phải trả
bằng tiền nhà cung cấp Mua hàng
Thanh toán Dư ĐK Chi phí
tiền hàng mua hàng
TOC, STOT, AP TOC, STOT, AP

Dư CK Dư CK

AP,TDB AP, TDB

TOC + STOT + AP + TDB


= Bằng chứng đầy đủ, thích hợp
18-16
3.3.1 Thủ tục phân tích

Mục đích:
- Thấy được xu hướng biến động của những chỉ tiêu liên quan đến vật tư, hàng hóa
mua về để đánh giá tính chất bất thường.
- Thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu liên quan để xem xét các chỉ tiêu này
ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu khác
=> kiểm toán viên sẽ mở rộng hay thu hẹp phạm vi kiểm toán (tiến hành thêm hay
bỏ một số thủ tục khảo sát chi tiết về nghiệp vụ.)
Thủ tục phân tích:
- So sánh số lượng hàng mua theo từng loại hàng của kỳ này với kỳ trước có loại trừ
yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến số lượng hàng hoá (yếu tố khách quan là
quy mô sản xuất...). Sau khi đã loại trừ yếu tố khách quan nhưng vẫn còn thấy sự
biến động thì kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân.
- So sánh về tỷ trọng về giá trị của từng loại hàng mua trong tổng số giữa kỳ này với
kỳ trước. Nếu thấy có sự biến động, kiểm toán viên phải tìm nguyên nhân (có thể
hạch toán sai hay gian lận)
- KTV ước tính giá trị của hàng mua bằng cách lấy số lượng nhân với giá mua bình
quân ước tính, sau đó so sánh với số liệu trên báo cáo nhập-xuất hàng tồn kho
hay báo cáo mua hàng.
- So sánh các khoản phải trả thực tế kỳ này, năm này với kỳ trước, năm trước theo
tổng số và theo từng khách hàng, từng người mua để phát hiện và tìm bằng
chứng làm rõ mọi thay đổi
Thủ tục phân tích

▪ Phân tích các thông tin phi tài chính:


▪ Phân tích mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường KD,
các nhân tố tác động đương nhiên (quy mô, giá cả, tỷ giá,…) và các
sức ép (vay vốn, thu hút nhà cung cấp mới,…) với các thông tin tài
chính.

▪ Xét đoán và nêu định hướng kiểm tra chi tiết:


▪ Trên cơ sở kết quả các phân tích => đánh giá biến động của các
thông tin TC và xét đoán khả năng sai phạm => đưa ra định hướng
cho việc kiểm tra chi tiết
3.3.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp
vụ mua hàng-thanh toán
3.3.2.1 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng
3.3.2.2 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thanh toán
3.3.2.1 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
a. Sự phát sinh (Có căn cứ hợp lý và phê chuẩn):
+ Chọn mẫu một số nghiệp vụ ghi trong sổ nhật ký mua hàng, sổ chi tiết
PTNB đối chiếu với các chứng từ: hoá đơn, PNK vật tư hàng hoá, báo
cáo nhận hàng...
+ Đối chiếu giữa hoá đơn người bán với hồ sơ tài liệu phê chuẩn nghiệp vụ
đó (ĐĐH, HĐTM), đồng thời kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ nội dung của
các chứng từ chứng minh như hoá đơn, phiếu nhập vật tư hàng hoá,
báo cáo nhận hàng, đơn đặt mua hàng, phiếu kiến nghị mua hàng.
-> Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng có được phê chuẩn đúng đắn hay không?
(Tính đúng thẩm quyền, Đúng trình tự phê chuẩn, Phê chuẩn phải
đúng đắn: đúng hợp đồng, đúng thực tế, đúng chính sách)
+ KTV có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhờ khách hàng xác nhận.
+ Dùng công thức tính toán để xác định tính cân đối (hàng có mua thực
ko) Tồn Đkỳ + Nhập Tkỳ = Xuất Tkỳ + Tồn Ckỳ
+ KTV kiểm tra việc thanh toán tiền của khách hàng về số hàng của hợp
đồng đó (nếu có xảy ra thi chuyến hàng mua đó là có thật). Tức là
kiểm tra đối ứng nghiệp vụ Nợ TK 331/ Có TK 111, 112
Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
b. Sự tính toán: (Kết quả tính là chính xác, cơ sở tính toán
là hợp lý)
- So sánh số lượng và số tiền trên sổ chi tiết vật tư với hóa đơn,
phiếu nhập kho hoặc biên bản kiểm nhận
- So sánh số lượng, số tiền trên các chứng từ mua hàng với
chứng từ vận chuyển, đơn đặt mua hàng, hợp đồng kinh tế
hoặc hồ sơ phê chuẩn.
- Chọn mẫu một số chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho
để kiểm toán viên tính ra số tiền theo giá thực tế của vật tư,
tài sản,hàng hoá mua vào dựa vào đơn giá và số lượng đã
được kiểm soát và phê chuẩn
- Tính toán lại số tiền vận chuyển trên chứng từ vận chuyển có
đúng hợp đồng, hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm đã được phê
chuẩn của người có thẩm quyền.
-
Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
c. Sự đánh giá: (Phương pháp,nguyên tắc sử dụng là đúng
và nhất quán)
- Tập hợp các chi phí có liên quan trên các chứng từ mua hàng và
chính sách giảm giá, chiết khấu của người bán để tính lại giá
trị thực tế của hàng nhập kho phản ánh theo nguyên tắc giá
gốc
- Tính lại giá thực tế vật tư, tài sản, hàng hoá mua vào bằng
ngoại tệ. Kiểm tra, xem xét doanh nghiệp mua hàng bằng
ngoại tệ có được qui đổi ra tỷ giá thực tế theo đúng qui định
hay không?
- Thu thập một số các nghiệp vụ cùng loại như: nghiệp vụ có
chiết khấu, giảm giá; nghiệp vụ trao đổi bằng ngoại tệ; nghiệp
vụ mua hàng từ nước ngoài…và ở các thời điểm khác nhau rồi
kiểm tra những nguyên tắc, phương pháp được áp dụng có
nhất quán hay ko?
Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
d. Sự PL,HT đầy đủ (không thiếu và không bỏ sót):
+ Kiểm tra sự đánh số liên tục của các đơn đặt mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho và kiểm tra tính liên tục của báo cáo nhận hàng,
nhật ký mua hàng, các chứng từ này phải đảm bảo đầy đủ và chặt chẽ;
+ Kiểm tra số lượng của các chứng từ mua hàng với số lượng bút toán ghi sổ
nghiệp vụ mua hàng;
+ Kiểm toán viên có thể chọn mẫu một số hoá đơn mua hàng và phiếu nhập
kho để đối chiếu với nhật ký mua hàng hoặc báo cáo nhận hàng để xem
có bỏ sót không;
+ Đối chiếu số liệu giữa chứng từ mua hàng với sổ nhật ký mua hàng, sổ chi
tiết NVL nhằm kiểm tra các nghiệp vụ đã phát sinh thì đã được ghi chép
đầy đủ trên sổ sách.
Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ mua hàng
e. Sự phân loại, hạch toán đúng đắn:
+ KTV kiểm tra ngay trên chứng từ mua hàng để xem trên chứng từ này
đã ghi rõ người bán hay từng loại hàng hoá chưa, việc định khoản đã
đúng chưa (định khoản trên hoá đơn do đơn vị hay người bán định khoản).
+ Sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật tư hàng hóa mua vào hay sổ chi tiết
phải trả nhà cung cấp.

f. Phân loại và hạch toán đúng kỳ:


+ Kiểm tra việc chia cắt niên độ;
+ So sánh ngày tháng trên chứng từ hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho,
biên bản kiểm nghiệm, báo cáo nhận hàng với ngày tháng ghi trên các sổ
thương vụ có liên quan, như sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, nhật ký mua
hàng, báo cáo mua hàng, thẻ kho…
+ KTV đối chiếu ngày cập nhật nghiệp vụ với ngày nhận hàng trên các
biên bản giao nhận.
3.3.2.2 Kiểm tra chi tiết
các nghiệp vụ thanh toán
(Về các khía cạnh và thủ tục để thu thập bằng chứng tương tự
như kiểm tra chi tiết nghiệp vụ thu tiền bán hàng ở chương 3)

Mục tiêu kiểm toán (CSDL):


+ “Phát sinh” (Có thật): Nghiệp vụ Thanh toán đã ghi sổ (PTCNB
và TM, TGNH, …) là thực tế đã phát sinh.
+ “Tính toán, đánh giá”: Nghiệp vụ TT đã ghi sổ là đã được tính
toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý (đúng số lượng, giá trị,…
+“PL và HT đầy đủ”: Các nghiệp vụ TT phát sinh đều được ghi sổ
đầy đủ (không thiếu, sót thừa, trùng)
+ “PL và HT đúng kỳ”: Nghiệp vụ TT được ghi sổ đúng kỳ (PS kỳ
nào ghi sổ kỳ đó)
+ “PL và HT đúng đắn/chính xác”: Nghiệp vụ TT được ghi sổ
chính xác về số liệu và đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ
đối ứng TK
Các sai phạm thườnggặp khi kiểm toán
nghiệp vụ mua hàng thanh toán
▪ Sai phạm thường gặp:
- Hàng hoá, dịch vụ chưa nhận từ người bán mà doanh nghiệp đ• ã ghi sổ (chuyến hàng giả).
- Doanh nghiệp tạo ra những khách hàng giả.
- Doanh nghiệp mua hàng nhưng không ghi vào sổ mà để ngoài sổ.
- Doanh nghiệp mua hàng bằng ngoại tệ thường qui đổi ra tỷ giá cao hơn so với qui định nhằm
mục đích tăng thuế đầu vào được khấu trừ.
- Hạch toán tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào không đúng kỳ, thường hạch toán số hàng mua
của kỳ sau vào kỳ trước để được khấu trừ thuế đầu vào sớm hơn.
- Hạch toán giá thực tế hàng mua trả góp, trả chậm giống như hàng mua thanh toán tiền một
lần.
- Hạch toán tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào để bán ra giống như đại lý nhận sản phẩm, hàng
hoá bán hộ, hoặc ngược lại. (KTV phải tách biệt hai loại này để xác định rõ hàng mua được phản
ánh trong BCTC và hàng giữ hộ phản ánh ngoài BCTC).
- Những doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa gia công vật tư, hàng hoá thường hạch
toán vật tư, tài sản, hàng hoá mua vào và vật tư, tài sản nhận gia công lẫn lộn không rõ ràng.
(KTV s? mất nhiều thời gian ki?m tra xác định).
- Một số doanh nghiệp khi mua vào với giá mua thường cao hơn so với giá thực tế trên thị
trường.
- Nhiều doanh nghiệp thực hiện mua vào thiếu quá trình kiểm soát nội bộ hoặc quá trình kiểm
soát nội bộ yếu kém (chuyến hàng không có hợp đồng, hoặc đơn đặt hàng, hoặc có hợp đồng
nhưng lại thiếu biên bản thanh lý hợp đồng).
…………….
3.3.3 Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản
(TK 331)
Thủ tục phân tích
- Phân tích thời hạn của các khoản nợ phải trả người bán có số dư đến cuối kỳ, Kiểm
toán viên thường lập một bảng phân tích thời hạn nợ các khoản phải trả.
- Tính và phân tích hệ số chiếm dụng: Nợ phải trả/ Nợ phải thu. Phân tích khoản nợ
phải trả người bán thành 2 khoản nợ chiếm dụng
- So sánh tổng chi phí mua ngoài của kỳ này so với kỳ trước (thực chất là số luỹ kế phát
sinh bên Có TK 331), kết hợp xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác như: quy
mô sản xuất kinh doanh, giá cả trên thị trường
- Kiểm tra danh mục người bán, danh mục các khoản phải trả kết hợp với các thông tin
khác để xác định tính hợp lý của các khoản phải trả người bán.
- Kiểm toán viên có thể xem xét tỷ trọng của tổng nợ phải trả trên tổng chi phí mua
giữa các kỳ (tỷ trọng này ít biến động giữa các kỳ)
- So sánh danh mục các khoản phải trả với danh mục các nhà cung cấp, đặc biệt quan
tâm với những nhà cung cấp không thường xuyên để xem có khả năng xảy ra sai sót
trong phân loại nghiệp vụ (thường là những nhà cung cấp bất thường) hoặc các nhà
cung cấp với giá trị lớn)
- So sánh tỷ trong tổng dư nợ phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn hay sử dụng
các tỷ suất khả năng thanh toán.
So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay với năm trước, kiểm tra và giải
thích những biến động bất thường
So sánh thời hạn tín dụng nhà cung cấp với các niên độ trước, với các thời hạn tín dụng
đã thương lượng.
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản 331

Sự hiện hữu:
+ Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo công nợ với sổ chi
tiết khách hàng và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có);
+ Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn
và bất thường; Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc
thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập báo cáo tài chính;
+ Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu (như hợp đồng thương mại,...)
Ngoài ra:
- Kiểm tra thủ tục và thẩm quền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá trình
kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ phải
trả người bán và các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
-Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có thêm cơ sở
chứng minh cho cả tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ.
Nghĩa vụ phải thanh toán:
-- Kiểm tra chứng từ, tài liệu chứng minh nguồn gốc của các khoản nợ phải trả.
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản 331

* Tính toán, Đánh giá:


- Kiểm tra phương tiện để phục vụ cho việc tính toán
- Kiểm tra lại phương pháp, nguyên tắc sử dụng để tính toán nghiệp vụ cũng
như số dư: VD: nguyên tắc quy đổi ngoại tệ, đánh giá lại số dư có gốc ngoại
tệ, quy định mua hàng trả chậm có tính lãi.
- Phỏng vấn nhân viên theo dõi công nợ trong việc biết, hiểu và vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp trong công tác kế toán.
- KTV chọn mẫu một số nghiệp vụ mua và thanh toán tiền hàng để kiểm tra
tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính và kết quả tính
- KTV tính toán lại một số nghiệp vụ mua hàng, thanh toán phức tạp hoặc đặc
thù.
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản

* Phân loại và hạch toán:


- Phân loại các nghiệp vụ cùng tính chất, kiểm tra các phương pháp hạch toán
mà doanh nghiệp đã ghi nhận, Đánh giá sự hợp lý và đúng đắn trong việc ghi
nhận của đơn vị với quy định của kế toán.
- Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hoá đơn nợ phải trả người bán, đặc biệt
chú ý đến các chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh vào đầu và
cuối kỳ, nhằm kiểm tra xem các nghiệp vụ này đã được ghi đầy đủ vào sổ kế
toán tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê nợ phải trả người bán hay
chưa
- Kiểm toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả người bán phát sinh vào đầu
kỳ kế toán sau. Kiểm tra thời điểm ghi nhận trên sổ với thời điểm phát sinh và
hoàn thành nghiệp vụ (xem xét các chính sách cho phép đơn vị ghi nhận chậm
nghiệp vụ)
- Kiểm tra quy trình phải ánh công nợ phải trả lên BCTC
- Kiểm tra nguyên tắc phân loại tài sản ngắn hạn, dài hạn của kế toán. Kiểm
tra việc phân loại đó trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản

* Tổng hợp và cộng dồn, trình bày và công bố:


-Kiểm tra quá trình cộng chi tiết số dư các khoản công nợ phải trả
- Kiểm tra thông tin trình bày trên báo cáo tài chính về khoản còn
phải tra người bán có phù hợp với quy định của chế độ kế toán
hay không. Cần lưu ý về sự phân biệt và trình bày riêng biệt số
dư các khoản nợ còn phải trả người bán với số dư các khoản ứng
trước tiền hàng; phân biệt số dư phải trả theo thời gian (ngắn
hạn, dài hạn).
- Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên báo cáo tài chính với số liệu
trên sổ kế toán của đơn vị (đã tổng hợp) và với số liệu trên bảng
cân đối thử theo thời gian của các khoản phải trả do kiểm toán
viên đã lập.
3.3.4 Kiểm toán chi phí trả trước

▪ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ Tập hợp CP trả trước:
▪ Mục tiêu kiểm toán (CSDL):
▪ “Phát sinh” (Có thật): Nghiệp vụ tập hợp CPTT đã ghi sổ (CPTT ngắn hạn, dài hạn, …) là thực
tế đã phát sinh.
▪ “Tính toán, đánh giá”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT đã ghi sổ là đã được tính toán, đánh giá
đúng đắn và hợp lý (đúng số lượng, giá trị,…)
▪ “PL và HT đầy đủ”: Các nghiệp vụ tập hợp CPTT phát sinh đều được ghi sổ đầy đủ (không
thiếu, sót thừa, trùng)
▪ “PL và HT đúng đắn/chính xác”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT được ghi sổ chính xác về số liệu và
đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản/trang sổ.
▪ “PL và HT đúng kỳ”: Nghiệp vụ tập hợp CPTT được ghi sổ đúng kỳ (PS kỳ nào ghi sổ kỳ đó)
▪ Thủ tục kiểm toán chủ yếu và phổ biến:….

▪ Kiểm tra nghiệp vụ phân bổ CPTT:


▪ Nội dung và thủ tục kiểm tra: cơ bản tương tự kiểm tra các nghiệp vụ khác. Trong
các mục tiêu kiểm toán, cần chú ý sự tính toán phân bổ về: tính nhất quán của áp
dụng PP phân bổ và đối tượng được phân bổ; sự tính toán chính xác; hợp lý.
3.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ
Mua hàng – thanh toán

- Kết thúc công việc kiểm toán của chu kỳ này thì KTV phải tổng hợp kết quả
kiểm toán để lập ra một biên bản kiểm toán. Biên bản kiểm toán vừa là kết quả
của một phần kiểm toán, vừa là căn cứ để KTV lập ra báo cáo kiểm toán cho
toàn bộ cuộc kiểm toán.
- Để lập ra biên bản hay báo cáo kiểm toán, bắt buộc KTV trước tiên phải so
sánh kết quả kiểm toán về sai sót thực tế đã được phát hiện trong quá trình
kiểm toán của chu kỳ với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được phân bổ,
để xem có chấp nhận hay không chấp nhận kết quả kiểm toán này và có cần
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không?
- Trước khi đưa ra kết luận, một lần nữa kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục
phân tích để đánh giá về độ tin cậy của kết quả kiểm toán, về độ tin cậy của
các bằng chứng kiểm toán, thủ tục lấy mẫu và các thủ tục kiểm toán đã áp
dụng trong trường hợp này trước khi đưa ra quyết định
Câu hỏi ôn tập chương 3

1. Trình bày nội dung các bước công việc của chu kỳ mua
hàng thanh toán (MHTT).
2. Nội dung kiểm soát nội bộ các bước công việc của chu kỳ
MHTTlà gì? Nêu các thủ tục kiểm toán của kiểm toán viên
khi tìm hiểu về KSNB của chu kỳ? Các dạng bằng chứng liên
quan và tự cho ví dụ về KSNB chu kỳ MHTT còn hạn chế.
3. Nêu nội dung các mục tiêu kiểm toán cụ thể (cơ sở dẫn liệu)
đối với các nghiệp vụ và số dư của chu kỳ MHTT. Và trình
bày ít nhất 2 thủ tục kiểm toán đối với từng mục tiêu kiểm
toán cụ thể.
4. Làm bài tập chương 3 trong sách bài tập.
THẢO LUẬN CHƯƠNG 3

35

You might also like