Professional Documents
Culture Documents
Tính Toán Thiết Kế Nâng Cấp Nhà Máy Cấp Nước Cho Phường Châu Phú A, Châu Phú B, Thị Xã Vĩnh Mỹ - Thành Phố Châu Đốc (Đô Thị Loại Ii) -Tỉnh An Giang Với Dân Số 94.750 Người
Tính Toán Thiết Kế Nâng Cấp Nhà Máy Cấp Nước Cho Phường Châu Phú A, Châu Phú B, Thị Xã Vĩnh Mỹ - Thành Phố Châu Đốc (Đô Thị Loại Ii) -Tỉnh An Giang Với Dân Số 94.750 Người
TP.HCM, 12/2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TPHCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
TP.HCM, 12/2018
Đồ án Kỹ thuật Xử lý nước cấp
Thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt từ nước mặt công suất 10000m3/ngày tại vàm rạch Sang Trắng, Quận Bình
Thủy, Tp Cần Thơ
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VÀ MÔI TRƯỜNG TPHCM
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
KỸ THUẬT XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ MINH THƯ
Lớp : 04-ĐHKTMT-3
Ngành : Kỹ Thuật Môi Trường
1. Ngày giao đồ án: 21/08/2018
2. Ngày hoàn thành đồ án: 15/12/2018
3. Đầu đề đồ án: Thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt từ nước mặt công suất
10000m3/ngày tại vàm rạch Sang Trắng, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
4. Yêu cầu và số liệu ban đầu:
- Số liệu chất lượng nước nguồn cho trong Bảng 1
- Tiêu chuẩn nước sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn
uống (QCVN 01:2009/BYT)
5. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
- Tổng quan về nước cấp được cho trong đề tài và đặc trưng.
- Đề xuất 02 phương án công nghệ xử lý nước cấp được yêu cầu xử lý, phân tích ưu
nhược điểm của từng phương án, từ đó lựa chọn 01 công nghệ phù hợp để xử lý nước
cấp.
- Tính toán các công trình đơn vị của phương án đã chọn.
- Tính toán và lựa chọn thiết bị (bơm, máy thổi khí,…) cho các công trình đơn vị tính
toán trên.
- Khái toán chi phí đầu tư xây dựng công trình và chi phí vận hành.
- Bản vẽ đóng kèm trong đồ án: khổ A3.
6. Các bản vẽ kỹ thuật:
- Vẽ bản vẽ mặt cắt công nghệ của phương án chọn: 01 bản vẽ khổ A2.
- Vẽ bản vẽ bố trí mặt bằng cho toàn bộ trạm xử lý: 01 bản vẽ khổ A2
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu và đề xuất đưa ra phương án cho một hệ thống xử lý nước cấp không phải
là một điều dễ dàng. Là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường thì càng khó khăn
hơn nữa. Vì vậy em chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện để chúng em được
học tập để có kiến thức để có thể thực hiện được nhiệm vụ này.
Chúng em, những sinh viên ngành Kỹ thuật môi trường trong tương lai đang rất cần
những đồ án như thế này để có thể thu thập và tích lũy cho mình những kiến thức cơ
bản về các hệ thống xử lý nước. Khi có được một nền kiến thức thì sẽ thực hiện được
tốt công việc sau này. Do thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức của cá nhân còn hạn
chế nên trong quá trình làm bài còn gặp nhiều sai sót. Thời gian qua nhờ có sự giúp đỡ
chỉ dạy của thầy Thái Phương Vũ đã giúp em có thêm nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành cũng như hoàn thành xong đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn !
Đồ án được tham khảo, sử dụng một số tài liệu quý giá từ các giáo sư, tiến sĩ, thầy cô
giáo và các anh chị học các khóa trước. Vì vậy em xin cảm ơn tất cả moi người đã cho
chúng em nguồn tài liệu quý giá này để em có thể hoàn thành tốt đồ án và quá trình
học tập sau này.
Thay mặt cho tất cả các sinh viên đang học tập và nghiên cứu xin cảm ơn chân thành
đến nhà trường và quý thầy cô.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu dùng
nước sạch ngày càng mạnh mẽ. Do đó, vấn đề nước sạch đang là nỗi bức xúc của
người dân và việc đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước sạch để cung cấp cho
nguời dân là một việc làm cấp thiết và cấp bách. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu dùng
nước hàng ngày nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và của khu vực dân cư nói
riêng.
Nước trong thiên nhiên khi được sử dụng làm các nguồn nước cấp cho ăn uống, sinh
hoạt và công nghiệp thường có chất lượng khác nhau. Các nguồn nước mặt thường có
độ đục, độ màu, hàm lượng vi trùng cao. Có thể nói, hầu hết các nguồn nước thên
nhiên hiện nay đều không đáp ứng được yêu cầu về mặt chất lượng cho các đối tượng
sử dụng. Vì vậy, cần lựa chọn nguồn nước, quy mô và công nghệ kỹ thuật phù hợp với
điều kiện địa lý xã hội của từng khu vực để đáp ứng một cách tối ưu nhu cầu của người
dân và đảm bảo một nguồn nước an toàn cho sức khỏe khi sử dụng.
Nhiệm vụ chính của đồ án là xử lý nước có các chỉ tiêu vượt chỉ tiêu sao cho sau khi
xử lý đạt được tiêu chuẩn ăn uống và vệ sinh môi trường để cấp chovàm rạch Sang
Trắng, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
Chất rắn lơ lửng Các chất keo Các chất hoà tan
d -4
>10 mm d =10-4- 10-5mm d <10-6mm
Thay đổi theo chất lượng Ít thay đổi, cao hơn nước mặt
Chất khoáng hòa tan
đất và lượng mưa của khu vực
Bản chất địa chất của khu vực có ảnh hưởng lớn đến thành phần hóa học của nước
ngầm. Nước luôn tiếp xúc với đất trong trạng thái bị giữ lại hay lưu thông trong đất.
Nó tạo nên sự cân bằng giữa nước và đất.
1.1.3. Các chỉ tiêu trong nước cấp
SVTH: Trần Thị Minh Thư 4
GVHD: Thái Phương Vũ
Đồ án Kỹ thuật Xử lý nước cấp
Thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt từ nước mặt công suất 10000m3/ngày tại vàm rạch Sang Trắng, Quận Bình
Thủy, Tp Cần Thơ
1.1.3.1. Các chỉ tiêu lý học
Nhiệt độ
Nhiệt độ nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu.
Nhiệt độ có ảnh hưởng không nhỏ đến các quá trình xử lý nước và nhu cầu tiêu thụ.
Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Độ màu
Độ màu của nước thiên nhiên để thể hiện sự tồn tại các hợp chất humic (mùn)
và các chất bẩn trong nước tạo nên.
Độ màu của nước cấp được xác định bằng cách so màu bằng mắt thường hay
bằng máy so màu quang học với thang màu tiêu chuẩn. Đơn vị đo màu là Pt–Co.
Độ đục
Độ đục của nứơc đặc trưng cho các tạp chất phân tán dạng hữu cơ hay vô cơ
không hòa tan hay keo có nguồn gốc khác nhau. Nguyên nhân gây ra mặt nước bị đục
là sự tồn tại của càc loại bùn, acid silic, hydroxit sắt, hydroxit nhôm, các loại keo hữu
cơ, vi sinh vật, và phù du thực vật trong đó.
Độ đục thường đo bằng máy so màu quang học dựa trên cơ sở thay đổi cường
độ ánh sáng khi đi qua lớp nước mẫu. Đơn vị của độ đục xác định theo phương pháp
này là NTU. 1 NTU tương ứng với 0,58 mg foocmazin trong 1 lít nước.
Mùi vị
Một số chất khí và chất hòa tan trong nước có mùi. Nước thiên nhiên thường có
mùi đất, mùi tanh đặc trưng hóa học như ammoniac, mùi Clophenol. Nước có thể
không vị hoặc có vị mặn chát tùy theo hàm lượng các muối khóang hòa tan.
Độ nhớt
Độ nhớt là đại lượng biểu thị lực ma sát, sinh ra trong quá trình dịch chuyển
giữa các lớp chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và do vậy
nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các
muối hòa tan trong nước tăng và giảm khi nhiệt độ tăng.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu hóa học
pH
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong dung dịch. Thường biểu thị
cho tính acid hay tính kiềm của nước.
Hình 1.1 Bản đồ hành chính quận Bình Thủy, Cần Thơ.
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Quận Bình Thủy là quận có quy mô kinh tế quan trọng của Cần Thơ gồm cảng lớn, 2
khu công nghiệp và sân bay quốc tế Cần Thơ lớn nhất Đồng bằng Sông Cửu Long.
Ngoài ra, quận có một hệ thống sông rạch chi chít, sông liền sông, vườn nối vườn.
Hiện nay, quận đang triển khai đầu tư xây dựng khu đô thị An Thới Riverside nằm trên
địa bàn phường Bùi Hữu Nghĩa.
Quận Bình Thuỷ có 7059,31 ha diện tích tự nhiên với 97051 nhân khẩu, có 8 đơn vị
hành chính phường trực thuộc, bao gồm các phường: Trà Nóc, Trà An, An Thới, Bùi
Hữu Nghĩa, Thới An Đông, Bình Thuỷ, Long Tuyền, Long Hoà.
Ranh giới hành chính:
- Bắc và Tây Bắc giáp quận Ô Môn.
- Tây và Tây Nam giáp huyện Phong Điền.
- Nam và Đông Nam giáp quận Ninh Kiều.
- Đông giáp sông Hậu, ngăn cách với huyện Bình Tân của Tỉnh Vĩnh Long.
1.2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu ở Bình Thủy cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Tây Nam Bộ.
Trong năm mức nhiệt trung bình của vùng này khoảng 28 độ C và có sự ổn định quanh
năm, số giờ nắng trong năm đạt 2249,2 giờ, lượng mưa trung bình năm đạt 1600 mm,
độ ẩm trung bình 82 – 87%. Thời tiết mưa gió thuận hòa và rất ít bị chịu ảnh hưởng
của bão, thiên tai.
Trong năm khí hậu được chia theo 2 mùa rõ ràng là mùa mưa và mùa khô. Tháng 5 tới
tháng 11 là thời gian của mùa mưa kéo dài, còn lại từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau là
thời điểm của mùa khô. Đặc biệt trong năm có mùa nước nổi bắt đầu từ giai đoạn
tháng 7 tới tháng 11 theo lịch dương và có những tỉnh mùa nước nổi rơi vào tháng 9 ,
tháng 10, còn phụ thuộc vào mỗi năm khác nhau.
1.2.1.3. Thủy văn
Hình 2.3 Một kiểu kết cấu song chắn rác cào bằng tay.
2.3.1.2. Song chắn rác cơ khí
Nguyên tắc cấu tạo: thanh đan trong song chắn có thể hình tròn (φ=8−10 mm) hoặc
hình chữ nhật (tiết diện ngang (s x b = 10 x 40 mm, 8 x 60 mm, …). Hình tròn thì
thuận lợi cho dòng chảy nhưng khó cào rác, hình chữ nhật thì gây tổn thất dòng chảy.
Có nhiều dạng khác nhau, tốt nhất là hình bầu dục nhưng chi phí lại cao.
Vật liệu: Gang, composite, thép, inox, bê tông.
Nguyên lý hoạt động:
- Kiểu vận hành bằng xích quay: bộ phận cào rác vận hành bằng xích quay theo
một đầu dẫn, rác được cuốn theo chiều đi xuống của dây xích và đưa lên một máng lọc
đổ.
- Kiểu bàn cào trượt: là một kiểu lấy rác theo cách trượt, bộ phận cào rác di
chuyển theo một giá đỡ, lên đén đầu giá đỡ, rác tự rơi xuống và đưa đi nơi khác. Độ
nghiêng của giá đỡ có thể điều chỉnh tùy theo tình trạng rác thải.
- Kiểu tời quay: là một hình thức lấy rác theo kiểu tời quay, bộ phận cào rác được
giữ trên giá đỡ nhờ vào trọng lượng của dây xích.
- Kiểu đầu cáp: bộ phận cào rác đi lên xuống trên một giá trục qua sự chuyển
động của hệ thống dây cáp và đầu trống quay. Bộ phận cào đi xuống bằng trọng lượng
bản thân và nâng lên bằng dây cáp.
Phạm vi ứng dụng: lượng rác > 0,1 m3/ngày.đêm. Có thể dùng song chắn rác cơ khí.
Khống chế tốc độ dòng chảy qua song chắn rác từ 0,5 – 1 m/s.
SVTH: Trần Thị Minh Thư 14
GVHD: Thái Phương Vũ
Đồ án Kỹ thuật Xử lý nước cấp
Thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt từ nước mặt công suất 10000m3/ngày tại vàm rạch Sang Trắng, Quận Bình
Thủy, Tp Cần Thơ
Hình 2.4 Một số kết cấu chắn rác với thiệt bị làm sạch bằng cơ giới.
(a) Kiểu vận hành bằng xích quay; (b) kiểu bàn cào trượt;
(c) kiểu tời quay;(d) kiểu đầu cáp.
2.3.2. Các công trình lắng
Nhiệm vụ và chức năng: Bể lắng có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào
bể lọc để hoàn thành quá trình làm trong nước. Loại bỏ chất lơ lửng có thể lắng nhờ
trọng lực, bông cặn.
Nguyên tắc: Tách các chất lơ lửng dưới tác động của trọng lực
Phân loại: Lắng đứng, lắng ngang, ly tâm, tiếp xúc
Hình dạng: Chữ nhật, vuông, tròn
Vị trí đặt: Sau bể keo tụ tạo bông
Ứng dụng: Khi nước cấp có nhiều SS, phù sa hay huyền phù
Hình 2.18 Bể phản ứng xoáy hình trụ đặt trong bể lắng đứng.
Phương án 1:
Sơ đồ công nghệ
SCR
Bể trộn đứng
Bể lắng ngang
Bùn
Bể chứa bùn
Khí nén
Bể lọc nhanh
Khử trùng
Clo Sân phơi bùn
Bùn đem đi xử lý
Trạm bơm cấp 2
SCR
Bể trộn cơ khí
Bể lắng ngang
Bùn
Bể chứa bùn
Khí nén
Bể lọc nhanh
Khử trùng
Clo Sân phơi bùn
Bùn đem đi xử lý
Trạm bơm cấp 2
Thuyết minh
Phương án 2 cũng giống phương án 1 chỉ khác ở chỗ ta thay thế bể trộn đứng và bể
phản ứng có lớp cặn lơ lửng thành bể trộn cơ khí kết hợp bể phản ứng cơ khí.
Sau đó nước tiếp tục được đưa vào bể phản ứng cơ khí, dòng nước chảy trong bể sẽ bị
đổi chiều liên tục bởi các vách ngăn đứng. Nhờ vậy tạo ra sự đổi chiều liên tục của
dòng nước nhằm tăng khả năng kết dính các cặn bẩn của hệ keo dương từ quá trình
keo tụ thì hóa chất trợ keo tụ polymer được thêm vào, tại đây các bông cặn dần được
hình thành. Sau đó nước được đưa bể lăng ngang.
Các bông cặn sẽ được lắng xuống nhờ trọng lực bản thân. Trong bể lắng, sử dụng biện
pháp xả cặn bằng cơ giới: bể lắng được thiết kế có vùng chứa cặn và nén cặn. Cặn
trong bể lắng được thu gom bằng xích cào cặn để thu gom cặn ở đầu bể lắng. Tại vùng
nén cặn, dùng ống xả cặn để thu gom cặn đưa về hồ lắng bùn.
Nước sau lắng có hàm lượng cặn nhỏ hơn và sẽ tiếp tục chảy sang bể lọc nhanh.
Tại bể lọc nhanh các hạt cặn chưa lắng được ở bể lắng và các vi trùng có trong nước sẽ
được giữ lại trên bề mặt hoặc các khe hở của lớp vật liệu lọc (cát thạch anh). Hàm
lượng cặn còn lại trong nước sau khi qua bể lọc phải đạt chuẩn cho phép (≤ 3mg/l).
Khi lọc nước được dẫn từ bể lắng sang, qua máng phân phối vào bể lọc, qua lớp vật
liệu lọc, lớp sỏi đở vào hệ thống thu nước trong và được đưa vào bể chứa nước sạch.
Khi rửa lọc nước rửa lọc do bơm bơm từ bể chứa nước sạch qua hệ thống phân phối
nước rửa lọc, qua lớp sỏi đở, lớp vật liệu lọc và kéo theo cặn bẩn tràn vào máng thu
nước rửa, thu về máng tập trung, rồi xả vào bể trộn ban đầu tiếp tục xử lý nước, quá
trình rửa được tiến hành đến khi nước rửa hết đục thì ngừng rửa.
Nước sau khi qua bể lọc nhanh được dẫn đến bể chứa nước sạch. Tại đây, Clo sẽ được
châm vào đủ để khử trùng và đảm bảo lượng Clo dư đạt chuẩn cho phép cấp cho ăn
uống sinh hoạt.
- Lớp cặn tiếp xúc rất nhạy cảm - Lắp đặt máy móc và các thiết
với bọt khí, các bọt khí lại di bị cơ khí chính xác.
chuyển từ dưới lên, nếu không - Cần trình độ chuyên môn về
được tách hết có thể phá vở lớp vận hành và quản lý.
cặn và mang theo cặn vào vùng
lắng.
-
- Đường kính của ống tự chảy được tính theo công thức:
4 Q1 4 0,06
DTC 0, 25 m
v 1, 2
Chọn ống bằng thép không gỉ để hạn chế sự va chạm với cát sỏi…. là mỏng bề dày của
ống và đường kính của một ống là 250 (mm).
Vậy để thu nước tới ngăn thu ta dùng hai ống tự chảy có đường kính là 250 (mm).
- Chọn chiều dài ống tự chảy là L = 4m.
Với lưu lượng 1 ống Q1 = 0,06 (m3/s) = 60 (l/s), tra bảng II trang 37 – sách các bảng
tính toán thuỷ lực của Nguyễn Thị Hồng. Ta có v = 1,13 (m/s); 1000i = 7,96
- Tổn thất áp lực dọc đường trên đoạn ống tự chảy 4m là:
7,96
H tc i L 4 0,0318 m
1000
3 Chiều dài 4 m
4.1.1.2. Kiểm tra khả năng tự làm sạch của ống tự chảy
Kiểm tra khả năng tự làm sạch của ống theo công thức A.C.Obradopxki: C0
Trong đó:
Co - hàm lượng că ̣n của nước, Co = 52,5 mg/l = 0,0525 (kg/m3).
- khả năng vâ ̣n chuyển của dòng chảy trong ống tự chảy, xác định theo công thức:
4,3
v3
0,11 1 ( kg / m3 )
U g D
Với:
σ - đô ̣ lớn thủy lực trung bình của hạt că ̣n, σ = 0,1(mm/s) = 0,0001 (m/s)
v - vâ ̣n tốc trong ống tự chảy, v = 1,13 (m/s)
v g
U v
U - vâ ̣n tốc lắng că ̣n, xác định theo công thức: C
C - hê ̣ số Sêdi phụ thuô ̣c vào vâ ̣t liê ̣u làm ống, xác định bằng công thức sau:
1
1 1
C R 0,0625 6 5, 727
n 0,11
Với:
n - hệ số nhám, n = 0,11
R - bán kính thủy lực, đối với chế độ chảy đầy.
D 0, 25
R 0,0625
4 4
v g 1,13 9,81
U v 1,13 0,698 (m / s )
C 5,727
Ta thấy:
C0 0, 0525 kg / m3 646,77 kg / m3
Vâ ̣n tốc cho phép của ống tự chảy khi xảy ra sự cố: Vsc 2 m / s
Như vâ ̣y khi bị sự cố, vâ ̣n tốc làm viê ̣c của mô ̣t ống vẫn đảm bảo.
4.1.2. Song chắn rác
Song chắn rác là loại lưới phẳng. Được đặt ở đầu loe của ống tự chảy trước ngăn thu
và trong ngăn thu. Cấu tạo gồm các thanh thép tiết diện tròn cỡ ø10 (d=10mm) hàn vào
1 khung thép. Khoảng cách giữa các thanh thép 45 mm. Song chắn rác được nâng thả
thủ công nhờ tời quay tay bố trí trong ngăn quản lý.
Hình dạng song chắn rác cần phù hợp với hình dạng cửa thu nước. Chọn hình chữ nhật
là hình dạng của song chắn rác.
4.1.2.1. Các thông số thiết kế
Diện tích song chắn rác:
Q
F1 (m 2 ) K1 K 2 K 3
v1 n (CT 5-1/22/[4])
Trong đó:
Q - lưu lượng tính toán của trạm, Q = 10000 m3/ngày.đêm = 0,12 m3/s
Khoảng cách giữa các thanh thép: a = 40 - 50 mm (theo qui phạm), chọn a = 40 mm
Chiều dày thanh thép, d = 8 – 10mm chọn: d = 10 mm
K2 - Hệ số thu hẹp diện tích do rác bám vào song chắn rác, K2 = 1,25
K3 Hệ số kể đến ảnh hưởng hình dạng của thanh thép, thanh thép hình chữ nhật,
K3 = 1,25.
n - số cửa thu nước, chọn n = 2
Diện tích của song chắn rác:
Q 0,12
F1 (m 2 ) K1 K 2 K3 1,25 1,25 1, 25 0,6 m 2
v1 n 0, 2 2
Chọn n = 16 thanh.
Diện tích cản nước của một thanh bằng:
f L d 1 0,01 0,01 ( m 2 )
Tổng diện tích cản nước của song chắn rác là:
f n f 16 0,01 0,16 (m ) 2
Vậy vận tốc nước qua song chắn nằm trong khoảng 0,2 0,4 (m/s), thỏa mãn yêu cầu
thiết kế.
Bảng 4.2 Các thông số thiết kế song chắn rác
Trong đó
vmax - vận tốc dòng chảy của nước trước song chắn rác, vmax = 0,6 m/s
ɛ - là hệ số sức cản cục bộ của song chắn rác :
4 4
d 3 0,01 3
sin 1, 25 sin 60 0,17
a 0,04
Trong đó :
β - hệ số phụ thuộc tiết diện của thanh chắn rác, với thanh thép tiết diện hình chữ nhật,
β = 1,25
α - góc nghiêng của song chắn rác so với dòng chảy ngang, chọn α = 600 ứng với lấy
rác bằng thủ công
K1 - hệ số tính đến sự tăng tổn thất do vướng mắc ở song chắn, K1 = 2-3, chọn K1 = 3
Chọn kích thước lưới chắn rác B × H = 600mm × 700mm = 0,6m × 0,7m
Số thanh thép theo chiều thẳng đứng của cửa là:
B 600
1 1 110,09
a 1 4,5 1 Chọn 111 thanh
Mỗi thanh dài 0,7 m. Diện tích cản nước của các thanh thẳng đứng của cửa thu nước
là:
111 0,7 0,001 0,0777 ( m 2 )
Tổng diện tích cản nước của lưới chắn rác là:
Fluoi 0,0777 0,0774 0,1551 ( m 2 )
Vận tốc qua lưới chắn rác trong khoảng 0,2 - 0,4 m/s, đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế.
Bảng 4.3 Các thông số thiết kế lưới chắn rác
Số
STT Thông số thiết kế Giá trị Đơn vị
lượng
Trong đó:
hc - Tổn thất cục bô ̣ qua lưới chắn (m)
K - Hê ̣ số tính đến sự tăng tổn thất do vướng mắc rác ở song chắn, K = 2 - 3, chọn
K = 2.
v - Vâ ̣n tốc nước chảy qua song chắn (m/s), v = 0,23 (m/s).
- Hê ̣ số tổn thất cục bô ̣ qua song chắn, được tính theo công thức
4 4
d 3 0,0015 3
sin 1, 25 0, 25
a 0,005
Với :
d - Đường kính thanh chắn d = 1,5 (mm)
a - Chiều rô ̣ng khe hở a = 5 (mm)
β là hệ số phụ thuộc tiết diện của lưới chắn rác, với thanh thép tiết diện hình chữ nhật,
β =1,25
α - là góc nghiêng của lưới chắn rác so với dòng chảy ngang, chọn α = 90o ứng với lấy
rác bằng thủ công
Nhận xét: Tổn thất áp lực qua lưới chắn, song chắn rác và ống tự chảy trong khoảng
0,00135 – 0,0318 m là tương đối nhỏ
Tính toán ngăn thu, ngăn hút:
Trong ngăn hút bố trí lưới chắn rác, ống hút của máy bơm cấp một, thang lên xuống,
thiết bị tẩy rửa.
Trong gian quản lý bố trí thiết bị nâng, thiết bị điều khiển, tẩy rửa, thiết bị vớt rác và
có thể có cả song chắc rác và lưới chắn rác dự trữ. Kích thước các ngăn được xác định
dựa vào yêu cầu bố trí thiết bị và điều kiện thi công.
Phần dưới ngăn thu là ngăn lắng cát, chọn diện tích ngăn thu theo diện tích ngăn lắng
cát. Để giữ lại hạt cát có kích thước d = 0,5 (mm), thì vận tốc lắng U o = 0,06 (m/s),
ứng với vận tốc ngang dòng chảy là 0,27 (m/s).
Dài 2 m
1 Ngăn thu 1
Rộng 2 m
Rộng 2 m
4.1.5. Kích thước mặt đứng công trình thu:
Khoảng cách từ mép dưới cửa thu đến đáy sông: h1 = 0,7 - 1m. Chọn h1 = 0,8m.
Khoảng cách từ mép dưới cửa đặt lưới chắn rác đến đáy công trình thu: h 2 = 0,5 - 1m.
Chọn h2 = 0,6m.
Khoảng cách từ mực nước thấp nhất đến mép trên cửa: h3 ≥ 0,5m. Chọn h3 = 0,7m
Trong đó:
Zt th - cao trình mực nước thấp nhất trong ngăn thu (m).
Zmin - cao trình mực nước thấp nhất trong sông, Zmin = 1 (m)
h s t
- tổn thất áp lực từ sông tới ngăn thu, bao gồm tổn thất qua song chắn rác; tổn
Cao trình mực nước tính toán cao nhất trong ngăn thu:
Z c th Z max h st 3,5 0,0412 3, 4588m
Trong đó:
Zcth - cao trình mực nước cao nhất trong ngăn thu (m)
Zmax - cao trình mực nước cao nhất trong sông, Zmax = 3,5 (m)
h s t
- tổn thất áp lực từ kênh tới ngăn thu, bao gồm tổn thất qua song chắn rác; tổn
Trong đó:
Trong đó:
Zch - cao trình mực nước cao nhất trong ngăn hút (m);
Zcth - cao trình mực nước cao nhất trong ngăn thu: Zcth = 3,4588m
hLCR - tổn thất qua lưới chắn rác: hLCR = 0,00135m
Cốt sàn công tác công trình thu:
Z s CTT Z max h 3,5 1 4,5m
Trong đó:
ZsCTT - cao độ sàn công tác công trình thu, tính bằng m
Zmax - cao trình mực nước cao nhất trong kênh: Zmax = 3,5m
h - Khoảng cách từ MNLN đến sàn công tác: h 0,5m. Chọn h = 1m
Cốt đáy công trình thu:
Z d CTT Z t h h5 h6 0,9575 1 1 1,0425m
Trong đó:
Zth - cao trình mực nước thấp nhất trong ngăn hút: Zth = 0,9775m
h5 - khoảng cách từ đáy ngăn hút đến miệng vào phểu hút: h5 = 1m
h6 - khoảng cách từ MNTN đến miệng vào phểu hút : h6 = 1m
4.1.7. Bể chứa nước dự trữ
Mực nước ở các sông không ổn định tùy thuộc vào thủy triều. Hệ thống thu nước vào
lúc triều cao, ngày 2 lần (sáng và tối). Giả sử tổng thời gian thu nước là 12h. Thể tích
bể chứa nước dự trữ được xác định:
V Qt m
3
Trong đó:
Q – công suất của trạm xử lý, Q=10000 m3/ngày = 416,7 m3/h
4Q 4 0,12
Dr h 0, 28m
2 v 2 3,14 1
Chọn Dr 300mm
h
Xác định đường kính ống đẩy: Sử dụng 4 ống đẩy cho 4 máy bơm (có 1 ống đẩy cho 1
máy bơm dự phòng) cho 2 ngăn thu sau đó 4 ống đẩy được hợp lại thành 2 đường ống
chung dẫn tới bể trộn (1 đường ống dự phòng) . Trên 4 đường ống từ trạm bơm cấp 1,
vận tốc nước chảy trong ống từ 1 – 3 m/s. Chọn v = 1,5 m/s (Bảng 7.3/[4])
Đường kính mỗi ống đẩy là:
4Q 4 0,12
Dr d 0,23m
2 v 2 3,14 1,5
Chọn Dr 250mm
d
Trên đường ống dẫn nước chung lên bể trộn, vận tốc nước chảy trong ống từ 1 - 3 m/s.
( Bảng 7.3/[4]). Chọn v = 1,5 m/s
Đường kính mỗi ống:
Chọn Dc 350mm
d
Chọn 2 ống dẫn nước lên bể trộn: 1 ống làm việc và 1 ống dự phòng.
4.1.8.2. Xác định lưu lượng và cột áp công tác
Xác định lưu lượng máy bơm:
Trạm bơm cấp 1 làm việc điều hòa 24/24h với công suất
QTXL = 10000 m3/ngày.đêm = 0,12 m3/s. Chọn số bơm cấp 1 trong trạm n = 3 bơm làm
việc, 1 bơm dự phòng.
Lưu lượng của một máy bơm được xác định như sau:
Q 0,12
Q1b 0,04 m3 / s 40 l / s
n K 31
Trong đó: K - hệ số hoạt động đồng thời. Khi 3 máy bơm hoạt đông đồng thời thì K=1
Vậy sơ đồ máy bơm làm việc: Gồm 3 máy bơm làm việc và 1 máy bơm dự phòng.
Xác định cột áp toàn phần của máy bơm:
H TP hdh htd hd hcb m
Trong đó:
hdh - độ chênh địa hình giữa mực nước thấp nhất trong ngăn hút và cao trình mực nước
hdh Z day tr Z h min
ngăn tiếp nhận đặt sát vách bể trộn:
Với: Zdaytr - cao trình mực nước ngăn tiếp nhận bể trộn : Zdaytr = 8,5m
Zhmin - cao trình mực nước thấp nhất trong ngăn hút: Zhmin = 0,9575m
hdh 8,5 0,9575 7,5425m
htd - chiều cao lớp nước ngăn tiếp nhận htd = 3 (m).
hd - tổn thất dọc đường từ trạm bơm cấp 1 đến bể trộn bao gồm tổn thất trên đường ống
hút và tổn thất trên đường ống đẩy: hd = hhd + hdd
Với
hhd: Tổn thất dọc đường trên đường ống hút: hhd = hhdr + hhdc
Vậy: hd = 0,1445+1,8525=1,997m
hcb: Tổn thất cục bộ trên đường ống từ ngăn thu đến bể trộn đứng bao gồm tổn thất
trên đường ống hút và tổn thất cục bộ trên đường ống đẩy: hcb = hhcb + hdcb
Các tổn thất này được lấy bằng (1015%)×hd nên tổn thất cục bộ trên đường ống từ
ngăn thu tới bể trộn sẽ là: hcb = 0,15× (hhd + hdd) = 0,15×1,997= 0,29955 (m)
Vậy: HTP = 7,5425 + 3 + 1,997 + 0,29955 = 12,84 m. Chọn HTP = 15 (m)
Vậy Trạm xử lý sẽ hoạt động với 3 bơm và 1 bơm dự phòng. Mỗi bơm có lưu lượng
40 l/s và cột áp toàn phần là 15m
4.2. Tính toán liều lượng phèn xử lý nước đục
Theo đề bài với hàm lượng cặn 52,5 mg/l, chọn liều lượng phèn cần để khử độ đục là
35 mg/l. (Bảng 6.3/[4]).
Lượng phèn dữ trữ trong một tháng:
416,7 12 35
Wp1 1,75 m3
10000 10 1
Ta thiết kế 1 bể hòa tan phèn
Chọn bể hòa tan có tiết diện hình tròn đường kính D = 1,4 m gồm 2 phần : phần trên
hình trụ, bên dưới hình chóp có góc tâm 450 (quy phạm 45 – 500), bề rộng đáy
a = 0,2m.
Đáy bể đặt ống xả cặn D = 150mm.
Chiều cao phần hình trụ :
4 Wp1 4 1,75
Ht 1,14m
D 2
3,14 1, 42
1 Số lượng bể 1
2 Chiều cao m 3
Diện tích mỗi cánh quạt thiết kế 0,15 m 2 /1m3 dung tích bể (qui phạm 0,1 –
0,2m2/1m3)
f q 0,15 Wp1 0,15 1,75 0,26 m 2
Trong đó :
- trọng lượng thể tích của dung dịch được khuấy trộn, 998 kg / m
3
1 Số lượng bể 2
2 Chiều cao m 3
Diện tích mỗi cánh quạt thiết kế 0,15 m 2 /1m3 dung tích bể (qui phạm 0,1 –
0,2m2/1m3)
f q 0,15 Wp1 0,15 1,75 0,26 m 2
Trong đó :
- trọng lượng thể tích của dung dịch được khuấy trộn, 998 kg / m
3
qb g H
N (kW )
1000
5
qb - lưu lượng bơm, qb 8,110 m / s
3
- hiệu suất chung của bơm = 0,72 – 0,93. Chọn = 0,8.
Chọn máy bơm định lượng kiểu màng, loại chịu được axit có lưu lượng thay đổi từ
10 – 30 l/h, công suất bơm 0,01kW.
Trong trạm bố trí 2 máy, một làm việc 1 dự phòng.
Bể hòa trộn thiết kế có tường đáy nghiêng so với mặt phẳng ngang 450.
Đường kính ống xả cặn của bể hòa phèn là D = 150 (mm).
Sàn đỡ phèn trong bẻ hòa trộn phải đặt ghi để có thể tháo gỡ được. Khe hở giữa các
ghi là 15 (mm).
Bể tiêu thụ thiết kế đáy có độ dốc 0,005 về phía ống xã.
Đường kính của ống xã cặn của bể tiêu thụ D = 150(mm)
Mặt trong bể hòa trộn và tiêu thụ phải được phủ một lớp xi măng chống axit hoặc ốp
gạch men chịu axit.
Bơm dung dịch phèn phải dùng bơm chịu được axit hoặc Ejectơ
Các đường ống dẫn phèn làm bằng vật liệu chịu axit.
Bể hòa tan và tiêu thụ phèn phải đặt ở trong một phòng riêng có thông hơi tốt.
4.3. Bể trộn đứng
Theo TCXDVN 33 - 2006 quy định vận tốc trung bình trong ống dẫn vào bể là
v 1 1,5 m / s
Chọn mặt bằng đáy nhỏ có dạng hình vuông. Chọn đường kính ngoài của ống dẫn là
cạnh của đáy nhỏ bd 0,377m
Diện tích đáy nhỏ là:
SVTH: Trần Thị Minh Thư 62
GVHD: Thái Phương Vũ
Đồ án Kỹ thuật Xử lý nước cấp
Thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt từ nước mặt công suất 10000m3/ngày tại vàm rạch Sang Trắng, Quận Bình
Thủy, Tp Cần Thơ
f d bd bd 0,377 0,377 0,142 m 2
Diện tích đáy lớn với vận tốc nước dâng vd 25mm / s 0,025m / s (theo 6.56/[4]) là:
Q 0,12
ft 4,8 m2
vd 0,025
Chọn mặt bằng phần trên của bể trộn có dạng hình vuông, thì chiều dài mỗi cạnh là:
bt f t 4,8 2,2 m
Chọn góc nón 40 thì chiều cao phần hình tháp (phần dưới bể) sẽ là:
0
bt bd 400 2, 2 0,377
hd cot 2,747 2,5 m
2 2 2
Thể tích phần hình tháp của bể trộn bằng:
1
Wd hd ft f d ft f d
3
1
2,5 4,8 0,142 4,8 0,142 4,8 m3
3
Thể tích toàn phần của bể trộn đứng với thời gian lưu lại của nước trong bể là 1,5 phút
sẽ là:
Q t 416,7 1,5
W 10, 42 (m3 )
60 60
Thể tích phần trên (hình hộp) của bể sẽ là:
Wt W Wd 10, 42 4,8 5,62 m3
Diện tích tiết diện máng với tốc độ nước chảy trong máng vm 0,6 m / s (theo 6.56/[4])
sẽ là:
qm 208, 4
fm 0,096 m 2
vm 0,6 3600
Độ dốc của máng về phía ống tháo nước ra lấy bằng 0,02 tổng diện tích các lỗ ngập
thu nước ở thành máng với tốc độ nước chảy qua lỗ vl 1m / s sẽ là:
Q 416,7
f l
vl 1 3600
0,116m 2
2 2
Tổng số lỗ trên thành máng sẽ là:
n l
f 0,116
60
fl 0,00196 lỗ
Q 416,7
Ftt 0,193m2
vm 0,6 3600
Ftt 0,193
Hm 0,32m
Chiều cao mương: vm 0,6
4 Qb 4 0,12
D 0,32m
v 3,14 1,5
Chọn đường kính dẫn nước ra bể D350 => v tt = 1,25 m/s.(thõa quy phạm)
Bảng 4.7 Các thông số thiết kế bể trộn đứng
Chọn U 0 0,5mm / s . Uo là tốc độ lắng tự do của hạt cặn nhỏ nhất cần giữ lại.
L
15
H
Chọn 0 , tra bảng 3.1 Trị số K và α phụ thuộc vào tỉ số L/H 0 (Xử lý nước cấp,
Nguyễn Ngọc Dung) có : K=10; α = 1,5 .
Vậy vận tốc trung bình của dòng nước trong bể:
vtb K U 0 10 0,5 5mm / s
Tổng diện tích mặt bằng của bể lắng ngang thu nước bề mặt:
Q 1,5 416,7
F 347, 25 m2
3,6 U o 3,6 0,5 (CT 3-25/77/[2])
Chọn chiều cao vùng lắng H0 = 3m (Quy phạm 2,5 – 3,5m)
Diện tích cần thiết của các lỗ ở vách ngăn thu nước ở cuối bể đặt đặt cách tường 1,5 m
là:
qn 0,029
∑flỗ2 = = = 0,058 m2 (Quy phạm vlỗ2 = 0,5 m/s)
vl ỗ 2 0,5
Lấy đường kính lỗ ở vách ngăn phân phối thứ nhất d 1= 0,08m (quy phạm d = 0,05 –
0,15m). Vậy diện tích một lỗ là flỗ1 = 0,005 m2. Tổng số lỗ ở vách ngăn thứ nhất là :
∑ f lỗ 1 0,097
n1= = = 20 lỗ
f l ỗ 1 0,005
Lấy đường kính lỗ ở vách ngăn phân phối thứ hai là 0,05m, diện tích lỗ
flỗ2 = 0,00196 m2. Tổng số lỗ ở vách ngăn thu nước thứ hai là :
∑f l ỗ 2 0,058
n2= = = 30 lỗ
f lỗ 2 0,00196
Máng thu nước :
Chọn biện pháp thu nước ở cuối qua vách ngăn đục lỗ. Nước sẽ chảy tập trung vào
máng, nước chảy trong máng đến chỗ ống dẫn nước ra khỏi bể, lưu lượng tính toán của
máng sẽ là:
Q 416,7
qm 208,35 m3 / h
2 2
Trong đó:
qm - lưu lượng nước chứa trong máng (m3 ).
Q - lưu lượng nước vào trong bể trộn (m3).
2 2
lm L 45 30m
Chiều dài máng: 3 3
Mỗi ngăn bố trí 2 máng thu. Số máng thu của bể là 4 máng thu.
b 2
a 1m
Khoảng cách giữa các tâm máng: 2 2
Độ dốc của máng về phía ống tháo nước ra bằng 0,02. Chọn phương pháp thu nước ra
của bể trộn bằng cách chảy tràn, trên thành máng có răng cưa để phân bố đều lượng
nước qua máng.
Đường kính ống dẫn nước từ bể lắng sang bể lọc với vận tốc nước chảy trong ống
vống = 1 – 1,5 m/s.( TCXDVN 33: 2006), chọn vống = 1,2 m/s
4Q 4 0,12
D 0, 25m
v N 1, 2 3,14 2
Chọn D = 250 mm
Chọn ống thép có đường kính D250
Trong đó :
D - đường kính ống dẫn nước (m)
N - số bể
Kiểm tra điều kiện làm việc của ống
Đường kính trong của ống : D 250mm
Vận tốc chảy trong ống :
4Q 4 0,12
vong 1, 22m / s
D N 0, 252 3,14 2
2
Thỏa điều kiện làm việc của ống vống = 1 – 1,5 m/s.( TCXDVN 33 - 2006)
SVTH: Trần Thị Minh Thư 69
GVHD: Thái Phương Vũ
Đồ án Kỹ thuật Xử lý nước cấp
Thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt từ nước mặt công suất 10000m3/ngày tại vàm rạch Sang Trắng, Quận Bình
Thủy, Tp Cần Thơ
Vậy chọn 2 đường ống từ bể lắng qua cụm bể lọc là ống thép có đường kính D250
Hệ thống xả cặn bằng thủy lực có hố thu cặn hình chóp cụt và được xả trực tiếp qua
ống rút cặn.
Hàm lượng cặn trong nước đưa vào bể lắng là Cmax 87,5 mg / l
Cmax Cn KP 0, 25M v mg / l
(CT 3-27/78/[2])
Trong đó:
Cn – hàm lượng cặn nước nguồn (mg/l)
P – liều lượng phèn tính theo sản phậm không ngậm nước (g/m 3). Theo bảng 6.3/[4],
chọn P = 35 mg/l
K – hệ số phụ thuộc vào độ tinh khiết của phèn sử dụng. Đối với phèn nhôm không
sạch, chọn K=1
M – độ màu của nước nguồn (Pt – Co)
v – liều lượng vôi kiềm hóa (nếu có) (mg/l)
Cmax 52,5 1 35 0 0 87,5 mg / l
Xả cặn dự kiến tiến hành theo chu kì với thời gian giữa hai lần xả cặn là T = 24h. Thể
tích vùng chứa cặn nén của 1 bể lắng là:
T Q Cmax C
Wc
N
24 416,7 87,5 10
2 10000
38,75 m3 (CT 3-26/77/[2])
Trong đó:
T - thời gian làm việc giữa hai lần xả cặn, T = 24h, (6 - 24h) (khi xả cặn bể vẫn làm
việc bình thường)
Q - lưu lượng nước đưa vào bể, Q = 416,7 (m3/h).
N - số bể lắng ngang, N = 2.
C - hàm lượng cặn còn lại trong nước sau khi lắng (10 - 12mg/l) , chọn C = 10mg/l.
Cmax - hàm lượng cặn trong nước đưa vào bể lắng, Cmax= 87,5 mg/l
Chọn chiều cao bảo vệ của bể lắng: Hbv = 0,5m (0,3 – 0,5m)
Chiều cao xây dựng của bể lắng:
H XD H b H bv 3, 22 0,5 3,72m
n
f lo
0,021
15
2 f lo 2 0,00071 lỗ
L 45
l 3m
Khoảng cách tâm các lỗ: n 15
Với qc-n = 0,032 m3/s = 32 (l/s) tra bảng III thủy lực với ống gang chọn đường kính
ống xả cặn dc = 125 mm ứng với vc = 2,52 m/s.
Tổn thất trong hệ thống xả cặn:
f2 v2
H d c 2 c
fm 2g
0,01232 2,522
11, 4 0,5
0,02 2 9,81
3,85 m
Trong đó
ξd - hệ số tổn thất qua lỗ đục của máng, ξd =11,4
Bể lắng 2 Bể
Chiều rộng 4 m
Bể lắng
Chiều dài 45 m
Chiều rộng 2 m
Mỗi bể chia làm 2
Chiều dài 45 m
ngăn
Chiều cao 3,8 m
Số lỗ trên máng xả
Máng xả cặn 15 Lỗ
cặn
Lấy chiều rộng bể phản ứng bằng chiều rộng bể lắng ngang. Chọn B 4m (chiều rộng
mỗi ngăn theo [2] quy định từ 3 – 6 m)
Chiều dài bể phản ứng:
F 37,5
L 9, 4 m
B 4
Thể tích bể phản ứng tính với thời gian nước lưu lại trong bể t = 20 phút.
Qt 416, 7 20
W 70 m3
60 N 60 2
Chiều cao bể phản ứng lấy bằng chiều cao bể lắng H 3,8m . Với 0,5m chiều cao bảo
vệ, độ dốc 0,02 công trình được hợp khối cùng bể lắng.
Trong ngăn phản ứng đặt 3 tấm chắn hướng dòng, khoảng cách giữa các tấm chắn là:
L 9, 4
e 2,35m
4 4
Đáy bể phản ứng đặt ống khoan lỗ để phân phối nước. Mỗi bể đặt 2 ống. Tốc độ nước
chảy trong ống theo TCXDVN 33-2006, v = 0,5 - 0,6 m/s. Lấy v = 0,6 m/s.
Tiết diện ống nhánh phân phối nước vào bể:
Q 0,12
Fn 0,012 m 2
4 B v 4 4 0,6
4 Fn 4 0,012
D 0,124m
3,14 => chọn D = 150 mm.
d 2 3,14 0,0252
flo 0,00049 m2
Ống khoan lỗ d = 25mm. Diện tích mỗi lỗ: 4 4
Tổng số lỗ:
n
f lo
0,0372
76
flo 0,00049 lỗ
Mỗi bên 38 lỗ khoan thành 2 hàng so le ở thành ống, lỗ hướng xuống phía dưới làm
với phương thẳng đứng một góc 45o
L 2a 9, 4 2 0,6
e 0, 22m 220mm
n 76
1 1
Khoảng cách giữa các tim lỗ: 2 2
K – tỷ số tất cả các lỗ của ống phân phối trên tiết diện ngang của ống phân phối.
30 0,3
2, 2 0,62
h 2
1 2 9,81 0, 47 m
0,3
Tốc độ nước từ ngăn phản ứng sang bể lắng vt = 0,05 m/s (Xử lý nước cấp, Nguyễn
Ngọc Dung), chiều cao lớp nước trên vách tràn:
Q 0,12
ht 0,3m
B N vt 4 2 0,05
Khoảng cách giữa tường bể phản ứng và tấm ngăn bể lắng tính với tốc độ nước
chảy ở đây là vn = 0,03 m/s (theo 6.83/[4])
Q 0,12
l 0,5m
B N vn 4 2 0,03
Bảng 4.9 Các thông số thiết kế bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
Bể phản ứng 2 Bể
(CT 6-20/[4])
Trong đó
Trong bể lọc, chọn cát lọc là cát thạch anh có cỡ hạt d td= 0,75 – 0,8mm, hệ số không
đồng nhất K = 1,3 – 1,5. Chiều dày lớp cát lọc 1300 - 1500mm, chọn
hv 1300mm 1,3m
4 Sr 4 0,105
D 0,37 m 370mm
3,14
Chọn ống dẫn nước rửa có đường kính 400mm. Kiểm tra lại vận tốc nước chảy trong
ống dẫn nước chính:
Qr Qr 0, 21
vc 1,67 m / s
Song D 2
3,14 0, 42
4 4
Lấy khoảng cách giữa các tim ống nhánh là 0,3m ( theo 6.122/[4] quy định d= 0,25 -
0,3m) thì số ống nhánh của 1 bể lọc là:
B 3,7
n 2 2 24,7
0,3 0,3 ống nhánh
Lấy n = 25 ống nhánh
Lưu lượng nước rửa lọc chảy trong mỗi ống nhánh:
Qr 210
qn 8, 4 l / s
n 25
Chọn đường kính ống nhánh dn = 75 mm bằng thép thì tốc độ nước chảy trong ống
nhánh là vn = 1,6 m/s (theo 6.111/[4] quy định là 1,6 – 2 m/s)
4 qn 4 0,0088
d gio 0,026m 26mm
vgio 3,14 17
gio 7, 2 10 3
m 1029
f lo gio 0,000007
Tổng số lỗ gió sẽ là : lỗ
m 1029
42
Số lỗ trên 1 ống gió nhánh là: 25 25 lỗ
L Dn gio 4 0, 22
a 0,09m
Khoảng cách giữa các lỗ: 2 21 2 21
Dngio - Đường kính ngoài của ống gió chính, Dngio = 0,22m
Lỗ gió trên mỗi ống nhánh đặt thành hai hàng so le và nghiêng 1 góc 45 0 so với trục
thẳng đứng của ống
4.6.3. Tính toán máng phân phối và thu nước rửa lọc:
Bể có chiều rộng là 3,7 m. Chọn mỗi bể bố trí 2 máng thu nước rửa lọc có đáy hình
3,7
d 1,85m
tam giác. Khoảng cách giữa các tim máng là 2 (Theo TCVN 33 – 2006,
qm 2
Bm K 5
1,57 a
3
0,10362
2,1 5
1,57 1,3
3
a - tỉ số giữa chiều cao phần chữ nhật với ½ chiều rộng máng, lấy a = 1,3 (theo 6.117/
[4] quy định a = 1 – 1,5)
K - hệ số, đối với tiết diện máng hình tam giác K = 2,1 (Theo 6.117 TCXD 33 – 2006)
Chiều cao phần máng hình chữ nhật là:
Bm a 0, 45 1,3
hCN 0,3m
2 2
Vậy chọn chiều cao máng thu nước là hcn = 0,3m. Lấy chiều cao của đáy tam giác là:
hđ = 0,2m. Độ dốc của máng lấy về phía máng nước tập trung là i = 0,01. Chiều dày
thành máng là m 0,08m (theo 6.117/[4])
Chiều cao toàn phần của máng thu nước rửa:
H m hCN hd m 0,3 0, 2 0,08 0,58m
qM 2
hm 1,75 3 0, 2
g A2
0, 212
1,75 3 0, 2
9,81 0,752
0,55m
Trong đó
qM - lưu lượng nước chảy vào ngăn tập trung nước; qM = 0,21 m3/s
A - chiều rộng của ngăn tập trung nước. Chọn A = 0,75 (quy phạm không được nhỏ
hơn 0,6m)
4.6.4. Tính toán số chụp lọc
Sử dụng loại chụp lọc có đuôi dài, có khe rộng 1mm
Chọn 35 chụp lọc trên 1m2 sàn công tác (Theo 6.112 TCXDVN 33:2006, quy định là
35 – 50 cái)
Phân bố số chụp lọc theo chiều rộng L = 4m là 23 chụp lọc. Khoảng cách giữa các
2390
4000 23 70 2390mm 99,6 mm
chụp lọc là 24
Áp lực phá vỡ kết cấu ban đầu của lớp cát lọc lấy hbm = 2 m
Vậy tổn thất áp lực trong nội bộ bể lọc:
ht hp hd hvl hbm 2,83 2, 46 0,389 2 7, 68m
ht = 7,68 (m)
Với Qr = 210 l/s, Hr = 15,5 m chọn máy bơm rửa lọc phù hợp. Ngoài 1 máy bơm rửa
lọc công tác, phải chọn 1 máy bơm dự phòng. Với Qgió =0,222 m3/s, Hgio = 3 m thì sẽ
chọn được máy bơm phù hợp.
Tỉ lệ lượng nước rửa so với lượng nước vào bể loc tính theo công thức :
W f t1 60 N 100
P
Q T0 1000 (CT
4-60/143/[2])
Trong đó:
W – cường độ rửa lọc, W = 14 l/s.m2
Theo công thức II.189 trang 189, Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa chất –
Tập 1, công suất bơm là:
Q H g
N kW
1000
Trong đó:
Q – lưu lượng bơm, Qr = 210 l/s = 0,21 m3/s
Hr = 15,5 m
Chọn N = 50 kW
4.6.7. Tính máy bơm khí rửa lọc
Bơm khí dùng rửa lọc được tính toán dựa trên các yêu cầu sau:
Cột áp của bơm được tính theo công thức:
H h1 h2 h3
Trong đó:
h1 - cột áp để khắc phục tổn thất áp lực chung trong ống dẫn khí tính từ máy thổi khí
đến bể lọc. Chọn h1 = 1m
h2 - cột áp để khắc phục cột nước và lớp cát lọc trên lỗ phân phối gió.
h2 H1 H 2
SVTH: Trần Thị Minh Thư 86
GVHD: Thái Phương Vũ
Đồ án Kỹ thuật Xử lý nước cấp
Thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt từ nước mặt công suất 10000m3/ngày tại vàm rạch Sang Trắng, Quận Bình
Thủy, Tp Cần Thơ
Với: γ là trọng lượng riêng của cát
H1 là chiều cao lớp cát
H2 là chiều cao lớp nước từ mặt lớp vật liệu lọc đến mép máng
h3 - cột áp để khắc phục tổn thất từ hệ thống phân phối đến mép máng thu nước rửa
lọc. Chọn h3 bằng chiều cao lớp nước từ ống phân phối đến mép máng thu nước rửa,
h3= 2m
⇒ Vậy cột áp cần thiết của bơm gió rửa lọc là: H 1 4,08 2 7,08m
Bể lọc 5 bể
Trong đó:
Q - công suất trạm xử lý, Q = 10000 m3/ngày = 416,7 m3/h = 416700 l/h
LCl - liều lượng clo khử trùng lấy bằng 2mg/l =0,002 kg/m3(Theo 6.162 TCXD 33 –
2006, lượng clo để khử trùng đối với nước mặt 2 – 3 mg/l).
qCl2 416,7 0,002 0,8334 kg / h
Vậy
3
Lượng nước tính toán để cho clorator làm việc lấy bằng 0,6 m cho 1kg clo (Theo
6.169 TCXD 33 - 2006).
4 Qt 4 0,000139
d 0,0149m 14,9mm
v 3,14 0,8
Chọn đường kính ống d = 15 mm (đường kính ống dẫn Clo không được lấy hơn
80mm)
Liều lượng clo cần thiết dùng để khử trùng trong một ngày là:
QCl ngay 0,8334 24 20 kg / ngay
Q s max 9, 26 104
d Cl 1, 2 1, 2 0, 04 m 40mm
V 0,8 (CT 6-8/197/[2])
Vậy dCl = 40mm < 80mm thỏa điều kiện
4.8. Bể chứa nước sạch
Bể chứa nước sạch được chia thành nhiều ngăn tạo thành dòng chảy lưu thông trong
bể, tránh các vùng nước chết trong bể, đồng thời phải đảm bảo đủ thời gian tiếp xúc
giữa nước và chất khử trùng.
Vậy thể tích tối thiểu của bể chứa là:
Wcc - Thể tích nước dự trữ dùng cho chữa cháy trong vòng 3 giờ liền (m3)
20
Wcc n qcc t 2 3 3600 432 m3
1000
Theo Tiêu chuẩn nước chữa cháy : q cc = 20 l/s. Số đám cháy xảy ra đồng thời : n = 2
đám.
3032
1516 m3
Ta thiết kế 2 bể chứa nước sạch. Với dung tích mỗi bể là : 2
2
B L
Xây bể hình chữ nhật chiều cao H = 4 m , chiều rộng 3 chiều dài
Wbc L B H
2
1516 L L 4
3
L 23,8 m
Chọn L = 24m
Vậy chọn kích thước mỗi bể chứa nước là: L 24m ; B 16 ; H 4m
Chiều cao xây dựng của mỗi bể:
H XD H nuoc H BV
4 0,5 4,5m
1 Bể chứa 2 Bể
2 Chiều rộng bể 16 m
3 Chiều dài bể 24 m
f L B 14 10 140 m 2
Sau 1 tháng rút nước ra khỏi hồ để phơi bùn trong 1 tháng, nồng độ bùn khô đạt 25%,
tỉ trọng của bùn γ = 1,2 T/m3.
Thể tích bùn khô trong hồ:
G3 26, 25
V 21,875 kg / ngay
1, 2
Chiều sâu phần cặn hcặn= 0,156 + 0,99 = 1,15 m chọn hcặn=1,2 m
Chiều sâu của hồ là
HXD = hđáy + h cặn+hdự trữ = 0,4 +1,2 +0,3 =1,6 m
Trong đó :
hđáy - chiều cao 3 lớp sỏi đỡ = 0.4 m
hdự trữ - chiều cao dự trữ = 0.3 m
Đáy hồ có độ dốc i = 2% về phía cửa tháo nước ra. Giữa 2 bể, làm đường rộng bằng
3m.
1 Hồ chứa bùn 2 Hồ
2 Chiều rộng hồ B 10 m
3 Chiều dài hồ L 14 m
Bể lọc +5 + 5,5 0
Chọn N b 25 kW
Trong đó:
µ - hiệu suất máy bơm (80%), µ = 0,8
ρ - khối lượng riêng của nước, ρ = 998 kg/m3
Hb - cột áp của bơm (m), chọn Hb = 50(m)
Các máy bơm cấp 2 luân phiên nhau hoạt động, với số giờ hoạt động trung bình của
mỗi máy bơm trong ngày khoảng 15-17 giờ. Trong trạm bơm có lắp đặt thiết bị biến
tầng để luôn có một máy bơm hoạt động được với công suất từ 0 - 310 (m 3/h) (bơm
hoạt động theo chế độ biến tần cũng luân phiên). Chế độ chạy của bơm cấp 2 theo 2
chế độ:
Giờ dùng nước ít: Chạy 1 đến 2 bơm
Giờ dùng nước trung bình: chạy 3 bơm
Giờ dùng nước nhiều: chạy 4 bơm
Máy bơm hút nước từ hố hút, sàn đặt máy bơm chìm sâu trong đất để máy bơm có thể
tự mồi được khi bể chứa có khoảng 2m nước.
Hố hút: Kích thước là 4m × 12m × 6m, chia làm 5 ngăn, 4 máy bơm cấp 2 và 1 máy
bơm nước rửa lọc.
Vỏ che trạm bơm: Kích thước tổng cộng: 6m × 24m. Đặt máy bơm kích thước
6m × 10m, chìm sâu trong đất 3m. Gian đặt bơm gió, điều khiển kích thước 6m × 8m,
nổi trên mặt đất 0,5 m
ST
Thông số Số lượng Đơn vị
T
2 Cột áp bơm 50 m
4 Hố hút m
- Dài 6
m
- Cao 4
m
- Rộng 12
Tổng cộng: