You are on page 1of 49

( Tài liệu sưu tầm – Do đó không biết tác giả là ai)

Qua đây cũng xin Cảm ơn Tác giả đã tổng hợp và soạn thảo

PHẦN LÝ THUYẾT (69 câu)


I.> CÁC DẠNG CÂU HỎI CHỦ YẾU (17 câu)

Câu 1: Nêu phương pháp xác định thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu. Cho ví dụ minh họa?
Thuế GTGT hàng nhập khẩu = Giá tính thuế GTGT hàng NK x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
- Giá tính thuế GTGT của hàng nhập khẩu = Giá tính thuế NK + Thuế NK (nếu có) + Thuế TTĐB (nếu
có) + Thuế BVMT (nếu có)
+ Giá tính thuế của hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định của Luật Thuế XNK.
+ Thuế NK, thuế TTĐB, thuế BVMT được xác định theo quy định trong các Luật thuế tương ứng và
là số thuế thực phải nộp. Trường hợp các khoản thuế này được giảm thì cộng với số thuế sau khi đã
giảm.
- Thuế suất: Tùy theo mặt hàng NK áp dụng mức thuế suất 5% hoặc 10%
Cho ví dụ:
Công ty ABC có nhập khẩu một lô hàng hóa X có trị giá tính thuế NK là 25.000USD. Tỷ giá tại ngày
NK là 20.000VND/USD. Hàng hóa X phải chịu thuế NK 10%, không chịu thuế TTĐB và thuế BVMT. Thuế
GTGT của hàng NK là 10%. Xác định thuế GTGT nhập khẩu của lô hàng A như sau:
Thuế GTGT lô hàng NK A = Giá tính thuế GTGT lô hàng NK A x Thuế suất thuế GTGT
+ Giá tính thuế GTGT lô hàng NK A = Giá tính thuế NK + Thuế NK
= 25.000 x 20.000 + (25.000 x 20.000) x 10%
= 550.000.000 đồng
+ Thuế suất thuế GTGT của hàng NK = 10%
 Thuế GTGT của lô hàng NK A = 550.000.000 x 10% = 55.000.000 đồng
Câu 2: Nêu các trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Cho ví dụ minh họa?
A. Các trường hợp không đúng nguyên tắc

1. Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng để sản xuất HHDV không thuộc diện chịu thuế GTGT
Ví dụ: DN A mua MMTB phục vụ cho việc sản xuất Muối thì tiền thuế GTGT của MMTB đó không
được khấu trừ đầu vào.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
2. … dùng chung cho HĐSXKD chịu thuế và không chịu thuế GTGT phân bổ sai quy định thì không
được khấu trừ.
Ví dụ: Trong kỳ CSSX Muối và Đường, có tài liệu sau: Doanh thu bán Muối: 1.000trđ, Doanh thu
bán Đường: 1.400trđ; Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng chung để sản xuất Muối và Đường:
120trđ.
Vậy thuế GTGT phân bổ cho hoạt động sản xuất Đường được khấu trừ là 120 x 1.400 / (1.400+1.000)
= 70trđ.
Nhưng CSSX phân bổ thuế GTGT đầu vào cho hoạt động sản xuất Đường được khấu trừ là 100trđ
=> Chênh lệch 30trđ sẽ không được khấu trừ đầu vào.
3. … của CSSXKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
4. Hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng không đúng quy định: Không ghi thuế suất; Không ghi hoặc ghi
không đúng một trong các tiêu chí: Tên, Địa chỉ; MST của người bán (người mua) nên không xác định
được người bán (người mua)
5. … của HH hao hụt vượt định mức theo quy định
Ví dụ: hao hụt của xăng, dầu…
6. TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ sử dụng vào KD vận chuyển HH, hành khách,
KD du lịch, KS; dùng để làm mẫu, lái thử cho KD ô tô) có giá trị chưa bao gồm thuế GTGT vượt trên
1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.
7. … của TSCĐ, máy móc, thiết bị của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp KD tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân
thọ, kinh doanh chứng khoán, CS khám chữa bênh, CS đào tạo.
8. … của TSCĐ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ an ninh quốc phòng.
9. … của tàu bay, du thuyền không dùng cho KD vận tải, du lịch, khách sạn
10. … bị bỏ sót chưa kê khai, đã kê khai bổ sung sau khi CQ Thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
11. … của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài sang VN công tác, giữ chức vụ quản lý,
hưởng lương tại VN.
12. … của thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu (không chịu thuế GTGT đầu ra và không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
13. Thuế GTGT đầu vào của HH, vật tư tổn thất đã xác định được trách nhiệm bồi thường

B. Các trường hợp không đáp ứng điều kiện

1. Thuế GTGT đầu vào có tổng giá thanh toán từng lần từ 20trđ trở lên (đã bao gồm thuế GTGT) không
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khi thanh toán.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu, khi xuất khẩu đã có xác nhận thực xuất của HQ nhưng không
có đủ hồ sơ, thủ tục khác.
Câu 3: Quy định kê khai, nộp thuế GTGT đối với các cơ sở trực thuộc (hạch toán phụ thuộc) như thế
nào? Cho ví dụ minh họa?
1. Trường hợp 1: CS trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh với trụ sở chính:
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá
trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc. (Khai thuế tập trung)
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê
khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp
thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng
2. Trường hợp 2: CS trực thuộc hạch toán phụ khác tỉnh với trụ sở chính
2.1 Cơ sở trực thuộc là cơ sở kinh doanh thương mại
a. Cơ sở trực thuộc không phát sinh doanh thu bán hàng
Trường hợp này không có thuế GTGT đầu ra => Cơ sở trực thuộc không phải kê khai thuế GTGT đầu
ra, thuế GTGT đầu vào của cơ sở trực thuộc do người nộp thuế kê khai khấu trừ
b. Cơ sở trực thuộc có phát sinh doanh thu bán hàng
- Cơ sở trực thuộc và người nộp thuế kê khai thuế riêng biệt, độc lập như mua bán bên ngoài, nghĩa
là người nộp thuế chuyển hàng cho cơ sở trực thuộc thì phải tính đó là thuế GTGT đầu ra của người
nộp thuế đồng thời là đầu vào của cơ sở trực thuộc.
- Việc tính thuế với số lượng trên hóa đơn thuế GTGT tùy thuộc vào cách lựa chọn hình thức sử dụng
hóa đơn (phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoặc HĐ GTGT) trừ trường hợp hàng hóa chịu thuế
TTĐB mà người nộp thuế trực tiếp sản xuất bán ra thì phải sử dụng hóa đơn GTGT ngay khi xuất
hàng cho cơ sở trực thuộc. Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB do người nộp thuế là cơ sở kinh
doanh thương mại giao cho cơ sở trực thuộc thì vẫn được lựa chọn 02 hình thức sử dụng hóa đơn đối
với thuế GTGT.
Ví dụ doanh nghiệp sản xuất quần áo ở HN, giao quần áo cho các cơ sở trực thuộc tại Hà Nam, Thái
Bình khi đó được chọn 1 trong 2 hình thức sử dụng hóa đơn. Nếu doanh nghiệp sản xuất rượu bia và
giao hàng cho các cơ sở trực thuộc tại các tỉnh thì khi giao cho cơ sở trực thuộc phải sử dụng hóa
đơn GTGT ngay khi giao hàng. Giả sử công ty thương mại khi giao hàng cho cơ sở trực thuộc (bao
gồm cả hàng chịu thuế TTĐB) thì vẫn được chọn 1 trong 2 hình thức sử dụng hóa đơn.
- 2 hình thức sử dụng hóa đơn (Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB mà người nộp thuế sản xuất trực tiếp
bán ra thì phải xuất ngay hóa đơn GTGT):
 Xuất luôn hóa đơn GTGT khi giao cho cơ sở trực thuộc
 Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động nội bộ sau đó cuối tháng mới
xuất hóa đơn trên cơ sở số lượng cơ sở phụ thuộc bán hàng.
Ví dụ minh họa
Trong kỳ Công ty xuất hàng cho cơ sở trực thuộc 4.000 con chuột máy tính đồng thời xuất luôn hóa
đơn GTGT cho cả số lượng 4000 chuột máy tính này.
Trong kỳ Công ty xuất hàng cho cơ sở trực thuộc 4.000 chuột máy tính sử dụng phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động nội bộ, cuối tháng cơ sở trực thuộc thông báo đã bán được số
lượng là 2.000 chuột máy tính, lúc này Công ty xuất hóa đơn GTGT trên số lượng 2000 chuột máy
tính đã bán.
2.2 Cơ sở trực thuộc là cơ sở sản xuất
a. Cơ sở trực thuộc có hạch toán kế toán
- Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ
sở chính phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản
xuất (người nộp thuế và cơ sở trực thuộc khai thuế riêng biệt).
b. Cơ sở trực thuộc không hạch toán kế toán

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản
xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1%
(đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản
phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá
thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Xác
định số thuế còn phải nộp ở tổng công ty bằng cách:
Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT đã nộp ở các địa phương.
- Trường hợp số thuế tạm nộp ở các địa phương nơi có cơ sở trực thuộc (2% hoặc 1% doanh thu) lớn
hơn số thuế GTGT cần phải nộp thì không phải nộp 2% hoặc 1% cho cơ quan thuế địa phương nữa
mà phải phân bổ số thuế tạm nộp cho cơ quan thuế nơi có cơ sở trực thuộc theo tỷ lệ doanh thu bằng
(=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản
phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá chưa có
thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất bán ra của toàn doanh nghiệp
Ví dụ Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế
toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản
xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị
gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu
đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hoá chịu thuế 10%,
Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600
triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho các địa
phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân
bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là:
20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08 triệu đồng.
- Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế không phải
nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
- Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh
và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp
tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động
sản ngoại tỉnh.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương
như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí v.v.,
không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai
thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tại trụ sở chính.
Câu 4: Trình bày cách xác định giá tính thuế TTĐB đối với HH nhập khẩu. Cho ví dụ minh họa?
1. Tại khâu NK:
Giá tính thuế TTĐB của hàng NK = Giá tính thuế NK + Thuế NK (nếu có)
- Giá tính thuế NK: Được quy định trong luật thuế NNK
- Thuế NK, là thuế thực phải nộp. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. (Ví dụ thuế nhập khẩu được giảm
thì cộng với thuế nhập khẩu sau khi đã giảm)
Ví dụ minh họa:
Doanh nghiệp A nhập khẩu 100 cục nóng điều hòa loại 9000 BTU, giá CIF là 100 USD/chiếc, tỷ giá
tính thuế là 1USD = 20.000 VND. Thuế suất thuế nhập khẩu điều hòa là 20%. Khi đó:
+ Giá tính thuế NK của lô hàng là: 100 x 100 x 20.000 = 200trđ
+ Thuế NK phải nộp: 200trđ x 20% = 40trđ
+ Giá tính thuế TTĐB: 200trđ + 40trđ = 240trđ
2. Tại khâu tiêu thụ nội địa:
Nguyên tắc: Giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế TTĐB, chưa có thuế GTGT và Thuế BVMT
(nếu có)
Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế BVMT (nếu có)) / (1 + Thuế suất thuế
TTĐB)
Ví dụ minh họa:
Doanh nghiệp A bán 80 cục nóng điều hòa (do DNo A nhập khẩu) với giá chưa thuế GTGT là 15,4trđ,
thuế suất thuế TTĐB của cục nóng điều hòa là 10%. Khi đó:
Giá tính thuế TTĐB của cục nóng điều hóa bán ra = 80 x 15,4trđ / (1 + 10%) = 1.120trđ
Câu 5: Trình bày nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với HH xuất khẩu và HH nhập khẩu?
1. Đối với HH xuất khẩu:
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là giá xuất tại cửa khẩu VN (FOB, DAF), không bao
gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận chuyển quốc tế.
Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các
hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại và các chứng từ có liên
quan của lô hàng phù hợp với hành hóa thực XK.

2. Đối với HH nhập khẩu:


Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên
của VN và được xác định tuần tự theo 6 phương pháp xác định trị giá tính thuế, dừng ngay ở
phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
06 phương pháp đó bao gồm:
1. Trị giá giao dịch của HH nhập khẩu
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
2. Trị giá giao dịch của HH nhập khẩu giống hệt
3. Trị giá giao dịch của HH nhập khẩu tương tự
4. Trị giá khấu trừ
5. Trị giá giao tính toán
6. Trị giá theo phương pháp suy luận
Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:
 Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ
hàng ghi trên vận đơn;
 Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế
ở biên giới;
 Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường sông, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới
nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam.
Câu 6: Trình bày quy định khấu trừ thuế TTĐB đối với CSSX sử dụng NL đã chịu thuế TTĐB để sản
xuất HH chịu thuế TTĐB? Cho ví dụ minh họa?
1. Nguyên tắc chung
- Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế
TTĐB, được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với NL
mua trực tiếp từ CSSX trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để
sản xuất hàng hóa bán ra
- Số thuế TTĐB chưa khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
2. Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB thì
chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá với cơ sở sản xuất, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng
hoá do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất
+ Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng)
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng
Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua NVL được xác định = Giá tính thuế TTĐB x Thuế
suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá mua chưa có thuế
Thuế bảo vệ môi trường
Giá tính thuế GTGT (thể hiện trên hóa -
(nếu có)
TTĐB đơn GTGT)
=
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, số thuế TTĐB phải nộp được
xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp của hàng
Số thuế TTĐB phải Số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả ở
= hoá chịu thuế TTĐB xuất kho-
nộp khâu nguyên liệu mua vào tương ứng
tiêu thụ trong kỳ
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
với số hàng hoá xuất kho tiêu thụ
trong kỳ
Ví dụ minh họa
Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở sản xuất A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi NK 250trđ (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB
ở khâu NK)
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán lô hàng này là 350trđ
 Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu NK rượu nước phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150trđ (=
250trđ / 10.000 x 9.000 x 8.000 / 12.000 = 150trđ)
 Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ: 350trđ – 150trđ = 200trđ
Câu 7: Trình bày khái quát quy định về giá tính thuế TTĐB đối với các DV chịu thuế TTĐB. Cho ví
dụ minh họa?
1. Nguyên tắc chung
Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT
và chưa có thuế TTĐB, được xác định theo công thức sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh doanh thu, giá
tính thuề bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thời điểm phát sinh doanh thu dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ví dụ minh họa
Công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê sân gôn, giá chưa có thuế GTGT là 1.200.000 /h. Thuế suất thuế
TTĐB với dịch vụ cho thuê sân gôn là 20%. Giá tính thuế TTĐB của trường hợp này được tính như
sau:
Giá tính thuế TTĐB = 1.200.000/(1+20%) = 1.000.000 (đồng)
2. Một số dịch vụ cụ thể
a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về
bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động
cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các
khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn.
Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng
cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy
định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì
các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ : Cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng
hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải
chịu thuế TTĐB.
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế
TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách
tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền
hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt
cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán
vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế
TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-
kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ: tắm, xông hơi trong
cơ sở mát-xa).
Ví dụ 10: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn
uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.

Giá tính thuế 100.000.000 đồng


= = 71.428.571 đồng
TTĐB 1 + 40%
đ) Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các
loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
Câu 8: Trình bày cách thức kê khai, nộp thuế TTĐB đối với hoạt động gia công HH. Cho ví dụ?
- Cả bên nhận và giao gia công đều phải kê khai thuế TTĐB
- Bên nhận gia công phải kê khai và nộp thuế thay cho bên giao gia công khi xuất trả hàng gia công.
Thời hạn nộp tờ khai và thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa
vụ thuế (tháng xuất trả hàng gia công)
- Bên giao gia công phải khai thuế TTĐB khi tiêu thụ hàng hóa. Thời hạn nộp tờ khai và thời hạn nộp
thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế. Nếu có chênh lệch giữa giá
bán ra và giá khi bên gia công khai thuế TTĐB thì bên giao gia công kê khai và nộp thuế như sau:
+ Giá bán ra > Giá bên gia công kê khai: Kê khai và nộp bổ sung phần chênh lệch thuế TTĐB
+ Giá bán ra = Giá bên gia công kê khai: Không phải nộp bổ sung thuế TTĐB
+ Giá bán ra < Giá bên gia công kê khai: Kê khai điều chỉnh giảm thuế TTĐB
Ví dụ:
Công ty thuốc lá HN thuê công ty thuốc lá TB gia công 50.000 cây thuốc lá, đã nhận đủ số thuốc lá
giao gia công và trả tiền công gia công (bao gồm cả thuế TTĐB) cho bên nhận gia công theo đơn giá
55.000đ/cây. Bên nhận gia công đã kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá chưa có thuế GTGT
115.000đ/cây. Trong kỳ, doanh nghiệp đã tiêu thụ toàn bộ số hàng này với giá bán chưa thuế GTGT
145.200đ/cây. Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá 65%, thuế suất thuế GTGT là 10%.
+ Thuế TTĐB bên nhận gia công kê khai nộp cho CQ Thuế khi xuất trả hàng gia công:
{50.000 x 115.500 / (1+65%)} x 65% = 2.275trđ
+ Thuế TTĐB khi công ty thuốc lá HN tiêu thụ số hàng trên:
{50.000 x 145.200 / (1+65%} x 65% = 2.860trđ
+ Thuế TTĐB công ty thuốc lá HN phải kê khai và nộp bổ sung: 2.860trđ – 2.275trđ = 585trđ
Câu 10: Trình bày cách thức kê khai, nộp thuế GTGT đối với bên làm đại lý của hoạt động đại lý bán
hàng, dịch vụ?

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
1. Đại lý bán HHDV bán đúng giá:
- Trong một số trường hợp đặc biệt (Đại lý bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu
hỏa, tàu thủy; Đại lý vận tải quốc tế; Đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải) mà được
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm; hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT)=> Bên nhận đại lý không phải KK, tính nộp thuế GTGT (đối với cả
HHDV bán đại lý và hoa hồng đại lý được hưởng.)
- Các trường hợp khác thì bên nhận đại lý phải kê khai, tính nộp thuế đối với hoa hồng đại lý nhận được.
Kỳ kê khai là tháng hoặc quý tùy theo quy mô doanh nghiệp theo quy định của PL. Và không phải kê
khai đối với HH mà đại lý bán đúng giá.
2. Đại lý bán HHDV bán không đúng giá
- Đơn vị nhận đại lý phải kê khai và tính nộp thuế GTGT như bán hàng bình thường (tính thuế cả đối
với hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng (nếu có)).
Câu 11: Trình bày quy định chung về DT tính thuế TNDN và các TH đặc thù: (1) KD BĐS (2) Cho thuê
TS?
1. Quy định chung về doanh thu tính thuế TNDN
- Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu bán hàng hóa, doanh thu gia công, doanh thu dịch vụ
đã cung cấp bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu tính thuế TNDN
là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu tính thuế TNDN
là doanh thu đã bao gồm thuế GTGT.
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu tiền trước nhiều năm thì doanh thu tính thuế
TNDN được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc tính trên số tiền trả một lần. Đối với trường hợp
DN đang trong thời gian ưu đãi thuế thì doanh thu tính thuế TNDN được phân bổ cho số năm trả tiền
trước.
+ Các khoản được trừ khỏi doanh thu tính thuế: Chiết khấu thương mại; Giảm giá hang bán; Hàng
bán bị trả lại.
2. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua
- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành
từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.
- Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho
người mua
- Trường hợp khác theo quy định của PL
3. Doanh thu tính thuế TNDN trong một số trường hợp đặc thù:
3.1 Kinh doanh BĐS
- Doanh thu được xác định theo giá thực tế tại thời điểm chuyển nhượng BĐS. Trường hợp giá chuyển
quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thì tính theo giá do UBND cấp tỉnh
quy định tại thời điểm chuyển nhượng BĐS
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao BĐS, không phụ thuộc việc bên
mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại CQ Nhà nước
có thẩm quyền.
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện DAĐT, cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển
nhượng hoặc cho thuê, DN có thu tiền ứng trước của KH theo tiến độ; xác định doanh thu tính thuế
TNDN tạm nộp theo thời điểm thu tiền của KH
- DN có thu tiền của KH và xác định được CP tương ứng với DT thì kê khai nộp thuế TNDN tạm nộp
theo doanh thu trừ chi phí. Trường hợp chưa xác định được CP tương ứng với DT thì kê khai tạm nộp
thuế TNDN theo tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền (doanh thu này chưa phải tính vào DT tính Commented [V1]: Trong tài liệu ôn thi là 1%
thuế TNDN trong năm). Khi bàn giao BĐS, DN quyết toán lại số thuế TNDN phải nộp.
3.2 Cho thuê TS
- Doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê TS là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính TNCT được phân
bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
- DN căn cứ vào điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định CP, có
thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định DT để tính TNCT như sau:
+ Là số tiền cho thuê TS của từng năm được xác định bằng (=) Số tiền trả trước chi (:) số năm trả tiền
trước.
+ Là toàn bộ số tiền cho thuê TS của số năm trả tiền trước
- Trường hợp DN đang trong giai đoạn hưởng ưu đãi thuế TNDN lựa chọn phương pháp xác định DT
để tính TNCT là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế TNDN
từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế TNDN của số năm trả tiền trước chia cho số năm trả tiền
trước.
Câu 12: Trình bày khái quát quy định về xác định chi phí đc trừ khi tính thuế TNDN. Cho ví dụ?
(Tóm tắt ý chính:
- CP đc trừ thỏa mãn 3 đk…, k nằm trong các khoản chi không được trừ theo quy định của PL
- Các khoản CP k đc trừ. thường có những đặc điểm sau:
+ Nhóm 1 Vượt mức khống chế …: Khấu hao, trang phục, quỹ hưu trí tự nguyện …
+ Nhóm 2: Chi từ các nguồn kinh phí khác đã trích lập…
+ Nhóm 3: Không thỏa mãn các đk cụ thể của CQ có thẩm quyền (Khắc phục ... Tài trợ..)
+ Nhóm 4: Các khoản chi NN không khuyến khích hoặc vi phạm pháp luật…)
1. Chi phí được trừ phải là khoản chi thỏa mãn cả 3 điều kiện và không nằm trong các khoản chi không
được trừ theo quy định của PL
a. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của DN
Ví dụ: Mua gỗ để sản xuất bàn ghế gỗ…
b. Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của PL
Ví dụ: DN mua hàng không có hóa đơn hoặc có hóa đơn nhưng trên hóa đơn không có địa chỉ của
DN, hóa đơn này không hợp pháp sẽ được tính là CP được trừ khi tính thuế TNDN.
c. Đối với hóa đơn mua HHDV từng lần từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dung
tiền mặt
2. Các khoản chi không được trừ thường có đặc điểm sau đây:
2.1 Nhóm 1: Vượt mức khống chế theo quy định của PL
- Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Phần trích khấu hao tương ứng với phần NG vượt trên 1,6 tỷ đồng / xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ
ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng cho KD vận tải hành khách; kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dung
để làm mẫu lái thử cho kinh doanh ô tô.)
- Chi trang phục bằng tiền cho NLĐ vượt quá 5trđ/ng/năm
- Phần chi vượt mức 1trđ/ng/tháng để: trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
cho NLĐ
- Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước
- Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm vay
- Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đối với một
số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức
- Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh
doanh casino
2.2 Nhóm 2:
- Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác (do BHXH; Quỹ khen thưởng, phúc lợi…)
- Chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
2.3 Nhóm 3: Không thỏa mãn các quy định cụ thể của CQ có thẩm quyền
- Chi tài trợ cho giáo dục, y tế không đúng đối tượng, không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
- Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai….
- Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết…
- Chi tài trợ cho các đối tượng chính sách
2.4 Các khoản chi không được trừ khác:
- Chi nộp phạt vi phạm hành chính: giao thông, chế độ kế toán, ĐKKD, phạt thuế…
Câu 13: Phân tích các đk xác định CP được trừ. Cho ví dụ?
(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của DN
- Thực tế phát sinh: Đã phát sinh, có nghĩa vụ thanh toán cho khoản chi đó
Ví dụ: Chi phí tiền lương, điện, nước…
- Liên quan đến HĐSXKD của DN: Là khoản chi cần thiết để tiến hành HĐSXKD bình thường
Ví dụ: Chi mua gỗ để sản xuất bàn ghế gỗ
(2) Khoản chi có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của PL
- Hóa đơn chứng từ hợp pháp là hóa đơn chứng từ được tạo lập hợp pháp theo đúng quy định PL
Ví dụ: Hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in được tạo lập, sử dụng theo đúng quy định…
- Hóa đơn chứng từ được tạo lập, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của PL
Ví dụ: Hóa đơn chứng từ xuất ra nhưng thực tế không giao hàng…
(3) Khoản chi nếu có hóa đơn mua HHDV từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- Thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán qua NH hoặc các hình thức không dùng tiền mặt khác
như: đối trừ công nợ, thanh toán qua bên thứ 3, thanh toán ủy quyền..
Ví dụ: Mua 01 lô hàng phục vụ HĐSXKD có giá trị đã bao gồm thuế là 30 triệu đồng, thanh toán
bằng tiền mặt thì giá trị của lô hàng này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
Câu 14: Trình bày khái quát cách xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với thu nhập nhận được từ
nước ngoài. Cho ví dụ minh họa?
Doanh nghiệp VN đầu tư ở nước ngoài chuyển phần TN sau khi đã nộp thuế TNDN ở nước ngoài
1. Đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần: Thực hiện theo Hiệp đinh
2. Đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần: Đưa vào TN khác để tính thuế (quy đổi ra
TN trước thuế ở nước ngoài) và được trừ phần thuế ở nước ngoài tối đa bằng số thuế phải nộp tính
theo Luật VN.
Ví dụ 1: (Khi thuế suất của nước ngoài thấp hơn thuế suất của VN): Thu nhập trước thuế của nước
ngoài là 1 tỷ, thuế suất nước ngoài là 15%, thì thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài là 150 triệu, khi tính
thuế TNDN đối với khoản thu nhập này tại VN doanh nghiệp sẽ được trừ 150 triệu, DN phải nộp bổ
sung cho phần thu nhập tại nước ngoài là 50 triệu.
Ví dụ 2:(Khi thuế suất nước ngoài cao hơn VN) Thu nhập trước thuế của nước ngoài là 1 tỷ, thuế suất
thuế TNDN nước ngoài 30%, thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài là 300 triệu, khi tính thuế TNDN tại
VN doanh nghiệp phải đưa 1 tỷ vào thu nhập trước thuế để tính thuế và được trừ 200 triệu thuế TNDN
do đã nộp tại nước ngoài.
Ví dụ 3: (Trường hợp DN được miễn giảm thuế) Thu nhập trước thuế tại nước ngoài 1 tỷ, thuế suất
thuế TNDN tại nước ngoài 30%, giả sử tại nước ngoài DN được miễn thuế miễn 300 triệu, khi tính
thuế tại VN sẽ được trừ 200 triệu (tối đa bằng số thuế phải nộp theo luật VN là 20%). Mục đích khuyến
khích doanh nghiệp VN đầu tư ra nước ngoài.
Câu 15: Trình bày nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT và quy định về giá tính thuế GTGT trong
các trường hợp: Trao đổi; Tiêu dùng nội bộ; Bán trả góp; Cho thuê TS thu tiền trước nhiều năm. Cho
ví dụ?
1. Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT
1.1 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế GTGT..
1.2 Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+)
với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có) …
2. Giá tính thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể:
2.1 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để
trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này
Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá
bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000
đồng
2.2 Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sxkd thì không tính,
nộp thuế GTGT. Nếu tiêu dùng nội bộ không phục vụ hoạt động sxkd thì giá tính thuế GTGT là
giá bán của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh.
Ví dụ: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất nước đóng chai xuất 50 chai nước phục vụ cho các cuộc
họp của đơn vị thì đơn vị A không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với 50 chai nước này. Nhưng
nếu đơn vị A xuất 50 chai nước để phục vụ cho CBCNV đi dã ngoại, đơn vị A phải kê khai và nộp thuế
GTGT theo giá bán ra đối với 50 chai nước này.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
2.3 Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa
có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm
Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5
triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế
GTGT là 25 triệu đồng
2.4 Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương
tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn
thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty A cho Công ty B thuê một văn phòng làm việc trong thời hạn 02 năm, số tiền thuê phải
trả 1 tháng chưa có thuế GTGT là 10.000.000 VND/tháng.
Trường hợp Công ty B trả tiền thuê định kỳ hàng tháng thì giá tính thuế GTGT là 10.000.000 VND.
Trường hợp Công ty B trả trước tiền thuê cho 01 năm, giá tính thuế GTGT là 10.000.000 x 12 =
120.000.000 VND
Câu 16: Trình bày cách thức và thời hạn kê khai thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNDN. Cho ví dụ?
1. Vế thuế GTGT Commented [V2]: Có thể sửa lại cách trình bày
a. Cách thức kê khai
- Tờ khai thuế GTGT được kê khai theo tháng (DT > 50 tỷ/năm) hoặc kê khai theo quý (DT <= 50
tỷ/năm)
- Khai thuế tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng BĐS ngoại tỉnh.
- Khai thuế theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của
người kinh doanh không thường xuyên.
- Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với thuế GTGT của hàng hóa NK. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai hải quan. Nộp thuế trước khi hàng thông quan, trừ trường
hợp thuộc doanh nghiệp ưu tiên hoặc được bảo lãnh. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký.
- Khi kê khai thuế GTGT đơn vị phải xác định số thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ từ đó xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ chuyển sang kỳ sau
b. Thời hạn kê khai
- Khai thuế GTGT theo tháng: Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp
theo.
- Khai thuế GTGT theo quý: Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất vào ngày 30 tháng đầu tiên
của quý tiếp theo.
- Khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng BĐS ngoại tỉnh; đối với thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh
số của người kinh doanh không thường xuyên: Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất là ngày
thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với thuế GTGT của hàng hóa NK. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai hải quan. Nộp thuế trước khi hàng thông quan, trừ trường
hợp thuộc doanh nghiệp ưu tiên hoặc được bảo lãnh.
2. Về thuế TNDN Commented [V3]: Điều 12 văn bản hợp nhất số 18/VBHN-
a. Cách thức kê khai BTC

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Hàng quý: Căn cứ vào KQKD, DN tạm nộp số thuế TNDN của quý nếu có phát sinh, không phải nộp
tờ khai tạm tính thuế TNDN.
- Hàng năm: Nộp Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu quy định
- Kê khai theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS áp dụng đối với doanh nghiệp
không có chức năng kinh doanh BĐS và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh BĐS nếu có nhu cầu;
Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại VN hoặc có thu nhập tại VN (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn.
- Khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b. Thời hạn kê khai
- Hàng quý: Không phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN, chỉ nộp số tiền thuế TNDN phát sinh nếu có
của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo
- Hàng năm: Chậm nhất vào ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
- Từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Quyết toán đến thời điểm …: Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp
thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
3. Về thuế TTĐB
a. Cách thức kê khai
- Kê khai theo tháng
- Kê khai theo từng lần phát sinh đối với HH mua vào để XK nhưng tiêu thụ trong nước.
- Hồ sơ kê khai:
+ Tờ khai thuế TTĐB
+ Bảng xác định số thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của NVL mua vào, HH nhập khẩu
b. Thời hạn kê khai
- Theo tháng: Chậm nhất ngày 20 của tháng tiếp theo
- Theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Câu 17: Những sắc thuế nào phải KK, QTT theo năm hoặc theo hợp đồng? Số thuế nộp thừa sau quyết
toán được xử lý như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
1. Những sắc thuế phải KK, QTT theo năm: Thuế TNDN, Thuế TNCN, Thuế Tài nguyên
2. Những sắc thuế phải KK, QTT theo hợp đồng
- Thuế TNDN (hoặc thuế TNCN), thuế GTGT và các sắc thuế khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài có
thu nhập phát sinh tại VN hoặc kinh doanh tại VN trên cơ sở một hợp đồng ký với DN tại VN hoặc
nhà thầu phụ nước ngoài tại VN.
- Thuế TNCN của người nước ngoài đến VN công tác, quyết toán thuế trước khi rời VN
3. Số thuế nộp thừa sau quyết toán được xử lý theo 3 cách:
- Bù trừ với số thuế phải nộp của sắc thuế đó trong năm tiếp theo và trong trường hợp này cơ sở kinh
doanh không cần phải làm văn bản đề nghị. Ví dụ thuế TNDN nộp thừa được khấu trừ còn lại cuối kỳ
này sẽ được bù trừ với số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau.
- Bù trừ số thuế nộp thừa của sắc thuế này với số thuế phải nộp của sắc thuế khác. Ví dụ thừa thuế
TNDN bù trừ thuế GTGT phải nộp.
- Đề nghị hoàn thuế

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
Câu 18: Sau khi nộp hồ sơ khai thuế, NNT có được nộp bổ sung hồ sơ khai thuế? Nếu có thì trong
trường hợp nào? Cho ví dụ minh họa?
Sau khi nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế được nộp bổ sung hồ sơ khai thuế nếu phát hiện sai sót
nhầm lẫn nhưng với điều kiện:
- Đối với thuế của HHDV nội địa: Phải trước khi CQ Thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế
- Đối với thuế của HH xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Trước khi CQ Hải quan công bố quyết định kiểm hóa
+ Trước khi CQ Hải quan công bố quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở NNT
+ Tối đa 60 ngày kể từ ngày đăng ký hải quan (mở TK)

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
II.> DẠNG CÂU HỎI LIÊN KẾT CÁC SẮC THUẾ (07 câu)

Câu 1: Những khoản tiền nào DN chi trả hoặc thanh toán cho cá nhân không tính vào chi phí được trừ
khi tính thuế TNDN nhưng vẫn phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN?
1. Khoản tiền Cá nhân nhận được với tư cách làm công ăn lương:
- Từ tiền lương, tiền công nhưng không có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp
- Tiền lương của chủ DNTN, Cty TNHH MTV do một cá nhân làm chủ
- Thù lao cho các sáng lập viên, thành viên HĐTV, HĐQT mà những người này không trực tiếp tham
gia điều hành HĐKD của DN
- Tiền lương phải trả cho NLĐ đã chi trả sau thời hạn nộp hồ sơ quyết toán nhưng không lập dự phòng
hoặc vượt mức dự phòng. Hoặc đã trích lập dự phòng nhưng chi trả sau 6 tháng kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
- Các khoản tiền thưởng, các khoản có tính chất tiền lương tiền công nhưng không được quy định cụ
thể trong HĐLĐ, Thỏa ước LĐ tập thể, Quy chế … của DN.
- Chi thưởng sang kiến mà không có Hội đồng nghiệm thu sáng kiến, không được công nhận bởi CQ
Nhà nước có thẩm quyền.
- Chi trang phục bằng tiền vượt mức quy định (> 5trđ/ng/năm)
- Chi nộp quỹ hưu trí tự nguyện > 1trđ/ng/tháng
- Khoán chi VPP vượt mức quy định
2. Khoản tiền Cá nhân nhận được với tư cách đối tác
- Chi trả cổ tức, lãi cổ phần (được chi từ LN sau thuế TNDN)
- Chi trả lãi vay vốn của cá nhân phần tương ứng với lãi suất vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN
VN công bố
Câu 2: Những khoản chi trả hoặc thanh toán nào được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
nhưng không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN?
1. Khoản tiền Cá nhân nhận được với tư cách làm công ăn lương:
- Tiền lương được trả tăng thêm do làm thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, ngày lễ.
- Khoản phụ cấp độc hại, đặc thù nghề nghiệp, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực
- Tiền ăn giữa ca trong mức quy định của Bộ LĐTB&XH
- Tiền chi trang phục bằng tiền <= 5trđ/ng/năm
- Tiền chi nộp quỹ hưu trí tự nguyện <= 1trđ/ng/tháng
- Chi thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật được cấp bằng phát minh sáng chế
- Tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua theo Luật thi đua khen thưởng
- Khoản chi công tác phí, lưu trú khi đi công tác trong mức quy định
- Tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào TNCT vượt quá 15% tổng TNCT chưa bao
gồm tiền nhà.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi 1 năm/ 1 lần của NLĐ nước ngoài làm việc tại VN, NLĐ VN
làm việc ở nước ngoài.
- Khoản tiền học phí cho con của NLĐ nước ngoài làm việc ở VN học tại VN, con của NLĐ VN lao
động ở nước ngoài học ở nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông.
2. Khoản tiền Cá nhân nhận được với tư cách đối tác
- Tiền bồi thường kinh doanh bảo hiểm đối với DN bảo hiểm
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
- Lãi tiền gửi ngân hàng (đối với NH)
Câu 3: Những khoản thuế không được khấu trừ khi xác định thuế GTGT và cũng không được trừ khi
xác định thuế TNDN?
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV không phục vụ sxkd của DN
- … không có hóa đơn hợp pháp
- … từng lần có giá trị từ 20trđ trở lên (bao gồm cả thuế GTGT) không có chứng từ thanh toán không
dung tiền mặt.
- … bị tổn thất đã xác định được trách nhiệm bồi thường hoặc đã được bồi thường.
- …. của TSCĐ là tàu bay, du thuyền không sử dụng cho kinh doanh vận tải, du lịch…
- … tương ứng với NG vượt trên 1,6 tỷ đồng / xe đối với ô tô từ 9 chỗ ngồi chở xuống không sử dụng
cho kinh doanh vận tải, du lịch khách sạn, làm mẫu lái thử cho kinh doanh ô tô
- … vượt định mức tiêu hao do DN tự quy định hoặc do CQNN có thẩm quyền quy định
- …
Câu 4: Nêu quy định về KK thuế GTGT, TTĐB đối với hoạt động gia công?
1. Kê khai thuế GTGT
- Bên nhận: KK thuế GTGT đầu ra của tiền công gia công
- Bên giao: KK thuế GTGT đầu vào tiền thuê gia công
- Bên nhận và bên giao đều kê khai thuế GTGT hàng tháng (hoặc quý) theo quy định của PL

2. Kê khai thuế TTĐB


- Bên nhận: Phải KK theo tháng và nộp thay thuế TTĐB cho bên giao gia công khi xuất trả hàng gia
công theo giá của bên giao gia công hoặc giá của sp cùng loại hoặc tương đương.
Khi lập TK nộp tại CQ Thuế, bên nhận gia công đồng thời phải chuyển TK cho cả CQ Thuế của bên
giao gia công.
- Bên giao: KK thuế TTĐB khi tiêu thụ hàng gia công. Nếu có chênh lệch tăng về số lượng hay về giá
so với số lượng và giá bên nhận gia công đã nộp thay thì nộp bổ sung phần chênh lệch, nếu thấp hơn
thì hoàn thuế.
Câu 5: Trong những trường hợp nào HH từ một DNSX bán vào khu PTQ (có đủ hồ sơ theo quy định)
không chịu thuế TTĐB và được áp dụng thuế suất VAT 0%?
- Những HH không nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB.
- HH thuộc diện chịu thuế TTĐB trừ trường hợp cụ thể sau: Commented [V4]: Theo em là có 3 trường hợp:
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ; 1.Xe ô tô chở người dưới 24 chỗ (do vẫn chịu thuế TTĐB).
2.Hàng hóa được đưa vào khu áp dụng PTQ có dân cư sinh
+ Thuốc lá rượu NK sau đó XK vào khu PTQ nhưng không có hàng rào cứng ngăn cách và có dân cư sống không có hàng rào cứng (do vẫn chịu thuế TTĐB) =>
sinh sống. Trang 82 tài liệu
3.Thuốc lá, rượu bia NK rồi bán vào khu phi thuế quan (do
(Xăng không kể được vì chỉ thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện: không được áp dụng VAT 0% nhưng vẫn không được áp dụng thuế suất 0%) => Trang 35 tài liệu
chịu thuế TTĐB?????)
Câu 6: Nêu nghĩa vụ KK, nộp thuế GTGT và TTĐB trong các trường hợp sau (1) Khuyến mại cho
khách hàng (2) Tiêu dùng nội bộ
(1) Khuyến mại cho khách hàng
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Theo quy định của PL về khuyến mại:
+ Thuế TTĐB: Kê khai và nộp thuế như bán hàng hóa
+ Thuế GTGT: Kê khai nhưng không phải nộp thuế vì giá tính thuế bằng (=) 0
- Không theo quy định của PL về khuyến mại: như bán hàng hóa
(2) Tiêu dùng nội bộ
- Thuế TTĐB: Kê khai và nộp thuế như bán bán hàng hóa
- Thuế GTGT: Nếu tiêu dùng nội bộ phục vụ sxkd => không phải kê khai tính thuế GTGT. Nếu không
phục sxkd thì phải kê khai, tính thuế GTGT theo giá của sp cùng loại hoặc tương đương.
Câu 7: Hàng hóa tổn thất do nguyên nhân khách quan thì xử lý khấu trừ thuế GTGT và xác định CP
được trừ tính thuế TNDN như thế nào?
1. Thuế GTGT:
Hàng hóa bị tổn thất do nguyên nhân khách quan thì được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào tương
ứng với giá trị hàng hóa bị tổn thất không được bồi thường hoặc không xác định được trách nhiệm
bồi thường. Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
thiên tai, hoả hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hoá mất phẩm
chất, quá hạn sử dụng phải tiêu huỷ. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các
trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế
2. Thuế TNDN
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tương ứng với phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường. Phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; được xác
định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác
phải bồi thường theo quy định của pháp luật

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
III.> DẠNG CÂU HỎI SO SÁNH (13 câu)
Câu 1: So sánh thuế GTGT và thuế TTĐB?
Để so sánh thuế GTGT và thuế TTĐB, chúng ta phải bắt đầu xem xét khái niệm của 2 sắc thuế này:
1. Khái niệm: …
- Thuế GTGT: là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào giá trị giá tăng của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
- Thuế TTĐB: là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ nằm trong danh mục nhà nước quy định
cần điều tiết sản xuất hoặc hướng dẫn tiêu dùng
Từ 2 khái niệm trên cho thấy thuế GTGT và thuế TTĐB có các điểm giống và khác nhau sau đây:
2. Giống nhau:
- Đều là thuế tiêu dùng (đánh vào giá bán của HHDV khi người bán bán cho người tiêu dùng)
- Đều là thuế gián thu
- Đều có tính lũy thoái so với thu nhập (gánh nặng thuế dồn lên vai người nghèo…)
- Đều đánh theo nguyên tắc điểm đến
- Đều tính theo tỷ lệ % trên giá bán
3. Khác nhau:
Tiêu chí so sánh Thuế GTGT Thuế TTĐB

1.Phạm vi áp dụng Rộng: Điều tiết vào hầu hết HHDV Hẹp: … vào một số HHDV
2.Đặc điểm Tiêu dùng nhiều gđ không trùng lặp Thuế tiêu dùng 1 giai đoạn
3.Thuế suất SL thuế suất thường ít; mức thuế thấp SL nhiều; mức thuế suất cao

Câu 2: So sánh thuế suất thuế GTGT và thuế suất thuế TTĐB?
1. Giống nhau:
- Đều có thể tính theo tỷ lệ % trên giá bán của HHDV.
- Có tính lũy thoái so với thu nhập
2. Khác nhau:
Tiêu chí so sánh Thuế GTGT Thuế TTĐB

1.Mức thuế Thường thấp Thường cao


2.SL mức thuế Ít mức thuế suất Nhiều mức thuế suất
3.Biểu thuế suất Chỉ áp dụng kiểu thuế suất theo tỷ lệ % Có thể áp dụng thuế suất theo tỷ lệ
trên giá bán % trên giá bán hoặc thuế tuyệt đối
trên đơn vị vật lý của hàng
hóa (hiện tại VN chưa có mứ thuế
tuyệt đối)
4.Kiểu TS đặc biệt Có mức thuế suất 0% Không có mức thuế suất 0%

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
Câu 3: So sánh thuế TNDN và thuế TNCN?
1. Khái niệm:
- Thuế TNDN: Là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức,
một pháp nhân.
- Thuế TNCN: Là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân
2. Giống nhau:
- Đều có cơ sở tính thuế là thu nhập và được đánh thuế theo một kỳ tính thuế
- Đánh thuế dựa theo nguyên tắc “cư trú” và “nguồn” phát sinh thu nhập.
3. Khác nhau:
Tiêu chí so sánh Thuế TNDN Thuế TNCN

1.Cơ sở thuế Đánh vào lợi nhuận của hđkd và các Đánh vào thu nhập của cá nhân
khoản thu nhập khác.
2.Thuế suất A/d thuế suất toàn phần A/d biểu thuế lũy tiến từng phần
3.Đặc điểm Ít gây phản ứng mạnh mẽ từ người nộp Gây phản ứng mạnh mẽ do liên
thuế quan đến quyền lợi trực tiếp của
một cá nhân

Câu 4: So sánh việc tính thuế theo PP khấu trừ và theo PP trực tiếp trên GTGT?
1. Giống nhau: Đều tính thuế trên GTGT của HHDV.
2. Khác nhau:
Tiêu chí PP Khấu trừ PP trực tiếp

1.Đối tượng áp dụng - DN thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa - DN không thực hiện đầy đủ
đơn, chứng từ chế độ kế toán hóa đơn, ctừ
- DN đang hoạt động có DT >= 1 tỷ - DN chế tác vàng bạc đá quý
đồng/năm hoặc DT < 1 tỷ/năm đăng ký - DN đang hoạt động có DT <
tự nguyện áp dụng PP khấu trừ. 1 tỷ, không tự nguyện đký
phương pháp khấu trừ

2.Công thức Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu + Đvới CSKD mua bán chế tác
ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vàng bạc đá quý: Thuế GTGT
phải nộp = GTGT x Thuế suất
(10%)
+ TH khác: … = DTxTỷ lệ %
3.Giá tính thuế Là giá chưa có thuế GTGT Là giá đã có thuế GTGT
GTGT
3.Hóa đơn Hóa đơn GTGT Hóa đơn bán hàng
4.Khấu trừ thuế Được KT Không được KT
5.Nghĩa vụ thuế đối Tính thuế GTGT đầu ra với thuế suất 0% K phải tính thuế đối với DT của
với HHDV XK HHDV xuất khẩu

Câu 5: DT tính thuế GTGT và DT tính thuế TNDN của một DN có luôn bằng nhau? Tại sao?

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
1. Tùy vào hoạt động kinh doanh các mặt hàng của đơn vị mà DT tính thuế GTGT và DT tính thuế
TNDN có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau.
2. Lý do:
+ Tồn tại một số HHDV không chịu thuế GTGT nhưng vẫn phải tính thuế TNDN
Ví dụ: Bán phần mềm, Tiền lãi cho vay…
+ Tồn tại một số trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Ví dụ:Tiền lãi từ việc mua trái phiếu; tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu
+ Tồn tại một số trường hợp không phải tính thuế TNDN nhưng vẫn phải tính thuế GTGT
Ví dụ: Hàng cho, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ
+ Thời điểm tính thuế đối với dịch vụ khác nhau giữa thuế GTGT (Hoàn thành dịch vụ or đã xuất
hóa đơn) và TNDN (Hoàn thành dịch vụ or hoàn thành từng phần dịch vụ)
+ Quy định cụ thể về doanh thu tính thuế trong 1 số trường hợp khác nhau giữa thuế GTGT và TNDN
(Vd: Cho thuê TS bên thuê trả tiền trước nhiều năm; Bán thẻ hội viên thu tiền trước nhiều năm)
Câu 6: So sánh việc khấu trừ thuế GTGT với việc khấu trừ thuế TTĐB cho HH sản xuất bằng NL đã
chịu thuế TTĐB?
1. Giống nhau:
- Đã nộp khâu nhập khẩu hoặc đã trả trong giá mua thì được khấu trừ
- Đều đòi điều kiện phải có chứng từ nộp thuế của HH nhập khẩu hoặc có hóa đơn GTGT hợp pháp.
2. Khác nhau:
Tiêu chí Khấu trừ VAT Khấu trừ TTĐB

1.Nguyên tắc khấu trừ Psinh kỳ nào khấu trừ kỳ đó (không bắt Khấu trừ tương ứng với lượng
buộc phải tương ứng với lượng HHDV HH chịu thuế TTĐB tiêu thụ
tiêu thụ trong kỳ) trong kỳ
2.ĐK khấu trừ - Tổng giá trị hóa đơn mua từ một nhà - Phải có chứng từ thanh toán
cung cấp trong cùng một ngày từ 20trđ qua Ngân hang trong trường
trở lên phải có chứng từ thanh toán hợp mua NL trực tiếp của nhà
không dùng tiền mặt sản xuất trong nước
- Mua của người bán có hóa đơn GTGT - Phải mua trực tiếp từ CSSX
(không cần phải có bản sao GCNKD và phải có bản sao GCNKD
của người bán) của CSSX…
3.Lý do KT Đảm bảo khi tính thuế tiêu dùng nhiều Để đảm bảo chỉ đánh thuế tiêu
giai đoạn thì không đánh trùng (chỉ dùng một giai đoạn
đánh trên GTGT của mỗi giai đoạn)

Câu 7: So sánh trường hợp không phải kê khai tính và nộp thuế GTGT với trường hợp áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%?
1. Giống nhau:
- Số thuế GTGT phải nộp đều bằng 0
- Đều được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện
2. Khác nhau:
Tiêu chí Thuế suất 0% Không phải kê khai, tính nộp
thuế
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
1.Nghĩa vụ KK, tính Phải kê khai tính thuế GTGT đầu ra với Không phải kê khai, tính nộp
thuế thuế suất 0% thuế.
2.Hoàn thuế Được hoàn thuế khi đáp ứng đủ điều Có thể được hoàn (chỉ đối với
kiện (hoàn thuế khi xuất khẩu) Dự án đầu tư) hoặc có thể
không được hoàn.
3.Đạo lý Để hoàn thuế cho HHDV XK, làm cho Có nhiều lý do:
giá của HHDV XK không còn thuế - Không có HHDV đối ứng
GTGT => Nhường quyền đánh thuế (tiền thưởng, bồi thường, hỗ
cho nước NK, qua đó thực hiện đánh trợ; thu hộ CQNN, thu hộ bên
thuế theo nguyên tắc điểm đến. thứ 3…)
(Có ý khuyến khích XK nhưng đích - Không có bản chất của giao
chính là hoàn thuế cho HHDV XK) dịch bán hàng (điều chuyển
TSCĐ đã qua sử dụng theo giá
trị ghi sổ giữa các đvị thành
viên của một DN, hoặc điều
chuyển tài sản giữa các đvị
hạch toán phụ thuộc của DN;
góp vốn bằng TS để thành lập
DN)
- Để quản lý chặt chẽ, ngăn
ngừa gian lận qua hoàn thuế
GTGT (Vdụ:...)

Câu 8: Phân biệt trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và với không thuộc diện chịu thuế
GTGT?
Tiêu chí Thuế suất 0% Không chịu thuế

1.Khấu trừ Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào Không được khấu thuế GTGT
nếu đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ đầu vào trừ trường hợp đặc biệt
(Hàng hóa viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại ở VN;
Hàng hóa phục vụ cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí)
2.Nghĩa vụ Phải tính thuế GTGT đầu ra với thuế Không phải tính thuế
suất 0%
3.Đối tượng áp dụng HHDV xuất khẩu Tùy từng đối tượng cụ thể có thể
áp dụng đối với HHDV trong
nước (con vật nuôi, giống cây
trồng mua bán trong nước) hoặc
đối với HHDV xuất khẩu (tài
nguyên khoáng sản khi xuất
khẩu)
4.Đạo lý Để hoàn thuế cho HHDV XK, làm Có nhiều lý do:
cho giá của HHDV XK không còn
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
thuế GTGT => Nhường quyền đánh - Miễn thuế GTGT cho người
thuế cho nước NK, qua đó thực hiện tiêu dùng HHDV không chịu
đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến. thuế vì những lý do ktxh nhất
(Có ý khuyến khích XK nhưng đích định (hàng rất thiết yếu, không
chính là hoàn thuế cho HHDV XK) vì mục đích kd vì lợi nhuận, có ý
nghĩa với việc phát triển ktxh)
+ HHDV nhà nước trả tiền (Vũ
khí, khí tài phục vụ anh ninh
quốc phòng ; phát song phát
thanh truyền hình bằng nguồn
vốn NSNN)
+ Để quản lý thuế thuận lợi (do
người trực tiếp sx bán ra; sản
phẩm giống cây trồng, vật nuôi
ở khâu nhập khẩu …)

Câu 9: Phân biệt trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế với không thuộc diện chịu thuế GTGT?
Tiêu chí Không phải kê khai, tính nộp thuế Không chịu thuế
1.Khấu trừ Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào Không được khấu thuế GTGT
nếu đáp ứng đủ điều kiện đầu vào trừ trường hợp đặc biệt
(Hàng hóa viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại ở VN;
Hàng hóa phục vụ cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí)
2.Đạo lý Có nhiều lý do: Có nhiều lý do:
- Không có HHDV đối ứng (tiền - Miễn thuế GTGT cho người
thưởng, bồi thường, hỗ trợ; thu hộ tiêu dùng HHDV không chịu
CQNN, thu hộ bên thứ 3…) thuế vì những lý do ktxh nhất
- Không có bản chất của giao dịch định (hàng rất thiết yếu, không
bán hàng (điều chuyển TSCĐ đã qua vì mục đích kd vì lợi nhuận, có ý
sử dụng theo giá trị ghi sổ giữa các nghĩa với việc phát triển ktxh)
đvị thành viên của một DN, hoặc + HHDV nhà nước trả tiền (Vũ
điều chuyển tài sản giữa các đvị khí, khí tài phục vụ anh ninh
hạch toán phụ thuộc của DN; góp quốc phòng ; phát song phát
vốn bằng TS để thành lập DN) thanh truyền hình bằng nguồn
- Để quản lý chặt chẽ, ngăn ngừa vốn NSNN)
gian lận qua hoàn thuế GTGT + Để quản lý thuế thuận lợi (do
(Vdụ:...) người trực tiếp sx bán ra; sản
phẩm giống cây trồng, vật nuôi
ở khâu nhập khẩu …)
Nghĩa vụ thuế Không phải kê khai tính nộp Phải kê khai vào mục không chịu
thuế GTGT.

Câu 10: Sự khác biệt về nghĩa vụ thuế giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú?

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
1. Khái niệm
1.1 Cá nhân cư trú
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của PL về cư trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt
Nam theo quy định PL về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế.
1.2 Cá nhân không cư trú
Không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú
2. Sự khác biệt về nghĩa vụ thuế

Tiêu chí Cá nhân cư trú Cá nhân không cư trú

1.Thu nhập chịu thuế Nộp thuế với TN toàn cầu Chỉ nộp thuế với TN phát sinh tại VN
2.Kỳ tính thuế Tùy theo loại thu nhập mà kỳ tính Theo từng lần phát sinh
thuế theo năm hoặc theo từng lần
phát sinh
3.Thuế suất Tùy theo loại TN mà a/d biểu Chỉ áp dụng thuế suất toàn phần
thuế suất lũy tiến từng phần hoặc (20%)
thuế suất toàn phần
4.Các khoản giảm trừ Được GTGC và các khoản đóng Không được…
góp từ thiện, BHXH bắt buộc,
BH tự nguyện đối TN từ tiền
lương tiền công và từ KD
5.Nghĩa vụ quyết toán Tùy theo loại TN mà có thể phải Không phải QT thuế theo năm
thuế của NNT QT theo năm hoặc k phải QT

Câu 11: Sự khác biệt về nghĩa vụ thuế giữa TN từ tiền lương với TN từ đầu tư của cá nhân cư trú?
Tiêu chí Tiền lương Đầu tư

1.Kỳ tính thuế Theo năm Theo từng lần phát sinh

2.Xác định TNCT Là toàn bộ tiền lương và các Là toàn bộ TN từ đầu tư (như
khoản có tính chất lương, trừ cổ tức, lãi cổ phần …) trừ TN
các khoản TN miễn thuế và các được miễn thuế.
khoản được trừ.
3.Xác định TNTT TNTT = TNCT – Các khoản TNTT = TNCT
giảm trừ (BH bắt buộc,
GTGC…)
4.Thuế suất Biểu thuế lũy tiền từng phần (từ Thuế suất toàn phần (5%)
5% đến 35%)
5.PP Kê khai, nộp thuế Kết hợp giữa khấu trừ tại nguồn Chỉ khấu trừ tại nguồn (cá nhân
với tự kê khai quyết toán thuế. NNT không phải kê khai thuế)
6.Quyết toán thuế của cá nhân Tùy từng trường hợp cụ thể mà Không phải QT thuế
NNT có thể phải quyết toán thuế theo
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
năm hoặc không phải quyết
toán thuế

Câu 12: Phân biệt TNCT và TNTT đối với thuế TNDN?
Để phân biệt TNTT với TNCT thu nhập doanh nghiệp cần xem xét công thức xác định TNTT:
TNTT = TNCT – (TN được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Qua công thức trên ta thấy TNTT là một phần của TNCT sau khi trừ TN miễn thuế và Lỗ kết chuyển
theo quy định của pháp luật.
Khi có thu nhập được miễn thuế hoặc lỗ kết chuyển theo quy định của pháp luật thì TNTT luôn nhỏ
hơn TNCT
Khi không có thu nhập được miễn thuế và lỗ kết chuyển theo quy định của pháp luật thì TNTT bằng
TNCT
Câu 13: Phân biệt TNCT và TNTT đối với thuế TNCN?
Để phân biệt TNCT và TNTT thu nhập cá nhân cần phải xét công thức xác định TNTT thuế thu nhập
cá nhân. Các công thức xác định TNTT thu nhập cá nhân khác nhau tùy thuộc vào đối tượng cư trú
hay không cư trú và tùy thuộc vào từng loại thu nhập
1. Đối với TN từ tiền lương tiền công và từ kinh doanh của cá nhân cư trú
TNTT = TNCT – GTGC - BH bắt buộc; BH tự nguyện – Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học
 TNCT luôn lớn hơn TNTT
2. Đối với TN từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, bản quyền, nhượng quyền thương mại của các
nhân cư trú và cá nhân không cư trú
TNTT = TNCT – 10 trđ/lần (hợp đồng)
 TNCT luôn lớn hơn TNTT
 Có thể có TNCT mà không có TNTT. Khi TNCT từ 10trđ trở xuống, TNTT bằng 0. Còn khi TNCT
> 10trđ, TNTT luôn chênh lệch so với TNCT 10trđ.
3. Đối với TN từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS của cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú; và TN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú => TNTT = TNCT

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
IV.> DẠNG CÂU HỎI TRÌNH BÀY VÀ SUY LUẬN BS (16 câu)
Câu 1: Trình bày các đặc điểm của thuế GTGT? Tại sao thuế GTGT có tính lũy thoái nhưng vẫn được
áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới?
1. Đặc điểm
1. Là thuế gián thu: Người nộp thuế là người SXKD HHDV chịu thuế GTGT; người chịu thuế là
người tiêu dùng cuối cùng.
2. Là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp: Chỉ tính trên phần GTGT của mỗi giai đoạn
luân chuyển HHDV => Không tính trùng phần thuế GTGT đã tính ở giai đoạn luân chuyển trước
khi tính thuế GTGT ở giai đoạn sau
3. Là sắc thuế có tính lũy thoái so với thu nhập: Người tiêu dùng là người chịu thuế nên khi TN của
họ tăng lên thì tỷ lệ thuế GTGT phải trả trong giá mua so với TN giảm đi.
4. Được đánh theo nguyên tắc điểm đến: Quyền đánh thuế GTGT thuộc về quốc gia nơi có HHDV
tiêu thụ, bất kể HHDV đó được sản xuất ở đâu.
5. Có phạm vi điều tiết rộng: Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các
HHDV phục vụ đời sống của con người.
2. Tại sao…?
1. Thuế gián thu => Dễ thu => Không gây phản ứng mạnh mẽ từ người nộp thuế
2. Phạm vi điều tiết rộng => Mang lại số thu lớn và ổn định cho NSNN
3. Áp dụng được cơ chế hoàn thuế cho HH xuất khẩu => Thúc đẩy SXKD trong nước phát triển
Câu 2: Nêu nguyên tắc thiết kế biểu thuế TTĐB hiện hành của VN. Nêu cách thiết kế biểu thuế TTĐB
đối với các mặt hàng rượu và ô tô. Phân tích mục đích của cách quy định biểu thuế như vậy?
1. Nguyên tắc
- Áp dụng thống nhất giữa hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu
- Phân biệt theo mặt hàng và nhóm mặt hàng: Những mặt hàng Nhà nước càng muốn hạn chế sản xuất
và tiêu dùng thì thuế suất càng cao.
- Năng lượng sạch => Thuế suất thấp…
2. … mặt hàng rượu và ô tô
- Rượu: Phân biệt theo nhóm độ cồn, độ cồn càng cao thì thuế suất càng cao. Hiện nay có 2 nhóm độ
cồn
- Ô tô: Phân biệt theo dung tích động cơ, số chỗ ngồi và nguồn năng lượng sử dụng
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
3. Mục đích:
- Rượu độ cồn càng cao gây tác hại càng mạnh
- Xe ô tô:
+ Số chỗ ngồi càng ít thuế suất càng cao => Hạn chế xe cá nhân.
+ Dung tích động cơ cao xả khói gây ô nhiễm môi trường nhiều hơn,
+ Dung tích cao thường gắn với xe đắt tiền (xe đắt tiền đòi hỏi êm ái, an toàn, tiện nghi)
+ Năng lượng sử dụng: Khuyến khích sử dụng năng lương sạch.
Câu 3: Trình bày các đặc điểm của thuế TTĐB. Tại sao thuế TTĐB có tính lũy thoái song nó lại có vai
trò làm giảm bớt tính lũy thoái của thuế tiêu dùng?
1. Khái niệm:
Thuế TTĐB là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ nằm trong danh mục nhà nước quy định
cần điều tiết sản xuất hoặc hướng dẫn tiêu dùng
2. Đặc điểm:
- Là một loại thuế gián thu: Người nộp thuế TTĐB là người sản xuất/nhập khẩu hàng hóa và cung ứng
dịch vụ chịu thuế TTĐB. Người chịu thuế TTĐB là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế TTĐB
- Là thuế tiêu dung một giai đoạn: chỉ đánh một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh
doanh dịch vụ
- Phạm vi điều tiết không rộng: số lượng đối tượng hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB thường
không nhiều
3. Tại sao…?
- Thuế TTĐB có tính lũy thoái: Mọi người tiêu dùng cùng một lượng HHDV đều chịu thuế như nhau
không phân biệt TN cao hay thấp. Do vậy tỷ trọng tiền thuế trên TN của người có TN cao thấp hơn
người có TN thấp. Như vậy, xét ở phạm vi ở những người cùng tiêu dùng HH DV chịu thuế TTĐB
- Xét ở phạm vi rộng hơn giữa những người giàu đủ khả năng tiêu dùng HH DV đắt tiền với những
người nghèo không đủ khả năng tiêu dùng HH DV đắt tiền thì Nhà nước đang đánh thuế cao vào người
dùng => Tái phân phối thu nhập => Góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Câu 4: Phân tích vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? Trong điều kiện hội nhập quốc tế thì vai
trò bảo hộ của thuế XNK thay đổi như thế nào?
1. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Thuế XNK được tất cả các nước sử dụng làm công cụ bảo hộ sản xuất trong nước trước sự xâm
nhập của hàng hoá nhập ngoại. Tất nhiên, vai trò này giảm dần khi quá trình tự do hóa thương mại
quốc tế được đẩy mạnh gắn với các thỏa thuận đa phương và song phương về cắt giảm thuế nhập khẩu.
- Thuế XNK góp phần bảo vệ nguồn nguyên liệu thô, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô đồng thời
thực hiện định hướng khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến… thông qua việc đánh thuế xuất
khẩu vào việc xuất khẩu nguyên liệu thô.
- Cùng với các công cụ hành chính như giấy phép, hạn ngạch; các rào cản kỹ thuật như điều kiện kinh
doanh, tiêu chuẩn chất lượng... thuế XNK chính là hàng rào thuế quan để cản trở hoạt động mậu dịch
quốc tế (hoặc tham gia mở cửa thị trường) nhằm mục tiêu bảo đảm quyền lợi quốc gia ở mức tối ưu.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
Đương nhiên, những ngành nghề có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ được hưởng lợi hoặc bị thiệt
hại trong từng thời điểm nhất định do Nhà nước sử dụng công cụ thuế XNK.
- Mang lại nguồn thu lớn cho NSNN
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu
2. Trong điều kiện hội nhập vai trò bảo hộ của thuế XNK thay đổi như thế nào?
- Trong điều kiện hội nhập thì thuế nhập khẩu giảm => Vai trò của thuế XNK giảm đi nhưng không
mất hẳn (vì có một số mặt hàng liên quan đến quốc phòng, an sinh xã hội, an ninh năng lượng, mặt
hàng mũi nhọn mà nước đó có thế mạnh) các nước sẽ giữ lại, không cắt giảm thuế suất thuế XNK.
Câu 5: Trình bày đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Ý nghĩa của thuế suất thuế GTGT 0%?
1. Đối tượng áp dụng
- Áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu và được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật
hiện hành (Gia công xuất khẩu, bán cho khu phi thuế quan)
- Áp dụng đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, các nhân ở nước
ngoài và tiêu dùng ở Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và
tiêu dùng trong khu phi thuế quan
- Vận tải hàng hải quốc tế: Vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng Việt Nam ra nước ngoài
hoặc ngược lại, điểm đi và điểm đến đều ở nước ngoài
- Các dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài thông qua
đại lý
2. Điều kiện áp dụng:
- Phải có hợp đồng xuất khẩu, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác
gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan.
- Phải có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác
theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được
áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ
tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
3. Ý nghĩa
- Nhằm hoàn thuế cho HH xuất khẩu thực hiện đánh thuế theo “nguyên tắc điểm đến”. Thông qua thuế
suất GTGT 0% nhằm để hoàn lại thuế GTGT đã thu trước khi hàng hóa dịch vụ xuất khẩu; qua đó làm
cho giá của HHDV xuất khẩu không còn thuế GTGT. Có nghĩa là qua đó nhường quyền đánh thuế
cho quốc giá nơi có hàng hóa đó tiêu dùng.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vì được hoàn thuế GTGT, nên giá bán HHDV xuất khẩu
giảm đi tạo điều kiện cạnh tranh về giá cho hàng xuất khẩu => Khuyến kích xuất khẩu.
- Khuyến khích sản xuất HHDV trong nước, đặc biệt là sản xuất, cung ứng dịch vụ phục vụ xuất khẩu
- Để được hoàn thuế GTGT thì DN phải đáp ứng một số điều kiện nhất định nên khuyến khích và thúc
đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn,
chứng từ; góp phần vào việc chống trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh
doanh.
- Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp
với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
Câu 6: Trình bày các trường hợp hoàn thuế GTGT. Ý nghĩa của hoàn thuế GTGT?
1. Các trường hợp hoàn thuế GTGT
- Có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường
hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ
điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì
cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng
dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 3
Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai
riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với
việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT cho dự án đầu tư
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng
ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được
khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
- Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
...
- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng
2. Ý nghĩa của hoàn thuế GTGT
- Bổ sung Commented [V5]: Bổ sung thêm 6 gạch đầu dòng của Câu
- Nhà nước trả lại cho người nộp thuế số tiền thuế GTGT mà người nộp thuế đã ứng ra trả trong giá 5

mua nhưng chưa thu lại được (chỉ với DAĐT) ở khâu tiêu thụ hàng hóa dịch vụ trong nước hoặc
không thu lại được ở khâu xuất khẩu.
- Nhà nước miễn thuế GTGT cho một số đối tượng sử dụng hàng hóa dịch vụ nhất định nhằm thực hiện
các mục tiêu ưu đãi xã hội hoặc theo thông lệ quốc tế (ưu đãi cho đối tượng miễn trừ ngoại giao). Vì
tiền thuế được hoàn lại sẽ mua được nhiều hàng hóa hơn cho dự án ODA hoặc được viện trợ sẽ nhiều
hơn.
- Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển (thực hiện phương châm chính phủ kiến tạo, phục vụ)
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Góp phần khuyến khích xuất khẩu hàng hóa…
- Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế
toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; góp phần vào việc chống trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác
của các đối tượng kinh doanh
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp
với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới
=> Khuyến khích đầu tư.
Câu 7: Nêu các trường hợp không chịu thuế TTĐB. Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi DN sản xuất trong nước
bán cho DNCX có chịu thuế TTĐB không? Tại sao?
1. Các trường hợp không chịu thuế TTĐB
- Thực tế không tiêu dùng ở VN: Xuất khẩu trực tiếp hoặc bán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu theo
hợp đồng đã ký với nước ngoài; ủy thác xuất khẩu; gia công xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập tái xuất;
hàng hóa chuyển khẩu quá cảnh mượn đường; hàng hóa dự hội trợ triển lãm ở nước ngoài rồi bán
luôn bên nước ngoài; hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan (trừ ô tô dưới 24 chỗ
ngồi); hàng hóa từ thị trường nội địa bán vào khu phi thuế quan (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi); hàng
hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Nhằm mục tiêu ưu đãi vì mục đích xã hội và theo thông lệ quốc tế: Viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại; hàng của đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
xe ô tô thiết kế chuyên dùng làm xe cứu thương, xe tang lễ,...
- Điều chỉnh cho phạm vi điều tiết của thuế TTĐB: Điều hòa nhiệt độ theo thiết kế của nhà sản xuất
chỉ để lắp trên phương tiện vận tải; Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay phục vụ cho an ninh, quốc phòng
2. Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi DN sản xuất trong nước bán cho DNCX có chịu thuế TTĐB.
Lý do:
- Ngăn ngừa việc trốn thuế hoặc tránh thuế vì trên thực tế CQ Thuế rất khó quản lý được mục đích sử
dụng xe
- Ví dụ xe ô tô phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong KCX nhưng có thể phục vụ cho mục đích vận
chuyển hành khách trong nội địa; hay trường hợp các tổ chức, cá nhân nhờ các DNCX đứng hộ tên
khi mua xe để tránh phải nộp thuế.
Câu 8: Thế nào là giảm trừ gia cảnh? Nêu khái quát quy định về GTGC trong Luật thuế TNCN? Giải
thích ý nghĩa của GTGC?
1. Thế nào là giảm trừ gia cảnh
- GTGC là số tiền được trừ vào TNCT trước khi tính thuế đối với TN tiền lương, tiền công của cá nhân
cư trú. (bỏ TN từ kinh doanh)
2. Quy định về GTGC trong Luật thuế TNCN
 Mức giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần:
- Đối với cá nhân nộp thuế: 9trđ/tháng
- Đối với mỗi NPT mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng: 3,6trđ/tháng/người
 Nguyên tắc tính GTGC
- GTGC cho bản thân người nộp thuế
+ Nếu có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ tháng) người
nộp thuế lựa chọn tính GTGC cho bản thân tại một nơi
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
+ Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại VN được tính GTGC cho bản thân từ tháng 01
hoặc từ tháng đến VN trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại VN đến tháng kết thúc
HĐLĐ và rời VN trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng)
+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân
chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- GTGC cho NPT
+ NPT bao gồm: Con; vợ hoặc chồng; cha, mẹ; cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế
đang phải trực tiếp nuôi dưỡng ... bị khuyết tật, không có khả năng lao động; không có TN hoặc
có TN bình quân tháng không quá 1trđ
+ Người nộp thuế được tính GTGC cho NPT nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp
MST.
+ Khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký GTGC cho NPT thì được tính giảm
trừ cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
+ Mỗi NPT chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế
3. Ý nghĩa của GTGC
- Nhà nước không đánh vào phần TN cần thiết để tái sản xuất sức lao động của người nộp thuế
- Để đảm bảo công bằng xã hội theo cả chiều ngang và chiều dọc
+ Công bằng ngang: Những người như nhau về mọi mặt thì phải đối xử như nhau về thuế =>Người
có cùng điều kiện hoàn cảnh thì được giảm trừ như nhau.
+ Công bằng theo chiều dọc: Những người có khả năng trả thuế cao hơn (thể hiện thông qua thu
nhập, giá trị của tài sản và mức độ tiêu dùng) thì phải trả thuế nhiều hơn => Việc giảm trừ cho NPT
giúp phản ánh đúng khả năng trả thuế của những người có cùng mức TN
Câu 9: Nêu các khoản được miễn thuế TNDN? Nêu ý nghĩa của việc miễn thuế TNDN?
1. Các khoản được miễn thuế TNDN
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp
tác xã
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang
trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là
người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30%
trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV/AIDS
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau
khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ
thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp
chứng chỉ
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế
và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định; Phần thu nhập hình
thành tài sản không chia của HTX được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật HTX.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa
bàn kinh tế đặc biệt khó khăn.
12. Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.

2. Ý nghĩa của việc miễn thuế TNDN


 Về mặt kinh tế
- Thúc đẩy sự phát triển của loại hình kinh tế được miễn thuế TNDN.
- Thúc đẩy hoạt động cung cấp dịch vụ cho nông nghiệp
- Thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư, nghiên cứu phát triển công nghệ mới
 Về mặt xã hội
- Tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động trong các loại hình được miễn thuế TNDN
- Tạo điều kiện cho các DN để các doanh nghiệp thu hút lao động là người tàn tật, người sau cai
nghiện… để người tàn tật có cơ hội cống hiến cho xã hội, mang lại thu nhập chính đáng cho bản thân,
thu hút lao động giảm bớt các tệ nạn xã hội
Câu 10: Nêu các khoản được miễn thuế TNCN? Nêu ý nghĩa của việc miễn thuế TNCN?
1. Các khoản được miễn thuế TNCN
1.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ
với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh
chị em ruột với nhau
2.Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
3.Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc
được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
4.Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,
mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột
với nhau
5.Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay
đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước
giao để sản xuất
6.Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
chưa chế biến thành sản phẩm khác
7.Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
8.Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài
gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
9.Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động
10.Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương
hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện
11.Thu nhập từ học bổng
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi
thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật
về bồi thường Nhà nước
13.Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành
lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu
lợi nhuận
14.Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới
hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu
nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có
được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.
2. Ý nghĩa của việc miễn thuế TNCN
- Lãi TGNH được miễn thuế thúc đẩy người dân gửi tiền nhà rỗi vào ngân hàng, thúc đẩy xã hội phát
triển.
- Vì mục đích xã hội: Khoản TN được trả tăng thêm do làm thêm giờ được miễn thuế…
Câu 11: Việc khấu trừ đối với khoản TN từ tiền công vãng lai được quy định như thế nào? Tại sao lại
quy định như vậy?
1. Quy định khấu trừ đối với TN từ tiền công vãng lai
Theo quy định về thuế TNCN thì TN vãng lai được khấu trừ tại nguồn theo lệ 10% thu nhập từ 2trđ/lần
trả thu nhập (không phân biệt đã có MST hay chưa có MST).
2. Tại sao lại quy định như vậy
- Để đảm bảo quản lý chặt chẽ TN, hạn chế gian lận, chống thất thu thuế
- Cần xác định một ngưỡng khấu trừ và một tỷ lệ khấu trừ hợp lý sao cho vừa ngăn ngừa gian lận vừa
không phát sinh quá lớn khối lượng công việc giải quyết hoàn thuế. Tỷ lệ này được xác định trên cơ
sở dữ liệu điều tra
Câu 12: Giảm trừ cho đóng góp từ thiện được quy định như thế nào? Phân tích ý nghĩa của giảm trừ
đóng góp từ thiện?
1. Quy định giảm trừ cho đóng góp từ thiện
- Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa (được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật) và có chứng từ thu hợp pháp.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật và có chứng từ thu hợp pháp
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu
nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu
thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền
lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo,
khuyến học
2. Ý nghĩa của giảm trừ đóng góp từ thiện
- Thúc đẩy làm từ thiện
- Nhà nước cùng làm từ thiện với người nộp thuế.
Câu 13: Trình bày các cách phân loại thuế? Phân tích ý nghĩa của phân loại thuế?
1. Các cách phân loại thuế
Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của từng loại thuế đối với quá trình phát triển
kinh tế, xã hội và tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu của quản lý mà người ta có thể đưa ra các cách phân loại
thuế khác nhau
1.1 Phân loại theo thẩm quyền đánh thuế
Thuế được phân loại thành: Thuế Trung ương & Thuế Địa phương
1.2 Phân loại theo cơ sở thuế
Thuế được chia thành: Thuế thu nhập; Thuế tiêu dùng; Thuế tài sản
1.3 Phân loại theo phương thức đánh thuế
Thể hiện cách nhà nước điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế được chia thành
2 loại: Thuế trực thu và Thuế gián thu
1.4 Phân loại dựa theo mối quan hệ giữa thuế với thu nhập
Xét mối quan hệ giữa tỷ lệ số thuế phải gánh chịu với thu nhập của người chịu gánh nặng thuế,
Thuế được chia thành 3 loại: Thuế lũy tiến (TNCN); Thuế lũy thoái (GTGT, TTĐB) và Thuế tỷ lệ
(TNDN)
1.5 Phân loại theo cách thiết kế mức thu
Thuế được phân loại thành: Thuế tuyệt đối và Thuế theo giá trị.
2. Ý nghĩa của phân loại thuế
- Thông qua phân loại thuế giúp thấy được ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng loại
thuế. Từ đó, khi xây dựng chính sách thuế nhà nước kết hợp các loại thuế với nhau để bổ sung lẫn cho
nhau.
- Trong quản lý thuế việc phân loại thuế giúp cho việc tổ chức và quản lý thu phù hợp vì mỗi loại thuế
có một cách thu khác nhau. Ví dụ đối với thuế thu nhập, số lượng thu lớn do đó Luật quản lý thuế quy
định đối với các khoản thu nhập thu ngay từ khi phát sinh thu nhập.
- Tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối với cơ cấu thuế. Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng
và vai trò của từng loại thuế đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu
của quản lý mà người ta có thể đưa ra các cách phân loại thuế khác nhau, từ đó nhằm sử dụng phát
huy vai trò tích cực của từng công cụ thuế trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Câu 14: Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT theo quý theo quy định hiện hành là bao nhiêu? Ý
nghĩa của việc nâng ngưỡng doanh thu để khai thuế GTGT theo quý từ 20 tỷ/năm lên 50 tỷ/năm?
1. Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT theo quý

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và
cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng
được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ
căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để
thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

2. Ý nghĩa của việc nâng ngưỡng doanh thu để khai thuế GTGT theo quý
- Việc xác định một ngưỡng doanh thu để kê khai thuế GTGT theo quý sẽ giảm tần suất khai thuế đối
với DN nhỏ và vừa, giảm thủ tục hành chính chính thuế, giảm chi phí tuân thủ.
- Từ đó, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi; góp phần thực hiện chủ trương cải cách thủ tục
hành chính của Đảng và Chính phủ, thực hiện phương châm Chính phủ kiến tạo, phục vụ.
- Ý nghĩa của việc nâng ngưỡng doanh thu để kê khai thuế GTGT theo quý từ 20 tỷ/năm lên 50 tỷ/năm
sẽ mở rộng số lượng người nộp thuế được giảm tần suất khai thuế.
Câu 15: Nêu quy định hiện hành về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT? Tại sao lại
quy định ngưỡng doanh thu áp dụng phương pháp khấu trừ?
1. Quy định hiện hành về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu
trừ nộp thay.

2. Tại sao lại quy định ngưỡng doanh thu để áp dụng phương pháp khấu trừ
- Việc nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phức tạp hơn rất nhiều so với phương pháp trực tiếp nên
việc quy định ngưỡng doanh thu để áp dụng phương pháp tính thuế đơn giản với những doanh nghiệp
siêu nhỏ.
- Từ đó, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ,
- Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi
- Góp phần thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính của Đảng và Chính phủ, thực hiện phương
châm Chính phủ kiến tạo, phục vụ.
Câu 16: Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế khi CQ Thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế như thế nào? Mục
đích của việc phân loại hồ sơ hoàn thuế?
1. Phân loại hồ sơ hoàn thuế khi CQ Thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Được chia làm 2 loại:
- Hoàn thuế trước, kiểm tra sau

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Kiểm tra trước, hoàn thuế sau
2. Mục đích của việc phân loại hồ sơ hoàn thuế
Việc quản lý hoàn thuế phải đáp ứng cả 2 yêu cầu mà khó dung hòa:
1. Giải quyết nhanh chóng thuận tiện
2. Quản lý chặt chẽ ngăn ngừa, gian lận
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế theo cách như trên, giúp giải quyết được cả hai yêu cầu đó:
- Đối với những người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế, rủi ro thấp sẽ được hoàn thuế trước, kiểm
tra sau mà không sợ bị gian lận => Thủ tục hoàn thuế đơn giản, nhanh chóng, không lo gian lận thuế.
- Còn đối với người nộp thuế tuân thủ thấp, rủi ro cao phải kiểm tra trước hoàn thuế sau để ngăn ngừa
gian lận
- Từ đó, góp phần thúc đẩy nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế

V.> DẠNG CÂU HỎI TÌNH HUỐNG (16 câu)


Câu 1: Nhận định sau đây có đúng không, tại sao, cho ví dụ minh họa? “Toàn bộ chi phí tập hợp trên
các hóa đơn, chứng từ hợp pháp đều được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế”
1. Nhận định trên không đúng
2. Lý do…
- Theo quy định của Luật thuế TNDN, các khoản chi được trừ khi thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau
và không nằm trong số các khoản chi không được trừ theo quy định
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sxkd của doanh nghiệp
+ Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
+ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20trđ trở lên (giá đã bao
gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- Như vậy, nhận định trên mới cho thấy, các khoản chi mới thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện xác định chí
phí được trừ đồng thời cũng chưa cho biết các khoản chi đó có nằm trong số các khoản chi không
được trừ hay không
- Cho 3 ví dụ về việc không thỏa mãn điều kiện:
+ Không liên quan đến … : Ví dụ: Chi ủng hộ người nghèo tại địa phương...
+ Không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Ví dụ: Mua nguyên vật liệu để sản xuất, có
hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Tổng giá trị thanh toán bao gồm thuế GTGT là 30 triệu nhưng thanh
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
toán bằng tiền mặt thì giá trị nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa bán ra không được trừ khi xác
định nghĩa vụ thuế TNDN
+ Nằm trong số các khoản chi không được trừ theo quy định:
Câu 2: Nhận định sau đây có đúng không, tại sao, cho ví dụ minh họa? “Toàn bộ thuế GTGT đầu vào
tập hợp trên các hóa đơn GTGT đều được khấu trừ trong kỳ tính thuế”
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ phải thõa
mãn các nguyên tắc và điều kiện sau:
1. Các trường hợp không đúng nguyên tắc:
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng để sản xuất HHDV không thuộc diện chịu thuế GTGT thì
không được khấu trừ.
+ Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp A mua máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất muối thì tiền
thuế GTGT của việc mua máy móc thiết bị đó không được khấu trừ đầu vào.
- Thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và không chịu
thuế GTGT phân bổ sai quy định thì không được khấu trừ.
+ Ví dụ minh họa: Trong kỳ doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 100tr, doanh
thu tính thuế GTGT là 1 tỷ, Doanh thu không chịu thuế GTGT là 1 tỷ. Doanh nghiệp phân bổ số thuế
GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ là 60 tr. Như vậy doanh nghiệp đã phân bổ sai, Doanh nghiệp
chỉ được khấu trừ 50tr và không được khấu trừ là 50tr.
- Thuế GTGT đầu vào của cơ sở SXKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng không đúng quy định như:
+ Không ghi thuế suất thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù).
+ Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các tiêu chí như tên, địa chỉ,mã số thuế của
người bán (người mua) nên không xác định được người bán (người mua).
+ Hóa đơn chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có dịch vụ hàng
hóa kèm theo)
+ Hóa đơn ghi không đúng giá trị thực tế hhdv mua bán, trao đổi.
- Thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức hao hụt theo quy định. Ví dụ hao
hụt của xăng, dầu..
- Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận
chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho
kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào
tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, máy móc thiết bị của Tổ chức tín dụng, DN kinh doanh tái bảo
hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo.
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ an ninh quốc phòng.
- Thuế GTGT đầu vào của tàu bay, du thuyền không dùng cho kinh doanh vận tải, du lịch, khách sạn.
- Thuế GTGT của hhdv đầu vào bỏ sót chưa kê khai, đã kê khai bổ sung sau khi cơ quan thuế, cơ quan
có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

2. Các trường hợp không đáp ứng điều kiện:


- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa có giá trị từng lần mua từ 20tr đồng thanh toán không dùng tiền
mặt.
- Thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế
GTGT nhưng phân bổ sai quy định của pháp luật.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa vật tư tổn thất đã xác định được trách nhiệm bồi thường.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
=> Như vậy nhận định trên là chưa đúng
Câu 3: Khi kiểm tra quyết toán thuế tại một NHTM, cán bộ Thuế xác định số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ giảm 200trđ. Hãy cho biết những nguyên nhân về pháp luật của tình hình trên?
(Thực chất là hỏi về thuế GTGT đầu vào của NHTM không được khấu trừ trong những trường hợp nào?) Commented [V6]: Tăng thuế GTGT đầu ra (do các nguyên
nhân) cũng có thể làm giảm thuế GTGT đầu vào được khấu
- Thuế GTGT đầu vào để kinh đoanh dịch vụ cho vay, bão lãnh thanh toán… (dịch vụ không chịu thuế trừ????
GTGT)
- Thuế GTGT đầu vào mà hóa đơn mua hàng không hợp pháp
- Thuế GTGT đầu vào mà hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20trđ trở lên không có
chứng
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, máy móc thiết bị
Câu 4: Khi kiểm tra quyết toán thuế tại một CSKD, cán bộ Thuế loại trừ chi phí lãi vay khỏi chi phí
CSKD đó kê khai 150trđ. Hãy chỉ ra những nguyên nhân pháp lý của tình hình trên?
- Xét các điều kiện chung trước:
+ Lãi vay không phục vụ hđsx kinh doanh
+ Lãi vay không có chứng từ hợp pháp
+ Không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với khoản lãi vay >= 20trđ
- Xét đến các điều kiện khác:
+ Lãi vay của đối tượng không phải tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế tương ứng với phần lãi suất
vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
+ Lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu
Câu 5: Khi kiểm tra quyết toán thuế tại một DN, cán bộ thuế loại trừ CP khấu hao TSCĐ (tiền lương,
thuế, phí…) khỏi CP doanh nghiệp đó kê khai 300trđ. Hãy chỉ ra những nguyên nhân về pháp lý của
tình hình trên?
• Chi phí KH của TSCĐ mua không có hóa đơn hợp pháp.
• Chi phí KH của TSCĐ không có trên thực tế mà chỉ có trên sổ sách.
• Chi phí KH của TSCĐ mua vào thanh toán bằng tiền mặt.
• Chi phí KH của TSCĐ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Chi phí KH của TSCĐ mua bằng nguồn quỹ phúc lợi.
Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám
chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ
điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để
xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục
nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ
sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện
hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao
(ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh
nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp
ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối
đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng
đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao
nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này
được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản
khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp
nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh
giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào
chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện
xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu
hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi
trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn;
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố
định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch
và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một
trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép
kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du
lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp
đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký
ngành nghề vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi
trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định
trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng,
công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo
văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào
chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5
tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng
- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng
cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công
trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa
hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được
trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích
khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với
các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh
nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây
dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ
và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản
lý tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản
xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09
tháng; tạm thời dùng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo
định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích
khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố
định khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng
từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng
đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để
sửa chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài
sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố
định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp
đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá
đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại
thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa,
vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
Câu 6: Một DN có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong tháng tính thuế là 400trđ. Hãy cho
biết với những đk nào thì trong tháng tính thuế đó DN này đủ đk được hoàn thuế?

Câu 7: Nhận định: “Chỉ có DN sử dụng NL đã chịu thuế TTĐB để sản xuất HH thuộc diện chịu thuế
TTĐB mới được khấu trừ thuế TTĐB” có đúng không, tại sao, cho ví dụ minh họa?

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
Câu 8: Công ty CP sản xuất gỗ Nam Thanh vừa sản xuất bàn ghế vừa sản xuất chân tay giả. Trong
tháng tính thuế, bảng kê thuế GTGT đầu vào của công ty có tổng số thuế GTGT đầu vào tập hợp trên
hóa đơn GTGT hợp pháp là 180trđ. Hãy cho biết việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của công ty này
được thực hiện như thế nào? Biết rằng HHDV mua vào đều thanh toán qua NH.
(Bàn gỗ chịu thuế, chân tay giả không chịu thuế nhưng chưa biết là bán trong nước hay xuất khẩu)
• Thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất bàn ghế bán trong nước và xuất khẩu và chân tay giả xuất
khẩu thì được khấu trừ toàn bộ.
• VAT đầu vào của hàng hóa dịch vụ phục vụ để sản xuất cho chân tay giả bán trong nước thì không
được khấu trừ
• VAT đầu vào của TSCĐ dùng chung cho sản xuất bàn ghế và chân tay giả thì được phân bổ theo tỷ lệ
giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán
riêng được.
• Nếu VAT đầu vào của ô tô chở người 9 chỗ trở xuống mà vượt quá nguyên giá 1,6 tỷ thì phần đó
không được khấu trừ, chỉ được khấu trừ tối đa 160 triệu
• VAT đầu vào của hàng hóa dịch vụ khác mà không hạch toán riêng được thì phân bổ theo tiêu thức
doanh thu.
Câu 9: Một công ty TNHH hđ trong lĩnh vực sx trong năm tính thuế N có tài liệu sau (Đvt: trđ)
 Doanh thu bán hang chưa thuế GTGT: 20.000
 Tổng chi phí được trừ: 17.000
 Số lỗ phát sinh năm N-3 chưa chuyển vào các năm trước: 800
 Thu nhập đủ điều kiện miễn theo quy định của pháp luật: 1.000
 DNo áp dụng thuế suất 20%. Hãy cho biết số thuế phải nộp tối đa và tối thiểu theo các dữ kiện
trên là bao nhiêu? Giải thích tại sao có sự khác biệt đó?
- Số tối đa: = ((20.000 – 17.000) – 800 – 1.000) x 20% = 240trđ

- Số tối thiểu:
Trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ:
((20.000 – 17.000) – 800 – 1.000) x 10% = 120trđ
Thuế TNDN (1200 – 120) x 20% = 216trđ
Câu 10: Một NHTM có các hoạt động: Cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền. Hãy cho biết thuế
GTGT đầu vào của NH này không được khấu trừ trong những trường hợp nào? Cho VD minh họa?
- Thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động của dịch vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng là các dịch
vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hóa đơn bị bỏ sót nhưng đến khi cơ quan thuế kiểm tra, công bố kết quả
kiểm tra chưa kê khai điều chỉnh bổ sung thì số thuế GTGT của hóa đơn này không được khấu trừ.
- Thuế GTGT của vật tư, hàng hóa dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu trở lên nhưng không thanh
toán qua ngân hàng. Ví dụ: ngân hàng mua 1 lô hàng hóa trị giá 30 triệu và thanh toán bằng tiền
mặt
- Thuế GTGT đầu vào của tàu bay du thuyền,
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ
- Thuế GTGT vật tư tổn thất đã xác định được trách nhiệm bồi thường hoặc đã được bảo hiểm tương
ứng
- Hóa đơn đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, vật tư không hợp pháp. Ví dụ hóa đơn mua của DN bỏ
trốn, hóa đơn ghi chênh lệch giữa các liên, ghi thiếu địa chỉ người bán.
Câu 11: Một công ty CP có ngành nghề kinh doanh chính trong ĐKKD là xây dựng trong năm tính
thuế có tài liệu sau:
 Hoàn thành bàn giao 2 hạng mục công trình trong một công trình có 6 hạng mục. Trị giá 2 hạng
mục này theo giá chưa có thuế GTGT là 2,5 tỷ đồng.
 Công ty triển khai một dự án xây dựng nhà chung cư, số tiền khách đặt mua căn hộ ứng trước
theo tiến độ thi công là 22 tỷ đồng (đã bao gồm thuế GTGT)
 Hãy cho biết doanh thu tính thuế TNDN trong năm tính thuế của công ty này là bao nhiêu?
Ngoài việc xác định doanh thu tính thuế như trên, công ty này còn có nghĩa vụ gì về thuế TNDN
nữa không?
1. Nếu xác định được chi phí tương ứng thì trường hợp triển khai dự án xây dựng nhà cung cư phải
xác định doanh thu tính thuế. Khi đó, doanh thu tính thuế TNDN của công ty trong năm: 2,5 tỷ +
20 tỷ = 22,5 tỷ đồng.
2. Nếu không xác định được chi phí tương ứng thì doanh thu tính thuế không bao gồm 20 tỷ. Khi đó
doanh thu tính thuế TNDN của công ty trong năm là 2,5 tỷ đồng.
3. Trong trường hợp không xác định được chi phí tương ứng thì khoản thu 20 tỷ sẽ tạm nộp 2% dù Commented [V7]: Trong tài liệu Bộ Tài chính phát thì tỷ lệ
không ghi nhận doanh thu tính thuế. Khi quyết toán công trình sẽ tính lại hết. tạm nộp là 1%

Câu 12: Công ty CP Sao Bắc hoạt động trong lĩnh vực KDTM. Trong năm tính thuế TNDN, công ty
tiến hành thuê một khu đất của một DNo khác để xây dựng cửa hàng ăn uống. Hợp đồng thuê dài 10
năm. Sau khi thuê công ty tiến hành xây dựng thành nhà hang ăn uống trên đất thuê. Tháng 06 năm
tính thuế công ty đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng nhà hang ăn uống này.
 Công ty có được tính khấu hao nhà để làm nhà hàng ăn uống nói trên không?
 Nếu không thì giải thích vì sao?
 Nếu có thì cần những điều kiện gì?
Có nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hợp đồng thuê đất phải được công chứng
2. Thời gian thuê đất tối thiểu phải bằng thời gian tối thiểu sử dụng TSCĐ. Hợp đồng thuê đất là 10
năm nên nhà cho thuê phải là nhà có thời gian sử dụng như sau: Nhà cấp 4.
3. Tập hợp đủ hóa đơn chứng tử để xác định nguyên giá của ngôi nhà đó
Câu 13: Công ty CP Bách Việt trong năm tính thuế có tài liệu sau về chi phí tiền lương, tiền công (hạch
toán tương ứng với doanh thu tiêu thụ sản phẩm):
 Tiền lương của BGĐ công ty : 2 tỷ đồng
 Tiền lương HĐQT: 3 tỷ đồng
 Tiền lương cán bộ công nhân viên: 20 tỷ đồng
 Tiền thưởng sang kiến cải tiến kỹ thuật: 500 triệu đồng
 Tiền thưởng cuối năm: 2 tỷ đồng
Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
 Đến hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế năm, công ty không còn nợ lương NLĐ
Hãy cho biết cần thêm những điều kiện gì nữa để xác định chi phí tiền lương được trừ của công ty này.
Với các giả định về điều kiện đó, hãy xác định chi phí tiền lương được trừ của công ty này trong năm
tính thuế?
• Chứng từ chi trả lương hợp pháp: hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, bảng chấm công,
bảng ghi khối lượng sản phẩm, bảng kê, phiếu chi,
• Lương của HĐQT: Thành viên HĐQT có ai không tham gia điều hành trực tiếp không, nếu không thì
không được trừ
• Thưởng sáng kiến: Phải có quy chế về thưởng sáng kiến, có hội đồng nghiệm thu sáng kiến ra biên
bản họp hội đồng nghiệm thu sáng kiến.
• Tiền thưởng: có quy định cụ thể mức thưởng và điều kiện thưởng ở một trong các văn bản: hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế khen thưởng, quy chế tài chính
Với các giả định trên: Chi phí tiền lương được trừ cộng tất cả
Câu 14: Ông Tony Phạm là Việt Kiều Mỹ, đang định cư tại bang Florida, có quốc tịch Mỹ. Năm 2014
ông được công ty Mỹ cử về VN làm việc 3 đợt và có thu nhập phát sinh ở VN. Ông Tony Phạm có xuất
trình cho CQ Thuế VN các giấy tờ hợp pháp chứng minh ông đang nuôi hai con dưới 18 tuổi và yêu
cầu CQ Thuế VN cho GTGC khi xác định thuế TNCN phải nộp ở VN
Hãy cho biết yêu cầu của ông Tony Phạm được giải quyết như thế nào là đúng Luật?

Câu 15: Ông An là đối tượng cư trú theo quy định của Luật thuế TNCN. Ông có hai người con thì đứa
lớn 24 tuổi đang học đại học tại ĐHQG Hà Nội, đứa bé 16 tuổi đang học phổ thông. Ngoài ra, ông còn
có một đứa con nuôi mới 12 tuổi. Ông cũng có một bà vợ 46 tuổi bị tàn tật sau một tai nạn giao thông
hiện ở nhà không đi làm.
Hãy cho biết với điều kiện như trên, mức giảm trừ gia cảnh của ông An như thế nào?
 Đã được cấp MST hay chưa? Nếu chưa thì chỉ được giảm trừ bản thân, không được giảm trừ cho
người phụ thuộc
 Xét trường hợp ông đã có MST.
• Con lớn được giảm trừ nếu không có thu nhập hoặc thu nhập không quá và đủ giấy tờ chứng minh
đang học ĐH.
• Con nhỏ mặc nhiên được giảm trừ
• Con nuôi: Nếu đủ hồ sơ chứng minh theo luật về nhận nuôi con nuôi thì được giảm trừ
• Vợ bị tàn tật: Còn khả năng lao động hay không, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế xác nhận không
còn khả năng lao động, có thu nhập hay không?
Câu 16: Bà Loan là nhân viên công ty CP DDC tháng 11/2016 bà được công ty trả tiền thưởng bằng cổ
phiếu từ đợt phát hành bổ sung cổ phiếu của công ty. Số lượng cổ phiếu bà nhận được là 2.000. Mệnh
giá mỗi cổ phiếu là 10.000 đồng. Ngày 03/12/2016 bà Loan quyết định bán số cổ phiếu trên và thu được
26trđ. Nghĩa vụ thuế TNCN của bà Loan như thế nào?

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
• Ngay khi trả thưởng thì có tính thuế: Quy ra theo mệnh giá = 2000 x 10.000 và cộng vào tiền lương,
tiền công để tính thuế
• Bán cổ phiếu thì tính thuế chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng vốn

VI.> DẠNG CÂU HỎI KHÁC (07 câu)


Câu 1: Trình bày tóm tắt nội dung phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Phân tích ưu, nhược điểm của
phương pháp này
Nội dung tóm tắt:
a) Đối tượng áp dụng: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua,
bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp
trên GTGT.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
b) Cách xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào
= -
trong kỳ đầu ra được khấu trừ

Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra: là tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra, được xác định bằng (=) giá
tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ đó.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định), chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu,
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài và đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ thuế
đầu vào theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Ưu điểm:
• Phương pháp khấu trừ thuế GTGT chính xác hơn phương pháp trực tiếp
• Thúc đẩy, tạo ra cơ chế kiểm soát lẫn nhau giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ
để được khấu trừ thì DN mua hàng phải có hóa đơn đầu vào hợp pháp, đồng thời thì bên bán phải
xuất hóa đơn cho DN, khi bên bán xuất hóa đơn thì phải kê khai thuế
Nhược điểm:
• Đòi hỏi cao về trình độ quản lý của cơ quan nhà nước vì tính toán cho việc quản lý thuế phức tạp, nếu
quản lý ko tốt sẽ dẫn đến thất thoát ngân sách.
Chỉ cần có hóa đơn mua hàng hợp pháp là được khấu trừ, tuy nhiên nếu chỉ có hóa đơn mua hàng mà
không thực tế mua hàng thì vẫn có thể được khấu trừ do đó cơ chế khấu trừ có thể dẫn đến lợi dụng trốn
thuế hoặc thất thoát ngân sách nhà nước, chiếm đoạt ngân sách nhà nước thông qua hoàn thuế
Câu 2: Trình bày tóm tắt phương pháp trực tiếp trên GTGT. Phân tích ưu, nhược điểm của phương
pháp này
Nội dung tóm tắt:
a) Đối tượng áp dụng:
- Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ;
- Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
b) Cách xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế Giá trị gia tăng của Thuế suất GTGT (%)
GTGT phải = hàng hóa, dịch vụ chịu x của hàng hóa, dịch vụ
nộp thuế đó

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
Giá thanh toán của hàng
Giá trị gia tăng của hàng Giá thanh toán của hàng
= - hóa, dịch vụ mua vào
hóa, dịch vụ hóa, dịch vụ bán ra
tương ứng
Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy
định. Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch
vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy
định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng
hóa, dịch vụ đầu vào thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị
gia tăng tính trên doanh thu.
• Trường hợp 3: Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khoán thuế theo tỷ lệ ấn định của cơ quan thuế.
Ưu điểm:
• Đơn giản, dễ thực hiện
• Không đòi hỏi cao về chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ
Nhược điểm:
• Không đảm bảo tính chính xác
• Có thể đánh trùng thuế
Câu 3: Trình bày các trường hợp miễn thuế tài nguyên => Không học nên sẽ không thi
Các trường hợp được miễn thuế tài nguyên được quy đinh như sau
- Đối với hải sản tự nhiên
- Đối với cành, ngọn, lá, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang , tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác
phục vụ sinh hoạt
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho hoạt động sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất
phục vụ sinh hoạt. Ví dụ nước của các đập thủy điện
- Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt: Ví dụ người dân tự khoan giếng
lấy nước phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
- Đối với đất
 Khai thác phục vụ tại chỗ trên diện tích được giao, cho thuê;
 Đất giao khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
 Đất khải thác phục vụ tại chỗ bao gồm cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định
được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình. Trường
hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế theo quy định.

Câu 4: Trình bày quy định về giá tính thuế tài nguyên? Cho ví dụ minh họa? => Không học nên sẽ
không thi
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh
quy định

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
- Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyen do UBND tỉnh quy
định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
- Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán
sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hoá đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán không
bao gồm chi phí vận chuyển.
- Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán
đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn
giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
+) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
+) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính
thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
+) Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;
+) Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm
được thoả thuận trong hợp đồng dầu mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao
quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí

Câu 5: Trình bày cách xác định thuế tài nguyên đối với dầu thô? Cho ví dụ minh họa? => Không học
nên sẽ không thi
Đầu năm doanh nghiệp phải khai thuế tài nguyên tạm tính bao gồm sản lượng dự kiến khai thác trong
năm, số ngày dự kiến khai thác trong năm.
Sản lượng dự kiến / số ngày dự kiến khai thác = sản lượng dự kiến bình quân 1 ngày
Ví dụ, sản lượng dự kiến bình quân 1 ngày của DN là 100.000 thùng/ngày. Thuế tài nguyên xác định:
20.000 x 10% + 30.000 x 12% + 25.000 x 14% + 25.000 x 19% = 13.850 (VND/ngày) số thuế tài
nguyên dự kiến phải nộp của 1 ngày
- Lấy số thuế tài nguyên 1 ngày x số ngày dự kiến = số thuế tài nguyên dự kiến phải nộp cả năm.
- Lấy số thuế tài nguyên dự kiến/ sản lượng tài nguyên khai thác = tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp. Ví dụ
là 14%.
- Hàng tháng Công ty lấy tổng sản lượng khai thác của tháng x tỷ lệ tạm tính thuế tài nguyên (14%) =
số thuế tài nguyên tạm nộp của tháng.
- Cuối năm Công ty tính lại tỷ lệ thuế tài nguyên thực tế theo sản lượng dầu thô thực tế khai thác, số
ngày thực tế làm việc, sau đó căn cứ vào tỷ lệ thực tế xác định lại số thuế tài nguyên thực tế phải nộp,
số đã nộp và số còn phải nộp bổ sung.
Thuế tài nguyên tính bằng dầu thô, nộp thuế tài nguyên có thể nộp bằng dầu thô hoặc bằng tiền. (BTC
thông báo đầu năm)
- Nếu thu bằng tiền: Khi khai thác ra, tại thời điểm khai thuế doanh nghiệp nộp thuế bằng tiền
Nếu nộp bằng dầu thô: Dầu thô để tại kho của doanh nghiệp, khi DN xuất khẩu dầu thô của nhà nước
thì thuế tài nguyên là giá bán dầu thô của doanh nghiệp.

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả
Câu 6: Trường hợp nào hàng hóa nhập khẩu vừa phải nộp thuế theo thuế suất, vừa theo mức thuế tuyệt
đối? Cho ví dụ minh họa.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vừa phải nộp thuế nhập khẩu theo thuế suất và vừa phải nộp thuế theo
thuế tuyệt đối là xe tô tô chở người đã qua sử dụng 15 chỗ trở xuống (Quyết định số 36/2011):
Không khuyến khích nhập khẩu xe cũ, Nộp 30.000 USD theo đầu xe và phải nộp 82% theo giá trị nhập
khẩu.
1. Đối với xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500cc:
Mô tả mặt hàng Thuộc nhóm mã số Đơn vị Mức thuế
trong Biểu thuế nhập tính (USD)
khẩu ưu đãi
- Dưới 1.000cc 8703 Chiếc 3.500,00
- Từ 1.000cc đến dưới 1.500cc 8703 Chiếc 8.000,00
2. Đối với xe ôtô từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe)
Mô tả mặt hàng Thuộc nhóm mã số Đơn vị Mức thuế
trong Biểu thuế nhập tính (USD)
khẩu ưu đãi
- Từ 2.000cc trở xuống 8702 Chiếc 9.500,00
- Trên 2.000cc đến 3.000cc 8702 Chiếc 13.000,00
- Trên 3.000cc 8702 Chiếc 17.000,00
2. Mức thuế nhập khẩu đối với xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm mã
số 8703 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:
a) Đối với xe ôtô loại có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc:
Mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD
b) Đối với xe ôtô có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên:
Mức thuế nhập khẩu = X + 15.000 USD
c) X nêu tại các điểm a, b khoản này được xác định như sau:
X = Giá tính thuế xe ôtô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ôtô mới cùng loại
thuộc Chương 87 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Câu 7: Mặt hàng nào chịu tất cả các sắc thuế sau đây: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
BVMT và thuế GTGT. Hãy cho ví dụ về cách xác định các khoản thuế đó ở khâu nhập khẩu và khâu
tiêu thụ nội địa.
- Mặt hàng xăng.
- Ví dụ về khâu nhập khẩu:
- Ví dụ về khâu tiêu thụ nội địa:

Bộ phận đào tạo - Công ty TNHH Kiểm toán AACS - Sưu tầm sử dụng cho ôn thi CPA – Xin chân thành
cảm ơn Tác giả

You might also like