Professional Documents
Culture Documents
On Thi PLKD
On Thi PLKD
Các cơ quan
ngang bộ
Bộ trưởng
Văn phòng
chính phủ UBND cấp
Sở
Thanh tra tỉnh
chính phủ Giám đốc
Ngân hàng Sở
Nhà nước
Uỷ ban Dân UBND cấp
Phòng
tộc huyện
UBND cấp
Ban
xã
CHƯƠNG 3: DN
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN
TRỞ LÊN
1. Những đặc điểm trong thành lập và hoạt động
- Vốn góp: Công ty nhận trực tiếp tài sản góp vốn từ các thành viên đã
cam kết góp. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và
đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng kí thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày…. (Khoản 2 điều 48 LDN2014)
- Thành viên: Theo điểm khoản 1 điều 47 LDN, thành viên không vượt
quá 50, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác cuẩ doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp.
- Chuyển nhượng vốn: Theo điểm c khoản 1 điều 47, phần vốn góp của
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại điều 52,53,54
LDN2014. …” Phải chào bán phần vốn đso cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với phânf vốn góp của họ trong công ty với cùng
điều kiện; Chỉ được chuyển nhượng… cho người không phải là thành
viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua
hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. Điều này tạo ra một sự
khó khăn nhất định với người muốn chuyển nhượng phần vốn góp, song
ngược lại giúp công ty dễ dàng kiểm soát hơn
- Huy động vốn trên thị trường chứng khoán: Theo quy định tại
khoản 3 điều 47, công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát
hành cổ phần. Tuy nhiên vẫn được phát hành trái phiếu do không có
điều khoản cấm.
- Tư cách pháp lý: Công ty TNHH 2 thanfh viên có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp GCN đăng kí doanh nghiệp (khoản 2 điều 47)
2. Tổ chức và quản lý công ty:
- Cơ cấu tổ chứcc quản lý: Điều 55 LDN
3. Công ty + Góp vốn: đơn giản, dễ dàng, chỉ + Chuyển nhượng vốn khó
cổ phần cần đăng kí mua cổ phần của công khăn với cổ đông sáng lập
ty và được ghi trong điều lệ công ty, trong 3 năm đầu
không phải chuyển nhượng tài sản, + Cơ cấu tổ chức quản lý phức
chỉ cần mua cổ phiếu tạp, nhiều điều kiện
+ Thành viên: từ 3 thành viên trở lên,
chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn.
Các thành viên không bị hạn chế
góp vốn hay thành lập công ty khác
+ Có tư cách pháp nhân
+ Chuyển nhượng vốn: Đơn giản, tự
do chuyển nhượng trừ một số
trường hợp theo quy định
+ Huy động vốn: được phép phát
hành các loại cổ phânf để huy động
vốn trên thị trg chứng khoán
4. Công ty + Góp vốn: đơn giản, chỉ phải góp + Thành viên hợp danh có yêu
hợp danh đúng và đủ. Chỉ phải chuyển 1 phần cầu phải từ 2 người trở lên mới
vốn góp vào cho công ty theo quyết được thành lập doanh nghiệp,
định của thành viên công ty để công còn phải chịu trách nhiệm vô
ty có tư cách pháp nhân. hạn bằng toàn bộ tài sản của
+ Thành viên: Thành viên góp vốn mình, đồng thời bị hạn chế
chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn, một số quyền lợi tại điêuf 175.
không bị hạn chế góp vốn hay thành + Không được phát hành bất
lập doanh nghiệp khác kì loại chứnng khoán nào để
+ Chuyển nhượng vốn với thành huy động vốn
viên góp vốn được tự do chuyển cho
người khác
+ Công ty có tư cách pháp nhân
+ Cơ cấu tổ chức quản lý đơn giản
5. Doanh + Góp vốn: Đơn giản, toàn quyền do + Thành viên: Duy nhất chủ
nghiệp tư chủ doanh nghiệp quyết định doanh nghiệp, phải chịu trách
nhân + Chủ doanh nghiệp được toàn nhiệm vô hạn và chịu một số
quyền quyết định hoạt động kinh hạn chế tại khoản 3 điều 183
doanh của doanh nghiệp. + Công ty không có tư cách
pháp nhân
+ Không được phát hành bất
kì loại chứng khoán nào
2. Doanh nghiệp được tiến hành hoạt động kinh doanh kể từ khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
Đúng. Trường hợp pháp luật có quy định khác là trường hợp với những doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo khoản 8 điều 7
Nghị định 78, doanh nghiệp được quyền kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật
3. Thành viên sáng lập công ty trách nhiệm hữu hạn có thể là người sáng lập hộ kinh
doanh.
Đúng. VÌ không có điều luật nào câms điều này. Chỉ có chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh của CTHD mới bị câms
4. Giám đốc mọi công ty trách nhiệm hữu hạn có thể đồng thời làm giám đốc công
ty khác
Sai. Vì theo khoản 8 điều 100 Luật DN 2015, giám đốc doanh nghiệp nhà nước
không được kiêm giám đốc công ty khác. DN Nhà nước cso thể được thành lập
dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
5. Khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết người thừa kế doanh nghiệp đương nhiên trở
thành chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đó
Sai. Khi thực hiện thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp thì phải có sự thông báo
thay đổi đến cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền thì mới thừa nhận. Theo
điều 32, có nói phải thông báo khi thay đổi nội dung trong hồ sơ đăng kí doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ đăng kí doanh nghiệp quy định tại
điều 20 có quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân. Do vậy phải thông báo thay
đổi theo đúng thủ tục quy định và thực hiện công bố thông tin thay đổi.
6. Người nước ngoài có thể kinh doanh tại Việt Nam dưới hình thức hộ kinh doanh
Sai. Theo khoản 1 điều 67 Nghị định 78 thì chỉ công dân VN đủ 18 tuổi trở lên
mới được đăng kí.
7. Thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể dùng vốn góp tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn để góp vốn thành lập một doanh nghiệp khác
Đúng. Đây là một loại tài sản không phải bằng tiền (thuộc loại quyền sở hữu tài
sản) cho nên thoả mãn điều kiện làm một tài sản góp vốn. Tuy nhiên để thực hiện
việc góp vốn này thì phải có sự đồng ý của các thành viên khác trong công ty.
Phần vốn góp này đã được chuyển vào công ty sẽ được công ty chuyển giao
quyền sở hữu sang doanh nghiệp mới được thành lập.
8. Thành viên hợp danh Công ty hợp danh không được chuyển nhượng vốn góp của
mình cho người khác
Sai. Được chuyển nếu các thành viên còn lại đồng ý. Theo khoản 3 điều 175 LDN
9. Trong mọi trường hợp, các chủ thể đều có thể tự do lựa chọn hình thức giao kết
hợp đồng.
Sai. Một số trường hợp có quy định riêng của Luật Chuyên ngành yêu cầu về hình
thức giao kết hợp đồng thì khôngg được. VÍ dụ như luật thương mại 2005 quy
định hình thức giao kết hợp đồng thương mại là bằng văn bản
10. Trọng tài thương mại không thể hủy Quyết định của Đại hội đồng cổ đông Công
ty cổ phần trong mọi trường hợp
Sai. Theo điều 147 LDN
11. Việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án hay Trọng tài đều phải có thỏa thuận
trước giữa hai bên
Sai. Trọng tài phải thoả thuận trước, có thể là trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp
nhưng phải có thoả thuận trọng tài, còn Toà án luôn có quyền. Điều kiện giải
quyết tranh chấp tại toà án là có 1 bên khởi kiện và nếu 2 bên có thoả thuận
trọng tài từ trước thì thoả thuận đó phải bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện
được
12. Tất cả các thành viên của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng tất cả
tài sản của mình với nghĩa vụ với công ty hợp danh.
Sai. Nếu là thành viên góp vốn thì chỉ chịu TNHH
15. Trong mọi trường hợp, bên bị vi phạm hợp đồng thương mại có thể đòi bên kia
bồi thường
Sai. Điều kiện để đòi bồi thường khi có đủ các yếu tố: có hành vi vi phạm hợp
đồng, có thiệt hại thực tế, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp
đồng và thiệt hại thực tế, và có lỗi của bên vi phạm.
Ví dụ 4: Tháng 8-2016, Ông Nguyễn Văn N gửi hồ sơ tới Phòng đăng kí kinh
doanh tỉnh TB xin thành lập doanh nghiệp tư nhân để kinh doanh karaoke
và vũ trường. Phòng đăng kí kinh doanh tỉnh đã từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp cho ông N với lí do: Theo Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì
kinh doanh karaoke và vũ trường phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự do Công an tỉnh cấp và yêu cầu ông N phải bổ sung vào hồ
sơ đăng kí doanh nghiệp Giấy chứng nhận này. Bạn hãy nhận xét về tính
hợp pháp đối với yêu cầu của Phòng đăng kí kinh doanh tỉnh TB? Nêu rõ
căn cứ pháp lý cho nhận xét của mình?
Yêu cầu này không hợp pháp. Theo quy định tại điều 28 LDN thì DN
được cấp GCN đăng kí doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện, trong đó
không có điêuf kiện có GCN đủ điều kiện về an ninh trật tự. Việt Nam đã
thực hiện cơ chế hậu kiểm. Giấy chứng nhận đó chỉ cần phải lấy sau khi
đã nhận được GCN đăng kí doanh nghiệp rồi mới được kinh doanh.
Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho
bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao
kết hợp đồng.
Ví dụ: Công ty TNHH 1 thành viên ABC đặt 5kg cà phê Robusta nguyên
hạt từ công ty cổ phần Vietcafe để rang xay và pha chế cho khách hàng
trong tháng 12/2018. Trong hợp đồng yêu cầu công ty Vietcafe phải
giao hàng chậm nhất là ngày 29/11/2018. Nhưng công ty Vietcafe đã vi
phạm hợp đồng, tới ngày 2/12/2018 mới giao hàng, làm cho công ty
ABC không có cà phê để pha chế cho khách hàng trong 2 ngày đầu của
tháng 12, thiệt hại 200 triệu đồng.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng bán cho công ty B 1000 tấn hàng. Lỗi của
người giao thừa thành 1200 tấn, công ty B chấp nhận số hàng thừa 200 tấn
này. Sau đó B thông báo với A, giá của 200 tấn hàng này bên B chỉ trả bằng
2/3 giá đã thỏa thuận trong hợp đồng. Căn cứ vào luật thương mại 2005, thì
giá của 200 tấn hàng này là bao nhiêu? Giải thích.
Theo quy định tại điều 43 Luật Doanh nghiệp, nếu đã chấp nhận số hàng
thừa thì phải trả đúng giá trong hợp đồng, còn nếu không thì phải có sự
thoả thuận thống nhất giữa hai bên.
a. Tranh chấp từ hợp đồng này (nếu có) có thể giải quyết bằng phương thức
nào?
b. Nếu giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì cần có điều kiện
gì?
a. Thương lượng: Khi xảy ra tranh chấp trước tiên hai công ty thoả thuận
thương lượng với nhau, nếu không giải quyết được thì đi đến hoà giải,
do 1 cá nhân, tổ chức đứng ra làm trung gian. Nếu vâxn không được thì
phải đi đến giải quyết bằng Toà án, thủ tục theo hình thức thủ tục tố
tụng dân sự. Nếu muốn sử dụng phương thức trọng tài thì phải có sự
thoả thuận giữa hai bên sau khi xảy ra tranh chấp. Khi sử dụng trọng tài,
nếu phán quyết trọng tài ko bị vô hiệu hoặc vẫn có thể thực hiện được
thì toà án không thụ lý giải quyết
b. Điều kiện là hai bên phải có thoả thuận với nhau trước trong hợp đồng
hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Ví dụ 2: Ngày 10/3/2010, công ty TNHH Sao Mai (bên A) ký hợp đồng bán
1000 tấn gạo cho doanh nghiệp tư nhân Minh Hải (bên B). Mặc dù đã ứng
tiền theo thỏa thuận nhưng giá gạo có chiều hướng xuống giá, bên B đã đề
nghị hủy bỏ hợp đồng đã ký với bên A, đồng thời đề nghị A trả lại toàn bộ số
tiền đã ứng và lãi suất theo mức lãi suất cho vay của Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Bên A không chấp nhận và làm đơn lên Toà án yêu cầu phạt bên
B 100 triệu đồng.
a. Hãy cho biết yêu cầu này có được Tòa án giải quyết không? Bên B có
được miễn trách nhiệm pháp lý không? Nêu lập luận.
b. Nếu các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài
thương mại thì họ cần phải có các điều kiện gì? Hãy nêu khái quát các
bước cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng
tài.
a. Tranh chấp này thuộc thẩm quyền của toà án, và 2 bên chưa cố thoả
thuận trọng tài nên toà án có giải quyết yêu cầu này. Bên B không
được miễn trách nhiệm pháp lý. Theo điều 294, bên vi phạm chỉ được
miễn trách nhiệm khi xảy ra các trg hợp:…
b. Điều kiện: điều 5. Thủ tục:
- Bên A thực hiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho trung
tâm trọng tài hoặc gửi cho bị đơn.
- Thành lập hội đồng trọng tài. Các trọng tài viên nghiên cứu hồ sơ, xác
minh, thu thập chứng cứ vụ việc, có thể gặp gỡ các bên để nghe trình
bày, có thể áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu cần thiết
- Mở phiên họp giải quyết tranh chấp
- Ra phán quyết trọng tài
- Thi hành phán quyết trọng tài