Professional Documents
Culture Documents
Hà nội 2008
Mục lục
1.3.2.a Mã Walsh 24
2.4 Sự thích nghi tốc độ của hệ thống MTC-MC CDMA trên kênh
fading đa đường
42
2.4.1 Mô hình kênh fading đa đường 42
2.4.3 Mô phỏng 55
Kết luận 62
LTI Linear Time - Invariant Tuyến tính bất biến theo thời gian
MIMO Multiple Input and Multiple Output Thiết bị nhiều đầu vào – ra
ML Maximum Likelihood Luật hợp lý cực đại
Maximum Likelihood Sequence Ước lượng chuỗi gần giống nhất
MLSE Estimation
Maximum Likelihood Symbol-by- Ước lượng từng ký hiệu gần
MLSSE Symbol Estimation giống nhất
Lỗi bình phương trung bình cực
MMSE Minimum Mean Square Error tiểu
MRC Maximum Ratio Combining Kết hợp tỷ số cực đại
MS Mobile Station Trạm di động
MTC CDMA Multi-code CDMA CDMA đa mã
MTC-MC CDMA Multi-code Multicarrier CDMA CDMA đa sóng mang Đa mã
MUI Multiple User Interference Nhiễu đa người dùng
Multicarrier-Code Division Đa truy nhập phân chia theo mã
Multicarrier-CDMA Multiplexing đa sóng mang
Orthogonal Frequency Division Ghép kênh phân chia theo tần số
OFDM Multiplexing trực giao
ORC Orthogonal Restoring Combing Kết hợp khôi phục trực giao
Hệ thống không dây tương lai như mạng tế bào thế hệ thứ 4 (4G) đòi
hỏi cung cấp một cách linh hoạt cho các thuê bao với các dịch vụ đa dạng
như thoại, dữ liệu, ảnh và truyền hình. Bởi vì các dịch vụ này có tốc độ dữ
liệu khác nhau rất nhiều, hệ thống thế hệ tương lai sẽ phải thích nghi với
tính đa dạng rất lớn của tốc độ dữ liệu. Đa truy cập phân chia mã (CDMA)
đã được chứng minh rất thành công cho hệ thống thoại tế bào lớn, nhưng
có một vài thái độ hoài nghi về việc liệu CDMA sẽ thích hợp tốt với truyền
khác thoại. Điều này đã thúc đẩy nghiên cứu hệ thống CDMA đa mã cho
phép tốc độ dữ liệu thay đổi bằng cách phân phối đa mã, và do đó thay đổi
dung lượng người sử dụng khác nhau. Trong lúc đó CDMA đa sóng mang
(MC-CDMA) đã nổi lên như là như là sự thay thế mạnh mẽ CDMA chuỗi
trực tiếp (DS-CDMA) truyền thống trong thông tin vô tuyến di động, và
cho thấy hiệu quả tốt hơn CDMA đơn sóng mang trên kênh fading đa
đường. Trong bài luận văn này nêu ra và phân tích kỹ thuật điều chế, đa
truy cập mới và sự kết hợp giữa hệ thống CDMA đa sóng mang với hệ
thống đa mã để tận dụng các lợi thế tốt nhất của mỗi hệ thống trước đó.
So với kỹ thuật truyền đa tốc trên hệ thống CDMA đơn sóng mang
trong kênh AWGN đã được đề cập trước đó, thì kỹ thuật đa mã mới làm
cân đối giữa số thuê bao có thể với tốc độ dữ liệu mỗi thuê bao, nói cách
khác số người sử dụng đồng thời tốc độ cao trong hệ thống CDMA đa mã
sẽ ít hơn số người sử dụng tốc độ dữ liệu bằng nhau trong hệ thống CDMA
truyền thống trước đây. Thay đổi sơ đồ đa mã, sẽ giúp thay đổi tốc độ dữ
liệu bằng cách thay đổi tập hợp chuỗi mã được chỉ định cho mỗi người
dùng. Người dùng truyền dữ liệu của mình bằng cách chọn một chuỗi từ tổ
hợp mã của họ để truyền trên cùng kênh. Như vậy, hiệu năng hệ CDMA đa
mã chỉ còn coi như trong kênh AWGN. Đến nay đã có hai loại nghiên cứu
truyền dẫn đa tốc độ dựa trên đa sóng mang–trải phổ chuỗi trực tiếp (MC-
DS CDMA).
Thứ nhất nghiên cứu truyền đa tốc cho hệ thống CDMA chuỗi trực
tiếp đa sóng mang dựa trên nguyên lý cơ bản gồm truy cập đa mã và thứ
hai truy cập mã hệ số trải biến đổi. Trong CDMA đa mã, dòng dữ liệu của
người sử dụng tốc độ M ban đầu được ghép kênh vào M dòng liên tiếp
khác nhau với một tốc độ dữ liệu cơ bản, và mỗi dòng liên tục này coi như
một người sử dụng riêng biệt. Sau khi mỗi dòng liên tiếp M được biến đổi
thành P dòng nhỏ song song thì được trải phổ bởi mã trải phổ giống nhau
cùng một hệ số trải phổ. Hệ thống CDMA chuỗi trực tiếp đa sóng mang
này có M lần nhiễu/người sử dụng, bởi mỗi dòng trong M dòng dữ liệu
được coi như một người dùng độc lập. Do đó, hệ thống này chịu nhiều
nhiễu hơn khi tăng tốc độ dữ liệu, với số người dùng cố định. Trong hệ
thống CDMA đa sóng mang đa tốc, các sóng mang con được phân chia vào
M nhóm theo tốc độ dữ liệu yêu cầu. Do đó, khi số sóng mang con là cố
định, hệ số trải trong miền tần số của dữ liệu bị giảm khi tăng tốc độ dữ
liệu. Hệ thống CDMA đa mã đặt vấn đề trải rộng can nhiễu bằng hệ đa mã
bởi chỉ sử dụng một chuỗi mã để thay cho việc trải từng dòng trong M
dòng dữ liệu được ghép kênh, làm cho nhiễu không tăng tuyến tính với tốc
độ dữ liệu. Dù thế nào thì hệ thống CDMA đa mã cũng không thể đạt được
độ lợi phân tập tần số của điều chế đa sóng mang.
Hệ thống CDMA đa sóng mang đa mã (MTC-MC CDMA ) là sự kết
hợp hoàn hảo hai hệ thống CDMA đa sóng mang và hệ thống CDMA đa
mã, nó có được ưu điểm của cả hai hệ thống như: (i) tốc độ dữ liệu thay
đổi mà không mở rộng nhiễu và (ii) khả năng chống kênh fading đa đường.
Hơn nữa, hệ thống này có cả hệ số trải miền tần số và trải miền thời gian
để tận dụng hài hòa cả phân tập và trung bình hóa can nhiễu của các đặc
tính của hệ thống điều chế đa sóng mang và CDMA.
Hiệu năng của hệ thống MTC-MC CDMA được suy ra theo biểu thức
giải tích và cải tiến hệ thống từ hệ thống MC-CDMA, cũng thông qua
những phân tích và được mô phỏng trên kênh fading chọn lọc tần số. Nội
dung của những phần tiếp theo của luận văn gồm:
Phần I : Giới thiệu về các hệ thống CDMA lai ghép
PhầnII : Hệ thống lai ghép CDMA đa sóng mang đa mã
Phần I. Giới thiệu các hệ thống CDMA lai ghép
Hiện nay, người ta sử dụng hai phương pháp chính để mã hóa tín hiệu:
Phương pháp nhảy tần FH (Frequence Hopping) và phương pháp dãy trực
tiếp DS (Direct Sequence). Phương pháp trải phổ trực tiếp DS-SS trong hệ
thống CDMA được sử dụng khi cần tốc độ truyền cao. Phương pháp này
trộn mã của tín hiệu gốc với mã giả ngẫu nhiên của tín hiệu trải phổ có tốc
độ rất cao. Tín hiệu thu được có chứa tín hiệu gốc song hoàn toàn bị che
mờ đi bởi tín hiệu mã giả ngẫu nhiên này. Đồng thời, tín hiệu mã có mức
độ trải phổ cao hơn (do tần số tỷ lệ nghịch với thời gian) nên tín hiệu thu
được là tín hiệu trải phổ của tín hiệu gốc. Các bít mã của tín hiệu mã trải
phổ (được gọi là chip) sinh ra bởi một máy phát tín hiệu giả ngẫu nhiên với
tốc độ cao, như biều diễn trong hình 1.1. Tín hiệu tổng hợp nhận được ở
máy thu, quá trình giải trải phổ (nén phổ), tức là trộn nó với tín hiệu mã
đồng bộ với tín hiệu mã trải phổ gốc tại máy phát sẽ khôi phục lại tín hiệu
ban đầu. Ở phương pháp này, nếu máy thu không biết được mã của máy
phát thì không thể khôi phục được tín hiệu gốc ban đầu. Điều đó cho phép
tất cả các tín hiệu có thể được truyền đồng thời tới tất cả các máy thu.
Trong hệ thống DS-CDMA, nhiều người sử dụng cùng dùng chung một
băng tần và phát tín hiệu của họ đồng thời. Máy thu sử dụng tín hiệu mã
giả ngẫu nhiên chính xác để lấy ra tín hiệu mong muốn của mình bằng
cách nén phổ. Các tín hiệu khác xuất hiện ở dạng nhiễu phổ rộng công suất
thấp tựa tạp âm. Tín hiệu trải phổ phản ứng tốt đối với kênh fading đa
đường. Trong kênh đa đường, tín hiệu gốc bị phản xạ bởi những chướng
ngại vật như các công trình, đồi núi. Do đó, máy thu nhận được nhiều bản
sao của tín hiệu gốc với các độ trễ khác nhau. Nếu mức độ trễ của các bản
sao lớn hơn một chip, thì máy thu có thể phân tách chúng bằng máy thu
RAKE. Hình 1.2 chỉ ra sơ đồ DS-CDMA (gồm máy phát, phổ và máy thu
RAKE).
Hình 1.2 a) Máy phát; b) Phổ công suất phát; c) Máy thu RAKE
Từ các ưu điểm về dung lượng, tính đơn giản trong quy hoạch tần số,
chuyển giao mềm, chống nhiễu, chống phá hoại, bảo mật … công nghệ
CDMA băng rộng là kỹ thuật đa truy cập vô tuyến được đề nghị sử dụng
trong thông tin di động thế hệ 3 và tương lai với đủ loại hình dịch vụ.
1
,
Nc
Hệ thống thông tín với điều chế đa sóng mang truyền các ký hiệu Sl
trên Nc sóng mang, l = 0, 1,…,Nc-1, với Sl là các tín hiệu đầu vào có
khoảng thời gian là Td . Sau khi biến đổi nối tiếp sang song song khoảng
thời gian của ký hiệu OFDM là
Ts = NcTd (1.1)
Với việc sử dụng dạng xung vuông, sự trực giao giữa các tín hiệu trên
các sóng mang đạt được bằng cách chọn khoảng cách giữa các sóng mang
bằng nghịch đảo của thời khoảng ký hiệu trên sóng mang Ts là
1
f s (1.2)
Ts
Khi đó, ký hiệu nguồn đầu vào Sl , l = 0, 1,…,Nc-1 được điều chế trên
Nc sóng mang có thể xem như là một ký hiệu OFDM và đường bao phức
của nó là:
N c 1
1
x(t )
Nc
S e
l 0
l
j 2f l t
, 0 t Ts (1.3)
fl là tần số của các sóng mang con. Đóng vai trò chính trong OFDM là
thiết lập biến đổi ngược rời rạc Fourier IDFT hay hiệu quả hơn là biến đổi
ngược nhanh Fourier IFFT. Các mẫu đường bao phức x(t) của ký hiệu
OFDM có thể thu được sau khi biến đổi IFFT của mẫu tín hiệu lối ra là
N c 1
1
x
Nc
S e
l 0
l
j 2l / N c
, 0, 1,..., N c 1 (1.4)
Khi số sóng mang con tăng, khoảng thời gian của ký hiệu OFDM T s
trở lên rất lớn so với thời khoảng đáp ứng xung max của kênh và khi đó có
thể giảm được ISI. Tuy nhiên, để hoàn toàn tránh được ISI và duy trì sự
trực giao giữa các tín hiệu trên các sóng mang, tức là tránh được cả ICI thì
khoảng bảo vệ với thời khoảng Tg max phải được chèn vào giữa các ký
hiệu OFDM cạnh nhau. Khoảng bảo vệ là khoảng mở rộng có tính chu kỳ,
nó còn được gọi là tiền tố vòng CP (Cyclic Prefix) là sao chép trong miền
thời gian một phần cuối của mỗi ký hiệu OFDM. Bằng cách đặt tiền tố lặp
này trước mỗi ký hiệu OFDM, ảnh hưởng của ISI và ICI được khắc phục.
Lúc đó thời khoảng của ký hiệu OFDM là
Ts' Tg Ts (1.5)
Độ dài rời rạc của khoảng bảo vệ phải thỏa mãn điều kiện
N
Lg max c (1.6)
Ts
Do đó chuỗi ký hiệu OFDM sau khi chèn khoảng bảo vệ là
N c 1
1
x'
N
S e
l 0
l
j 2l / N c
, Lg ,..., N c 1 (1.7)
Sau khi truyền qua kênh đa đường, tín hiệu thu y(t) là nhân chập của x(t)
với đáp ứng xung của kênh h( , t ) và cộng thêm tạp âm, tức là
y (t ) x(t )h( , t )d n(t )
(1.8)
Tại đầu thu, tín hiệu thu qua bộ chuyển đổi tương tự sang số thì tín hiệu
đầu ra yv ( v = - Lg ,…,Nc-1), là tín hiệu thu được y(t) sau khi lấy mẫu với
tốc độ 1/Td . Vì nhiễu xuyên ký hiệu ISI chỉ xuất hiện trong phần mẫu đầu
Lg của chuỗi tín hiệu thu. Những mẫu Lg này được loại bỏ trước khi giải
điều chế đa sóng mang. Phần còn lại không bị nhiễu xuyên ký hiệu ISI
v=0, 1,…Nc-1 của yv được giải điều chế đa sóng mang thông qua biến đổi
FFT. Chuỗi tín hiệu Rl , l = 0, 1,…,Nc-1 sau khi loại bỏ khoảng bảo vệ và
giải điều chế OFDM gồm Nc ký hiệu phức
N c 1
1
Rl
Nc
y e
0
j 2l / N c
, l 0,..., N c 1 (1.9)
Vì nhiễu xuyên sóng mang ICI có thể tránh nhờ tiền tố vòng CP nên các
kênh con được xem như là phân cách với nhau. Hơn nữa, với giả thiết
fading trên mỗi kênh con là phẳng và nhiễu xuyên ký hiệu ISI được loại
bỏ, do đó tín hiệu thu trên miền tần số có thể biểu diễn
Rl H l S l nl với l 0,1,..., N c 1 (1.10)
1.2.2 Mô hình hệ thống lai ghép CDMA đa sóng mang
Với sự phát triển của thông tin vô tuyến nói chung và thông tin di
dộng nói riêng theo hướng nâng cao tốc độ để hỗ trợ một số dịch vụ cấp
cao như Multimedia, truyền hình, truyền dữ liệu …di động, việc kết hợp
kỹ thuật MCM với kỹ thuật CDMA nhằm tận dụng ưu điểm của cả hai kỹ
thuật này là một giải pháp đầy hứa hẹn, hệ thống CDMA đa sóng mang
(MC CDMA–Multicarrier CDMA). CDMA đa sóng mang này được giới
thiệu lần đầu tiên vào năm 1993 và ngay lập tức trở thành một trong những
vấn đề mang tính thời sự nhất về thông tin di động cho đến nay. Hình 1.4
là mô hình hệ thống trải phổ CDMA đa sóng mang, kết hợp giữa CDMA
và OFDM.
Tiếng Anh:
1. Cao, Y.W., Ko, C.C., Tjhung, T.T., “A New Multi-code/Multi-carrier
DS-CDMA System”, IEEE Global Telecommunications Conference,
2001. GLOBECOM '01. Volume:1, pp. 543 -546
2. Fu, P.W., Chen, K.C., “Multi-Rate MC DS-CDMA with Multi User
Detections for Wireless Multimedia Communications”, IEEE
Vehicular Technology Conference, 2002. IEEE 55th, Volume 3, pp.
1536-1540
3. I, C.L., Gitlin, R.D., “Multi-Code CDMA Wireless Personal Communi-
cations Networks”, Proceedings of IEEE International Conference on
Communications, ’95, Seattle, 1995, pp. 1060-1064
4. Smith, J. I., “A Computer Generated Multipath Fading Simulation for
Mobile Radio,” IEEE Tr. on Vehicular Technology, Vol. VT-24, No.3,
pp. 39-40, Aug. 1975.
5. N. Yee, J-P. Linnartz and G. Fettweis, “Multi-Carrier CDMA in Indoor
Wireless Radio Networks,” Proc. of IEEE PIMRC'93, pp.109-113,
Yokohama, Japan, Sept. 1993.
6. Taeyoon Kim, Jeffrey G. Andrews, and Theodore S. Rappaport, “Multi-
code Multicarrier CDMA: Performance Analysis”, Wireless
Networking and Communication Group, The Department of Electrical
and Computer Engineering, The University of Texas at Austin , TX
78712
7. Jaeweon. Kim, S. Srinivasan, M. Yalamanchi, “ Rate Adaptive Multi-
Code Multi-carrier CDMA System in Multipath Fading Channel ”,
EE381K-11, Wireless Communications, Term Project Report for Spring
2003.
8. P.W.Fu and K.C.Chen, “Multi-rate multi-carrier CDMA with multiuser
detection for wireless multimedia communication”, Wireless Communi-
cation and Networking Conference, vol. 1, pp. 385-390, March 2003.
Tiếng Việt:
9. TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, “ Lý thuyết trải phổ và đa truy nhập vô
tuyến”, Nhà xuất bản Bưu Điện, 2004
10. Nguyễn Văn Đức, “Lý thuyết và các ứng dụng của kỹ thuật OFDM”,
Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2006.
11. TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, “Thông tin di động thế hệ 3” – tập 1, Nhà
xuất bản Bưu điện, 2001