Professional Documents
Culture Documents
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
HÀ NỘI – 2021
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
3
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Các từ ngữ sử dụng trong Quy chuẩn này được hiểu như sau:
1.3.1. Tàu cá là phương tiện thủy có lắp động cơ hoặc không lắp động cơ, bao gồm:
Tàu đánh bắt thủy sản, tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản (thu mua, vận
chuyển thủy sản; chế biến thủy sản).
1.3.2. Các kích thước cơ bản của tàu được tính bằng mét (m) (Hình 1).
1.3.2.1. Chiều dài tàu (L) là khoảng cách đo từ mặt trước sống mũi đến đường tâm
trục bánh lái trên đường nước chở hàng thiết kế toàn tải hoặc bằng 96% chiều dài
đường nước chở hàng thiết kế toàn tải, lấy giá trị nào lớn hơn.
1.3.2.2. Chiều dài lớn nhất (Lmax) là khoảng cách đo từ mép ngoài của sống mũi tới
mép ngoài của sống đuôi (đối với tàu vỏ kim loại) hoặc từ mặt ngoài của sống mũi tới
mặt ngoài sống đuôi (đối với tàu vỏ vật liệu khác) theo phương nằm ngang tại mặt
cắt dọc giữa tàu.
1.3.2.3. Chiều dài tàu để xác định mạn khô (Lf) là 96% chiều dài tàu (L), trên đường
nước chở hàng thiết kế toàn tải đo tại 85% chiều cao mạn nhỏ nhất của tàu.
4
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.3.2.4. Chiều rộng lớn nhất của tàu (Bmax) là khoảng cách nằm ngang đo từ mép
ngoài của sườn mạn bên này đến mép ngoài sườn mạn bên kia (với tàu vỏ kim loại)
hoặc mặt ngoài vỏ mạn bên này đến mặt ngoài vỏ mạn bên kia (với các vỏ vật liệu
khác) ở mặt trên tấm boong mạn tại vị trí rộng nhất của thân tàu.
1.3.2.5. Chiều rộng tàu (B) là khoảng cách nằm ngang đo từ mép ngoài của sườn
mạn bên này đến mép ngoài sườn mạn bên kia (với tàu vỏ kim loại) hoặc mặt ngoài
vỏ mạn bên này đến mặt ngoài vỏ mạn bên kia (với các vỏ vật liệu khác) ở đường
nước thiết kế toàn tải tại mặt cắt ngang giữa tàu.
1.3.2.6. Chiều cao mạn tàu (D) là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên của tấm
vỏ giữa đáy đến đỉnh xà boong mạn khô ở mạn (đối với tàu vỏ kim loại) hoặc đo từ
mặt dưới của tấm vỏ đáy đến mặt trên của tấm boong ở mạn (đối với các vỏ vật liệu
khác) tại mặt cắt ngang giữa tàu.
1.3.2.7. Chiều chìm của tàu (d) là khoảng cách thẳng đứng đo từ mặt trên (với tàu vỏ
kim loại) hoặc mặt dưới (với các vỏ vật liệu khác) của tấm vỏ đáy đến đường nước
thiết kế toàn tải tại mặt cắt ngang giữa tàu.
1.3.2.8. Đường nước thiết kế toàn tải là đường nước ứng với trạng thái tàu đầy tải
(có đủ hàng/thuyền viên và dự trữ...) phụ thuộc vào dấu mạn khô đã được ấn định
cho tàu.
1.3.2.9. Các phần của thân tàu:
a) Phần đuôi tàu là đoạn từ đường vuông góc đuôi đến 0,3L.
b) Phần giữa tàu là đoạn từ 0,3L đến 0,7L.
c) Phần mũi tàu là đoạn từ 0,7L đến đường vuông góc mũi.
1.3.3. Tàu đang khai thác là tàu cá đang được sử dụng để đánh bắt, dịch vụ thủy
sản, thu mua vận chuyển trên biển và chế biến các loại thủy sản cố định hoặc đang
di chuyển trên biển.
1.3.4. Tàu đóng mới: Tàu cá được coi là đóng mới nếu quá trình thi công đóng tàu từ
khi sống chính (ky) được đặt hoặc giai đoạn đóng mới tương tự đến khi hoàn chỉnh
con tàu.
“Giai đoạn đóng mới tương tự” là giai đoạn mà kết cấu được hình thành đã có thể
bắt đầu nhận dạng được con tàu và việc lắp đặt con tàu đó đã bắt đầu được ít nhất
1% khối lượng dự tính của tất cả các vật liệu kết cấu.
1.3.5. Tàu được sửa chữa lớn: Tàu cá được coi là sửa chữa lớn nếu như quá trình
công nghệ phải thay thế một hoặc các cơ cấu chính của thân tàu mà không làm ảnh
hưởng đến tính năng kỹ thuật của tàu như:
1.3.5.1. Thay thế sống chính (ky).
1.3.5.2. Thay thế phần sống mũi.
1.3.5.3. Thay thế phần sống đuôi.
1.3.5.4. Các cơ cấu khung xương được thay thế một khối lượng bằng hoặc lớn hơn
30% toàn bộ cơ cấu thân tàu.
1.3.5.5. Số ván vỏ (đối với tàu gỗ), tôn bao (đối với tàu thép) được thay thế bằng
hoặc lớn hơn 40% toàn bộ ván vỏ (gỗ), tôn bao (thép).
1.3.6. Tàu được cải hoán: Tàu cá được coi là cải hoán nếu như những thay đổi
(Thay đổi kích thước chính của tàu, thay đổi công dụng hoặc thay đổi nghề, thay đổi
máy chính, thay đổi vùng hoạt động) làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của tàu.
5
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.3.7. Mẫu tàu cá truyền thống (hay mẫu dân gian) là mẫu tàu được đóng và sử
dụng lâu năm ở tại một địa phương, được địa phương xây dựng thành mẫu chuẩn
dưới dạng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và được Đăng kiểm thẩm định, công nhận.
1.3.8. Chủ tàu cá là cá nhân hoặc pháp nhân sở hữu tàu cá.
1.3.9. Cơ sở sản xuất là các cơ sở đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa tàu cá;
các cơ sở sản xuất trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá.
1.3.10. Nơi trú ẩn là vùng nước tự nhiên hay nhân tạo mà tàu thuyền có thể trú ẩn
khi sự an toàn của tàu bị đe dọa.
1.3.11. Nếu không có quy định nào khác, những từ ngữ không có trong các phần của
Quy chuẩn này áp dụng theo quy định tại 1.2 Chương 1, Phần 1A, QCVN 21-
1:2015/BGTVT.
6
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
7
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
8
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.2.3.1. *VFRM: Hệ thống máy tàu có thiết kế và được Đăng kiểm thẩm định phù
hợp với các quy định của Quy chuẩn này và được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp
trong chế tạo và lắp đặt lên tàu phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
1.2.3.2. * VFRM: Hệ thống máy tàu do một tổ chức khác được Đăng kiểm ủy quyền
hoặc công nhận tiến hành xét thẩm định thiết kế, kiểm tra trong chế tạo sau đó được
Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.3.3. (*) VFRM: Hệ thống máy tàu không được bất kỳ tổ chức phân cấp nào (hoặc
Tổ chức phân cấp không được Đăng kiểm công nhận) thẩm định thiết kế nhưng sau
đó được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
1.2.4. Dấu hiệu bổ sung
1.2.4.1. Thân tàu
a) Nếu tàu cá thoả mãn các quy định của Quy chuẩn này và hoạt động trong vùng
biển hạn chế sẽ được bổ sung thêm các dấu hiệu I, II, III vào sau ký hiệu cơ bản của
thân tàu với các ý nghĩa sau đây:
(1) Dấu hiệu I: Tàu cá được phép hoạt động ở vùng biển hở hạn chế, cách xa
bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 200 hải lý.
(2) Dấu hiệu II: Tàu cá được phép hoạt động ở vùng biển hở hạn chế cách bờ
hoặc nơi trú ẩn không quá 100 hải lý.
(3) Dấu hiệu III: Tàu cá hoạt động ở vùng biển hở hạn chế, cách bờ hoặc nơi
trú ẩn không quá 50 hải lý.
b) Những tàu hoạt động theo nhóm hoặc hoạt động theo tàu mẹ thì vùng hoạt động
hạn chế quy định (1), (2) của 1.2.4.1-a có thể mở rộng nhưng không quá bán kính
hoạt động của radio liên lạc giữa tàu con và tàu mẹ hoặc giữa tàu thành viên với tàu
chỉ huy nhưng không được quá 20 hải lý.
1.2.4.2. Các dấu hiệu quy định tại 1.2.4.1, phải được ghi vào sổ Đăng kiểm của tàu.
1.2.4.3. Máy tàu
Dấu hiệu A được thêm vào sau dấu hiệu cơ bản của máy tàu với ý nghĩa không cần
người trực ca thường xuyên trong buồng máy nhưng phải có người trực ca thường
xuyên ở buồng điều khiển chính.
1.2.4.4. Dấu hiệu: EXP (experimental) – dấu hiệu thí nghiệm
Dấu hiệu này được thêm vào sau các dấu hiệu nêu ở 1.2.4.1 và 1.2.4.3 đối với các
tàu có thí nghiệm về kết cấu, vật liệu, trang bị, nghề nghiệp mới.
1.2.4.5. Dấu hiệu về công dụng (nghề)
Dấu hiệu về công dụng của tàu được ghi vào sau dấu hiệu cơ bản của tàu và được
ngăn cách với dấu hiệu cơ bản bởi dấu “-”: Tàu lưới vây (V), tàu lưới kéo (K), tàu
câu (C), tàu chụp (Ch), tàu lưới rê (R), tàu dịch vụ hậu cần (Dv).
1.3. Duy trì cấp tàu
1.3.1. Tàu cá, trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá đã được Đăng kiểm trao cấp phải
được Đăng kiểm kiểm tra chu kì hoặc kiểm tra bất thường nhằm duy trì cấp của
chúng phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn này.
1.3.2. Trường hợp tàu hoặc thiết bị đã được phân cấp mà có những thay đổi hoặc
sửa chữa có ảnh hưởng đến nội dung kiểm tra trước đó được quy định ở 1.1.1
Chương 1, phần I của Quy chuẩn này thì tàu hoặc trang thiết bị đó phải được Đăng
9
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
kiểm kiểm tra theo nội dung và khối lượng do Đăng kiểm quy định phù hợp với quy
chuẩn này.
1.4. Giấy đề nghị kiểm tra
1.4.1. Việc kiểm tra phân cấp sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận được giấy
đề nghị của chủ tàu hoặc nhà máy đóng tàu.
1.4.2. Việc kiểm tra chu kỳ để duy trì cấp sẽ được Đăng kiểm thực hiện sau khi nhận
được Giấy đề nghị kiểm tra của chủ tàu, thuyền trưởng hoặc đại diện của chủ tàu.
1.5. Chứng nhận cấp tàu
1.5.1. Đăng kiểm sẽ chứng nhận cấp tàu trong sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy
sản nếu tàu được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp thỏa mãn các yêu cầu của Quy
chuẩn này.
1.5.2. Đăng kiểm sẽ xác nhận vào sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản để công
nhận tính hiệu lực của cấp tàu sau khi đăng kiểm viên kết thúc việc kiểm tra hàng
năm hoặc kiểm tra trung gian và xác nhận tàu thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn
này.
1.5.3. Đăng kiểm sẽ chứng nhận cấp tàu trong sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy
sản sau khi tàu đã hoàn thành đợt kiểm tra định kỳ, phù hợp với quy định tại 1.1.1.
Phần 1- A Chương 1 của Quy chuẩn này, nếu đăng kiểm viên xác nhận thoả mãn
các quy định của Quy chuẩn này.
1.5.4. Chứng nhận cấp tàu có hiệu lực trong thời hạn không quá 5 năm tính từ ngày
hoàn thành kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra định kỳ.
1.5.5. Lưu giữ, cấp lại và trả lại sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản.
1.5.5.1. Thuyền trưởng có trách nhiệm lưu giữ sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy
sản trên tàu và phải trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
1.5.5.2. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải có trách nhiệm yêu cầu Đăng kiểm cấp lại
ngay sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản khi sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ
thủy sản bị mất hoặc bị rách nát.
1.5.5.3. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại Đăng kiểm sổ đăng kiểm tàu cá/tàu
công vụ thủy sản khi tàu đã bị thu hồi cấp tàu theo quy định ở 3.2 Phần III, Quy
chuẩn này.
1.5.5.4. Chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải trả lại Đăng kiểm sổ đăng kiểm tàu cá/tàu
công vụ thủy sản khi đã bị mất mà tìm lại được.
1.6. Hồ sơ kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu
1.6.1. Đăng kiểm phải cấp hồ sơ kỹ thuật cho tàu và thiết bị được lắp đặt trên tàu
sau khi đã kết thúc các nội dung kiểm tra phân cấp hoặc kiểm tra duy trì cấp. Các
quy định ở 1.5.5 phải được đưa vào hồ sơ kỹ thuật.
Trong trường hợp này, sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản theo quy định 1.5.5
phải được coi là "Hồ sơ Kỹ thuật".
1.6.2. Các Giấy chứng nhận khác
Nếu có yêu cầu, Đăng kiểm sẽ cấp cho chủ tàu hoặc người đại diện chủ tàu Giấy
chứng nhận về các hạng mục, các trang thiết bị lắp đặt trên tàu được ghi trong Sổ
quản lý kỹ thuật tàu cá.
10
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
11
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
12
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
13
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
14
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Chương 4. HỒ SƠ KỸ THUẬT
4.1. Hồ sơ thiết kế
4.1.1. Trình thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật
4.1.1.1. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật của tàu cá, các sản phẩm công nghiệp lắp đặt trên
tàu cá phải được Đăng kiểm thẩm định với khối lượng được quy định trong các phần
tương ứng của Quy chuẩn này trước khi chế tạo chúng.
4.1.1.2. Đối với tàu cá và các sản phẩm công nghiệp khi đóng mới và chế tạo không
có thiết kế kỹ thuật được thẩm định hoặc tàu cá và các sản phẩm công nghiệp có
các kết cấu đặc biệt thì Đăng kiểm sẽ căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đóng mới quy
định tại mục 1.1.2 chương 1 phần 1-B của Quy chuẩn này để quy định khối lượng hồ
sơ kỹ thuật trình thẩm định cho từng trường hợp cụ thể.
4.1.2. Sửa đổi hồ sơ thiết kế đã được thẩm định
Sau khi thiết kế đã được Đăng kiểm thẩm định, nếu người thiết kế muốn thay đổi
thiết kế phải trình Đăng kiểm hồ sơ thiết kế sửa đổi để Đăng kiểm thẩm định trước
khi tiến hành thi công. Trường hợp tàu đang được đóng mới, cải hoán, hồ sơ thiết kế
sửa đổi phải kèm theo yêu cầu của chủ tàu.
4.1.3. Trình thẩm định hồ sơ thiết kế hoàn công
Trong quá trình đóng mới, cải hoán mà có sửa đổi so với thiết kế được thẩm định thì
phải lập hồ sơ kỹ thuật hoàn công và phải được Đăng kiểm thẩm định lại trước khi
Đăng kiểm trao cấp cho tàu. Khối lượng hồ sơ thiết kế hoàn công và những thay đổi
so với hồ sơ thiết kế được thẩm định phải phù hợp theo quy định tại 1.1.2.6 Chương
1, Phần 1-B, Quy chuẩn này.
4.1.4. Trình thẩm định hồ sơ thiết kế cải hoán hoặc phục hồi
Thiết kế cải hoán là thiết kế cho tàu hiện có nhằm mục đích cải tạo hoặc thay đổi một
số phần như vỏ, máy, điện, tính năng, công dụng, cấp tàu hoặc khả năng khai thác
của tàu đó. Trường hợp thay đổi máy cùng chủng loại (cùng nhãn hiệu, cùng các
thông số kỹ thuật...) thì không phải là thiết kế cải hoán.
4.1.5. Những yêu cầu đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật
4.1.5.1. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật trình thẩm định phải thể hiện đầy đủ các số liệu cần
thiết để chứng minh được rằng chúng hoàn toàn thỏa mãn các quy định của Quy
chuẩn này.
4.1.5.2. Bản tính để xác định các thông số và tham số được sử dụng phải phù hợp
với các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc theo phương pháp tính đã được Đăng kiểm
chấp nhận. Phương án áp dụng tính toán phải đảm bảo chính xác. Những bản tính
bằng máy tính phải thực hiện theo chương trình Đăng kiểm công nhận, nếu thấy cần
thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu tính toán theo một chương trình khác hoặc phương
pháp khác.
4.1.6. Thời gian hiệu lực của hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã thẩm định
4.1.6.1. Thời hạn hiệu lực của hồ sơ thiết kế kỹ thuật của tàu cá hoặc của sản phẩm
công nghiệp đã được Đăng kiểm thẩm định là 5 năm tính từ ngày thẩm định. Hết thời
hạn hiệu lực hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải trình thẩm định lại với thời gian 2,5 năm một
lần. Kể từ ngày thẩm định sau 2,5 năm thiết kế không được thi công thì thiết kế phải
được trình thẩm định lại.
15
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
4.1.6.2. Mọi hồ sơ đã được Đăng kiểm thẩm định đều phải được sửa lại theo các
thông báo bổ sung, sửa đổi thường kỳ Quy chuẩn của Đăng kiểm khi trình thẩm định
thiết kế.
4.2. Các chứng chỉ do Đăng kiểm cấp
Những tàu cá mang cấp của Đăng kiểm do Đăng kiểm kiểm tra xác nhận phải thỏa
mãn các yêu cầu của Quy chuẩn thì Đăng kiểm sẽ cấp các biên bản kiểm tra kỹ thuật
và các hồ sơ phù hợp với nội dung và kết quả kiểm tra.
4.3. Sổ đăng kiểm tàu cá
Những tàu cá/tàu công vụ thủy sản mang cờ Việt Nam được Đăng kiểm kiểm tra
phân cấp nếu thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này và các tiêu chuẩn có liên
quan mà tàu phải áp dụng thì tàu sẽ được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu
cá/tàu công vụ thủy sản và Sổ đăng kiểm tàu cá/tàu công vụ thủy sản. Thời hạn hiệu
lực của Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá/tàu công vụ thủy sản không được
vượt quá thời hạn hiệu lực của Chứng nhận cấp tàu.
16
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
17
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
xoắn lớn nhất do dao động xoắn gây ra trên khớp nối đàn hồi giữa bánh
đà và hộp số.
(4) Tính sức bền cánh chân vịt đối với chân vịt thiết kế mới.
(5) Bố trí chung buồng máy.
(6) Lắp đặt máy chính.
(7) Hệ trục: Bản tính hệ trục, tính toán sức bền hệ trục; bản vẽ bố trí hệ trục,
bản vẽ lắp kèm theo các chi tiết chính như trục chân vịt, trục trung gian,
trục đẩy, ống bao trục và các chi tiết có liên quan, khớp nối trục và bu lông
khớp nối, ống lót; trục truyền công suất từ động cơ tới máy công tác.
(8) Chân vịt: Bản vẽ chân vịt; tài liệu, các thông số của chân vịt (công suất
liên tục lớn nhất và số vòng quay (vg/ph) liên tục lớn nhất của máy chính,
các chi tiết của prôfin cánh, đường kính, bước, tỷ số mặt đĩa, tỷ số bước
chân vịt, độ nghiêng hoặc góc nghiêng, số lượng cánh, khối lượng, các
đặc tính kỹ thuật của vật liệu). Bản tính chiều dài ép chân vịt lên trục (chỉ
yêu cầu khi lắp ép chân vịt).
(9) Thiết bị truyền động của máy chính và các động cơ dẫn động cho các máy
phụ: Các số liệu cần thiết để tính toán độ bền các bộ phận chính của thiết
bị truyền động (công suất truyền, tốc độ đầu vào và đầu ra…); bản vẽ kết
cấu tổng thành và các chi tiết chính; bản tính cơ cấu truyền động.
(10) Hệ thống đường ống toàn tàu: Các bản vẽ (có ghi vật liệu, kích thước,
kiểu, áp suất và nhiệt độ thiết kế của ống, van): Sơ đồ hệ thống đường
ống toàn tàu, trong buồng máy (nhiên liệu, dầu nhờn, hút khô, nước sinh
hoạt, nước làm mát). Bản tính thủy lực các hệ thống ống trên tàu.
(11) Sơ đồ các hệ: Khí nén, khí xả, truyền lệnh, điều khiển từ xa.
(12) Lắp đặt cụm máy phụ.
(13) Lắp đặt các bình khí nén (nếu máy khởi động bằng khí nén).
(14) Bản kê phụ tùng dự trữ.
c) Phần trang thiết bị
(1) Thiết bị neo
(i) Thuyết minh, tính toán.
(ii) Bản vẽ bố trí hệ neo.
(2) Thiết bị lái
(i) Thuyết minh, tính toán.
(ii) Bản vẽ bố trí hệ lái.
(iii) Bản vẽ nhóm trụ lái (bản vẽ lắp kèm theo các chi tiết chính như trục
lái, bánh lái, ống bao trục, xéc tơ lái, bích nối, bu lông bích nối và các
chi tiết có liên quan).
(3) Trang thiết bị nghề cá
(i) Thuyết minh, tính toán và kiểm nghiệm bền các chi tiết.
(ii) Quy trình thử.
(iii) Bản vẽ bố trí trang thiết bị nghề cá.
(iv) Bản vẽ kết cấu của cơ cấu nâng hạ (kích thước các thành phần kết
cấu, đặc điểm kỹ thuật của vật liệu và chi tiết liên kết).
(v) Bản vẽ kết cấu hệ thống truyền động cho máy khai thác.
(vi) Bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp các chi tiết tháo được, các chi tiết cố định
của trang thiết bị nghề cá (kích thước, đặc điểm kỹ thuật của vật liệu,
kết cấu các chi tiết với thân tàu).
(vii) Sơ đồ hệ thống cấp năng lượng, hệ thống điều khiển, bảo vệ.
(4) Thiết bị lạnh
(i) Thuyết minh, các bản tính nhiệt, thông số kỹ thuật của các máy làm
lạnh.
18
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
(ii) Bản vẽ bố trí hệ thống lạnh, sơ đồ hệ thống lạnh, các bản vẽ về các
bình chịu áp lực, sơ đồ mạng điện của hệ thống làm lạnh và bố trí các
thiết bị điện.
(5) Trang bị điện
(i) Thuyết minh, tính toán hệ thống điện; bản tính nguồn điện;
(ii) Sơ đồ hệ thống đi dây điện toàn tàu, trong đó ghi rõ: dòng điện định
mức, kiểu và quy cách cáp điện, trị số và dải điều chỉnh của các bộ
ngắt mạch, các cầu chì và công tắc.
(iii) Sơ đồ nguyên lý bảng điện chính, bảng điện sự cố và các bảng điện
phụ.
(iv) Bản vẽ bố trí mặt trước bảng điện chính và bảng điện sự cố.
(v) Hệ thống chiếu sáng (bao gồm cả đèn hàng hải).
(vi) Hệ thống thông tin liên lạc, tín hiệu, báo động.
(vii) Bản vẽ bố trí thiết bị điện và lắp đặt cáp điện.
(6) Trang bị cứu sinh
(i) Danh mục các thiết bị cứu sinh (bao gồm các thông tin về nhà sản xuất,
kiểu loại sản phẩm)
(ii) Bản vẽ bố trí trang bị cứu sinh
(7) Trang bị phòng, phát hiện và chữa cháy
(i) Sơ đồ hệ thống chữa cháy, bản vẽ thể hiện các vật liệu cách nhiệt nơi
chúng được lắp đặt.
(ii) Bản kê, mô tả chi tiết các thiết bị phòng, phát hiện và chữa cháy.
(8) Trang bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải
(i) Danh mục các thiết bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải lắp đặt trên tàu
(bao gồm các thông tin về nhà sản xuất, kiểu và giấy chứng nhận của
thiết bị).
(ii) Sơ đồ khối của các thiết bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải (bao gồm
cả kết nối giữa các khối chức năng, bộ nguồn và ăng ten)
(iii) Bản vẽ bố trí thiết bị vô tuyến điện, thiết bị hàng hải và ăng ten
(9) Trang bị tín hiệu
(i) Danh mục các thiết bị tín hiệu (bao gồm các thông tin về nhà sản xuất,
kiểu loại sản phẩm)
(ii) Sơ đồ bố trí trang bị tín hiệu
(10) Trang bị chống thủng, chống chìm
(i) Sơ đồ bố trí trang bị chống thủng, chống chìm
(ii) Bản kê trang bị
(11) Hệ chằng buộc
(i) Thuyết minh và tính hệ chằng buộc
(ii) Sơ đồ bố trí hệ chằng buộc
d) Các tài liệu bằng chữ của các trang thiết bị (thuyết minh, bản tính, quy trình thử,
bản kê) không nhất thiết phải lập riêng cho từng trang thiết bị, những tài liệu này có
thể gộp chung thành một tài liệu cho trang thiết bị.
Đối với các bản vẽ của trang thiết bị và các bản vẽ khác có thể vẽ ghép nhưng phải
đảm bảo thể hiện đầy đủ.
đ) Ngoài các bản vẽ và hồ sơ quy định ở 1.2.1.1 trên, phải trình cho đăng kiểm thẩm
định: Bản thông báo ổn định và theo quy định ở 1.3.1.1 của Chương này.
1.1.2.2. Đối với các tàu cá có chiều dài từ 12m đến dưới 15m
a) Phần thân tàu: Được miễn giảm các tài liệu sau:
19
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
(1) Bản vẽ mạn khô và thước nước, dấu hiệu chở hàng
(2) Tỷ lệ bonjean
(3) Đường cong thủy lực
(4) Đường cong Pantokaren
(5) Sơ đồ các hệ: cầu thang, lan can, cập tàu, cứu sinh, cửa hầm tàu.
b) Phần máy: Được miễn giảm các tài liệu sau:
(1) Tính hệ động lực nếu máy chính có công suất nhỏ hơn 75 kW
(2) Tính hệ trục nếu máy chính có công suất nhỏ hơn 75kW
(3) Sơ đồ các hệ: Khí nén, khí xả, truyền lệnh, điều khiển từ xa
(4) Tính toán thiết bị truyền động.
c) Phần trang thiết bị nghề cá
(1) Thuyết minh, tính toán và quy trình thử.
(2) Bản vẽ bố trí trang thiết bị nghề cá.
(3) Hệ thống lạnh: như quy định tại 1.1.2.1- c(4).
(4) Các trang thiết bị: Khai thác, hàng hải, cứu sinh, phòng cháy chữa cháy,
chằng buộc, vô tuyến điện, tín hiệu phải có thuyết minh về các trang thiết
bị, bản vẽ có thể hiện trên bản vẽ Bố trí chung.
1.1.2.3. Đối với tàu gỗ đóng theo mẫu truyền thống:
Tàu cá vỏ gỗ đóng theo mẫu truyền thống phải trình Đăng kiểm hồ sơ thiết kế mẫu
được sao duyệt trước khi thi công đóng mới.
1.1.2.4. Đối với tàu cá vỏ gỗ bọc chất dẻo cốt sợi thủy tinh hoặc xi măng lưới thép:
a) Bản vẽ mặt cắt lớp bọc và liên kết giữa lớp bọc với vỏ tàu.
b) Quy trình bọc.
1.1.2.5. Ngoài các hồ sơ và bản vẽ quy định tại 1.1.2.1, 1.1.2.2, 1.1.2.3 và 1.1.2.4
trên, Đăng kiểm có thể yêu cầu trình thẩm định thêm các hồ sơ và bản vẽ khác nếu
thấy cần thiết.
1.1.2.6. Các bản vẽ thiết kế hoàn công
Đối với trường hợp trong quá trình thi công, lắp đặt có sửa đổi so với hồ sơ thiết kế
kỹ thuật được thẩm định, trước khi Đăng kiểm cấp đầy đủ hồ sơ kỹ thuật cho tàu đi
hoạt động, chủ tàu cá phải trình Đăng kiểm các bản vẽ hoàn công với mức giới hạn
sửa đổi như sau:
a) Bố trí chung
b) Mặt cắt ngang giữa tàu, các bản vẽ quy cách kích thước (kết cấu cơ bản), các bản
vẽ boong, khai triển tôn vỏ (đối với tàu vỏ thép), các vách ngang, bản vẽ bánh lái,
trục lái và các bản vẽ các nắp đậy khoang cá.
c) Sơ đồ đường ống dằn và hút khô tàu.
d) Các bản vẽ kết cấu chống cháy.
đ) Bố trí thiết bị chữa cháy.
e) Các bản vẽ và thông tin về tầm nhìn lầu lái.
g) Sơ đồ dung tích khoang két.
1.2. Kiểm tra đóng mới không có sự giám sát của Đăng kiểm
20
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.2.1. Đối với tàu đóng mới không có sự giám sát của Đăng kiểm, để được phân cấp
phải được Đăng kiểm kiểm tra theo quy định tại 1.1.1, Phần1-A và trình cho Đăng
kiểm các hồ sơ theo quy định tại 1.1.2, Phần 1-B.
1.2.2. Khối lượng kiểm tra theo các phần được quy định tại 1.1.1, Phần 1-A sẽ được
Đăng kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể.
1.3. Thử nghiêng ngang và thử đường dài
1.3.1. Thử nghiêng lệch
1.3.1.1. Trong kiểm tra phân cấp tàu phải tiến hành thử nghiêng lệch sau khi kết thúc
giai đoạn đóng tàu và trước khi thử đường dài. Khi xuất xưởng, trên tàu phải có “bản
thông báo ổn định” dựa trên kết quả thử nghiêng lệch và bản thông báo ổn định này
phải được Đăng kiểm thẩm định.
1.3.1.2. Khi kiểm tra phân cấp các tàu đã đóng mà không có Đăng kiểm giám sát kỹ
thuật, Đăng kiểm có thể sẽ miễn thử nghiêng ngang nếu tàu có bản thông báo ổn
định được lập theo kết quả thử nghiêng ngang và tàu không bị sửa chữa hoặc hoán
cải v.v. làm thay đổi tính ổn định của tàu.
1.3.1.3. Đăng kiểm có thể miễn thử nghiêng ngang cho từng tàu riêng lẻ nếu có đầy
đủ số liệu từ cuộc thử của các tàu đóng cùng loạt hoặc có các biện pháp tương ứng
khác được Đăng kiểm chấp nhận.
1.3.2. Thử đường dài
Khi kiểm tra phân cấp phải thử đường dài với sự có mặt của: Đăng kiểm, cơ sở đóng
tàu, chủ tàu và cơ quan thiết kế.
Khi thử đường dài, phải tiến hành thử các mục dưới đây trong điều kiện đủ tải, thời
tiết tốt và biển lặng và ở vùng biển không bị hạn chế độ sâu đối với chiều chìm. Nếu
điều kiện tải trọng không thực hiện đủ thì Đăng kiểm có thể cho phép thử với điều
kiện tải trọng thích hợp:
1.3.2.1. Thử tốc độ.
1.3.2.2. Thử lùi.
1.3.2.3. Thử thiết bị lái, thử chuyển từ lái chính sang lái phụ.
1.3.2.4. Thử quay vòng.
1.3.2.5. Thử hoạt động máy chính, máy phụ và các hệ thống phục vụ và được xác
nhận rằng không có trục trặc trong quá trình hoạt động của cuộc thử.
1.3.2.6. Thử hoạt động các tời neo.
1.3.2.7. Thử hoạt động hệ thống điều khiển từ xa của máy chính và các hệ thống
điều khiển tự động khác nếu có.
1.3.2.8. Thử hoạt động của tất cả các trang thiết bị khác.
1.3.2.9. Thử các mục khác nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
1.3.2.10. Trong trường hợp kiểm tra phân cấp các tàu đóng không có sự giám sát
của cơ quan Đăng kiểm nội dung thử đường dài do Đăng kiểm quy định cho từng
trường hợp cụ thể.
1.3.3. Thử hoạt động
Khi kiểm tra phân cấp tàu đánh cá phải tiến hành thử hoạt động đánh cá của hệ
thống trang thiết bị khai thác.
21
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
22
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
STT Đối tượng áp dụng Loại thử, áp lực hoặc cột Chú thích
áp thử
1 Khoang đuôi, Thử thủy lực có cột nước Nếu các khoang được sử
khoang mũi và đến đường nước chở dụng như két chứa và khó
khoang ống bao trục hàng thực hiện việc thử thủy
lực trên đà đối với cột
nước thử quy định, có thể
thay thế thử kín nước
bằng thử kín khí
2 Khoang xích đặt Thử thủy lực có cột nước -
phía sau vách đến đỉnh của hầm xích
chống va
3 Vách kín nước, các Thử bằng vòi rồng có áp Khi chúng tạo thành một
phần hõm của vách, suất nước không nhỏ hơn phần của két sâu hoặc
hầm trục và các 0,2 MPa tại đầu phun của khoang mũi thì thử
hầm kín nước khác theo quy định ở các mục
tương ứng trên
4 Miệng khoang hàng Thử bằng vòi rồng có áp Thử khi nắp miệng
có nắp kín nước suất nước không nhỏ hơn khoang ở vị trí đóng
0,2 MPa tại đầu phun
5 Bánh lái lưu tuyến Thử kín nước với áp suất -
thử bằng 0,05 MPa tại
đầu phun
23
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
24
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
25
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
26
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
boong.
2.5.1.7. Phải kiểm tra neo và xích neo khi đã được trải ra, kiểm tra lỗ neo, hầm xích
neo và mắt nối xích neo. Đăng kiểm phải xác nhận được rằng tàu cá được trang bị
đủ cáp chằng buộc.
2.5.1.8. Phải thấy được rằng kết cấu và trang bị phòng cháy đang ở trạng thái tốt.
2.5.1.9. Trong các két bằng thép có áp dụng biện pháp hạn chế ăn mòn phải kiểm tra
trạng thái lớp phủ hoặc biện pháp chống ăn mòn.
2.5.2. Kiểm tra định kì lần thứ hai (đối với các tàu cá trên 5 tuổi đến 10 tuổi)
Trong đợt kiểm tra định kì lần thứ hai, phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm
tra định kì lần thứ nhất và thêm những yêu cầu sau đây:
2.5.2.1. Trên các tàu cá có đáy đơn hoặc đáy đôi phải tháo các tấm ván lát sàn với
số lượng đủ để kiểm tra một cách thỏa đáng tất cả các kết cấu nằm phía dưới ván
lát.
2.5.2.2. Phải vệ sinh kỹ các két dầu đốt, tẩy khí và kiểm tra. Chú ý đảm bảo an toàn
khi kiểm tra.
2.5.2.3. Neo và xích neo phải được trải ra để kiểm tra. Khi một chi tiết xích bị mòn
mà đường kính trung bình ở chỗ mòn nhất bị giảm 12% trở lên so với đường kính
danh nghĩa thì phải thay chi tiết xích này.
2.5.3. Kiểm tra định kì lần thứ ba (đối với các tàu cá trên 10 tuổi đến 15 tuổi)
Trong đợt kiểm tra định kì lần thứ ba, phải thực hiện mọi yêu cầu của đợt kiểm tra
định kì lần thứ hai và phải thỏa mãn thêm những yêu cầu sau đây:
2.5.3.1. Khi Đăng kiểm yêu cầu, phải tháo các ván lát và lớp lót trong các khoang cá
và các tấm lát sàn trong buồng máy với số lượng đủ để kiểm tra. Tàu phải được làm
sạch gỉ bên trong và bên ngoài để tiện cho việc kiểm tra khung sườn và các tấm bao
cùng với các lỗ xả, lỗ thoát nước, ống thông hơi và ống đo.
2.5.3.2. Phải vệ sinh sạch sẽ các két dầu đốt, két dầu nhờn, tẩy sạch khí để kiểm tra.
Chú ý đảm bảo an toàn khi kiểm tra.
2.5.3.3. Khi Đăng kiểm yêu cầu, phải tháo ván lát và các chi tiết nằm trên các boong
thép để kiểm tra tấm phía dưới.
2.5.3.4. Khi Đăng kiểm yêu cầu phải tháo lớp lót ở vùng các cửa húp lô và kiểm tra
các tấm vỏ.
2.5.3.5. Phải kiểm tra trạng thái kĩ thuật của các cột và trụ cần cẩu. Có thể yêu cầu
đo chiều dày của các kết cấu nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.5.3.6. Nếu các khoang hàng được bọc cách nhiệt để chở hàng đông lạnh thì phải
tháo lớp bọc cách nhiệt đủ để Đăng kiểm kiểm tra xác định trạng thái tấm vỏ và
khung sườn.
2.5.4. Kiểm tra đinh kì lần thứ tư (đối với các tàu cá trên 15 tuổi đến 20 tuổi)
Trong đợt kiểm tra định kì lần thứ tư, phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt kiểm
tra định kì lần thứ hai và phải vệ sinh các két nhiên liệu và két dầu nhờn, tẩy sạch khí
để kiểm tra.
2.5.5. Kiểm tra định kì lần thứ năm (đối với các tàu cá trên 20 tuổi đến 25 tuổi)
Trong đợt kiểm, tra định kì lần thứ năm phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt
kiểm tra định kì lần thứ tư.
27
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.5.6. Kiểm tra định kỳ lần thứ sáu (đối với các tàu cá trên 25 tuổi)
Trong đợt kiểm tra định kỳ lần thứ sáu, ngoài việc thực hiện tất cả những yêu cầu
của đợt kiểm tra định kỳ lần thứ ba còn phải thực hiện tất cả các yêu cầu của đợt
kiểm tra định kỳ lần thứ tư.
2.5.7. Đo chiều dày các kết cấu (trừ tàu gỗ)
2.5.7.1. Phải tiến hành đo chiều dày của các kết cấu phù hợp với những yêu cầu quy
định ở Chương này trong các đợt kiểm tra định kì.
2.5.7.2. Khi tiến hành đo chiều dày phải thực hiện những yêu cầu dưới đây:
a) Phải tiến hành đo chiều dày các kết cấu bằng các máy đo siêu âm thích hợp hoặc
bằng các phương tiện khác được Đăng kiểm công nhận. Khi Đăng kiểm yêu cầu,
phải chứng minh độ chính xác của thiết bị đo.
b) Phải tiến hành đo chiều dày của các cơ cấu trong khoảng thời gian 12 tháng trước
khi kết thúc đợt kiểm tra định kì dưới sự giám sát trực tiếp của Đăng kiểm.
c) Biên bản đo chiều dày phải được lập và trình Đăng kiểm.
2.5.7.3. Qua kết quả kiểm tra tiếp cận, Đăng kiểm có thể yêu cầu tăng thêm khối
lượng đo chiều dày cơ cấu khi cần thiết.
2.5.7.4. Phải thực hiện những yêu cầu về đo chiều dày các cơ cấu theo quy định ở
Bảng 2/1-B dưới đây.
2.5.8. Thử áp lực
Trong mỗi đợt kiểm tra định kì, phải tiến hành thử áp lực các két phù hợp với những
yêu cầu ở mục này.
2.5.8.1. Phải tiến hành thử áp lực các két bằng áp suất tương ứng với cột áp cực đại
có thể trải qua trong thực tế khai thác của tàu.
2.5.8.2. Đăng kiểm có thể tăng số lượng các két thử áp lực khi thấy cần thiết.
2.5.8.3. Trong mỗi đợt kiểm tra định kì phải tiến hành thử áp lực các két theo quy
định ở Bảng 3/1-B.
2.6. Nội dung kiểm tra định kỳ thân tàu vỏ gỗ
Nội dung kiểm tra định kỳ thân tàu vỏ gỗ được quy định như ở mục 2.5 nhưng tuổi
tàu được tính giảm đi 5 năm. Tức là nội dung kiểm tra định kỳ lần thứ hai áp dụng
cho thân tàu vỏ gỗ 5 tuổi, định kỳ lần thứ 3 áp dụng cho thân tàu vỏ gỗ 10 tuổi. Việc
đo kích thước các cơ cấu bằng gỗ phải được tiến hành vào đợt kiểm tra trên đà giữa
mỗi đợt kiểm tra định kỳ (vào năm thứ 2 hoặc năm thứ 3) và vào mỗi đợt kiểm tra
định kỳ.
Bảng 2/1-B. Quy định về đo chiều dày đối với tàu cá
TT Loại kiểm
Các kết cấu được đo chiều đày
tra
1 Các phần kết cấu sau đây:
(a) Từng tấm boong tính toán trong vùng 0,5L giữa tàu.
Các loại (b) Từng tấm và phần tử kết cấu ở một mặt cắt ngang trong
kiểm tra vùng 0,5L giữa tàu.
định kì (c) Từng tấm ở một dải tấm mạn được lựa chọn ở khu vực
khoang chở cá ngoài vùng 0,5L giữa tàu ở mỗi mạn phía
trên đường nước dằn.
28
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
TT Loại kiểm
Các kết cấu được đo chiều đày
tra
2 Trong tất cả các khoang chở cá, phần mút của sườn khỏe (phần
mỏng nhất của sườn, nếu là sườn ghép) với số lượng thỏa
đáng (ít nhất bằng 1/3 toàn bộ số sườn trong mỗi khoang chở
cá) của sườn khoang và các mã mút ở phần trước, phần giữa
và phần sau của mỗi khoang ở cả hai mạn và tất cả các tấm
chân của mỗi vách ngang kín nước.
3 Cả hai đầu và phần giữa của từng thành quầy miệng khoang
chở cá.
Bảng 3/1. B Quy định về thử áp lực đối với tàu
Loại kiểm tra Các két được thử áp lực
1 Các két nước
2 Các két dầu đốt
Các đợt kiểm 3 Các két dầu nhờn
tra định kỳ (Việc thử áp lực các két này có thể được miễn giảm với điều kiện
là sau khi kiểm tra bên trong và bên ngoài các két, Đăng kiểm
viên thấy trạng thái các két này còn tốt.)
2.7. Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu
Trong mỗi đợt kiểm tra hàng năm phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
2.7.1. Phải tiến hành kiểm tra toàn bộ máy chính, hệ thống truyền công suất, hệ trục,
động cơ dẫn động không phải là máy chính, máy phụ, hệ thống đường ống và các
hệ thống điều khiển chúng. Ngoài ra, Đăng kiểm có thể yêu cầu mở kiểm tra các
hạng mục khác nếu thấy cần thiết để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc
tốt.
2.7.2. Phải kiểm tra toàn bộ buồng máy, đường thoát nạn sự cố, đặc biệt chú ý đến
nguy cơ cháy và nổ.
2.7.3. Phải kiểm tra tất cả các thiết bị lái chính và phụ kể cả thiết bị đi kèm và hệ
thống điều khiển để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
a) Phải thử để xác nhận rằng phương tiện thông tin liên lạc giữa lầu lái và trạm điều
khiển máy cũng như giữa lầu lái và buồng đặt máy lái đang ở trạng thái làm việc tốt.
b) Phải kiểm tra các van, khóa vòi và bầu lọc của hệ thống hút khô kể cả các van hút
khô sự cố. Phải thử hoạt động hệ thống hút khô kể cả các bơm, cần điều khiển và
chuông báo mực nước, nếu lắp, để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc
tốt. Tuy nhiên, có thể miễn thử hoạt động, nếu như Đăng kiểm nhận thấy hệ thống
đạt yêu cầu qua kết quả kiểm tra chung, qua trạng thái làm việc trong khi hành hải và
qua kết quả thử do thuyền viên đã tiến hành.
2.7.4. Thiết bị an toàn
Đối với máy chính, động cơ dẫn động máy phụ quan trọng đối với máy chính, động
cơ dẫn động máy phát điện, phải thử các thiết bị an toàn sau đây để xác nhận rằng
chúng đang ở trạng thái làm việc tốt. Tuy nhiên, có thể miễn thử nếu như Đăng kiểm
nhận thấy hệ thống đạt yêu cầu qua kết quả kiểm tra chung, qua trạng thái làm việc
trong khi hành hải và qua kết quả thử do thuyền viên đã tiến hành.
2.7.5. Phải thử hoạt động của thiết bị đóng mở từ xa của két dầu đốt và két dầu bôi
trơn để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.7.6. Phải kiểm tra toàn bộ trang bị điện, cơ cấu đóng mạch và thiết bị điện khác và
29
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
30
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ bên trong để kiểm tra bên trong và bên ngoài tất cả
các bình chứa khí nén và bình chịu áp lực khác có công dụng quan trọng cùng với
các chi tiết và van an toàn của chúng. Nếu các bình không được kiểm tra bên trong
thì chúng phải được thử thủy lực đến 1,5 lần áp suất làm việc.
2.8.8. Hệ thống bơm và đường ống
2.8.8.1. Hệ thống hút khô: Khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải mở để kiểm tra các
van, khóa vòi và bầu lọc của hệ thống hút khô kể cả van hút khô sự cố. Phải thử
hoạt động hệ thống hút khô bao gồm bơm, cần điều khiển từ xa và chuông báo động
mức nước, nếu lắp, để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.8.2. Hệ thống dầu đốt, dầu bôi trơn và các đầu nối của ống nước dằn, và trang bị
đóng của két sâu, cùng tất cả các bầu lọc áp lực, bình hâm và bình làm mát có công
dụng quan trọng phải được mở để kiểm tra bên trong hoặc phải được thử hoạt động
khi Đăng kiểm thấy cần thiết. Phải kiểm tra tất cả các cơ cấu an toàn của các mục đã
nêu trên.
2.8.8.3. Các két dầu dễ cháy: Két dầu đốt kiểu rời, phải được kiểm tra bên trong và
bên ngoài. Trong đợt kiểm tra định kì lần thứ nhất, có thể hoãn việc kiểm tra bên
trong các két nếu như qua kết quả kiểm tra bên ngoài thấy chúng vẫn đang ở trạng
thái làm việc tốt. Tất cả các chi tiết, phụ tùng và cơ cấu ngắt từ xa phải được kiểm
tra khi thực tế cho phép. Phải tiến hành thử hoạt động thiết bị đóng mở từ xa các két
dầu đốt và két dầu bôi trơn để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.9. Kiểm tra phụ tùng dự trữ.
2.8.10. Điều khiển tự động và từ xa:
Nếu trên tàu có lắp thiết bị điều khiển tự động và/hoặc từ xa dùng cho các máy móc
có công dụng quan trọng thì chúng phải được thử để chứng minh rằng chúng đang ở
trạng, thái làm việc tốt.
2.8.11. Động cơ đốt trong (chính và phụ có công dụng quan trọng)
2.8.11.1. Những chi tiết sau đây phải được mở để kiểm tra: Xi lanh, nắp xi lanh, các
van và cơ cấu van, các bơm dầu và phụ tùng, các bơm quét khí, các quạt quét khí
và cơ cấu dẫn động chúng, tua bin tăng áp, pit tông, cần pit tông, đầu chữ thập, cơ
cấu dẫn hướng, thanh truyền, trục khuỷu và tất cả các ổ đỡ, sự cố định thân động cơ
và cơ cấu phòng nổ của các te, trục cam và bánh răng dẫn động trục cam, các bơm
đính kèm và bầu làm mát, đệm giảm chấn và khớp nối hệ trục.
2.8.11.2. Độ đồng tâm của trục khuỷu cũng phải được kiểm tra và nếu cần phải đặt
lại trục.
2.8.12. Thiết bị an toàn
Đối với máy chính, động cơ dẫn động máy phụ quan trọng đối với máy chính và
động cơ lai máy phát điện, phải thử các thiết bị an toàn sau đây để xác nhận rằng
chúng đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.12.1. Thiết bị đề phòng quá vận tốc.
2.8.12.2. Thiết bị đóng mở tự động và báo động trong trường hợp mất áp lực dầu bôi
trơn hoặc áp lực dầu bôi trơn thấp dưới mức quy định.
2.8.13. Trang bị điện
Trang bị điện sử dụng trên tàu phải được kiểm tra như sau:
2.8.13.1. Phải kiểm tra các chi tiết lắp ráp trên bảng điện chính, bảng điện khu vực
và bảng điện nhánh, phải kiểm tra thiết bị bảo vệ quá tải dòng và cầu chì để xác
31
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
nhận rằng chúng được bảo vệ phù hợp với mạch điện tương ứng.
2.8.13.2. Cáp điện phải được kiểm tra khi thực tế cho phép mà không được làm xáo
trộn nhiều đến vị trí của chúng.
2.8.13.3. Tất cả các máy phát điện phải được chạy ở điều kiện mang tải hoặc riêng
biệt hoặc hòa tải. Nếu thực tế cho phép, phải thử hoạt động của bộ điều tốc, bộ ngắt
dòng của máy phát và rơ le gắn vào chúng.
2.8.13.4. Phải thử điện trở cách điện của máy phát, bảng điện, động cơ, bầu hâm,
mạng chiếu sáng, cáp điện và phải điều chỉnh nếu chúng không thỏa mãn yêu cầu
quy định.
2.8.13.5. Phải thử nguồn điện sự cố và các thiết bị có liên quan để chứng minh rằng
toàn bộ hệ thống làm việc tốt và nếu chúng được tự động hóa thì phải thử ở dạng tự
động hoá.
2.8.13.6. Phải thử hệ thống đèn hành trình để xác nhận rằng chúng hoạt động theo
đúng chức năng.
2.8.13.7. Phải thử phương tiện thông tin liên lạc giữa lầu lái và trạm điều khiển hệ
thống máy tàu cũng như giữa lầu lái và buồng đặt máy lái để xác nhận rằng chúng
đang ở trạng thái làm việc tốt.
2.8.13.8. Phải thử phương tiện ngắt sự cố của động cơ điện củà bơm dầu đốt, bơm
dầu hàng, quạt thông gió và quạt hút gió của nồi hơi để xác nhận rằng chúng đang ở
trạng thái làm việc tốt.
2.8.13.9. Phải thử khóa liên động phục vụ cho việc thao tác an toàn của thiết bị điện,
động cơ và các thiết bị điều khiển chúng để xác nhận rằng chúng đang ở trạng thái
làm việc tốt.
2.8.14. Thiết bị làm lạnh hàng
Nếu trên tàu có lắp các thiết bị làm lạnh hàng không được Đăng kiểm phân cấp thì
phải tiến hành kiểm tra như sau:
2.8.14.1. Kiểm tra trạng thái của các cơ cấu an toàn lắp vào thiết bị để đảm bảo rằng
chúng đang ở trạng thái tốt.
2.8.14.2. Phải kiểm tra các máy móc trong điều kiện làm việc và đảm bảo rằng chúng
đang ở trạng thái làm việc tốt và phải không có dấu hiệu rò các công chất làm lạnh.
2.8.14.3. Các chi tiết của các bầu ngưng, bầu bốc hơi và bình chứa phải được bóc
hết lớp cách nhiệt để thử áp lực. Áp suất thử phải bằng 90% áp suất thiết kế. Tuy
nhiên, có thể thay việc thử áp lực bằng phương pháp thử khác được Đăng kiểm
công nhận là thích hợp. Nếu có lắp van an toàn và các van này được điều chỉnh hoạt
động ở dưới áp suất thiết kế thì có thể giảm áp suất thử xuống đến 90% áp suất đạt
van an toàn. Theo ý kiến của Đăng kiểm, có thể miễn giảm việc thử áp lực kể trên,
nếu không dùng NH3 (R717) làm công chất làm lạnh.
2.8.15. Phải tiến hành kiểm tra buồng máy, đặc biệt chú ý đến nguy cơ gây cháy và
nổ. Phải kiểm tra các lối thoát nạn sự cố.
2.9. Kiểm tra trục chân vịt của tàu
2.9.1. Thời hạn kiểm tra
2.9.1.1. Các đợt kiểm tra thường kỳ phải được thực hiện trong khoảng thời hạn quy
định sau đây:
a) Trục chân vịt có khả năng chống lại sự ăn mòn của nước biển một cách hữu hiệu
32
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
phải được kiểm tra ít nhất một lần trong thời hạn 5 năm.
b) Trục chân vịt không được quy định như trên phải được kiểm tra ít nhất một lần
trong thời hạn 2,5 năm.
2.9.1.2. Ngoài những yêu cầu quy định ở 2.9.1.1 trên, các đợt kiểm tra thường kì có
thể được hoãn không quá 6 tháng khi chủ tàu yêu cầu và được Đăng kiểm chấp
thuận. Việc hoãn kiểm tra này chỉ có thể cho một lần trong khoảng thời gian giữa các
đạt kiểm tra thường kì.
2.9.2. Các chi tiết được kiểm tra
2.9.2.1. Trục chân vịt
Chân vịt phải được tháo ra và kiểm tra đoạn trục lắp chân vịt như sau :
a) Trục được lắp với chân vịt bằng then phải được kiểm tra bằng phương pháp dò
vết nứt tính từ đầu mút phần côn của trục (hoặc tính từ mép sau của áo trục, nếu có)
đến 1/3 chiều dài của đoạn côn trục phía đuôi.
b) Trục không được lắp với chân vịt bằng then phải được kiểm tra bằng phương
pháp dò khuyết tật ở phần trước của đoạn côn trục phía đuôi. Khi chân vịt được lắp
ép vào trục, phải xác nhận rằng chiều dài đoạn trục được ép phải nằm trong giới hạn
cho phép.
c) Đối với trục được nối bằng bích nối ở phía sau, thì vành bích và bu lông khớp nối
phải được kiểm tra bằng phương pháp dò vết nứt một cách hữu hiệu.
2.9.2.2. Ngoài các phần của trục được yêu cầu ở 2.9.2.1-a (nắp chống ăn mòn phải
được tháo ra nếu là trục loại 2), các áo trục, vành bích nối của trục trung gian hoặc
của trục chân vịt và bu lông khớp nối phải được kiểm tra khi trục được rút ra khỏi các
ổ đỡ của ống bao trục.
2.9.2.3. Ổ đỡ của ống bao trục (hoặc ổ đỡ của giá đỡ trục chân vịt; nếu có) phải
được kiểm tra.
2.9.2.4. Phải đo độ mài mòn của các ổ đỡ.
2.9.2.5. Các phần chính của cơ cấu đệm kín ống bao trục (hoặc cơ cấu đệm kín giá
đỡ trục chân vịt, nếu có) phải được mở ra để kiểm tra.
2.9.2.6. Các bu lông cố định cánh chân vịt phải được kiểm tra bằng phương pháp dò
khuyết tật.
2.9.2.7. Phải kiểm tra đường kính trong của củ chân vịt lắp với đoạn côn của trục
chân vịt.
2.9.2.8. Nếu ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng nước thì phải kiểm tra
đường ống dẫn nước biển vào để bôi trơn.
2.9.2.9. Nếu ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu thì phải kiểm tra
chuông báo động mức dầu không an toàn của két dầu bôi trơn, đồng hồ đo nhiệt độ
dầu và bơm tuần hoàn dầu bôi trơn (nếu có).
2.9.2.10. Nếu ổ đỡ trong ống bao trục được bôi trơn bằng dầu thì phải kiểm tra sổ
nhật kí dầu bôi trơn.
2.9.3. Hoãn kiểm tra
Khi hoãn kiểm tra, phải thực hiện các công việc sau đây:
2.9.3.1. Trục chân vịt để lộ trong buồng máy phải được kiểm tra.
2.9.3.2. Số liệu về độ mài mòn (nếu tàu có trang bị dụng cụ đo) ở phần sau của ổ đỡ
33
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
trong ống bao trục (hoặc là đầu sau của ổ đỡ trong giá đỡ trục chần vịt, nếu có) phải
được kiểm tra.
2.9.3.3. Đệm kín của ống bao trục (hoặc đệm kín của giá đỡ trục chân vịt, nếu có)
phải được kiểm tra.
2.9.3.4. Phải xác nhận rằng trục không làm việc ở vòng quay cộng hưởng.
2.9.3.5. Phải tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định ở 2.9.2.8, 2.9.2.9, 2.9.2.10
đưa ra ở trên.
2.10. Quy trình thử, hao mòn và hư hỏng
2.10.1. Thử nghiêng ngang
Thử nghiêng ngang phải được tiến hành vào dịp kiểm tra định kì, hoặc cải hoán nếu
việc cải hoán hoặc sữa chữa có thể ảnh hưởng nhiều đến ổn định của tàu cá. Hơn
nữa, thử nghiêng ngang có thể được yêu cầu tiến hành trong bất cứ đợt kiểm tra nào
nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
2.10.2. Thử tốc độ
Phải tiến hành thử tốc độ vào đợt kiểm tra định kì hoặc kiểm tra bất thường nếu việc
hoán cải hoặc sữa chữa có thể ảnh hưởng đến tốc độ của tàu cá. Thử tàu hoặc thử
máy tàu có thể được yêu cầu trong bất kì đợt kiểm tra nào nếu Đăng kiểm thấy cần
thiết.
2.10.3. Thử đánh cá
Sau khi đóng mới, hoán cải hoặc sửa chữa lớn, tàu đánh cá phải được thử đánh cá
để xác định mức độ hoạt động an toàn của trang thiết bị và tính năng của tàu ở trạng
thái đánh bắt cá.
Quy trình thử đánh cá phải được thông qua hội đồng thử nghiệm thu tàu.
2.10.4. Sửa chữa hao mòn và hư hỏng
Nơi nào chiều dày vật liệu của kết cấu thân tàu, kích thước các cơ cấu của thiết bị, bị
giảm xuống dưới giới hạn quy định, phải được thay bằng cơ cấu mới có kích thước
như thiết kế ban đầu. Tuy nhiên, nếu kích thước ban đầu lớn hơn kích thước yêu
cầu hoặc được Đăng kiểm chấp nhận, thì yêu cầu này có thể được thay đổi có xét
đến vị trí, mức độ và chủng loại.
34
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
35
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
36
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.2.1.1. Tải trọng tính toán đối với các yếu tố cơ cấu thân tàu được tính toán ứng với
tải trọng cực đại, trong đó chiều cao sóng tính toán phụ thuộc vào vùng hoạt động
của tàu được quy định ở 1.2.4, Chương 1, Phần 1-A quy chuẩn này.
1.2.1.2. Áp suất tính toán Pd tác dụng lên đáy tàu, được tính theo công thức sau:
Pd = ρg(d+h3%)) kPa
Trong đó:
- d – chiều chìm ở trạng thái toàn tải của tàu, m
- h3% – chiều cao sóng tính toán, m
- – khối lượng riêng của nước biển, lấy bằng 1,025 t/m3
1.2.1.3. Áp suất Pm tính toán tác dụng lên mạn tàu phân bổ theo quy luật hình tam
giác, được tính theo công thức sau:
Pm = 0,66g(d+h3%) kPa
Trong đó: d, h3%– như quy định ở 1.2.1.2.
1.2.1.4. Áp suất Pb tính toán tác dụng lên boong tàu được tính theo công thức sau:
Pb = Pwo - 0,75Pst kPa
Trong đó:
- Pst = ρg(z+h3%) kPa
- Pwo = 1,15 ρgCw/2 kPa
- Cw = 0,3L + 5
- z – khoảng cách từ đường nước toàn tải đến boong đang xét, m
- d, h3%– như quy định ở 1.2.1.2
1.2.1.5. Chiều cao sóng đặc trưng h3%
a) h3%= 1,5 m ứng với gió cấp 6 (gió mạnh),
b) h3% = 3,5 m-4,5m ứng với gió cấp 7-8 (biển động),
c) h3%= 6 - 8,5m ứng với gió cấp 8-9 (áp thấp nhiệt đới),
d) h3% = 8,5 m -11m ứng với gió cấp 10-11 (bão vừa và mạnh).
1.2.1.6. Ứng suất cho phép được lấy như sau:
a) Đối với tôn bao (đáy và mạn) : [a] = 0,70 ReH, MPa
b) Đối với tôn boong : [a] = 1,00 ReH, MPa
c) Đối với các cơ cấu đáy và mạn : [a] = 0,80 ReH, MPa
d) Đối với các cơ cấu boong : [a] = 0,65 ReH, MPa
1.2.2. Kích thước các cơ cấu thân tàu
1.2.2.1. Khoảng sườn
Khoảng cách chuẩn giữa các sườn ở vùng giữa tàu được xác định theo công thức
sau:
s = 0,01L + 0,25 m
Cho phép lấy khoảng sườn lớn hơn khoảng sườn chuẩn, nhưng trong mọi trường
hợp không lớn hơn 0,5 m.
1.2.2.2. Các cơ cấu đáy tàu
a) Tấm đáy: Chiều dày tôn không được nhỏ hơn trị số tính toán theo công thức sau:
t = 22,4.s.(Pd/[a] )1/2 ,mm
Trong đó:
- s – khoảng sườn, m
- Pd – áp suất tính toán tác dụng lên đáy tàu, kPa
- [a] - ứng suất cho phép, MPa
37
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Tấm đáy giữa phải có chiều dày lớn hơn tấm đáy tối thiểu là 1mm. Trong mọi trường
hợp chiều dày tôn đáy không nhỏ hơn 4mm.
b) Đà ngang đáy: Kích thước của đà ngang đáy không nhỏ hơn các trị số sau đây:
(1) Chiều cao tại mặt phẳng dọc tâm: h = 0,0078L + 0,1 m
(2) Chiều dày đà ngang đáy : t = 0,035L + 3,5 mm
(3) Chiều rộng tấm mép đà ngang đáy không được nhỏ hơn 10 lần chiều dày
của nó.
(4) Chiều dày bản mép phải bằng hoặc lớn hơn chiều dày bản thành.
c) Sống chính đáy: Kích thước của sống chính đáy không nhỏ hơn các trị số sau
đây:
(1) Chiều cao tại mặt phẳng dọc tâm: h = 0,0078L + 0,1 m
(2) Chiều dày sống chính đáy: t = 0,035L + 5 mm
1.2.2.3. Các cơ cấu mạn
a) Tấm mạn: Chiều dày tôn mạn được tính theo công thức sau đây, trong mọi trường
hợp chiều dày tôn mạn không nhỏ hơn 4mm:
t = 120.s.(d/[a])1/2 mm
Trong đó:
- s – khoảng sườn, m
- d – chiều chìm tàu ở trạng thái toàn tải, m
- [a]- ứng suất cho phép đối với cơ cấu mạn, MPa
b) Sườn: Mođun chống uốn của mặt cắt sườn không nhỏ hơn trị số tính theo công
thức sau:
z = 0,2.Pm.s.d2.103/[a] cm3
Trong đó:
- Pm - áp suất tính toán tác dụng lên mạn tàu, kPa
- s, d, [a]– như được quy định ở a.
c) Sườn khỏe và sống dọc mạn: Đối với các tàu có chiều cao mạn D 2,0m phải gia
cường thân tàu bằng sườn khỏe hoặc sống dọc mạn. Mođun chống uốn của mặt cắt
sườn khỏe và sống dọc mạn không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức:
z = Pm.s.l2.103/(17.[a]) cm3
Trong đó:
- Pm – áp suất tính toán tác dụng lên mạn tàu, kPa
- l – nhịp sống dọc mạn/sườn khỏe, m
- s,[a] - như được quy định ở a.
1.2.2.4. Các cơ cấu boong tàu
Tấm boong: Chiều dày tôn boong được tính theo công thức sau đây, trong mọi
trường hợp chiều dày tôn boong không được nhỏ hơn 4mm:
t = 100.s/[a]1/2 mm
Trong đó:
- [a] : ứng suất cho phép đối với tấm boong, MPa
- s – khoảng cách giữa các xà ngang boong, m
Xà ngang boong:
Mođun chống uốn của mặt cắt xà ngang boong không được nhỏ hơn trị số tính theo
công thức sau:
38
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
39
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
40
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Khoảng cách giữa các lỗ khoét ở cơ cấu dọc và lỗ khoét ở cơ cấu ngang chui qua
không được nhỏ hơn chiều cao của cơ cấu ngang đó, nếu cần thiết phải có biên
pháp gia cường thích đáng miệng lỗ khoét.
1.3.4. Mã liên kết giữa các cơ cấu phải có kích thước cạnh tối thiểu không nhỏ hơn
1/8 chiều dài cơ cấu được liên kết, chiều dày mã được lấy bằng chiều dày cơ cấu
liên kết.
1.4. Mạn chắn sóng
1.4.1. Chiều cao mạn chắn sóng: Chiều cao mạn chắn sóng không được nhỏ hơn
0,6m.
1.4.2. Trong trường hợp chiều cao mạn chắn sóng nhỏ hơn 0,6m thì bắt buộc trên
đó phải có rào bảo hiểm có thể tháo dỡ được, đảm bảo tổng chiều cao không nhỏ
hơn 0,6m.
1.5. Cửa thoát nước đặt tại mạn chắn sóng
1.5.1. Những nơi mà mạn chắn sóng trên boong công tác tạo dáng như giếng, diện
tích các cửa khoét tại mạn chắn sóng chắn sóng (A) tính bằng m2, mỗi mạn, tính cho
mỗi giếng trên boong công tác phải xác định trong quan hệ với chiều dài (l) và chiều
cao của mạn chắn sóng khu vực giếng như sau đây:
1.5.1.1. A = K.l m2
Trong đó:
- K = 0,07 cho tàu dài 24 m,
- K = 0,05 cho tàu dài 12 m.
Với các chiều dài khác sử dụng nội suy tuyến tính xác định K (l không lớn hơn 70%
chiều dài L tàu)
1.5.1.2. Nếu mạn chắn sóng cao hơn 1,2 m diện tích đòi hỏi tại A tăng 0,004 m2 tính
trên mỗi m dài của giếng cho mỗi 0,1 mkhoảng cách biệt chiều cao.
1.5.1.3. Nếu mạn chắn sóng nhỏ hơn 0,9 m, diện tích đòi hỏi tại A giảm 0,004 m2
tính trên mỗi m dài của giếng cho mỗi 0,1m khoảng cách biệt chiều cao.
1.5.2. Diện tích các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng tính theo mục 1.5.1.1 sẽ
tăng nếu Đăng kiểm cho rằng độ cong dọc tàu không đủ để tàu nhanh chóng và hiệu
quả tránh phủ nước.
1.5.3. Diện tích các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng nhỏ nhất cho mỗi giếng tại
boong thượng tầng phải không nhỏ hơn ½ của A ngoại trừ những nơi boong thượng
tầng tạo boong công tác để làm cá thì diện tích tối thiểu không nhỏ hơn 75% của A.
1.5.4. Miền thuộc các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng phải bố trí dọc chiều dài
mạn chắn sóng đảm bảo rằng boong thoát nước nhanh và hiệu quả. Mép dưới phần
này phải sát boong, nếu có thể. Hai phần ba của toàn bộ phần này mỗi mạn phải
giúp cho ½ của giếng gần điểm thấp của đường cong dọc, và một số phần diện tích
này nằm gần có thể mép giếng.
1.5.5. Kết cấu che chắn, bảo quản máy móc thiết bị trên boong bố trí thích hợp để
hiệu quả của các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng không bị xâm hại hoặc nước
tràn lên boong. Chúng có thể khóa khi dùng, không gây khó cho xả nước tràn lên
tàu.
1.5.6. Miền các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng trên 0,3m phải có các thanh đặt
cách nhau không quá 0,23 m không nhỏ hơn 0,15 m hoặc thiết bị khác có tác dụng
bảo vệ. Che chắn các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng, nếu có, phải là thiết kế
được thẩm định. Không chốt các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng, nhưng có thể
41
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
lắp bằng tấm chắn bên ngoài bằng bản lề đặt phía trên và gờ bên trong. Các bố trí
này không được làm giảm diện tích hữu hiệu các cửa thoát nước đang nêu. Mỗi tấm
chắn hoặc nắp chắn cao su tại các cửa thoát nước trên mạn chắn sóng phải được
gắn chặt với bản lề phía trên. Tấm chắn phải được đóng tự do, không bị dính. Bản lề
làm từ vật liệu không bị han rỉ. Không có các thiết bị chốt các tấm này.
1.6. Kết cấu kín nước
Tàu cần phải được thiết kế sao cho khi vận hành bình thường thì không có khả năng
nước biển lọt vào trong tàu. Khi đó cần phải thực hiện các yêu cầu chung sau:
1.6.1. Phải dự tính số cực tiểu các lỗ ở phần vỏ mạn tàu thấp hơn boong.
1.6.2. Tàu phải được trang bị, ngoài vách ngăn khoang mũi (vách chống va), còn ít
nhất các vách ngăn kín nước bao quanh buồng máy. Các vách ngăn này kéo cao tới
tận boong. Trên các tàu không boong, các vách ngăn kín nước của buồng máy cần
phải được dựng đến tận mức cao nhất của chiều chìm vận hành.
1.6.3. Việc lắp đặt các cửa ra vào, các lỗ thông gió ở vách ngăn khoang mũi thấp
hơn boong bị cấm.
1.6.4. Tất cả các lỗ ở vỏ tàu dẫn vào các phòng được bố trí thấp hơn boong phải
được trang bị các phương tiện hữu hiệu ngăn chặn sự công phá của nước vào các
khoang tàu.
1.6.5. Các lỗ ở trên boong mà có thể trong một thời gian dài được mở khi tiến hành
đánh bắt hoặc khi tiến hành bốc dỡ hàng hóa cần phải được bố trí sao cho gần nhất
đối với mặt cắt dọc tâm của tàu (càng gần càng tốt).
1.6.6. Lối đi vào các phòng cơ bản hoặc các khoang ở phía dưới boong (buồng máy,
buồng sinh hoạt) tốt nhất nên bố trí trong thượng tầng hoặc cabin.
1.6.7. Các cửa để đi qua vào các cấu trúc trên boong (thượng tầng, cabin, hành
lang), nắp hầm hàng, các cửa thông sáng và cửa sổ phải có độ bền tương đương
với các thành phần kết cấu của vỏ tàu mà chúng được lắp vào.
1.7. Các cửa ra vào thượng tầng và cabin
1.7.1. Tất cả các cửa ra vào thượng tầng, cabin và lỗ khoét đặt ở vách biên của
thượng tầng và cabin phải là loại cửa kín nước và chịu được tác động của biển.
1.7.2. Các cửa này phải có khả năng đóng mở nhanh chóng và phải đóng mở từ hai
phía.
1.7.3. Các cửa phải được mở ra phía ngoài. Trường hợp không thể mở ra phía
ngoài phải được Đăng kiểm xem xét và chấp nhận.
1.7.4. Độ cao gờ cửa ở vách biên thượng tầng không nhỏ hơn 0,38m, ở vách biên
cabin nằm trên thượng tầng không nhỏ hơn 0,23m.
1.8. Các cửa hoặc lỗ khoét ở các vách ngang kín nước:
1.8.1. Số lượng các lỗ khoét hoặc cửa ở các vách ngang kín nước phải là nhỏ nhất,
kết cấu cửa phải đảm bảo sao cho cửa có độ bền tương đương vách đặt cửa và
đảm bảo kín nước.
1.8.2. Các cửa này phải được đóng/ mở thuận tiện và nhanh chóng từ cả hai phía
1.8.3. Các đường ống xuyên qua vách kín nước phải có ống bọc, đặt tấm nệm hoặc
có kết cấu đảm bảo kín nước.
1.8.4. Cửa trên vách kín nước yêu cầu phải được đóng kín khi tàu đi biển.
1.9. Nắp hầm và thành quầy
1.9.1. Các lỗ khoét hoặc miệng hầm hàng ở boong trống trải phải có nắp đậy đủ bền
và đảm bảo kín nước. Những nắp đậy kiểu này không được đóng từ phía trong.
1.9.2. Độ bền của nắp đậy thông thường tương đương với độ bền của boong đặt lỗ
khoét hoặc miệng hầm hàng.
42
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.9.3. Nắp đậy có thể là kiểu bản lề, kiểu tháo lắp được v.v. miễn sao chúng đủ độ
bền và đảm bảo kín nước.
1.9.4. Nói chung trong quá trình khai thác trên biển, các cửa hầm hoặc lỗ khoét trên
boong phải thường xuyên đóng kín. Tuy nhiên những lỗ khoét nhỏ và được bố trí
gần mặt phẳng dọc tâm có thể được mở khi cần thiết.
1.9.5. Chiều cao thành quầy của lỗ khoét hoặc miệng hầm hàng không được nhỏ
hơn trị số sau đây:
1.9.5.1. Đối với nắp kiểu bản lề: 0,23m, hoặc độ cao mà khi tàu nghiêng đến 250
mép trên thành quầy không ngập nước, lấy trị số nào lớn hơn.
1.9.5.2. Đối với nắp đậy kiểu tháo lắp được chiều cao này không nhỏ hơn 0,30m
hoặc độ cao mà khi tàu nghiêng đến 250 mép trên thành quầy không ngập nước, lấy
trị số nào lớn hơn.
1.10. Các cửa thông sáng mạn và boong
1.10.1. Nói chung phải hạn chế đặt cửa thông sáng mạn đến mức tối đa có thể. Nếu
phải đặt cửa thông sáng mạn thì trong mọi trường hợp mép dưới cửa phải cao hơn
đường nước toàn tải ít nhất là 0,15m.
1.10.2. Cửa thông sáng mạn phải là cửa có kết cấu đủ bền và đảm bảo kín nước,
ngoài kính ra còn phải có nắp thép kín nước kiểu bản lề và được đóng chặt khi cần
thiết.
1.10.3. Đường kính cửa thông sáng mạn không được lớn hơn 0,25m.
1.10.4. Các cửa thông sáng boong phải là loại cửa có kết cấu bắt chặt không mở
được. kết cấu cửa phải có độ bền tương đương vùng gắn cửa, vành cửa nên làm
bằng thép hoặc hợp kim nhôm – magiê hoặc đồng thau. Kính sử dụng phải là kính
chuyên dùng, cửa phải có nắp thép chống bão kiểu bản lề, khi cần thiết có thể đóng
chặt bảo đảm kín nước. các tai hồng hoặc đai ốc sử dụng để đóng kín phải được
làm bằng các chất liệu không rỉ.
1.10.5. Đường kính cửa thông sáng boong không được vượt quá 0,20m và có chấn
song bảo vệ.
1.11. Thông gió
1.11.1. Các ống thông gió phải đặt càng gần mặt phẳng dọc tâm càng tốt; đồng thời
phải bố trí chúng ở boong thượng tầng hoặc boong trên.
1.11.2. Các ống thông gió phải có kết cấu sao cho nước không thể tràn vào khi có
mưa bão hoặc khi tàu nghiêng 250. Trong mọi trường hợp chiều cao ống thông gió
không được nhỏ hơn 0,30m.
43
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
44
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
d1/b = d2/h ≤
d1/b = d2/h ≤ 1/3
1/5
(i) Gỗ súc d1 hoặc d2 ≤ 70
d1 hoặc d2 ≤ 50
mm
mm
a1 + a2 + a3/2b a1 + a2 + a3/2b ≤
Gỗ tấm
(ii) ≤ 1/5 1/3
a4 + a5/2b ≤ 1/5 a4 + a5/2b ≤ 1/3
Các mắt
Kích thước và số lượng mắt cây
cây tập
không được vượt quá các giá trị
(4.2) hợp trên -
nêu từ (i) đến (iii) mục này dưới
chiều dài
đây:
150 mm
d1 + d2/b ≤ 2/5
d1 + d2/b ≤ 2/3
(i) Gỗ súc d3 + d4 +d5/h ≤
d3 + d4 +d5/h ≤ 3/5
2/5
a1 + a 2 + … + a1 + a 2 + … +
(ii) Gỗ tấm
a7/2b ≤ 1/3 a7/2b ≤ 1/2
45
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
a1 + a2 + a3/d ≤
(iii) Gỗ tròn a1 + a2 + a3/d ≤ ½
1/3
Thớ xiên
đo theo vết
(5) nứt trên a ≤ 100 mm a ≤ 200 mm
chiều dài
1000 mm
Lệch thớ,
đo theo
hướng thớ
(6) aF ≤ 70 mm aF ≤ 120 mm
trên chiều
dài 1000
mm
b) Gỗ nhóm I nhóm II và nhóm III được dùng để chế tạo khung xương của tàu.
Không được dùng gỗ nhóm IV, nhóm V và nhóm VI để làm sườn, sống mạn và mã
nối, sống đuôi, sống mũi, trục lái, ống bao trục chân vịt và bệ máy.
c) Ván vỏ vùng dưới đường nước phải là gỗ nhóm II hoặc nhóm III. Ván vỏ vùng trên
đường nước và ván boong có thể là gỗ nhóm IV. Ván boong, ván mạn và ván vách
biên của thượng tầng và của lầu có thể là gỗ nhóm V. Ván vách ngang kín nước có
thể là gỗ nhóm IV.
d) Ngoài ra, gỗ còn phải thỏa mãn các quy định khác của các tiêu chuẩn quốc gia đã
công bố sau đây:
TCVN 1072 -71 Gỗ - Phân nhóm theo tính chất cơ lý.
TCVN 1073 - 71 Gỗ tròn - Kích thước cơ bản.
TCVN 1074 - 71 Gỗ tròn - Khuyết tật.
TCVN 1075 - 71 Gỗ xẻ - Kích thước cơ bản.
TCVN 1076 - 71 Gỗ xẻ - Tên gọi và định nghĩa gỗ ở trạng thái độ ẩm 15%.
2.1.1.2. Kích thước của gỗ xẻ tính toán được theo Quy chuẩn này phải được lấy tròn
đến trị số gần nhất và lớn hơn quy định trong TCVN 1075 - 71.
2.1.1.3. Gỗ dùng để đóng tàu được phân thành 6 nhóm theo TCVN 1072-71.
2.1.2. Quy cách các cơ cấu thân tàu
Quy cách các cơ cấu thân tàu được xác định theo các bảng từ 4/2 đến 25/2, phụ
thuộc vào các thông số kích thước cơ bản của tàu: L, B, D.
Kết cấu thân tàu vỏ gỗ có quan hệ kích thước như sau:
12m ≤ Lmax < 24m
7 ≤ L/D ≤ 10
3 ≤ L/B ≤ 4,5
3 ≤ l = D + B/2 ≤ 7
10 ≤ β = B(L/10 +2) ≤ 30.
46
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
47
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
48
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
49
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.4.2. Tại mỗi phần: phần mũi tàu, phần đuôi tàu và phần giữa tàu, chỉ được bố trí
nhiều nhất 01 mối nối thanh dọc đáy.
2.2.4.3. Trong buồng máy, nếu thanh dọc đáy trùng với thanh dọc bệ máy thì ở đó
thanh dọc bệ máy được coi là thanh dọc đáy và các đoạn thanh dọc đáy ở ngoài
vùng buồng máy phải được nối ốp với thành dọc bệ máy (Bảng 19/2- Quy cách các
mối nối).
2.2.4.4. Thanh dọc đáy phải được đặt trực tiếp lên mặt trên của đà ngang đáy và
được liên kết với đà ngang đáy bằng bu lông và đinh thuyền.
2.2.4.5. Diện tích của mặt cắt ngang thanh dọc đáy (hoặc tổng diện tích mặt cắt
ngang hai thanh dọc đáy nếu đặt hai thanh dọc đáy theo 2.2.4.1 không được nhỏ
hơn trị số cho trong Bảng 5/2.
Bảng 5/2. Diện tích mặt cắt thanh dọc đáy (cm2)
L(m)
Nhóm gỗ
12≤ 15≤ 18≤ B < 4,8 B ≥ 4,8 B < 4,8 B ≥ 4,8
L<15 L<18 L<21 21≤ L<23 23≤ L<24
I 80 100 120 135 200 165 250
2.2.4.6. Các thanh dọc bệ máy phải có chiều dài lớn hơn chiều dài máy và phải kéo
dài quá về phía mũi và phía đuôi ít nhất 2 khoảng sườn mỗi phía. Các thanh dọc bệ
máy phải được liên kết với nhau ít nhất bằng 3 thanh giằng ngang. Chiều dài cạnh
ngắn mặt cắt ngang của thanh dọc bệ máy và của thanh giằng ngang phải không
nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 6/2.
Bảng 6/2. Kích thước bệ máy
Công suất
150≤ Ne 225≤ Ne
máy chính Ne < 35 35≤ Ne <75 75≤ Ne <150 Ne ≥375
<225 <375
(Ne, KW)
Kích thước
mặt cắt
vuông của
thanh dọc bệ
27 30 33 36 39 42
máy và của
thanh giằng
ngang bệ
máy (cm)
50
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.5.2. Thanh dọc hông có thể nối với nhau từ các đoạn bằng mối nối gài (có
ngạnh) hoặc có thể dùng mối nối táp nếu Đăng kiểm chấp nhận.
2.2.5.3. Chiều dày thanh dọc hông không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 7/2.
Bảng 7/2. Chiều dày của thanh dọc hông (cm)
L(m)
Nhóm gỗ
12≤ L<15 15≤ L<18 18≤ L<21 21≤ L<23 L ≥ 23
L(m)
Nhóm gỗ
15≤ L<18 18≤ L<21 21≤ L<23 L ≥ 23
51
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.8.1. Kích thước của mặt cắt thanh đè đầu xà ngang không được nhỏ hơn trị số
cho trong Bảng 9/2.
2.2.8.2. Mối nối các thanh đè đầu xà ngang boong phải là mối nối ngạnh và không
được đặt ở mặt cắt ngang thân tàu nơi có đầu miệng khoang.
52
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.9.3. Liên kết sống mũi, sống đuôi với sườn xiên
a) Phải đặt bổ sung các thanh gia cường sống mũi và thanh ốp gia cường sống đuôi
để liên kết chân sườn xiên. Kích thước của các thanh gia cường tối thiểu phải bằng
kích thước của chân sườn xiên liên kết với nó.
b) Ở phần dưới boong trên, theo những khoảng cách đều nhau, phải đặt các mã liên
kết sống mũi với mạn tàu, sống đuôi với mạn tàu. Kích thước mã liên kết được quy
định ở Bảng 14/2 Số lượng mã được quy định như sau:
Bằng 1 nếu D < 1,5 m.
Bằng 2 nếu 1,5 D 3,0 m.
Bằng 3 nếu D > 3,0 m.
Bảng 10/2. Kích thước mặt cắt vuông của các cơ cấu (cm)
53
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
b) Sườn kép (mặt cắt kép) gồm 2 thanh có mặt cắt bằng nhau ghép lại. Chiều dài
của đoạn ở đáy phải bằng hoặc lớn hơn B/3 (m). Mỗi thanh sườn kép có thể gồm
các đoạn nối táp với nhau, nên đặt mối nối ở mỗi thanh sườn so le nhau (xem Hình
10).
2.2.10.4. Diện tích của mặt cắt ngang sườn đơn và của 1 trong 2 thanh sườn kép
phải không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 11/2 phụ thuộc vào trị số: l = D + B/2.
Diện tích của mặt cắt ở đỉnh sườn xiên (tại độ cao boong) tối thiểu phải bằng 3/4
diện tích tiết diện 1 của sườn cho trong Bảng 11/2.
Diện tích của mặt cắt chân sườn (ở độ cao đường đáy tàu) tối thiểu phải bằng 4/3
diện tích của mặt cắt 3 sườn cho trong Bảng 11/2.
2.2.10.5. Nếu quy cách sườn không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 11/2 và thỏa mãn
điều kiện dưới đây, thì có thể tăng khoảng cách sườn lên đến trị số không lớn hơn
1,25 lần trị số a như quy định ở 2.2.9.2 nói trên:
b0 .h0 b.h
S0 S
Trong đó:
- b – chiều rộng thực chọn của mặt cắt sườn (đo theo phương dọc tàu).
- h – chiều cao thực chọn của mặt cắt sườn (đo theo phương ngang
tàu).
- S – khoảng cách sườn thực tế của các sườn đang xét.
- bo, ho, S0 – là chiều rộng, chiều cao của mặt cắt sườn và khoảng sườn
(Hình 5).
2.2.10.6. Có thể làm sườn mặt cắt hình chữ nhật, nhưng phải thỏa mãn hai điều kiện
sau:
a) Diện tích của mặt cắt ngang không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 11/2.
b) Tỷ lệ giữa chiều rộng mặt cắt và chiều cao mặt cắt (b/h) không nhỏ hơn 0,7
(hướng đặt như Hình 5).
2.2.10.7. Đà ngang đáy: Diện tích của mặt cắt ngang đà ngang đáy tối thiểu phải
bằng 4/3 diện tích của mặt cắt 3 của sườn cho trong Bảng 11/2 hoặc lấy bằng 1,1
1,2 lần mặt cắt ngang của sườn.
54
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
l = D+B/2 (m) l < 3,5 3,5 ≤ l <4,0 4,0 ≤ l <4,5 4,5≤ l <5,0
I 5,0 6,5 7,0 5,5 7,0 8,0 6,0 8,0 9,5 7,5 9,0 10,5
Sườn
II 5,5 7,0 8,0 6,5 8,0 9,0 7,5 9,0 10,5 8,5 10 11,5
kép(**)
III 6,0 7,5 9,0 7,0 8,5 9,5 8,0 10 11,5 9,0 11 12,5
l = D+B/2 (m) 5,0 ≤ l <5,5 5,5≤ l <6,0 6,0≤ l <6,5 6,5≤ l <7,0
55
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Chú thích:
(*) Mặt cắt 1: Mặt cắt đầu trên sườn ở độ cao của boong trên
Mặt cắt 2: Mặt cắt trung gian sườn ở hông tàu
Mặt cắt 3: Mặt cắt đầu dưới sườn ở đáy tàu.
(**) Sườn đơn: Kích thước cho trong Bảng là kích thước mặt cắt vuông góc của
thanh sườn
Sườn kép: Kích thước cho trong Bảng là kích thước mặt cắt vuông góc của mỗi
thanh sườn kép.
2.2.11. Xà ngang boong và lỗ khoét trên boong
2.2.11.1. Khoảng cách các xà ngang boong không được lớn hơn 2 khoảng sườn. Xà
ngang boong, trừ các xà ngang đầu miệng khoang, phải được đặt trong cùng một
mặt phẳng sườn. Xà ngang boong của vùng boong lộ thiên phải có độ cong phù hợp
để thoát nước.
2.2.11.2. Diện tích của mặt cắt ngang xà ngang boong, trừ xà ngang đầu miệng
khoang và xà ngang boong cụt, không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 12/2.
2.2.11.3. Chiều cao của mặt cắt ngang xà ngang boong có thể giảm dần đến bằng
9/10 trị số cho trong Bảng 12/2 ở hai mạn tàu. Diện tích của mặt cắt ngang xà ngang
cụt có chiều dài nhỏ hơn và bằng 0,25B có thể lấy bằng 0,65 trị số tương ứng trong
Bảng 12/2; nếu xà ngang cụt có chiều dài lớn hơn 0,25B thì mặt cắt ngang có thể lấy
bằng 0,75 trị số cho trong Bảng.
2.2.11.4. Diện tích của mặt cắt ngang xà ngang đầu miệng khoang và thanh dọc mép
miệng khoang không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 12/2 nhân với hệ số m
(Bảng 13/2) phụ thuộc vào - tỷ số giữa chiều dài miệng khoang và khoảng cách
giữa các xà ngang boong được quy định ở 2.2.11.1nói trên (nếu có cột chống ở mặt
phẳng dọc tâm đỡ xà ngang đầu miệng khoang thì lấy B=2B/3).
2.2.11.5. Khoảng cách xà ngang boong có thể được tăng lên đến trị số không lớn
hơn 1,25 trị số tương ứng như quy định ở 2.2.11.1 nói trên, nếu diện tích của mặt cắt
ngang xà ngang boong tăng lên và thỏa điều kiện:
b0 .h0 2 b.h2
S0 S
Trong đó:
- b – chiều rộng thực chọn của mặt cắt ngang xà ngang boong (đo theo
phương dọc tàu).
- h – chiều cao thực chọn của mặt cắt ngang xà ngang boong (đo theo
phương thẳng đứng).
- S – khoảng cách sườn thực tế của các sườn đang xét.
- b0, h0, S0 – là chiều rộng, chiều cao của mặt cắt sườn và khoảng sườn
theo Quy chuẩn.
Bảng 12/2. Kích thước mặt cắt vuông xà ngang boong, thanh dọc mép miệng
khoang và xà ngang đầu miệng khoang (cm)
Nhóm B (m)
Cơ cấu gỗ 3,5≤ 4≤ 4,5≤ 5≤ 5,5≤ 6≤ 6,5≤
B<3,5
B<4 B<4,5 B<5 B<5,5 B<6 B<6,5 B<7
Xà I 9,5 10.5 11,5 12,5 15,5 14,5 15,5 17
56
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Nhóm B (m)
Cơ cấu gỗ 3,5≤ 4≤ 4,5≤ 5≤ 5,5≤ 6≤ 6,5≤
B<3,5
B<4 B<4,5 B<5 B<5,5 B<6 B<6,5 B<7
ngang II 10,5 11,5 12,5 15,5 14,5 16 17 18,5
boong,
III 17 18 20
thanh
dọc
mép 11,5 12,5 13,5 14,5 16
miệng
khoang
Xà I 15 16,5 18,5 20 21,5 23 24,5 27
ngang II 16,5 18 20 21,5 23 25,5 27 29,5
đầu
miệng III 27 28,5 32
18 20 21,5 23 25,5
khoang
Bảng 13/2. Hệ số m
2.2.11.6. Tại những vị trí trên boong có máy móc, thiết bị hoặc khó thoát nước…phải
tăng kích thước của các cơ cấu boong hoặc phải gia cường các cơ cấu boong một
cách thích đáng, theo sự thỏa thuận với Đăng kiểm.
2.2.11.7. Mọi xà ngang boong, xà ngang boong cụt có chiều dài > B/4 đều phải nối
với các cơ cấu mạn bằng mã ke. Chiều dày mã ke phải bằng và lớn hơn 0,65 chiều
rộng của mặt cắt xà ngang boong. Các kích thước khác của mã ke phải không nhỏ
hơn trị số cho ở Bảng 14/2. Nếu xà ngang được đặt ở mỗi mặt sườn thì các mã
sườn được đặt cách nhau một khoảng sườn, khi đó quy cách mã được lấy theo
Bảng 14/2 nhưng với B = B + 1.
2.2.11.8. Trong mọi trường hợp, xà ngang đầu miệng khoang phải được nối với cơ
cấu mạn bằng mã ke.
Nếu tàu có chiều dài miệng khoang bằng và lớn hơn 3,5 lần khoảng cách xà ngang
boong như quy định ở 2.2.11.5 nói trên, thì xà ngang đầu miệng khoang phải được
nối với cơ cấu mạn bằng mã ke và nối với xà dọc chính boong (dọc tâm) bằng 2 mã
ke ở hai bên sống. Nếu tàu có chiều dài miệng khoang bằng và lớn hơn 5 lần
khoảng cách xà ngang boong được quy định ở 2.2.11.5 thì ngoài mã ke nối với xà
dọc chính boong, mỗi đầu xà miệng khoang phải được nối với cơ cấu mạn bằng 2
mã ke. Kích thước của mã ke không nhỏ hơn trị số ghi ở Bảng 14/2, chiều dày của
mã ke (đo theo phương dọc tàu) không được nhỏ hơn 0,65 lần chiều rộng xà ngang
đầu miệng khoang.
57
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
58
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Kích thước của các dải ván vỏ nêu trên không được nhỏ hơn trị số tương ứng cho
trong Bảng 16/2, với khoảng cách các sườn xác định theo 2.2.10.2
2.2.13.2. Tổng chiều rộng của các dải ván đai mạn ít nhất phải bằng D/4. Chiều dày
của ván đai mạn không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 13/2. Theo chiều cao
của tàu, các ván đai mạn phải được đặt ở khoảng giữa của dải đai hông và dải mép
mạn.
2.2.13.3. Tổng chiều rộng của các dải đai hông phải đủ để che kín vùng cong hông,
chiều dày của các ván đai hông không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 16/2.
2.2.13.4. Nếu khoảng cách sườn thực của tàu khác với trị số được quy định ở
2.2.10.2 thì chiều dày ván vỏ có thể tăng hoặc giảm bằng cách nhân trị số yêu cầu
cho trong Bảng với hệ số = (0.7r + 0,3); trong đó r là tỷ số giữa khoảng cách sườn
thực và khoảng sườn quy định. Tuy nhiên trong mọi trường hợp chiều dày ván vỏ
không được nhỏ hơn 45mm.
Bảng 16/2. Kích thước của ván vỏ (cm)
59
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
60
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Thông thường chiều dày của ván thành quầy phải không nhỏ hơn 1/5 chiều cao của
nó.
Kích thước của thành viền và mã đứng miệng thành quầy được lấy bằng kích thước
xà ngang boong tại vùng lỗ khoét. Nếu lỗ khoét nhỏ thì có thể giảm chiều cao thành
quầy lỗ khoét và quy cách các cơ cấu của thành quầy (ván quầy, thanh viền, mã
đứng) đến mức độ thỏa đáng.
2.2.14.7. Nếu miệng buồng máy nằm ở bên trong thượng tầng thì phải có vách quầy
miệng buồng máy kéo lên đến boong thượng tầng.
Nếu miệng buồng máy nằm ở boong lộ thiên thì phải có thành quầy. Theo chu vi
thành quầy phải có thanh gỗ viền. Chiều cao miệng thành quầy buồng máy cho trong
Bảng 17/2.
Nắp miệng buồng máy phải có cửa thông sáng (cửa trời); nếu miệng buồng máy nhỏ
thì có thể giảm chiều cao thành quầy. Thành quầy phải đặt các cột nẹp cách nhau
không quá một khoảng cách xà ngang boong.
Thanh gỗ viền và gỗ nẹp phải có kích thước bằng kích thước xà ngang boong tại
vùng buồng máy.
Chiều dày của ván thành quầy/ vách quầy ít nhất phải bằng 1/5 chiều rộng của nó.
Bảng 17/2. Chiều cao thành quầy miệng buồng máy (cm)
Vị trí miệng buồng máy
Ở boong thượng
Dấu hiệu bổ sung Ở boong thượng
tầng có chiều cao >
của cấp tàu tầng có chiều cao Ở boong chính
1,2 m (kể từ boong
1,2 m
chính)
I 60 90 120
II, III 30 45 60
61
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.15.2. Nếu đặt mạn chắn sóng, thì mạn chắn sóng phải được khoét lỗ thoát nước
để không làm đọng nước trên mặt boong. Diện tích các cửa khoét tại mạn chắn sóng
(A) tính bằng m2 tại 1.5.1 Chương 1, Phần 2.
2.2.15.3. Lan can gồm các cột đứng đặt cách nhau một khoảng sườn và các thanh
nằm ngang đặt cách nhau không quá 230mm. Cột lan can thường là phần kéo dài
của các thanh sườn kéo vượt qua mặt boong.
2.2.16. Thanh đỡ ống bao trục chân vịt (hình 7)
2.2.16.1. Thanh đỡ ống bao trục chân vịt gồm 2 nửa: nửa trên và nửa dưới, ghép lại
với nhau, mặt đầu thanh được táp ghép. Thanh đỡ ống bao trục chân vịt được ghép
với sống đuôi bằng những thanh gỗ đứng.
Ở những tàu có công suất máy nhỏ hơn hoặc bằng 150 kW, nếu ống bao trục chân
vịt được cố định chắc chắn vào 2 trụ đứng liên kết chắc chắn với sống đáy thì không
cần đặt thanh đỡ ống bao trục chân vịt. Khi đó, khoảng không gian đặt thanh đỡ ống
bao trục chân vịt phải được đổ nhựa đường hoặc bê tông nhựa đường.
2.2.16.2. Chiều rộng và chiều cao của mặt cắt thanh đỡ ống bao trục chân vịt ít nhất
phải bằng 2 lần đường kính ống bao trục chân vịt.
62
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
18/2 phụ thuộc chiều cao h (m) của cột, tính từ mặt trên của sống trên đáy đến chỗ
buộc dây.
Bảng 18/2. Đường kính cột cẩu, cột buồm
2.2.19.2. Số lượng và đường kính cáp chằng buộc phụ thuộc vào chiều cao h của
cột, không được nhỏ hơn trị số sau đây:
a) Nếu h < 15 m: 2 dây có đường kính d = 15mm;
b) Nếu h từ 15 m đến 20 m thì phải dùng ít nhất là 2 dây có đường kính d =18 mm;
c) Nếu h lớn hơn 20 m thì phải dùng ít nhất là 3 dây có đường kính d = 20 mm.
2.3. Các liên kết
2.3.1. Các chi tiết để liên kết
2.3.1.1. Các chi tiết để liên kết (bulông, đinh, đinh vít) phải được mạ kẽm, phải đúng
theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
2.3.1.2. Có thể sử dụng những chi tiết liên kết chưa được nói đến ở 2.3.1.1nói trên
(ví dụ: đinh tre, đinh gỗ). Kích thước của những chi tiết liên kết này phải được tính
toán theo nguyên tắc có độ bền tương đương. Bản tính và bản vẽ những chi tiết này
phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
2.3.1.3. Đai ốc phải được vặn từ phía trong tàu. Dưới đai ốc phải đặt vòng đệm, ở
những liên kết quan trọng, bu lông phải được 2 đai ốc hãm.
2.3.1.4. Vít dùng để liên kết ván với cơ cấu phải có chiều dài không nhỏ hơn 2,25
chiều dày của ván cộng thêm với chiều dày của thanh đệm (nếu có). Thanh đệm
phải được liên kết trước với cơ cấu, sau đó liên kết với ván. Vít để liên kết hai cơ cấu
phải có chiều dài sao cho xuyên xuốt chiều dài cơ cấu thứ nhất, xuyên qua thanh
đệm (nếu có), và xuyên sâu ít nhất đến ¾ chiều dày cơ cấu thứ hai.
2.3.1.5. Nếu dùng để liên kết cơ cấu với ván thì chiều dài của đinh không nhỏ hơn
2,5 chiều dày của ván cộng thêm với chiều dày của thanh đệm (nếu có). Đinh để liên
kết hai cơ cấu phải có chiều dài sao cho xuyên xuốt chiều dài cơ cấu thứ nhất, xuyên
qua thanh đệm (nếu có), và xuyên sâu ít nhất đến ¾ chiều dày cơ cấu thứ hai.
2.3.1.6. Đường kính của lỗ để đặt bu lông phải nhỏ hơn đường kính bu lông khoảng
0,5mm.
2.3.1.7. Đầu của đinh và vít để liên kết ván vỏ, ván boong với cơ cấu phải được đóng
ăn sâu vào ván 5mm.
2.3.2. Mối nối các đoạn của cơ cấu
2.3.2.1. Mối nối các đoạn của cơ cấu dọc phải được bố trí ở trên mặt của cơ cấu
ngang. Khoảng cách các đinh liên kết, khoảng cách từ đinh liên kết đến mép đầu mút
mối nối phải bằng 6 lần đường kính của đinh nếu là gỗ nhóm I, nhóm II, nhóm III và
bằng 7 lần đường kính của đinh nếu là gỗ nhóm IV và nhóm V.
2.3.2.2. Kích thước của mối nối các đoạn cơ cấu, được quy định ở Bảng 19/2.
Đường kính của bu lông được quy định ở Bảng 20/2.
63
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.3.2.3. Ở phần giữa tàu, mối nối của của đoạn thanh sống đáy dưới, của thanh ván
kề sống đáy dưới, của thanh sống đáy trên phải được bố trí so le sao cho các mối
nối bất kỳ hai đoạn nào cũng phải cách nhau ít nhất 3 khoảng sườn.
Hai mối nối gần nhau các đoạn thuộc thanh ván kề sống đáy phải cách xa nhau một
khoảng ít nhất bằng chiều dài mối nối.
Mối nối các đoạn của hai thanh dọc kề nhau. Mối nối các đoạn của hai thanh dọc đặt
ở mặt trong và mặt ngoài của thanh sườn phải cách xa nhau một khoảng ít nhất
bằng chiều dài mối nối.
Ở phần giữa tàu: các mối nối ở dải ván vỏ thứ nhất và dải ván vỏ thứ hai phải cách
xa nhau ít nhất 3 khoảng sườn, các mối nối ở dải ván vỏ thứ nhất và dải ván vỏ thứ
3 phải cách xa nhau ít nhất 2 khoảng sườn, các mối nối dải ván vỏ thứ nhất và dải
ván vỏ thứ 4 phải cách xa nhau ít nhất 1 khoảng sườn.
Các mối nối ở dải ván boong thứ nhất và dải ván boong thứ 2 phải cách xa nhau ít
nhất 2 khoảng cách xà ngang boong, các mối nối dải ván boong thứ nhất và dải ván
boong thứ 3 phải cách xa nhau ít nhất là 1 khoảng cách xà ngang boong.
64
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
65
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Kích thước của các bu lông được xác định theo Bảng 22/2. Trong khoảng giữa các
bu lông, hai thanh của sườn kép được ghép chặt với nhau bằng vít đóng so le nhau.
Khoảng cách các mối nối đoạn của hai thanh thuộc một sườn kép phải cách xa nhau
ít nhất 4 lần chiều cao của mặt cắt thanh lớn hơn.
Mối nối gần thanh dọc phải cách thanh dọc hông ít nhất 3 lần chiều cao của mặt cắt
thanh lớn hơn.
66
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.3.3.2. Sườn (không kể sườn xiên) được liên kết với sống đáy bằng vít và bu lông.
Sườn xiên ở phần đuôi tàu phải được liên kết bằng bu lông xuyên suốt từ thanh kề
sống đuôi bên này đến thanh kề sống đuôi bên kia.
67
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Kích thước của vít và bu lông được quy định ở Bảng 23/2 mà h là chiều cao của mặt
cắt sườn (cm). Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
2.3.3.3. Ở mỗi khoảng sườn, sống đáy dưới phải được liên kết với sống đáy trên
bằng bu lông. Đường kính của bu lông được quy định ở Bảng 23/2 phụ thuộc chiều h
của mặt cắt các thanh dọc được liên kết. Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
Ở mỗi khoảng sườn, sống đáy dưới phải được liên kết với sống đáy trên bằng bu
lông. Đường kính của các bu lông được quy định ở Bảng 20/2 của phụ lục với h là
chiều cao của mặt cắt sống đáy dưới.
Thanh đai hông, thanh dọc đáy được liên kết với sườn bằng bu lông có kích thước
theo quy định của Bảng 20/2 phụ thuộc chiều cao h của mặt cắt các thanh dọc được
liên kết.
2.3.3.4. Ván vỏ được liên kết với mỗi sườn bằng một số lượng vít phụ thuộc chiều
rộng dải ván và kiểu sườn. Số lượng vít được quy định trong Bảng 22/2.
Kích thước vít phụ thuộc chiều dày của ván được quy định ở Bảng 23/2. Chiều dài
của vít được tính theo 2.3.1.4.
Nếu dùng đinh vít để liên kết ván vỏ với sườn thì số lượng đinh được lấy theo Bảng
22/2. Đường kính của đinh lấy theo Bảng 23/2 như đối với vít. Chiều dài của đinh
được tính theo 2.3.1.5. Lỗ đóng đinh phải được khoan mồi.
Bảng 22/2. Số lượng đinh vít liên kết ván vỏ với sườn
Chiều rộng
b của dải 20 b < 22 22 b < 25 25 b < 30 30 b < 35 b 35
ván (cm)
Với tàu có
Sườn kép: 4
chiều dài 2 3
Sườn đơn: 3
L< 17 m
Với tàu có
Sườn kép: 5
chiều dài 3 4
Sườn đơn: 4
L> 17 m
2.3.3.5. Dải ván boong có chiều rộng nhỏ hơn 15cm phải được liên kết với mỗi xà
ngang boong bằng ít nhất là một đinh. Dải ván boong có chiều rộng bằng và lớn hơn
15 cm phải được liên kết với mỗi xà ngang boong bằng ít nhất là hai đinh. Có thể
thay thể đinh bằng bu lông có đường kính thích hợp để liên kết ván boong với xà
ngang boong.
Dải ván kề với thanh đỡ đầu xà ngang trên, cứ cách một xà ngang boong, được liên
kết với một xà ngang boong trên bằng một bu lông và một đinh, còn ở chiếc xà
ngang boong còn lại, được liên kết bằng hai đinh. Đường kính của bu lông được quy
định ở Bảng 23/2 phụ thuộc chiều cao h của mặt cắt xà ngang boong. Chiều dài của
đinh được tính theo 2.3.1.5.
2.3.3.6. Xà ngang boong trên (trừ xà ngang đầu miệng khoang) được liên kết với
thanh đỡ đầu xà ngang bằng bu lông hoặc vít. Xà ngang đầu miệng khoang của
boong trên phải được liên kết với thanh đỡ đầu xà bằng bu lông. Kích thước của
những bu lông và vít này được xác định theo Bảng 23/2, phụ thuộc chiều cao h của
mặt cắt xà ngang boong trên. Chiều dài của vít được lấy theo 2.3.1.4.
68
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.3.3.7. Thanh đỡ đầu xà ngang boong trên phải được liên kết với từng xà ngang
boong bằng bu lông. Thanh đỡ đầu xà ngang boong trên phải được liên kết với
thanh mép mạn bằng bu lông tại mỗi sườn.
Ở mỗi chiếc xà ngang boong trên, thanh ván viền phải được liên kết với xà ngang
boong và thanh đỡ đầu xà ngang bằng bu lông xuyên suốt. Ở khoảng giữa các xà
ngang boong, thanh ván viền phải được liên kết với thanh đỡ đầu xà ngang boong
bằng vít.
Thanh ván viền phải được liên kết với dải mép mạn bằng bu lông đặt cách nhau 3
khoảng sườn và bằng vít đặt cách nhau một khoảng sườn. Nếu ván viền là do hai
thanh ghép lại thì chúng phải được liên kết với dải mép mạn bằng bu lông đặt cách
nhau l khoảng sườn. Đường kính của bu lông (và vít) được quy định ở Bảng 23/2,
phụ thuộc chiều dài h của bu lông và vít. Chiều dài của vít được tính theo 2.3.1.4.
Thanh ván viền phải được liên kết với chân mạn chắn sóng bằng vít.
Bảng 23/2. Đường kính bulông, vít nối sườn với cơ cấu khác
69
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1. Bệ máy 2. Sườn
2.3.3.11. Ván thượng tầng phải được liên kết với các cơ cấu thượng tầng bằng bu
lông đặt cách nhau không xa hơn khoảng cách xà ngang boong thượng tầng. Đường
kính bu lông phải nhỏ hơn 12mm.
2.3.3.12. Ván quầy miệng khoang được liên kết với xà ngang miệng khoang và với
thanh thép dọc miệng khoang bằng bu lông đặt cách nhau không xa quá 45cm. Kích
thước bu lông được xác định theo Bảng 25/2.
Bảng 25/2. Đường kích bu lông liên kết ván quây miệng khoang
với xà ngang đầu miệng khoang và với thanh mép dọc miệng khoang
70
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Ở khu vực cần kín nước, đầu đinh cần được ấn sâu vào ván 5 mm, đầu bu lông phải
được đặt vào lỗ khoét trong gỗ. Lỗ được xảm dây đay và đậy bằng nút gỗ.
Các liên kết kín nước phải được thử kín nước theo quy định của Đăng kiểm.
2.3.3.14. Ở sống đáy phải khoét rãnh để ghép thanh ván kề sống đáy. Khoảng cách
từ mép trên của rảnh đến mặt trên của sống đáy phải nhỏ hơn ¼ chiều cao của mặt
cắt sườn nhưng không nhỏ hơn 2mm.
Ở sống mũi, sống đuôi và trụ bánh lái phải khoét rãnh đủ rộng để ghép ván vỏ và để
đóng đinh liên kết ván vỏ. Chân sườn phải được gài sâu vào sống đáy và ghép khít
với thanh ván kề sống đáy. Dải ván ngoài boong phải được gài vào trong thanh đè
đầu xà ngang boong với chiều sâu ít nhất 2,5cm. Xà ngang đầu miệng khoang phải
được gài vào rãnh khoét ở thanh đỡ đầu xà ngang boong.
Thanh mép dọc miệng khoảng phải được gài vào rãnh khoét ở xà ngang đầu miệng
khoang.
Rãnh phải có chiều sâu đến ¼ chiều cao của mặt cắt thanh bị khoét.
Mặt ngoài của ống bao trục chân vịt phải khớp khít với mặt trong của lỗ khoét ở
thanh đỡ trục chân vịt và ở sống đuôi.
Ván quầy miệng khoang phải được liên kết trực tiếp với xà ngang đầu miệng khoang
và với thanh dọc mép miệng khoang ở 4 góc miệng khoang đầu ván quầy phải được
vát cắt 450 để ghép chặt với nhau.
Cột cẩu phải được tì lên thanh bệ và được liên kết vững chắc với thanh ván có lỗ
khoét để cột cẩu xuyên qua.
Vị trí mà cột cẩu và trục lái xuyên suốt qua boong phải được gia cường thích đáng
theo thỏa thuận với Đăng kiểm.
Ván boong phải được đặt hướng lòng ván vào phía trong tàu.
2.4. Xảm, bọc, thui, sơn
2.4.1. Xảm
2.4.1.1. Rảnh xảm ở mép ván vỏ, ván boong phải có mặt cắt chữ V hoặc chữ U.
Chiều sâu rãnh xảm phải bằng 2/3 chiều dày của ván. Độ mở lớn nhất của rảnh
bằng từ 3 đến 7 mm theo Hình 14.
2.4.1.2. Vật liệu xảm có thể là phoi tre, sợi bao tải, sợi lưới hoặc vỏ cây sắn thuyền.
Nếu có những số liệu thử nghiệm tin cậy và được Đăng kiểm chấp nhận thì cũng có
thể sử dụng những vật liệu xảm khác.
2.4.1.3. Mặt trên của lớp xảm phải thấp hơn mặt ván 2 đến 3 mm và được trát ma tít.
Mặt ma tít phải lượn đều và nhô cao hơn mặt ván 2 đến 3 mm.
71
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
72
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Chương 3. THÂN TÀU BẰNG VẬT LIỆU CHẤT DẺO CỐT SỢI THUỶ TINH
73
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
74
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Bắt đầu từ chiếc thứ 12 của loạt, Đăng kiểm có thể cho phép giảm số lượng tàu phải
thử nghiêng ngang nếu nhận thấy các tàu có trọng lượng và trọng tâm như quy định
tại 1.3.2.2.
1.3.2.2. Chiếc tàu trong loạt mà so với chiếc tàu đầu của loạt có những thay đổi kết
cấu làm:
a) Thay đổi lượng chiếm nước tàu không lớn hơn 2% hoặc
b) Tăng cao độ trọng tâm của tàu không quá 4cm hoặc các trị số tính theo công thức
sau, lấy trị số nào lớn hơn:
δzg = 0,1(∆1 / ∆0 ) GZm
δzg = 0,05(∆1 / ∆0 ) GM0
Trong đó:
- ∆0 : Lượng chiếm nước tàu không, tấn ,
- ∆1 = Lượng chiếm nước của tàu ở trạng thái tải trọng xấu nhất theo giá
trị GM0 hoặc GZm, tính bằng (t).
- GZm: Cánh tay đòn ổn định tĩnh lớn nhất ở trạng thái tải trọng xấu nhất
khi xét theo trị số của tay đòn này, m.
- GM0 : Chiều cao tâm nghiêng ban đầu đã hiệu chỉnh ở trạng thái tải
trọng xấu nhất khi khi xét theo trị số của nó, m .
(c) Chiếc tàu vi phạm các yêu cầu của phần này về các trạng thái tải trọng thiết kế và
khi:
Z g 1,2Z g 2 0,2Z g1
Trong đó:
- Zg1: Cao độ trọng tâm tàu không trước khi có thay đổi kết cấu.
- Zg2: Cao độ trọng tâm tàu không sau khi có thay đổi kết cấu.
- Zg: Cao độ trọng tâm dự kiến của tàu không.
Chiếc tàu đó về mặt ổn định được coi là tàu đầu tiên của loạt mới và thứ tự thử
nghiêng của các tàu kế tiếp phải thỏa mãn yêu cầu tại 1.3.2.
1.3.3. Phải thử nghiêng ngang các tàu cá sau khi sửa chữa lớn, trang bị lại hoặc hiện
đại hóa mà sự thay đổi kết cấu so với tính toán gây ra một trong các sai khác sau
đây:
1.3.3.1. Thay đổi trọng lượng (trọng lượng tổng cộng của những tải trọng lấy ra và
thêm vào) lớn hơn 6% trọng lượng của tàu không.
1.3.3.2. Lượng chiếm nước của tàu thay đổi quá 2%.
1.3.3.3. Thay đổi hoành độ trọng tâm vượt quá 1% chiều dài tàu.
1.3.3.4. Cao độ trọng tâm tàu không lớn hơn giá trị tính theo 1.3.2.2.
1.3.4. Nếu kết quả thử nghiêng của chiếc tàu mới đóng mà cao độ trọng tâm tàu
không vượt quá trị số thiết kế thì phải có bản thuyết minh lại nguyên nhân của sự
thay đổi đó. Theo kết quả phân tích các tài liệu đã nộp hoặc thiếu các tài liệu đó
Đăng kiểm có thể yêu cầu thử nghiêng lại lần thứ 2. Trường hợp này phải nộp cho
Đăng kiểm cả 2 biên bản thử nghiêng.
1.3.5. Lượng chiếm nước của tàu khi thử nghiêng phải gần với lượng chiếm nước
tàu không. Tổng trọng lượng thiếu phải không lớn hơn 2% so với lượng chiếm nước
tàu không, tổng trọng lượng thừa không kể vật dằn và nước dằn theo 1.4.7 là 4%.
1.3.6. Chiều cao tâm nghiêng của tàu khi thử nghiêng không nhỏ hơn 0,2m. Để đạt
được điều này cho phép nhận thêm vật dằn. Trường hợp dằn bằng nước ở các bể
chứa thì bắt buộc phải bơm thật đầy.
1.3.7. Để đo góc khi thử nghiêng phải dùng 2 dây dọi có chiều dài không nhỏ hơn
2m hoặc 2 máy đo góc nghiêng.
75
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.3.8. Thử nghiêng được coi là đạt yêu cầu nếu thỏa mãn các yêu cầu quy định tại
mục 1.5.11, Phần 10, QCVN 21:2015/BGTVT.
1.3.9. Việc thử nghiêng phải tiến hành với sự có mặt của Đăng kiểm.
1.3.10. Trước khi thử nghiêng, cơ sở sản xuất phải lập quy trình thử nghiêng trình
Đăng kiểm và phải được Đăng kiểm chấp thuận.
1.3.11. Có thể sử dụng phương pháp thử nghiêng khác nếu có cho kết quả thử phù
hợp với yêu cầu của phần này.
1.4. Các điều kiện đủ ổn định
Trong các trạng thái tải trọng xấu nhất, ổn định của tàu cá phải thỏa mãn điều kiện:
1.4.1. Tàu không bị lật và chống lại được tác dụng đồng thời của áp suất gió và lắc
ngang, các thông số về áp suất gió và lắc ngang được xác định ở Chương 2.
1.4.2. Các giá trị của các thông số ổn định trên nước lặng, chiều cao tâm nghiêng
ngang ban đầu GM0 không được nhỏ hơn những giá trị quy định ở Chương 2.
1.5. Miễn giảm so với Quy chuẩn
1.5.1. Những tàu cá hoạt động ở vùng hạn chế III có thể được miễn giảm việc kiểm
tra theo quy chuẩn ổn định tàu dưới tác động sóng và gió và được coi là đủ ổn định
nếu giá trị chiều cao tâm nghiêng ngang ban đầu GM0 không nhỏ hơn những quy
định 2.2.1.3.
1.5.2. Những tàu cá không thỏa mãn hoàn toàn các yêu cầu ổn định của Quy chuẩn
này thì Đăng kiểm xem xét cho từng trường hợp cụ thể.
1.6. Việc thay đổi vùng hoạt động của tàu cá
1.6.1. Khi thay đổi vùng hoạt động, ổn định của tàu phải thỏa mãn các yêu cầu đối
với tàu hoạt động ở vùng mà nó được chuyển đến.
1.6.2. Đối với những tàu mà ổn định của nó không đáp ứng được các yêu cầu của
1.6.1, tùy theo từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể cho phép với các điều kiện
bổ sung về thời tiết và vùng hoạt động.
76
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
77
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
78
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.3.2.3. Vào thời điểm đó một cơn gió giật sẽ tác động lên tàu với momen nghiêng
ngang tương ứng với cánh tay đòn lw2.
2.3.2.4. Tiến hành tính toán và so sánh các diện tích “a” và “b” được giới hạn bởi các
vạch chéo trên Hình 16. Diện tích “ b” được giới hạn bởi đường cong tay đòn ổn định
tĩnh GZ(θ), đường thẳng nằm ngang của cánh tay đòn gây nghiêng do gió giật lw2 và
góc nghiêng θ50, hoặc là góc vào nước θf, hoặc là góc nghiêng θc (góc tạo bởi điểm
cắt nhau thứ 2 giữa đường cong tay đòn ổn định tĩnh GZ(θ) và đường nằm ngang
lw2), lấy giá trị góc nào nhỏ hơn.
Diện tích “a” được giới hạn bởi đường cong tay đòn ổn định tĩnh GZ(θ), đường nằm
ngang của cánh tay đòn gây nghiêng do gió giật Iw2 và góc nghiêng (θ1r – θw1).
2.3.2.5. Tàu được coi là đủ ổn định K = b / a, với điều kiện diện tích b lớn hơn hoặc
bằng diện tích a, tức là K ≥ 1.
2.3.3. Gía trị góc nghiêng tĩnh θw1 không được quá 160 hoặc không được lớn hơn 0,8
lần góc vào nước của mép boong chính, lấy giá trị góc nào nhỏ hơn.
2.3.4. Tính toán cánh tay đòn momen gây nghiêng do áp lực gió
2.3.4.1. Cánh tay đòn gây nghiêng lw1(m) được xem là không đổi đối với tất cả các
góc nghiêng và được tính theo công thức:
Iw1 =pv.Av.Zv/(1000.g.∆)
Trong đó:
- pv – Áp suất gió (Pa), được xác định theo Bảng 2/3 tùy thuộc vào vùng
hoạt động của tàu
- Zv – Cánh tay đòn gây nghiêng do gió, là khoảng cách thẳng đứng tính
từ tâm mặt hứng gió Av đến tâm hình chiếu cạnh phần ngâm nước của tàu
hoặc lấy xấp xỉ bằng½ chiều chìm tàu.
- Av – Diện tích mặt hứng gió, m2 được xác định theo 2.3.4.2 dưới đây.
- – Lượng chiếm nước của tàu, T
-
G – Gia tốc trọng trường= 9,81m/s2
- Cánh tay đòn gây nghiêng lw2 được xác định theo công thức lw2= 1,5 lw1
Bảng 2/3. Áp suất gió Pv [N/m2]
áp lực gió
Tầm hoạt động Cấp gió
Vùng hoạt động tính toán,
(hải lý) Bôpho
N/m2
Hạn chế I < 200 8-9 353
Hạn chế II < 100 7-8 302
Hạn chế III < 50 6-7 252
79
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
tăng tổng diện tích hứng gió của các bề mặt liên tục lên 5% ở chiều chìm nhỏ nhất
dmin và tăng mô men tĩnh của diện tích đó lên 10%.
2.3.5. Tính biên độ lắc ngang
2.3.5.1. Biên độ lắc ngang của tàu có hông tròn được tính theo công thức
1r 109.k.X1.X2 . r.S , (độ)
Trong đó:
- k – Hệ số tính đến ảnh hưởng của vây giảm lắc (ki hông hoặc sống
vây) và được tính toán theo 2.3.5.2; đối với tàu không có vây giảm lắc k
được lấy bằng 1.
- X1 – Hệ số không thứ nguyên được xác định theo Bảng 3/3 phụ thuộc
vào tỉ số B/d.
- X2 – Hệ số không thứ nguyên được xác định theo Bảng 4/3 phụ thuộc
vào hệ số béo thể tích CB.
- r – Giá trị r không được lớn hơn 1.
( KG d )
r 0, 73 0, 6 ,
d
Trong đó:
- KG là chiều cao trọng tâm tàu.
- S – Hệ số không thứ nguyên được xác định theo Bảng 5/3 phụ thuộc
vào vùng hoạt động của tàu và chu kỳ lắc ngang Tθ, được xác định theo
công thức:
Trong đó: Hệ số quán tính C được xác định theo công thức
L
C 0,373 0, 023.( B / d ) 0, 043
100
GM0 - Chiều cao tâm nghiêng ban đầu đã tính đến ảnh hưởng của các mặt thoáng
của các két dầu, nước.
Bảng 3/3. Hệ số X1
B/d ≤ 2,4 2,6 2,8 3,0 3,2 3,4 3,5 3,6 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 ≥ 6,5
X1 1,0 0,96 0,93 0,90 0,86 0,82 0,80 0,79 0,78 0,76 0,72 0,68 0,64 0,62
Bảng 4/3. Hệ số X2
CB ≤ 0,45 0,5 0,55 0,60 0,65 ≥ 0,7
80
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.3.5.2. Đối với tàu có vây giảm lắc (ky hông hoặc sống vây), hoặc cả hai, thì hệ số k
được xác định theo Bảng 6/3 dưới đây phụ thuộc vào tỉ lệ Ak/L.B, trong đó Ak- tổng
diện tích của các ky hông hoặc diện tích hình chiếu hông của sống vây, hoặc tổng
diện tích cả hai loại ky.
Bảng 6/3. Hệ số k
2.3.5.3. Trong khi tính toán biên độ lắc đối với tàu có hông dạng bẻ góc, hệ số k
được xem bằng 0,7.
2.3.5.4. Các giá trị trung gian trong các Bảng 3/.3, 4/3, 5/35 và 6/3 được xác định
bằng phép nội suy tuyến tính. Các giá trị biên độ lắc được làm tròn đến đơn vị độ.
2.4. Chiều cao tâm nghiêng ngang ban đầu GM0
Chiều cao tâm nghiêng ngang ban đầu GM0 đã hiệu chỉnh ở các trạng thái tải (trừ
tàu không tải) buộc phải được kiểm tra và không được nhỏ hơn 0,35m.
81
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
82
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
83
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Ghi chú:
- Mạn khô của các tàu có chiều dài trung gian được xác định theo
phương pháp nội suy tuyến tính;
- Trị số mạn khô nói trên được xác lập ở mặt phẳng sườn giữa tàu
4.2.2. Thượng tầng kín
4.2.2.1. Chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng kín được quy định là 1,0m.
4.2.2.2. Chiều dài tính toán của thượng tầng kín có chiều cao tiêu chuẩn (Ltt) được
lấy bằng chiều dài thực của nó.
4.2.2.3. Nếu chiều cao thực của thượng tầng nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều
dài tính toán của thượng tầng phải giảm đi theo tỷ lệ của chiều cao thực tế và chiều
cao tiêu chuẩn. nếu chiều cao thực tế lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì không được
phép tăng chiều dài tính toán của thượng tầng.
4.2.2.4. Nếu thượng tầng kín có chiều cao tiêu chuẩn được bố trí ở mũi tàu thì chiều
dài tính toán của nó được tăng lên 1,5 lần.
4.2.3. Hiệu chỉnh mạn khô
4.2.3.1. Hiệu chỉnh mạn khô theo chiều cao mạn
Nếu chiều cao tính toán của mạn (D) vượt quá Lf/15 thị mạn khô phải được tăng lên
một lượng bằng:
F1 = (D -Lf/15)Lf/48 mm
4.2.3.2. Hiệu chỉnh theo thượng tầng kín
Nếu thượng tầng kín với chiều cao tiêu chuẩn có chiều dài Ltt 0,2 Lf thì mạn khô của
tàu xác định theo 4.2.1 và hiệu chỉnh theo 4.2.3.1 được giảm đi 5%; nếu Ltt 0,5 Lf thì
mức giảm tương ứng là 20%. Đối với các trị số trung gian của Ltt, lượng hiệu chỉnh
được tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.
4.2.3.3. Hiệu chỉnh theo góc ngập nước của mép boong
Không phụ thuộc vào các quy định nói trên, mạn khô của tàu phải có giá trị sao cho
góc ngập nước của mép boong không nhỏ hơn:
a) 150 đối với tàu có Lf 17 m
84
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Tâm của đường tròn đặt cách mép trên của đường boong một khoảng bằng mạn khô
mùa hè đã quy định tính theo chiều thằng đứng (Hình 17a hoặc 17b).
V F R V F R
a) b)
Hình 17. Dấu mạn khô
85
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.3.6. Máy chính phải có đủ các thiết bị giám sát an toàn và điều khiển các thông số
kĩ thuật như: tốc độ, nhiệt độ, áp suất …và chức năng hoạt động khác.
1.3.7. Động cơ đi-ê-den được lắp đặt trên bệ máy kết cấu thép phải có đủ độ bền và
độ cứng vững.
86
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.3.8. Nếu các động cơ và bệ máy của chúng được đặt trên các đà dọc đáy bằng
chất dẻo cốt sợi thủy tinh, phải lưu ý thích đáng để tránh biến dạng quá mức do lực
xiết bu lông và tải trọng của động cơ. Trong điều kiện bình thường, nếu nhiệt độ bệ
máy của động cơ có thể tăng cao gây ảnh hưởng tới đặc tính rão của các đà dọc
bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh trong khu vực bệ máy thì phải cách nhiệt thích đáng
cho các sống dọc đáy và bệ máy.
1.3.9. Nếu các động cơ và bệ máy của chúng được đặt trên các đà dọc đáy bằng gỗ
hoặc chất dẻo cốt sợi thủy tinh phải có các tấm thép hoặc vật liệu thích hợp khác ở
khu vực chân động cơ. Nếu thân tàu là gỗ hoặc chất dẻo cốt sợi thủy tinh và bề mặt
thân tàu trong khu vực bệ máy không được bảo vệ đầy đủ chống lại dầu, thì phải đặt
các khay hứng ở dưới các bộ phận của động cơ, hộp số và những chỗ có thể rò rỉ
nhiên liệu hoặc dầu bôi trơn, đồng thời phải có phương tiện để lấy nhiên liệu hoặc
dầu bôi trơn rò rỉ đó hoặc dẫn vào két chứa dầu bẩn. Nếu bề mặt phía trên cuả các
chỗ có các đai ốc và vòng đệm của bu lông bệ máy được đặt sâu, thì bề mặt phía
trên của bệ máy phải đủ chỗ cho vật liệu thừa dồn lên khi bu lông bệ máy được xiết
chặt.
1.3.10. Máy chính, máy phụ, hộp số, các ổ đỡ chặn của hệ trục phải được bắt chặt
vào các bệ đỡ bằng các bu lông chính xác hoặc các cơ cấu chặn để ngăn ngừa
chúng bị xê dịch ở tất cả các trạng thái tải có thể có khi tàu hoạt động.
1.3.11. Những bu lông cố định các máy và ổ đỡ hệ trục với bệ của chúng cũng như
những bu lông khớp nối các trục phải được hãm chặt nhằm ngăn ngừa khả năng tự
lỏng ra.
1.3.12. Khi các máy được lắp đặt trên căn máy làm bằng vật liệu nhựa (chockfast),
thiết kế của chúng phải được Đăng kiểm phê duyệt. Vật liệu nhựa được dùng làm
căn cũng phải được Đăng kiểm công nhận.
1.3.13. Các bộ phận chuyển động của động cơ và thiết bị cơ khí và điện phải được
bảo vệ bằng các nắp đậy, lan can,... chắc chắn để tránh gây thương tích cho thuyền
viên, người làm việc trên tàu.
1.3.14. Sàn buồng máy và các lối đi trong khu vực buồng máy phải được lắp cố định
và phải có bề mặt chống trượt
1.3.15. Các vị trí lên - xuống và lối đi trong khu vực buồng máy phải có đủ tay vịn
2.3.13. Trừ trường hợp có các phương tiện để che chắn hoặc thu gom dầu rò rỉ thích
hợp, không được đặt hệ thống dầu bôi trơn, hệ thống nhiên liệu ngay trực tiếp trên
các đường ống khí xả, các bầu giảm âm hoặc các bề mặt có nhiệt độ cao khác và
chúng phải đặt xa các thiết bị đó đên mức có thể được.
1.3.16. Động cơ có công suất từ 100kW trở lên không được để rò rỉ nhiên liệu, dầu
bôi trơn, các loại khí độc và các loại khí dễ cháy khác có thể gây nên cháy. Đối với
những hệ thống máy mà các loại dầu có thể rò rỉ, thì phải có phương tiện thích hợp
để dẫn dầu rò rỉ ra chỗ an toàn khác.
1.3.17. Các kết cấu được làm bằng vật liệu cháy được như gỗ và những vật liệu
tương tự không được đặt ở phía trên và xung quanh động cơ đi-ê-den có công suất
từ 100kW trở lên, trừ khi được bảo vệ thích đáng bằng tấm kim loại hoặc vật liệu
chống cháy khác.
1.3.18. Buồng máy phải được thông gió đầy đủ để đảm bảo rẳng khi máy móc đặt
trong đó đang hoạt động đủ công suất, thì phải có khả năng duy trì việc cấp đầy đủ
không khí cho buồng máy để đảm bảo an toàn và thoải mái cho con người, cho sự
hoạt động của máy móc và để ngăn ngừa sự tích tụ các khí dễ cháy.
87
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.3.19. Thông tin liên lạc giữa buồng lái và buồng máy phải do hai phương tiện đảm
bảo truyền lệnh và trả lời cho lầu lái. Phương tiện thứ hai có thể là ống nói.
1.3.20. Máy chính, máy phụ, thiết bị, các hệ thống đường ống phải được bố trí thuận
lợi cho việc vận hành và đảm bảo tiếp cận dễ dàng để kiểm tra, bảo dưỡng và sửa
chữa khi có sự cố.
1.3.21. Các thiết bị phòng ngừa và bảo vệ máy phải có kết cấu và được lắp đặt sao
cho khi bị hỏng chúng không gây ra nguy cơ cháy và nguy hiểm cho người vận hành.
1.3.22. Các động cơ được khởi động bằng điện phải có máy phát điện kèm theo, có
khả năng tự động nạp điện cho ắc quy khởi động.
1.3.23. Các động cơ lai máy phát điện phải được lắp đặt trên cùng bệ với máy phát.
1.3.24. Ống xả và các bề mặt nóng khác của máy chính và máy phụ hoặc trong tầm
với của người phải được cách nhiệt thích hợp hoặc được bảo vệ bằng cách khác để
tránh tai nạn hoặc bỏng; các bề mặt nóng có thể gây cháy phải được bảo vệ khỏi tất
cả các tiếp xúc có thể có bằng vật liệu dễ cháy. Bề mặt của các máy, trang thiết bị và
đường ống có nhiệt độ lớn hơn 220 oC trong quá trình hoạt động phải được bọc
cách nhiệt bằng vật liệu không cháy; nếu các vật liệu này hấp thụ dầu nhờn hoặc
dầu đốt, lớp bọc cách nhiệt phải được bao ngoài bằng một lớp vật liệu cách ly khác
không ngấm dầu
1.3.25. Phải đặt các đường ống khí xả sao cho vỏ tàu không bị nhiệt khí xả làm
nóng.
1.3.26. Đường ống nhựa không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào trong các
không gian buồng máy mà sự phá hủy của nó do hỏa hoạn sẽ gây nguy hiểm về an
toàn
1.3.27. Các đầu hở của các đường ống khí xả phải được đặt ở những nơi không có
đầu lấy gió để không khí đi vào các buồng không bị trộn lẫn với khí xả.
1.3.28. Khi lắp đặt động cơ đốt trong làm mát bằng nước, phải bố trí phương tiện dự
phòng khẩn cấp cung cấp nước làm mát. Bộ lọc phải có khả năng được làm sạch mà
không làm gián đoạn dòng chảy của nước làm mát.
1.3.29. Các dụng cụ, phụ tùng và thiết bị dự phòng cần thiết để tháo lắp, sửa chữa
bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa đơn giản cho các máy, thiết bị phải được cất giữ
chắc chắn trong một không gian dễ tiếp cận.
88
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
89
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.5.1. Đối với động cơ đi-ê-den: tiến hành thử các thiết bị bảo vệ vượt tốc, thiết bị
báo động áp suất thấp của dầu bôi trơn, báo động nhiệt độ cao của nước làm mát và
thiết bị dừng máy khẩn cấp.
2.5.2. Thử rò rỉ dầu ở áp suất làm việc cho các thiết bị làm kín ống bao trục.
2.5.3. Nếu Đăng kiểm cho là cần thiết thì phải thử thủy lực các hệ thống ống được
hàn trên tàu giữa các ống hoặc giữa các ống và các van.
2.5.4. Đối với các hệ thống nhiên liệu, phải thử rò rỉ với áp suất bằng giá trị lớn hơn
trong hai trị số sau: 1,5 lần áp suất thiết kế hoặc 0,4MPa.
90
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
91
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Chương 4. HỆ TRỤC
4.1. Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong chương này áp dụng cho hệ trục chân vịt, hệ trục truyền động
từ máy dẫn động đến các máy công tác (máy phát điện, máy phụ của tàu).
4.2. Vật liệu, kết cấu và độ bền
4.2.1. Vật liệu
4.2.1.1. Vật liệu dùng để chế tạo các chi tiết hệ trục (Trục trung gian, trục chặn, trục
chân vịt, khớp nối trục, bu lông khớp nối, trục truyền công suất tới các máy phụ) phải
thỏa mãn các yêu cầu về vật liệu quy định Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT;
Thép rèn thỏa mãn các yêu cầu ở 6.1, Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT.
Thép rèn không rỉ thỏa mãn các yêu cầu ở 6.2, Phần 7A, QCVN 21:2015/BGTVT.
Thanh thép cán không rỉ được thẩm định để sử dụng làm trục thỏa mãn các yêu cầu
3.5.1-2, Phần 7A, QCVN 21: 2015 /BGTVT.
Vật liệu được Đăng kiểm thẩm định riêng để sử dụng làm trục theo 1.1.1-2, Phần 7A,
QCVN 21: 2015 /BGTVT.
Vật liệu dùng để chế tạo các khớp nối dạng tháo lắp được có thể là thép đúc.
4.2.1.2. Các chi tiết chính của hệ trục, trừ các bu lông khớp nối phải được thử không
phá hủy như quy định ở 5.1.10, 6.1.10 hoặc 6.2.10, Phần 7A, QCVN
21:2015/BGTVT.
4.2.1.3. Vật liệu chế tạo trục phải có giới hạn bền kéo danh nghĩa năm trong khoảng
400MPa đến 800 MPa. Việc sử dụng thép các bon rèn có giới hạn kéo danh nghĩa
lớn hơn 600 MPa hoặc thép có giới hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 800 MPa để
chế tạo trục phải được Đăng kiểm xem xét chấp nhận trong từng trường hợp cụ thể.
4.2.2. Trục trung gian
4.2.2.1. Đường kính trục trung gian được chế tạo bằng thép rèn (trừ thép rèn không
rỉ v.v…) không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
H 560
d 0 100 k1 3 K
N Ts 160
Trong đó:
- d0: Đường kính yêu cầu của trục trung gian (mm)
- H: Công suất liên tục lớn nhất của động cơ (kW)
- N: Vòng quay của trục trung gian ở công suất liên tục lớn nhất (vg/ph)
- k1: Hệ số lấy theo Bảng 2/4.
- Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm trục trung gian (MPa)
- Nếu vật liệu giới hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 800 MPa thì giới hạn
của Ts dùng để tính toán chỉ được lấy tới 800 Mpa.
- K: Hệ số trục rỗng tính theo công thức sau:
1
K 4
d
1 i
da
92
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Chú thích:
(1) Sau một khoảng chiều dài không nhỏ hơn 0.2 d0 tính từ đầu rãnh then,
đường kính của trục có thể được giảm từ từ tới đường kính được tính
toán với =1.0. Bán kính góc lượn ở mặt cắt ngang của đáy rãnh then
phải từ 0.0125 d0 trở lên.
(2) Đường kính lỗ khoét không được lớn hơn 0.3 d0.
(3) Chiều dài rãnh khoét phải hỏ hơn hoặc bằng 1.4d, chiều rộng phải nhỏ
hơn hoặc bằng 0.2 d (trong đó: d là đường kính được tính toán với k1 =
1.0).
(4) Dạng của then trượt phải phù hợp với TCVN hoặc tiêu chuẩn tương
đương khác.
4.2.2.3. Nếu đường kính trục chặn được quy định ở 4.2.2.1 lớn hơn đường kính của
trục trung gian thì đường kính của trục đẩy từ hai phía ngoài ổ đỡ có thể giảm dần về
phía mũi hoặc lái bằng cách nhân giá trị đường kính tính theo 4.2.2.1 với 0,9.
4.2.3. Trục chân vịt
4.2.3.1. Đường kính của trục chân vịt được chế tạo từ thép các bon rèn hoặc thép
hợp kim thấp rèn không được nhỏ hơn trị số được tính theo công thức sau:
H 560
d 0 100 k1 3
N Ts 160
Trong đó:
- ds: Đường kính yêu cầu của trục chân vịt (mm)
- Hệ số liên quan đến thiết kế trục đươc quy định ở Bảng 2/4
- Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu trục (MPa) Nếu vật liệu
làm trục có giới hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 600 MPa thì giới hạn
của trị số Ts dùng để tính toán chỉ được lấy tới 600 MPa.
- Các kí hiệu khác xem 4.2.2.1.
4.2.3.2. Đường kính của trục chân vịt được chế tạo bằng các vật liệu có đặc tính như
quy định ở Bảng 3/4 không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
93
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Trong đó: k3: hệ số liên quan đến vật liệu trục quy định ở Bảng 3/4. Nếu vật liệu khác
với vật liệu được quy định trong bảng này sẽ do Đăng kiểm xem xét và quyết định
trong từng trường hợp cụ thể.
4.2.3.3. Đường kính của trục chân vịt khác với trị số được tính theo 4.2.3.1 và
4.2.3.2 trên đây phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
4.2.4. Các trục khác
Đường kính của các trục truyền công suất vào máy phát điện hoặc máy phụ có công
dụng quan trọng phải phù hợp với những yêu cầu quy định ở 4.2.2.
4.2.5. Đánh giá chi tiết về độ bền
Nói chung, Đăng kiểm có thể xem xét và chấp thuận các giá trị đường kính trục được
tính toán không tuân theo các yêu cầu ở 4.2.2, 4.2.3, 4.2.4 và 4.2.5, nếu có các tài
liệu và bản tính chi tiết chứng minh rằng chúng đủ bền để trình Đăng kiểm.
4.2.6. Bảo vệ chống ăn mòn cho trục chân vịt
4.2.6.1. Trục chân vịt phải được bảo vệ chống ăn mòn nước biển bằng một trong các
phương tiện có hiệu quả sau:
a) Bảo vệ có hiệu quả trục chân vịt chống lại sự tiếp xúc với nước biển bằng phương
pháp được Đăng kiểm thẩm định.
b) Dùng các vật liệu SUSF316, SUSF316L, SUSF316-SU hoặc SUSF316L-SU được
quy định ở Phần 7A, QCVN 21:2015/BGTVT cho các trục có đường kính không vượt
quá 200mm.
c) Dùng vật liệu chống ăn mòn khác với các vật liệu nêu ở b được Đăng kiểm thẩm
định.
4.2.6.2. Phải có các phương tiện có hiệu quả để đảm bảo ngăn ngừa nước biển
thâm nhập vào phần giữa đầu cuối của áo trục chân vịt hoặc phần sau của ổ đỡ phía
sau cùng.
4.2.6.3. Khoảng không gian giữa đai ốc mũ hãm chân vịt, củ chân vịt và trục chân vịt
phải chứa đầy mỡ hoặc phải có biện pháp hữu hiệu khác để bảo vệ trục chống ăn
mòn của nước biển.
4.2.7. Áo trục chân vịt
Áo trục được lắp vào trục chân vịt phải thỏa mãn những yêu cầu quy định từ 4.2.7.1
đến 4.2.7.3 sau đây:
5.2.7.1. Chiều dày của áo trục không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
t1 0, 03d s 7,5
3
t2 t1
4
Trong đó:
- t1: Chiều dày của áo trục ở vùng ổ đỡ ống bao trục hoặc ổ đỡ trong giá
đỡ tiếp xúc với bề mặt ổ đỡ (mm)
- t2: Chiều dày của áo trục ở các phần còn lại (mm)
- ds: Đường kính (mm) quy định cuả trục chân vịt tính theo công thức ở
4.2.4.
5.2.7.2. Áo trục phải làm bằng đồng thanh hoặc bằng những vật liệu tương đương,
không được có vết rỗ, nứt và những khuyết tật khác.
94
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
5.2.7.3. Áo trục phải được lắp vào trục theo phương pháp tránh tập trung ứng suất,
như kiểu ép nóng v.v…
Bảng 3/4. Giá trị hệ số k3
TT Vật liệu Thành phần hóa Giới hạn Giới hạn bền k3
học % chảy Remin Rmin
C: 0.16-0.25
Thép các bon và
Si ≤ 0.45
1 thép các bon 200 400 119,7
S≤0.04
măng gan
P≤0.04
C≤0.08
Mn≤2.0
Thép không gỉ
Si≤1.0
2 Austenit loại 175 470 98,8
Cr:16.0-18.0
(316)
Ni:11.0-13.0
Mo:2.0-3.0
C≤0.2
Thép không gỉ Mn:1,0
3 Mactenxit (loại Si:0.8 675 850 89,3
431) Cr:15-18
Ni:2-3
Cu:52-62
Pb≤0.5
4 Đồng măng gan Mn≤2.0 245 510 87,4
Fe≤1.20
Zn=còn lại
Ni:4.0-6.0
Al:7.0-11.0
Đồng nhôm
5 Mn≤2.0 390 740 80,7
Nikken
Fe: 2-6
Cu: Còn lại
Ni:63-68
Hơp kim đồng Mn≤2.0
6 Nikken (Monel Fe≤3.0 350 550 80,7
K400) C≤0.3
Cu: Còn lại
Ni:63-70
Al:2.0-4.0
Hợp kim đồng-
Mn≤1.5
7 niken (Monel 690 960 67,5
Fe≤2.0
K500)
C≤0.25
Cu: Còn lại
4.2.8. Cố định chân vịt vào trục
4.2.8.1. Nếu chân vịt được lắp ép vào trục chân vịt thì bề mặt lắp ghép phải đủ độ
bền để chịu được mô men xoắn truyền qua trục.
4.2.8.2. Nếu dùng then để cố định chân vịt vào trục thì các góc của rãnh then phải
được lượn tròn thích đáng và then phải được lắp khít vào rãnh then trên trục chân vịt
phải được lượn tròn đều để tránh tập trung ứng suất quá mức.
4.2.8.3. Nếu chân vịt và mặt bích trục chân vịt được nối với nhau bằng bu lông thì
các bu lông và chốt bu lông phải đủ bền.
95
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
3.2.8.4. Chiều dày mặt bích phía sau của trục chân vịt tại vòng chia không nhỏ hơn
0,27d0, (d0: đường kính trục trung gian, được tính với k1=1,0, K=1,0 và Ts= 400MPa
theo 4.2.2).
4.2.9. Ổ đỡ trong ống bao và ổ đỡ trong giá đỡ trục
4.2.9.1. Ổ đỡ sau cùng trong ống bao hoặc ổ đỡ ở giá đỡ trục chân vịt phải thỏa mãn
các yêu cầu quy định từ a đến c dưới đây:
a) Trong trường hợp ổ đỡ làm bằng gỗ gai ắc được bôi trơn bằng nước:
(1) Chiều dài ổ đỡ không được nhỏ hơn 4 lần đường kính của trục chân vịt
tính theo công thức ở 4.2.4.1.
(2) Phải có biện pháp thích hợp để cung cấp một lượng nước sạch đủ để bôi
trơn và làm mát.
b) Trong trường hợp ổ đỡ làm bằng kim loại màu bôi trơn bằng dầu:
(1) Trục chân vịt tính theo công thức 4.2.4.1 hoặc 4.2.4.2, hoặc 1,5 lần giá trị
đường kính thật, lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên nếu có sự lưu ý đặc biệt đến kết
cấu và việc bố trí thoả mãn các quy định khác và được Đăng kiểm chấp nhận thì
chiều dài của ổ đỡ có thể ngắn hơn một chút so với quy định trên.
(2) Ống bao trục chân vịt phải luôn chứa đầy dầu và phải sử dụng các giải
pháp thích đáng để đo được nhiệt độ của dầu trong ống bao.
(3) Nếu có sử dụng két dầu trọng lực để cấp dầu bôi trơn cho ổ đỡ trong ống
bao trục thì phải đặt két này cao hơn chiều chìm chở hàng và phải có thiết bị báo
động khi mức dầu thấp. Tuy nhiên, trong trường hợp hệ thống bôi trơn được thiết kế
để sử dụng ở điều kiện áp suất dầu tĩnh của két trọng lực nhỏ hơn áp suất nước thì
két này không yêu cầu đặt cao hơn chiều chìm chở hàng.
(4) Dầu bôi trơn phải được làm mát bằng cách ngâm ống bao trong nước tại
phía đuôi tàu hoặc bằng các biện pháp thích hợp khác.
c) Nếu sử dụng vật liệu làm ổ đỡ không phải quy định ở a và b thì vật liệu, kết cấu và
bố trí ổ đỡ phải được Đăng kiểm chấp thuận. Chiều dài của các ổ đỡ này phải thỏa
mãn nhưng yêu cầu dưới đây:
(1) Trường hợp ổ đỡ bôi trơn bằng dầu được chế tạo từ vật liệu tổng hợp: đối
với ổ đỡ được làm bằng cao su tổng hợp, nhựa hoặc chất dẻo được thẩm định để
sử dụng trong ống bao trục bôi trơn bằng dầu thì chiều dài ổ đỡ không được nhỏ
hơn 2 lần đường kính của trục chân vịt tính theo công thức ở 4.2.4.1 hoặc 4.2.4.2,
hoặc 1,5 lần đường kính thực, lấy giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên đối với các ổ đỡ có
kết cầu và bố trí được Đăng kiểm xét thẩm định thì chiều dài của ổ đỡ có thể ngắn
hơn so với chiều dài quy định ở trên.
(2) Trường hợp ổ đỡ trục chân vịt làm bằng vật liệu tổng hợp được bôi trơn
bằng nước: đối với ổ đỡ làm bằng vật liệu tổng hợp được thẩm định để sử dụng làm
ổ đỡ trong ống bao trục bôi trơn bằng nước giống như cao su hoặc chất dẻo thì
chiều dài của ổ đỡ không được nhỏ hơn 4 lần đường kính trục tính theo công thức
4.2.4.1 hoặc 4.2.4.2, hoặc 3 lần đường kính thực, lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên,
đối với những ổ đỡ có kết cấu và bố trí được Đăng kiểm xét thẩm định thì chiều dài
của ổ đỡ có thể ngắn hơn so với chiều dài quy định ở trên.
4.2.9.2. Trừ thiết bị làm kín nước biển kiểu hộp bích nén tết, các thiết bị làm kín khác
phải được Đăng kiểm thẩm định về vật liệu, kết cấu và bố trí.
4.2.10. Khớp nối trục và bu lông khớp nối
96
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
4.2.10.1. Đường kính của bu lông khớp nối tại mặt phẳng lắp ghép cuả khớp nối phải
không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
97
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
K1 H
t SW
K 2 ZNI
Trong đó:
- t : Chiều dày cánh (trừ góc lượn của chân cánh) (cm)
- H: Công suất liên tục lớn nhất của máy chính (kW)
- Z: Số cánh,
- N: Số vòng quay liên tục lớn nhất chia cho 100 (vòng/phút/100)
- l: Chiều rộng của cánh tại bán kính đang xét (cm)
- K1: Hệ số tính theo công thức sau đây tại bán kính đang xét:
30,3 D P'
K1 k 2 k3
P' P D
2
1 k1
D
Trong đó:
- D: Đường kính chân vịt (m)
- k1, k2, k3: Các hệ số lấy theo Bảng 4/4
- P’: Bước tại bán kính đang xét (m)
- P: Bước tại bán kính 0,7R (m) (R là bán kính của chân vịt)
- K2: Hệ số được tính theo công thức sau:
E D2 N 2
K 2 K k4 k5
to 1000
- k4, k5: Các hệ số tra theo Bảng 4/4
- E: Độ nghiêng tại đầu mút cánh (đo từ đường chuẩn mặt bên và lấy giá
trị tương đối với độ nghiêng theo chiều ngược) (cm)
- t0: Chiều dày giả định của cánh tại đường tâm của trục chân vịt (t0 có
thể nhận được nhờ kéo dài từng đường mép nối chiều dầy đỉnh cánh với
chiều dày cánh ở 0,25R, tại hình chiếu của tiết diện cánh dọc theo đường
chiều dày cánh lớn nhất (cm)
- K: Hệ số tra theo Bảng 5/4
- S: Hệ số liên quan đến tăng ứng suất do thời tiết. Nếu S> 1,0 thì S lấy
bằng 1,0. Nếu S< 0,8 thì giá trị của S lấy bằng 0,8.
D
S 0,095 s 0,677
ds
98
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
- Ds: Chiều cao mạn của tàu dùng trong tính toán sức bền quy định tại
1.2.25, Phần1A-QCVN21:2015 /BGTVT.
- ds: Chiều chìm chở hàng quy định tại 1.2.26 Phần 1A - QCVN 21:
2015/BGTVT.
- W: hệ số liên quan đến ứng suất đổi dấu được tính theo công thức
dưới đây:
A A A4 A1P' / D
W 1 1,724 2 3
A3 A4 P' / D
- Nếu W< 2,27 thì giá trị của W lấy bằng 2,27.
Bảng 4/4. Trị số k1, k2, k3, k4, k5
A1
C1
A2
C2
(C1 1)(C2 )
A3
C1 (C3 1)(C1 )
99
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
- e : 0,25.
5.2.1.3. Ngoài những yêu cầu ở 4.2.1.1 hoặc 4.2.1.2 trên đây, khi đã có các tài liệu
chi tiết và bản tính được trình thẩm định, Đăng kiểm vẫn tiến hành xem xét và thẩm
định chiều dày của cánh hoặc bán kính góc lượn một cách thích hợp.
5.3. Lắp ép chân vịt
5.3.1. Chiều dài lắp ép chân vịt
5.3.1.1. Nếu chân vịt được ép vào trục chân vịt trong mối ghép không dùng then thực
hiện theo quy định tại 7.3.1, Chương 7, Phần 3, QCVN 21:2015/BGTVT.
5.3.1.2. Nếu chân vịt được lắp vào trục chân vịt có sử dụng then thì phần lắp phải đủ
bền để truyền mô men xoắn từ trục cho chân vịt.
5.3.2. Củ chân vịt
5.3.2.1. Nếu chân vịt được lắp ép vào trục chân vịt thì mép ở đầu phía mũi của lỗ
hình côn của củ chân vịt phải được lượn tròn một cách thích hợp.
100
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
5.3.2.2. Củ chân vịt không được nung nóng cục bộ đến nhiệt độ cao tại thời điểm ép
chân vịt ra khỏi trục.
5.4. Thử nghiệm
5.4.1. Thử tại xưởng
Chân vịt phải được kiểm tra bước và thử cân bằng tĩnh.
5.4.2. Thử sau khi lắp lên tàu
Khi chân vịt được lắp ép vào trục chân vịt kể cả lắp then hoặc không lắp then, đều
phải thử ép để đo và ghi độ dài đoạn còn được ép. Cuộc thử này được tiến hành
giống như cuộc thử ở xưởng.
101
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
102
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
103
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
104
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Chú thích:
- Đối với các ống được bảo vệ chống ăn mòn có hiệu quả thì chiều dày
có thể giảm đi một lượng không quá 0,5 mm
- Đối với các ống có ren, chiều dày tối thiểu phải được đo tại chân ren.
105
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Trong đó:
106
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
107
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
8.7.4.2. Phải có phương tiện thích hợp cho các ống tràn sao cho khi một trong các
két bất kì được hút khô thì những két khác không bị ngập do nước biển tràn qua các
ống tràn.
8.8. Ống đo
8.8.1. Quy định chung
8.8.1.1. Phải trang bị các ống đo hoặc thiết bị chỉ báo mức chất lỏng cho các két, các
khoang cách li hoặc những vùng khó tiếp cận.
8.8.1.2. Gắn biển chỉ tên ở đầu trên các ống đo.
8.8.2. Các đầu trên của ống đo
8.8.2.1. Các ống đo phải được dẫn ra chỗ ở trên boong vách với độ cao có thể tiếp
cận được và phải có thiết bị đóng hữu hiệu ở các đầu trên của chúng. Tuy nhiên, các
ống đo có thể được dẫn tới các vị trí dễ tiếp cận ở phía trên sàn buồng máy với điều
kiện phải có thiết bị đóng kín dưới đây phù hợp với loại két:
a) Các ống đo của các két nhiên liệu
(1) Thiết bị tự đóng kín ở phía cuối ống đo.
(2) Phải có rô bi nê đường kính nhỏ đặt dưới thiết bị rỗng để kiểm tra rằng
không có nhiên liệu trước khi mở thiết bị rỗng.
(3) Phải có phương tiện để đảm bảo rằng bất kỳ sự tràn dầu nào qua rô bi
nê kiểm tra sẽ không gây nên nguy cơ phát lửa.
b) Các ống đo của các két dầu bôi trơn và các két dầu dễ cháy khác phải có van
hoặc rô-bi-nê xả nước tự đóng.
c) Các ống đo của các két khác với các két đề cập ở a, b và các khoang cách li phải
có các van hoặc rô bi nê xả nước hoặc mũ chụp có ren lắp vào ống và được giữ bởi
dây xích.
8.8.2.2. Các đầu cuối phía trên của các ống đo dùng cho các két nhiên liệu, các két
dầu bôi trơn không được kết thúc trong các buồng ở hoặc liền kề với thiết bị điện
hoặc các bề mặt bị nung nóng khác.
8.9. Hệ thống nhiên liệu
8.9.1. Quy định chung
8.8.1.1. Các khoang có đặt hệ thống đốt cháy nhiên liệu, các két trực nhật, két lắng,
thiết bị làm sạch nhiên liệu phải được thông gió tốt và dễ tiếp cận các két và thiết bị
này.
8.8.1.2. Hệ thống nhiên liệu trong buồng máy phải dễ quan sát, kiểm tra bảo dưỡng.
Phải chú ý ngăn ngừa rò rỉ dầu sao cho không gây nên cháy.
8.8.1.3. Các van, các rô bi nê và các phụ tùng khác đặt trên các két nhiên liệu phải
được bố trí ở những chỗ an toàn tránh được hư hỏng từ phía ngoài.
8.9.2. Hệ thống nhiên liệu của động cơ đi-ê-den có công suất từ 150 kW trở lên
8.9.2.1. Phải có hai bơm cấp nhiên liệu (1 bơm chính, 1 bơm dự phòng) có đủ sản
lượng để duy trì việc cấp nhiên liệu khi máy chính hoạt động ở công suất liên tục lớn
nhất.
8.9.2.2. Phải đặt các bộ lọc nhiên liệu trên đường ống cấp nhiên liệu cho động cơ đi-
ê-den. Các bộ lọc cho máy chính phải có khả năng được làm sạch mà không phải
dừng cấp dầu sạch cho động cơ. Phải trang bị van hoặc rôbinê cho các bộ lọc nhiên
liệu để xả áp suất trước khi chúng được mở ra.
108
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
109
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
8.14.3.2. Không khí thổi vào phải được dẫn xuống vùng dưới hòm ác quy bằng ống
có chiều dài không quá 5m.
8.14.3.3. Đầu ống nạp không khí phải có lưới ngăn lửa và đặt sao tránh được sự lọt
nước và bụi bẩn trong không khí. Mặt trong của ống xả phải chịu được dung dịch
điện phân.
8.14.3.4. Lượng không khí cần thiết (m3/h) để thông gió tự nhiên hòm ác quy không
nhỏ hơn giá tính theo công thức sau:
Q = 0, 275nI;
Trong đó:
- n: số lượng ắc quy
- I: cường độ dòng định mức nạp ắc quy (A).
8.14.3.5. Diện tích ống thông gió không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau
(nhưng không được nhỏ hơn 0,00785 m2):
F = 1,05Q (m2).
110
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
111
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
112
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
113
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
114
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
115
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
116
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.1.2.2. Việc nối đất các thiết bị điện phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Các thiết bị điện đặt cố định phải được nối đất bằng dây cáp riêng bên ngoài hoặc
nối đất bằng lõi nối đất của cáp điện.
b) Cho phép nối đất các thiết bị điện bằng cách đặt trực tiếp trên bề mặt và giá đỡ
kim loại hoặc trên các kết cấu nối đất khác tin cậy của tàu. Trong trường hợp này
phải cố định thiết bị ít nhất bằng 2 bu lông và đảm bảo tiếp xúc về điện tin cậy giữa
thân thiết bị điện với các kết cấu của thân tàu.
c) Tiết diện dây nối đất không được nhỏ hơn 10 mm2 nếu là dây đồng và 50 mm2
nếu là dây thép.
d) Đối với các dụng cụ đo, khí cụ đo có công suất nhỏ và cáp điện dùng cho chúng
thì dây nối đất bằng đồng có tiết diện tối thiểu là 1,5 mm2.
đ) Đối với bảng điện chính và bảng điện bờ thì tiết diện dây nối đất lấy bằng 0,5 tiết
diện dây cáp đi vào trong bảng điện, nhưng không được lớn hơn 70 mm2 nếu là dây
đồng và 700 mm2 nếu là dây thép.
2.1.2.3. Không được đặt thiết bị ngắt mạch trong mạch nối đất của thiết bị điện cố
định.
2.1.2.4. Vỏ bọc ngoài và vỏ bọc kim loại của cáp điện phải được nối đất. Phải tiến
hành nối đất bằng một trong những cách sau:
a) Bằng dây đồng có tiết diện không nhỏ hơn 2,5 mm2 đối với cáp có tiết diện lõi tới
25 mm2 và không nhỏ hơn 4 mm2 đối với cáp có tiết diện lõi lớn hơn 25 mm2.
b) Kẹp chặt lõi nối đất hoặc vỏ bọc kim loại của cáp với thân tàu bằng các vòng kẹp
ôm khít chắc chắn và dẫn điện tốt;
c) Dùng các vòng đệm cáp chế tạo bằng vật liệu chống gỉ, dẫn điện tốt và có tính
đàn hồi. Phải nối đất cả hai đầu dây cáp, vỏ của cáp ở đầu cuối cùng thì chỉ cần nối
đất ở phía cấp điện.
2.1.2.5. Khi dùng một trong các lõi cáp để nối đất thì phải cố định nó với các phần nối
đất bên trong vỏ của thiết bị.
2.1.2.6. Cuộn thứ cấp của biến áp đo lường, biến áp thấp áp, các thiết bị điều khiển
truyền động điện đều phải được nối đất.
2.1.2.7. Vị trí nối đất phải đảm bảo dễ tiếp cận để kiểm tra và bảo quản tránh hư
hỏng cơ học hoặc do han gỉ gây ra. Bề mặt chỗ nối đất phải được đánh sạch tới ánh
kim và được phủ một lớp kim loại chống gỉ. Phải dùng vít hoặc bu lông có đường
kính không nhỏ hơn 6 mm để nối đất với thân tàu hay với dây dẫn nối đất.
2.1.2.8. Vỏ kim loại của dụng cụ thiết bị điện lưu động làm việc ở điện áp lớn hơn 24
V phải được nối đất. Việc nối đất ổ cắm phải dùng một cọc cắm nối đất riêng.
2.1.2.9. Cấm dùng ống dẫn, két, bình chứa khí nén và chứa các sản phẩm dầu mỏ
làm chỗ nối đất.
2.1.2.10. Đối với các tàu làm bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh (FRP) phải nối đất:
a) Chất phủ các kết cấu kim loại, máy móc và thiết bị mà có nguy cơ nhiễm điện do
tĩnh điện hoặc cảm ứng điện từ, trừ trường hợp nó không gây tác hại cho người khi
tiếp xúc trực tiếp.
b) Két dầu đốt và đường ống kim loại.
117
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
c) Các bộ phận kim loại của van, nắp lỗ chui hoặc các chi tiết khác đặt ở két dầu đốt
và đường ống nếu két dầu đốt được làm bằng FPR.
2.1.2.11. Tấm nối đất đối với tàu vỏ gỗ và FRP phải được làm bằng đồng có kích
thước tối thiểu 300mm x 400mm hoặc tương đương và được bố trí ở phía ngoài vỏ
tàu tại vị trí luôn bị ngập nước trong bất kỳ điều kiện nào của tầu. Có thể dùng bộ
phận kim loại của tầu để làm tấm nối đất nếu nó thỏa mãn điều kiện trên.
2.1.3. Khoảng cách cách điện
2.1.3.1. Khoảng cách giữa các phần có điện với nhau và giữa các phần có điện với
kim loại nối đất qua bề mặt cách điện hoặc qua không khí phải tương xứng với điện
áp làm việc của chúng, có lưu ý đến bản chất của vật liệu cách điện và sự tăng điện
áp tức thời do đóng mở mạch hoặc do hư hỏng.
2.1.3.2. Đối với các thanh dẫn thì khoảng cách tối thiểu giữa các pha hoặc các cực
với nhau và giữa các pha hoặc các cực với đất là 16 mm.
2.1.4. Thiết bị điện trong vùng có khí dễ nổ
2.1.4.1. Thiết bị điện khi bắt buộc phải lắp đặt trong vùng có khí dễ nổ hoặc dễ cháy
(buồng để ắc quy, kho sơn, v.v…) thì chúng phải là loại phòng nổ đã được duyệt, do
cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hoặc do cơ quan được Đăng kiểm ủy quyền
chứng nhận.
2.1.4.2. Các công tắc và thiết bị bảo vệ thiết bị điện đặt trong vùng có khí dễ nổ hoặc
dễ cháy phải được lắp đặt ở các pha hoặc các cực và được bố trí ở vùng không
nguy hiểm.
2.2. Thiết bị điện
2.2.1. Nguồn điện
2.2.1.1. Nguồn điện chính
a) Trên mỗi tàu đều phải bố trí nguồn điện chính. Số lượng và công suất của nguồn
điện phải đủ để cho tàu hoạt động bình thường ở mọi chế độ. Nguồn điện trên tàu có
thể là tổ máy phát hoặc tổ ắc quy.
b) Trên những tàu mà nguồn điện chính là ắc quy thì dung lượng của nó phải đủ
đảm bảo cung cấp cho các phụ tải trong thời gian không ít hơn 12 giờ mà không phải
nạp thêm.
c) Nếu có ý định dùng nguồn điện trên bờ cấp cho tàu thì phải có hộp điện bờ và
phải đặt cáp cố định từ hộp điện bờ đến bảng điện chính.
d) Tổ ắc quy không được bố trí trong các buồng chứa động cơ xăng và buồng chứa
các két xăng.
2.2.1.2. Nguồn điện sự cố
a) Trên mỗi tàu phải có nguồn điện sự cố ắc quy độc lập, việc bố trí ắc quy phải phù
hợp với 2.2.7.1 Chương này.
b) Công suất nguồn điện sự cố phải đảm bảo cung cấp đủ cho các phụ tải dưới đây
trong thời gian 3 giờ mà điện áp không giảm quá 10% điện áp định mức:
(1) Chiếu sáng:
(a) Buồng máy, buồng lái.
(b) Chỗ đặt phương tiện cứu sinh, dụng cụ cứu nạn, thiết bị phòng chống
cháy.
118
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
(c) Hành lang, cầu thang trong ca bin, lối thoát khỏi buồng máy.
(2) Phương tiện liên lạc vô tuyến (nếu như không có ắc quy sự cố dành riêng
cho nó).
(3) Hệ thống thông tin, báo động trên tàu. Điều này không áp dụng cho hệ
thống dùng nguồn điện là ắc quy.
a) Trên những tàu có nguồn điện chính là máy phát gắn trên động cơ
chính làm việc ở chế độ đệm với ắc quy thì có thể coi ắc quy là nguồn
điện sự cố.
b) Trên những tàu mà nguồn điện chính là ắc quy thì có thể không cần
nguồn điện sự cố nếu dung lượng của nó đảm bảo được yêu cầu 2.1.2
Chương này.
c) Nguồn điện sự cố phải được bố trí tự động cấp điện cho bảng điện sự
cố khi mất nguồn điện chính.
2.2.2. Thiết bị chống sét
2.2.2.1. Trên tất cả các cột hoặc cột cao nhất của tàu phải đặt thiết bị chống sét.
Thiết bị chống sét phải gồm kim thu sét, dây dẫn và tấm nối đất.
2.2.2.2. Phải thực hiện chống sét bằng một trong những cách sau đây:
a) Nếu thân tàu và cột tàu là kim loại có nối điện tin cậy, còn ở đỉnh cột không có
thiết bị điện nào thì có thể coi cột là thiết bị chống sét.
b) Nếu thân tàu và cột tàu là kim loại có nối điện tin cậy, còn ở đỉnh cột có thiết bị
điện thì phải đặt kim thu sét cao hơn thiết bị điện đặt ở đỉnh cột một khoảng không
nhỏ hơn 300 mm.
c) Nếu cột tàu làm bằng vật liệu không dẫn điện thì phải đặt kim thu sét cao hơn thiết
bị điện đặt ở đỉnh cột một khoảng không nhỏ hơn 300 mm. Đầu nối của dây dẫn phải
được nối chắc chắn với phần kim loại gần nhất thuộc bộ phận thân tàu.
2.2.2.3 Đường kính kim thu sét không được nhỏ hơn 12 mm. Kim thu sét phải được
làm bằng đồng đỏ, hợp kim đồng hoặc bằng thép có mạ lớp chống gỉ.
2.2.2.4. Nếu dây dẫn bằng đồng hoặc hợp kim đồng thì tiết diện không được nhỏ
hơn 70 mm2, nếu dây dẫn làm bằng thép thì tiết diện không được nhỏ hơn 100 mm2
và nó phải được bảo vệ chống gỉ.
2.2.2.5. Phải đặt dây dẫn phía ngoài cột, đường dây phải có ít chỗ uốn, nếu có chỗ
uốn thì bán kính chỗ uốn phải càng lớn càng tốt.
2.2.2.6. Không được đi dây dẫn qua những chỗ có nguy cơ nổ.
2.2.2.7. Khi tàu nằm trên ụ nổi hoặc triền đà thì nhất thiết phải nối đất cột thu sét
chung với ụ nổi hoặc phải được nối đất ở nơi nối đất Quy định chung với triền đà.
2.2.2.8. Liên kết giữa cột thu sét với dây dẫn và với đất phải là liên kết bulông.
Bulông phải làm bằng đồng hoặc hợp kim đồng. Nếu bulông bằng thép thì phải mạ
lớp chống gỉ.
2.2.2.9. Mặt tiếp xúc chỗ nối bulông giữa dây dẫn với kim thu sét và với “đất” phải có
diện tích không nhỏ hơn 100 mm2 nếu bu lông bằng đồng hoặc hợp kim đồng và
không nhỏ hơn 1000 mm2 nếu bu lông bằng thép.
2.2.2.10. Các bộ phận kim loại gần dây dẫn phải được nối đất nếu như các bộ phận
này không có liên kết với thân tàu theo kiểu nối đất.
119
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.2.11. Điện trở của hệ thống chống sét từ đầu kim thu sét đến điểm tiếp “đất” hoặc
vỏ tàu không được vượt quá 0,02 .
2.2.3. Phụ tùng dự trữ và đồ nghề
Các loại, số lượng phụ tùng dự trữ và đồ nghề đối với thiết bị điện trên tàu sẽ do
Đăng kiểm quy định căn cứ vào các thiết bị điện dùng thực tế trên tàu.
2.2.4. Phân phối điện năng
2.2.4.1. Sử dụng thân tàu làm vật dẫn
Không cho phép sử dụng thân tàu làm vật dẫn, trừ trường hợp sau đây:
a) Mạch ắc quy khởi động
b) Mạch có điện áp nhỏ hơn 30 V được đặt ở những nơi khô ráo
c) Mạch đo các đại lượng không điện có điện áp nhỏ hơn 30V
d) Các hệ thống bảo vệ dòng ca tốt dùng để bảo vệ phía ngoài thân tàu
đ) Hệ thống kiểm tra cách điện với điều kiện trong bất kỳ trường hợp nào dòng điện
khép kín không lớn hơn 30 mA
e) Hệ thống nối đất cục bộ.
2.2.4.2. Điện áp và tần số
a) Không cho phép sử dụng điện áp lớn hơn 500 V.
b) Tần số 50 Hz hoặc 60 Hz ứng với cấp điện áp 380 V hoặc 440 V được xem là tần
số tiêu chuẩn trên tàu.
c) Trong trường hợp đặc biệt Đăng kiểm sẽ xem xét riêng.
2.2.4.3. Cung cấp điện cho các thiết bị, hệ thống
a) Các thiết bị, hệ thống điện quan trọng phải được cấp điện trực tiếp từ bảng điện
chính (bao gồm các thiết bị và hệ thống cần cho hành trình và an toàn của tàu). Các
thiết bị và hệ thống điện còn lại có thể được cấp theo nhóm hoặc ổ nối.
b) Nếu có thiết bị lái dùng điện thì nó phải được cấp điện bằng 2 đường dây được
đặt càng xa nhau càng tốt theo chiều ngang cũng như chiều thẳng đứng thân tàu.
c) Bảng điện hàng hải chính phải được cấp điện bằng 2 đường dây, một từ bảng
điện chính, một từ bảng điện gần nhất. Từ bảng điện đến các đèn phải có đường
dây riêng biệt. Nếu đèn hàng hải chính dùng điện ắc quy thì không cần có đèn dự
phòng.
d) Các bảng điện chiếu sáng phải được cấp điện bằng đường dây riêng biệt. Cho
phép đặt các ổ cắm điện trên đường dây chiếu sáng với điều kiện khi cả ổ cắm và
đèn hoạt động đồng thời thì dòng điện nhánh cuối không quá 10 A và không gây quá
tải dây dẫn.
2.2.5. Thiết bị phân phối
2.2.5.1. Bố trí thiết bị phân phối
a) Thiết bị phân phối phải được đặt ở nơi khô ráo, không tích tụ hơi dầu, hơi ẩm, dễ
tiếp cận để khai thác.
b) Bảng điện hàng hải phải được đặt ở buồng lái.
c) Nếu được Đăng kiểm đồng ý, có thể đặt bảng phân phối điện chính ở buồng lái.
2.2.5.2. Yêu cầu về lối đi đến bảng phân phối điện chính
120
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Phía trước và phía sau bảng phân phối điện chính phải có khoảng trống tối thiểu cho
người thao tác, phần mang điện phía sau phải được che chắn tránh người vô tình
chạm vào. Trường hợp khi mở cánh phía trước bảng phân phối điện chính mà tiếp
cận được dễ dàng các thiết bị trong bảng thì có thể không cần có khoảng trống phía
sau.
2.2.6. Máy biến áp
Chỉ cho phép dùng máy biến áp khô trên tàu.
2.2.7. Ắc quy
2.2.7.1. Bố trí ắc quy
a) Ắc quy phải được bố trí trong các buồng được thông gió tốt, buồng được chiếu
sáng bằng đèn phòng nổ hoặc được chiếu sáng gián tiếp.
b) Tổ ắc quy có dung lượng nhỏ hơn 1000 Ah cho phép đặt ở buồng máy.
c) Các ắc quy phải được cố định chắc chắn để không bị xê dịch khi tàu bị lắc hoặc bị
chấn động.
d) Phải đặt riêng biệt ắc quy a xít và ắc quy kiềm.
đ) Tàu nhỏ nếu thiết kế không có buồng chứa ắc quy riêng, dung lượng ắc quy nhỏ
hơn 1000 Ah và các ắc quy đặt cả dưới buồng máy thì cần bố trí ắc quy hợp lý tại vị
trí phù hợp để cấp nguồn cho khởi động các máy và các nguồn điện sinh hoạt khác
và dự phòng.
2.2.7.2. Nạp điện ắc quy
a) Mỗi tổ ắc quy phải được bố trí thiết bị nạp.
b) Các bộ ắc quy có kiểu và dung lượng khác nhau có thiết bị chỉnh dòng nạp.
c) Tổ ắc quy dùng cho thiết bị quan trọng phải đảm bảo nạp với dòng định mức
không quá 8 giờ.
d) Trong thiết bị nạp phải có đồng hồ đo điện áp và dòng điện.
2.2.8. Nguồn khởi động điện của các động cơ đốt trong
2.2.8.1. Dung lượng của tổ ắc quy khởi động
a) Dung lượng của tổ ắc quy phải đảm bảo 8 lần khởi động đối với động cơ máy
chính và 6 lần với động cơ khác kể từ lúc máy nguội, thời gian khởi động kéo dài
không quá 5 giây cho một lần khởi động.
b) Cho phép dùng ắc quy khởi động cấp điện cho các phụ tải với điều kiện nó phải
đảm bảo số lần khởi động và thời gian cấp cho các phụ tải không ít hơn 8 giờ mà
không phải nạp thêm.
2.2.9. Điều khiển truyền động điện các máy
2.2.9.1. Truyền động điện các máy phải có bảo vệ “O” (trừ truyền động điện các máy
lái điện và điện thủy lực).
2.2.9.2. Nếu động cơ truyền động được khởi động trực tiếp có nguy cơ làm sụt áp
trạm phát quá mức gây mất đồng bộ các thiết bị khác thì phải có biện pháp khởi
động gián tiếp.
2.2.9.3. Truyền động điện quạt gió, bơm dầu phải có nút ngắt từ xa đặt trên buồng
lái.
2.2.10. Bảo vệ các thiết bị điện
121
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
122
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
b) Nút ấn báo cháy phải được sơn màu đỏ, tối thiểu phải được đặt ở buồng máy,
boong, buồng sinh hoạt công cộng. Chuông báo cháy phải được đặt ở trong buồng
lái và có đèn hiệu chỉ rõ vị trí xảy ra cháy. Nguồn cấp cho hệ thống phải đảm bảo liên
tục.
2.2.12.2. Hệ thống báo động
Nếu trên tàu có bố trí hệ thống báo động, thì các chuông báo phải có âm thanh khác
với chuông báo cháy. Nút ấn chuông phải được đặt trong buồng lái. Nguồn cấp cho
hệ thống phải đảm bảo liên tục.
2.2.13. Cáp điện
2.2.13.1. Yêu cầu chung
a) Cáp điện phải là loại chuyên dùng cho tàu thủy thỏa mãn yêu cầu quy định tại 2.9,
Chương 2, Phần 4. QCVN 21:2015/BGTVT.
b) Cho phép dùng dây cáp loại khác ở những nơi khô ráo, khó xảy ra cháy. Điều này
sẽ do Đăng kiểm viên xem xét cụ thể và quyết định.
2.2.13.2. Tính chọn cáp điện
a) Việc tính chọn cáp điện phải xét đến điều kiện môi trường và kiểu đi cáp. Nếu như
không có các số liệu cụ thể về môi trường thì nên chọn cáp có dòng tải định mức
bằng 120% cho cáp có vỏ bọc cao su và 125% cho cáp có vỏ bọc chất hữu cơ của
dòng tải lớn nhất mà cáp phải chịu.
b) Việc tính chọn cáp như nêu ở a ở trên cũng phải đảm bảo sao cho nhiệt độ làm
việc bình thường của cáp không vượt quá nhiệt độ môi trường đặt cáp 100C.
2.2.13.3. Bố trí cáp điện
a) Cáp điện phải được bố trí càng thẳng càng tốt.
b) Cáp điện phải được đi cách xa vách tối thiểu là 10 mm, xa nguồn nhiệt tối thiểu là
100 mm và két dầu là 50 mm.
c) Khi cần uốn cong cáp thì bán kính uốn cong không nhỏ hơn 6 lần đường kính
ngoài của cáp.
d) Ở những nơi có khả năng bị hư hỏng do cơ khí thì phải dùng cáp có vỏ bọc thép
hoặc cáp phải được bảo vệ thích hợp.
đ) Cáp đi qua boong, vách phải không được làm hư hại đến tính nguyên vẹn của
boong, vách và cáp không bị xây sát.
e) Cáp phải được cố định chắc chắn bằng kẹp sao cho vỏ bọc ngoài của cáp không
bị xước hoặc bị ép quá mức. Đầu bắt cáp phải là loại đầu cốt hoặc vành khuyên có
tráng thiếc.
g) Cáp chui lên mặt boong phải được đi trong ống và ống phải nhô cao khỏi mặt
boong tối thiểu 460 mm.
h) Cáp đi dưới sàn la canh phải được đi trong ống thép liền. Cáp điện xuyên vách
ngang qua két nước, két dầu phải đi trong ống thép liền tráng kẽm kín nước.
i) Việc nối cáp với thiết bị điện phải được thực hiện bằng đai ốc hoặc vít, phần vỏ
bọc cáp phải đi vào trong thiết bị tối thiểu là 10 mm.
2.3. Kết cấu thiết bị điện
2.3.1. Yêu cầu về thiết kế và chế tạo
123
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.3.1.1. Thiết bị điện được cấp điện từ bảng điện chính và sự cố phải được thiết kế
và chế tạo sao cho chúng có thể hoạt động tốt khi có dao động điện áp và tần số.
Nếu không có quy định nào khác, thiết bị điện phải hoạt động tốt khi điện áp và tần
số dao động với mức như nêu ở Bảng 1/5 dưới đây. Đối với các hệ thống có đặc thù
riêng như: các mạch điện tử mà khả năng chúng không thể hoạt động tốt trong giới
hạn được nêu trong bảng nói trên thì chúng phải được cấp điện bằng biện pháp
thích hợp (chẳng hạn qua bộ ổn áp v.v…).
2.3.1.2. Các bộ phận thường phải thay thế trong thời gian sử dụng phải có thể tháo
ra được dễ dàng. Các bộ phận này phải được thiết kế sao cho khi thay thế các chi
tiết hư hỏng thì không cần phải tháo các chi tiết khác và không cần phải dùng các đồ
nghề chuyên dùng.
2.3.1.3. Nếu dùng vít chuyên dụng thì phải có biện pháp không để vít tự xoáy ra. Ở
các vị trí mà ốc vít thường xuyên phải tháo thì phải có biện pháp loại trừ khả năng
mất chúng.
2.3.1.4. Các phần đệm kín của thiết bị điện (nắp, các lỗ kiểm tra v.v…) phải được
bảo vệ tương tự như việc bảo vệ vỏ của thiết bị. Đệm chèn kín phải được bắt chặt
với nắp hoặc vỏ hộp.
2.3.1.5. Các thiết bị điện mà bên trong có thể tạo ra những chỗ gây tích tụ hơi (dầu,
nước) thì phải có biện pháp để dẫn hơi tích tụ ra theo đường riêng. Các cuộn dây,
các bộ phận dẫn điện phải được bảo vệ khỏi bị tác động của hơi tích tụ trong thiết bị.
2.3.1.6. Thiết bị điện được làm mát bằng khí cưỡng bức đặt trong buồng có độ ẩm
cao, thì phải có hệ thống thông gió sao cho hơi ẩm và hơi dầu không bị hút vào bên
trong của thiết bị điện.
Bảng 1/5. Giới hạn dao động điện áp và tần số
124
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.3.3.2. Thiết bị điện phải đảm bảo làm việc tốt khi có chấn động xảy ra trong khi
chúng đang làm việc bình thường.
Bảng 2/5. Nhiệt độ môi trường
Nơi đặt, bố trí Nhiệt độ (0C)
Trong không gian kín 0 đến 45
Không khí Trong không gian có nhiệt độ lớn Tùy theo các điều kiện của
hơn 450C và nhỏ hơn 00C vị trí cụ thể
Trên boong hở 0 đến 45
Nước biển - 32
Bảng 3/5. Góc nghiêng
Tên thiết bị Lắc ngang (*) Lắc dọc (*)
Nghiêng tĩnh Nghiêng Nghiêng Nghiêng
động tĩnh động
Các thiết bị khác với 15 0 22,50 5 0 7,50
nêu ở dưới
Các thiết bị điện sự 22,50 22,50 100 100
cố, cơ cấu đóng ngắt
(các bộ ngắt mạch,
v.v…), thiết bị điện và
điện tử
Ghi chú:
(*) Lắc dọc, lắc ngang có thể xảy ra đồng thời
125
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
126
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.3.6.3. Đảm bảo hoạt động của hệ thống chữa cháy, cung cấp các vật tư, vật liệu
để dập cháy.
1.3.7. Các hệ thống và thiết bị chữa cháy là các phương tiện dập cháy chủ động
nhằm mục đích dập tắt và ngăn chặm đám cháy lan trên tàu.
1.3.8. Các chất lỏng dễ cháy là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng có
chứa chất rắn dưới dạng dung dịch hoặc huyền phù (ví dụ sơn, véc-ni, keo xịt, v.v)
có thể sinh ra hơi dễ cháy tại nhiệt độ không quá 600C khi thử cốc kín.
1.3.9. Chống cháy bằng kết cấu: Các biện pháp chống cháy bị động bằng kết cấu
nhằm mục đích:
1.3.9.1. Ngăn chặn đám cháy
1.3.9.2.Tạo điều kiện để con người sơ tán an toàn khỏi tàu, cũng như là để dập cháy
thành công.
127
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
128
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.2. Cần phải bảo đảm các phương tiện tắt các quạt gió, và đóng các lỗ khoét của
hệ thống thông gió từ bên ngoài của các căn phòng được thông gió.
2.2.3. Các ống thông gió của buồng máy hạng A hoặc khoang bếp, như thông lệ,
không nên đi qua các phòng ở, phòng phục vụ hoặc phòng lái. Trong những trường
hợp ngoại lệ, các ống thông gió phải được làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương
và được lắp đặt sao cho ống thông gió không bị bắt lửa.
2.2.4. Hệ thống thông gió phục vụ buồng máy, cần phải độc lập với các hệ thống
phục vụ cho các phòng khác.
2.2.5. Nếu các ống thông gió phục vụ các phòng ở 2 bên của vách ngăn hay boong
loại A thì cần phải lắp đặt những tấm chắn gió. Các tấm chắn gió điều khiển bằng tay
cần phải đóng, mở được từ cả 2 phía của vách ngăn hoặc boong.
2.3. Két dầu đốt và két dầu bôi trơn
Không cho phép bố trí két dầu đốt và két dầu bôi trơn và những đường ống dẫn dầu
của các két này ở trên động cơ đốt trong và đường ống khí xả, ở trên bảng phân
phối điện chính và máy phát điện, ở trên thiết bị dùng điện và ở trên trạm điều khiển
động cơ chính trừ khi chúng được che chắn thích hợp.
2.4. Bảo quản các bình ga và các vật liệu dễ cháy
2.4.1. Các bình đựng khí nén hóa lỏng cần phải có nhãn hiệu rõ ràng, có màu sắc.
được quy định và dòng chữ dể thấy ghi tên và công thức hóa học của chất chứa
trong đó. Các bình cần phải được cố định chắc chắn.
2.4.2. Các bình có chứa khí dễ bốc cháy hoặc khí nguy hiểm khác, các bình đã được
sử dụng cần phải được bảo quản trên boong lộ thiên. Các van, bộ phận điều chỉnh
áp suất và các ống đi ra từ các bình này cần được bảo vệ khỏi hư hại đồng thời
tránh sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, các tác động trực tiếp của tia sáng mặt trời.
2.4.3. Các phòng, trong đó bảo quản các chất lỏng dễ phát lửa (sơn, dầu lửa,
xăng…) và nơi được phép cất giữ khí hóa lỏng cần phải có lối vào riêng từ boong lộ
thiên. Nếu các vách ngăn giới hạn các khoang này tiếp xúc với các phòng đóng kín
khác thì nó phải có kết cấu kín hơi.
2.4.4. Trong các phòng bảo quản các chất lỏng dễ bốc cháy hoặc khí hóa lỏng không
được đặt các dây dẫn điện và các thiết bị điện trừ những thứ cần thiết phục vụ cho
chính những phòng này. Nếu có một thiết bị điện như vậy thì nó phải đáp ứng yêu
cầu đối với thiết bị được đặt trong môi trường dễ bốc cháy. Các nguồn tạo nhiệt cần
phải đặt ngoài các phòng này. Các tấm bảng với dòng chữ “Cấm hút thuốc”, “Không
được sử dụng lửa”, cần phải được treo tại cửa.
2.4.5. Trên các tàu có trang bị két tích tụ cặn dầu, mỡ bôi trơn cần phải thực hiện
việc bảo vệ tránh sự rò rỉ của nhiên liệu hay mỡ bôi trơn vào hầm hàng.
2.4.6. Trong khoang máy cần phải dự tính két đựng dầu cặn, được làm bằng thép
hay bằng vật liệu tương đương khác.
2.4.7. Các nơi mà trong đó có sử dụng nhiên liệu lỏng, cần phải được cung cấp các
tấm che dập lửa.
2.5. Các lối thoát hiểm
2.5.1. Các thang nghiêng và thang đỉa bố trí tại các phòng có thủy thủ đoàn làm việc
cần được bố trí sao cho dễ đến lối thoát lên boong lộ thiên và tiếp theo đến các
phương tiện cứu sinh.
129
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.5.2. Trong chừng mực hợp lý, có tính đến số lượng thuyền viên và kích thước các
phòng, cần phải dự tính không ít hơn hai đường thoát hiểm cách nhau tối đa mà có
thể bố trí các lối ra thông thường từ mỗi phòng hoặc từ một số các phòng. Lối thoát
hiểm thông thường từ các phòng ở và phòng phục vụ ở phía dưới boong lộ thiên cần
phải được bố trí sao cho khi đi qua khu vực có thể xảy ra cháy là tới được các
boong. Lối thoát thứ 2 có thể là lỗ thoát trên trần, hoặc cửa khoang có kích thước
phù hợp, tốt hơn cả dẫn ngay tới boong lộ thiên.
2.6. Hệ thống phát hiện và báo cháy tự động
2.6.1. Nên lắp đặt các dụng cụ cần thiết để tự động phát hiện đám cháy bằng âm
thanh hoặc bằng ánh sáng trong buồng máy, phòng ở và các phòng khác có nguy cơ
cháy cao hơn bình thường.
2.6.2. Hệ thống phát hiện và báo cháy tự động phải thỏa mãn các yêu cầu tại Phần
5, QCVN 21:2015/BGTVT.
130
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
131
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
b) Các bình chữa cháy xách tay phải có các thiết bị an toàn để ngăn ngừa áp suất
trong đó tăng vượt quá giới hạn cho phép.
c) Các bình chữa cháy trong các giá đỡ đặc biệt thuộc kiểu không tách ra phải được
bố trí ở các vị trí được bảo vệ chống lại việc bị các tia nắng mặt trời trực tiếp chiếu
vào cũng như là bị mưa, ở độ cao không lớn hơn 1,5 m tính từ sàn và ở khoảng
cách ít nhất là 1,5m tính từ nguồn nhiệt.
d) Dung tích của các bình bọt xách tay phải không nhỏ hơn 9 lít và không lớn hơn
13,5 lít.
đ) Các bình bột khô xách tay phải chứa không ít hơn 4kg bột và các bình khí CO 2
xách tay phải chứa không ít hơn 3 kg khí CO2.
e) Các bình chữa cháy phải được kiểm tra định kỳ theo quy định và phải có khả năng
sẵn sàng làm việc trong các điều kiện được dự kiến.
3.1.3.2. Các xô múc nước, thùng đựng cát chữa cháy phải được sơn màu đỏ và phải
được sơn (viết) vào chữ “CC”.
3.2. Hệ thống chữa cháy
3.2.1. Yêu cầu chung
Hệ thống chữa cháy phải có kết cấu sao cho chúng vẫn đảm bảo tính tin cậy và sẵn
sàng hoạt động ngay lập tức trong bất kỳ tình huống nào.
3.2.2 Hệ thống nước chữa cháy bằng nước
3.2.2.1. Trên các tàu có chiều dài từ 12 m đến dưới 17 m phải trang bị một bơm
chữa cháy bằng nước di động. Các tàu có chiều dài từ 17 m đến dưới 24 m phải
trang bị một bơm chữa cháy bằng nước cố định.
3.2.2.2. Sản lượng của bơm chữa cháy phải được tính toán đảm bảo cung cấp nước
đồng thời tới tất cả các họng nước chữa cháy trên tàu, duy trì áp suất tối thiểu tại
các họng chữa cháy là 0,12 MPa.
3.2.3. Các yêu cầu về bơm chữa cháy
3.2.3.1. Các bơm chữa cháy phải sẵn sàng bơm được nước ngay để dập cháy và
được dẫn động bằng nguồn năng lượng độc lập. Đăng kiểm có thể cho phép bơm
chữa cháy được dẫn động bằng máy chính, nếu hệ thiết bị đẩy (máy chính – hệ trục
– chân vịt) được thiết kế để cho phép bơm chữa cháy hoạt động khi tàu không hành
trình. Tùy thuộc vào sự chấp thuận của Đăng kiểm, có thể sử dụng một đai có tiết
diện ngang hình thang để truyền động từ máy chính tới bơm chữa cháy.
3.2.3.2. Các bơm nước vệ sinh, bơm hút khô và các bơm nước biển khác có thể
được sử dụng làm bơm chữa cháy, với điều kiện là chúng thỏa mãn các yêu cầu
thiết kế về sản lượng và cột áp. Không cho phép sử dụng các bơm vận chuyển dầu
đốt và dầu nhờn làm bơm chữa cháy.
3.2.3.3. Trong các trường hợp đặc biệt và tùy theo sự chấp thuận của Đăng kiểm,
các bơm cơ giới di động có thể được sử dụng làm bơm chữa cháy.
3.2.3.4. Các bơm cơ giới chữa cháy di động phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
a) Phải đảm bảo rằng áp suất không nhỏ hơn 0,1 MPa tại bất kỳ đầu phun chữa
cháy nào có đường kính không nhỏ hơn 10 mm.
b) Bơm cơ giới phải có khả năng sẵn sàng khởi động và phải được cung cấp sẵn
một lượng nhiên liệu đủ để duy trì sự hoạt động liên tục của bơm trong vòng 1 giờ.
132
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
c) Các đặc tính của vòi rồng chữa cháy, các đầu phun chữa cháy (lăng phun) và các
phụ tùng kèm theo phải tương đương với các phụ tùng được dùng trên đường ống
chữa cháy chính.
3.2.3.5. Bơm chữa cháy cố định và van hút nước biển của nó phải được bố trí bên
dưới đường nước chở hàng nhẹ tải.
3.2.4. Đường ống
Đường kính của ống chính và ống nước phục vụ phải đủ để phân phối nước một
cách hiệu quả, cho phép một lưu tốc không đổi là 4m/s khi làm việc với áp suất
không nhỏ hơn 0,1 MPa. Trong các trường hợp sử dụng các bơm chữa cháy có khả
năng cung cấp cho đường ống chữa cháy chính một áp suất vượt quá giá trị áp suất
cho phép, chúng phải được trang bị các van xả áp (điều áp) được đặt để hoạt động
ở áp suất vượt quá 10% so với áp suất làm việc của đường ống chữa cháy chính.
3.2.5. Các họng chữa cháy và vòi rồng chữa cháy
3.2.5.1. Các họng chữa cháy phải được bố trí sao cho có thể nhanh chóng và dễ
dàng đấu nối chúng với các vòi rồng chữa cháy. Số lượng các họng chữa cháy phải
đủ để cung cấp một tia nước tới bất kỳ phần nào của tàu chỉ bằng một đoạn vòi rồng
có chiều dài không quá 10 m.
3.2.5.2. Các họng chữa cháy phải có chiều cao so với boong không lớn hơn 1 m.
3.2.5.3. Một họng chữa cháy phải được trang bị trong buồng máy, nơi có chứa bơm
chữa cháy.
3.2.5.4. Các vòi rồng, đầu phun v.v… chữa cháy phải có thiết bị đầu nối nhanh có
kiểu và kích thước kiểu tiêu chuẩn, và được chuyển đổi cho phù hợp với mỗi con tàu
cụ thể.
3.2.5.5. Các vòi rồng chữa cháy phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
a) Chúng phải có chiều dài sao cho đảm bảo việc dập cháy ở bất kỳ nơi nào trên tàu
mà đám cháy có thể xảy ra, nhưng chiều dài này không được lớn hơn 10 m;
b) Chúng phải có đường kính đảm bảo duy trì được áp suất tia nước trong suốt quá
trình dập cháy.
c) Các vòi rồng chữa cháy, cùng với các đầu phun của chúng phải được bố trí trong
một cuộn ống ở gần họng nước chữa cháy hoặc được chứa trong những hộp
chuyên dụng.
d) Các đầu phun nước chữa cháy (lăng phun) phải có đường kính không nhỏ hơn 10
mm, chúng phải là loại 2 tác dụng (phun sương và phun tia) và phải có thiết bị đóng
mở.
133
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
134
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.3.7. Trong buồng máy làm lạnh và buồng lạnh, thiết bị báo động nối kết với buồng
lái hoặc trạm điều khiển hoặc lối thoát.
1.3.8. Nếu có sử dụng công chất lạnh nào có hại cho sức khỏe con người, trong hệ
thống lạnh, phải trang bị ít nhất 2 bộ đồ thở, một bộ đặt ở vị trí không phải diện
không tiếp cận được đề phòng trường hợp rò rỉ chất làm lạnh. Bộ đồ thở được bố trí
như một phần của thiết bị chống cháy trên tàu có thể coi là đáp ứng yêu cầu tất cả
hay một phần của điều khoản đảm bảo cho vị trí của nó thỏa mãn cả hai mục đích.
Nơi nào có sử dụng bộ đồ thử tự mang bình, phải có bình thay thế.
1.3.9. Hướng dẫn đầy đủ cho hoạt động an toàn này và quy trình cấp cứu cho hệ
thống lạnh phải đảm bảo bằng các bố cáo phù hợp dán trên tàu.
1.4. Vật liệu
1.4.1. Không được dùng các van bằng gang đúc trong hệ thống ống dẫn công chất.
1.4.2. Vật liệu được dùng cho bình ngưng tụ được làm mát bằng nước biển phải xét
đến sự ăn mòn của nước biển.
1.5. Dụng cụ đo và kiểm tra
Các dụng cụ đo và kiểm tra phải bố trí ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận. Trên thang số của
các dụng cụ đo phải đánh dấu, ghi rõ các trị số cho phép lớn nhất và nhỏ nhất trong
thông số cần kiểm tra. Các dụng cụ đo, trừ thiết bị đo nhiệt độ phải được kiểm tra và
chứng nhận định kỳ của Tổng cục đo lường nhà nước hoặc cơ quan được Đăng
kiểm công nhận.
1.6. Điều khiển
Khi thiết bị lạnh có thiết bị điều khiển tự động thì vẫn phải có thiết bị điều khiển bằng
tay.
1.7. Phương tiện thoát hiểm
1.7.1. Các buồng lạnh
a) Phải lắp đặt chuông báo động có thể nghe thấy từ bên ngoài.
b) Cửa ra vào buồng lạnh phải mở được từ 02 phía.
1.7.2. Buồng máy phải có 2 cửa ra vào riêng biệt.
1.8. Thông gió buồng máy
Hệ thống thông gió buồng máy phải thỏa mãn quy định tại 8.12, Chương 8, Phần 4
của Quy chuẩn này.
1.9. Hút khô buồng máy, buồng lạnh
Hệ thống hút khô buồng máy, buồng lạnh phải thỏa mãn quy định tại 8.3, Chương 8,
Phần 4 của Quy chuẩn này.
135
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
136
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.1.4.4. Không được để các bình chứa khí nén khác trong buồng chứa công chất
lạnh.
2.1.4.5. Đường ống tiêu thụ của các bình chứa công chất lạnh dự trữ không được đi
qua các buồng ở và các buồng sinh hoạt.
2.1.5. Buồng chứa hàng được làm lạnh
2.1.5.1. Các thiết bị, máy móc, trang bị khác cũng như đường ống làm lạnh và kênh
thông gió đặt trong các buồng chứa hàng được làm lạnh phải được cố định vững
chắc và được bảo vệ chúng khỏi bị hàng hóa làm hư hỏng.
2.1.5.2. Các buồng chứa hàng được làm lạnh phải có thiết bị đo nhiệt độ.
2.1.6. Cách nhiệt
2.1.6.1. Tất cả các bộ phận bằng kim loại hoặc vật liêu cách nhiệt khác của thân tàu
ở phía trong các buồng chứa hàng được làm lạnh phải được bọc cách nhiệt cẩn
thận.
2.1.6.2. Vật liệu dùng cho các buồng chứa hàng được làm lạnh phải là loại không bị
vi khuẩn phá hoại, khó cháy và không phát ra mùi độc hại.
2.1.6.3. Lớp cách nhiệt của các buồng chứa hàng được làm lạnh phải được bọc một
lớp vật liệu thích hợp ở bên ngoài đảm bảo các yêu cầu của QCVN 02-
13:2009/BNN&PTNT.
2.1.6.4. Nếu đường ống đi qua vách hay boong thì chúng cũng phải được bọc cách
nhiệt.
2.2. Thử nghiệm
2.2.1. Thử tại xưởng
Các bộ phận của thiết bị làm lạnh trực tiếp chịu áp lực của công chất lạnh phải được
thử thủy lực theo quy định ở Bảng 2/7.
Bảng 2/7. Áp suất thử thủy lực
Áp suất thử (MPa)
Công chất
Các chi tiết thử Hạng mục thử Phía áp suất Phía áp
lạnh
cao suất thấp
Chú thích:
- Các bộ phận nằm trên đường áp suất trung gian của máy nén hai cấp
phải thử thủy lực theo áp suất như với phía áp suất thấp.
- Các bộ phận khi làm việc chịu áp suất của chất lỏng làm lạnh trung
gian hay áp suất của nước phải được thử thủy lực với áp suất bằng 2 lần
áp suất làm việc nhưng không được nhỏ hơn 0,4 MPa.
2.2.2. Thử sau khi lắp đặt trên tàu
137
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.2.1. Sau khi thiết bị lạnh được lắp đặt trên tàu thì phải tiến hành thử thủy lực tất
cả các đường ống, thiết bị và các phụ tùng của chúng với áp suất bằng áp suất làm
việc.
2.2.2.2. Sau khi thử thủy lực phải làm khô đường ống. Phải đặc biệt lưu ý làm khô
đường ống dẫn Freon.
2.2.2.3. Đường ống dẫn công chất lạnh trung gian cùng với phụ tùng cũng như các
đường ống dẫn nước làm mát phải được thử thủy lực với áp suất không nhỏ hơn
1.25 lần áp suất làm việc.
138
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
139
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.2.1. Các thành phần của thiết bị lái thông thường bao gồm:
1.2.1.1. Bánh lái (dạng tấm hoặc lưu tuyến) hoặc đạo lưu
1.2.1.2. Máy lái
1.2.1.3. Cơ cấu dẫn động lái
1.2.1.4. Các ổ đỡ, ki lái, chốt lái.
1.2.2. Trục lái
1.2.2.1. Đường kính đầu trục lái d0, cm, không được nhỏ hơn trị số xác định theo
công thức sau đây:
d0 K AVs 2 r , cm
Trong đó:
- K – hệ số, được lấy bằng:
- 2,54 nếu bánh lái làm việc trực tiếp với chân vịt
- 2,25 nếu bánh lái không làm việc trực tiếp với chân vịt.
- A – diện tích bánh lái, m2
- Vs – tốc độ khai thác lớn nhất của tàu ở trạng thái toàn tải, tuy nhiên
không được lấy Vs < 8 hải lý/giờ
- r – khoảng cách từ tâm áp lực thủy động đến tâm quay của bánh lái, r
được xác định theo công thức sau:
Ai
2
A
r 2,54 0,333 0,119 . , cm
A hp
Trong đó:
- A1 – là phần diện tích bánh lái ở phía trước đường tâm trục lái, m2
- hp – chiều cao trung bình của phần bánh lái nằm ở phía sau đường tâm
trục lái, m
1.2.2.2. Đường kính trục lái d1 (tại 1 của bánh lái kiểu I) không được nhỏ hơn trị số
xác định theo công thức sau đây:
4 l12
d1 d0 . 1 2 , cm
6
3 r
Trong đó:
- h, e – đo theo hình IX.1.1, m;
- Đường kính trục lái kiểu I ở 3 được lấy bằng d2
1.2.2.3. Đường kính trục lái d2 ở 2 phải không nhỏ hơn trị số xác định theo công thức
sau:
h 2e2
a) Đối với kiểu I: d1 d 0 .6 1 , cm
3r 2
2
4h 2 l e
b) Đối với kiểu II: d1 d 0 . 1 2 1 , cm
6
3l 2 r 2r
Trong đó: l2 được xác định theo hình 18
1.2.3. Chốt lái
140
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.2.3.1. Đường kính chốt lái dc, cm (kể cả lớp áo nếu có) phải không nhỏ hơn trị số
tính theo công thức sau đây:
a) Đối với bánh lái kiểu II (có ki lái):
rl1
d 03 e
d c 0,365 1 , cm
Pr r1l2 l2
b) Đối với bánh lái kiểu III (có cả ki lái và sừng):
d 03
dc 0,365 , cm
Pr
Trong đó: P- áp suất, được cho trong Bảng 1/8.
1.2.3.2. Chiều dài đoạn hình trụ của chốt lái phải không nhỏ hơn dc và không được
lớn hơn 1,3dc.
1.2.3.3. Chiều dài đoạn hình côn chốt dưới bắt chặt vào gót lái hoặc khung sống lái
không được nhỏ hơn dc, độ côn không quá 1/10. Đường kính ngoài phần có ren của
chốt không được nhỏ hơn 0,8 lần đường kính nhỏ nhất của đoạn hình côn. Chiều
cao đai ốc hãm không nhỏ hơn 0,6 lần đường kính ngoài phần có ren. Chốt và đai ốc
hãm phải được hãm chặt.
Bảng 1/8. Áp suất (MPa)
Thép không rỉ hoặc đồng thanh có bạc gỗ chống mài mòn 2,4
Thép không rỉ có bạc chất dẻo tổng hợp chống mài mòn 5,0
Trong đó:
- di – đường kình trục lái kể cả áo bọc (nếu có) tại ổ đỡ có bạc lót, cm;
- Ri – trị số phản lực tính toán tại ổ đỡ, N, được tính theo công thức sau
đây:
141
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Đối với bánh lái kiểu III, phản lực tại ổ đỡ trên được lấy bằng 0
1.2.5. Hệ thống truyền động lái
1.2.5.1. Nếu không có quy định nào khác, thì mỗi tàu phải có 2 bộ truyền động lái: Bộ
truyền động chính và sự cố.
1.2.5.2. Bộ truyền động lái chính phải đảm bảo quay hoàn toàn bánh lái từ 300 mạn
này sang 300 mạn kia trong thời gian không quá 28 giây ở tốc độ tiến tối đa của tàu.
1.2.5.3. Bộ truyền động lái sự cố phải độc lập với bộ truyền động lái chính và phải
đảm bảo quay hoàn toàn bánh lái từ 150 mạn này sang 150 mạn kia trong thời gian
không quá 60 giây ở tốc độ bằng nửa tốc độ tiến tối đa của tàu, nhưng không dưới 5
hải lý/giờ.
1.2.5.4. Bộ truyền động lái chính có thể dùng vô lăng hoặc cần lái, nhưng phải thỏa
mãn các yêu cầu của 1.2.5.2 nói trên. Nếu dùng vô lăng thì lực tác động vào vô lăng
phải không quá 120N và số vòng quay của vô lăng không quá 25 vòng cho một lần
quay lái hoàn toàn.
1.2.5.5. Có thể dùng cần lái bằng palăng làm bộ truyền động lái sự cố hoặc chỉ có
cần lái nếu thỏa nếu thỏa mãn quy định 1.2.5.3 nói trên và lực tác động lên cần lái
không vượt quá 160N.
1.2.5.6. Thiết bị lái phải có bộ phận hãm để hạn chế góc quay của vô lăng không
vượt quá 25 vòng cho một lần quay lái hoàn toàn của bánh lái. Cho phép bánh lái
quay sang mỗi bên mạn một góc theo điều kiện sau:
(+10) (+1,50)
Trong đó: là góc quay tối đa theo sự truyền động của bộ truyền động lái, thông
thường = 350.
Các chi tiết của bộ hãm và bộ truyền động lái phải được tính toán với momen xoắn
giới hạn trên trục lái Mx = 2,7 d03 KN.cm, khi đó ứng suất phát sinh trong chi tiết
không được vượt quá 0,95ReH (ReH giới hạn chảy) của vật liệu chế tạo chi tiết đó.
1.2.6. Bánh lái
1.2.6.1. Bánh lái có thể là dạng bánh lái tấm hoặc dạng lưu tuyến (khí động học).
Diện tích bánh lái có thể tính theo phương pháp lý thuyết thông dụng hoặc xác định
theo tàu đồng dạng/ mẫu tương ứng đã có.
142
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Trị số này có thể giảm xuống còn 50% tại mép dưới của bánh lái.
d o3 h r l1 1 e
b) Đối với bánh lái kiểu II: Z 0,057 [ (1 )]2 cm3
r r1 l2 2 l2
md o3 h
c) Đối với bánh lái kiểu III: Z cm3
r
1.2.7. Liên kết trục lái với bánh lái
1.2.7.1. Trục lái có thể liên kết với bánh lái bằng bích liên kết và bu lông hoặc ghép
côn. Khi liên kết bằng bích và bu lông thì tất cả các bu lông đai ốc phải được hãm và
bắt chặt.
1.2.7.2. Đường kính bu lông liên kết trục lái với bánh lái bằng bích nối ngang phải
không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
di 3
db 0, 062
zr2
Trong đó: di – đường kính trục bánh lái ở mặt bích nối, cm;
Đối với bánh lái kiểu I, II lấy di=d2, bánh lái kiểu III lấy di=do
1.2.7.3. Chiều dày bích nối không được nhỏ hơn đường kính bu lông. Tâm lỗ bu lông
phải cách mép ngoài mặt bích một khoảng không nhỏ hơn 1,15db.
1.2.7.4. Nếu mối nối trục bánh lái là mối nối côn, thì chiều dài đoạn côn của trục lái
không được nhỏ hơn 1,5 lần đường kính trục lái tại vùng nối, độ côn không quá 1/10.
143
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
1.2.7.5. Trên đường sinh của đoạn côn phải đặt then. Diện tích làm việc của then
(tích số của chiều dài và chiều rộng then) phải không nhỏ hơn trị số tính theo công
thức sau:
d0 2
Sth 92, 2 cm2
ReH
Trong đó: ReH – giới hạn chảy của vật liệu làm then, MPa
1.2.7.6. Đường kính ngoài trục lái tại rãnh then phải không nhỏ hơn 0,9 lần đường
kính nhỏ nhất của hình côn. Chiều cao đai ốc hãm không được nhỏ hơn 0,8 lần
đường kính ngoài của trục lái tại rãnh then. Đai ốc phải được hãm chặt.
144
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
145
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.2.6. Nếu xích neo là loại xích hàn, thì kích thước mối hàn các mắt xích phải phù
hợp với các quy định ở Bảng 3/8 phụ thuộc vào khối lượng neo và loại tàu. Nếu
chiều dài của các xích neo gồm 1 số chẵn mối nối, thì chiều dài 2 xích neo phải bằng
nhau, nếu có số mối nối lẻ thì 1 trong 2 xích phải có 1 cái dài hơn 1 chỗ nối, còn khi
các neo có khối lượng khác nhau thì xích dài hơn được nối với neo có khối lượng
lớn hơn.
2.2.7. Trong trường hợp sử dụng xích neo đúc, cỡ của chúng có thể giảm 12%.
Bảng 2/8. Thiết bị neo
Loại tàu
Đặc trưng Tự hành Không tự hành
trang bị Khối Chiều dài Khối Chiều dài
Số lượng Số lượng
Nc lượng xích, dây lượng xích, dây
neo (cái) neo (cái)
neo (kg) cáp (m) neo (kg) cáp (m)
15 1 25 30 1 25 30
30 1 40 30 1 40 50
40 1 50 30 1 50 50
50 1 75 30 1 75 60
75 1 100 40 1 100 75
100 2 150 50 1 150 100
Bảng 3/8. Kích thước mối hàn
Kích thước mối hàn nối Kích thước mối hàn nối
Khối lượng (mm) Khối lượng (mm)
neo (Kg) Xích có Xích không neo (kg) Xích có Xích không
ngáng có ngáng ngáng có ngáng
25 - 6,0 100 - 14,0
35 - 8,0 150 14,0 16,0
50 - 10,0 200 16,0 17,5
75 - 12,5
2.2.8. Cho phép cùng với xích sử dụng cáp thép khi đó lực kéo đứt cáp phải không
nhỏ hơn lực kéo đứt của xích tương ứng. Cáp thép cần phải có không ít hơn 114 sợi
dây thép va lõi hữu cơ (cáp lụa).
2.2.9. Trên các tàu có số đặc trưng Nc 100, có thể sử dụng cáp làm từ sợi tổng
hợp thay cho xích/ cáp thép.
2.2.10. Đối với neo có khối lượng lớn đến 25kg đường kính hoặc chu vi của cáp cần
phải phù hợp với số liệu chỉ ra trong Bảng 4/8.
146
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
147
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
2.4.1.2. Việc thiết kế thiết bị cập tàu phải được thiết kế đồng bộ với thiết bị neo và
thiết bị lai dắt, đồng thời với thiết kế các thiết bị trên boong khác.
2.4.1.3. Việc lựa chọn danh mục các vật dụng và cơ cấu của thiết bị cập tàu, cũng
như việc bố trí nó trên tàu phải do người thiết kế tiến hành phù hợp với các đặc điểm
và chức năng của tàu.
2.4.1.4. Thiết bị cập tàu nói chung phải có các vật dụng và thiết bị chính thức sau:
a) Các thiết bị đảm bảo việc cập bến.
b) Các dây cáp buộc tàu và các vật dụng để cố định, dẫn cáp (cọc bích, sừng trâu,
mỏ vịt,lỗ luồn cáp).
c) Các vật dụng và thiết bị hỗ trợ (bộ phận hãm cáp buộc tàu, ống chứa chỉ cáp, đệm
chống va, vỏ bánh xe cao su, đệm bện bằng dây ni lông…).
2.4.2. Sự lựa chọn thiết bị
2.4.2.1. Trong các loại thiết bị cập tàu nên dùng tời tàu kiểu đứng với cơ cấu dẫn
động bằng tay, đồng thời tời tàu với cơ cấu dẫn động bằng tay. Ngoài ra có thể sử
dụng cơ cấu của các thiết bị khác có tang trống kép.
2.4.2.2. Trong các loại dây buộc tàu nên sử dụng dây có sợi kim loại, sợi thực vật
hoặc sợi tổng hợp.
2.4.2.3. Cáp cập tàu phải được chọn theo số đặc trưng Nc nêu trên.
2.4.2.4. Lực kéo đứt Fz của cáp cập tàu phải không nhỏ hơn:
Fz = 147Nc + 24500 N
2.4.2.5. Số lượng và chiều dài của cáp cập tàu cần phải được chọn theo Bảng 5/8
phù hợp với số đặc trưng Nc.
Bảng 5/8. Số lượng và chiều dài cáp
148
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
149
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
150
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
151
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
152
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
153
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
tiếp trên máy hoặc điều khiển từ xa), gồm: Các cơ cấu điều khiển dẫn động, các thiết
bị kiểm tra, tín hiệu, các thiết bị bảo vệ và khớp nối liên kết, các thiết bị hãm hoặc
thiết bị đo,…
1.4. Vật liệu
Vật liệu chế tạo các chi tiết cấu thành sản phẩm thiết bị nghề cá phải thỏa mãn các
quy định của Phần7A - QCVN21:2015/BGTVT.
1.5. Quy trình chế tạo
1.5.1. Đối với các trang thiết bị nghề cá chế tạo trong nước yêu cầu phải có thiết kế
và thuyết minh tính toán về vật liệu, cấu tạo và sử dụng.
1.5.2. Đối với các trang thiết bị nghề cá nhập khẩu, yêu cầu phải có thuyết minh
hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt và chúng phải được cơ quan kiểm tra kỹ thuật
của nước sản xuất công nhận và cấp chứng chỉ.
1.6. Thử và kiểm tra
1.6.1. Tất cả các trang thiết bị nghề cá được lắp đặt trên tàu cá đều phải được Đăng
kiểm kiểm tra việc bố trí lắp đặt và thử hoạt động lần đầu và kiểm tra hàng năm.
1.6.2. Chủ tàu phải tạo mọi điều kiện cho kiểm tra và chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Đăng kiểm.
1.7. Đóng dấu xác nhận sản phẩm
1.7.1. Đối với sản phẩm được chế tạo trong nước: Các chi tiết quan trọng của thiết bị
và các trang bị nghề cá sau khi được Đăng kiểm kiểm tra giám sát đạt yêu cầu, đều
phải được đóng dấu chất lượng và cấp chứng chỉ xác nhận.
1.7.2. Đối với sản phẩm được nhập khẩu: Sau khi được thử hoạt động nếu xét thấy
đảm bảo yêu cầu hoạt động thì Đăng kiểm cấp chứng chỉ công nhận cho phép hoạt
động.
1.8. Yêu cầu về vệ sinh công trường
1.8.1. Tất cả các trang thiết bị nghề cá trong quá trình hoạt động không được xả thải
các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường và phải tuân thủ các quy định của Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN02:13:2009/BNNPTNT.
1.8.2. Các chất xả thải độc hại phải có dụng cụ chứa và chỉ được xả thải ở những
nơi được quy định.
154
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
156
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
157
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
158
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
5.3.2.4. Các thành phần kết cấu phải được thiết kế sao cho chúng không bị gián
đoạn và thay đổi đột ngột đến mức có thể. Các mối liên kết hàn không được bố trí ở
những nơi có khả năng tập trung ứng suất.
5.3.2.5. Góc của các lỗ khoét trên thành phần kết cấu phải lượn tròn.
5.3.2.6. Các lỗ khoét làm mất tính đẳng hướng về kích thước của các thành phần kết
cấu phải được bố trí sao cho các cạnh dài hoặc trục dài của nó có thể coi là song
song với hướng của ứng suất chính.
5.3.2.7. Khi liên kết hai kết cấu có độ cứng khác nhau đáng kể thì phải có biện pháp
gia cường thích hợp bằng các mã để đảm bảo tính liên tục về độ cứng của kết cấu.
Phải đặc biệt chú ý đến liên kết với kết cấu thân tàu.
5.3.2.8. Puli làm hàng của các thành phần kết cấu phải phù hợp với các yêu cầu quy
định tại mục 6.2, Chương 6, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
5.3.3. Tính toán trực tiếp độ bền
Kích thước của các thành phần kết cấu phải được xác định bằng phương pháp tính
toán trực tiếp độ bền được Đăng kiểm chấp nhận, sử dụng tải trọng tính toán và ứng
suất cho phép nêu ở các chương liên quan, trừ những kết cấu được tính toán bằng
công thức nêu ở Chương 3, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
5.3.4. Vật liệu
Áp dụng theo quy định tại 1.3.4, Chương 1, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
5.3.5. Hàn
Việc hàn các thành phần kết cấu phải phù hợp với các yêu cầu trong Phần 6 của
QCVN 21:2015/BGTVT và các yêu cầu bổ sung do Đăng kiểm quy định khi cần thiết,
tùy theo dạng kết cấu.
5.3.6. Chống ăn mòn
5.3.6.1. Các thành phần kết cấu phải được chống ăn mòn bằng sơn có chất lượng
tốt hoặc bằng các biện pháp thích hợp khác
5.3.6.2. Các thành phần kết cấu có khả năng đọng nước mưa hoặc sương phải có
biện pháp tiêu nước thỏa đáng.
5.4. Kiểm tra thiết bị nâng
Áp dụng theo quy định tại Chương 2, Phần II, QCVN 23:2016/BGTVT.
5.5. Các yêu cầu về hệ cần cẩu dây giằng, các chi tiết cố định, các chi tiết tháo
được, hệ thống điều khiển, bảo vệ
Áp dụng theo quy định tại Chương 3, Chương 5, Chương 6 và Chương 7, Phần II,
QCVN 23:2016/BGTVT.
159
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
160
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
Công suất máy chính Ne (KW) Thể tích dụng cụ chứa (lít)
Ne < 37 20
37 ≤ Ne < 75 30
75 ≤ Ne < 100 35
Ne≥ 100 50
2.2.2. Vật liệu và kết cấu két chứa dầu bẩn
2.2.2.1. Két chứa dầu bẩn phải được chế tạo bằng thép hoặc các vật liệu tương
đương khác. Có thể dùng một hay nhiều két phù hợp để chứa dầu bẩn, các két chứa
dầu bẩn phải được cố định chắc chắn.
2.2.2.2. Két chứa phải có nắp đậy kín chắc chắn nhưng phải đóng mở dễ dàng để
kiểm tra và vệ sinh.
2.1.3. Phương tiện hút và xả dầu bẩn
2.1.3.1. Phải trang bị các phương tiện thích hợp để hút và xả hỗn hợp dầu bẩn.
2.1.3.2. Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét có thể dùng hệ thống vận chuyển hỗn
hợp dầu nước hoặc dùng xô và các biện pháp phù hợp để vận chuyển hỗn hợp dầu
bẩn đến trạm tiếp nhận.
2.1.3.3. Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên phải trang bị 01 bơm vận chuyển
hỗn hợp dầu nước truyền động bằng cơ giới hoặc bơm tay. Lưu lượng của bơm phải
không dưới 0,5 m3/h.
2.1.3.4. Không được xả trực tiếp hỗn hợp dầu bẩn ra mạn tàu.
2.1.4. Bích nối tiêu chuẩn
Phải trang bị cho tất cả các tàu, trên boong chính, bích nối tiêu chuẩn như Hình 19
để xả lên thiết bị tiếp nhận trên bờ các loại cặn dầu và nước đáy tàu nhiễm dầu trong
buồng máy.
161
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
162
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
TT Tổng công suất máy (kW) Thể tích két chứa (m3)
2 35 đến 75 0,05
2.2.1.5. Các yêu cầu về kết cấu két giữ nước đáy tàu tương tự như két dầu bẩn quy
định tại 2.2 của Chương này.
2.2.1.6. Việc bố trí phải sao cho có khả năng chuyển nước lẫn dầu do tạo ra trong
buồng máy từ tàu vào cả két giữ nước đáy tàu và từ tàu lên phương tiện tiếp nhận,
trạm tiếp nhận trên bờ. Trong trường hợp này, két phải được nối thích hợp với bích
nối xả tiêu chuẩn được quy định tại 2.1.4 Chương này.
2.2.2. Hệ thống bơm chuyển hỗn hợp dầu nước
2.2.2.1. Bơm để chuyển hỗn hợp dầu nước có thể là bơm tay hoặc bơm điện.
2.2.2.2. Các đường ống xả nước sau thiết bị lọc phải được dẫn lên boong hở hoặc
ra mạn ở vị trí cao hơn đường nước đầy tải.
2.2.2.3. Ở chỗ nối của đường ống với các két hoặc các khoang hàng làm két lắng
phải bố trí các van hoặc cơ cấu chặn. Các đường ống phải bố trí cách đáy tàu càng
xa càng tốt.
2.3. Chất thải rắn sinh hoạt
2.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt của thuyền viên trên tàu (gồm: giấy, nhựa, kim loại, cao
su, ni lông, thủy tinh và các chất vô cơ khác) phải được lưu giữ trên tàu và chuyển
đến nơi quy định trên bờ sau mỗi chuyến biển.
2.3.2. Mỗi tàu phải trang bị thiết bị lưu chứa chất thải rắn (các bao bì hoặc thiết bị
phù hợp), có nơi để thuận lợi, chắc chắn và phải được ghi chú cụ thể.
163
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
164
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
165
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
3.2. Rút cấp và sự mất hiệu lực của giấy chứng nhận cấp tàu
3.2.1. Rút cấp
3.2.1.1. Đăng kiểm sẽ rút cấp và thông báo việc rút cấp tàu cho chủ tàu khi:
a) Chủ tàu yêu cầu.
b) Tàu và thiết bị không còn sử dụng được (tàu đã bị giải bản hoặc bị chìm…).
c) Tàu hoặc thiết bị không còn phù hợp với yêu cầu của Quy chuẩn theo biên bản
kiểm tra của Đăng kiểm.
d) Tàu hoặc thiết bị không được đưa vào kiểm tra theo đúng thời hạn quy định 1.1.1
phần 1-A Quy chuẩn này.
đ) Chủ tàu không trả lệ phí kiểm tra.
3.2.1.2. Trong trường hợp d hoặc đ ở trên, Đăng kiểm sẽ thông báo đình chỉ hiệu lực
của các Giấy chứng nhận hoặc treo cấp tàu.
3.2.2. Phục hồi cấp tàu
Chủ tàu có thể yêu cầu đăng ký phân cấp lại cho tàu đã bị rút cấp, theo trình tự thủ
tục như phân cấp lần đầu. Cấp của tàu sẽ được Đăng kiểm quyết định sau khi kiểm
tra trạng thái kỹ thuật hiện tại và xem xét đến những đặc điểm của tàu và thiết bị vào
lúc tàu bị rút cấp. Khối lượng kiểm tra, loại kiểm tra trong từng trường hợp sẽ do
Đăng kiểm xác định tùy thuộc vào chủ tàu, lý do rút cấp cũng như công dụng và
vùng hoạt động của tàu.
3.2.3. Sự mất hiệu lực của chứng nhận cấp tàu
Chứng nhận cấp tàu sẽ mất hiệu lực khi:
3.2.3.1. Tàu bị rút cấp như nêu ở 3.2.1.1.
3.2.3.2. Sau khi tàu bị tai nạn và Đăng kiểm không được thông báo để tiến hành
kiểm tra bất thường tại cảng xảy ra tai nạn hoặc tại cảng đầu tiên mà tàu tới (trong
trường hợp tàu bị tai nạn trên biển).
3.2.3.3. Tàu được hoán cải về kết cấu hoặc có thay đổi về máy móc, thiết bị nhưng
không được Đăng kiểm đồng ý hoặc không thông báo cho Đăng kiểm.
Sửa chữa các hạng mục nằm trong hạng mục thuộc sự giám sát của Đăng kiểm
nhưng không được Đăng kiểm chấp nhận hoặc không có Đăng kiểm giám sát.
3.2.3.4. Chủ tàu không thực hiện các quy định về kiểm tra duy trì cấp tàu.
3.2.3.5. Tàu ngừng hoạt động trong thời gian quá ba tháng, trừ trường hợp dừng tàu
để sửa chữa theo yêu cầu của Đăng kiểm.
3.3. Quản lý hồ sơ
3.3.1. Các hồ sơ do Đăng kiểm cấp
Tàu cá sau khi được Đăng kiểm kiểm tra phân cấp sẽ được cấp các hồ sơ sau đây:
3.3.1.1. Hồ sơ thiết kế được thẩm định, bao gồm các bản vẽ và các tài liệu như quy
định ở Phần II và các Phần liên quan (nếu có yêu cầu), kể cả Giấy chứng nhận thẩm
định thiết kế, bản ấn định mạn khô, bản số liệu dung tích.
166
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
3.3.1.2. Hồ sơ kiểm tra, bao gồm các biên bản kiểm tra/ thử (làm cơ sở cho việc cấp
các giấy chứng nhận liên quan), các giấy chứng nhận, kể cả giấy chứng nhận vật
liệu và các sản phẩm công nghiệp/ thiết bị lắp đặt lên tàu.
3.3.2. Lưu giữ hồ sơ kiểm tra
Tất cả hồ sơ do Đăng kiểm cấp cho tàu phải được lưu giữ và bảo quản trên tàu. Các
hồ sơ này phải được trình cho Đăng kiểm xem xét khi có yêu cầu.
3.3.3. Bảo mật
Tất cả hồ sơ do Đăng kiểm cấp cho tàu (bộ lưu giữ tại Đăng kiểm) sẽ được Đăng
kiểm bảo mật và không cung cấp bất kì bản tính/ bản vẽ/ thuyết minh/ nội dung chi
tiết nào (kể cả bản sao của chúng) cho bất kì ai khi chưa có sự đồng ý trước của
Chủ tàu, trừ trường hợp đặc biệt do yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
167
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
4.1. Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sơ thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi
và sửa chữa tàu; cơ sở thiết kế, chế tạo các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá
4.1.1. Chủ tàu
4.1.1.1. Thực hiện đầy đủ các quy định nêu trong Quy chuẩn này khi tàu được đóng
mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa và khai thác để đảm bảo và duy trì tình trạng an
toàn kỹ thuật tàu cá và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4.1.1.2. Lưu giữ hồ sơ kỹ thuật tàu cá, các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá, thực hiện
đúng các quy định hiện hành về “Quản lý kỹ thuật tàu cá.”
4.1.2. Các cơ sở thiết kế
4.1.2.1. Thiết kế tàu cá thỏa mãn các quy định của Quy chuẩn này.
4.1.2.2. Cung cấp đầy đủ khối lượng hồ sơ thiết kế theo yêu cầu và trình thẩm định
hồ sơ thiết kế theo quy định của Quy chuẩn này.
4.1.2.3. Chịu trách nhiệm về các kết quả tính toán được ghi trong hồ sơ kỹ thuật
4.1.3. Các cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu
4.1.3.1. Phải có đủ năng lực, bao gồm cả trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực
có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa
tàu cá.
4.1.3.2. Phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường khi tiến hành đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu . Đối
với các tàu đóng mới, hoán cải và phục hồi còn phải tuân thủ đúng thiết kế được
thẩm định.
4.1.3.3. Chịu sự kiểm tra giám sát của Đăng kiểm tàu cá về chất lượng, an toàn kỹ
thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục
hồi và sửa chữa tàu.
4.1.4. Các cơ sở thiết kế, chế tạo các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá
Thiết kế, chế tạo, nhập khẩu các trang thiết bị an toàn lắp đặt trên tàu cá phải thỏa
mãn các yêu cầu của Quy chuẩn này và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên
quan.
4.2. Trách nhiệm của Đăng kiểm tàu cá
4.2.1. Cơ quan Đăng kiểm tàu cá Trung ương
4.2.1.1. Hướng dẫn thực hiện các quy định của Quy chuẩn này đối với các cơ sở
thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu cá; các đơn vị
đăng kiểm ở địa phương thuộc hệ thống Đăng kiểm tàu cá trong phạm vi cả nước.
4.2.1.2. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ Quy chuẩn này đối với các đơn
vị đăng kiểm ở địa phương.
4.2.1.3. Tổ chức in ấn, phổ biến, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện áp dụng Quy chuẩn này.
4.2.1.4. Rà soát, sửa đổi, thay thế, bổ sung, cập nhật liên quan đến Phần II - Quy
định kỹ thuật của Quy chuẩn này.
168
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
169
QCVN 02-35:2021/BNNPTNT
170
MỤC LỤC
Lời nói đầu:................................................................................................................ 2
I. QUY ĐỊNH CHUNG .................................................................................................. 3
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG ................................................................................. 3
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng ....................................................... 3
1.2. Tài liệu viện dẫn ................................................................................................. 3
1.3. Giải thích từ ngữ ................................................................................................ 3
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ THUẬT ............................. 7
2.1. Cơ sở tiến hành hoạt động giám sát ................................................................ 7
2.2. Áp dụng đối với tàu có chiều dài L dưới 12 mét nhưng có chiều dài Lmax
lớn nhất từ 12 mét trở lên......................................................................................... 7
2.3. Áp dụng đối với tàu đang đóng mới, trang thiết bị đang chế tạo .................. 7
2.4. Áp dụng đối với tàu đang khai thác ................................................................. 7
2.5. Trường hợp đặc biệt.......................................................................................... 7
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ............................................................................................ 8
Phần 1 - A. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT TÀU CÁ ............ 8
Chương 1. CẤP TÀU ................................................................................................. 8
1.1. Nguyên tắc chung .............................................................................................. 8
1.2. Ký hiệu cấp tàu ................................................................................................... 8
1.3. Duy trì cấp tàu .................................................................................................... 9
1.4. Giấy đề nghị kiểm tra ....................................................................................... 10
1.5. Chứng nhận cấp tàu ........................................................................................ 10
1.6. Hồ sơ kiểm tra phân cấp và duy trì cấp tàu ................................................... 10
Chương 2. KIỂM TRA PHÂN CẤP .......................................................................... 11
2.1. Kiểm tra phân cấp tàu ...................................................................................... 11
2.2. Chuẩn bị kiểm tra ............................................................................................. 11
2.3. Các loại kiểm tra khác...................................................................................... 12
Chương 3. GIÁM SÁT KỸ THUẬT .......................................................................... 13
3.1. Quy định chung ................................................................................................ 13
3.2. Hình thức giám sát ........................................................................................... 13
3.3. Giám sát chế tạo vật liệu và sản phẩm........................................................... 14
3.4. Giám sát đóng mới, cải hoán, phục hồi, sửa chữa của đăng kiểm ............. 14
3.5. Kiểm tra tàu đang khai thác ............................................................................ 14
Chương 4. HỒ SƠ KỸ THUẬT ................................................................................ 15
4.1. Hồ sơ thiết kế ................................................................................................... 15
4.2. Các chứng chỉ do Đăng kiểm cấp ................................................................... 16
4.3. Sổ đăng kiểm tàu cá......................................................................................... 16
i
Phần 1 - B. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG KIỂM TRA PHÂN CẤP .............................. 17
Chương 1. KIỂM TRA LẦN ĐẦU ............................................................................ 17
1.1. Kiểm tra đóng mới ........................................................................................... 17
1.2. Kiểm tra đóng mới không có sự giám sát của Đăng kiểm ........................... 20
1.3. Thử nghiêng ngang và thử đường dài .......................................................... 21
1.4. Sự có mặt của Đăng kiểm khi kiểm tra .......................................................... 22
1.5. Thử thủy lực và thử kín nước (thử áp lực) ................................................... 22
Chương 2. KIỂM TRA TÀU ĐANG KHAI THÁC ..................................................... 24
2.1. Yêu cầu chung ................................................................................................. 24
2.2. Thời hạn kiểm tra chu kì ................................................................................. 24
2.3. Nội dung kiểm tra hàng năm thân tàu............................................................ 25
2.4. Nội dung kiểm tra trên đà ............................................................................... 26
2.5. Nội dung kiểm tra định kỳ thân tàu (thép, FRP, gỗ bọc ngoài) .................... 26
2.6. Nội dung kiểm tra định kỳ thân tàu vỏ gỗ ..................................................... 28
2.7. Kiểm tra hàng năm hệ thống máy tàu ............................................................ 29
2.8. Kiểm tra định kì hệ thống máy và thiết bị tàu cá........................................... 30
2.9. Kiểm tra trục chân vịt của tàu......................................................................... 32
2.10. Quy trình thử, hao mòn và hư hỏng ............................................................ 34
Chương 3. KIỂM TRA BẤT THƯỜNG .................................................................... 35
3.1. Yêu cầu chung ................................................................................................. 35
3.2. Nội dung kiểm tra bất thường ........................................................................ 35
Phần 2. KẾT CẤU THÂN TÀU ................................................................................. 36
Chương 1. KẾT CẤU THÂN TÀU VỎ THÉP ........................................................... 36
1.1. Yêu cầu chung ................................................................................................. 36
1.2. Kích thước các cơ cấu thân tàu ..................................................................... 36
1.3. Các quy định khác về cơ cấu và liên kết chúng ........................................... 40
1.4. Mạn chắn sóng................................................................................................. 41
1.5. Cửa thoát nước đặt tại mạn chắn sóng ......................................................... 41
1.6. Kết cấu kín nước ............................................................................................. 42
1.7. Các cửa ra vào thượng tầng và cabin ........................................................... 42
1.8. Các cửa hoặc lỗ khoét ở các vách ngang kín nước: ................................... 42
1.9. Nắp hầm và thành quầy .................................................................................. 42
1.10. Các cửa thông sáng mạn và boong ............................................................. 43
Chương 2. KẾT CẤU THÂN TÀU VỎ GỖ ............................................................... 44
2.1. Yêu cầu chung ................................................................................................. 44
2.2. Kích thước các cơ cấu thân tàu ..................................................................... 47
2.3. Các liên kết ....................................................................................................... 63
ii
2.4. Xảm, bọc, thui, sơn .......................................................................................... 71
Chương 3. THÂN TÀU BẰNG VẬT LIỆU CHẤT DẺO CỐT SỢI THUỶ TINH ........ 73
3.1. Những quy định chung .................................................................................... 73
3.2. Xưởng chế tạo, vật liệu và công nghệ chế tạo .............................................. 73
Phần 3. ỔN ĐỊNH VÀ MẠN KHÔ ............................................................................. 74
Chương 1. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG .................................................................. 74
1.1. Điều kiện áp dụng ........................................................................................... 74
1.2. Khối lượng giám sát ........................................................................................ 74
1.3. Thử nghiêng ngang.......................................................................................... 74
1.4. Các điều kiện đủ ổn định ................................................................................. 76
1.5. Miễn giảm so với Quy chuẩn .......................................................................... 76
1.6. Việc thay đổi vùng hoạt động của tàu cá ....................................................... 76
Chương 2. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ ỔN ĐỊNH .................................................. 77
2.1. Đồ thị ổn định ................................................................................................... 77
2.2. Đồ thị ổn định của tàu cá phải đảm bảo các điều kiện sau .......................... 77
2.3. Ổn định tàu dưới tác động sóng và gió ......................................................... 78
2.4. Chiều cao tâm nghiêng ngang ban đầu GM0 ................................................. 81
Chương 3. CÁC YÊU CẦU BỔ SUNG VỀ ỔN ĐỊNH ............................................... 82
3.1. Các trạng thái tải trọng .................................................................................... 82
3.2. Hiệu chỉnh ảnh hưởng của hàng lỏng............................................................ 82
3.3. Các yêu cầu đối với bản thông báo ổn định .................................................. 82
3.4. Vùng hạn chế hoặc cấm hoạt động ................................................................ 83
Chương 4. MẠN KHÔ .............................................................................................. 84
4.1. Quy định chung ................................................................................................ 84
4.2. Mạn khô của tàu có boong kín ........................................................................ 84
4.3. Dấu mạn khô ..................................................................................................... 85
Phần 4. HỆ THỐNG MÁY TÀU ................................................................................ 86
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................................... 86
1.1. Phạm vi áp dụng .............................................................................................. 86
1.2. Vật liệu .............................................................................................................. 86
1.3. Những yêu cầu chung về hệ thống máy tàu .................................................. 86
Chương 2. ĐỘNG CƠ ĐI-Ê-DEN ............................................................................. 89
2.1. Phạm vi áp dụng .............................................................................................. 89
2.2. Vật liệu, kết cấu và độ bền .............................................................................. 89
2.3. Thiết bị điều khiển ............................................................................................ 89
2.4. Các yêu cầu khác về động cơ đi-ê-den .......................................................... 89
2.5. Thử nghiệm sau khi lắp đặt lên tàu ................................................................ 89
iii
Chương 3. THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG .................................................................... 91
3.1. Phạm vi áp dụng .............................................................................................. 91
3.2. Vật liệu, kết cấu và độ bền .............................................................................. 91
Chương 4. HỆ TRỤC............................................................................................... 92
4.1. Phạm vi áp dụng .............................................................................................. 92
4.2. Vật liệu, kết cấu và độ bền .............................................................................. 92
4.3. Thử nghiệm ...................................................................................................... 97
Chương 5. CHÂN VỊT.............................................................................................. 98
5.1. Phạm vi áp dụng .............................................................................................. 98
5.2. Kết cấu và độ bền ............................................................................................ 98
5.3. Lắp ép chân vịt............................................................................................... 100
5.4. Thử nghiệm .................................................................................................... 101
Chương 6. DAO ĐỘNG XOẮN HỆ TRỤC ............................................................. 102
6.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 102
6.2. Giới hạn ứng suất cho phép ......................................................................... 102
6.3. Vùng vòng quay cấm..................................................................................... 102
Chương 7. ỐNG, VAN, PHỤ TÙNG ĐƯỜNG ỐNG VÀ MÁY PHỤ ....................... 103
7.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 103
7.2. Phân loại ống ................................................................................................. 103
7.3. Vật liệu ............................................................................................................ 103
7.4. Chiều dày ống ................................................................................................ 104
8.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 106
8.2. Đường ống ..................................................................................................... 106
8.3. Van hút nước biển và van xả mạn ............................................................... 106
8.4. Hộp thông biển .............................................................................................. 106
8.5. Hệ thống hút khô - dằn.................................................................................. 106
8.6. Ống thông hơi ................................................................................................ 107
8.7. Ống tràn .......................................................................................................... 107
8.8. Ống đo ............................................................................................................ 108
8.9. Hệ thống nhiên liệu ....................................................................................... 108
8.10. Hệ thống dầu bôi trơn của động cơ đi-ê-den ............................................ 109
8.11. Hệ thống làm mát của động cơ đi-ê-den ................................................... 109
8.12. Hệ thống khí nén.......................................................................................... 109
8.13. Đường ống khí thải ..................................................................................... 109
8.14. Hệ thống thông gió ...................................................................................... 109
Chương 9. CÁC BÌNH CHỊU ÁP LỰC................................................................... 111
9.1. Quy định chung ............................................................................................. 111
iv
Chương 10. PHỤ TÙNG DỰ TRỮ, DỤNG CỤ VÀ ĐỒ NGHỀ ............................... 112
10.1. Phạm vi áp dụng........................................................................................... 112
10.2. Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và đồ nghề ........................................................ 112
Phần 5. TRANG BỊ ĐIỆN ........................................................................................ 113
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................................. 113
1.1. Quy định chung .............................................................................................. 113
1.2. Thử nghiệm .................................................................................................... 113
Chương 2. THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ KẾT CẤU THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU ............................ 116
2.1. Yêu cầu chung................................................................................................ 116
2.2. Thiết bị điện .................................................................................................... 118
2.3. Kết cấu thiết bị điện ....................................................................................... 123
Phần 6. PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY ................................................... 126
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................................. 126
1.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 126
1.2. Thay thế tương đương .................................................................................. 126
1.3. Giải thích từ ngữ ............................................................................................ 126
Chương 2. KẾT CẤU CHỐNG CHÁY .................................................................... 128
2.1. Yêu cầu chung................................................................................................ 128
2.2. Hệ thống thông gió ........................................................................................ 128
2.3. Két dầu đốt và két dầu bôi trơn .................................................................... 129
2.4. Bảo quản các bình ga và các vật liệu dễ cháy............................................. 129
2.5. Các lối thoát hiểm .......................................................................................... 129
2.6. Hệ thống phát hiện và báo cháy tự động ..................................................... 130
Chương 3. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG CHỮA CHÁY ........................... 131
3.1. Dụng cụ, thiết bị chữa cháy .......................................................................... 131
3.2. Hệ thống chữa cháy ....................................................................................... 132
Phần 7. THIẾT BỊ LẠNH TRÊN TÀU CÁ................................................................ 134
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................................. 134
1.1. Quy định chung .............................................................................................. 134
1.2. Giải thích từ ngữ ............................................................................................ 134
1.3. Những yêu cầu chung ................................................................................... 134
Chương 2. HỆ THỐNG LÀM LẠNH ...................................................................... 136
2.1. Thiết kế hệ thống............................................................................................ 136
2.2. Thử nghiệm .................................................................................................... 137
Phần 8. TRANG THIẾT BỊ ...................................................................................... 139
Chương 1. THIẾT BỊ LÁI ....................................................................................... 139
1.1. Quy định chung .............................................................................................. 139
v
1.2. Các chi tiết của thiết bị lái ............................................................................. 139
Chương 2. THIẾT BỊ NEO, CẬP TÀU, LAI DẮT ................................................... 145
2.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 145
2.2. Lựa chọn thiết bị............................................................................................ 145
2.3. Các yêu cầu về bố trí trên tàu ....................................................................... 147
2.4. Thiết bị cập tàu .............................................................................................. 147
2.5. Thiết bị lai dắt................................................................................................. 149
Chương 3. TRANG BỊ CHỐNG THỦNG, CHỐNG CHÌM, THIẾT BỊ VỆ SINH, ..... 151
AN TOÀN LAO ĐỘNG ........................................................................................... 151
3.1. Yêu cầu chung ............................................................................................... 151
3.2. Trang bị chống thủng, chống chìm .............................................................. 151
3.3. Thiết bị vệ sinh, an toàn lao động ................................................................ 152
Phần 9. TRANG THIẾT BỊ NGHỀ CÁ .................................................................... 153
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................................. 153
1.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 153
1.2. Thay thế tương đương.................................................................................. 153
1.3. Giải thích từ ngữ............................................................................................ 153
1.4. Vật liệu ............................................................................................................ 154
1.5. Quy trình chế tạo ........................................................................................... 154
1.6. Thử và kiểm tra .............................................................................................. 154
1.7. Đóng dấu xác nhận sản phẩm ...................................................................... 154
1.8. Yêu cầu về vệ sinh công trường .................................................................. 154
Chương 2. MÁY KHAI THÁC ................................................................................ 155
2.1. Yêu cầu chung ............................................................................................... 155
2.2. Quy định về vật liệu, chế tạo và kiểm tra ..................................................... 155
2.3. Thử nghiệm .................................................................................................... 155
Chương 3. ĐỘNG LỰC CHO MÁY KHAI THÁC................................................... 156
3.1. Yêu cầu chung về động lực cho máy khai thác .......................................... 156
3.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với động lực cho máy khai thác. .............................. 156
Chương 4. THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG CHO MÁY KHAI THÁC ............................ 157
4.1. Yêu cầu chung về thiết bị truyền động cho máy khai thác ........................ 157
4.2. Quy định về vật liệu, chế tạo và kiểm tra ..................................................... 157
4.3. Thử nghiệm .................................................................................................... 157
Chương 5. HỆ THỐNG THIẾT BỊ NÂNG .............................................................. 158
5.1. Quy định chung ............................................................................................. 158
5.2. Thay thế tương đương.................................................................................. 158
5.3. Bố trí chung, kết cấu, vật liệu và hàn ........................................................... 158
vi
5.4. Kiểm tra thiết bị nâng..................................................................................... 159
5.5. Các yêu cầu về hệ cần cẩu dây giằng, các chi tiết cố định, các chi tiết tháo
được, hệ thống điều khiển, bảo vệ ...................................................................... 159
Phần 10. HỆ THỐNG NGĂN NGỪA Ô NHIỄM BIỂN ........................................... 160
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................................. 160
1.1. Phạm vi áp dụng ............................................................................................ 160
1.2. Yêu cầu về kiểm tra ........................................................................................ 160
Chương 2. QUY ĐỊNH VỀ TRANG BỊ ................................................................... 161
2.1. Két dầu bẩn..................................................................................................... 161
2.2. Két giữ nước đáy tàu ..................................................................................... 162
2.3. Chất thải rắn sinh hoạt .................................................................................. 163
Phần 11. TRANG THIẾT BỊ AN TOÀN ................................................................... 164
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................................. 164
1.1. Những quy định chung .................................................................................. 164
III. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ .......................................................................... 165
3.1. Quản lý kỹ thuật tàu cá và trang thiết bị ...................................................... 165
3.2. Rút cấp và sự mất hiệu lực của giấy chứng nhận cấp tàu ......................... 166
3.3. Quản lý hồ sơ ................................................................................................. 166
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ............................................ 168
4.1. Trách nhiệm của chủ tàu, các cơ sơ thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi
và sửa chữa tàu; cơ sở thiết kế, chế tạo các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá168
4.2. Trách nhiệm của Đăng kiểm tàu cá .............................................................. 168
4.3. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ....................... 169
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ...................................................................................... 170
5.1. Áp dụng Quy chuẩn ....................................................................................... 170
vii