You are on page 1of 30

CHỦ ĐỀ 1:

LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỈ XX

BÀI 1: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM
70 CỦA THẾ KỈ XX

I. LIÊN XÔ (từ năm 1945 - đầu những năm 70 của thế kỉ XX)
1. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Hoàn cảnh: Liên Xô bị thiệt hại nặng nề sau chiến tranh thế giới thứ hai; kinh tế chậm lại 10
năm; bị Mĩ và các nước phương Tây bao vây kinh tế, cô lập chính trị
* Mục tiêu: khôi phục kinh tế  thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 4 (1946 - 1950).
* Thành tựu:
- Kết quả: Kế hoạch 5 năm lần thứ 4 hoàn thành thắng lợi trước thời hạn 9 tháng.
- Các chỉ tiêu chính đều vượt mức dự định: Năm 1950, công nghiệp tăng 73%.
- 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử -> Phá vỡ thế độc quyền (hạt nhân) vũ khí nguyên tử
của Mĩ.
2. Xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH (từ năm 1950 - giữa thập niên 70)
* Phương hướng: xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH thông qua các kế hoạch dài hạn,
ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
* Thành tựu
- Công nghiệp: công nghiệp tăng bình quân 9.6%/năm, trở thành cường quốc công nghiệp thứ
hai thế giới (sau Mĩ), chiếm 20% sản lượng công nghiệp thế giới.
- Khoa học kĩ thuật
+ 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo  Mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của loài người.
+ 1961, phóng tàu “Phương Đông” đưa Ga-ga-rin bay vòng quanh Trái Đất  Người đầu tiên
bay vòng quanh Trái Đất bằng tàu vũ trụ.
- Đối ngoại
+ Duy trì hòa bình thế giới.
+ Ủng hộ đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do của các dân tộc thuộc địa.
→ Liên Xô trở thành thành trì của hòa bình và cách mạng thế giới.
II. ĐÔNG ÂU (từ năm 1945 - giữa thập niên 70 của thế kỉ XX)
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào các nước tư bản
Tây Âu. Trong chiến tranh thì bị phát xít Đức chiếm đóng.
- Khi Hồng quân Liên Xô tiến vào lãnh thổ Đông Âu truy kích phát xít Đức, nhân dân Đông Âu
nổi dậy khởi nghĩa vũ trang, giành chính quyền, lập ra các nước dân chủ nhân dân.
- Từ 1945 - 1949, các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân, tạo nền tảng để
tiến lên chủ nghĩa xã hội, đạt thành tựu lớn trong giai đoạn 1950 - 1970.
III. SỰ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Nguyên nhân liên kết giữa Liên Xô và các nước Đông Âu
- Cùng chung hệ tư tưởng Mác - Lê-nin và mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Đều chịu sự bao vây, cô lập của Mĩ và các nước đồng minh.
- Nhu cầu hợp tác để phát triển.
2. Biểu hiện của sự liên kết giữa Liên Xô và Đông Âu

1
- 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập nhằm đẩy mạnh sự hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa  Sự ra đời các nước DCND Đông Âu đánh dấu sự
hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Năm 1955, Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va được thành lập. Đây là liên minh phòng thủ về quân
sự - chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa nhằm bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
góp phần duy trì hòa bình, an ninh châu Âu và thế giới.

BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70


ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỈ XX

I. Khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết (1973 - 1991)


1. Hoàn cảnh
- Khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, mở đầu cho cuộc khủng hoảng nhiều mặt của thế giới, đòi hỏi
các nước phải tiến hành cải cách kinh tế, chính trị - xã hội.
- Từ cuối những năm 70, Liên Xô lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
2. Công cuộc cải tổ của Goóc-ba-chốp
- Tháng 3 - 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô, đề ra đường
lối cải tổ.
- Nội dung cơ bản: thực hiện đa nguyên chính trị.
3. Kết quả
- Cải tổ thất bại, đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng.
- Tháng 8 - 1991, một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô tiến hành đảo chính lật đổ
Goóc-ba-chốp nhưng thất bại.
→ Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, nhà nước Liên bang tê liệt, các nước cộng hòa
đòi tách khỏi liên bang.
- Ngày 21 - 12 - 1991, 11 nước cộng hòa kí hiệp định giải tán Liên bang Xô viết, thành lập Cộng
đồng các quốc gia độc lập (SNG).
- Ngày 25 - 12 - 1991, Goóc-ba-chốp tuyên bố từ chức Tổng thống. Lá cờ Liên bang Xô viết trên
nóc điện Crem-li bị hạ xuống, đánh dấu sự chấm dứt của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên bang
Xô viết sau 74 năm tồn tại.
4. Nguyên nhân chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ
- Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí.
- Không bắt kịp sự phát triển khoa học kĩ thuật.
- Tiến hành cải tổ phạm sai lầm trên nhiều mặt (đa đảng, mất quyền lãnh đạo của Đảng cộng sản,
trọng tâm cải tổ là chính trị)
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
II. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu
- Thập niên 70, cũng như Liên Xô, các nước Đông Âu cũng lâm vào khủng hoảng.
- Năm 1989, chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở hầu hết các nước Đông Âu
- Năm 1991, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ chức Hiệp ước Vác-sa-va tuyên bố giải
thể.
→ Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã kết thúc sự tồn tại của hệ
thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Đây là tổn thất to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới và
cuộc đấu tranh vì độc lập, hòa bình và tiến bộ xã hội.

2
CHỦ ĐỀ 2:
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA-TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

BÀI 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA

I. Giai đoạn 1945 - giữa thập niên 60 của thế kỉ XX


- Ngay khi phát xít Nhật đầu hàng, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra đầu tiên ở
khu vực Đông Nam Á. Ba nước đầu tiên giành được độc lập là: In-đô-nê-xi-a (tháng 8 - 1945),
Việt Nam (tháng 9 - 1945), Lào (tháng 10 - 1945).
- Phong trào lan nhanh sang Nam Á, Bắc Phi
+ Ấn Độ (1950), Ai Cập (1952), An-giê-ri (1962) giành độc lập.
+ Năm 1959: cách mạng Cu-ba thắng lợi.
+ Năm 1960: “Năm Châu Phi” - 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập.
→ Tới giữa thập niên 60, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân về cơ bản bị sụp đổ.
II. Giai đoạn giữa thập niên 60 đến giữa thập niên 70 của thế kỉ XX
- Nét nổi bật của thời kì này là phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ăng-gô-la, Mô-
dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao nhằm lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha.
- Sự tan rã các thuộc địa của Bồ Đào Nha là một thắng lợi quan trọng của phong trào giải phóng
dân tộc ở châu Phi.
III. Giai đoạn giữa thập niên 70 đến giữa thập niên 90 của thế kỉ XX
- Từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX, chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình thức cuối
cùng là chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) tập trung ở 3 nước miền Nam châu Phi.
- Năm 1994, Nen-xơn Man-đê-la trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên của Nam Phi 
đánh dấu chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hòa Nam Phi bị xóa bỏ.
→ Như vậy, đến thập niên 90, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc sụp đổ hoàn toàn.

BÀI 4: CÁC NƯỚC CHÂU Á

I. Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á bị nô dịch bởi các đế quốc, thực dân (trừ Nhật Bản,
Thái Lan không bị biến thành thuộc địa).
- Ngay khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra đầu
tiên ở khu vực Đông Nam Á. Ba nước đầu tiên giành được độc lập là: In-đô-nê-xia (8 - 1945),
Việt Nam (9 - 1945), Lào (10 - 1945).
- Đến cuối những năm 50 của thế kỉ XX, các nước châu Á đều giành được độc lập (Trung Quốc,
Ấn Độ, In-đô-nê-xia...). Nửa sau thế kỉ XX, do đế quốc xâm lược quay trở lại xâm lược, tình
hình châu Á không ổn định (Đông Nam Á và Tây Á). Sau "Chiến tranh lạnh", một số nước diễn
ra xung đột, li khai (Ấn Độ và Pa-ki-xtan, Xri Lan-ca, Phi-líp-pin...)
- Châu Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ,
Xin-ga-po, Thái Lan...). Dự đoán "thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á". Ấn Độ thực hiện "cách
mạng xanh" trong nông nghiệp, là cường quốc về công nghệ phần mềm, hạt nhân và vũ trụ.
II. TRUNG QUỐC (1945 - 2000)
1. Sự ra đời nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- Sau kháng chiến chống Nhật, diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản
(1946 - 1949).
3
- Kết quả: Quốc dân đảng thất bại; 1 - 10 - 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.
→ Ý nghĩa
+ Trong nước: kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm của đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ
phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do.
+ Thế giới: đánh dấu hệ thống XHCN được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
2. Công cuộc cải cách - mở cửa (từ 1978 đến nay)
* Hoàn cảnh
+ Tháng 12 - 1978, trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (đứng đầu là Đặng Tiểu Bình) đề ra
đường lối cải cách - mở cửa.
* Mục tiêu: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia giàu
mạnh, văn minh.
* Thành tựu
- Kinh tế: Đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. GDP tăng trung bình hàng năm 9.6%/năm.
- Đối ngoại:
+ Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Lào, Indonesia, Việt Nam… (từ cuối thập
niên 80 của thế kỉ XX).
+ Thu hồi chủ quyền với Hồng Công (1997) và Ma Cao (1999).

BÀI 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

I. Tình hình Đông Nam Á trước và sau 1945


Trước 1945 Sau 1945
- Các nước - Từ thân phận thuộc địa trở thành các quốc gia độc lập.
Đông Nam Á + Ngay khi được tin Nhật đầu hàng, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào giành độc lập.
(trừ Thái + Sau đó phải kháng chiến chống cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước
Lan) đều là đế quốc.
thuộc địa của + Đến thập niên 70, hầu hết đã giành được độc lập.
các nước đế - Từ thập niên 50, tình hình Đông Nam Á căng thẳng do chính sách can thiệp của
quốc thực Mĩ vào khu vực → các nước Đông Nam Á phân hóa trong đường lối đối ngoại.
dân.
II. Sự ra đời của ASEAN
* Nguyên nhân thành lập
- Nhu cầu hợp tác để phát triển giữa các nước Đông Nam Á.
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc với khu vực.
- Sự ra đời và hoạt động hiệu quả của các tổ chức liên kết khu vực trên thế giới.
→ Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po,
Thái Lan.
* Mục tiêu: phát triển kinh tế, văn hóa thông qua nỗ lực hợp tác giữa các nước thành viên trên
tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
* Quá trình phát triển
- Tháng 2 - 1976, các nước ASEAN kí Hiệp ước Ba-li, xác định nguyên tắc hoạt động:
+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có kết quả.
4
- Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ 6.
- Đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, vấn đề Cam-pu-chia được
giải quyết, ASEAN có xu hướng mở rộng thành viên (từ 6  10): Việt Nam (1995); Lào, Mi-
an-ma (1997); Cam-pu-chia (1999).
→ Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, xây dựng Đông
Nam Á thành một khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển phồn vinh.
Năm 1992, khu vực mậu dịch tự do (AFTA) được thành lập.
Năm 1994, diễn đàn khu vực (ARF) được thành lập.
 Từ những năm 90, một chương mới mở ra trong lịch sử Đông Nam Á.

BÀI 6: CÁC NƯỚC CHÂU PHI

I. Tình hình chung


1. Cuộc đấu tranh giành độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Nổ ra đầu tiên ở Bắc Phi, khởi đầu ở Ai Cập (1953), tiếp đó là An-giê-ri (1962).
- Năm 1960 được ghi nhận là “Năm châu Phi” với sự kiện 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập.
- Sau đó, hệ thống thuộc địa lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành lại được độc lập, chủ
quyền.
2. Châu Phi sau khi giành độc lập
- Sau khi giành độc lập, công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế nhưng chưa đủ sức làm
thay đổi một cách căn bản bộ mặt châu Phi.
- Từ cuối những năm 80, châu Phi không ổn định: xung đột đẫm máu, tình trạng đói nghèo, dịch
bệnh, nợ nần…
- Trong những năm gần đây, tổ chức Liên minh châu Phi (AU) đóng vai trò quan trọng trong
việc giải quyết những khó khăn của châu Phi.
II. Đấu tranh chống chế độ A-pác-thai ở Cộng hòa Nam Phi
- Nam Phi từng là thuộc địa của Anh. Đến năm 1961, tuyên bố là Cộng hòa Nam Phi độc lập.
- Trong hơn ba thế kỉ, chính quyền thực dân da trắng Nam Phi đã thi hành chính sách phân biệt
chủng tộc (A-pác-thai) đối với người da đen và da màu.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc do Đại hội dân tộc Phi (ANC) và Nen-xơn
Man-đê-la lãnh đạo.
- 1993, chính quyền da trắng tuyên bố xóa bỏ chế độ A-pác-thai
- 1994, Nen-xơn Man-đê-la trở thành tổng thống người da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi
→ Đánh dấu chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi đã bị xóa bỏ hoàn toàn.

BÀI 7: CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH

1. Tình hình chung


* Hoàn cảnh: Từ đầu thế kỉ XIX, các nước Mĩ La-tinh đã giành được độc lập từ Tây Ban Nha,
Bồ Đào Nha nhưng sau đó lại lệ thuộc và trở thành “sân sau” của Mĩ.
* Phong trào đấu tranh
- Mở đầu là cách mạng Cu-ba → “Lá cờ đầu” của phong trào giải phóng dân tộc Mĩ La-tinh
- Thập niên 60 - 80 của thế kỉ XX, một cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ  Mĩ La-tinh
được ví như “lục địa bùng cháy”.
→ Một loạt các nước trong khu vực giành được độc lập.
2. Cách mạng Cu-ba
5
* Hoàn cảnh: Năm 1952, Mĩ thiết lập chế độ độc tài quân sự Batixta ở Cu-ba, đàn áp nhân dân.
* Diễn biến chính
- Mở đầu bằng sự kiện cuộc tấn công vào pháo đài Môn-ca-đa của 135 thanh niên yêu nước do
Phi-đen Cát-xtơ-rô chỉ huy.
- Ngày 1 - 1 - 1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, cách mạng Cu-ba thành công.
- Năm 1961, Cu-ba tuyên bố tiến lên chủ nghĩa xã hội.
* Ý nghĩa
- Cách mạng thành công đã mở ra thời kì mới cho lịch sử Cu-ba.
- Cu-ba trở thành “lá cờ đầu” của phong trào đấu tranh giành độc lập, cổ vũ mạnh mẽ phong trào
đấu tranh ở Mĩ La-tinh.

CHỦ ĐỀ 3:
MĨ, NHẬT BẢN, TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
BÀI 8: NƯỚC MĨ (1945 - 2000)

I. Tình hình kinh tế


1. Giai đoạn 1945 - 1950
- Mĩ là cường quốc tư bản giàu mạnh nhất thế giới:
+ Công nghiệp: chiếm hơn 50% thế giới.
+ Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng của 5 nước Anh, Pháp, Italia, CHLB Đức, Nhật Bản cộng lại.
+ Chiếm ¾ dự trữ vàng thế giới; là chủ nợ duy nhất của thế giới.
+ Lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới (độc quyền bom nguyên tử).
→ Từ 1945 đến đầu những năm 70: Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất thế giới.
- Nguyên nhân phát triển:
+ Áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại (nguyên nhân quan trọng nhất).
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên, nhân công dồi dào.
+ Ít bị chiến tranh tàn phá, thậm chí thu nhiều lợi từ chiến tranh (114 tỉ USD từ buôn bán vũ khí).
+ Vai trò quản lí của các nhà máy, xí nghiệp.
2. Từ giữa những năm 70 đến thập niên 90: vẫn đứng đầu thế giới nhưng vị thế kinh tế đã suy
giảm, kinh tế phát triển xen lẫn các cuộc khủng hoảng, suy thoái ngắn.
II. Chính sách đối ngoại
- Chính sách đối loại nhất quán của Mĩ từ sau năm 1945 đến thập niên 90 là “chiến lược toàn
cầu” với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Biện pháp thực hiện:
+ Viện trợ cho Tây Âu thông qua Kế hoạch Mác-san (phục hưng châu Âu) để lôi kéo đồng
minh.
+ Xây dựng các khối quân sự trên thế giới (NATO - Mĩ và Tây Âu, SEATO - Đông Nam á…)
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới; bao vây, cô lập các nước xã hội chủ nghĩa.

BÀI 9: NHẬT BẢN

I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Là nước bại trận, bị mất hết thuộc địa, đất nước bị tàn phá nặng nề, bị quân Mĩ chiếm đóng.
- Mĩ ban hành một loạt cải cách dân chủ ở Nhật.
6
- Hiến pháp mới: Nhật là nước quân chủ lập hiến.
→ Nước Nhật đã chuyển biến lớn, từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ.
→ Nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh sau này.
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
1. Giai đoạn 1945 - 1960: Kinh tế được phục hồi (1952), 1952 - 1960: phát triển nhanh.
2. Giai đoạn 1960 - 1973: Kinh tế phát triển “thần kì”.
- Biểu hiện:
+ Tổng sản phẩm quốc dân đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ).
+ Đến thập niên 70, Nhật là 1 trong 3 trung tâm kinh tế tài chính thế giới.
- Nguyên nhân:
+ Con người Nhật Bản cần cù, chăm chỉ, tính kỉ luật cao (nguyên nhân quan trọng nhất).
+ Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của Nhật Bản.
+ Tận dụng triệt để các yếu tố khách quan thuận lợi: chiến tranh Triều Tiên được coi là “ngọn
gió thần” với kinh tế Nhật, chiến tranh Việt Nam là “cơ hội mới”; có sự bảo trợ hạt nhân của Mĩ
nên chỉ phải chi phí 1% cho quốc phòng, còn lại phát triển kinh tế.
+ Hệ thống tổ chức quản lí của các xí nghiệp Nhật Bản.
+ Vai trò của nhà nước trong việc đề ra chiến lược phát triển và nắm bắt thời cơ.
3. Giai đoạn từ 1973 - 2000: Vị trí kinh tế suy giảm.
Đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài.

BÀI 10: CÁC NƯỚC TÂY ÂU

1. Tình hình chung


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Tây Âu bị tàn phá nghiêm trọng.
- Đến năm 1950, kinh tế Tây Âu phục hồi nhưng lệ thuộc chặt chẽ vào Mĩ.
- Đầu thập niên 70 của thế kỉ XX, trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế
giới.
II. Quá trình liên kết châu Âu
- Nguyên nhân:
+ Nhu cầu hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc đối với khu vực (đặc biệt là Mĩ).
+ Nhu cầu hợp tác để cùng phát triển.
+ Các nước châu Âu có cùng nền văn hóa.
- Quá trình liên kết:
Thời gian Sự kiện
1951 Cộng đồng than - thép châu Âu thành lập
1957 Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu thành
lập.
1967 3 cộng đồng trên sát nhập thành Cộng đồng châu Âu (EC).
1991 Hội nghị cấp cao Ma-xtrích, kí Hiệp ước Ma-xtrích, quyết định đổi lên EC thành
Liên minh châu Âu (EU)  bước ngoặt quan trọng (liên kết chính trị, nhất thể hoá
thành Nhà nước chung)
1999 Phát hành đồng tiền chung châu Âu (EURO).
CHỦ ĐỀ 4:
QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
BÀI 11: TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI

7
I. Sự hình thành trật tự thế giới mới
- Hoàn cảnh: Hội nghị Ianta được triệu tập vào tháng 2 - 1945 với sự tham gia của nguyên thủ 3
nước Liên Xô, Mĩ, Anh khi chiến tranh thế giới thứ hai đang đến giai đoạn kết thúc.
- Những quyết định của hội nghị I-an-ta
+ Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
+ Thành lập Liên Hợp Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Thỏa thuận về việc đóng quân giữa các nước và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở thế giới:

Liên Xô Mĩ Các nước phương Tây


Châu Âu Đông Đức, Đông Âu Tây Đức, Tây Âu
Châu Á Nam đảo Xa-kha-lin, Bắc vĩ Nam vĩ tuyến 38 của Đông Nam Á,
tuyến 38 của Triều Tiên. Triều Tiên, Nhật Bản Nam Á…
 Những quyết định trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới - Trật tự 2 cực I-an-ta:
+ Sự đối đấu của 2 siêu cường Liên Xô và Mĩ đứng đầu 2 khối XHCN và TBCN.
+ Nhân tố quyết định ảnh hưởng đến toàn bộ tình hình thế giới từ 1945 - 1991.
II. Sự thành lập Liên hợp quốc
- Liên hợp quốc được thành lập theo quyết định của HN I-an-ta.
- Mục tiêu:
+ Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
+ Hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội và nhân đạo.
- Vai trò:
+ Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Bình đẳng, tôn trọng chủ quyền giữa các quốc gia.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
+ Giải quyết các vấn đề bằng hòa bình
+ Chung sống hòa bình và sự nhất trí của 5 nước lớn (Liên Xô, Trung Quốc, Mĩ, Anh, Pháp)
III. Chiến tranh lạnh
- Khái niệm: Là cuộc chiến tranh trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội
giữa 2 phe TBCN và XHCN, ngoại trừ cuộc xung đột quân sự trực tiếp giữa Liên Xô và Mĩ.
- Biểu hiện:
+ Mĩ và Liên Xô ra sức chạy đua vũ trang, lập các khối quân sự.
+ Các cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới.
- Hậu quả: thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng, đứng trên bờ vực chiến tranh thế giới mới.
+ Liên Xô và Mĩ chi phí quá nhiều cho chạy đua vũ trang nên bị suy giảm vị thế kinh tế.
IV. Thế giới sau Chiến tranh lạnh
- Năm 1989, Mĩ là Liên Xô cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
- Năm 1991, CNXH ở Liên Xô sụp đổ  đánh dấu trật tự 2 cực I-an-ta chấm dứt.
- Từ đó đến nay, thế giới phát triển theo 4 xu thế sau:
+ Xu thế hòa hoãn, hòa dịu trong quan hệ quốc tế.
+ Xác lập trật tự đa cực, nhiều trung tâm.
+ Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
8
+ Xung đột quân sự hoặc nội chiến ở một số khu vực.
- Tuy vậy, xu thế chung của thế giới là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển kinh tế.

CHỦ ĐỀ 5:
CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KĨ THUẬT TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
BÀI 12: NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ
CỦA CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - KĨ THUẬT

1. Nguồn gốc: Do yêu cầu của sản xuất và đời sống


Cách mạng KHKT bắt đầu từ thập niên 40 của thế kỉ XX, khởi nguồn từ Mĩ.
2. Đặc điểm: mọi phát minh đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
3. Thành tựu:
Lĩnh vực Thành tựu
Khoa học cơ bản + Năm 1997, tạo ra cừu Đô-li bằng phương pháp sinh sản vô tính.
+ Năm 2000, giải mã “Bản đồ gen người”.
Công cụ sản xuất mới máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động.
Năng lượng mới năng lượng gió, mặt trời, thủy triều.
Vật liệu mới pô-li-me, vật liệu tổng hợp
“Cách mạng xanh” trong khắc phục nạn thiếu lương thực
nông nghiệp
Giao thông vận tải, thông tàu siêu tốc, máy bay siêu âm
tin liên lạc
Chinh phục vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất, đưa người lên mặt trăng

4. Tác động của cách mạng KHKT


- Tích cực:
+ Tạo ra bước nhảy vọt về sản xuất và tăng năng suất lao động.
+ Thay đổi cơ cấu dân cư: lao động nông nghiệp, công nghiệp giảm dần; dịch vụ tăng dần.
+ Đưa loài người bước sang nền văn minh thông tin.
- Tiêu cực: vũ khí hủy diệt lớn; ô nhiễm môi trường; tai nạn lao động; vấn đề về đạo đức con người.

9
CHỦ ĐỀ 6: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1919 – 1930
BÀI 14: VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

I. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
1. Nguyên nhân: Chiến tranh thế giới thứ nhất Pháp bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ.
2. Mục đích: Bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra.
3. Chính sách khai thác
a) Kinh tế
- Vốn đầu tư của Pháp tăng mạnh, tập trung vào hai ngành: đồn điền cao su và khai mỏ.
- Pháp độc chiếm thị trường Đông Dương, đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào nước ta.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương.
* Đặc điểm: tốc độ nhanh, quy mô lớn
 Nền kinh tế Đông Dương mất cân đối và phụ thuộc chặt chẽ vào nền hinh tế Pháp.
b) Chính trị: chính sách “chia để trị”, dùng người Việt để trị người Việt…
c) Văn hóa giáo dục: chính sách văn hóa nô dịch, mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội; hạn chế mở
trường học, xuất bản sách báo tuyên truyền cho chính sách “khai hóa” của Pháp.
 phục vụ đắc lực cho mục đích khai thác.
II. Xã hội Việt Nam phân hóa
Khai thác lần 2 đã chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc. Giai cấp cũ
(địa chủ phong kiến, nông dân, công nhân), xuất hiện những giai cấp mới (tư sản, tiểu tư sản)
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Làm tay sai cho Pháp và bóc lột nhân dân. Địa chủ nhỏ có tinh
thần yêu nước.
- Tư sản: Tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp, tư sản dân tộc ít nhiều có tinh thần dân tộc.
- Tiểu tư sản: Có học thức, hăng hái tham gia cách mạng.
- Nông dân: Chiếm 90% dân số, là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
- Công nhân: Phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, là lực lượng tiên phong và có khả
năng lãnh đạo cách mạng.

BÀI 15: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ NHẤT (1919 - 1925)

1. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới
- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917; Quốc tế cộng sản (3 - 1919); Đảng Cộng sản Pháp
(1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (1921) tác động mạnh đến cách mạng Việt Nam.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam.
2. Phong trào dân tộc, dân chủ công khai (1919 - 1925)
*Giai cấp tư sản dân tư sản dân tộc: phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa (1919),
chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư sản Pháp (1923).
→ Mục đích: Giành vị trí khá hơn về kinh tế, đòi các quyền tự do dân chủ.
- Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức:
+ Các tổ chức chính trị (Việt nam nghĩa đoàn, hội phục Việt…)
+ Hình thức đấu tranh phong phú: Xuất bản báo chí tiến bộ, bạo động…
+ Hoạt động: Tiếng bom của Phạm Hồng Thái ở Sa Diện - Trung Quốc, đấu tranh đòi thả Phan
Bội Châu và đưa tang Phan Châu Trinh…
Mục đích: chống cường quyền, áp bức, đòi tự do dân chủ.
10
3. Phong trào công nhân (1919 - 1925)
*Tháng 8 - 1925, cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son thắng lợi đã đánh dấu việc phong trào
công nhân đã chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. (có tổ chức Công hội Đỏ
lãnh đạo, có ý thức chính trị rõ ràng  tự giác).

BÀI 16: HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI (1919 - 1925)

1. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917 - 1923)


- Tháng 6.1919 diễn ra HN Véc-xai giữa các nước đế quốc thắng trận trong Chiến tranh TG thứ
nhất, Nguyễn Ái Quốc đã gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi quyền tự do dân chủ,
quyền bình đẳng và tự quyết của dân tộc Việt Nam  gây tiếng vang lớn.
- Tháng 7 - 1920, đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lê-nin  tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc ta - con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12 - 1920, tham dự đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp  bước ngoặt trong cuộc đời NAQ: từ yêu nước  người cộng sản.
- Năm 1921, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa nhằm đoàn kết các lực lượng cách mạng
chống chủ nghĩa thực dân và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin.
- Ra báo “Người cùng khổ”, viết “Bản án chế độ thực dân Pháp” …
2. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923 - 1924)
- Tháng 6 - 1923, dự Hội nghị Quốc tế nông dân và được bầu vào Ban Chấp hành.
- Năm 1924, dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản.
3. Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924 - 1925)
- Cuối 1924, rời Liên Xô về Quảng Châu - Trung Quốc.
- Tháng 6 - 1925, lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Quảng Châu với hạt nhân là
nhóm Cộng sản đoàn.
+ Mở các lớp huấn luyện để đào tạo cán bộ.
+ Xuất bản báo “Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận.
+ In cuốn “Đường Kách mệnh”: là tập hợp các bài giảng của NAQ.
+ Năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hóa” đưa hội viên vào các nhà máy, hầm mỏ để tự
rèn luyện, tuyên truyền Chủ nghĩa Mác - Lê-nin...
→ Tác dụng: Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào trong nước, thúc đẩy phong trào yêu
nước và phong trào công nhân phát triển.

BÀI 17: CÁCH MẠNG VIỆT NAM


TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG SẢN RA ĐỜI

I. Tân Việt Cách mạng Đảng (7 - 1928)


- Sự thành lập: Hội Phục Việt tháng 7 - 1928 lấy tên Tân Việt Cách mạng đảng.
- Khuynh hướng: cả tư sản và vô sản Cuối cùng khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế.
- Thành phần: Trí thức trẻ và thanh niên tiểu tư sản.
- Địa bàn: Trung kì.
II. Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)
- Sự thành lập: hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã - một nhà xuất bản tiến bộ. Tháng 7 -
1928, Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Phó Đức Chính sáng lập Việt Nam Quốc dân đảng.
- Khuynh hướng cách mạng: dân chủ tư sản.
- Mục tiêu: đánh đuổi giặc Pháp, thiết lập dân quyền.
11
- Thành phần: tư sản, tiểu tư sản, binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Địa bàn: Bắc kì.
- Hoạt động tiêu biểu: lãnh đạo khởi nghĩa Yên Bái (2 - 1930) nhưng thất bại.
+ Nguyên nhân thất bại: Việt Nam Quốc dân đảng còn non yếu về tổ chức và lãnh đạo. Chênh
lệch lực lượng lớn.
+ Ý nghĩa: đánh dấu chấm dứt vai trò lãnh đạo của tư sản, thất bại của khuynh hướng tư sản.
III. Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời trong những năm 1929
- Hoàn cảnh: Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta, đặc biệt là phong trào công nhân
theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh  cần có một đảng lãnh đạo.
- Hội VN Cách mạng thanh niên phân hoá:
+ Tháng 6 - 1929: đại biểu ở Bắc Kì đã thành lập Đông Dương Cộng sản đảng.
+ Tháng 8 - 1929: hội viên ở Nam Kì đã thành lập An Nam Cộng sản đảng.
- Tân Việt cách mạng Đảng chịu ảnh hưởng của Hội VNCM Thanh niên, tháng 9 - 1929 đã phân
hoá thành Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
→ Ý nghĩa: Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời chứng tỏ khuynh hướng vô sản đã giành
được ưu thế trong phong trào dân tộc, các điều kiện thành lập Đảng cộng sản ở Việt Nam đã chín
muồi.

BÀI 18: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI

I. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ.
- Hạn chế: các tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, công kích, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau
 nguy cơ chia rẽ.
→ Yêu cầu cấp bách là phải có một chính đảng thống nhất.
→ Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long
(Hương Cảng - Trung Quốc) từ ngày 6 - 1 đến ngày 8 - 2 - 1930.
2. Nội dung hội nghị
- Hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo. Đây chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
II. Luận cương chính trị (10 - 1930)
1. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Thời gian: tháng 10 - 1930.
- Địa điểm: họp tại Hương Cảng (Trung Quốc).
- Nội dung hội nghị
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.
2. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị
- Tính chất: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó
bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường chủ nghĩa xã hội.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến và đế quốc  hạn chế: chưa xác định đúng kẻ thù hàng đầu.
- Lực lượng cách mạng: Công nhân và nông dân  hạn chế: chưa tập hợp được tối đa lực lượng.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân.
12
- Phương pháp đấu tranh: bạo động cách mạng.
- Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: quan hệ mật thiết.
III. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
- Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam.
- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước.
- Là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam:
+ Khẳng định giai cấp công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng,
+ Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
- Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.
- Là sự chuẩn bị đầu tiên có tính tất yếu, quyết định cho những bước nhảy vọt về sau.

CHỦ ĐỀ 7: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930 - 1945


BÀI 19: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TRONG NHỮNG NĂM 1930 – 1935

I. Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933)
- Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933  Pháp kiệt quệ.
- Việt Nam là thuộc địa của Pháp  phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề.
- Thực dân pháp đẩy mạnh khủng bố, đàn áp, tăng thuế...  tinh thần cách mạng lên cao.
Toàn thể dân tộc Việt Nam mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp.
II. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh
1. Nguyên nhân bùng nổ
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933.
- Đời sống của nhân dân khổ cực.
- Đảng ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào (nguyên nhân căn bản nhất).
2. Diễn biến
- Từ tháng 1 đến tháng 5 - 1930: Phong trào đã phát triển khắp Bắc - Trung - Nam.
- Ngày 1 - 5 - 1930 (Quốc tế Lao động), lần đầu tiên công nhân tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với vô
sản thế giới. Ở nhiều nơi xuất hiện cờ đỏ búa liềm của Đảng.
- Đến tháng 9, tháng 10 - 1930 phong trào phát triển quyết liệt, mạnh mẽ. Đỉnh cao của phong
trào cách mạng là Xô viết Nghệ - Tĩnh.
3. Kết quả
- Chính quyền của đế quốc, phong kiến tan rã ở nhiều nơi.
- Chính quyền Xô Viết được thành lập nhất là ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Từ giữa 1931, phong trào tạm lắng xuống.
4. Ý nghĩa lịch sử
- Lần đầu tiên, liên minh công - nông được thiết lập chống đế quốc, phong kiến.
- Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên do Đảng lãnh đạo để chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.

BÀI 20: CUỘC VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG NHỮNG NĂM 1936 - 1939
I. Tình hình thế giới và trong nước
1. Hoàn cảnh
- Tình hình thế giới
+ Chủ nghĩa phát xít hình thành, lên nắm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản  Đe dọa hòa bình
TG

13
- Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (7 - 1935) đề ra những chủ trương mới: thành lập Mặt trận Nhân
dân ở các nước, tập trung lực lượng chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Ở Pháp, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ đối với các
thuộc địa (một số tù chính trị ở Việt Nam được thả…).
- Trong nước: Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế và chính sách phản động của thực dân
Pháp ở thuộc địa  Đời sống nhân dân ta càng đói khổ, ngột ngạt.
II. Mặt trận Dân chủ Đông Dương và phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ
* Chủ trương của Đảng: Đảng ta xác định
Kẻ thù trước mắt Bọn phản động Pháp và tay sai.
Nhiệm vụ Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động
thuộc địa, tay sai, đòi tự do, cơm áo, hòa bình.
Chủ trương Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành
Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
Hình thức đấu tranh Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai.
* Diễn biến
- Phong trào Đông Dương Đại hội (1936)
- Phong trào đón Phái viên Chính phủ Pháp và Toàn quyền mới
- Phong trào đấu tranh của quần chúng với các cuộc bãi công, bãi thị, biểu tình... Tiêu biểu là
cuộc mít tinh tại Khu Đấu xảo (Hà Nội) nhân ngày Quốc tế Lao động 1 - 5 - 1938.
- Trong phong trào báo chí công khai,
* Ý nghĩa
- Quần chúng nhân dân được giác ngộ, tập dượt đấu tranh, đội quân chính trị của quần chúng
gồm hàng triệu người từ thành thị đến nông thôn được tập hợp.
 là cuộc tập dượt thứ 2 cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.

BÀI 21: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 - 1945

I. Tình hình thế giới và Đông Dương


1. Tình hình thế giới
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939); phát xít Đức tấn công Pháp Pháp đầu hàng.
- Quân Nhật tiến sát biên giới Việt - Trung. Tháng 9 - 1940, Nhật xâm lược Đông Dương.
2. Tình hình Đông Dương
- Nhật - Pháp câu kết với nhau để cùng áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương.
+ Pháp: Thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy”, tăng các loại thuế.
+ Nhật: Thu mua lương thực (lúa gạo) theo lối cưỡng bức, bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay…
→ Dưới hai tầng áp bức, bóc lột Pháp - Nhật, đời sống nhân dân cực khổ, điêu đứng. Mâu thuẫn
giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp - Nhật ngày càng sâu sắc.
II. Những cuộc nổi dậy đầu tiên
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940)
* Nguyên nhân: Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.
* Diễn biến
- Đảng bộ Bắc Sơn đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy tước vũ khí của Pháp, thành lập chính quyền
cách mạng, đội du kích Bắc Sơn ra đời  Nhật - Pháp thỏa hiệp, đàn áp khởi nghĩa rất dã man.
2. Khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 - 1940)
* Nguyên nhân: Xung đột Pháp - Xiêm nổ ra, Pháp bắt binh lính Việt Nam đi làm bia đỡ đạn

14
cho chúng → Nhân dân và binh lính nổi dậy đấu tranh.
* Diễn biến
- Xứ ủy Nam Kì họp, quyết định khởi nghĩa (đêm 22 rạng ngày 23 - 11 - 1940) ở hầu hết các tỉnh
của Nam Kì. Trong cuộc khởi nghĩa lần đầu tiên xuất hiện lá cờ đỏ sao vàng.
- Thực dân Pháp đàn áp cuộc khởi nghĩa.
 Hai cuộc khởi nghĩa để lại cho Đảng những bài học kinh nghiệm quý báu về khởi nghĩa vũ
trang và chiến tranh du kích; trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

BÀI 22: CAO TRÀO CÁCH MẠNG TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA
THÁNG TÁM NĂM 1945

I. Mặt trận Việt Minh ra đời (19 - 5 - 1941)


1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới: Năm 1941, Đức tấn công Liên Xô → thế giới hình thành 2 trận tuyến: một bên là lực
lượng dân chủ (do Liên Xô đứng đầu), bên còn lại là khối Phát xít.
- Trong nước: 28 - 1 - 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp chỉ đạo cách mạng.
* Hội nghị Trung ương VIII:
+ Nguyễn Ái Quốc là người đã chủ trì (10 đến ngày 19 - 5 – 1941), họp tại Pác Bó (Cao Bằng).
+ Chủ trương: Trước hết, phải giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách Pháp -
Nhật. Thực hiện khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo”.
+ Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (ngày 19 - 5 - 1941) - Việt minh.
2. Hoạt động của Mặt trận Việt Minh
a. Xây dựng lực lượng cách mạng
- Lực lượng vũ trang: Ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai, các đội du kích đã được thống nhất thành
đội Cứu quốc quân.
- Lực lượng chính trị: tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân như học sinh, sinh viên, trí thức, tư
sản dân tộc vào Mặt trận cứu quốc (các Hội cứu quốc).
b. Tiến lên đấu tranh vũ trang
- Tháng 5 - 1944, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa.
- Ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ
huy được thành lập theo chỉ đạo của Hồ Chí Minh. Sau đó, đội đã đánh thắng liên tiếp 2 trận tại
Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng).
II. Cao trào kháng Nhật cứu nước tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
1. Nhật đảo chính Pháp (9 - 3 - 1945)
- Chiến tranh TG thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, ở Thái Bình Dương, Nhật bị nguy khốn.
- Quân Pháp ở Đông Dương cũng ráo riết hoạt động chờ thời cơ lật đổ Nhật.
→ Nhật phải tiến hành đảo chính Pháp
 Đêm ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính, Pháp nhanh chóng đầu hàng.
2. Tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp và ra bản Chỉ thị
“Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, xác định kẻ thù cụ thể của dân tộc ta là
phát xít Nhật.
- Hội nghị quyết định phát động cao trào “Kháng Nhật cứu nước” làm tiền đề cho cuộc Tổng
khởi nghĩa.
- Khu giải phóng Việt Bắc ra đời (6 - 1945) gồm 6 tỉnh: Cao-Bắc-Lạng-Hà-Tuyên-Thái.
15
→ Khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” đã dấy lên phong trào đánh chiếm kho
thóc của Nhật chia cho dân nghèo. Không khí khởi nghĩa sục sôi trong cả nước.

BÀI 23: TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM 1945 VÀ SỰ RA ĐỜI NƯỚC
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

I. Thời cơ “ngàn năm có một” của Tổng khởi nghĩa


1. Điều kiện khách quan
- Tháng 8 - 1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện  Nhật ở Đông Dương
hoang mang, rệu rã.
- Quân Đồng minh chưa kịp kéo vào nước ta.
2. Điều kiện chủ quan
- Sự chuẩn bị lâu dài, kĩ lưỡng của Đảng trong 15 năm.
- Tinh thần yêu nước, đoàn kết và sự trưởng thành của lực lượng cách mạng.
- Các lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng.
 Thời cơ ngàn năm có một của cách mạng tháng Tám chỉ tồn tại từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng
minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào nước ta.
II. Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Ngay khi có tin Nhật đầu hàng, Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy.
- Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 - 1945) họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết
định phát động Tổng khởi nghĩa.
- Đại hội Quốc dân Tân Trào họp (16 - 8 - 1945) tuyên bố thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng VN.
III. Diễn biến Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc
ta đã đến... Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta tự giải phóng cho ta”.
Thời gian Sự kiện
16 - 8 Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đội quân từ Tân Trào tiến về tấn công địch ở
thị xã Thái Nguyên.
Từ 14 đến 18 - 8 4 tỉnh đầu tiên giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh,
Quảng Nam.
19 - 8 Giành chính quyền ở Hà Nội.
23 - 8 Giành chính quyền ở Huế.
25 - 8 Giành chính quyền ở Sài Gòn.
30 - 8 Vua Bảo Đại thoái vị 🡪 chế độ phong kiến sụp đổ hoàn toàn.
2-9 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình,
tuyên bố sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
 Cách mạng tháng Tám thắng lợi hoàn toàn.

IV. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
1. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với dân tộc
+ Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật và lật đổ chế độ phong kiến.
+ Nước ta từ nước thuộc địa trở thành nước độc lập. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành
người làm chủ nước nhà.
+ Mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do.
- Đối với thế giới

16
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa, đặc biệt là châu Á và châu Phi.
2. Nguyên nhân thắng lợi
- Chủ quan
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Hồ Chủ tịch (quan trọng nhất)
+ Tình đoàn kết, ý chí chiến đấu của toàn dân.
- Khách quan: Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, phát xít Nhật đầu hàng, quân Đồng minh chưa kịp
kéo vào nước ta.
3. Bài học kinh nghiệm
- Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chớp thời cơ giành chính quyền.
- Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.

CHỦ ĐỀ 8: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1945 - 1954


BÀI 24: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG
CHÍNH QUYỀN DÂN CHỦ NHÂN DÂN (1945 - 1946)

I. Tình hình Việt Nam sau CM tháng Tám 1945


1. Thuận lợi
- Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước, quyết tâm bảo vệ chế độ mới.
- Cách mạng đã có Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
- Sau năm 1945, hệ thống Xã hội chủ nghĩa dần hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát
triển.
2. Khó khăn
- Ngoại xâm: Quân Đồng minh kéo vào nước ta dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật.
● Vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng, theo sau là bọn phản động Việt Quốc, Việt
Cách 🡺 âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng.
● Vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho Pháp quay trở lại xâm
lược.
● Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
- Nội phản: Các lượng lượng phản động trong nước lợi dụng tình hình nổi dậy chống phá.
- Trong lúc đó, tình hình đất nước gặp nhiều khó khăn
● Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời, bị bao vây, cô lập.
● Kinh tế: nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp
🡪 nạn đói thêm trầm trọng; ngân sách nhà nước trống rỗng.
● Văn hóa: hơn 90% dân số mù chữ...
⇒ Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
II. Bước đầu xây dựng chế độ mới
- Ngày 6 - 1 - 1946, nhân dân cả nước đi bầu cử Quốc hội khóa I với hơn 90% cử tri tham gia.
- Ngày 29 - 5 - 1946: Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam thành lập.
🡪 Tăng cường và mở rộng khối đoàn kết dân tộc.
- Ý nghĩa:
+ Giáng đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ và xâm lược nước ta của để quốc, tay sai.
+ Tạo ra cơ sở pháp lí vững chắc của một nhà nước độc lập.
+ Thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân.
III. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính

17
1. Giải quyết giặc đói
- Trước mắt: lập các hũ gạo cứu đói, tổ chức "ngày đồng tâm".
- Lâu dài: đẩy mạnh tăng gia sản xuất, chia ruộng cho nông dân.
2. Giải quyết giặc dốt
- Trước mắt: 8 - 9 - 1945, thành lập Nha Bình dân học vụ; toàn dân tham gia xóa nạn mù chữ.
- Lâu dài: mở các trường học, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu đổi mới.
3. Giải quyết khó khăn về tài chính
- Trước mắt: kêu gọi nhân dân đóng góp xây dựng "Quỹ độc lập", phong trào "Tuần lễ vàng".
- Lâu dài: phát hành tiền Việt Nam và lưu hành trong cả nước.
IV. Chiến đấu chống ngoại xâm và nội phản
1. Giai đoạn từ 2 - 9 - 1946 đến trước 6 - 3 - 1946
* Chủ trương: Hòa hoãn với quân Tưởng, tập trung đánh Pháp ở Nam Bộ.
* Biện pháp:
- Quân Tưởng
+ Nhường cho chúng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử.
+ Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế: cung cấp một phần lương thực và thực
phẩm, nhận tiêu tiền “quan kim” và “quốc tệ”.
- Quân Pháp
+ Rạng sáng ngày 23 - 9 - 1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ
Sài Gòn, mở đầu xâm lược nước ta lần thứ hai.
+ Chính phủ ta phát động phong trào Nam tiến, ủng hộ nhân dân Nam Bộ kháng chiến.
+ Nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ anh dũng đánh Pháp; nhân dân miền Bắc chi viện...
=> Ý nghĩa: tránh được tình trạng phải đương đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
2. Giai đoạn từ 6 - 3 - 1946 đến trước 19 - 12 - 1946
* Chủ trương: Hòa với quân Pháp để đuổi quân Tưởng về nước.
* Biện pháp:
- Kí Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) với Pháp, nội dung Hiệp định:
+ Pháp công nhận Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do…
+ Quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Tưởng và sẽ rút dần trong 5 năm.
- Kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước (14 - 9 - 1946) tiếp tục nhân nhượng cho Pháp
một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa ở Việt Nam.
=> Ý nghĩa: Có thêm thời gian để xây dựng và củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp nhất định sẽ bùng nổ.
* Bài học: Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.

BÀI 25: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950)

1. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, đường lối kháng chiến của Đảng
a. Âm mưu và hành động chiến tranh của Pháp
- Sau khi kí Hiệp định sơ bộ và Tạm ước, Pháp tìm mọi cách phá hoại, nhằm xâm lược nước ta:
+ Đánh chiếm vùng tự do của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
+ Chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn (tháng 11 - 1946).
+ Tại Hà Nội, chúng cho quân khiêu khích, tàn sát nhân dân ta tại phố Hàng Bún, Yên Ninh.
+ Ngày 18 và 19 tháng 12 - 1946, Pháp gửi hai tối hậu thư yêu cầu ta giải tán lược lượng tự vệ
chiến đấu và giao quyền kiểm soát Hà Nội cho Pháp.
18
=> Nhân dân ta không còn con đường nào khác là phải cầm súng đứng lên kháng chiến.
b. Toàn quốc kháng chiến chống Pháp, đường lối kháng chiến
- Tối ngày 19 - 12 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Nội
dung nêu rõ:
+ Vì sao chúng ta phải kháng chiến chống Pháp xâm lược.
+ Kêu gọi toàn thể nhân dân đứng lên chống Pháp.
+ Khẳng định cuộc kháng chiến củ sẽ giành thắng lợi dù trải qua nhiều hi sinh, gian khổ.
- Đường lối kháng chiến của Đảng: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh
thủ sự ủng hộ của quốc tế được thể hiện trong các văn kiện:
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12 - 12 - 1946).
+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19 - 12 - 1946).
+ Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh (9 - 1947).
2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16
- Ở Hà Nội: Khoảng 20 giờ ngày 19 - 12 - 1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn,
ghế, giường, tủ ra làm chướng ngại vật. Trung đoàn Thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt
ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân… Sau 2 tháng chiến đấu, quân ta đã rút lên căn cứ an toàn.
- Ở các đô thị khác như Nam Định, Huế, Đà Nẵng… quân dân ta bao vây, tiến công, tiêu diệt
địch.
- Ý nghĩa
+ Làm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chặn đứng kế
hoạch “Đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.
+ Bảo vệ Trung ương Đảng và Chính phủ ta rút lên căn cứ an toàn; tạo điều kiện cho cả nước đi
vào kháng chiến lâu dài.
3. Chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947
a. Thực dân Pháp tấn công căn cứ địa Việt Bắc
- Âm mưu: Pháp cử tướng Bô-la-e làm Cao uỷ Đông Dương và âm mưu tấn công Việt Bắc
nhằm:
+ Tiêu diệt cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta.
+ Triệt đường liên lạc giữa ta với quốc tế…
- Lực lượng và kế hoạch tấn công
+ Bắt đầu tấn công Việt Bắc ngày 7 - 10 - 1947.
+ Cho quân nhảy dù chiếm các vị trí then chốt ở Việt Bắc (chợ Đồn, chợ Mới, Bắc Cạn).
+ Quân bộ theo đường số 4 tiến lên Lạng Sơn - Cao Bằng - Bắc Kạn bao vây phía đông Việt Bắc
+ Quân thuỷ ngược sông Hồng, sông Lô, lên Tuyên Quang - Chiêm Hoá bao vây phía tây Việt
Bắc
=> Quân ta quyết biến Việt Bắc thành mồ chôn giặc Pháp và đưa cuộc kháng chiến lên một
giai đoạn mới.
b. Quân dân ta chiến đấu
- Phương châm tác chiến: Đảng ra Chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc
Pháp”.
- Diễn biến
+ Tại Bắc Kạn, ta chủ động đánh địch, buộc quân Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã vào cuối
tháng 11 - 1947.
+ Trên mặt trận đường số 4 ta đánh những trận tiêu diệt lớn như trận đèo Bông Lau.
+ Trên mặt trận sông Lô ta đánh nhiều trận phục kích lớn như Đoan Hùng, Khe Lau.
→ Ngày 19 - 12 - 1947, đại bộ phận quân Pháp buộc phải rút chạy khỏi Việt Bắc.
19
- Kết quả: Ta đã bảo vệ an toàn căn cứ địa Việt Bắc và cơ quan đầu não kháng chiến.
- Ý nghĩa 
+ Là chiến thắng lớn đầu tiên của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Bộ đội ta trưởng thành và lớn mạnh hơn.
+ Đánh bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng phải chuyển
sang đánh lâu dài với ta.

BÀI 26: BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG
PHÁP (1950 - 1953)

I. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950


1. Hoàn cảnh
- Ngày 1 - 10 - 1949 cách mạng Trung Quốc thành công, từ tháng 1-1950 Liên Xô và các nước
XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.  phá vỡ thế bao vây, cô lập
ta.
- Lợi dụng Pháp khó khăn, Mĩ đã can thiệp vào Đông Dương âm mưu thay chân Pháp.
- Dựa vào Mĩ, Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve: Lập hành lang Đông - Tây, hệ thống phòng ngự
đường số 4 và biên giới Việt - Trung => tấn công Việt Bắc lần thứ hai, kết thúc chiến tranh.
2. Diễn biến
- Tháng 6 - 1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực của địch.
+ Khai thông biên giới Việt - Trung, mở con đường liên lạc với Trung Quốc và các nước XHCN.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
- Ngày 16 - 9 - 1950, ta đánh trận mở màn, chiếm cứ điểm Đông Khê và giành thắng lợi.
- Địch ở Cao Bằng và Thất Khê bị cô lập buộc phải rút khỏi Cao Bằng.
- Từ ngày 8 - 10 đến 22 - 10 - 1950 quân Pháp buộc phải rút chạy khỏi các vị trí trên đường số 4.
3. Kết quả, ý nghĩa
- Ta đã giải phóng tuyến biên giới Việt Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân.
- Chọc thủng hành lang Đông - Tây và làm phá sản kế hoạch Rơ-ve của Pháp.
- Ta giành quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc
kháng chiến.
II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
- Hoàn cảnh
+ Từ 11 đến 19 - 2 - 1951, Đại hội đại biểu lần thứ II Đảng họp ở Chiêm Hoá - Tuyên Quang.
- Nội dung
+ Tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia một
Đảng riêng. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là Đảng Lao động Việt Nam.
+ Thông qua Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng.
+ Thông qua Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng Bí thư Trường Chinh.
+ Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới của Đảng Lao động Việt Nam.
+ Bầu BCH Trung ương mới do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
- Ý nghĩa
+ Đại hội lần thứ II đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
+ Là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
BÀI 27: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC
(1953 - 1954)
20
I. Kế hoạch Na-va
- Hoàn cảnh: Sau 8 năm chiến tranh xâm lược, quân Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn.
→ Dựa vào Mĩ, ngày 7 - 5 – 1953, Pháp cử tướng Na-va làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp tại
Đông Dương. Na-va đã đề ra kế hoạch nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh, hi vọng 18
tháng “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
- Nội dung
+ Bước thứ nhất: Từ thu - đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở chiến
trường miền Bắc, tấn công chiến lược để bình định miền Trung và miền Nam Đông Dương.
+ Bước thứ hai: từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tấn
công chiến lược, giành thắng lợi quyết định, “kết thúc chiến tranh”.
=> Kế hoạch Na-va là niềm hy vọng cuối cùng của Pháp - Mĩ trong cuộc chiến ở Đông
Dương.
II. Cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
1. Cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954
* Chủ trương: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về
chiến lược mà địch tương đối yếu.
* Mục đích: tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc Pháp phải phân tán lực
lượng đối phó với ta trên những địa bàn chúng không thể bỏ…
* Phương châm tác chiến của ta: “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.
* Diễn biến chiến cuộc Đông - Xuân 1953 - 1954

Ta đã phân tán khối cơ động của Pháp thành 5 nơi tập trung quân là:Đồng bằng Bắc Bộ, Điện
Biên Phủ, Xê-nô, Luông Pha-bang, Plây-ku => Kế hoạch Na-va bước đầu bị phá sản.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954
a. Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ
- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược ở Đông Dương và Đông Nam Á.
→ Pháp - Mĩ tập trung xây dựng thành tập đoàn cứ điểm phòng ngự mạnh nhất Đông Dương.
- Quân số: 16200 tên do Đại tá Đờ Ca-xtơ-ri chỉ huy…
- Chia thành 3 phân khu: Bắc, Trung tâm, Nam… tổng cộng 49 cứ điểm.
b. Chủ trương và sự chuẩn bị của ta
- Đầu tháng 12 - 1953, Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm
+ Tiêu diệt lực lượng địch ở Điện Biên Phủ.
+ Giải phóng vùng Tây Bắc để tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
- Công tác chuẩn bị
+ Lực lượng khoảng 55000 quân.
+ Công tác phục vụ: ta đã vận chuyển lên Điện Biên Phủ hàng chục ngàn tấn vũ khí đạn dược,
27.000 tấn gạo, mở đường hành quân kéo pháo đầy gian khổ…
c. Diễn biến
21
- Đợt 1 (từ 13 đến 17 - 3 - 1954): Tấn công tiêu diệt Phân khu phía Bắc bao gồm các cứ điểm
Him Lam, Độc Lập, Bản Kéo, tiêu diệt 2000 địch.
- Đợt 2 (từ 30-3 đến 26 - 4 - 1954): Tấn công các cứ điểm phía Đông Phân khu Trung tâm.
- Đợt 3 (từ 1 đến 7 - 5 - 1954): Ta tổng công kích vào Phân khu trung tâm Mường Thanh, 17h30
ngày 7 - 5 toàn bộ quân địch đầu hàng, bắt sống Tướng Đờ Cát-xtơ-ri và toàn bộ Ban chỉ huy của
địch → Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.
d. Kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Đông - Xuân 1953 - 1954 và Điện Biên Phủ
- Ta giành toàn thắng.
- Đập tan kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay
chuyển cục diện chiến tranh, tạo thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Giơ-ne-vơ.
III. Hội nghị và Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương (21 - 7 - 1954)
1. Hoàn cảnh
- Ngày 7 - 5 - 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc. (Đây là chiến thắng lớn nhất, đồng thời
cũng là thắng lợi quyết định buộc Pháp ký Hiệp định Giơ-ne-vơ kết thúc chiến tranh lập lại hòa
bình ở Đông Dương).
- Ngày 8 - 5 - 1954, Hội nghị Giơ-ne-vơ chính thức khai mạc, phái đoàn của ta do Phạm Văn
Đồng làm Trưởng đoàn tham dự Hội nghị.
- Ngày 21 - 7 - 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ kí kết.
2. Nội dung cơ bản
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông
Dương là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Thực hiện ngừng bắn đồng thời trên toàn Đông Dương, lập lại hoà bình ở Đông Dương.
- Thực hiện tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực. Ở Việt Nam: Quân đội Nhân dân Việt
Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc, Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
- Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước (7 - 1956).
3. Ý nghĩa lịch sử
+ Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương.
+ Đánh dấu kết thúc cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải
phóng được miền Bắc.
+ Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương, rút hết quân đội về nước.
+ Làm thất bại âm mưu của đế quốc Mĩ muốn kéo dài, mở rộng và quốc tế hoá cuộc chiến tranh
Đông Dương.

IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp 1946 - 1954.
1. Ý nghĩa lịch sử
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị gần một thế kỉ của Pháp ở nước ta.
- Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng và xây dựng CNXH, tạo cơ sở để giải phóng miền Nam.
- Cổ vũ và thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Chính phủ với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Sự đoàn kết của nhân dân, có hậu phương vững mạnh…
- Tình đoàn kết của 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ của các nước XHCN và thế giới…
CHỦ ĐỀ 9: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1954 - 1975
BÀI 28: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ
QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - 1965)

22
I. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương
- Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ
chính trị khác nhau.
* Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
- Ngày 10 - 10 - 1954, quân pháp rút khỏi Hà Nội, bộ đội ta tiến vào tiếp quản Thủ đô.
- Tháng 5 - 1955, quân Pháp rút khỏi miền Bắc.
* Ở miền Nam, Mĩ nhảy vào thay thế Pháp, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực
hiện âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng.
II. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng, tiến tới
Đồng khởi (1954 - 1960)
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng (1954 - 1959)
* Hoàn cảnh
- Sau hiệp định Giơ-ne-vơ, Mĩ và chính quyền tay sai trở thành kẻ thù chính, trực tiếp của
nhân dân Đông Dương.
- Đảng ta chủ chương chuyển từ cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp trước đó sang cuộc đấu
tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi chúng phải tôn trọng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ
hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
* Diễn biến
- Mở đầu là “Phong trào hòa bình” ở Sài Gòn - Chợ Lớn.
- Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp, “tố cộng”, “diệt cộng”.
→ 1958 - 1959, phong trào chuyển sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960)
* Hoàn cảnh
- Từ 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”.
- Thực hiện “đạo luật 10/59” chém giết những người vô tội khắp miền Nam.
- Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu năm 1959) đã xác định con đường cơ
bản của cách mạng miền Nam là: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực
lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.
* Diễn biến
- Mở đầu là cuộc nổi dậy của quần chúng ở Vĩnh Thạnh - Bình Định, Trà Bồng - Quảng Ngãi...
- Sau lan rộng khắp miền Nam, trở thành cao trào với cuộc “Đồng khởi”, tiêu biểu nhất ở Bến
Tre.
- Ngày 17 - 1 - 1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra
toàn tỉnh, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch ở thôn, xã.
- “Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên...
* Ý nghĩa
- Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ ở miền Nam.
- Làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Bước phát triển nhảy vọt của cách mạng: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến
công.
- Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (ngày 20 - 12 - 1960) ra đời.
III. Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH (1961 - 1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 - 1960)
a. Hoàn cảnh
- Miền Bắc giành được những thắng lợi quan trọng từ 1954 - 1960.
- Ở miền Nam, cách mạng có bước nhảy vọt với phong trào “Đồng khởi”.
23
b. Nội dung Đại hội
- Xác định nhiệm vụ và vai trò cách mạng từng miền
+ Miền Bắc: tiến hành cách mạng XHCN (vai trò quyết định nhất với sự phát triển CMVN).
+ Miền Nam: đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà (vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam).
c. Ý nghĩa
- Đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam.
- Đẩy mạnh cách mạng hai miền tiến lên giành thắng lợi.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)
* Mục đích: xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH.
* Kết quả: miền Bắc đã đạt được những thành tựu to lớn, bộ mặt xã hội miền Bắc thay đổi; hậu
phương miền Bắc chi viện cho miền Nam một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men,...
IV. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 - 1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam
* Hoàn cảnh: Sau “Đồng Khởi” (1959 - 1960), Mĩ thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
* “Chiến tranh đặc biệt” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ.
* Lực lượng: quân đội tay sai, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy cùng với vũ khí, phương tiện của Mĩ.
* Hành động: Mở các cuộc hành quân càn quét, tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”,
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
* Chủ trương của ta: Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến công trên ba vùng chiến
lược: rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị.
* Thắng lợi của ta
- Ta giành thắng lợi vang dội ở Ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2 - 1 - 1963.  khẳng định ta có khả
năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, làm dấy lên phong trào “Thi đua Ấp
Bắc, giết giặc lập công”.
- Ngày 16 - 6 - 1963, cuộc biểu tình lớn của 70 vạn quần chúng Sài Gòn đã làm rung chuyển
Sài Gòn, Mĩ phải làm cuộc đảo chính lật đổ chính quyền của Diệm (11 - 1963).
- Với các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hòa) …
đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ.

BÀI 29: CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC (1965 - 1973)
I. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 - 1968)
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
* Hoàn cảnh: Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến
tranh cục bộ” (1965 - 1968).
* “Chiến tranh cục bộ” là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ.
* Lực lượng: quân đội Mĩ, quân đồng minh, quân đội Sài Gòn và vũ khí trang thiết bị của Mĩ.
Quân Mĩ giữ vai trò trực tiếp chiến đấu.
* Hành động: Mĩ mở các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” đánh vào căn cứ của quân
giải phóng, mở đầu là ở căn cứ Vạn Tường - Quảng Ngãi.
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ
- Chiến thắng Vạn Tường ở Quảng Ngãi (8 - 1965), đã mở đầu cao trào: “Tìm Mĩ mà đánh,
lùng ngụy mà diệt”, mở đầu cho chiến thắng chiến lược” Chiến tranh cục bộ”.
- Quần chúng đã đứng lên đấu tranh mạnh mẽ: Diệt bọn ác ôn, phá “ấp chiến lược”…
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968 buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán
với ta tại Pa-ri, bàn về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam.
24
II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất
(1965 - 1968)
1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
* Âm mưu
- Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
- Làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta.
* Thủ đoạn: Mĩ dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” (8 - 1964), cho máy bay ném bom miền Bắc.
- Ngày 7 - 2 - 1965, Mĩ chính thức phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất
* Chủ trương: chuyển mọi hoạt động sang thời chiến.
* Kết quả 
- Trong 4 năm (1964 - 1968) miền Bắc đã bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay; ngày 1 - 11 - 1968,
Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc.
3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn
Tuyến đường vận chuyển chiến lược - đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển được
khai thông từ tháng 5 - 1959, nối liền hậu phương với tiền tuyến.
III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa
chiến tranh” của Mĩ (1969 - 1973)
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
* Hoàn cảnh: Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực
hiện “Đông Dương hóa chiến tranh”.
* “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông Dương hóa chiến tranh” là chiến lược chiến tranh thực
dân mới của Mĩ.
* Lực lượng: quân đội Sài Gòn kết hợp với hỏa lực, không quân Mĩ do Mĩ chỉ huy bằng hệ
thống cố vấn quân sự.
* Âm mưu, hành động
- “Dùng người Việt đánh người Việt” và “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Quân đội Sài Gòn được sử dụng làm chủ lực để mở rộng chiến tranh xâm lược Cam-pu-chia
(1970), Lào (1971).
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến
tranh” của Mĩ
* Trên mặt trận chính trị
- Tháng 6 - 1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời là
thắng lợi chính trị đầu tiên của ta.
- Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp (4 - 1970) để biểu thị quyết tâm của nhân
dân ba nước đoàn kết chống Mĩ.
- Phong trào của quần chống nổi dậy chống “bình định”; phá “ấp chiến lược” diễn ra mạnh mẽ.
* Trên mặt trận quân sự
- 4.1970, quân Việt - Cam đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ - Sài
Gòn.
- 1971, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang
tên “Lam Sơn 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giữ vững hành lang chiến lược của
cách mạng Đông Dương.
- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972:
25
+ Từ 30 - 3 - 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy
Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu.
+ Đến cuối tháng 6 - 1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là
Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
+ Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch, giải phóng một vùng đất đai rộng
lớn, đông dân.
+ Ý nghĩa: Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ, buộc
Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược  thừa nhận sự thất bại của chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa, chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1969 - 1973)
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa
2. Miền Bắc vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
* Mục đích và hành động của Mĩ
- Mục đích: Cứu nguy cho chiến lược “VN hóa chiến tranh” và tạo thế mạnh trên bàn đàm phán Pa-ri.
- Hành động
+ Ngày 16 - 4 - 1972, Ních - Xơn tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải
quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.
+ Ngày 18 - 29/12/1972: cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.
* Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ
- Đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên
không” từ 18 - 12 đến 29 - 12 - 1972.
→ Đây là thắng lợi quân sự quyết định buộc Mĩ phải kí hiệp định Pari năm 1973 vầ chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
V. Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
* Ngày 27 - 1 - 1973, Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở VN được kí
kết.
* Nội dung
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không tiếp tục
dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua Tổng tuyển
cử tự do.
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm
soát…
- Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh, dân thường.
- Hoa Kì cam kết góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam, Đông Dương.
* Ý nghĩa
+ Là kết quả cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân và dân ta.
+ Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và rút quân về nước.
+ Là thắng lợi quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng miền Nam.
BÀI 30: HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG MIỀN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1973 - 1975)

26
I. Đấu tranh chống địch “bình định - lấn chiếm”, tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn
toàn miền Nam
* Nghị quyết Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7 - 1973) xác định:
- Kẻ thù: Đế quốc Mĩ và tay sai.
- Nhiệm vụ cách mạng miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, tiếp tục con
đường cách mạng bạo lực, đấu tranh trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao.
* Đầu năm 1975, quân ta giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước
Long  quyết định chủ trương giải phóng miền Nam.
II. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam
- Sau Hiệp định Pari năm 1973, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách
mạng. Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm
(1975, 1976) nhưng cũng nhấn mạnh: nếu có thời cơ, thì lập tức giải phóng miền Nam trong
năm 1975.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
a. Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4 - 3 đến 24 - 3)
- Ta tập trung chủ lực mạnh mở chiến dịch lớn vào Tây Nguyên - địa bàn chiến lược quan trọng.
- Ngày 10 - 3 - 1975, quân ta đánh trận mở màn, then chốt ở Buôn Ma Thuột và giành thắng lợi.
- Ngày 24 - 3 - 1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.
 Thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc chiến đấu của ta từ thế tiến công
sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
b. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21 - 3 đến 29 - 3)
- Ngày 26 - 3, quân ta giải phóng Huế.
- Chiều 29 - 3, Đà Nẵng hoàn toàn giải phóng.
c. Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26 - 4 đến 30 - 4)
- Chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia Định được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.
- 5 giờ chiều 26 - 4, quân ta nổ súng mở đầu Chiến dịch Hồ Chí Minh.
- 10 giờ 45 ngày 30 - 4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập. Tổng thống Việt Nam Cộng hòa
Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.
- 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn
thắng.
III. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975)
a. Ý nghĩa lịch sử
- Đã kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc,
chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới…
b. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh (quan trọng nhất).
- Nhân dân ta yêu nước, cần cù, dũng cảm.
- Vai trò của hậu phương miền Bắc.
- Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các
nước XHCN, lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới…

CHỦ ĐỀ 10: VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000


27
BÀI 31: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU SAU ĐẠI THẮNG MÙA XUÂN 1975

I. Tình hình hai miền Nam - Bắc Việt Nam sau đại thắng Xuân 1975
- Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta bước vào kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên
CNXH.
* Ở miền Bắc
- Đã xây dựng được cơ sở vật chất - kĩ thuật ban đầu của CNXH.
- 2 lần chiến tranh phá hoại của Mĩ đã tàn phá nặng nề.
* Ở miền Nam
- Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, trong chừng mực nhất định có nền kinh tế TBCN.
- Kinh tế nông nghiệp còn lạc hậu, sản xuất nhỏ phân tán phổ biến...
- Tệ nạn xã hội tràn lan.
II. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 - 1976)
* Hoàn cảnh: Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta được thống nhất về mặt lãnh thổ
song mỗi miền lại tồn tại một hình thức tổ chức nhà nước khác nhau. (MB: VNDCCH,
MN: CP lâm thời CHMNVN) yêu cầu: thống nhất về mặt tổ chức nhà nước.
* Quá trình thống nhất
- Từ ngày 15 - 21/11/1975, Hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất đất nước (Sài Gòn): chủ
trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- Ngày 25 - 4 - 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.
- Từ ngày 24 - 6 đến ngày 3 - 7 - 1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên (Hà
Nội):
+ Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại,
+ Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
+ Quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn - Gia Định được
đổi tên là thành phố Hồ Chí Minh.
* Ý nghĩa
- Công cuộc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành, tạo những điều kiện thuận lợi
để thống nhất đất nước về chính trị, kinh tế, văn hóa.
- Trên cơ sở đó, cả nước đi lên CNXH có khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc, mở rộng quan hệ
với các nước khác.

BÀI 32: XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC, ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 - 1985)
I. Việt Nam trong 10 năm đi lên chủ nghĩa xã hội (1976 - 1985)
1. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980)
* Hoàn cảnh
+ Sau thắng lợi kháng chiến chống Mĩ và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước 
cách mạng nước ta chuyển sang giai đoạn mới: giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ
nghĩa xã hội.
+ Đại hội lần thứ IV (Hà Nội) tháng 12 - 1976 đã đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội
trong phạm vi cả nước, quyết định kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980).
* Thành tựu
- Kinh tế
+ Diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta.
+ Nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng.
28
+ Giao thông vận tải được khôi phục và xây dựng mới. Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà Nội
đi Thành phố Hồ Chí Minh sau 30 năm bị gián đoạn đã hoạt động trở lại.
- Văn hóa, giáo dục: Giáo dục ở các cấp mẫu giáo, phổ thông, đại học đều phát triển.
* Hạn chế: Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân và
năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
2. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 - 1985)
- Sản xuất nông nghiệp và công nghiệp đã chặn được đà giảm sút của 5 năm trước (1976 - 1980)
và có bước phát triển.
- Thu nhập quốc dân tăng lên.
- Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, công trình thủy điện Hòa Bình, thủy điện Trị An được khẩn
trương xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.
* Hạn chế: Những khó khăn yếu kém của 5 năm trước vẫn chưa được khắc phục, thậm chí có
phần trầm trọng hơn, mục tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế, xã hội vẫn chưa thực hiện
được. (Liên Xô cải tổ 1985 - Gooc-ba-chốp, Trung Quốc 1978 – Đặng Tiểu Bình)
II. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1975 - 1979)
NỘI DUNG CHIẾN TRANH BIÊN GIỚI TÂY - CHIẾN TRANH BIÊN GIỚI PHÍA BẮC
NAM
Thời gian  Năm 1978 Năm 1979 
Đối tượng Chế độ Pôn Pốt (Cam-pu-chia) Trung Quốc 
Nguyên Quân Pôn Pốt xâm lược biên giới phía Tây Trung Quốc gây hấn với ta biên giới phía Bắc
nhân Nam nước ta
Diễn biến - 12/1978: Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ - 17/2/1979, 32 sư đoàn quân TQ tấn công
binh tiến đánh Tây Ninh… Phong Thổ (Lai Châu) đến Móng Cái (Quảng
- 23/12/19789, quân ta phản công, quét sạch Ninh)
quân Pôn pốt. - Quân dân ta ở 6 tỉnh và quân đội Việt Nam
- Quân tình nguyện Việt Nam sang giúp đã chiến đấu dũng cảm.
nhân dân Cam-pu-chia tiêu diệt Pôn Pốt. - 18/3/1979, TQ rút quân.
Kết quả - Ý - Quét sạch quân xâm lược khỏi bờ cõi.
nghĩa - Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, nền hoà bình, độc lập của nước ta.

BÀI 33: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CNXH (1986 - 2000)
I. Đường lối đổi mới của Đảng
* Hoàn cảnh
- Chủ quan: Trải qua 10 năm xây dựng CNXH (1975 - 1985), chúng ta gặp không ít khó khăn,
đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế - xã hội.
- Khách quan: có tác động lớn đến nước ta:
+ Sự suy yếu dẫn tới sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu,
+ Sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật; xu thế toàn cầu hóa;
+ Thành công của Trung Quốc cải cách mở cửa.
→ Yêu cầu đặt ra: Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
* Đường lối đổi mới của Đảng
- Được đề ra đầu tiên tại Đại hội VI (12 - 1986),
- Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện
có hiệu quả bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, trọng tâm là đổi mới kinh tế.
29
II. Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối Đổi mới (1986 - 2000)
1. Kế hoạch 5 năm 1986 - 1990: Cả nước tập trung thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của ba chương
trình kinh tế: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Về lương thực - thực phẩm, năm 1990 đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu.
- Về hàng tiêu dùng: Hàng hóa trên thị trường dồi dào.
- Hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần.
2. Kế hoạch 5 năm 1991 - 1995
- Trong 5 năm, kinh tế tăng trưởng nhanh.
- Quan hệ đối ngoại được mở rộng: tháng 7 - 1995, Việt Nam và Mĩ bình thường hóa quan hệ;
gia nhập Hiệp hội ASEAN.
3. Kế hoạch 5 năm 1996 - 2000
- Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng là 7%/năm.
- Khoa học và công nghệ chuyển biến tích cực; giáo dục và đào tạo phát triển.
- Tình hình chính trị - xã hội ổn định, an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại không ngừng
được mở rộng....
Ý nghĩa: Sau 15 năm thực hiện đường lối Đổi mới:
+ Bộ mặt đất nước đã thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện,
+ Củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ CNXH,
+ Uy tín và vị thế trên trường quốc tế của nước ta được nâng cao.
Hạn chế:
+ Kinh tế phát triển chưa vững chắc, sức cạnh tranh thấp
+ Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo
+ Tình trạng tham nhũng, lạm phát, ô nhiễm môi trường…

30

You might also like