You are on page 1of 7

I, Trợ cấp xuất khẩu

Định nghĩa trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước hoặc một tổ
chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức sau mang lại
lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất:

 Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển


 Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng
 Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá
 Cấp tiền cho các nhà tài trợ hoặc đơn vị tư nhân thực hiện các hoạt động
trên

Trong WTO, trợ cấp là hình thức được phép, nhưng là trong các giới hạn và điều
kiện nhất định, áp dụng cho 02 nhóm sản phẩm: 

Đối với hàng công nghiệp: quy định trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối
kháng

Đối với hàng nông sản: Tuân thủ Hiệp định Nông nghiệp của WTO

1. Tác động tích cực của trợ cấp xuất khẩu


 Giúp nhà XK vượt qua khó khăn để thâm nhập và đứng vững trên thị trường
quốc tế.
 Góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng
 Được sử dụng như một công cụ "mặc cả" trong đàm phán quốc tế

2. Tác động tiêu cực của trợ cấp xuất khẩu


 Chính phủ bỏ tiền nhưng lợi ích thuộc về các NSX kinh doanh hàng xuất khẩu.
 Mức cung ở thị trường nội địa giảm do mở rộng quy mô xuất khẩu, giá cả nội địa
tăng
  Trợ cấp lâu dài sẽ gây ra "sức ì" cho các nhà sản xuất kinh doanh trong nước
 Gây ra phản ứng từ phía nước nhập khẩu và nước có cùng mặt hàng xuất khẩu.
3. Phân loại trợ cấp xuất khẩu
TRỢ CẤP BỊ CẤM (TRỢ CẤP ĐÈN ĐỎ)
Bao gồm:
 Trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu
 Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu
Hiện tất cả các thành viên WTO đều bị cấm áp dụng.
TRỢ CẤP KHÔNG BỊ KHIẾU KIỆN (TRỢ CẤP ĐÈN XANH)
 Trợ cấp không cá biệt
 Tiêu chí hưởng trợ cấp là khách quan
 Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên cứu tiến hành
 Trợ cấp cho các khu vực khó khăn
 Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp với môi trường
kinh doanh mớ
TRỢ CẤP KHÔNG BỊ CẤM NHƯNG CÓ THỂ BỊ KHIẾU KIỆN (TRỢ CẤP ĐÈN VÀNG)
Có thể áp dụng trợ gấp nhưng sẽ bị kiện nếu xảy những ra thiệt hại như
 Gây tổn hại cho một ngành sản xuất của một Thành viên khác
 Làm vô hiệu hay gây phương hại đến những quyền lợi của các Thành viên khác
 Gây tổn hại nghiêm trọng tới quyền lợi của một Thành viên khác

HIỆP ĐỊNH CHỐNG TRỢ CẤP VÀ BP ĐỐI KHÁNG


1. Căn cứ pháp lý
- WTO (SCM);
- Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
- Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15/1/ 2018 quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương
- Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20/ 4/ 2018 quy định chi tiết một số nội
dung về các biện pháp phòng vệ thương
2. Ai là người chuẩn bị và nộp hồ sơ
- Chuẩn bị và nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
- Nếu không có Bên yêu cầu nhưng có dấu hiệu rõ ràng bị bán phá giá: Cơ quan điều
tra sẽ lập hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương. Tuy nhiên, trong thực tiễn tại trường
hợp Cơ quan điều tra tự lập Hồ sơ gần như không có.
3. Tính đại diện của Bên yêu cầu
Tổng hàng hóa tương tự của nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu áp
dụng biện pháp chống trợ cấp, lớn hơn hoặc chiếm ít nhất 25% của các nhà
sản xuất trong nước phản đối việc yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
4. Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp
(a) Hàng hóa được xác định có trợ cấp có thể áp dụng biện pháp chống trợ cấp
và mức trợ cấp được xác định cụ thể.
Ngoại trừ, nhà sản xuất, xuất khẩu ở các nước phát triển có mức trợ cấp < 1%
giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam, các nước đang phát triển có mức trợ cấp
< 2%, các nước kém phát triển có mức trợ cấp < 3%.
(b) Có thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước.
(c) Tồn tại mối quan hệ nhân quả
Các trường hợp đc loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
- hàng hóa nhập khẩu xuất xứ từ nước đang phát triển có khối lượng hoặc số
lượng < 4% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt
Nam.
- tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa từ các nước đang phát triển đáp ứng
điều kiện trên < 9% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào
Việt Nam
5. Thời kỳ thu thập dữ liệu
Đối với hành vi trợ cấp hàng hóa nhập khẩu: 6-12 tháng, được gọi là thời kỳ điều
tra xác định việc trợ cấp.
Đối với các yếu tố về thiệt hại: ít nhất 3 năm và bao gồm toàn bộ thời kỳ trên.
6. Xác định hành vi trợ cấp có thể bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp
- Là sự đóng góp của chính phủ hoặc bất kỳ tổ chức công nào ở quốc gia có
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Chính phủ chuyển vốn trực tiếp hoặc nhận nợ trực; bỏ qua hoặc không thu các
khoản thu mà có nghĩa vụ phải nộp; cung cấp tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ
không phải là cơ sở hạ tầng chung; mua tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ với giá
cao hơn giá thị trường; bán tài sản, hàng hóa hoặc dịch vụ với giá thấp hơn giá
thị trường; hỗ trợ về thu nhập hoặc giá cho cá nhân, tổ chức.
Góp tiền vào một cơ chế tài trợ; ủy thác, giao hoặc chỉ đạo, yêu cầu tổ chức tư
nhân thực hiện hoạt động từ thuộc chức năng của Chính phủ và trong thực tế
không khác với những hoạt động thông thường của Chính phủ;
- Đem lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân nhận trợ cấp;
Trợ cấp dựa vào kết quả xuất khẩu; nhằm mục đích ưu tiên sử dụng hàng hóa
sản xuất trong nước hơn hàng hóa nhập khẩu; Làm vô hiệu hoặc ảnh hưởng đến
quyền lợi mà Việt Nam trực hoặc gián tiếp được hưởng theo quy định của điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Mang tính riêng biệt:
7. Xác định mức trợ cấp
(a) Nếu trợ cấp là khoản cấp không hoàn lại thì giá trị trợ cấp là cơ sở giá trị thực
tế cấp cho tổ chức, cá nhân được hưởng;
(b) một khoản vay bởi chính phủ hoặc thì giá trị trợ cấp là chênh lệch giữa mức
lãi suất phải theo điều kiện thị trường và mức lãi suất mà tổ chức, cá nhân thực
tế phải trả.
(c) chính phủ bảo lãnh vay thì giá trị trợ cấp là phần chênh lệch giữa mức lãi
suất phải trả khi không được bảo lãnh và mức lãi suất thực tế phải trả khi được
bảo lãnh;
(d) chính phủ chuyển vốn trực tiếp hoặc chuyển giao cổ phần thì giá trị trợ cấp là
vốn thực tế mà doanh nghiệp được nhận;
(e) chính phủ mua hàng hóa, dịch vụ với giá cao hơn giá thị thì giá trị trợ cấp là
phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá thực tế.
(f) chính phủ cung cấp hàng hóa, dịch vụ thấp hơn giá thị trường thì giá trị trợ
cấp là phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá bán ra thực tế
(g) chính phủ bỏ hoặc không thu các khoản thu có nghĩa vụ phải nộp thì giá trị
trợ là khoản chênh lệch giữa khoản tiền phải nộp với khoản tiền mà tổ chức, cá
nhân thực sự nộp.
8. Xác định thiệt hại đáng kể/đe dọa gây thiệt hại đáng kể/ngăn cản đáng kể sự
hình thành của ngành sản xuất trong nước
8.1. Xác định thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước 1
8.2. Xác định đe dọa gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước 2
8.3. Xác định ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước 3
9. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu
vào Việt Nam với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước
(a) Việc trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là nguyên nhân gây ra thiệt
hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình
thành một ngành sản xuất trong nước.
(b) Các yếu tố khác không được xem xét vào ảnh hưởng do hàng hóa được trợ
cấp gây ra, bao gồm:
(i) Khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam
không được trợ cấp;
1
Điều 23 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP;
2
Điều 24 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP;
3
Điều 25 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP;
(ii) Mức độ giảm sút của cầu tiêu dùng hoặc sự thay đổi về hình thức tiêu
dùng đối với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;
(iii) Chính sách hạn chế thương mại;
(iv) Sự phát triển của công nghệ;
(v) Khả năng xuất khẩu và năng suất của ngành sản xuất trong nước;
(vi) Các yếu tố khác mà Cơ quan điều tra thấy phù hợp.
10. Biện pháp đối kháng: Thuế.
II, Chống bán phá giá

Định nghĩa bán phá giá: hàng hoá xuất khẩu được bán sang một nước khác với giá
thấp hơn giá trị bình thường
Tại sao có hiện tượng bán phá giá? Để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
– chiếm thế độc quyền, chiếm lĩnh thị phần, thu ngoại tệ mạnh nhưng đôi khi cũng là
ngoài ý muốn.
Những nhân tố nào chịu ảnh hưởng của việc bán phá giá: ngành sản xuất: hàng
hóa nhập khẩu không bị bán phá, Ảnh hưởng xấu thực tế hoặc tiềm ẩn về mặt tài chính
- Các biện pháp tạm thời các biện pháp tạm thời không được phép áp dụng sớm hơn
60 ngày
- Xác định hành vi bán phá giá : Giá thông thường - Giá xuất khẩu = X (Nếu X > 0 thì
có hiện tượng bán phá giá)
Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá
Hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể
Có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu và
thiệt hại/đe dọa thiệt hại/ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
III, Tự vệ thương mại
 Khái niệm: Là những biện pháp ngăn chặn, hạn chế áp dụng đối với hàng hóa
xuất khẩu từ nước này sang nước kia và được nước nhập khẩu áp dụng; Là một phần
trong chính sách thương mại của quốc gia mục đích nhằm bảo vệ các ngành công
nghiệp nội địa khỏi các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
 Các biện pháp tự vệ bao gồm: Áp thuế tự vệ, Hạn ngạch nhập khẩu, Hạn
ngạch thuế quan, Cấp giấy phép nhập khẩu, Các biện pháp tự vệ khác.
Biện pháp tự vệ chỉ có thể được áp dụng khi: Hàng hóa nhập khẩu có sự gia tăng đột
biến | Do những diễn biến không lường trước được và gây thiệt hại/đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng | Mối quan hệ nhân quả giữa sự gia tăng của hàng nhập khẩu và thiệt hại
Loại trừ: Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát
triển thỏa các điều kiện thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp tự
vệ.
VI, Quy trình kiện phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài
 Đơn vị chủ trì: Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương
 Bao gồm 6 bước
1. Bước yêu cầu và tiếp nhận hồ sơ (kèm theo chứng cứ ban đầu) :
 Tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước nộp hồ sơ yêu cầu
 Bên yêu cầu cần đáp ứng:
 Hàng hóa lớn hơn bên không ủng hộ
 Chiếm ít 25% trong tổng số
- Cơ quan điều tra cũng có thể tự tiến hành lập Hồ sơ
2. Bước quyết định khởi xướng điều tra:
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Cục Quản lý cạnh tranh tiếp nhận hồ sơ, Bộ
trưởng Bộ Công Thương ra quyết định điều tra.
- Trong thời hạn 15 ngày sau đó, Cục Quản lý cạnh tranh thông báo quyết định
điều tra
3. Bước tổ chức tham vấn:
- Cục Quản lý cạnh tranh sẽ tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên liên
quan.
- Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức phiên tham vấn, các bên liên quan
phải gửi văn bản đăng ký tham gia phiên tham vấn.
- Trong trường hợp cần thiết, có thể tổ chức phiên tham vấn kín.
4. Kết luận sơ bộ và quyết định áp dụng phòng vệ thương mại tạm thời:
- Trong thời hạn 90 ngày, công bố kết luận sơ bộ về các nội dung liên quan đến
quá trình điều tra;
- Cục Quản lý cạnh tranh kiến nghị Bộ trưởng ra quyết định áp dụng biện pháp
chống bán phá giá/ chống trợ cấp tạm thời (như buộc đặt cọc, ký quỹ…)
5. Tiếp tục điều tra về việc bán phá giá/ trợ cấp và thiệt hại
- Xác định hành vi bán phá giá/trợ cấp có thể bị áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại.
- Xác định mức trợ cấp/biên độ bán phá giá. Biên độ bán phá giá được tính theo
công thức:
- Xác định thiệt hại đáng kể/đe dọa gây thiệt hại đáng kể/ngăn cản đến sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước
- Xác định việc hàng hóa bán phá giá/ được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam với
thiệt hại của ngành sản xuất trong nước có mối quan hệ nhân quả hay không?

6. Quyết định về việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại


Căn cứ kết luận cuối cùng và kiến nghị của Hội đồng xử lý, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ra quyết định áp dụng phòng vệ thương mại.

You might also like