You are on page 1of 7

4.4.4.

Thí nghiệm 4
Mô hình trong thí nghiệm thứ tư này được cung cấp tất cả thông tin về tốc độ
gió và góc gió tại trang trại mà không cần đầu vào trực tiếp (when the wake is
relevant ?). Vì chương trình được mong đợi để tự học tất cả các thông tin được
cho bởi người lập trình trong thí nghiệm 3, đó là một cách thú vị để kiểm tra
xem nó có thể tự động tìm thấy những mẫu này không. Mạng nơ ron nhân tạo
thu được từ thí nghiệm này sẽ có 181 biến.

4.5. Đánh giá các mô hình

Thiết kế thử nghiệm bao gồm một mô hình được xây dựng cho từng trường hợp
cụ thể. Ví dụ: trong thử nghiệm đầu tiên, có một mô hình cho tuabin gió 1, một
mô hình khác cho tuabin gió 2, mô hình thứ 3 và thứ 4. Điều tương tự cũng xảy
ra với các thí nghiệm khác, lên đến tổng cộng 16 mô hình. Thiết lập này ngụ ý
rằng mô hình đại diện cho tuabin gió đầu tiên sẽ độc lập với mô hình thứ hai.
Mỗi mô hình đã được chạy với tất cả dữ liệu có sẵn để thể hiện hiệu suất của
chúng. Sau đó, kết quả được lập biểu đồ dựa trên công suất được dán nhãn
(công suất thực được đo tại trang trại gió). Nếu mô hình là hoàn hảo, đồ thị này
phải là một đường thẳng. R2 cung cấp thông tin thống kê về mức độ tốt của mô
hình tuân theo tuyến tính. Ngoài ra, một dòng đại diện cho mô hình được vẽ
trong cùng một đồ thị. Các chỉ số thống kê khác như RMSE, NRMSE và MAE
được sử dụng để thảo luận về độ chính xác của các mô hình. Các phương trình
để tính toán các chỉ số thống kê này được trình bày dưới đây
Sai số tuyệt đối trung bình (MAE):

Trong đó: n là số lần thử nghiệm, là công suất được mô hình dự đoán cho một
điểm dữ liệu i và y công suất được gắn nhãn cho cùng một điểm dữ liệu.
Lỗi bình phương trung bình gốc (RMSE):

Và lỗi bình phương trung bình gốc được chuẩn hóa (NRMSE):
Trong đó ymax và ymin lần lượt là cực đại và cực tiểu của các công suất được dán
nhãn.
Việc đánh giá bao gồm việc so sánh hiệu suất của từng tuabin gió một cách độc
lập. Bằng cách này, có thể so sánh kết quả của các thí nghiệm khác nhau đối với
tất cả các tuabin gió khác nhau.

5. Kết quả
Phần này bao gồm các dự đoán được thực hiện bởi mạng nơ-ron. Đầu tiên, kết
quả được trình bày chia thành các thí nghiệm, biểu diễn kết quả qua đồ thị. Sau
đó, các kết quả được nhóm lại thành các tuabin để tìm ra mô hình nào giải thích
hoạt động của từng tuabin tốt hơn.
5.1. Kết quả được chia thành các thí nghiệm
5.1.1. Thí nghiệm 1
Hình 19, Hình 20, Hình 21 và Hình 22 thể hiện các dự đoán của thí nghiệm đầu
tiên đối với tuabin một đến bốn. Tất cả các mô hình cho thấy mối tương quan
tuyến tính giữa công suất đo được và công suất được dự đoán bởi mạng nơ-ron
nhân tạo. Hệ số xác định R2 có giá trị cao nhất trong tuabin bốn, có nghĩa là nó
là mô hình tốt nhất theo độ tuyến tính.
Đồ thị cũng cho thấy rằng khi giảm tốc độ gió tối đa xuống 14 m / s để hạn chế
tiếng ồn, theo quy trình được giải thích trong phần làm sạch dữ liệu, hình biểu
diễn có dạng một đường ở phần trên cùng. Đặt tốc độ gió tối đa dẫn đến phù
hợp hơn so với việc sử dụng cùng một mô hình không có bộ lọc. Bảng 2 cho
thấy các chỉ số lỗi được tính toán cho tất cả các tuabin trong thí nghiệm 1. Hiệu
suất tốt nhất của mạng nơron tương ứng với tuabin 4 vì nó có cả R2 cao nhất và
MAE, RMSE và NRMSE thấp nhất.
5.1.2. Thí nghiệm 2
Hình 23, Hình 24, Hình 25 và Hình 26 đại diện cho các dự đoán của thí nghiệm
thứ hai đối với các tuabin từ một đến bốn. Tất cả các mô hình cho thấy mối
tương quan tuyến tính giữa công suất đo được và công suất được dự đoán bởi
mạng nơ-ron nhân tạo. Trong thí nghiệm này, tuabin có giá trị R2 cao nhất là
tuabin đầu tiên, tiếp theo là tuabin thứ tư.
Bảng 3 trình bày các chỉ số được tính toán cho tất cả các tuabin trong thí
nghiệm 2. Trong trường hợp này, các chỉ số tốt nhất cũng tương ứng với tuabin
4 ngoài NRMSE, thấp hơn một chút ở tuabin 1.

5.1.3. Thí nghiệm 3


Hình 27, Hình 28, Hình 29 và Hình 30 đại diện cho các dự đoán của thí nghiệm
thứ ba đối với các tuabin từ một đến bốn. Tất cả các mô hình cho thấy mối
tương quan tuyến tính giữa công suất đo được và công suất được dự đoán bởi
mạng nơ-ron nhân tạo. Trong thí nghiệm này, tuabin một, hai và bốn thực sự
gần giá trị R2, nhưng giá trị cao nhất là giá trị của tuabin gió thứ hai.
Bảng 4 cho thấy các chỉ số được tính toán cho bốn tuabin trong thí nghiệm này.
Trong thí nghiệm này, cả tuabin gió thứ nhất và thứ hai đều hoạt động tốt như
nhau theo các chỉ số. Tua-bin gió bốn cũng gần đạt kết quả tốt nhất.

5.1.4. Thí nghiệm 4


Hình 31, Hình 32, Hình 33 và Hình 34 đại diện cho các dự đoán của thí nghiệm
thứ tư đối với các tuabin từ một đến bốn. Tất cả các mô hình cho thấy mối
tương quan tuyến tính giữa công suất đo được và công suất được dự đoán bởi
mạng nơ-ron nhân tạo. Hệ số xác định R2 có giá trị cao nhất trong tuabin một,
nghĩa là fits với đường tuyến tính hơn.

Bảng 5 cho thấy các chỉ số được tính toán cho tất cả các tuabin trong thí nghiệm
4. Trong trường hợp này, các mô hình tốt nhất theo các chỉ số là các mô hình
tương ứng với tuabin gió thứ nhất và thứ tư.

You might also like