You are on page 1of 20

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

HOÀNG VĂN TUẤN

HỆ THỐNG LAI GHÉP CDMA


ĐA SÓNG MANG-ĐA MÃ

Ngành: Công nghệ Điện Tử - Viễn thông


Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60.52.70

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VIẾT KÍNH

Hà nội 2008
Mục lục

Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt 3

Danh mục hình vẽ và bảng 6

Lời nói đầu 8

Phần I: Giới thiệu các Hệ thống CDMA lai ghép 11

1.1 Kỹ thuật trải phổ CDMA 11

1.2 Hệ thống CDMA đa sóng mang 13

1.2.1 Mô tả hệ thống truyền dẫn Đa sóng mang 13

1.2.2 Mô hình hệ thống lai ghép CDMA đa sóng mang 17

1.2.3 Ưu nhược điểm của hệ thống MC CDMA 22

1.2.3.a Ưu điểm của MC CDMA 22

1.2.3.b Nhược điểm của MC CDMA 23

1.3 Hệ thống CDMA đa mã 24

1.3.1 Giới thiệu tổng quan 24

1.3.2 Các loại mã sử dụng trong hệ thống CDMA 24

1.3.2.a Mã Walsh 24

1.3.2.b Mã Gold và Kasami 25

1.3.3 Mô hình hệ thống CDMA đa mã 27

Phần II: Hệ thống lai ghép CDMA đa sóng mang đa mã 30

2.1 Mô hình hệ thống MTC-MC CDMA 30

2.2 Phân tích hệ thống MTC-MC CDMA 33


2.3 Hiệu năng của hệ thống MTC-MC CDMA 38

2.4 Sự thích nghi tốc độ của hệ thống MTC-MC CDMA trên kênh
fading đa đường
42
2.4.1 Mô hình kênh fading đa đường 42

2.4.1.a Kênh fading đa đường điển hình 42

2.4.1.b Đa đường do tán xạ và đa đường rời rạc 47

2.4.1.c Mô hình hóa kênh fading đa đường 47

2.4.2 Sự thích nghi tốc độ 52

2.4.3 Mô phỏng 55

Kết luận 62

Tài liệu tham khảo 63

Phụ lục: Mã nguồn một vài chương trình mô phỏng (Matlab) 65

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt


3G Third Generation Thông tin di động thế hệ 3
4G Fouth Generation Thông tin di động thế hệ 4
AWGN Additive White Gaussian Noise Tạp âm Gauss trắng cộng tính
BCK Biothogonal Code Keying Khóa mã lưỡng trực giao
BER Bit Erorr Rate Tỷ lệ lỗi bit
BS Base Station Trạm gốc
CDM Code Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo mã
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
Cdma2000 2000 (American 3G Standard) theo chuẩn 3G của Mỹ
CP Cyclic Prefix Tiền tố vòng
DFT Discrete Fourier Transform Biến đổi Fourier rời rạc
DS Direct Sequence Chuỗi trực tiếp
DS-CDMA Direct Sequence CDMA CDMA chuỗi trực tiếp
EGC Equal Gain Combining Tổ hợp độ lợi cân bằng
FDM Frequency Division Multiplexing Ghép kênh phân chia tần số
FDMA Frequency Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia tần số
FFT Fast Fourier Transform Biến đổi Fourier nhanh
FH Frequency Hopping Nhảy tần
IC Interference Cancellation Triệt nhiễu
ICI Inter-Carrier Interference Nhiễu xuyên sóng mang
IDFT Inverse Discrete Fourier Trasform Biến đổi ngược Fourier rời rạc
IFFT Inverse Fast Fourier Transform Biến đổi ngược Fourier nhanh
IID Independent Identically Distributed Phân bố độc lập đồng nhất
Chuẩn tạm thời năm 95 của
IS-95 Interim Standard-95 CDMA
ISI Inter-Symbol Interference Nhiễu xuyên ký hiệu
LTV Linear Time - Varying Tuyến tính thay đổi theo thời gian

LTI Linear Time - Invariant Tuyến tính bất biến theo thời gian

MAI Multiple Access Interference Nhiễu đa truy nhập


MBCK Multi-Code Biorthogonal Keying Khóa mã lưỡng trực giao đa mã
MC-CDMA Multicarrier CDMA CDMA đa sóng mang
MC-DS-CDMA Multicarrier-DS-CDMA DS-CDMA đa sóng mang
MCM Multi-Carrier Modulation Điều chế đa sóng mang
MC-SS Multi-Carrier Spread Spectrum Trải phổ đa sóng mang
MF Matched Filter Bộ lọc hòa hợp
M-FSK M-ary Frequency Shift Keying Khóa dịch tần M-mức

MIMO Multiple Input and Multiple Output Thiết bị nhiều đầu vào – ra
ML Maximum Likelihood Luật hợp lý cực đại
Maximum Likelihood Sequence Ước lượng chuỗi gần giống nhất
MLSE Estimation
Maximum Likelihood Symbol-by- Ước lượng từng ký hiệu gần
MLSSE Symbol Estimation giống nhất
Lỗi bình phương trung bình cực
MMSE Minimum Mean Square Error tiểu
MRC Maximum Ratio Combining Kết hợp tỷ số cực đại
MS Mobile Station Trạm di động
MTC CDMA Multi-code CDMA CDMA đa mã
MTC-MC CDMA Multi-code Multicarrier CDMA CDMA đa sóng mang Đa mã
MUI Multiple User Interference Nhiễu đa người dùng
Multicarrier-Code Division Đa truy nhập phân chia theo mã
Multicarrier-CDMA Multiplexing đa sóng mang
Orthogonal Frequency Division Ghép kênh phân chia theo tần số
OFDM Multiplexing trực giao
ORC Orthogonal Restoring Combing Kết hợp khôi phục trực giao

P/S Parallel-to-Serial Song song sang nối tiếp


PG Processing Gain Độ lợi xử lý
PIC Parallel Interference Cancellation Triệt nhiễu song song
PN Pseudo Noise Chuỗi giả ngẫu nhiên
QPSK Quaternary Phase Shift Keying Khóa dịch pha cầu phương
S/P Serial-to-Parallel Nối tiếp sang song song
Tỷ số công suất trung bình của tín
SINR Signal to Interference Noise Ratio hiệu trên tạp âm cộng can nhiễu

Tỷ số (công suất) tín hiệu trên tạp


SNR Signal-to-Noise (power) Ratio âm

Danh mục hình vẽ và bảng

Hình 1.1 Nguyên lý trải phổ theo DS-CDMA 11


Hình 1.2 a) Máy phát; b) Phổ công suất phát; c) Máy thu RAKE 13
Hình 1.3 Hệ thống truyền dẫn đa sóng mang áp dụng OFDM 15
Hình 1.4 Mô hình hệ thống MC CDMA 18
Hình 1.5 Nguyên lý trải phổ của hệ thống MC CDMA 18
Hình 1.6 Sơ đồ khối hệ thống Multicarrier-CDMA 20
Hình 1.7 Sơ đồ khối hệ thống MC CDMA với N ≠ PG 21
Hình 1.8 Bộ tạo chuỗi Gold 26
Hình 1.9 Sơ đồ hệ thống Multi-Code CDMA trực giao thông thường 27
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc Máy phát (a) và máy thu (b) của hệ hống TC-
31
MC CDMA
Hình 2.2. Kết quả mô phỏng của BER theo SNR của hệ MC-CDMA,
MTC CDMA, và MTC-MC CDMA với M thay đổi. Tất cả hệ thống 38
này chiếm tổng băng tần như nhau
Hình 2.3. So sánh giữa phân tích lý thuyết với kết quả mô phỏng
(L=16) của BER theo SNR, trong trường hợp kênh sóng mang con độc 39
lập với nhau.
Hình 2.4: Đồ thị BER theo số người sử dụng trong hệ thống MC-
40
CDMA và hệ thống MTC-MC CDMA
Hình 2.5: SINR thu được Theo SNR với K, M thay đổi. Có thể thấy
41
rằng giá trị M không đổi với SINR phía thu
Hinh 2.6 Minh họa kênh fading đa đường 43
Hình 2.7 Minh họa đáp ứng xung kim của kênh và biên dạng trễ đa
46
đường
Hình 2.8 Độ lợi kênh fading Rayleigh 51
Hình 2.9 Biên dạng trễ công suất của mô hình 4 tia trong thành phố 52
Hình 2.10 Sự điều kiển tốc độ thích nghi trên kênh fading đa đường 55
Hình 2.11 Đồ thị BER theo SNR của hệ thống MTC CDMA sử dụng
mã Walsh, Gold, và Kasami trên kênh AWGN. (Số người dùng= 10 57
và 16)
Hình 2.12 Đồ thị BER theo Số người sử dụng trong hệ thống MTC
CDMA sử dụng mã Walsh, Gold, và Kasami trên kênh AWGN. 57
(SNR=10dB, M=16)
Hình 2.13 Đồ thị BER theo SNR trong hệ thống MTC CDMA sử dụng
mã Walsh, Gold, và Kasami trên kênh fading đa đường (số người 58
dùng=10 và 16)
Hình 2.14 Đồ thị BER theo số người dùng trong hệ thống MTC CDMA
59
trên kênh AWGN (SNR=10dB) và kênh fading (SNR=40dB), (M=16)
Hình 2.15 Đồ thị BER theo số người dùng trong hệ thống MTC CDMA
với có và không có thích nghi tốc độ trên kênh fading đa đường. (SNR 59
= 40dB, M=16 cho MTC CDMA không thích nghi tốc độ)
Hình 2.16 Đồ thị BER theo SNR cho MTC CDMA, MTC-MC CDMA
không có thích nghi tốc độ, và MTC-MC CDMA có thích nghi tốc độ
trên kênh fading đa đường. (số người sử dụng =10, sóng mang con=16 60
cho MTC-MC, M=16 cho MTC CDMA và MTC-MC CDMA không
thích nghi tốc độ)
Hình 2.17 Giá trị trung bình M theo số người dùng trong hệ thống
MTC-MC CDMA có thích nghi tốc độ trên kênh fading đa đường. 61
(SNR=40dB)
Bảng 1.1 Các giá trị đầu ra si4 dùng ma trận Hadamard 4×4 29
Bảng 2.1 Biên dạng trễ công suất của dạng tế bào đô thị và đô thị xấu
51
với 6-tia
Bảng 2.2 Các thông số mô phỏng 56

Lời nói đầu

Hệ thống không dây tương lai như mạng tế bào thế hệ thứ 4 (4G) đòi
hỏi cung cấp một cách linh hoạt cho các thuê bao với các dịch vụ đa dạng
như thoại, dữ liệu, ảnh và truyền hình. Bởi vì các dịch vụ này có tốc độ dữ
liệu khác nhau rất nhiều, hệ thống thế hệ tương lai sẽ phải thích nghi với
tính đa dạng rất lớn của tốc độ dữ liệu. Đa truy cập phân chia mã (CDMA)
đã được chứng minh rất thành công cho hệ thống thoại tế bào lớn, nhưng
có một vài thái độ hoài nghi về việc liệu CDMA sẽ thích hợp tốt với truyền
khác thoại. Điều này đã thúc đẩy nghiên cứu hệ thống CDMA đa mã cho
phép tốc độ dữ liệu thay đổi bằng cách phân phối đa mã, và do đó thay đổi
dung lượng người sử dụng khác nhau. Trong lúc đó CDMA đa sóng mang
(MC-CDMA) đã nổi lên như là như là sự thay thế mạnh mẽ CDMA chuỗi
trực tiếp (DS-CDMA) truyền thống trong thông tin vô tuyến di động, và
cho thấy hiệu quả tốt hơn CDMA đơn sóng mang trên kênh fading đa
đường. Trong bài luận văn này nêu ra và phân tích kỹ thuật điều chế, đa
truy cập mới và sự kết hợp giữa hệ thống CDMA đa sóng mang với hệ
thống đa mã để tận dụng các lợi thế tốt nhất của mỗi hệ thống trước đó.
So với kỹ thuật truyền đa tốc trên hệ thống CDMA đơn sóng mang
trong kênh AWGN đã được đề cập trước đó, thì kỹ thuật đa mã mới làm
cân đối giữa số thuê bao có thể với tốc độ dữ liệu mỗi thuê bao, nói cách
khác số người sử dụng đồng thời tốc độ cao trong hệ thống CDMA đa mã
sẽ ít hơn số người sử dụng tốc độ dữ liệu bằng nhau trong hệ thống CDMA
truyền thống trước đây. Thay đổi sơ đồ đa mã, sẽ giúp thay đổi tốc độ dữ
liệu bằng cách thay đổi tập hợp chuỗi mã được chỉ định cho mỗi người
dùng. Người dùng truyền dữ liệu của mình bằng cách chọn một chuỗi từ tổ
hợp mã của họ để truyền trên cùng kênh. Như vậy, hiệu năng hệ CDMA đa
mã chỉ còn coi như trong kênh AWGN. Đến nay đã có hai loại nghiên cứu
truyền dẫn đa tốc độ dựa trên đa sóng mang–trải phổ chuỗi trực tiếp (MC-
DS CDMA).
Thứ nhất nghiên cứu truyền đa tốc cho hệ thống CDMA chuỗi trực
tiếp đa sóng mang dựa trên nguyên lý cơ bản gồm truy cập đa mã và thứ
hai truy cập mã hệ số trải biến đổi. Trong CDMA đa mã, dòng dữ liệu của
người sử dụng tốc độ M ban đầu được ghép kênh vào M dòng liên tiếp
khác nhau với một tốc độ dữ liệu cơ bản, và mỗi dòng liên tục này coi như
một người sử dụng riêng biệt. Sau khi mỗi dòng liên tiếp M được biến đổi
thành P dòng nhỏ song song thì được trải phổ bởi mã trải phổ giống nhau
cùng một hệ số trải phổ. Hệ thống CDMA chuỗi trực tiếp đa sóng mang
này có M lần nhiễu/người sử dụng, bởi mỗi dòng trong M dòng dữ liệu
được coi như một người dùng độc lập. Do đó, hệ thống này chịu nhiều
nhiễu hơn khi tăng tốc độ dữ liệu, với số người dùng cố định. Trong hệ
thống CDMA đa sóng mang đa tốc, các sóng mang con được phân chia vào
M nhóm theo tốc độ dữ liệu yêu cầu. Do đó, khi số sóng mang con là cố
định, hệ số trải trong miền tần số của dữ liệu bị giảm khi tăng tốc độ dữ
liệu. Hệ thống CDMA đa mã đặt vấn đề trải rộng can nhiễu bằng hệ đa mã
bởi chỉ sử dụng một chuỗi mã để thay cho việc trải từng dòng trong M
dòng dữ liệu được ghép kênh, làm cho nhiễu không tăng tuyến tính với tốc
độ dữ liệu. Dù thế nào thì hệ thống CDMA đa mã cũng không thể đạt được
độ lợi phân tập tần số của điều chế đa sóng mang.
Hệ thống CDMA đa sóng mang đa mã (MTC-MC CDMA ) là sự kết
hợp hoàn hảo hai hệ thống CDMA đa sóng mang và hệ thống CDMA đa
mã, nó có được ưu điểm của cả hai hệ thống như: (i) tốc độ dữ liệu thay
đổi mà không mở rộng nhiễu và (ii) khả năng chống kênh fading đa đường.
Hơn nữa, hệ thống này có cả hệ số trải miền tần số và trải miền thời gian
để tận dụng hài hòa cả phân tập và trung bình hóa can nhiễu của các đặc
tính của hệ thống điều chế đa sóng mang và CDMA.
Hiệu năng của hệ thống MTC-MC CDMA được suy ra theo biểu thức
giải tích và cải tiến hệ thống từ hệ thống MC-CDMA, cũng thông qua
những phân tích và được mô phỏng trên kênh fading chọn lọc tần số. Nội
dung của những phần tiếp theo của luận văn gồm:
Phần I : Giới thiệu về các hệ thống CDMA lai ghép
PhầnII : Hệ thống lai ghép CDMA đa sóng mang đa mã
Phần I. Giới thiệu các hệ thống CDMA lai ghép

1.1 Kỹ thuật trải phổ CDMA [9] [10]


Kỹ thuật trải phổ CDMA, về lý thuyết bắt nguồn từ những ý tưởng
của C.Shannow, J.Pierce. Kỹ thuật này đã được sử dụng từ thế chiến lần
thứ II với mục đích bảo đảm chất lượng các cuộc thông tin và không bị
phát hiện. Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quân sự tiếp tục phát triển kỹ
thuật này nhằm tăng cường khả năng chống nhiễu của tín hiệu, còn các nhà
thiết kế vệ tinh sử dụng kỹ thuật trải phổ để ngăn sự quá tải của các bộ phát
đáp analog. Kỹ thuật trải phổ có nguyên lý thực chất rất đơn giản: tín hiệu
trước hết được điều chế, mã hóa sao cho gần giống như tín hiệu nhiễu, sau
đó được truyền đi và được khôi phục lại tại máy thu đầu cuối. Việc biến
đổi (mã hóa) tín hiệu nhằm bảo vệ tín hiệu khi nó được truyền trên phương
tiện truyền dẫn. Vì vậy, chất lượng của tín hiệu sau khi được khôi phục
phụ thuộc vào kỹ thuật điều chế và mã hóa.
Mục đích của việc điều chế và mã hóa tín hiệu là biến đổi tín hiệu
thành nhiễu. Càng giống nhiễu bao nhiêu, càng khó thâm nhập bấy nhiêu
do nhiễu là hoàn toàn ngẫu nhiên. Hơn nữa, tín hiệu càng được trải khắp
phổ tần bao nhiêu thì càng được bảo vệ bấy nhiêu, ngay cả khi một phần
phổ của tín hiệu không được khôi phục, tín hiệu vẫn không bị mất.

Hình 1.1 Nguyên lý trải phổ theo DS-CDMA

Hiện nay, người ta sử dụng hai phương pháp chính để mã hóa tín hiệu:
Phương pháp nhảy tần FH (Frequence Hopping) và phương pháp dãy trực
tiếp DS (Direct Sequence). Phương pháp trải phổ trực tiếp DS-SS trong hệ
thống CDMA được sử dụng khi cần tốc độ truyền cao. Phương pháp này
trộn mã của tín hiệu gốc với mã giả ngẫu nhiên của tín hiệu trải phổ có tốc
độ rất cao. Tín hiệu thu được có chứa tín hiệu gốc song hoàn toàn bị che
mờ đi bởi tín hiệu mã giả ngẫu nhiên này. Đồng thời, tín hiệu mã có mức
độ trải phổ cao hơn (do tần số tỷ lệ nghịch với thời gian) nên tín hiệu thu
được là tín hiệu trải phổ của tín hiệu gốc. Các bít mã của tín hiệu mã trải
phổ (được gọi là chip) sinh ra bởi một máy phát tín hiệu giả ngẫu nhiên với
tốc độ cao, như biều diễn trong hình 1.1. Tín hiệu tổng hợp nhận được ở
máy thu, quá trình giải trải phổ (nén phổ), tức là trộn nó với tín hiệu mã
đồng bộ với tín hiệu mã trải phổ gốc tại máy phát sẽ khôi phục lại tín hiệu
ban đầu. Ở phương pháp này, nếu máy thu không biết được mã của máy
phát thì không thể khôi phục được tín hiệu gốc ban đầu. Điều đó cho phép
tất cả các tín hiệu có thể được truyền đồng thời tới tất cả các máy thu.
Trong hệ thống DS-CDMA, nhiều người sử dụng cùng dùng chung một
băng tần và phát tín hiệu của họ đồng thời. Máy thu sử dụng tín hiệu mã
giả ngẫu nhiên chính xác để lấy ra tín hiệu mong muốn của mình bằng
cách nén phổ. Các tín hiệu khác xuất hiện ở dạng nhiễu phổ rộng công suất
thấp tựa tạp âm. Tín hiệu trải phổ phản ứng tốt đối với kênh fading đa
đường. Trong kênh đa đường, tín hiệu gốc bị phản xạ bởi những chướng
ngại vật như các công trình, đồi núi. Do đó, máy thu nhận được nhiều bản
sao của tín hiệu gốc với các độ trễ khác nhau. Nếu mức độ trễ của các bản
sao lớn hơn một chip, thì máy thu có thể phân tách chúng bằng máy thu
RAKE. Hình 1.2 chỉ ra sơ đồ DS-CDMA (gồm máy phát, phổ và máy thu
RAKE).

Hình 1.2 a) Máy phát; b) Phổ công suất phát; c) Máy thu RAKE
Từ các ưu điểm về dung lượng, tính đơn giản trong quy hoạch tần số,
chuyển giao mềm, chống nhiễu, chống phá hoại, bảo mật … công nghệ
CDMA băng rộng là kỹ thuật đa truy cập vô tuyến được đề nghị sử dụng
trong thông tin di động thế hệ 3 và tương lai với đủ loại hình dịch vụ.

1.2 Hệ thống CDMA đa sóng mang [1] [5] [10]


1.2.1 Mô tả hệ thống truyền dẫn đa sóng mang (MCM)
Trong những năm gần đây, thông tin vô tuyến dựa trên kỹ thuật điều
chế đa sóng mang MCM được quan tâm nghiên cứu rộng rãi. Giải pháp kỹ
thuật này đã được đề xuất trong thông tin tốc độ cao từ những năm 50, hệ
thống đầu tiên sử dụng điều chế đa sóng mang MCM (Mutli-Carrier
Modulation) là hệ thống vô tuyến KINEPLEX và KATHRYN sử dụng
trong quân đội, với 20 sóng mang con, mỗi sóng mang truyền dữ liệu
150bit/s. Sau này với sự phát triển của công nghệ xử lý tín hiệu số, việc xử
lý tín hiệu trên các sóng mang trực giao được thiết lập hiệu quả bởi biến
đổi Fourrier rời rạc DFT và kỹ thuật ghép kênh phân chia tần số trực giao
OFDM càng được quan tâm nhiều hơn trong thông tin vô tuyến. Kỹ thuật
OFDM là trường hợp riêng của điều chế đa sóng mang. Thậm chí trong
một số tài liệu, người ta còn gọi chung là kỹ thuật điều chế đa sóng mang
trong thông tin tốc độ cao bởi vì dòng dữ liệu phát được truyền qua các
sóng mang tốc độ thấp hơn. Điều đáng nói ở đây là OFDM được nhìn theo
cả kỹ thuật điều chế và kỹ thuật ghép kênh. Nói tóm lại, nguyên tắc của
OFDM cũng như kỹ thuật điều chế đa sóng mang là sử dụng tách các kênh
thông tin băng rộng thành các kênh thông tin băng hẹp và thực hiện truyền
song song thông tin trên nhiều sóng mang tương ứng các kênh băng hẹp
này. Một trong những lý do OFDM được quan tâm nhiều là OFDM rất
hiệu quả đối với fading chọn lọc tần số và nhiễu băng hẹp. Đối với hệ
thống , fading hoặc nhiễu ảnh hưởng rất mạnh đến chất lượng hệ thống,
nhưng đối với hệ thống đa sóng mang chỉ có một phần nhỏ sóng mang bị
ảnh hưởng do đó chất lượng của toàn bộ hệ thống không bị ảnh hưởng nếu
chúng ta sử dụng các giải thuật tách tín hiệu trên miền tần số. Hơn nữa, vì
tốc độ dữ liệu trên mỗi sóng mang con trong truyền dẫn OFDM nhỏ hơn
nhiều so với tốc độ dữ liệu ban đầu nên ảnh hưởng của độ trải trễ hay hiệu
ứng xuyên ký hiệu ISI giảm, các bộ cân bằng trên miền tần số trở nên đơn
giản dẫn đến cấu trúc máy thu không phức tạp và khả năng thích nghi linh
động với các loại hình dịch vụ khác nhau khi sử dụng xử lý tín hiệu số.
Một điều quan trọng trong việc truyền dẫn đa sóng mang dựa theo
OFDM trong kênh vô tuyến di dộng đó là kênh di động có thể xem như là
không thay đổi theo thời gian trong một ký hiệu OFDM và fading trên mỗi
sóng mang là fading phẳng. Do vậy thời khoảng ký hiệu OFDM phải nhỏ
hơn thời gian kết hợp của kênh (t) c và khoảng cách giữa các sóng mang
phải nhỏ hơn băng thông kết hợp của kênh Bc . Hệ thống truyền dẫn đa
sóng mang số áp dụng kỹ thuật OFDM biểu diễn trên hình 1.3

1
,

Nc

Hình 1.3 Hệ thống truyền dẫn đa sóng mang áp dụng OFDM

Hệ thống thông tín với điều chế đa sóng mang truyền các ký hiệu Sl
trên Nc sóng mang, l = 0, 1,…,Nc-1, với Sl là các tín hiệu đầu vào có
khoảng thời gian là Td . Sau khi biến đổi nối tiếp sang song song khoảng
thời gian của ký hiệu OFDM là
Ts = NcTd (1.1)
Với việc sử dụng dạng xung vuông, sự trực giao giữa các tín hiệu trên
các sóng mang đạt được bằng cách chọn khoảng cách giữa các sóng mang
bằng nghịch đảo của thời khoảng ký hiệu trên sóng mang Ts là
1
f s  (1.2)
Ts
Khi đó, ký hiệu nguồn đầu vào Sl , l = 0, 1,…,Nc-1 được điều chế trên
Nc sóng mang có thể xem như là một ký hiệu OFDM và đường bao phức
của nó là:
N c 1
1
x(t ) 
Nc
S e
l 0
l
j 2f l t
, 0  t  Ts (1.3)

fl là tần số của các sóng mang con. Đóng vai trò chính trong OFDM là
thiết lập biến đổi ngược rời rạc Fourier IDFT hay hiệu quả hơn là biến đổi
ngược nhanh Fourier IFFT. Các mẫu đường bao phức x(t) của ký hiệu
OFDM có thể thu được sau khi biến đổi IFFT của mẫu tín hiệu lối ra là
N c 1
1
x 
Nc
S e
l 0
l
j 2l / N c
,  0, 1,..., N c  1 (1.4)

Khi số sóng mang con tăng, khoảng thời gian của ký hiệu OFDM T s
trở lên rất lớn so với thời khoảng đáp ứng xung  max của kênh và khi đó có
thể giảm được ISI. Tuy nhiên, để hoàn toàn tránh được ISI và duy trì sự
trực giao giữa các tín hiệu trên các sóng mang, tức là tránh được cả ICI thì
khoảng bảo vệ với thời khoảng Tg   max phải được chèn vào giữa các ký
hiệu OFDM cạnh nhau. Khoảng bảo vệ là khoảng mở rộng có tính chu kỳ,
nó còn được gọi là tiền tố vòng CP (Cyclic Prefix) là sao chép trong miền
thời gian một phần cuối của mỗi ký hiệu OFDM. Bằng cách đặt tiền tố lặp
này trước mỗi ký hiệu OFDM, ảnh hưởng của ISI và ICI được khắc phục.
Lúc đó thời khoảng của ký hiệu OFDM là
Ts'  Tg  Ts (1.5)
Độ dài rời rạc của khoảng bảo vệ phải thỏa mãn điều kiện

 N 
Lg   max c  (1.6)
 Ts 
Do đó chuỗi ký hiệu OFDM sau khi chèn khoảng bảo vệ là
N c 1
1
x'

N
S e
l 0
l
j 2l / N c
,    Lg ,..., N c  1 (1.7)

Sau khi truyền qua kênh đa đường, tín hiệu thu y(t) là nhân chập của x(t)
với đáp ứng xung của kênh h( , t ) và cộng thêm tạp âm, tức là

y (t )   x(t   )h( , t )d  n(t )

(1.8)

Tại đầu thu, tín hiệu thu qua bộ chuyển đổi tương tự sang số thì tín hiệu
đầu ra yv ( v = - Lg ,…,Nc-1), là tín hiệu thu được y(t) sau khi lấy mẫu với
tốc độ 1/Td . Vì nhiễu xuyên ký hiệu ISI chỉ xuất hiện trong phần mẫu đầu
Lg của chuỗi tín hiệu thu. Những mẫu Lg này được loại bỏ trước khi giải
điều chế đa sóng mang. Phần còn lại không bị nhiễu xuyên ký hiệu ISI
v=0, 1,…Nc-1 của yv được giải điều chế đa sóng mang thông qua biến đổi
FFT. Chuỗi tín hiệu Rl , l = 0, 1,…,Nc-1 sau khi loại bỏ khoảng bảo vệ và
giải điều chế OFDM gồm Nc ký hiệu phức
N c 1
1
Rl 
Nc


y e
0
j 2l / N c
, l  0,..., N c  1 (1.9)

Vì nhiễu xuyên sóng mang ICI có thể tránh nhờ tiền tố vòng CP nên các
kênh con được xem như là phân cách với nhau. Hơn nữa, với giả thiết
fading trên mỗi kênh con là phẳng và nhiễu xuyên ký hiệu ISI được loại
bỏ, do đó tín hiệu thu trên miền tần số có thể biểu diễn
Rl  H l S l  nl với l  0,1,..., N c  1 (1.10)
1.2.2 Mô hình hệ thống lai ghép CDMA đa sóng mang
Với sự phát triển của thông tin vô tuyến nói chung và thông tin di
dộng nói riêng theo hướng nâng cao tốc độ để hỗ trợ một số dịch vụ cấp
cao như Multimedia, truyền hình, truyền dữ liệu …di động, việc kết hợp
kỹ thuật MCM với kỹ thuật CDMA nhằm tận dụng ưu điểm của cả hai kỹ
thuật này là một giải pháp đầy hứa hẹn, hệ thống CDMA đa sóng mang
(MC CDMA–Multicarrier CDMA). CDMA đa sóng mang này được giới
thiệu lần đầu tiên vào năm 1993 và ngay lập tức trở thành một trong những
vấn đề mang tính thời sự nhất về thông tin di động cho đến nay. Hình 1.4
là mô hình hệ thống trải phổ CDMA đa sóng mang, kết hợp giữa CDMA
và OFDM.

Hình 1.4 Mô hình hệ thống MC CDMA

Hình 1.5 Nguyên lý trải phổ của hệ thống MC CDMA


Như đã biết, hệ thống trải phổ CDMA đa sóng mang là sự kết hợp của
CDMA với MCM nên nó đã phát huy các ưu điểm của kỹ thuật trải phổ
cũng như kỹ thuật MCM. Từ nguyên lý trải phổ của hệ thống MC CDMA
ở hình 1.5, ta thấy L chíp của dãy trải phổ được sử dụng song song trên các
sóng mang nhánh. Nếu số lượng sóng mang nhánh Nc bằng độ dài của dãy.

Tài liệu tham khảo

Tiếng Anh:
1. Cao, Y.W., Ko, C.C., Tjhung, T.T., “A New Multi-code/Multi-carrier
DS-CDMA System”, IEEE Global Telecommunications Conference,
2001. GLOBECOM '01. Volume:1, pp. 543 -546
2. Fu, P.W., Chen, K.C., “Multi-Rate MC DS-CDMA with Multi User
Detections for Wireless Multimedia Communications”, IEEE
Vehicular Technology Conference, 2002. IEEE 55th, Volume 3, pp.
1536-1540
3. I, C.L., Gitlin, R.D., “Multi-Code CDMA Wireless Personal Communi-
cations Networks”, Proceedings of IEEE International Conference on
Communications, ’95, Seattle, 1995, pp. 1060-1064
4. Smith, J. I., “A Computer Generated Multipath Fading Simulation for
Mobile Radio,” IEEE Tr. on Vehicular Technology, Vol. VT-24, No.3,
pp. 39-40, Aug. 1975.
5. N. Yee, J-P. Linnartz and G. Fettweis, “Multi-Carrier CDMA in Indoor
Wireless Radio Networks,” Proc. of IEEE PIMRC'93, pp.109-113,
Yokohama, Japan, Sept. 1993.
6. Taeyoon Kim, Jeffrey G. Andrews, and Theodore S. Rappaport, “Multi-
code Multicarrier CDMA: Performance Analysis”, Wireless
Networking and Communication Group, The Department of Electrical
and Computer Engineering, The University of Texas at Austin , TX
78712
7. Jaeweon. Kim, S. Srinivasan, M. Yalamanchi, “ Rate Adaptive Multi-
Code Multi-carrier CDMA System in Multipath Fading Channel ”,
EE381K-11, Wireless Communications, Term Project Report for Spring
2003.
8. P.W.Fu and K.C.Chen, “Multi-rate multi-carrier CDMA with multiuser
detection for wireless multimedia communication”, Wireless Communi-
cation and Networking Conference, vol. 1, pp. 385-390, March 2003.

Tiếng Việt:
9. TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, “ Lý thuyết trải phổ và đa truy nhập vô
tuyến”, Nhà xuất bản Bưu Điện, 2004
10. Nguyễn Văn Đức, “Lý thuyết và các ứng dụng của kỹ thuật OFDM”,
Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2006.
11. TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, “Thông tin di động thế hệ 3” – tập 1, Nhà
xuất bản Bưu điện, 2001

You might also like