You are on page 1of 48

GIÁO TRÌNH TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Tài liệu được Bộ GD&ĐT cung cấp đợt tập huấn tháng 08/2019
CHƯƠNG I
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người tri t h c ra đời ở cả hư ng
ng v hư ng T y g n như c ng ột thời gian hoảng t th III đ n th
I tr N tại c c trung t v n inh ớn của nh n oại thời đại thức tri t h c
xuất hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực t t tồn tại xã hội với một trình
độ nhất định của sự phát triển v n inh v n hóa v hoa h c on người với ỳ v ng
được đ p ứng nhu c u về nhận thức và hoạt động thực tiễn của ình đã s ng tạo ra
nh ng uận thuy t chung nhất có t nh hệ thống phản nh th giới xung quanh v th
giới của ch nh con người Tri t h c ạng tri thức uận xuất hiện sớm nhất trong
lịch sử các loại hình lý luận của nh n oại
Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, tri t h c có nguồn gốc nhận thức và
nguồn gốc xã hội.
 Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th giới là một nhu c u tự nhiên, khách quan của con người ề ặt
ịch sử tư uy huyền thoại v t n ngưỡng nguyên thủy là loại hình tri t đ u ti n
con người ng để giải th ch th giới ẩn xung quanh Người nguyên thủy k t nối
nh ng hiểu bi t rời rạc hồ phi g c… của mình trong các quan niệ đ y xúc
cả v hoang tưởng th nh nh ng huyền thoại để giải thích m i hiện tượng ỉnh cao
của tư uy huyền thoại v t n ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nh ng câu chuyện th n
thoại và nh ng t n gi o s hai như T te gi o B i vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ
tri t h c ra đời cũng thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư uy
huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Tri t h c chính là hình thức tư uy uận đ u
tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại thay th được cho tư uy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải bi n th giới, t ng ước con người có kinh nghiệm
và có tri thức về th giới Ban đ u là nh ng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng
với sự ti n bộ của sản xuất v đời sống, nhận thức của con người d n d n đạt đ n trình
độ cao h n trong việc giải thích th giới một cách hệ thống, lôgíc và nhân quả... Mối
quan hệ gi a c i đã i t v c i chưa i t đối tượng đồng thời động lực đòi hỏi
nhận thức ngày càng quan tâm sâu sắc h n đ n cái chung, nh ng quy luật chung. Sự
phát triển của tư uy tr u tượng v n ng ực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ
đ n úc cho c c quan điểm, quan niệm chung nhất về th giới và về vai trò của
con người trong th giới đó hình th nh ó úc tri t h c xuất hiện với tư c ch ột

1
loại hình tư uy uận đối lập với các giáo lý tôn giáo và tri t lý huyền thoại.
o thời đại hi c c oại hình tri thức còn ở trong tình trạng tản ạn ung
hợp v s hai c c hoa h c độc lập chưa hình th nh thì tri t h c đóng vai trò
ạng nhận thức uận t ng hợp giải quy t tất cả c c vấn đề uận chung về tự
nhi n xã hội v tư uy T bu i đ u lịch sử tri t h c và tới tận thời kỳ Trung C , tri t
h c vẫn là tri thức ao tr “ hoa h c của các khoa h c” Trong h ng nghìn n
đó tri t h c được coi là có sứ mệnh mang trong mình m i trí tuệ của nhân loại. Ngay
cả I. Kant ( ant ), nhà tri t h c sáng lập ra Tri t h c c điển ức ở th k XVIII, vẫn
đồng thời là nhà khoa h c bách khoa. Sự dung hợp đó của tri t h c, một mặt phản ánh
tình trạng chưa ch n uồi của các khoa h c chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn
gốc nhận thức của chính tri t h c. Tri t h c không thể xuất hiện t mảnh đất trống, mà
phải dựa vào các tri thức h c để h i qu t v định hướng ứng dụng. Các loại hình tri
thức cụ thể ở th k thứ VII tr.CN thực t đã h phong phú đa ạng. Nhiều thành tựu
mà về sau người ta x p vào tri thức c h c, toán h c, y h c, nghệ thuật, ki n trúc,
quân sự và cả chính trị… ở Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức đ n nay vẫn còn
khi n con người ngạc nhiên. Giải phẫu h c C đại đã ph t hiện ra nh ng t lệ đặc biệt
c n đối của c thể người và nh ng t lệ n y đã trở thành nh ng “chuẩn mực v ng”
trong hội h a và ki n trúc C đại góp ph n tạo nên một số kỳ quan của th giới1. Dựa
trên nh ng tri thức như vậy, tri t h c ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành
luận thuy t trong đó có nh ng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy nói đ n nguồn gốc nhận thức của tri t h c nói đ n sự hình thành,
phát triển của tư uy tr u tượng, của n ng ực khái quát trong nhận thức của con
người. Tri thức cụ thể, riêng lẻ về th giới đ n một giai đoạn nhất định phải được t ng
hợp, tr u tượng hóa, khái quát hóa thành nh ng khái niệm, phạ tr quan điểm, quy
luật, luận thuy t… đủ sức ph qu t để giải thích th giới. Tri t h c ra đời đ p ứng nhu
c u đó của nhận thức. Do nhu c u của sự tồn tại con người không thỏa mãn với các tri
thức riêng lẻ, cục bộ về th giới, càng không thỏa mãn với cách giải thích của các tín
điều v gi o t n gi o Tư uy tri t h c bắt đ u t các tri t lý, t sự khôn ngoan, t
tình yêu sự thông thái, d n hình thành các hệ thống nh ng tri thức chung nhất về th
giới.
Tri t h c chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của o i người đã hình th nh được một
vốn hiểu i t nhất định v tr n c sở đó tư uy con người cũng đã đạt đ n trình độ có
hả n ng rút ra được c i chung trong u n v n nh ng sự iện, hiện tượng ri ng ẻ
 Nguồn gốc xã hội
Tri t h c h ng ra đời trong xã hội mông muội ã an Như M c nói: “Tri t
h c h ng treo ửng bên ngoài th giới cũng như ộ óc không tồn tại bên ngoài con
2
người” . Tri t h c ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự ph n c ng ao động và loài
người đã xuất hiện giai cấp. Tức là khi ch độ cộng sản nguyên thủy tan rã, ch độ
chi m h u nô lệ đã hình th nh phư ng thức sản xuất dựa trên sở h u tư nh n về tư
1
See: Tuplin C. J. & Rihll T. E. (2002). Science and Mathematics in Ancient Greek Culture (Khoa h c và Toán
h c trong v n hóa Hy Lạp c đại), Oxford University Press.
2
M c v h Ăngghen 2005 Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156.

2
liệu sản xuất đã x c định và ở trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức
giai cấp hà khắc đã được luật hóa Nh nước, công cụ trấn p v điều hòa lợi ích giai
cấp đủ trưởng th nh “t chỗ là tôi tớ của xã hội bi n thành chủ nhân của xã hội”3.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội v a n u ao động tr óc đã t ch hỏi lao
động chân tay. Trí thức xuất hiện với tính cách là một t ng lớp xã hội, có vị th xã hội
x c định. Vào th k VII - V tr.CN, t ng lớp quý tộc t ng l điền chủ, nhà buôn, binh
nh… đã chú đ n việc h c h nh Nh trường và hoạt động giáo dục đã trở thành
một nghề trong xã hội. Tri thức toán h c địa thi n v n c h c, pháp luật, y h c…
4
đã được giảng dạy Nghĩa t ng lớp trí thức đã được xã hội ít nhiều tr ng v ng.
T ng lớp n y có điều kiện và nhu c u nghiên cứu có n ng ực hệ thống hóa các quan
niệ quan điểm thành h c thuy t, lý luận. Nh ng người xuất sắc trong t ng lớp này
đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại ưới dạng c c quan điểm, các h c thuy t
lý luận… có t nh hệ thống, giải th ch được sự vận động, quy luật hay các quan hệ
nhân quả của một đối tượng nhất định được xã hội công nhận là các nhà thông thái,
các tri t gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức c c nh tư tưởng. Về mối
quan hệ gi a các tri t gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận x t: “ c tri t gia
h ng c n như nấ t tr i đất; h sản phẩ của thời đại của ình của n tộc
ình òng s a tinh t nhất qu gi v v hình được tập trung lại trong nh ng tư
tưởng tri t h c”5.
Tri t h c xuất hiện trong lịch sử o i người với nh ng điều kiện như vậy và chỉ
trong nh ng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của tri t
h c. “Tri t h c” thuật ng được sử dụng l n đ u ti n trong trường phái Socrates
(Xôcrát). Còn thuật ng “Tri t gia” hi osophos đ u tiên xuất hiện ở Heraclitus
H rac it ng để chỉ người nghiên cứu về bản chất của sự vật6.
Như vậy, tri t h c chỉ ra đời khi xã hội o i người đã đạt đ n một trình độ tư ng
đối cao của sản xuất xã hội ph n c ng ao động xã hội hình thành, của cải tư ng đối
th a ư tư h u hóa tư iệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà
nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, t ng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà
trường hình thành và phát triển c c nh th ng th i đã đủ n ng ực tư uy để tr u
tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của
tồn tại xã hội để xây dựng nên các h c thuy t, các lý luận, các tri t thuy t. Với sự tồn
tại mang tính pháp lý của ch độ sở h u tư nh n về tư iệu sản xuất, của trật tự giai
cấp và của bộ y nh nước, tri t h c, tự nó đã ang trong ình t nh giai cấp sâu sắc,
nó c ng hai t nh đảng là phục vụ cho lợi ích của nh ng giai cấp, nh ng lực ượng xã
hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của tri t h c chỉ là sự
phân chia có tính chất tư ng đối để hiểu tri t h c đã ra đời trong điều kiện nào và với

3
M c v h Ăngghen 1995 Toàn tập, t. 22, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 288.
4
Xem: Michael Lahanas. Education in Ancient Greece (Giáo dục thời Hy Lạp C đại).
http://www.hellenicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html
5
M c v h Ăngghen 2005 o n tập, t.1, Nxb Chính trị quốc gia H Nội tr 156
6
Философия Философский энциклопедический словарь (Tri t h c. Từ điển Bách khoa Triết học) (2010),
http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/articles/62/filosofiya.htm.

3
nh ng tiền đề như th nào. Trong thực t của xã hội o i người khoảng h n hai nghìn
n tr n trước, tri t h c ở Athens hay Trung Hoa và Ấn ộ C đại đều bắt đ u
t sự rao giảng của các tri t gia. Không nhiều người trong số h được xã hội th a
nhận ngay. Sự tranh cãi v ph ph n thường khá quy t liệt ở cả phư ng ng ẫn
phư ng T y Kh ng t quan điểm, h c thuy t phải ãi đ n nhiều th hệ sau mới được
khẳng định ũng có nh ng nhà tri t h c phải hy sinh mạng sống của ình để bảo vệ
h c thuy t quan điểm mà h cho là chân lý.
Thực ra nh ng bằng chứng thể hiện sự hình thành tri t h c hiện không còn nhiều.
a số tài liệu tri t h c th nh v n thời C đại Hy Lạp đã ất, hoặc t ra cũng h ng
còn nguyên vẹn. Thời tiền C đại (Pre - Classical period) chỉ sót lại một ít các câu
trích, chú giải và bản ghi tó ược do các tác giả đời sau vi t lại. Tất cả tác phẩm của
Plato (Platôn), khoảng một ph n ba tác phẩm của Aristotle (Arixtốt), và một số ít tác
phẩm của Theophrastus người k th a Arixtốt đã ị thất lạc. Một số tác phẩm ch La
tinh và Hy Lạp của trường phái Epicurus (Êpiquya) (341 - 270 tr.CN), chủ nghĩa Khắc
k (Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu v n hóa Hy Lạp cũng vậy7.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung uốc ch triết (哲 đã có t rất sớm, và ngày nay, ch triết ọ (哲學)
được coi tư ng đư ng với thuật ng philosophia của Hy Lạp, với nghĩa sự truy
tì ản chất của đối tượng nhận thức thường con người, xã hội vũ trụ v tư tưởng
Tri t h c iểu hiện cao của trí tuệ sự hiểu i t s u sắc của con người về toàn bộ
th giới thiên - địa - nh n v định hướng nh n sinh quan cho con người.
Ở Ấn ộ, thuật ng Dar'sana tri t h c nghĩa gốc là i m n n h tri
thức ựa tr n tr on đ n su n m để ẫn ắt con người đ n với ẽ phải
Ở phư ng T y thuật ng “tri t h c” như đang được sử ụng ph bi n hiện nay
cũng như trong tất cả các hệ thống nh trường, chính là φιλοσοφία ti ng Hy Lạp;
được sử dụng nghĩa gốc sang các ngôn ng khác: Philosophy, philosophie,
философия Tri t h c, Philo - sophia, xuất hiện ở Hy Lạp đại, với nghĩa u
mến s t n t i Người Hy Lạp đại quan niệ phi osophia v a ang nghĩa
giải th ch vũ trụ định hướng nhận thức v h nh vi v a nhấn ạnh đ n h t v ng tì
i ch n của con người
Như vậy, cả ở phư ng ng v phư ng T y ngay t đ u tri t h c đã hoạt
động tinh th n ậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tr u tượng hóa và khái quát
hóa rất cao. Tri t h c nhìn nhận v đ nh gi đối tượng xuyên qua thực t , xuyên qua
hiện tượng quan s t được về con người v vũ trụ. Ngay cả khi tri t h c còn bao gồm
trong nó tất cả m i thành tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt n y đã tồn tại
với tính cách là một n t i t ội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, tri t h c n o cũng có tha v ng xây
dựng nên bức tranh t ng quát nhất về th giới và về con người Nhưng h c với các
loại hình tri thức xây dựng th giới quan dựa trên niềm tin và quan niệ tưởng tượng
7
See: David Wolfsdorf. Introduction to Ancient Western Philosophy (Khái luận về Tri t h c hư ng T y đại)
https://pdfs.semanticscholar.org/ad17/a4ae607f0ea4c46a5e49a3808d7ac26450c5.pdf

4
về th giới, tri t h c sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và nh ng kinh
nghiệ con người đã h ph thực tại để diễn tả th giới và khái quát th giới
quan bằng lý luận T nh đặc thù của nhận thức tri t h c thể hiện ở đó8.
B ch hoa thư Britannica định nghĩa “Tri t h c là sự xem xét lý tính, tr u tượng
v có phư ng ph p về thực tại với tính cách là một chỉnh thể hoặc nh ng khía cạnh
nền tảng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn tri t h c (Philosophical
Inquiry) là thành ph n trung tâm của lịch sử trí tuệ của nhiều nền v n inh”9.
“B ch hoa thư tri t h c mới” của Viện Tri t h c Nga xuất bản n 2001 vi t:
“Tri t h c là hình thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về th giới được thể
hiện thành hệ thống tri thức về nh ng nguyên tắc c ản và nền tảng của tồn tại người,
về nh ng đặc trưng ản chất nhất của mối quan hệ gi a con người với tự nhiên, với xã
hội và với đời sống tinh th n”10.
ó nhiều định nghĩa về tri t h c nhưng c c định nghĩa thường ao h nh ng
nội dung chủ y u sau:
- Tri t h c là một hình thái ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá của tri t h c là th giới (gồm cả th giới bên trong và bên
ngo i con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Tri t h c giải thích tất cả m i sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của th
giới, với mục đ ch tì ra nh ng quy uật ph bi n nhất chi phối quy định và quy t
định sự vận động của th giới của con người v của tư uy
- Với tính cách là loại hình nhận thức đặc th độc lập với khoa h c và khác biệt
với tôn giáo, tri thức tri t h c mang tính hệ thống, lôgíc và tr u tượng về th giới, bao
gồm nh ng nguyên tắc c ản, nh ng đặc trưng ản chất và nh ng quan điểm nền
tảng về m i tồn tại.
- Tri t h c là hạt nhân của th giới quan.
Tri t h c hình th i đặc biệt của ý thức xã hội được thể hiện thành hệ thống c c
quan điểm lý luận chung nhất về th giới về con người và về tư uy của con người
trong th giới ấy
Với sự ra đời của Tri t h c Mác - Lênin, triết học là hệ thốn quan điểm lí luận
chung nhất về thế giới và vị trí on n i trong thế giới đó l k oa ọc về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của t nhiên, xã hội v t du .
Tri t h c khác với các khoa h c khác ở tín đặc thù của hệ thống tri th c khoa
họ v p ơn p p n i n u. Tri thức khoa h c tri t h c mang tính khái quát cao
dựa trên sự tr u tượng hóa sâu sắc về th giới, về bản chất cuộc sống con người.

8
См:ИФ РAH (2001). Новая философская энциклопедия B ch hoa thư Tri t h c mới) .Там же c 195
9 hi osophy in “Encyc ope ia Britannica” riết ọ trong “B ch hoa thư Britanica”
https://www.britannica.com/topic/philosophy. “ hi osophy - the rational, abstract, and methodical consideration of
rea ity as a who e or of fun a enta i ensions of hu an existence an experience”
10
Института философии Российской Aкадемии Hayк 2001 Новая философская энциклопедия. (Bách
hoa thư Tri t h c mới) T 4 Москва “мысль” c. 195.

5
hư ng ph p nghi n cứu của tri t h c là xem xét th giới như ột chỉnh thể trong mối
quan hệ gi a các y u tố v tì c ch đưa ại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể
đó Tri t h c là sự diễn tả th giới quan bằng lí luận iều đó chỉ có thể thực hiện
được khi tri t h c dựa tr n c sở t ng k t toàn bộ lịch sử của khoa h c và lịch sử của
bản th n tư tưởng tri t h c.
Không phải m i tri t h c đều là khoa h c. Song các h c thuy t tri t h c đều có
đóng góp t nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa h c tri t h c trong lịch
sử; là nh ng “vòng h u” nh ng “ ắt h u” tr n “đường xoáy ốc” v tận của lịch sử
tư tưởng tri t h c nhân loại Trình độ khoa h c của một h c thuy t tri t h c phụ thuộc
vào sự phát triển của đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phư ng ph p
nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với qu trình ph t triển của xã hội, của nhận thức và của bản thân tri t h c,
trên thực t , nội dung của đối tượng của tri t h c cũng thay đ i trong c c trường phái
tri t h c khác nhau.
ối tượng của tri t h c là các quan hệ ph bi n và các quy luật chung nhất của
toàn bộ tự nhiên, xã hội v tư uy
Ngay t hi ra đời tri t h c đã được xe hình th i cao nhất của tri thức, ao
h trong nó tri thức của tất cả c c ĩnh vực ãi về sau, t th k XV - XVII, mới
d n tách ra thành các ngành khoa h c ri ng “Nền tri t h c tự nhi n” h i niệm chỉ
tri t h c ở phư ng T y thời kỳ nó bao gồm trong nó tất cả nh ng tri thức mà con
người có được trước h t là các tri thức thuộc khoa h c tự nhi n sau n y như to n h c,
vật lý h c thi n v n h c... Theo S. Hawking (Hooc-king), ant người đứng ở đỉnh
cao nhất trong số các nhà tri t h c vĩ đại của nhân loại - nh ng người coi “to n ộ
ki n thức của o i người trong đó có hoa h c tự nhiên là thuộc ĩnh vực của h ”11
y nguy n nh n nảy sinh quan niệm v a tích cực v a tiêu cực rằng triết ọ
l k oa ọ ủa mọi k oa ọ .
Ở thời ỳ Hy Lạp C đại, nền tri t h c tự nhi n đã đạt được nh ng th nh tựu v
c ng rực rỡ “c c hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, - như đ nh gi của
h Ăngghen - đã có m mống v đang nảy nở h u h t tất cả các loại th giới quan
12
sau n y” . Ảnh hưởng của tri t h c Hy Lạp C đại còn in đậm dấu ấn đ n sự ph t
triển của tư tưởng tri t h c ở T y u ãi về sau. Ngày nay v n hóa Hy - La còn là
tiêu chuẩn của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở T y u thời Trung c hi quyền ực của Gi o hội ao tr i ĩnh vực đời
13
sống xã hội thì tri t h c trở th nh n tì của th n h c Nền triết ọ t n i n bị thay
ằng nền triết ọ kin viện Tri t h c trong g n thiên niên k đ trường Trung c
chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tưởng Kit gi o ối tượng của tri t h c Kinh

11
Xem:S.W. Hawking (2000). L ợc sử th i gian. Nx n hóa Th ng tin H Nội, tr. 214 - 215.
12
M c v h Ăngghen 1994 Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. tr.491.
13 Gracia, Jorge J. E.; Noone, Timothy B. (2003). A Companion to Philosophy in the Middle Ages. Oxford: Blackwell, tr.
35

6
viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niề tin t n gi o thi n đường, địa ngục, mặc
khải hoặc chú giải c c t n điều phi th tục … - nh ng nội dung nặng về tư iện.
Phải đ n sau “cuộc cách mạng” opernicus -p c-n ch c c hoa h c T y u
th I ới d n phục hưng tạo c sở tri thức cho sự ph t triển mới của tri t
h c
Cùng với sự hình th nh v củng cố quan hệ sản xuất tư ản chủ nghĩa để đ p
ứng c c y u c u của thực tiễn đặc biệt y u c u của sản xuất c ng nghiệp, các bộ n
hoa h c chuy n ng nh trước h t c c hoa h c thực nghiệm đã ra đời Nh ng ph t
hiện ớn về địa v thi n v n c ng nh ng th nh tựu h c của hoa h c thực nghiệm
th k XV - I đã thúc đẩy cuộc đấu tranh gi a khoa h c, tri t h c duy vật với chủ
nghĩa uy t v t n gi o ấn đề đối tượng của tri t h c bắt đ u được đặt ra. Nh ng
đỉnh cao ới trong chủ nghĩa uy vật th II - III đã xuất hiện ở nh h p
H Lan với nh ng đại iểu ti u iểu như F Bacon B y-c n T Ho es Hốpx
nh D Di erot i-đ -rô), C. Helvetius (Hen-vê-tiút) (Pháp), B. Spinoza (Spi-nô-
a H Lan I L nin đặc biệt đ nh gi cao c ng ao của c c nh uy vật h p thời
ỳ n y đối với sự ph t triển chủ nghĩa uy vật trong ịch sử tri t h c trước M c ng
vi t: “Trong suốt cả ịch sử hiện đại của ch u u v nhất v o cuối th III ở
nước h p n i đã iễn ra ột cuộc quy t chi n chống tất cả nh ng r c rưởi của thời
Trung C chống ch độ phong i n trong c c thi t ch v tư tưởng chỉ có chủ nghĩa
duy vật l tri t h c uy nhất triệt để trung th nh với tất cả i h c thuy t của hoa
14
h c tự nhi n th địch với t n với thói đạo đức giả v v ” . Bên cạnh chủ nghĩa
duy vật Anh và Pháp th k II - III tư uy tri t h c cũng ph t triển mạnh trong
c c h c thuy t tri t h c uy t đỉnh cao ant v G F Hege H ghen đại
iểu xuất sắc của tri t h c c điển ức
Tri t h c tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa h c nhưng sự ph t triển của
c c hoa h c chuy n ng nh cũng t ng ước xóa ỏ vai trò của tri t h c tự nhi n cũ
ph sản tha v ng của tri t h c uốn đóng vai trò “ hoa h c của c c hoa h c”
Tri t h c H ghen h c thuy t tri t h c cuối c ng thể hiện tha v ng đó H ghen tự
coi tri t h c của ình ột hệ thống nhận thức ph i n trong đó nh ng ng nh hoa
h c ri ng iệt chỉ nh ng ắt h u phụ thuộc v o tri t h c g c h c ứng dụng.
Ho n cảnh inh t - xã hội v sự ph t triển ạnh ẽ của hoa h c v o đ u th
I đã ẫn đ n sự ra đời của tri t h c M c oạn tuyệt triệt để với quan niệm tri t
h c “ hoa h c của c c hoa h c” tri t h c M c x c định đối tượng nghi n cứu của
mình là tiếp t i i qu ết mối quan ệ iữa tồn tại v t du iữa vật ất v t
trên lập tr n du vật triệt để v n i n u n ữn qu luật un n ất ủa t
nhiên, xã hội v t du . Các nhà tri t h c mác xít về sau đã đ nh gi với Mác, l n đ u
tiên trong lịch sử đối tượng của tri t h c được xác lập một cách hợp lý.
ấn đề tư c ch hoa h c của tri t h c v đối tượng của nó đã g y ra nh ng cuộc
tranh luận o i cho đ n hiện nay Nhiều h c thuy t tri t h c hiện đại ở phư ng T y
uốn t ỏ quan niệ truyền thống về tri t h c x c định đối tượng nghi n cứu ri ng

14
V.I.Lênin (1980). Toàn tập, t. 23, Nxb Ti n bộ, Moscow, tr. 50.

7
cho ình như tả nh ng hiện tượng tinh th n ph n t ch ng nghĩa chú giải v n
ản
Mặc dù vậy c i chung trong c c h c thuy t tri t h c nghi n cứu nh ng vấn đề
chung nhất của giới tự nhi n của xã hội v con người ối quan hệ của con người
của tư uy con người nói ri ng với th giới
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
 Thế giới quan
Nhu c u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bi t đ n tận
cùng, sâu sắc và toàn diện về m i hiện tượng, sự vật qu trình Nhưng tri thức mà con
người và cả o i người ở thời n o cũng ại có hạn, là ph n quá nhỏ bé so với th giới
c n nhận thức vô tận n trong v n ngo i con người ó tình huống có vấn đề
(Problematic Situation) của m i tranh luận tri t h c và tôn giáo. Bằng trí tuệ duy lý,
kinh nghiệm và sự mẫn cảm của ình con người buộc phải x c định nh ng quan
điểm về toàn bộ thế giới c sở để định hướng cho nhận thức v h nh động của
ình ó ch nh th giới quan Tư ng tự như c c ti n đề, với th giới quan, sự
chứng inh n o cũng h ng đủ c n cứ, trong khi niềm tin lại mách bảo độ tin cậy.
“Th giới quan” h i niệm có gốc ti ng ức “ e tanschauung” n đ u tiên
được ant sử dụng trong tác phẩm P p n năn l p n đo n (Kritik der
Urteilskraft 1790 ng để chỉ th giới quan s t được với nghĩa th giới trong sự
cảm nhận của con người Sau đó F Sche ing đã sung thêm cho khái niệm này một
nội dung quan tr ng là, khái niệm th giới quan luôn có sẵn trong nó một s đồ xác
định về th giới, một s đồ mà không c n tới một sự giải thích lý thuy t nào cả. Chính
theo nghĩa n y H ghen đã nói đ n “th giới quan đạo đức” J Goethe (Gớt) nói đ n
“th giới quan th ca” còn L Ran e (Ranh-c - “th giới quan t n gi o”15. Kể t đó
khái niệm th giới quan như c ch hiểu ng y nay đã ph bi n trong tất cả c c trường
phái tri t h c.
Khái niệm thế giới quan hiểu một cách ngắn g n là hệ thống quan điểm của con
người về th giới. Có thể định nghĩa: Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống
các tri th quan điểm, tình c m, niềm tin l t ởn định về thế giới và về vị trí
của on n i (bao hàm c cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới
quan qu định các nguyên tắ t i độ, giá trị tron địn ớng nhận th c và hoạt
động th c tiễn của on n i.
Các khái niệ “Bức tranh chung về th giới” “ ảm nhận về th giới” “Nhận
thức chung về cuộc đời”… h g n gũi với khái niệm th giới quan. Th giới quan
thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm
của con người về đời sống với các nguyên tắc th i độ v định hướng giá trị của hoạt
động người.

15
Xem: Некрасова Н А Некрасов С И (2005) Мировоззрение как объект философской рефлексии (Th giới
quan với tính cách là sự phản tư tri t h c). “Современные наукоемкие технологии” № 6 стр 20 - 23.
http://www.rae.ru/snt/?section=content&op=show_article&article_id=4116 , Шелер М. Философское
мировоззрение, Избранные произведения - М 1994.

8
Nh ng thành ph n chủ y u của th giới quan là tri thức, niề tin v tưởng.
Trong đó tri thức c sở trực ti p hình thành th giới quan nhưng tri thức chỉ gia
nhập th giới quan hi đã được kiểm nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm
tin L tưởng trình độ phát triển cao nhất của th giới quan. Với tính cách là hệ quan
điểm chỉ dẫn tư uy v h nh động, th giới quan phư ng thức để con người chi m
ĩnh hiện thực, thi u th giới quan con người h ng có phư ng hướng h nh động.
Trong lịch sử phát triển của tư uy th giới quan thể hiện ưới nhiều hình thức
đa ạng h c nhau n n cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn,
th giới quan tôn giáo, th giới quan khoa h c và th giới quan tri t h c. Ngoài ba
hình thức chủ y u này, còn có thể có th giới quan huyền thoại (mà một trong nh ng
hình thức thể hiện tiêu biểu của nó là thần thoại Hy Lạp); theo nh ng c n cứ phân
chia khác, th giới quan còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc
người, hoặc th giới quan kinh nghiệm, th giới quan th ng thường…16.
Th giới quan chung nhất, ph bi n nhất được sử dụng (một cách ý thức hoặc
không ý thức) trong m i ngành khoa h c và trong toàn bộ đời sống xã hội là th giới
quan tri t h c.
 Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói tri t h c là hạt nhân của th giới quan, bởi th nhất, bản thân tri t h c chính
là th giới quan. Th hai, trong các th giới quan h c như th giới quan của các khoa
h c cụ thể, th giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… tri t h c bao giờ cũng
thành ph n quan tr ng đóng vai trò nh n tố cốt lõi. Th ba, với các loại th giới
quan tôn giáo, th giới quan kinh nghiệm hay th giới quan th ng thường… tri t h c
bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác. Th t , th giới quan
tri t h c như th nào sẽ quy định các th giới quan và các quan niệ h c như th .
Th giới quan duy vật biện chứng được coi đỉnh cao của các loại th giới quan
đã t ng có trong lịch sử. Vì th giới quan n y đòi hỏi th giới phải được xem xét trong
dựa trên nh ng nguyên lý về mối liên hệ ph bi n và nguyên lý về sự phát triển. T
đ y th giới v con người được nhận thức v theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể
và phát triển. Th giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa h c, niềm tin
khoa h c v tưởng cách mạng.
Khi thực hiện chức n ng của mình, nh ng quan điểm th giới quan luôn có xu
hướng được tưởng hóa, thành nh ng khuôn mẫu v n hóa điều chỉnh hành vi. Ý
nghĩa to ớn của th giới quan thể hiện trước h t là ở điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan tr ng trong cuộc sống của con người và
xã hội o i người. Bởi lẽ, th nhất, nh ng vấn đề được tri t h c đặt ra và tìm lời giải
đ p trước h t là nh ng vấn đề thuộc th giới quan. Th hai, th giới quan đúng đắn là
tiền đề quan tr ng để xác lập phư ng thức tư uy hợp lý và nhân sinh quan tích cực
trong khám phá và chinh phục th giới Trình độ phát triển của th giới quan là tiêu
chí quan tr ng đ nh gi sự trưởng thành của mỗi c nh n cũng như của mỗi cộng đồng
16
См: Мировоззрение. Философский энциклопедический словарь (Thế giới quan. T điển bách khoa tri t
h c) (2010).http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/fc/slovar - 204 - 2.htm#zag - 1683.

9
xã hội nhất định.
Th giới quan t n gi o cũng th giới quan chung nhất có nghĩa ph bi n đối
với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người Nhưng o ản chất đặt niềm
tin v o c c t n điều coi t n ngưỡng cao h n tr phủ nhận tính khách quan của tri
thức khoa h c n n h ng được ứng dụng trong khoa h c v thường dẫn đ n sai l m,
tiêu cực trong hoạt động thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp h n với nh ng
trường hợp con người giải thích thất bại của mình. Trên thực t cũng h ng t nh
khoa h c s ng đạo mà vẫn có ph t inh nhưng với nh ng trường hợp này, m i giải
thích bằng nguy n nh n t n gi o đều không thuy t phục; c n phải lý giải kỹ ưỡng
h n v s u sắc h n ằng nh ng nguy n nh n vượt ra ngoài giới hạn của nh ng tín
điều.
Kh ng t người trong đó có c c nhà khoa h c chuy n ng nh thường định ki n
với tri t h c, không th a nhận tri t h c có ảnh hưởng hay chi phối th giới quan của
mình. Tuy th , với tính cách là một loại tri thức vĩ giải quy t các vấn đề chung
nhất của đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ v h nh vi của con người n n tư
duy tri t h c lại là một thành tố h u c trong tri thức khoa h c cũng như trong tri thức
th ng thường, là chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có
hiểu bi t ở trình độ nào và th a nhận đ n đ u vai trò của tri t h c. Nhà khoa h c và cả
nh ng người ít h c h ng có c ch n o tr nh được việc phải giải quy t các quan hệ
ngẫu nhiên - tất y u hay nhân quả trong hoạt động của h , cả trong hoạt động khoa
h c chuy n s u cũng như trong đời sống thường ng y Nghĩa hiểu bi t sâu hay
nông cạn về tri t h c, dù yêu thích hay ghét bỏ tri t h c con người vẫn bị chi phối bởi
tri t h c, tri t h c vẫn có mặt trong th giới quan của mỗi người. Vấn đề chỉ là thứ
tri t h c nào sẽ chi phối con người trong hoạt động của h đặc biệt trong nh ng phát
minh, sáng tạo hay trong xử lý nh ng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa h c h Ăngghen trong t c phẩ “Biện chứng của tự nhi n” đã
vi t: “Nh ng ai phỉ báng tri t h c nhiều nhất lại chính là nh ng kẻ nô lệ của nh ng
tàn tích thông tục hóa, tồi tệ nhất của nh ng h c thuy t tri t h c tồi tệ nhất… D
nh ng nhà khoa h c tự nhi n có gì đi n a thì h cũng vẫn bị tri t h c chi phối.
Vấn đề chỉ ở chỗ h muốn bị chi phối bởi một thứ tri t h c tồi tệ hợp mốt hay h
muốn được hướng dẫn bởi một hình thức tư uy uận dựa trên sự hiểu bi t về lịch
17
sử tư tưởng và nh ng thành tựu của nó” .
Như vậy, tri t h c với tính cách là hạt nhân lý luận, trên thực t , chi phối m i th
giới quan người ta có chú ý và th a nhận điều đó hay h ng
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Tri t h c h c với một số loại hình nhận thức h c trước hi giải quy t c c vấn
đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quy t một vấn đề có nghĩa nền tảng v điể
xuất ph t để giải quy t tất cả nh ng vấn đề còn ại - vấn đề về mối quan hệ gi a vật

17
M cv h Ăngghen 1994 Toàn tập, t.. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 692 - 693.

10
chất với ý thức y ch nh vấn đề ơ n của tri t h c h Ăngghen vi t: “ ấn đề
c ản ớn của i tri t h c đặc biệt của tri t h c hiện đại vấn đề quan hệ gi a
18
tư uy với tồn tại” .
Bằng kinh nghiệm hay bằng tr con người rốt cuộc đều phải th a nhận rằng,
hóa ra tất cả các hiện tượng trong th giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất,
tồn tại n ngo i v độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh th n, ý
thức của ch nh con người. Nh ng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bí, hay phức tạp
như inh hồn đấng siêu nhiên, linh cảm, vô thức, vật thể tia vũ trụ, ánh sáng, hạt
Quark, hạt Strangelet, hay trường Sphere … tất thảy cho đ n nay vẫn không phải là
hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và ý thức ể giải quy t được các vấn đề
chuyên sâu của t ng h c thuy t về th giới, thì câu hỏi đặt ra đối với tri t h c trước
h t vẫn là: Th giới tồn tại n ngo i tư uy con người có quan hệ như th nào với th
giới tinh th n tồn tại trong ý thức con người? on người có khả n ng hiểu bi t đ n đ u
về sự tồn tại thực của th giới? Bất kỳ trường phái tri t h c n o cũng h ng thể lảng
tránh giải quy t vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý th c, giữa tồn tại v t
duy.
Khi giải quy t vấn đề c ản ỗi tri t h c h ng chỉ x c định nền tảng v điể
xuất ph t của ình để giải quy t c c vấn đề h c th ng qua đó ập trường th
giới quan của c c h c thuy t và của c c tri t gia cũng được x c định.
ấn đề c ản của tri t h c có hai ặt trả ời hai c u hỏi ớn
Mặt t n ất: Gi a thức v vật chất thì c i n o có trước c i n o có sau c i n o
quy t định c i n o? Nói c ch h c hi truy tì nguy n nh n cuối cùng của hiện
tượng, sự vật, hay sự vận động đang c n phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay
nguyên nhân tinh th n đóng vai trò c i quy t định.
Mặt t ai: on người có hả n ng nhận thức được th giới hay h ng? Nói
cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng con người có dám tin rằng mình sẽ
nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
ch trả ời hai c u hỏi tr n quy định lập trường của nhà tri t h c và của trường
phái tri t h c x c định việc hình th nh c c trường ph i ớn của tri t h c
b ủn d ật c ủn d t
Việc giải quy t ặt thứ nhất của vấn đề c ản của tri t h c đã chia c c nh tri t
h c th nh hai trường ph i ớn Nh ng người cho rằng vật chất giới tự nhi n c i có
trước v quy t định thức của con người được g i là các nhà duy vật H c thuy t của
h hợp th nh c c n ph i h c nhau của chủ nghĩa uy vật, giải thích m i hiện
tượng của th giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của m i
vận động của th giới này là nguyên nhân vật chất Ngược ại nh ng người cho rằng
thức tinh th n niệm, cả gi c c i có trước giới tự nhi n được g i c c nh uy
tâm. Các h c thuy t của h hợp th nh c c ph i h c nhau của chủ nghĩa uy t chủ
trư ng giải thích toàn bộ th giới này bằng c c nguy n nh n tư tưởng, tinh th n -

18
M cv h Ăngghen 1995 Toàn tập, t. 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403.

11
nguyên nhân tận cùng của m i vận động của th giới này là nguyên nhân tinh th n.
- ủ n a du vật: ho đ n nay chủ nghĩa uy vật đã được thể hiện ưới a
hình thức c ản: ủ n a du vật ất p ủ n a du vật si u n v ủ
n a du vật biện n .
+ ủ n a du vật ất p t quả nhận thức của c c nh tri t h c uy vật
thời đại hủ nghĩa uy vật thời ỳ n y th a nhận t nh thứ nhất của vật chất nhưng
đồng nhất vật chất với ột hay một số chất cụ thể của vật chất v đưa ra nh ng t
luận mà về sau người ta thấy mang nặng t nh trực quan ng y th chất ph c Tuy hạn
ch o trình độ nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất nhưng chủ nghĩa
duy vật chất ph c thời đại về c ản đúng vì nó đã ấy ản th n giới tự nhi n để
giải th ch th giới h ng viện đ n Th n inh Thượng đ hay c c ực ượng siêu nhiên.
+ ủ n a du vật siêu hình là hình thức c ản thứ hai trong ịch sử của chủ
nghĩa uy vật thể hiện h r ở c c nh tri t h c th đ n th III v điển
hình là ở th thứ II III y thời ỳ c h c c điển đạt được nh ng
th nh tựu rực rỡ n n trong hi ti p tục ph t triển quan điể chủ nghĩa uy vật thời
đại chủ nghĩa uy vật giai đoạn n y chịu sự t c động ạnh ẽ của phư ng ph p tư
uy si u hình c giới - phư ng ph p nhìn th giới như ột cỗ y h ng ồ ỗi
bộ phận tạo n n th giới đó về c ản ở trong trạng th i iệt lập v tĩnh tại Tuy
h ng phản nh đúng hiện thực trong to n cục nhưng chủ nghĩa uy vật si u hình đã
góp ph n h ng nhỏ v o việc đẩy i th giới quan uy t v t n gi o đặc biệt là ở
thời ỳ chuyển ti p t đ trường Trung c sang thời hục hưng
+ ủ n a du vật biện n hình thức c ản thứ a của chủ nghĩa uy
vật o M c v h Ăngghen x y ựng v o nh ng n 40 của th I sau đó
được I L nin ph t triển ới sự th a tinh hoa của c c h c thuy t tri t h c trước
đó v sử ụng h triệt để th nh tựu của hoa h c đư ng thời chủ nghĩa uy vật biện
chứng ngay t hi ới ra đời đã hắc phục được hạn ch của chủ nghĩa uy vật chất
ph c thời đại chủ nghĩa uy vật si u hình v đỉnh cao trong sự ph t triển của
chủ nghĩa uy vật hủ nghĩa uy vật biện chứng h ng chỉ phản nh hiện thực đúng
như ch nh ản th n nó tồn tại còn ột c ng cụ h u hiệu giúp nh ng ực ượng
ti n ộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy
- ủ n a du t m: hủ nghĩa uy t gồm có hai phái: ủn a du t m
ủ quan v ủ n a du t m k quan.
+ ủ n a du t m ủ quan th a nhận t nh thứ nhất của t on n i
Trong hi phủ nhận sự tồn tại h ch quan của hiện thực chủ nghĩa uy t chủ quan
hẳng định i sự vật, hiện tượng chỉ phức hợp của nh ng cả gi c
+ ủ n a du t m k quan cũng th a nhận t nh thứ nhất của thức nhưng
coi đó l t tin t ần k quan có trước v tồn tại độc lập với con người Thực
thể tinh th n h ch quan n y thường được g i bằng nh ng c i t n h c nhau như ý
niệm tin t ần tu ệt đối l tín t ế iới v.v..
hủ nghĩa uy t tri t h c cho rằng thức tinh th n c i có trước v sản sinh
ra giới tự nhi n Bằng c ch đó chủ nghĩa uy t đã th a nhận sự s ng tạo của một

12
lực ượng si u nhi n n o đó đối với toàn bộ th giới. Vì vậy t n gi o thường sử ụng
c c h c thuy t uy t c sở uận, luận chứng cho c c quan điể của ình
tuy có sự h c nhau đ ng ể gi a chủ nghĩa uy t tri t h c với chủ nghĩa uy t
t n gi o Trong th giới quan t n gi o òng tin c sở chủ y u v đóng vai trò chủ
đạo đối với vận động òn chủ nghĩa uy t tri t h c ại sản phẩ của tư uy
t nh ựa tr n c sở tri thức v n ng ực mạnh mẽ của tư uy
ề phư ng iện nhận thức uận sai cố ý của chủ nghĩa uy t ắt nguồn t
c ch xe x t phi n iện, tuyệt đối hóa th n th nh hóa ột mặt, một đặc t nh n o đó
của qu trình nhận thức ang t nh iện chứng của con người
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức chủ nghĩa uy t ra đời còn có nguồn gốc xã
hội Sự t ch rời ao động tr óc với ao động ch n tay v địa vị thống trị của ao động
tr óc đối với ao động chân tay trong các xã hội trước đ y đã tạo ra quan niệ về vai
trò quy t định của nh n tố tinh th n Trong lịch sử giai cấp thống trị v nhiều ực
ượng xã hội đã t ng ủng hộ sử ụng chủ nghĩa uy t nền tảng uận cho
nh ng quan điể ch nh trị - xã hội của ình
H c thuy t tri t h c n o th a nhận chỉ ột trong hai thực thể vật chất hoặc tinh
th n ản nguy n nguồn gốc của th giới quy t định sự vận động của th giới
được g i n ất n u n luận nhất nguy n uận duy vật hoặc nhất nguy n luận duy
tâm).
Trong ịch sử tri t h c cũng có nh ng nh tri t h c giải thích th giới bằng cả hai
bản nguyên vật chất và tinh th n, xem vật chất v tinh th n hai ản nguy n có thể
cùng quy t định nguồn gốc v sự vận động của th giới H c thuy t tri t h c như vậy
được g i là n ị n u n luận, điển hình là Descartes ề-các). Nh ng người nhị
nguyên luận thường là nh ng người trong trường hợp giải quy t một vấn đề n o đó ở
vào một thời điểm nhất định người duy vật nhưng ở vào một thời điểm khác, và
khi giải quy t một vấn đề khác, lại người uy t Song x t đ n cùng nhị nguyên
luận thuộc về chủ nghĩa uy t
ưa nay nh ng quan điể h c ph i tri t h c thực ra là rất phong phú v đa
ạng Nhưng đa ạng đ n mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường c ản.
riết ọ do vậ đ ợ ia t n ai tr n p i ín : ủ n a du vật v ủ
n a du t m Lịch sử tri t h c o vậy cũng chủ y u ịch sử đấu tranh của hai
trường ph i uy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Thuyết Khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết Bất khả
tri)
y t quả của c ch giải quy t ặt thứ hai vấn đề c ản của tri t h c ới
c u hỏi “ on người có thể nhận thức được th giới hay h ng?” tuyệt đại đa số c c
nh tri t h c cả uy vật v uy t trả ời ột c ch hẳng định: th a nhận hả n ng
nhận thức được th giới của con người
H c thuy t tri t h c hẳng định hả n ng nhận thức của con người được g i
t u ết tri (Gnosticism, Thuy t có thể bi t). Thuy t khả tri khẳng định con người
về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu

13
tượng, quan niệm và nói chung ý thức con người có được về sự vật về nguyên tắc,
là phù hợp với bản thân sự vật.
H c thuy t tri t h c phủ nhận hả n ng nhận thức của con người được g i
t u ết k n t ể iết t u ết bất kh tri) Theo thuy t n y con người về nguyên tắc
h ng thể hiểu được ản chất của đối tượng K t quả nhận thức o i người có
được, theo thuy t n y chỉ hình thức ề ngo i hạn hẹp và cắt xén về đối tượng c
hình ảnh t nh chất đặc điể … của đối tượng c c gi c quan của con người thu
nhận được trong quá trình nhận thức cho có t nh x c thực cũng h ng cho ph p
con người đồng nhất chúng với đối tượng ó h ng phải là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận nh ng thực tại siêu nhiên hay thực tại được
cảm giác của con người nhưng vẫn khẳng định ý thức con người không thể đạt tới
thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì m i thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài
kinh nghiệm của con người về th giới. Thuy t Bất khả tri cũng h ng đặt vấn đề về
niềm tin, mà là chỉ phủ nhận khả n ng v hạn của nhận thức.
Thuật ng “thuy t bất khả tri” gnosticis được đưa ra n 1869 ởi T.H.
Huxley (Hắc-xli) (1825 - 1895), nhà tri t h c tự nhi n người nh người đã h i qu t
thực chất của lập trường này t c c tư tưởng tri t h c của D. Hume (Hi-um) và ant
ại biểu điển hình cho nh ng nhà tri t h c bất khả tri cũng ch nh Hiu v ant
Ít nhiều i n quan đ n thuy t bất khả tri là sự ra đời của tr o ưu hoài nghi luận t
tri t h c Hy Lạp đại Nh ng người theo tr o ưu n y n ng sự ho i nghi n th nh
nguy n tắc trong việc xe x t tri thức đã đạt được v cho rằng con người h ng thể
đạt đ n ch n h ch quan Tuy cực đoan về mặt nhận thức nhưng Hoài nghi luận
thời hục hưng đã gi vai trò quan tr ng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng v
quyền uy của Giáo hội Trung c Hoài nghi luận th a nhận sự ho i nghi đối với cả
Kinh th nh v c c t n điều t n gi o
Quan niệm bất khả tri đã có trong tri t h c ngay t Êpiquya hi ng đưa ra
nh ng luận thuy t chống lại quan niệ đư ng thời về chân lý tuyệt đối Nhưng phải
đ n ant ất khả tri mới trở thành h c thuy t tri t h c có ảnh hưởng sâu rộng đ n
tri t h c, khoa h c và th n h c ch u u Trước ant Hiu quan niệm tri thức con
người chỉ d ng ở trình độ kinh nghiệm. Chân lý phải phù hợp với kinh nghiệm. Hium
phủ nhận nh ng sự tr u tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là nh ng khái quát có
giá trị. Nguyên tắc kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hium thực ra có nghĩa
đ ng ể cho sự xuất hiện của các khoa h c thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa
kinh ngiệ đ n mức phủ nhận các thực tại si u nhi n đã hi n Hium trở thành nhà
bất khả tri luận.
Mặc quan điểm bất khả tri của ant h ng phủ nhận các thực tại siêu nhiên
như Hiu nhưng với thuy t về Vật t nó Ding an sich ant đã tuyệt đối hóa sự bí
ẩn của đối tượng được nhận thức ant cho rằng con người không thể có được nh ng
tri thức đúng đắn, chân thực, bản chất về nh ng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm có
thể cả gi c được. Việc khẳng định về sự bất lực của trí tuệ trước th giới thực tại đã
n n quan điểm bất khả tri v c ng độc đ o của ant

14
Trong lịch sử tri t h c, thuy t Bất khả tri và quan niệm Vật t nó của ant đã ị
Feuerbach ( hoi ắc) và Hêghen phê phán gay gắt Tr n quan điểm duy vật biện
chứng h Ăngghen ti p tục ph ph n ant hi hẳng định khả n ng nhận thức vô
tận của con người Theo h Ăngghen con người có thể nhận thức được và nhận thức
được một c ch đúng đắn bản chất của m i sự vật và hiện tượng. Không có một ranh
giới nào của Vật t nó mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông
vi t: “N u chúng ta có thể minh chứng được tính chính xác của quan điểm của chúng
ta về một hiện tượng tự nhi n n o đó ằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy,
bằng cách tạo ra nó t nh ng điều kiện của nó v h n n a, còn bắt nó phải phục vụ
mục đ ch của chúng ta, thì sẽ h ng còn có c i “vật tự nó” h ng thể nắ được của
ant n a”19.
Nh ng người theo Khả tri luận tin tưởng rằng, nhận thức là một quá trình không
ng ng đi s u h ph ản chất sự vật. Với qu trình đó ật tự nó sẽ buộc phải bi n
th nh “ ật cho ta”
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệ “ iện chứng” v “si u hình” trong ịch sử tri t h c được ng theo
một số nghĩa h c nhau Nghĩa xuất phát của t “ iện chứng” nghệ thuật tranh luận
để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng).
Nghĩa xuất phát của t “si u hình” ng để chỉ tri t h c, với tính cách là khoa h c
siêu cảm tính, phi thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong tri t h c hiện đại đặc biệt tri t h c cx t chúng được ng trước h t
để chỉ hai phư ng ph p tư uy chung nhất đối ập nhau đó phư ng ph p iện
chứng v phư ng ph p si u hình
 Sự đối lập giữ i p ươn p áp tư d
P ơn p p si u n
+ Nhận thức đối tượng ở trạng th i c ập t ch rời đối tượng ra hỏi c c quan hệ
được xem xét và coi các mặt đối ập với nhau có một ranh giới tuyệt đối
+ Nhận thức đối tượng ở trạng th i tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng th i tĩnh
nhất thời đó Th a nhận sự i n đ i chỉ sự i n đ i về số ượng về các hiện tượng
bề ngo i Nguy n nh n của sự i n đ i coi nằ ở n ngo i đối tượng
hư ng ph p si u hình có cội nguồn hợp lý của nó t trong khoa h c c điển
Muốn nhận thức ất kỳ một đối tượng n o trước h t con người phải t ch đối tượng ấy
ra hỏi nh ng i n hệ nhất định và nhận thức nó ở trạng th i h ng i n đ i trong ột
h ng gian v thời gian x c định ó phư ng ph p được đưa t toán h c và vật lý
h c c điển vào các khoa h c thực nghiệm và vào tri t h c Song phư ng ph p si u
hình chỉ có t c ụng trong ột phạ vi nhất định ởi hiện thực h ch quan trong ản
chất của nó, không rời rạc v h ng ngưng đ ng như phư ng ph p tư uy n y quan

19
M cv h Ăngghen 1995 Toàn tập, t. 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 406.

15
niệm.
hư ng ph p si u hình có c ng ớn trong việc giải quy t các vấn đề có liên quan
đ n c h c c điển Nhưng hi ở rộng phạm vi khái quát sang giải quy t các vấn đề
về vận động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức r i v o phư ng ph p uận siêu hình.
h Ăngghen đã chỉ r phư ng ph p si u hình “chỉ nhìn thấy nh ng sự vật riêng biệt
h ng nhìn thấy ối i n hệ qua ại gi a nh ng sự vật ấy chỉ nhìn thấy sự tồn tại
của nh ng sự vật ấy h ng nhìn thấy sự ph t sinh v sự ti u vong của nh ng sự
vật ấy chỉ nhìn thấy trạng th i tĩnh của nh ng sự vật ấy qu n ất sự vận động của
20
nh ng sự vật ấy chỉ nhìn thấy c y h ng thấy r ng” .
P ơn p áp biện n
+ Nhận thức đối tượng trong c c ối i n hệ ph bi n vốn có của nó ối tượng
và các thành ph n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc ảnh hưởng nhau r ng uộc,
quy định lẫn nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng th i u n vận động bi n đ i nằ trong huynh
hướng ph qu t ph t triển u trình vận động n y thay đ i cả về ượng và cả về
chất của c c sự vật, hiện tượng Nguồn gốc của sự vận động thay đ i đó sự đấu
tranh của c c ặt đối ập của u thuẫn nội tại của ản thân sự vật.
uan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy nh ng sự vật
riêng biệt mà còn thấy cả mối liên hệ gi a chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật
mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy
trạng th i tĩnh của sự vật mà còn thấy cả trạng th i động của nó h Ăngghen nhận
x t tư uy của nhà siêu hình chỉ dựa trên nh ng phản đề tuyệt đối không thể dung
nhau được đối với h một sự vật hoặc tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không
thể v a là chính nó lại v a là cái khác, cái khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài tr
lẫn nhau Ngược lại tư uy iện chứng tư uy ềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối
hóa nh ng ranh giới nghiêm ngặt “Trong nh ng trường hợp c n thi t, bên cạnh cái
“hoặc …hoặc ” thì còn có cả “c i n y ẫn c i ia” n a, và thực hiện sự môi giới
giũa c c ặt đối lập” Nó th a nhận một chỉnh thể trong úc v a nó ại v a h ng
phải nó; th a nhận c i hẳng định v c i phủ định v a oại tr nhau ại v a gắn ó
với nhau21.
hư ng ph p iện chứng phản nh hiện thực đúng như nó tồn tại Nhờ vậy,
phư ng ph p tư uy iện chứng trở th nh c ng cụ h u hiệu giúp con người nhận thức
v cải tạo th giới v phư ng ph p uận tối ưu của m i khoa h c.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
ng với sự ph t triển của tư uy con người phư ng ph p iện chứng đã trải qua
a giai đoạn ph t triển được thể hiện trong tri t h c với a hình thức ịch sử của nó:
phép biện n t p t p p iện n du t m v p p iện n du vật.
Hình thức thứ nhất phép biện n t p t thời đại c nh iện chứng

20
M c v h Ăngghen 1994 Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37.
21
e : M c v h Ăngghen 1994 Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 39, 696.

16
cả phư ng ng ẫn phư ng T y thời đại đã thấy được c c sự vật, hiện tượng của
vũ trụ vận động trong sự sinh th nh i n hóa v c ng v tận Tuy nhi n nh ng gì c c
nhà biện chứng thời đó thấy được chỉ trực i n chưa có c c t quả của nghi n cứu
v thực nghiệ hoa h c inh chứng.
Hình thức thứ hai phép biện n du t m ỉnh cao của hình thức n y
được thể hiện trong tri t h c c điển ức người hởi đ u ant v người ho n
thiện H ghen ó thể nói n đ u ti n trong ịch sử ph t triển của tư uy nh n oại
c c nh tri t h c ức đã trình y ột cách có hệ thống nh ng nội ung quan tr ng
nhất của phư ng ph p iện chứng Biện chứng theo h ắt đ u t tinh th n v t
thúc ở tinh th n Th giới hiện thực chỉ sự phản ánh biện ch ng của ý niệm nên
phép biện chứng của c c nh tri t h c c điển ức biện n du t m.
Hình thức thứ a phép biện n du vật. Phép biện chứng uy vật được
thể hiện trong tri t h c o M c v h Ăngghen x y ựng sau đó được I L nin v
các nhà tri t h c hậu th ph t triển M c v h Ăngghen đã gạt ỏ t nh th n tư
biện của tri t h c c điển ức th a nh ng hạt nh n hợp trong ph p iện chứng
uy t để x y ựng ph p iện chứng uy vật với t nh c ch ọ t u ết về mối liên
hệ p iến v về s p t triển d ới n t o n ị n ất. Công lao của Mác và
h Ăngghen còn ở chỗ tạo được sự thống nhất gi a chủ nghĩa uy vật với phép biện
chứng trong lịch sử phát triển tri t h c nhân loại, làm cho phép biện chứng trở thành
phép biện ch ng duy vật và chủ nghĩa uy vật trở thành chủ n a du vật biện ch ng.

II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC –
LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Nhữn điều kiện lịch sử của sự r đời triết học Mác
Sự xuất hiện tri t h c Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử tri t h c.
ó t quả tất y u của sự phát triển lịch sử tư tưởng tri t h c và khoa h c của nhân
loại, trong sự phụ thuộc vào nh ng điều kiện kinh t - xã hội, mà trực ti p là thực tiễn
đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản với giai cấp tư sản ó cũng t quả của sự
thống nhất gi a điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của M c v h Ăngghen
* Điều kiện kinh tế - xã hội
S củng cố và phát triển của p ơn t c s n xuất t n chủ n a tron điều
kiện cách mạng công nghiệp.
Tri t h c M c ra đời vào nh ng n 40 của th k XIX. Sự phát triển rất mạnh
mẽ của lực ượng sản xuất o t c động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho
phư ng thức sản xuất tư ản chủ nghĩa được củng cố v ng chắc đặc điểm n i bật
trong đời sống kinh t - xã hội ở nh ng nước chủ y u của ch u u Nước nh đã ho n
thành cuộc cách mạng công nghiệp và trở th nh cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở
Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi v o giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách
mạng công nghiệp cũng cho nền sản xuất xã hội ở ức được phát triển mạnh

17
ngay trong lòng xã hội phong ki n. Nhận định về sự phát triển mạnh mẽ của lực ượng
sản xuất như vậy, C.Mác v h Ăngghen vi t: "Giai cấp tư sản, trong quá trình thống
trị giai cấp chưa đ y một th k đã tạo ra nh ng lực ượng sản xuất nhiều h n v đồ
sộ h n ực ượng sản xuất của tất cả các th hệ trước kia gộp lại"22.
Sự phát triển mạnh mẽ lực ượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư ản chủ
nghĩa được củng cố phư ng thức sản xuất tư ản chủ nghĩa ph t triển mạnh mẽ trên
c sở vật chất - kỹ thuật của ch nh ình o đó đã thể hiện r t nh h n hẳn của nó so
với phư ng thức sản xuất phong ki n.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư ản làm cho nh ng mâu thuẫn xã hội
càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của cải xã hội t ng n nhưng chẳng
nh ng tưởng về ình đẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tưởng n u ra đã h ng
thực hiện được mà lại làm cho bất công xã hội t ng th đối kháng xã hội sâu sắc
h n nh ng xung đột gi a vô sản v tư sản đã trở thành nh ng cuộc đấu tranh giai cấp.
S xuất hiện của giai cấp vô s n tr n vũ đ i lịch sử với tính cách một l l ợng
chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho s ra đ i triết
học Mác.
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát
triển của phư ng thức sản xuất tư ản chủ nghĩa trong òng ch độ phong ki n. Giai
cấp vô sản cũng đã đi theo giai cấp tư sản trong cuộc đấu tranh lật đ ch độ phong
ki n.
Khi ch độ tư ản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp
thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn gi a vô sản với tư
sản vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, trở thành nh ng cuộc đấu tranh giai
cấp. Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở Ly ng h p n 1831 ị đ n p v sau đó ại n
ra v o n 1834 "đã vạch ra một điều bí mật quan tr ng - như ột tờ báo chính thức
của chính phủ hồi đó đã nhận định - đó cuộc đấu tranh bên trong, diễn ra trong xã
hội, gi a giai cấp nh ng người có của và giai cấp nh ng kẻ không có gì h t...". Ở
Anh, có phong trào Hi n chư ng v o cuối nh ng n 30 th k XIX, là "phong trào
cách mạng vô sản to lớn đ u tiên, thật sự có tính chất qu n chúng và có hình th c
chính trị”23. Nước ức còn đang ở v o đ trước của cuộc cách mạng tư sản, song sự
phát triển công nghiệp trong điều kiện cách mạng công nghiệp đã cho giai cấp vô
sản lớn nhanh, nên cuộc đấu tranh của thợ dệt ở i i cũng đã ang t nh chất giai
cấp tự ph t v đã đưa đ n sự ra đời một t chức vô sản cách mạng " ồng minh
nh ng người ch nh nghĩa"
Trong hoàn cảnh lịch sử đó giai cấp tư sản h ng còn đóng vai trò giai cấp
cách mạng. Ở Anh và Pháp, giai cấp tư sản đang giai cấp thống trị, lại hoảng sợ
trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là lực ượng cách mạng trong
quá trình cải tạo dân chủ như trước. Giai cấp tư sản ức đang ớn lên trong lòng ch
độ phong ki n, vốn đã hi p sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấ gư ng ch

22
C.Mác v h Ăngghen Toàn tập, t. 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 603.
23
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Ti n bộ, M. 1977, t. 38, tr. 365.

18
mạng tư sản Pháp 1789, nay lại thêm sợ hãi trước sự phát triển của phong trào công
nh n ức Nó tưởng bi n đ i nền quân chủ phong ki n ức thành nền dân chủ tư
sản một cách hoà bình. Vì vậy, giai cấp vô sản xuất hiện tr n vũ đ i ịch sử không chỉ
có sứ mệnh là "kẻ phá hoại" chủ nghĩa tư ản mà còn là lực ượng tiên phong trong
cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và ti n bộ xã hội.
Th c tiễn cách mạng của giai cấp vô s n l ơ sở chủ yếu nhất cho s ra đ i
triết học Mác.
Tri t h c, theo cách nói của Hegel, là sự nắm bắt thời đại bằng tư tưởng. Vì vậy,
thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn cách mạng vô sản đòi hỏi phải được soi
sáng bởi lý luận nói chung và tri t h c nói riêng. Nh ng vấn đề của thời đại do sự phát
triển của chủ nghĩa tư ản đặt ra đã được phản ánh bởi tư uy uận t nh ng lập
trường giai cấp khác nhau. T đó hình th nh nh ng h c thuy t với tính cách là một hệ
thống nh ng quan điểm lý luận về tri t h c, kinh t và chính trị xã hội khác nhau.
iều đó được thể hiện rất r qua c c tr o ưu h c nhau của chủ nghĩa xã hội thời đó
Sự lý giải về nh ng khuy t tật của xã hội tư ản đư ng thời, về sự c n thi t phải thay
th nó bằng xã hội tốt đẹp, thực hiện được sự ình đẳng xã hội theo nh ng lập trường
giai cấp h c nhau đã sản sinh ra nhiều bi n thể của chủ nghĩa xã hội như: "chủ nghĩa
xã hội phong ki n", "chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản", "chủ nghĩa xã hội tư sản",...
Sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng đã tạo c sở xã hội cho sự hình thành lý
luận ti n bộ và cách mạng mới ó uận thể hiện th giới quan cách mạng của
giai cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sử o đó t hợp một cách h u c t nh
cách mạng và tính khoa h c trong bản chất của mình; nhờ đó nó có hả n ng giải đ p
bằng lý luận nh ng vấn đề của thời đại đặt ra. Lý luận như vậy đã được sáng tạo nên
bởi M c v h Ăngghen trong đó tri t h c đóng vai trò c sở lý luận chung: c
sở th giới quan v phư ng ph p uận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận
ể xây dựng h c thuy t của mình ngang t m cao của trí tuệ nhân loại, C.Mác và
h Ăngghen đã th a nh ng thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. Lênin
vi t: "Lịch sử tri t h c và lịch sử khoa h c xã hội chỉ ra một cách hoàn toàn rõ ràng
rằng chủ nghĩa M c h ng có gì giống "chủ nghĩa t ng ph i" hiểu theo nghĩa
một h c thuy t đóng n v cứng nhắc, nảy sinh ở ngo i con đường phát triển vĩ đại
của v n inh th giới" Người còn chỉ rõ, h c thuy t của M c "ra đời là sự th a k
thẳng và trực ti p nh ng h c thuy t của nh ng đại biểu xuất sắc nhất trong tri t h c,
trong kinh t chính trị h c và trong chủ nghĩa xã hội".
Tri t h c c điển ức đặc biệt nh ng “hạt nhân hợp ” trong tri t h c của hai
nhà tri t h c tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực ti p của tri t
h c Mác.
M c v h Ăngghen đã t ng là nh ng người theo h c tri t h c Hegel. Sau
này, cả hi đã t bỏ chủ nghĩa uy t của tri t h c Hegel, các ông vẫn đ nh gi cao
tư tưởng biện chứng của nó. Chính cái "hạt nhân hợp " đó đã được Mác k th a

19
bằng cách cải tạo, lột bỏ cái vỏ th n để xây dựng nên lý luận mới của phép biện
chứng - phép biện chứng duy vật. Trong khi phê phán chủ nghĩa uy t của Hegel,
M c đã ựa vào truyền thống của chủ nghĩa uy vật tri t h c mà trực ti p là chủ
nghĩa uy vật tri t h c của Feuer ach; đồng thời đã cải tạo chủ nghĩa uy vật cũ
khắc phục tính chất siêu hình và nh ng hạn ch lịch sử khác của nó. T đó M c v
h Ăngghen x y ựng nên tri t h c mới trong đó chủ nghĩa uy vật và phép biện
chứng thống nhất với nhau một cách h u c ới tính cách là nh ng bộ phận hợp
thành hệ thống lý luận của tri t h c Mác, chủ nghĩa uy vật và phép biện chứng đều
có sự bi n đ i về chất so với nguồn gốc của chúng. Không thấy điều đó mà hiểu chủ
nghĩa uy vật biện chứng như sự lắp gh p c h c chủ nghĩa uy vật của tri t h c
Feuerbach với phép biện chứng Hegel, sẽ không hiểu được tri t h c M c ể xây
dựng tri t h c duy vật biện chứng M c đã cải tạo cả chủ nghĩa uy vật cũ cả phép
biện chứng của Hegel. C.Mác vi t: " hư ng ph p iện chứng của tôi không nh ng
h c phư ng ph p của Hegel về c ản còn đối lập hẳn với phư ng ph p ấy
n a". Giải thoát chủ nghĩa uy vật khỏi ph p si u hình M c đã cho chủ nghĩa
duy vật trở nên hoàn bị và mở rộng h c thuy t ấy t chỗ nhận thức giới tự nhi n đ n
chỗ nhận thức xã hội o i người.
Sự hình th nh tư tưởng tri t h c ở M c v h Ăngghen iễn ra trong sự tác
động lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với nh ng tư tưởng, lý luận về kinh t và chính
trị - xã hội.
Việc k th a và cải tạo kinh t chính trị h c với nh ng đại biểu xuất sắc là Adam
S ith it v Davi Ricar o Ricacđ h ng nh ng làm nguồn gốc để xây
dựng h c thuy t kinh t mà còn là nhân tố không thể thi u được trong sự hình thành
và phát triển tri t h c M c h nh M c đã nói rằng, việc nghiên cứu nh ng vấn đề tri t
h c về xã hội đã hi n ông phải đi v o nghi n cứu kinh t h c và nhờ đó ới có thể đi
tới hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử đồng thời xây dựng nên h c thuy t về kinh
t của mình.
Chủ nghĩa xã hội h ng tưởng Pháp với nh ng đại biểu n i ti ng như Saint
Si on anh i ng v har es Fourier S c huri ột trong ba nguồn gốc
lý luận của chủ nghĩa M c ư ng nhi n đó nguồn gốc lý luận trực ti p của h c
thuy t Mác về chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội khoa h c. Song, n u như tri t h c
Mác nói chung, chủ nghĩa uy vật lịch sử nói riêng là tiền đề lý luận trực ti p làm cho
chủ nghĩa xã hội phát triển t h ng tưởng thành khoa h c thì điều đó cũng có nghĩa
là sự hình thành và phát triển tri t h c Mác không tách rời với sự phát triển nh ng
quan điểm lý luận về chủ nghĩa xã hội của Mác.
Tiền đề khoa học t nhiên
Cùng với nh ng nguồn gốc lý luận trên, nh ng thành tựu khoa h c tự nhiên là
nh ng tiền đề cho sự ra đời tri t h c M c iều đó được cắt nghĩa ởi mối liên hệ
h ng h t gi a tri t h c và khoa h c nói chung, khoa h c tự nhiên nói riêng. Sự phát
triển tư uy tri t h c phải dựa tr n c sở tri thức do các khoa h c cụ thể đe ại. Vì
th như h Ăngghen đã chỉ rõ, mỗi khi khoa h c tự nhiên có nh ng phát minh mang
tính chất vạch thời đại thì chủ nghĩa uy vật không thể h ng thay đ i hình thức của

20
nó.
Trong nh ng thập k đ u th k XIX, khoa h c tự nhiên phát triển mạnh với
nhiều phát minh quan tr ng. Nh ng phát minh lớn của khoa h c tự nhiên làm bộc lộ
rõ tính hạn ch và sự bất lực của phư ng ph p tư uy si u hình trong việc nhận thức
th giới hư ng ph p tư uy si u hình n i bật ở th k II v III đã trở thành
một trở ngại lớn cho sự phát triển khoa h c. Khoa h c tự nhiên không thể ti p tục n u
không "t bỏ tư uy si u hình quay trở lại với tư uy iện chứng, bằng cách này
hay cách khác". Mặt khác, với nh ng phát minh của mình, khoa h c đã cung cấp c sở
tri thức khoa h c để phát triển tư uy iện chứng vượt khỏi tính tự phát của phép biện
chứng C đại đồng thời thoát khỏi vỏ th n bí của phép biện chứng uy t Tư uy
biện chứng ở tri t h c C đại như nhận định của h Ăngghen tuy ới chỉ là "một
trực ki n thi n t i"; nay đã t quả của một công trình nghiên cứu khoa h c chặt chẽ
dựa trên tri thức khoa h c tự nhiên hồi đó h Ăngghen n u ật nghĩa của ba phát
minh lớn đối với sự hình thành tri t h c duy vật biện chứng: định luật bảo toàn và
chuyển hóa n ng ượng, thuy t t bào và thuy t ti n hóa của Charles Darwin
cuyn ới nh ng ph t inh đó hoa h c đã vạch ra mối liên hệ thống nhất gi a
nh ng dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất
vật chất của th giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động và phát triển của nó.
nh gi về nghĩa của nh ng thành tựu khoa h c tự nhiên thời ấy h Ăngghen vi t:
"Quan niệm mới về giới tự nhi n đã được hoàn thành trên nh ng n t c ản: Tất cả
cái gì cứng nhắc đều bị tan ra, tất cả cái gì là cố định đều bi n thành mây khói, và tất
cả nh ng gì đặc biệt người ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã trở thành nhất thời; và
người ta đã chứng minh rằng toàn bộ giới tự nhi n đều vận động theo một dòng và
tu n ho n vĩnh cửu"24.
Như vậy, tri t h c M c cũng như to n ộ chủ nghĩa M c ra đời như ột tất y u
lịch sử không nh ng vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp
c ng nh n đòi hỏi phải có lý luận mới soi đường mà còn vì nh ng tiền đề cho sự ra
đời lý luận mới đã được nhân loại tạo ra.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Tri t h c Mác xuất hiện không chỉ là k t quả của sự vận động và phát triển có
tính quy luật của các nhân tố h ch quan còn được hình thành thông qua vai trò
của nhân tố chủ quan. Thiên tài và hoạt động thực tiễn không bi t mệt mỏi của C.Mác
v h Ăngghen ập trường giai cấp công nhân và tình cả đặc biệt của hai ng đối
vớinh n n ao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng đã t tinh
thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của tri t h c Mác.
Sở ĩ M c v h Ăngghen đã n n được ước ngoặt cách mạng trong lí
luận và xây dựng được một khoa h c tri t h c mới, là vì hai ông là nh ng thiên tài
kiệt xuất có sự k t hợp nhu n nhuyễn và sâu sắc nh ng phẩm chất tinh tuý và uyên
bác nhất của nhà bác h c và nhà cách mạng. Chiều sâu của tư uy tri t h c, chiều rộng
của nhãn quan khoa h c quan điểm sáng tạo trong việc giải quy t nh ng nhiệm vụ do

24
M cv h Ăngghen Toàn tập, t. 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr. 471.

21
thực tiễn đặt ra là phẩm chất đặc biệt n i bật của hai ông. C.Mác (1818 - 1883 đã ảo
vệ luận án ti n sĩ tri t h c một cách xuất sắc khi mới 24 tu i. Với một trí tuệ uyên bác
bao trùm nhiều ĩnh vực rộng lớn và một nhãn quan chính trị đặc biệt nhạy cảm;
M c đã vượt qua nh ng hạn ch lịch sử của các nhà tri t h c đư ng thời để giải đ p
thành công nh ng vấn đề bức thi t về mặt lí luận của nhân loại. "Thiên tài của Mác
chính là ở chỗ ng đã giải đ p được nh ng vấn đề tư tưởng tiên ti n của nhân loại
25
đã n u ra" .
Cả M c v h Ăngghen đều xuất thân t t ng lớp trên của xã hội đư ng thời,
nhưng hai ng đều sớm tự nguyện hi n dâng cuộc đời mình cho cuộc đấu tranh vì
hạnh phúc của nhân loại. Bản th n M c v h Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt
động thực tiễn. T hoạt động đấu tranh tr n o ch đ n tha gia phong tr o đấu tranh
của công nhân, tham gia thành lập và hoạt động trong các t chức của công nhân...
Sống trong phong tr o c ng nh n được tận mắt chứng ki n nh ng sự bất công gi a
ông chủ tư ản v người ao động làm thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn kh của
người ao động và thông cảm với h , C.M c v h Ăngghen đã đứng về phía nh ng
người cùng kh đấu tranh không mệt mỏi vì lợi ích của h , trang bị cho h một công
cụ sắc n để nhận thức và cải tạo th giới. Gắn chặt hoạt động lí luận và hoạt động
thực tiễn đã tạo n n động lực sáng tạo của C.Mác v h Ăngghen
Th ng qua ao động hoa h c nghi túc c ng phu đồng thời th ng qua hoạt
động thực tiễn t ch cực h ng ệt ỏi M c v h Ăngghen đã thực hiện ột ước
chuyển ập trường t n chủ c ch ạng v nh n đạo chủ nghĩa sang ập trường giai
cấp c ng nh n v nh n đạo cộng sản hỉ đứng tr n ập trường giai cấp c ng nh n ới
đưa ra được quan điể uy vật ịch sử nh ng người ị hạn ch ởi ập trường giai
cấp cũ h ng thể đưa ra được; ới cho nghi n cứu hoa h c thực sự trở th nh
niề say nhận thức nhằ giải đ p vấn đề giải phóng con người giải phóng giai
cấp giải phóng nh n oại
ũng như M c h Ăngghen 1820 - 1895 ngay t thời trai trẻ đã tỏ ra có
n ng hi u đặc iệt v nghị ực nghi n cứu h c tập phi thường M c tì thấy ở
Ph Ăngghen ột người c ng tư tưởng ột người ạn nhất ực trung thủy v ột
người đồng ch trợ ực gắn ó ật thi t trong sự nghiệp chung "Giai cấp v sản ch u
u có thể nói rằng hoa h c của ình t c phẩ s ng tạo của hai c h c i
chi n sĩ tình ạn đã vượt xa tất cả nh ng gì cả động nhất trong nh ng truyền
thuy t của đời xưa ể về tình ạn của con người"26.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
* Th i kỳ n t n t t ởng triết học với ớ qu độ từ chủ n a du t m v
dân chủ cách mạng sang chủ n a du vật và chủ n a ộng s n (1841 - 1844)
c M c sinh ng y 5 th ng 5 n 1818 tại Trier ư ng quốc Ph . Ở Mác, tinh
th n nh n đạo chủ nghĩa v xu hướng yêu tự o đã sớm hình thành và phát triển ngay
thời th ấu, do ảnh hưởng tốt của gia đình nh trường và các quan hệ xã hội. Cuộc

25
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 23, Nxb Ti n bộ, M, 1980, tr. 49.
26
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 2, Nxb Ti n bộ, M, 1978, tr. 12.

22
đời sinh viên của M c đã được nh ng phẩm chất đạo đức - tinh th n cao đẹp đó định
hướng, không ng ng được bồi ưỡng và phát triển đưa ng đ n với chủ nghĩa n chủ
cách mạng v quan điểm vô th n.
Sau khi tốt nghiệp trung h c với bài luận n i ti ng về b u nhiệt huy t cách mạng
của một thanh niên muốn ch n cho mình một nghề có thể cống hi n nhiều nhất cho
nhân loại M c đ n h c luật tại Trường ại h c Bon v sau đó ại h c Béclin.
h ng sinh vi n M c đ y ho i ão đã tì đ n với tri t h c v sau đó đ n với hai
nhà tri t h c n i ti ng là Hegel và Feuerbach.
Thời kỳ này, C.Mác tích cực tham gia các cuộc tranh luận, nhất là ở Câu lạc bộ
tiến s . Ở đ y người ta tranh luận về các vấn đề chính trị của thời đại rèn vũ h tư
tưởng cho cuộc cách mạng tư sản đang tới g n. Lập trường dân chủ tư sản trong
C.Mác ngày càng rõ rệt. Trong luận án ti n sĩ tri t h c của mình, C.Mác vi t: "Giống
như r t sau hi đã đ nh cắp lửa t trên trời xuống đã ắt đ u xây dựng nhà cửa
v cư trú tr n tr i đất, tri t h c cũng vậy sau hi ao qu t được toàn bộ th giới, nó
n i dậy chống lại th giới các hiện tượng". Tri t h c Hegel với tinh th n biện chứng
cách mạng của nó được M c xe ch n nhưng ại là chủ nghĩa uy t vì th đã
nảy sinh mâu thuẫn gi a hạt nhân lí luận duy tâm với tinh th n dân chủ cách mạng và
vô th n trong th giới quan của ti n sĩ M c u thuẫn n y đã t ng ước được
giải quy t trong quá trình k t hợp hoạt động lí luận với thực tiễn đấu tranh cách mạng
của C.Mác.
Th ng 4 n 1841 sau hi nhận bằng tiễn sĩ tri t h c tại ại h c T ng hợp
Giênna, C.Mác trở về với dự định xin vào giảng dạy tri t h c ở Trường ại h c T ng
hợp Bon và sẽ cho xuất bản một tờ tạp chí với tên g i là liệu của chủ n a v t ần
nhưng đã h ng thực hiện được vì Nh nước Ph đã thực hiện chính sách phản động,
đ n p nh ng người dân chủ cách mạng. Trong hoàn cảnh ấy, C.Mác cùng một số
người thuộc phái Hegel trẻ đã chuyển sang hoạt động chính trị, tham gia vào cuộc đấu
tranh trực ti p chống chủ nghĩa chuy n ch Ph , giành quyền tự do dân chủ. Bài báo
Nhận xét b n chỉ thị mới nhất về chế độ kiểm duyệt của Ph được C.Mác vi t v o đ u
1842 đ nh ấu ước ngoặt quan tr ng trong cuộc đời hoạt động cũng như sự chuyển
bi n tư tưởng của ông.
ođ un 1842 tờ báo Sông Ranh ra đời. Sự chuyển bi n ước đ u về tư
tưởng của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc ở báo này. T một cộng tác viên
(tháng 5 - 1842), bằng sự n ng n và sắc sảo của ình M c đã trở thành một biên
tập vi n đóng vai trò inh hồn của tờ báo (tháng 10 - 1842) và làm cho nó có vị th
như ột c quan ng n uận chủ y u của phái dân chủ - cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh trên báo chí cho tự do dân chủ đã cho tư tưởng dân chủ -
cách mạng ở C.Mác có nội ung ng y c ng ch nh x c h n theo hướng đấu tranh "vì
lợi ích của qu n chúng nghèo kh bất hạnh về chính trị và xã hội"27. Mặc dù lúc này, ở
M c tư tưởng cộng sản chủ nghĩa chưa được hình th nh nhưng ng cho rằng đó
một hiện tượng "có nghĩa ch u u" c n nghiên cứu một cách c n cù và sâu sắc"28.
27
M cv h Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.1978, tr. 170.
28
M cv h Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.1978, tr. 173.

23
Thời kỳ này, th giới quan tri t h c của ông, nhìn chung, vẫn đứng trên lập trường
duy tâ nhưng ch nh th ng qua cuộc đấu tranh chống chính quyền nh nước đư ng
thời M c cũng đã nhận ra rằng, các quan hệ khách quan quy t định hoạt động của
nh nước là nh ng lợi ch v nh nước Ph chỉ là " ơ quan đại diện đẳng cấp của
những lợi í t n n"29.
Như vậy, qua thực tiễn đã nảy nở huynh hướng duy vật ở Mác. Sự nghi ngờ
của Mác về tính "tuyệt đối đúng" của h c thuy t Hegel về nh nước, trên thực t đã
trở thành ớ đột p t eo ớng duy vật trong việc giải quy t mâu thuẫn gi a tinh
th n dân chủ - cách mạng sâu sắc với hạt nhân lí luận là tri t h c uy t tư iện
trong th giới quan của ông. Sau khi báo Sông Ranh bị cấm (1 - 4 - 1843 M c đặt ra
cho mình nhiệm vụ duyệt lại một cách có phê phán quan niệm của Hegel về xã hội và
nh nước, với mục đ ch tì ra nh ng động lực thực sự để ti n hành bi n đ i th giới
bằng thực tiễn cách mạng. Trong thời gian ở roix ắc n i M c t hôn và ở cùng
với Gienny t th ng 5 đ n tháng 10 - 1843 M c đã ti n hành nghiên cứu có hệ
thống tri t h c pháp quyền của Hege đồng thời với nghiên cứu lịch sử một c ch c
bản Tr n c sở đó M c vi t tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hegel. Trong khi phê phán chủ nghĩa uy t của Hege M c đã nồng nhiệt ti p nhận
quan niệm duy vật của tri t h c Feuer ach Song M c cũng sớm nhận thấy nh ng
điểm y u trong tri t h c của Feuerbach, nhất là việc Feuerbach lảng tránh nh ng vấn
đề chính trị nóng h i. Sự phê phán sâu rộng tri t h c của Hegel, việc khái quát nh ng
kinh nghiệm lịch sử phong phú cùng với ảnh hưởng to lớn của quan điểm duy vật và
nh n v n trong tri t h c Feuer ach đã t ng th xu hướng duy vật trong th giới quan
của Mác.
Cuối tháng 10 - 1843, sau khi t chối lời mời cộng tác của nh nước Ph M c đã
sang Pari. Ở đ y h ng h ch nh trị sôi sục và sự ti p xúc với c c đại biểu của giai
cấp vô sản đã ẫn đ n ớc chuyển d t khoát của ông sang lập trường của chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa cộng sản. Các bài báo của M c đ ng trong tạp chí Niên giám
Pháp - Đ c (Tờ o o M c v Ácn n Rug - một nhà chính luận cấp ti n, thuộc phái
Hegel trẻ, sáng lập và ấn h nh được xuất bản tháng 2 - 1844 đã đ nh ấu việc hoàn
th nh ước chuyển dứt ho t đó ặc biệt là bài Góp phần phê phán triết học pháp
quyền của Hegel. L i nói đầu, M c đã ph n t ch ột cách sâu sắc theo quan điểm
duy vật cả nghĩa ịch sử to lớn và mặt hạn ch của cuộc cách mạng tư sản (cái mà
Mác g i là "Sự giải phóng chính trị" hay cuộc cách mạng bộ phận ; đã ph c thảo
nh ng n t đ u tiên về "Cuộc cách mạng triệt để" và chỉ ra "cái khả n ng tích cực" của
sự giải phóng đó "ch nh giai cấp vô sản". Theo C.Mác, gắn bó với cuộc đấu tranh
cách mạng, lí luận ti n phong có nghĩa c ch ạng to lớn và trở thành một sức mạnh
vật chất; rằng tri t h c đã tì thấy giai cấp vô s n là vũ k í vật chất của mình, đồng
thời giai cấp vô sản cũng tìm thấy triết học là vũ k í tin t ần của mình30 Tư tưởng
về vai trò lịch sử toàn th giới của giai cấp vô sản điểm xuất phát của chủ nghĩa
cộng sản khoa h c Như vậy, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng tri t h c duy
vật biện chứng và tri t h c duy vật lịch sử cũng đồng thời là quá trình hình thành chủ
29
M c v h Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.1978, tr. 229.
30
M c v h Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 589.

24
nghĩa cộng sản khoa h c.
ũng trong thời gian ấy, th giới quan cách mạng của h Ăngghen đã hình th nh
một c ch độc lập với M c h Ăngghen sinh ng y 28-11-1820, trong một gia đình chủ
xưởng sợi ở Bácmen thuộc tỉnh Ranh. Khi còn là h c sinh trung h c h Ăngghen đã
c gh t sự chuyên quyền v độc đo n của b n quan lại h Ăngghen nghi n cứu tri t
h c rất sớm, ngay t khi còn làm ở v n phòng của cha mình và sau đó trong thời gian
nghĩa vụ quân sự. Ông giao thiệp rộng với nhóm Hegel trẻ và tháng 3 - 1842 đã
cho xuất bản cuốn Sêlinh và việc chúa truyền trong đó chỉ trích nghiêm khắc nh ng
quan niệm th n bí, phản động của Joseph Schelling (Sêlinh). Tuy th , chỉ thời gian
g n hai n sống ở Manchester (Anh) t a thu n 1842 sau hi h t hạn nghĩa vụ
quân sự), với việc tập trung nghiên cứu đời sống kinh t và sự phát triển chính trị của
nước Anh, nhất là việc trực ti p tham gia vào phong trào công nhân (phong trào Hi n
chư ng ới dẫn đ n ước chuyển c n ản trong th giới quan của ông sang chủ
nghĩa uy vật và chủ nghĩa cộng sản.
N 1844 Niên giám Pháp - Đ c cũng đ ng c c t c phẩm Phác th o góp phần
phê phán kinh tế chính trị học, Tình c n n ớc Anh, Tômát Cáclây, Quá kh và hiện
tại của h Ăngghen c t c phẩ đó cho thấy ng đã đứng tr n quan điểm duy vật
biện chứng và lập trường của chủ nghĩa xã hội để phê phán kinh t chính trị h c của
Adam Smith và Ricardo, vạch tr n quan điểm chính trị phản động của Thomas Carlyle
(T.Cáclây) - một người phê phán chủ nghĩa tư ản nhưng tr n ập trường của giai cấp
quý tộc phong ki n, t đó ph t hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản nđ y
quá trình chuyển t chủ nghĩa uy t v n chủ - cách mạng sang chủ nghĩa uy vật
biện chứng và chủ nghĩa cộng sản ở h Ăngghen cũng đã ho n th nh
Tháng 8 - 1844 h Ăngghen rời Manchester về ức, rồi qua Paris và gặp Mác ở
đó Sự nhất trí về tư tưởng đã ẫn đ n tình bạn vĩ đại của M c v h Ăngghen gắn
liền tên tu i của hai ông với sự ra đời và phát triển một th giới quan mới mang tên
C.Mác - th giới quan cách mạng của giai cấp vô sản Như vậy, mặc dù C.Mác và
Ăngghen hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động khoa h c trong nh ng điều kiện
h c nhau nhưng nh ng kinh nghiệm thực tiễn và k t luận rút ra t nghiên cứu khoa
h c của hai ông là thống nhất đều gặp nhau ở phát hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp vô
sản, t đó hình th nh quan điểm duy vật biện chứng v tư tưởng cộng sản chủ nghĩa
* Th i kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện ch ng và duy vật lịch sử
y thời kỳ M c v h Ăngghen sau hi đã tự giải phóng mình khỏi hệ
thống tri t h c cũ ắt tay vào xây dựng nh ng nguyên lý nền tảng cho một tri t h c
mới.
C.Mác vi t B n th o kinh tế - triết học 1844 trình y h i ược nh ng quan
điểm kinh t và tri t h c của mình thông qua việc ti p tục phê phán tri t h c duy tâm
của Hegel và phê phán kinh t chính trị h c c điển của Anh. L n đ u ti n M c đã chỉ
ra mặt tích c c trong phép biện chứng của tri t h c Hegel. Ông phân tích phạm trù
" ao động tự tha hoá", xem sự tha hoá của ao động như ột tất y u lịch sử, sự tồn tại
và phát triển của " ao động bị tha hoá" gắn liền với sở h u tư nh n được phát triển

25
cao độ trong chủ nghĩa tư ản v điều đó ẫn tới "sự tha hoá của con người khỏi con
người". Việc khắc phục sự tha hoá chính là sự xoá bỏ ch độ sở h u tư nh n giải
phóng người công nhân khỏi " ao động bị tha ho " ưới chủ nghĩa tư ản cũng sự
giải phóng con người nói chung.
C.Mác luận chứng cho tính tất y u của chủ nghĩa cộng sản trong sự phát triển xã
hội, khác với quan niệm của các môn phái chủ nghĩa cộng sản h ng tưởng đư ng
thời, thực chất chỉ là thứ chủ nghĩa cộng sản quay lại với "sự giản dị, không t nhiên
của con người nghèo kh và không có nhu c u"31 M c cũng ti n xa h n Feuer ach
rất nhiều trong quan niệm về chủ nghĩa cộng sản tuy vẫn dùng nh ng thuật ng của
tri t h c Feuerbach, "Chủ nghĩa cộng sản coi như chủ nghĩa tự nhiên = chủ nghĩa nh n
đạo"32.
Tác phẩm Gia đ n t ần thánh là công trình của M c v h Ăngghen được xuất
bản tháng 2 – 1845. Tác phẩ n y đã chứa đựng "quan niệm h u như đã ho n th nh
của Mác về vai trò cách mạng của giai cấp vô sản", và cho thấy "M c đã ti n g n như
th n o đ n tư tưởng c ản của toàn bộ "hệ thống" của ông.... tức tư tưởng về
nh ng quan hệ xã hội của sản xuất"33.
Mùa xuân 1845, Luận ơn về Feuer a ra đ i. h Ăngghen đ nh gi đ y
v n iện đ u tiên chứa đựng m m mống thiên tài của một th giới quan mới Tư tưởng
xuyên suốt của luận cư ng vai trò quy t định của thực tiễn đối với đời sống xã hội
v tư tưởng về sứ mệnh "cải tạo th giới "của tri t h c M c Tr n c sở quan điểm
thực tiễn đúng đắn M c đã ph ph n to n ộ chủ nghĩa uy vật trước kia và bác bỏ
quan điểm của chủ nghĩa uy t vận dụng quan điểm duy vật biện chứng để chỉ ra
mặt xã hội của bản chất con người, với luận điểm "trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là t ng hoà nh ng quan hệ xã hội"34.
Cuối n 1845 - đ u n 1846 M c v h Ăngghen vi t chung tác phẩm Hệ
t t ởn Đ c trình y quan điểm duy vật lịch sử một cách hệ thống - xem xét lịch sử
xã hội xuất phát t on n i hiện th c, khẳng định: "Tiền đề đ u tiên của toàn bộ
lịch sử nhân loại thì ĩ nhi n sự tồn tại của nh ng c nh n con người sống"35 mà sản
xuất vật chất là hành vi lịch sử đ u tiên của h hư ng thức sản xuất vật chất không
chỉ là tái sản xuất sự tồn tại thể xác của cá nhân, mà "nó là một phư ng thức hoạt
động nhất định của nh ng cá nhân ấy, một hình thức nhất định của hoạt động sống của
h , một p ơn t c sinh sống nhất định của h "36.
Sản xuất vật chất c sở của đời sống xã hội. Với việc nghiên cứu biện chứng
gi a nh ng "sức sản xuất của xã hội" (tức lực ượng sản xuất) và nh ng hình thức
giao ti p (tức các quan hệ sản xuất), phát hiện ra quy luật vận động và phát triển nền
sản xuất vật chất của xã hội. Cùng với Hệ t t ởn Đ c, tri t h c M c đã đi tới nhận
thức đời sống xã hội bằng một hệ thống c c quan điểm lí luận thực sự khoa h c đã
31
C.Mác, B n th o kinh tế - triết họ năm 1844, Nxb. Sự thật, H.1962, tr. 126.
32
C.Mác, B n th o kinh tế - triết họ năm 1844 S đ tr 128
33)
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Ti n bộ Matxc va 1963 t 29 tr 11 - 32 (ti ng Nga).
34
M c v h Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 29.
35
M c v h Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 11.
36
M c v h Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 30.

26
hình thành, tạo ơ sở lí luận khoa h c v ng chắc cho sự phát triển tư tưởng cộng sản
chủ nghĩa của M c v h Ăngghen
Hai ng đã đưa ra phư ng ph p ti p cận khoa h c để nhận thức chủ nghĩa cộng
sản Theo đó chủ nghĩa cộng sản là một tưởng cao đẹp của nhân loại nhưng được
thực hiện t ng ước với nh ng mục tiêu cụ thể nào, bằng con đường n o thì điều đó
còn tuỳ thuộc v o điểm xuất phát và chỉ có qua phong trào thực tiễn mới tì ra được
nh ng hình thức v ước đi th ch hợp " ối với chúng ta, chủ nghĩa cộng sản không
phải là một trạng thái c n phải sáng tạo ra, không phải là một l t ởng mà hiện thực
phải khuôn theo. Chúng ta g i chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện th c, nó xoá
bỏ trạng thái hiện nay" 37.
N 1847 M c vi t tác phẩm S khốn cùng của triết học, ti p tục đề xuất các
nguyên lý tri t h c, chủ nghĩa cộng sản khoa h c như ch nh M c sau n y đã nói
"Chứa đựng nh ng m m mống của h c thuy t được trình bày trong bộ n sau hai
38
ư in trời ao động" N 1848 M c c ng với h Ăngghen vi t tác phẩm
Tuyên ngôn của Đ ng Cộng s n y v n iện có tính chất cư ng ĩnh đ u tiên của
chủ nghĩa M c trong đó c sở tri t h c của chủ nghĩa M c được trình bày một cách
thiên tài, thống nhất h u c với c c quan điểm kinh t v c c quan điểm chính trị - xã
hội. "Tác phẩm này trình bày một cách h t sức sáng sủa và rõ ràng th giới quan mới,
chủ nghĩa uy vật triệt để - chủ nghĩa uy vật này bao quát cả ĩnh vực sinh hoạt xã
hội - phép biện chứng với tư c ch h c thuy t toàn diện nhất, sâu sắc nhất về sự phát
triển, lí luận đấu tranh giai cấp và vai trò cách mạng - trong lịch sử toàn th giới của
giai cấp vô sản, tức là giai cấp sáng tạo một xã hội mới xã hội cộng sản"39. Với hai tác
phẩm này, chủ nghĩa M c được trình y như ột chỉnh thể c c quan điểm lí luận nền
tảng của ba bộ phận hợp thành của nó và sẽ được M c v h Ăngghen ti p tục b
sung, phát triển trong suốt cuộc đời của hai ng tr n c sở t ng k t nh ng kinh
nghiệm thực tiễn của phong trào công nhân và khái quát nh ng thành tựu khoa h c
của nhân loại.
* Thời kỳ Mác P Ăn en bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết
học (1848 - 1895)
H c thuy t Mác ti p tục được b sung và phát triển trong sự gắn bó mật thi t h n
n a với thực tiễn cách mạng của giai cấp c ng nh n M c v h Ăngghen v a là
nh ng đại biểu tư tưởng v a là lãnh tụ thiên tài. Bằng hoạt động lí luận của mình,
M c v h Ăngghen đã đưa phong tr o c ng nh n t tự phát thành phong trào tự
giác và phát triển ngày càng mạnh mẽ ch nh trong qu trình đó h c thuy t của các
ông không ng ng được phát triển một cách hoàn bị.
Trong thời kỳ này, Mác vi t hàng loạt tác phẩm quan tr ng. Hai tác phẩm: Đấu
tranh giai cấp ở Pháp và N 18 t n S ơn mù ủa Lui B nap tơ đã t ng k t
cuộc cách mạng Pháp (1848 - 1849 c n sau c ng với nh ng hoạt động tích cực
để thành lập Quốc t I M c đã tập trung vi t tác phẩm khoa h c chủ y u của mình là
37
M c v h Ăngghen Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 51.
38
M c v h Ăngghen Toàn tập, t. 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 334.
39
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 26, Nxb Ti n bộ, M, 1980, tr. 57.

27
bộ n tập 1 xuất ản 9/1867 , rồi vi t Góp phần phê phán kinh tế chính trị học
(1859).
Bộ n không chỉ c ng trình đồ sộ của Mác về kinh t chính trị h c mà còn
là b sung, phát triển của tri t h c Mác nói riêng, của h c thuy t Mác nói chung.
Lênin khẳng định, trong n "M c h ng để lại cho chúng ta "Lôgíc học" (với ch
L vi t hoa nhưng đã để lại cho chúng ta Lôgíc của n"40 .
N 1871, Mác vi t Nội chiến ở Pháp, phân tích sâu sắc kinh nghiệm của Công
xã ari N 1875 M c cho ra đời một tác phẩm quan tr ng về con đường và mô
hình của xã hội tư ng ai xã hội cộng sản chủ nghĩa - tác phẩm P p n ơn l n
Gô ta.
Trong hi đó h Ăngghen đã ph t triển tri t h c Mác thông qua cuộc đấu tranh
chống lại nh ng kẻ th đủ loại của chủ nghĩa M c v ằng việc khái quát nh ng thành
tựu của khoa h c. Biện ch ng của t nhiên và Chốn Đu rin l n ượt ra đời trong
thời kỳ n y Sau đó h Ăngghen vi t ti p các tác phẩm Nguồn gốc của ia đ n ủa
chế độ t ữu và của n n ớc (1884) và Lútvích Phoi-ơ-bắc và s cáo chung của
triết học c điển Đ c (1886)... Với nh ng tác phẩ tr n h Ăngghen đã trình bày h c
thuy t Mác nói chung, tri t h c M c nói ri ng ưới dạng một hệ thống lí luận tư ng
đối độc lập và hoàn chỉnh Sau hi M c qua đời (14 - 03 - 1883 h Ăngghen đã ho n
chỉnh và xuất bản hai quyển còn lại trong bộ n của Mác (tr n bộ ba quyển).
Nh ng ý ki n b sung, giải thích của h Ăngghen đối với một số luận điểm của các
ng trước đ y cũng có nghĩa rất quan tr ng trong việc bảo vệ và phát triển tri t h c
Mác.
c. Thực chất ý n c ộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
P Ăn en thực hiện
Sự ra đời của tri t h c Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử tri t h c
nhân loại. K th a một cách có phê phán nh ng thành tựu của tư uy nh n oại, sáng
tạo nên chủ nghĩa uy vật tri t h c mới về chất, hoàn bị nhất, triệt để nhất, trong đó có
sự thống nhất gi a chủ nghĩa uy vật với phép biện chứng, gi a quan niệm duy vật về
tự nhiên với quan niệm duy vật về đời sống xã hội, gi a việc giải thích hiện thực về
mặt tri t h c với cuộc đấu tranh cải tạo hiện thực bởi thực tiễn cách mạng, trở thành
th giới quan v phư ng ph p uận khoa h c của giai cấp c ng nh n v ch nh đảng
của nó để nhận thức và cải tạo th giới ó thực chất cuộc cách mạng trong tri t h c
o M c v h Ăngghen thực hiện.
.M v P .Ăn en đ k ắc ph c tính chất tr c quan, siêu hình của chủ
n a du vật ũ v k ắc ph c tính chất duy tâm, thần bí của phép biện ch ng duy
tâm, sáng tạo ra một chủ n a du vật triết học hoàn bị đó l ủ n a du vật biện
ch ng.
Trước Mác, các h c thuy t tri t h c duy vật cũng đã chứa đựng không ít nh ng
luận điểm riêng biệt thể hiện tinh th n biện chứng. Song, do hạn ch của điều kiện xã

40
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 29, Nxb Ti n bộ, M, 1981, tr.359.

28
hội và của trình độ phát triển khoa h c, nên, chủ nghĩa uy vật và phép biện chứng
tách rời nhau. Khắc phục nhược điểm của chủ nghĩa uy vật Feuerbach quan điểm
tri t h c nhân bản xe x t con người tộc loại, phi lịch sử, phi giai cấp, C.Mác và
h Ăngghen đã x y ựng chủ nghĩa uy vật tri t h c chân chính khoa h c bằng cách
xuất phát t con người thực hiện - con người hoạt động thực tiễn trước h t là thực
tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn đấu tranh chính trị - xã hội. Nói cách khác, chủ
nghĩa uy vật cũ chủ nghĩa uy vật bị "c m tù" trong cách nhìn chật hẹp, phi n diện
của phép siêu hình và duy tâm về xã hội Trong hi đó ph p iện chứng lại được phát
triển trong cái vỏ duy tâm th n bí của một số đại biểu tri t h c c điển ức đặc biệt
trong tri t h c Hege M c v h Ăngghen đã chỉ ra c sở duy tâm của tri t h c
Hegel, vạch ra mâu thuẫn chủ y u gi a hệ thống tri t h c bảo thủ gi o điều với
phư ng ph p iện chứng cách mạng. Hệ thống tri t h c của Hege đã coi thường nội
ung đời sống thực t và xuyên tạc bức tranh khoa h c hiện thực. Phép biện chứng
duy tâm của Hege đã ất lực trước sự phân tích thực tiễn, phân tích sự phát triển của
nền sản xuất vật chất v đặc biệt là bất lực trước sự phân tích các sự kiện chính trị.
Với việc k t hợp một cách tài tình gi a việc giải phóng chủ nghĩa uy vật khỏi tính
chất trực quan, máy móc siêu hình và giải phóng phép biện chứng khỏi tính chất duy
tâm th n M c v h Ăngghen n đ u tiên trong lịch sử đã s ng tạo ra một chủ
nghĩa uy vật tri t h c hoàn bị đó chủ nghĩa uy vật biện chứng.
.M v P . Ăn en đ vận d n v mở rộn quan điểm du vật iện n
v o n i n u lị sử ội s n tạo ra ủ n a du vật lị sử - nội dun ủ
ếu ủa ớ n oặt mạn tron triết ọ .
Trong quá trình xây dựng th giới quan mới M c v h Ăngghen h ng hề
phủ nhận, mà trái lại đã đ nh gi cao vai trò của các nhà tri t h c và các h c thuy t
tri t h c ti n bộ trong sự phát triển xã hội. Tuy vậy c c ng cũng hẳng định rằng,
khuy t điểm chủ y u của các h c thuy t duy vật trước M c chưa có quan điể đúng
đắn về thực tiễn o đó thi u tính triệt để, chỉ duy vật về tư nhi n chưa tho t hỏi
quan niệm duy tâm về lịch sử xã hội Trong úc đó ph p iện chứng duy tâm của
Hegel coi sự vận động phát triển theo quy luật biện chứng là ý niệm tuyệt đối, tinh
th n th giới, phủ nhận quá trình vận động biện chứng của thực tiễn lịch sử xã hội.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu
lịch sử xã hội và mở rộng vào nghiên cứu một ĩnh vực đặc thù của th giới vật chất là
tồn tại có hoạt động con người, tồn tại thống nhất, khách quan - chủ quan. Với việc
k t hợp một cách thiên tài gi a quá trình cải tạo triệt để chủ nghĩa uy vật và cải tạo
nh ng quan điểm duy tâm về lịch sử xã hội M c v h Ăngghen đã " cho chủ
nghĩa uy vật trở nên hoàn bị và mở rộng h c thuy t ấy t chỗ nhận thức giới tự nhiên
đ n chỗ nhận thức xã hội lo i n i, chủ n a du vật lịch sử của Mác là thành tựu
41
vĩ đại nhất của tư tưởng khoa h c" . Sáng tạo ra chủ nghĩa uy vật lịch sử là một cuộc
cách mạng thực sự trong tri t h c về xã hội - nội dung chủ y u của ước ngoặt cách
mạng M c v h Ăngghen đã thực hiện trong tri t h c.
.M v P . Ăn en đ sung nhữn đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra

41
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Ti n bộ Matxc va 1980 t 23 tr 53

29
một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện ch ng.
hư ng thức theo đó M c v h Ăngghen s ng tạo ra một tri t h c hoàn toàn
mới, chính là việc c c ng đã h ph ra ản chất, vai trò của thực tiễn, luôn gắn bó
một cách h u c gi a quá trình phát triển lí luận với thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn
đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản và qu n chúng nh n n ao động. Thống
nhất giữa lí luận và th c tiễn động lực ch nh để M c v h Ăngghen s ng tạo ra
một tri t h c chân chính khoa h c đồng thời trở thành một nguyên tắc, một đặc tính
mới của tri t h c duy vật biện chứng.
Với sự ra đời của tri t h c Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của
nó trong hệ thống tri thức khoa h c của nhân loại cũng có sự bi n đ i rất c n ản. Giờ
đ y tri t h c không chỉ có chức n ng giải thích th giới hiện tồn, mà còn phải trở
thành công cụ nhận thức khoa h c để cải tạo th giới bằng cách mạng. "Các nhà tri t
h c đã chỉ gi i thích th giới bằng nhiều cách khác nhau, song vấn đề là c i tạo th
giới"42. Luận điể đó của Mác không nh ng chỉ ra sự khác nhau về nguyên tắc gi a
tri t h c của các ông với tất cả các h c thuy t tri t h c trước đó còn sự khái
quát một c ch c đ ng, sâu sắc thực chất cuộc cách mạng do các ông thực hiện trong
ĩnh vực này.
L n đ u tiên trong lịch sử M c v h Ăngghen đã c ng hai tính giai cấp của
tri t h c, bi n tri t h c của ình th nh vũ h tinh th n của giai cấp vô sản. "Giống
như tri t h c thấy giai cấp vô sản vũ h vật chất của mình, giai cấp vô sản cũng
thấy tri t h c vũ h tinh thần của mình"43. Do gắn bó mật thi t với cuộc đấu tranh
cách mạng của giai cấp vô sản - giai cấp ti n bộ và cách mạng nhất, một giai cấp có
lợi ích phù hợp với lợi ch c ản của nh n n ao động và sự phát triển xã hội - mà
tri t h c M c đ n ượt nó, lại trở thành hạt nhân lí luận khoa h c cho th giới quan
cộng sản của giai cấp công nhân. Sự k t hợp một cách nhu n nhuyễn gi a lí luận của
chủ nghĩa M c với phong tr o c ng nh n đã tạo n n ước chuyển bi n về chất của
phong trào t trình độ tự phát lên tự giác - một điều kiện tiên quy t để thực hiện được
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Ở tri t h c Mác, tính đ ng và tính khoa học thống nhất hữu ơ với nhau. Tri t
h c M c ang t nh đảng là tri t h c duy vật biện chứng đồng thời mang bản chất
khoa h c và cách mạng. Càng thể hiện t nh đảng - duy vật biện chứng triệt để, thì càng
mang bản chất khoa h c và cách mạng sâu sắc v ngược lại.
Tri t h c M c ra đời cũng đã chấm dứt tham v ng ở nhiều nhà tri t h c muốn
bi n tri t h c thành "khoa h c của m i khoa h c", xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa
triết học với khoa học c thể. Trên thực t M c v h Ăngghen đã x y dựng lí luận
tri t h c của ình tr n c sở khái quát các thành tựu của khoa h c xã hội và khoa h c
tự nhi n h Ăngghen đã vạch ra rằng, mỗi l n có phát minh vạch thời đại, ngay cả
trong ĩnh vực khoa h c tự nhiên, thì chủ nghĩa uy vật không trách khỏi phải thay đ i
hình thức của nó n ượt mình, tri t h c M c ra đời đã trở thành th giới quan khoa
h c v phư ng ph p uận chung c n thi t cho sự phát triển của m i khoa h c cụ thể.
42
M cv h Ăngghen: Toàn tập, t. 3, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr. 12.
43
C.Mác v h Ăngghen Toàn tập, t. 1, Nxb Chính trị quốc gia, H.1995, tr. 589.

30
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa h c ngày nay càng chứng tỏ sự c n thi t phải có tư
duy biện chứng duy vật v ngược lại, chỉ có dựa trên nh ng thành tựu của khoa h c
hiện đại để phát triển thì tri t h c Mác mới không ng ng n ng cao được sức mạnh
"cải tạo th giới" của mình.
Một trong nh ng đặc trưng n i bật của tri t h c Mác là tính sáng tạo. Sự ra đời
và phát triển của tri t h c Mác là k t quả hoạt động nghiên cứu khoa h c công phu và
sáng tạo của M c v h Ăngghen Lịch sử hình thành, phát triển của tri t h c Mác
cho thấy đ y ch nh ột h c thuy t tri t h c chân chính khoa h c đã v đang ph t
triển gi a òng v n inh nh n oại, gắn với thực tiễn sinh động của phong trào công
nhân. Sáng tạo ch nh đặc trưng chủ y u ngay trong bản chất của tri t h c Mác - một
h c thuy t phán ánh th giới vật chất luôn luôn vận động phát triển. Tri t h c Mác là
một hệ thống mở u n u n được b sung, phát triển bởi nh ng thành tựu khoa h c và
thực tiễn Kh ng được coi nh ng nguyên lý tri t h c Mác là nh ng gi o điều, mà chỉ
là kim chỉ nam cho nhận thức v h nh động, c n phải vận dụng một cách sáng tạo
trong nh ng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Tri t h c Mác mang trong mình tín n n đạo cộng s n ó ch nh uận khoa
h c xuất phát t con người, vì mục tiêu giải phóng con người trước h t là giải phóng
giai cấp c ng nh n nh n n ao động khỏi m i sự áp bức bóc lột, phát triển tự do,
toàn diện con người.
Như vậy M c v h Ăngghen đã sung nh ng đặc tính mới của tri t h c,
sáng tạo ra một h c thuy t tri t h c cao h n phong phú h n ho n ị h n - tri t h c
duy vật biện chứng, trở thành một khoa h c ch n ch nh vũ h tinh th n cho giai cấp
vô sản v nh n n ao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con
người và giải phóng xã hội.
d Gi i đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
Tri t h c M c vũ h tinh th n của giai cấp vô sản trong nhận thức và cải tạo
th giới ó h c thuy t về sự phát triển u n đòi hỏi được b sung, phát triển không
ng ng. V.I.Lênin nhấn mạnh: "Chúng ta không hề coi lý luận của M c như ột cái
gì đã xong xu i hẳn và bất khả xâm phạm, trái lại chúng ta tin tưởng rằng, lý luận đó
chỉ đặt nền móng cho môn khoa h c mà nh ng người xã hội chủ nghĩa c n phải phát
triển h n n a về m i mặt, n u h không muốn lạc hậu với cuộc sống"44. V.I.Lênin và
nh ng người cộng sản đã tục trung thành, bảo vệ và phát triển sáng tạo cả ba bộ
phận của chủ nghĩa M c đ p ứng đòi hỏi khách quan của thời đại mới.
* Ho n n lị sử V.I.L nin p t triển riết ọ M
Sự hình th nh giai đoạn Lênin trong tri t h c Mác gắn liền với các sự kiện quan
tr ng trong đời sống kinh t , chính trị, xã hội ó sự chuyển bi n của chủ nghĩa tư
bản thành chủ nghĩa đ quốc; giai cấp tư sản ngày càng bộc lộ rõ tính chất phản động
của ình chúng đi n cuồng sử dụng bạo lực trên tất cả c c ĩnh vực của đời sống xã
hội; sự chuyển bi n của trung tâm cách mạng th giới v o nước Nga và sự phát triển

44
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 4, Nxb Ti n bộ, M., 1974, tr. 232.

31
của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở c c nước thuộc địa.
Sự bi n đ i của điều kiện kinh t - xã hội và cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp
vô sản đã đặt ra trước nh ng người Mác - xít nh ng nhiệm vụ cấp ch đó sự c n
thi t phải nghiên cứu giai đoạn mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư ản; soạn
thảo chi n ược s ch ược đấu tranh của giai cấp vô sản v đội tiền phong của nó là
ảng cộng sản trong cách mạng xã hội chủ nghĩa; ti p tục làm giàu và phát triển tri t
h c Mác,v.v. Nh ng nhiệm vụ đó đã được V.I.Lênin giải quy t một cách tr n vẹn trên
c sở th giới quan duy vật biện chứng.
Cuối th k I đ u th k XX, nh ng phát minh lớn trong ĩnh vực khoa h c
tự nhi n đặc biệt là trong ĩnh vực vật lý h c được thực hiện đã đảo lộn quan
niệm về th giới của vật lý h c c điển. Việc phát hiện ra tia phóng xạ; phát hiện ra
điện tử; chứng inh được sự thay đ i và phụ thuộc của khối ượng vào không gian,
thời gian vào vật chất vận động v v có nghĩa h t sức quan tr ng về mặt th giới
quan... Lợi dụng tình hình đó nh ng người theo chủ nghĩa uy t c hội, xét
lại...tấn công lại chủ nghĩa uy vật biện chứng của Mác. Việc luận giải tr n c sở chủ
nghĩa uy vật biện chứng nh ng thành tựu mới của khoa h c tự nhiên; phát triển chủ
nghĩa uy vật biện chứng và chủ nghĩa uy vật lịch sử là nh ng nhiệm vụ đặt ra cho
tri t h c. V.I.Lênin - nh tư tưởng vĩ đại của thời đại, t nh ng ph t inh vĩ đại của
khoa h c tự nhi n đã nhìn thấy ước khởi đ u của một cuộc cách mạng khoa h c, ông
cũng đã vạch ra và khái quát nh ng tư tưởng cách mạng t nh ng ph t inh vĩ đại đó
Trong thời đại đ quốc chủ nghĩa giai cấp tư sản đã ti n hành một cuộc tấn công
đi n cuồng tr n ĩnh vực tư tưởng, lý luận, nhằm chống lại c c quan điểm của chủ
nghĩa uy vật biện chứng. Rất nhiều tr o ưu tư tưởng lý luận phản động xuất hiện:
thuy t Kant mới; chủ nghĩa thực dụng; chủ nghĩa thực chứng; chủ nghĩa inh nghiệm
phê phán (bi n tướng của chủ nghĩa Ma h ); lý luận về con đường thứ ba,v.v.. Thực
chất, giai cấp tư sản muốn thay th chủ nghĩa uy vật biện chứng và chủ nghĩa uy vật
lịch sử của Mác bằng thứ lý luận chi t chung, pha trộn của th giới quan duy tâm, tôn
giáo. Vì th , việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa M c nói chung và tri t h c Mác nói
riêng cho phù hợp với đi iện lịch sử mới đã được I L nin x c định là nh ng
nhiệm vụ đặc biệt quan tr ng.
* V.I.Lênin trở t n n i kế t c trung thành và phát triển sáng tạo chủ n a
Mác và triết học Mác trong th i đại mới - th i đại đế quốc chủ n a v qu độ lên
chủ n a ội.
V.I.Lênin sinh ngày 22 th ng 4 n 1870 tại thành phố Ximbi cxc của nước
Nga trong một gia đình có s u anh chị e được bố, mẹ cho h c hành toàn diện và giáo
dục trở thành nh ng người y u ao động, trung thực, khiêm tốn, nhạy n đều trở
thành nh ng người cách mạng. Ngay t nhỏ L nin đã n i ti ng người tinh nhanh,
vui vẻ, say mê và nghiêm túc trong việc h c h nh T nh c ch v quan điểm của Lênin
thời trẻ được hình th nh ưới ảnh hưởng của nền giáo dục gia đình nền v n h c Nga
và cuộc sống xung quanh N 17 tu i, do tham gia tích cực vào phong trào sinh viên,
V.I.Lênin bị đu i khỏi trường ại h c T ng hợp Cadan và bị bắt giam. T đó Người
ước v o con đường đấu tranh cách mạng Người quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa

32
Mác, h t sức hào hứng ti p nhận và tuyên truyền nhiệt thành cho nh ng tư tưởng vĩ
đại của chủ nghĩa M c
Vốn giàu nghị lực và trí thông minh tuyệt vời, ý chí và lòng say mê hoạt động
cách mạng I L nin đã ao v o c ng t c c ch ạng vượt qua m i trở ngại hó h n
cả về vật chất và tinh th n, không ng ng làm việc, cống hi n, sức lực tâm huy t và trí
tuệ cho ảng, cho sự nghiệp cách mạng của giai cấp c ng nh n Trong điều kiện bị tù
đ y sống ưu vong ở nước ngo i cũng như trong nh ng n th ng hoạt động lý luận
và chỉ đạo phong trào cách mạng của giai cấp c ng nh n Nga I L nin đã thể hiện rõ
là một lãnh tụ, một nhà lý luận thiên tài, nhà t chức v người ãnh đạo kiệt xuất của
giai cấp vô sản. "Lênin là nhà bác h c vĩ đại trong đấu tranh cách mạng và là nhà cách
mạng trong hoạt động khoa h c ng người mở ra thời kỳ mới trong sự phát triển
của lý luận Mác - xít, làm phong phú thêm tất cả các bộ phận cấu thành chủ nghĩa
Mác: tri t h c, kinh t chính trị h c và chủ nghĩa cộng sản khoa h c"45.
Th i kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin b o vệ và phát triển triết học Mác nhằm thành
lập đ ng Mác - xít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ t s n lần th
nhất.
T nh ng n 80 của th k XIX chủ nghĩa M c đã ắt đ u được tuyền bá vào
nước Nga. V I L nin đã t ch cực tuyên truyền chủ nghĩa M c v o phong tr o c ng
nh n Nga đồng thời ti n h nh đấu tranh kiên quy t chống chủ nghĩa uy t
phư ng ph p si u hình ph t triển sáng tạo chủ nghĩa M c nói chung v tri t h c
Mác nói riêng.
Trong thời kỳ này, I L nin đã vi t các tác phẩm chủ y u như: Nhữn "n i
bạn dân" là thế nào và họ đấu tranh chống nhữn n i dân chủ - xã hội ra sao?
(1894); Nội dung kinh tế của chủ n a d n tu v s phê phán trong cuốn sách của
n Xtơruv về nội dun đó 1894); úng ta từ bỏ di s n nào? (1897); Làm gì?
(1902),v.v I L nin đã đấu tranh chống chủ nghĩa uy t phư ng ph p si u hình
của phái Dân Túy, bảo vệ và phát triển phép biện chứng duy vật, quan tâm nghiên cứu
các hiện tượng, quy luật phát triển của xã hội, phát triển nhiều quan điểm về chủ nghĩa
duy vật lịch sử đặc biệt là làm phong phú thêm lý luận hình thái kinh t - xã hội.
I L nin đã ph t triển tư tưởng của chủ nghĩa M c về các hình thức đấu tranh giai
cấp trước khi có chính quyền đấu tranh kinh t , đấu tranh chính trị v đấu tranh tư
tưởng đặc biệt nhấn mạnh vai trò quy t định của đấu tranh chính trị. Trong tác phẩm
"Hai s l ợc của Đ ng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ", L nin đã ph t
triển h c thuy t của Mác về cách mạng xã hội chủ nghĩa đã n u ra được nh ng đặc
điể động lực và triển v ng của cách mạng dân chủ tư sản trong thời đại đ quốc
chủ nghĩa
Từ 1907 - 1917 là th i kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh
đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ n a.
Sau thất bại của cuộc cách mạng 1905 - 1907, tình hình xã hội Nga cực kỳ phức

45
Báo cáo của Ban chấp h nh T ảng cộng sản Liên - nh n 100 n ng y sinh I L - nin. Nxb chính trị
,H.1969, tr.14.

33
tạp. Lực ượng phản động gi địa vị thống trị và hoành hành trên m i ĩnh vực của đời
sống xã hội Trong h ng ngũ nh ng người cách mạng nảy sinh hiện tượng ao động,
“có tình trạng thoái chí, mất tinh th n, phân liệt, chạy dài, t bỏ lập trường, nói
chuyện n”46. Về mặt tư tưởng, chủ nghĩa M c ị tấn công t nhiều phía, trong
ĩnh vực tri t h c có xu hướng ngả sang chủ nghĩa uy t t n gi o ra đời tr o ưu
“tì th n” v “tạo th n” trong giới trí thức. Chủ nghĩa Ma h muốn làm sống lại tri t
h c duy tâm, chống chủ nghĩa uy vật biện chứng, phá hoại tư tưởng cách mạng tước
bỏ vũ h tinh th n của giai cấp vô sản.
Trước tình hình đó I L nin ti n h nh đấu tranh, bảo vệ, phát triển tri t h c
Mác. Tác phẩm "Chủ n a du vật và chủ n a kin n iệm phê phán" (1908) đã
khái quát nh ng thành tựu mới nhất của khoa h c tự nhiên, phê phán toàn diện tri t
h c uy t tư sản và chủ nghĩa x t ại trong tri t h c, vạch mặt nh ng kẻ chống lại
tri t h c Mác - xít, bảo vệ chủ nghĩa uy vật, phát triển lý luận duy vật biện chứng về
nhận thức. V.I.Lênin chỉ ra rằng, gi a tri t h c và chính trị có mối quan hệ chặt chẽ,
rằng chủ nghĩa M c sự thống nhất không thể tách rời gi a lý luận khoa h c với thực
tiễn cách mạng.
Trong tác phẩ n y I L nin đưa ra định nghĩa inh điển về vật chất, giải
quy t triệt để vấn đề c ản của tri t h c, phát triển và hoàn thiện lý luận phản ánh,
vạch ra bản chất của ý thức con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý và
đặc biệt nhấn mạnh vai trò của thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý.
I L nin đã chỉ ra thực chất của cuộc khủng hoảng trong vật lý h c cuối th k
I đ u th k XX - chính là sự khủng hoảng về th giới quan v phư ng ph p uận.
Người chỉ r con đường thoát khỏi cuộc khủng hoảng vật lý là phải thay th chủ
nghĩa uy vật siêu hình bằng chủ nghĩa uy vật biện chứng.
I L nin đã chỉ rõ sai l m của nh ng người theo chủ nghĩa Ma h hi h phủ
nhận vai trò quy t định của phư ng thức sản xuất đối với sự phát triển xã hội, về ý thức
xã hội là hình thức phản ánh của tồn tại xã hội. Ông kịch liệt ph ph n ph i Ma h
đồng nhất quy luật sinh h c với quy luật lịch sử, lấy quy luật sinh h c giải thích các
hiện tượng của đời sống xã hội.
Trong nh ng n chi n tranh th giới l n thứ nhất, V.I.Lênin nghiên cứu và phát
triển hàng loạt quan điểm, nguyên lý tri t h c M c đ p ứng yêu c u nhận thức giai
đoạn chủ nghĩa tư ản độc quyền và giải quy t nh ng vấn đề cấp bách của thực tiễn
cách mạng vô sản. Qua tác phẩ “Bút ký triết họ ” 1914 - 1916), V.I.Lênin quan tâm
nghiên cứu, b sung, phát triển phép biện chứng duy vật. Ông tập trung ph n t ch tư
tưởng coi phép biện chứng là khoa h c về sự phát triển, vấn đề nguồn gốc động lực
của sự phát triển; phát triển các quy luật, phạm trù của phép biện chứng duy vật; về
nguyên tắc thống nhất gi a phép biện chứng, lôgích h c và lý luận nhận thức, nh ng
y u tố c n ản của phép biện chứng,... V.I.Lênin bảo vệ, phát triển nhiều vấn đề quan
tr ng như s ng tỏ quan hệ gi a tồn tại xã hội và ý thức xã hội t nh đảng của hệ tư
tưởng, vai trò của qu n chúng nhân dân trong sự phát triển của lịch sử.

46
V.I.Lênin, Toàn tập, t. 41, Nxb, Ti n bộ, Mat - xc - va 1978, tr. 11.

34
Trong tác phẩ : “Chủ n a đế quố iai đoạn tột cùng của chủ n a t n”
1913 I L nin đã ph n t ch chủ nghĩa đ quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa
tư ản đ trước của cách mạng xã hội chủ nghĩa ồng thời đã ph t triển sáng tạo
vấn đề về mối quan hệ gi a nh ng quy luật khách quan của xã hội với hoạt động có ý
thức của con người; về vai trò của qu n chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử, về
quan hệ gi a tất y u và tự o v v I L nin đã n u n nh ng k t luận mới về khả
n ng thắng lợi của cách mạng vô sản ở một số t nước, thậm chí ở một nước riêng lẻ
không phải ở trình độ phát triển cao về kinh t ; về sự chuyển bi n của cách mạng dân
chủ tư sản thành cách mạng xã hội chủ nghĩa; về nh ng hình thức muôn vẻ của cách
mạng xã hội chủ nghĩa v v I L nin chỉ ra rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một
nước là một bộ phận cấu thành của cách mạng xã hội chủ nghĩa th giới. Vì vậy,
Người u n đòi hỏi sự thống nhất đo n t trong phong trào cộng sản th giới trên
tinh th n chủ nghĩa quốc t vô sản.
Khi c ch ạng v sản đã trở n ch n uồi trong điều iện cụ thể của nước Nga
I L nin đã vi t t c phẩ “N n ớ v mạn ” cuối n 1917 nhằ chuẩn ị
ặt uận cho cuộc c ch ạng v sản đang đ n g n I L nin đã ph t triển quan
điể của chủ nghĩa M c về nguồn gốc ản chất của nh nước về t nh tất y u đập tan
nh nước tư sản thay th ằng nh nước chuy n ch nh v sản về nh nước trong thời
ỳ qúa độ - đó nh nước chuy n ch nh v sản v ực ượng ãnh đạo nh nước đội
ti n phong của giai cấp c ng nh n tức ch nh đảng M c - xít. V.I.Lênin phân tích và
nhấn ạnh tư tưởng chủ y u của M c về đấu tranh giai cấp chuy n ch nh v sản v
ph n t ch chủ nghĩa xã hội v chủ nghĩa cộng sản hai giai đoạn trong sự ph t triển
của xã hội cộng sản chủ nghĩa về vai trò của đảng cộng sản trong x y ựng xã hội
ới xã hội xã hội chủ nghĩa
Công lao to lớn của I L nin được thể hiện ở chỗ ng đã giải quy t một cách
khoa h c nh ng vấn đề về chi n tranh và hoà bình; ti p tục phát triển h c thuy t Mác
về chi n tranh v qu n đội ng người đ u tiên soạn thảo h c thuy t về bảo vệ t
quốc xã hội chủ nghĩa Nh ng tư tưởng tr n được Lênin trình bày trong các tác phẩm
Chủ n a ội và chiến tranh, H i c ng Lữ thuận thất thủ, Chiến tranh và cách
mạng và một số tác phẩm khác.
Từ 1917 - 1924 là th i kỳ Lênin t ng kết kinh nghiệm th c tiễn cách mạng, b
sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên c u các vấn đề xây d ng chủ
n a ội.
Sau ch ạng Th ng ười n 1917 nước Nga vi t ước v o thời ỳ qu
độ t chủ nghĩa tư ản n chủ nghĩa xã hội trong ho n cảnh chống ại sự can thiệp của
14 nước đ quốc n phản động trong nội chi n ảo vệ th nh quả c ch ạng v x y
ựng đất nước I L nin i n quy t đấu tranh chống i oại ẻ th của chủ nghĩa
Mác nói chung và tri t h c M c nói ri ng
I L nin đặc iệt chú t ng t inh nghiệ thực tiễn c ch ạng ựa v o
nh ng th nh tựu ới nhất của hoa h c sung ho n thiện tri t h c M c nhất sự
ph t triển ph p iện chứng cx t T c phẩ "N ữn n iệm v tr ớ mắt ủa ín
qu ền X viết" I L nin đã vạch ra đường ối chung x y ựng chủ nghĩa xã hội ở

35
Nga ph n t ch nguy n nh n thắng ợi của ch ạng Th ng Mười đặt ra nhiệ vụ
phải ti n h nh cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền inh t nước Nga trong đó
nhiệ vụ c ản h ng đ u n ng cao n ng suất ao động
I L nin r sự h c iệt c n ản về nhiệ vụ chủ y u của qu n chúng ao
động trong c ch ạng tư sản v c ch ạng v sản Người ph t triển tư tưởng về
chuy n ch nh v sản v chỉ r : “ h nh quyền vi t h ng phải c i gì h c chỉ
hình thức của chuy n ch nh v sản” Trong thời ỳ qu độ t chủ nghĩa tư ản n
chủ nghĩa xã hội nh nước chuy n ch nh v sản thực hiện chuy n ch nh đối với n
óc ột ột tất y u Người cũng r nh ng đặc trưng chủ y u của ch độ n chủ
đã được thi h nh ở Nga
T c phẩ “ mạn v s n v t n p n ội ausk ” trong đó I L nin vạch
tr n sự phản ội của aus y ph ph n aus y đã phủ nhận chuy n ch nh v sản v
c ch ạng xã hội chủ nghĩa; chỉ r sự h c iệt c n ản gi a nền n chủ tư sản v
nền n chủ v sản chỉ r vai trò to ớn của Nh nước vi t trong ảo vệ v x y
ựng nước Nga vi t
Trong t c phẩ “S n kiến v đại” n đ u ti n I L nin đưa ra định nghĩa
ho n chỉnh về giai cấp chỉ ra nh ng đặ tr n un c ản ph i n v n định
nhất của giai cấp - c sở hoa h c để nhận i t ph n r c c giai cấp h c nhau trong
ịch sử xã hội có giai cấp I L nin ti p tục ph t triển tư tưởng về n ng cao n ng suất
ao động Người chỉ r : x t đ n c ng n ng suất ao động c i quan tr ng nhất chủ
y u nhất ảo đả cho thắng ợi của ch độ xã hội ới
T c phẩ “Bện ấu tr "t k u n " tron p on tr o ộn s n” V.I.Lênin làm
r ối quan hệ chặt chẽ gi a đảng v qu n chúng vai trò ãnh đạo của ảng trong
thi t ập chuy n ch nh v sản v cải tạo xã hội chủ nghĩa I L nin ti p tục uận
chứng cho t nh tất y u nội ung của chuy n ch nh v sản đối với to n ộ thời ỳ x y
ựng chủ nghĩa xã hội vấn đề đấu tranh giai cấp trong thời ỳ qu độ uận về tình
th c ch ạng v thời c c ch ạng
T c phẩ "Lại n về n đo n" I L nin cũng đã đề cập đ n nh ng vấn đề
c ản của g ch iện chứng h i qu t nh ng nguy n tắc c ản của ph p iện
chứng uy vật như: nguy n tắc to n iện nguy n tắc ịch sử - cụ thể nguy n tắc ph t
triển v v
Sau hi đã ũng cả vượt qua i nguy nan trong cuộc nội chi n tr n ước
đường x y ựng inh t v ch độ xã hội ới trong ho ình đất nước vi t đứng
trước nguy c hủng hoảng nghi tr ng iều đó đòi hỏi nh ng người cộng sản phải
nhận thức s u sắc đ y đủ h n nh ng vấn đề uận v thực tiễn của thời ỳ qu độ
ti n n chủ nghĩa xã hội Trong thời ỳ n y L nin vi t t c phẩ ín s kin tế
mới trong đó đã phong phú v ph t triển nh ng tư tưởng của M c Ăngghen về
thời ỳ qu độ đặc iệt chủ trư ng ph t triển inh t nhiều th nh ph n ph t triển
inh t h ng ho trong n ng nghiệp vấn đề i n inh c ng n ng K t quả th ng qua
thực hiện ch nh s ch inh t ới hối i n inh c ng n ng v ch nh quyền vi t
được củng cố th ột ước

36
T c phẩ Về t d n ủa ủ n a du vật iến đấu" được coi như i chúc
tri t h c của L nin trong đó ng n u c sở hoa h c cho nhiệ vụ ti p tục ph t triển
tri t h c M c về phư ng hướng ục ti u iện ph p c ng t c của đảng cộng sản tr n
ặt trận tri t h c I L nin còn có sự đóng góp to ớn v o việc ph t triển uận đạo
đức h c ỹ h c v chủ nghĩa v th n hoa h c chỉ ra nh ng nhiệ vụ c ản của
việc gi o ục đạo đức ỹ h c v chủ nghĩa v th n hoa h c
Như vậy chủ nghĩa L nin h ng phải “sự giải th ch” chủ nghĩa M c sự
h i qu t uận về thực tiễn đấu tranh c ch ạng của giai cấp c ng nh n v nh n n
ao động to n th giới sự ph t triển uy nhất đúng đắn v triệt để chủ nghĩa M c
trong đó có tri t h c trong thời đại đ quốc chủ nghĩa v c ch ạng v sản h nh vì
th giai đoạn ới trong sự ph t triển tri t h c M c gắn iền với t n tu i của I L nin
v tri t h c M c - L nin t n g i chung cho cả hai giai đoạn
* i kỳ từ 1924 đến na triết ọ M - L nin tiếp t đ ợ Đ n ộn
s nv n n n sun p t triển
T sau hi I L nin ất đ n nay tri t h c M c - L nin ti p tục được c c đảng
cộng sản v c ng nh n sung ph t triển Trong hi ãnh đạo giải quy t c c nhiệ
vụ ch nh trị thực tiễn x y ựng chủ nghĩa xã hội v đấu tranh tư tưởng c c đảng cộng
sản v c ng nh n đã có nhiều đóng góp quan tr ng nhất nh ng vấn đề về chủ nghĩa
uy vật ịch sử hẳng hạn như vấn đề ối quan hệ gi a ực ượng sản xuất v quan
hệ sản xuất; quan hệ gi a c sở hạ t ng v i n trúc thượng t ng; quan hệ gi a giai
cấp n tộc v nh n oại; về nh nước xã hội chủ nghĩa thời ỳ qu độ n chủ nghĩa
xã hội nh ng u thuẫn của thời đại Ở c c nước x y ựng chủ nghĩa xã hội tri t
h c M c - L nin được truyền v th nhập s u rộng trong qu n chúng v tr n c c
ĩnh vực đời sống của xã hội v đóng vai trò quan tr ng h ng thể thi u trong qu
trình x y ựng xã hội ới với nh ng th nh tựu to ớn h ng thể phủ nhận được
Tuy nhiên, thực tiễn cũng chỉ ra rằng, quá trình phát triển tri t h c Mác - Lênin
cũng gặp h ng t hó h n o nh ng sai l m, khuy t điể trong đấu tranh cách mạng
và xây dựng chủ nghĩa xã hội ch quản lý kinh t , quản lý xã hội mang tính chất
tập trung quan liêu, bệnh chủ quan, duy ý chí, quan niệm giản đ n về quan hệ gi a
tri t h c và chính trị dẫn đ n “ho tan” tri t h c v o tư tưởng chính trị trong giải quy t
các vấn đề thực tiễn của cách mạng xã hội chủ nghĩa v x y ựng chủ nghĩa xã hội ...
là trở lực lớn đối với sự phát triển n ng ực tư uy uận, quá trình phát triển của tri t
h c Ngược lại, sự lạc hậu về lý luận đã trở thành một trong nh ng nguyên nhân dẫn
đ n sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội.
Sự ph t triển ạnh ẽ của hoa h c ỹ thuật với nh ng ph t inh có t nh chất
vạch thời đại v sự i n đ i nhanh chóng của đời sống inh t ch nh trị xã hội đã
nảy sinh h ng oạt vấn đề c n giải đ p về ặt uận iều đó đòi hỏi c c đảng cộng
sản vận ụng th giới quan phư ng ph p uận M c - x t để t ng t inh nghiệ thực
tiễn h i qu t uận định ra đường ối chi n ược s ch ược ph hợp với y u c u
h ch quan của c ch ạng xã hội chủ nghĩa Sự đ vỡ của hình chủ nghĩa xã hội
hiện thực cho y u c u ph t triển tri t h c M c - L nin c ng cấp ch h n ao giờ
h t ặc iệt trong cuộc đấu tranh ảo vệ th nh quả của chủ nghĩa xã hội đã đạt được

37
đưa sự nghiệp x y ựng chủ nghĩa xã hội vượt qua thử th ch ti p tục ti n n đòi hỏi
các đảng cộng sản c ng phải nắ v ng uận chủ nghĩa M c - L nin trước h t th
giới quan phư ng ph p uận hoa h c của nó
Trong qu trình t chức v ãnh đạo c ch ạng iệt Na hủ tịch Hồ h Minh
v ảng ộng sản iệt Na đã vận ụng s ng tạo chủ nghĩa M c - L nin v o điều
iện cụ thể iệt Na đồng thời có đóng góp quan tr ng v o sự ph t triển tri t h c
Mác - L nin trong điều iện ới
ron đấu tran i i p ón d n tộ ằng tư uy iện chứng ph n t ch s u sắc
tình hình c ch ạng iệt Na trong “ ín ơn vắn tắt, Luận ơn năm 1930”,
Chủ tịch Hồ h Minh v ảng Cộng sản Việt Na đã s ng suốt định ra đường lối
ãnh đạo nhân dân làm "cách mạng tư sản dân quyền", rồi ti n thẳng lên chủ nghĩa xã
hội h ng qua giai đoạn phát triển tư ản chủ nghĩa t một nước thuộc địa nửa phong
ki n Tr n c sở lý luận về tình th , thời c c ch ạng, phân tích cụ thể tình hình, so
sánh lực ượng, nắm chắc thời c ãnh đạo to n ảng to n n v to n qu n ta đứng
lên khởi nghĩa gi nh ch nh quyền thắng lợi n 1945 đ nh ại thực dân Pháp 1954
v đ quốc Mỹ thống nhất T quốc n 1975 đã hẳng định t nh đúng đắn, khoa h c,
sự đóng góp phong phú uận Mác - Lênin của ảng Cộng sản Việt Na ặc
biệt đường lối thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chi n ược - xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Miền Bắc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất T quốc ở Miền Nam sau
n 1954 ột đóng góp quan tr ng của ảng Cộng sản Việt Nam trong phát triển
tri t h c Mác - Lênin.
Trong xây d ng chủ n a ội trên c n ớc, ảng Cộng sản Việt Na đã
rõ thêm lý luận về thời kỳ qu độ đi n chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ dài; phân tích
chỉ ra nh ng mâu thuẫn c ản của thời đại ngày nay; thực hiện đường lối đ i mới,
phát triển kinh t thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; giải quy t đúng đắn gi a
đ i mới kinh t v đ i mới chính trị; đưa ra quan điểm chủ động hội nhập quốc t trên
c sở phát huy nội lực, bảo đảm gi v ng độc lập, tự chủ v định hướng xã hội chủ
nghĩa; vấn đề xây dựng Nh nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ó cũng à nh ng
đóng góp quan tr ng của ảng Cộng sản Việt Nam trong phát triển kho tàng lý luận
Mác - L nin trong đó có tri t h c.
Hiện nay, tình hình th giới, khu vực v trong nước đang có i n động nhanh
chóng và phức tạp ặc biệt, các th lực th địch đang ra sức chống phá chủ nghĩa xã
hội, xuyên tạc chủ nghĩa M c - L nin tư tưởng Hồ h Minh đường lối quan điểm
của ảng Cộng sản Việt Nam, việc đấu tranh bảo vệ, phát triển tri t h c Mác - Lênin
phù hợp với điều kiện lịch sử mới là vấn đề cấp bách, nhất là việc vận dụng, bi n lý
luận đó th nh hiện thực thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
Thực t cho thấy, không thể đ i mới, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, n u
xa rời lập trường chủ nghĩa M c - L nin r i v o chủ nghĩa chủ quan, xét lại. Nh ng
thành công và thất bại trong “cải t ” đ i mới đã chứng tỏ điều đó iệc b sung, phát
triển tri t h c Mác - Lênin hiện nay chỉ có thể thực hiện được thông qua t ng k t kinh
nghiệm thực tiễn theo phư ng ph p iện chứng khoa h c, tuân thủ nghiêm ngặt

38
nguyên tắc thống nhất gi a lý luận và thực tiễn đồng thời kiên quy t đấu tranh chống
các tư tưởng c hội, xét lại, khắc phục bệnh gi o điều, duy ý chí, bảo vệ và phát triển
tri t h c Mác - xít; trang bị th giới quan phư ng ph p uận khoa h c cho các nhà
khoa h c ti p tục đi s u h ph tự nhiên và xã hội, không ng ng làm phong phú tri
thức của con người về th giới.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
a. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thốn quan điểm duy vật biện ch ng về t nhiên, xã
hội v t du - thế giới quan v p ơn p p luận khoa học, cách mạng của giai cấp
n n n n n d n lao động và các l l ợng xã hội tiến bộ trong nhận th c và c i
tạo thế giới.
Tri t h c Mác - Lênin là triết học duy vật biện ch ng theo nghĩa rộng ó hệ
thống quan điểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội v tư uy; sự thống nhất
h u c gi a chủ nghĩa uy vật biện chứng và chủ nghĩa uy vật lịch sử. Trong tri t
h c Mác - Lênin, chủ nghĩa uy vật và phép biện chứng thống nhất h u c với nhau.
Với tư c ch chủ nghĩa uy vật, tri t h c Mác - Lênin là hình thức phát triển cao nhất
của chủ nghĩa uy vật trong lịch sử tri t h c - chủ n a du vật biện ch ng. Với tư
cách là phép biện chứng, tri t h c Mác - Lênin là hình thức cao nhất của phép biện
chứng trong lịch sử tri t h c - phép biện ch ng duy vật.
Tri t h c M c - L nin trở th nh th giới quan phư ng ph p uận khoa h c của
lực ượng vật chất - xã hội n ng động và cách mạng nhất tiêu biểu cho thời đại ngày
nay là giai cấp c ng nh n để nhận thức và cải tạo xã hội. ồng thời tri t h c Mác -
L nin cũng th giới quan v phư ng ph p uận của nh n ao đ ng c ch ạng và
các lực ượng xã hội ti n bộ trong nhận thức và cải tạo xã hội.
Trong thời đại ngày nay, tri t h c Mác - Lênin là một trong nh ng thành tựu vĩ
đại nhất của tư tưởng tri t h c nhân loại đang hình thức phát triển cao nhất của các
hình thức tri t h c trong lịch sử. Tri t h c Mác - Lênin là h c thuy t về sự phát triển
th giới đã v đang ph t triển gi a òng v n inh nh n oại.
b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Với tư c ch ột hình thái phát triển cao của tư tưởng tri t h c nhân loại đối
tượng nghiên cứu của tri t h c Mác - Lênin tất y u v a có sự đồng nhất, v a có sự
khác biệt so với đối tượng nghiên cứu của các hệ thống tri t h c khác trong lịch sử.
Thực t lịch sử chứng minh rằng, mặc dù mỗi hệ thống tri t h c vẫn thường xác
định cho mình một đối tượng nghiên cứu ri ng nhưng để thực hiện chức n ng hạt
nhân lý luận của th giới quan v c sở phư ng ph p uận chung nhất) của mình, m i
hệ thống tri t h c đều phải trước h t nghiên cứu và giải quy t mối quan hệ gi a vật
chất và ý thức theo một lập trường nhất định là duy vật hoặc uy t Tr n c sở đó
v cũng vì chức n ng đó i hệ thống tri t h c trong lịch sử đều phải tập trung
nghiên cứu nh ng vấn đề chung nhất của tự nhiên, xã hội v con người; nghiên cứu
mối quan hệ của con người nói chung, của tư uy con người nói riêng với th giới

39
xung quanh theo nh ng định hướng về nhân sinh quan khác nhau - tích cực hoặc tiêu
cực.
Khắc phục nh ng hạn ch v đoạn tuyệt với nh ng quan niệm sai l m của các hệ
thống tri t h c khác, tri t h c Mác - Lênin x c định đối t ợng nghiên c u là gi i
quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý th c trên lập tr ng duy vật biện ch ng và
nghiên c u những quy luật vận động, phát triển chung nhất của t nhiên, xã hội v t
duy. Do giải quy t triệt để vấn đề c ản của tri t h c trên lập trường duy vật biện
chứng nên tri t h c Mác - Lênin chỉ ra các quy luật vận động, phát triển chung nhất
của th giới - cả trong tự nhiên, trong lịch sử xã hội v trong tư uy Tri t h c Mác -
Lênin đồng thời giải quy t đúng đắn mối quan hệ gi a biện chứng khách quan và biện
chứng chủ quan. Cả th giới khách quan, quá trình nhận thức v tư uy của con người
đều tuân theo nh ng quy luật biện chứng. Các quy luật biện chứng của th giới về nội
ung h ch quan nhưng về hình thức phản ánh là chủ quan. Biện chứng chủ quan là
sự phản ánh của biện chứng khách quan.
ượt qua nh ng hạn ch lịch sử của các hệ thống tri t h c khác, tri t h c Mác -
L nin x c định đối tượng nghiên cứu của mình bao gồm không chỉ nh ng quy luật
ph bi n của tự nhiên nói chung, mà còn bao gồm cả nh ng quy luật ph bi n của bộ
phận tự nhi n đã v đang được nhân hoá - tức các quy luật ph bi n của lịch sử xã hội.
Do đó đối tượng của tri t h c Mác - Lênin bao gồm cả vấn đề con người. Tri t h c
Mác - Lênin xuất phát t con người, t thực tiễn, chỉ ra nh ng quy luật của sự vận
động, phát triển của xã hội và của tư uy con người. Mục đ ch của tri t h c Mác -
Lênin là nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm phục
vụ lợi ch con người.
Với tri t h c Mác - Lênin thì đối t ợng của triết họ v đối t ợng của các khoa
học c thể đ đ ợc phân biệt rõ ràng. Các khoa h c cụ thể nghiên cứu nh ng quy luật
trong c c ĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tư uy Tri t h c nghiên cứu
nh ng quy luật chung nhất, t c động trong cả a ĩnh vực này.
Tri t h c Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa h c cụ thể.
Các khoa h c cụ thể cung cấp nh ng d liệu đặt ra nh ng vấn đề khoa h c mới, làm
tiền đề c sở cho sự phát triển tri t h c. Các khoa h c cụ thể tuy có đối tượng và chức
n ng ri ng của ình nhưng đều phải dựa vào một th giới quan v phư ng ph p uận
tri t h c nhất định. Quan hệ gi a quy luật của tri t h c và quy luật của khoa h c cụ
thể là quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Sự k t hợp gi a hai loại khoa h c, hai loại
tri thức nói trên là tất y u. Bất cứ một khoa h c cụ thể nào, dù tự giác hay tự ph t đều
phải dựa vào một c sở tri t h c nhất định. Tri t h c Mác - Lênin là sự khái quát cao
nh ng k t quả của khoa h c cụ thể, vạch ra nh ng quy luật chung nhất của tự nhiên,
xã hội v tư uy; o đó trở th nh c sở th giới quan phư ng ph p uận cho các khoa
h c cụ thể.
c. Chức năn của triết học Mác - Lênin
ũng như i khoa h c, tri t h c Mác - Lênin cùng một lúc thực hiện nhiều
chức n ng h c nhau ó chức n ng th giới quan và chức n ng phư ng ph p uận,

40
chức n ng nhận thức và giáo dục, chức n ng ự báo và phê phán... Tuy nhiên, chức
n ng th giới quan và chức n ng phư ng ph p uận là hai chức n ng c ản của tri t
h c Mác - Lênin.
Ch năn thế giới quan
Th giới quan là toàn bộ nh ng quan điểm về th giới và về vị trí của con người
trong th giới đó Tri t h c là hạt nhân lý luận của th giới quan. Tri t h c Mác -
L nin đe ại th giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân th giới quan cộng sản.
Th giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan tr ng định hướng cho
con người nhận thức đúng đắn th giới hiện thực y ch nh “cặp nh” tri t h c để
con người xem xét, nhận thức th giới x t đo n i sự vật, hiện tượng và xem xét
ch nh ình Nó giúp cho con người c sở khoa h c đi s u nhận thức bản chất của tự
nhiên, xã hội và nhận thức được mục đ ch nghĩa của cuộc sống.
Th giới quan duy vật biện chứng còn giúp con người hình th nh quan điểm khoa
h c định hướng m i hoạt động. T đó giúp con người x c định th i độ và cả cách thức
hoạt động của mình. Trên một nghĩa nhất định, th giới quan cũng đóng ột vai trò
của phư ng ph p uận. Gi a th giới quan v phư ng ph p uận trong tri t h c Mác -
Lênin có sự thống nhất h u c
Th giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con
người. Th giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực.
Trình độ phát triển về th giới quan là tiêu chí quan tr ng của sự trưởng thành cá nhân
cũng như ột cộng đồng xã hội nhất định.
Các khoa h c đều góp ph n giúp con người hình thành th giới quan đúng đắn.
Trong đó th giới quan tri t h c là hạt nhân lý luận của th giới quan, làm cho th
giới quan của con người phát triển như ột quá trình tự giác.
Th giới quan duy vật biện chứng có vai trò c sở khoa h c để đấu tranh với
các loại th giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa h c. Với bản chất khoa h c và
cách mạng, th giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân và các lực ượng ti n bộ, cách mạng c sở lý luận trong cuộc đấu tranh
với c c tư tưởng phản cách mạng, phản khoa h c.
Ch năn p ơn p p luận
hư ng ph p uận hệ thống nh ng quan điể nh ng nguy n tắc xuất ph t có
vai trò chỉ đạo việc sử ụng c c phư ng ph p trong hoạt động nhận thức v hoạt động
thực tiễn nhằ đạt t quả tối ưu hư ng ph p uận cũng có nghĩa uận về hệ
thống phư ng ph p Tri t h c M c - L nin thực hiện chức n ng phư ng ph p uận
chung nhất ph i n nhất cho nhận thức v hoạt động thực tiễn
ai trò phư ng ph p uận uy vật iện chứng được thể hiện trước h t phư ng
ph p chung của to n ộ nhận thức hoa h c hư ng ph p uận uy vật iện chứng
trang ị cho con người hệ thống nh ng nguy n tắc phư ng ph p uận chung nhất cho
hoạt động nhận thức v thực tiễn
Tri t h c Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù,

41
quy luật làm công cụ nhận thức khoa h c; giúp con người phát triển tư uy hoa h c,
đó tư uy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
Tuy nhiên, tri t h c Mác - Lênin không phải “đ n thuốc vạn n ng” có thể giải
quy t được m i vấn đề ể đe ại hiệu quả trong nhận thức v h nh động, cùng với
tri thức tri t h c con người c n phải có tri thức khoa h c cụ thể và kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn xã hội. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn h ng được xem
thường hoặc tuyệt đối ho phư ng ph p uận tri t h c. N u xe thường phư ng ph p
luận tri t h c sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ mất phư ng hướng, thi u chủ động,
sáng tạo trong c ng t c Ngược lại, n u tuyệt đối hoá vai trò của phư ng ph p uận
tri t h c sẽ sa vào chủ nghĩa gi o điều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi ưỡng phư ng
pháp luận duy vật biện chứng giúp mỗi người tr nh được nh ng sai l m do chủ quan,
uy ch v phư ng ph p tư uy si u hình g y ra.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay
* riết ọ Mác - Lênin l t ế iới quan p ơn p p luận k oa ọ v
mạn o on n i tron n ận t v t tiễn
Nh ng nguy n v quy uật c ản của ph p iện chứng uy vật của chủ nghĩa
uy vật ịch sử nói ri ng v của tri t h c M c - L nin nói chung sự phản nh nh ng
ặt nh ng thuộc t nh nh ng ối i n hệ ph i n nhất của hiện thực h ch quan ì
vậy chúng có gi trị định hướng quan tr ng cho con người trong nhận thức v hoạt
động thực tiễn của ình Gi trị định hướng n y về nguy n tắc h ng h c với gi trị
định hướng của c c nguy n v quy uật chung o ột ộ n hoa h c chuy n
ng nh n o đấy n u n về ột ĩnh vực nhất định n o đó của hiện thực chẳng hạn
h ng h c với gi trị định hướng của định uật ảo to n v chuyển hóa n ng ượng
của định uật vạn vật hấp ẫn của quy uật gi trị v v.. i h c chỉ ở chỗ vì c c
nguy n v quy uật của ph p iện chứng uy vật sự phản nh nh ng ặt nh ng
thuộc t nh nh ng ối i n hệ ph i n nhất của cả tự nhi n xã hội v tư uy cho n n
chúng có t c ụng định hướng h ng phải chỉ trong ột phạ vi nhất định n o đấy
như đối với c c nguy n v quy uật o c c hoa h c chuy n ng nh n u n
trong tất cả i trường hợp húng giúp cho con người hi ắt tay v o nghi n cứu v
hoạt động cải i n sự vật h ng phải xuất ph t t ột ảnh đất trống h ng ao
giờ cũng xuất ph t t ột ập trường nhất định thấy trước được phư ng hướng vận
động chung của đối tượng x c định được s ộ c c ốc c ản việc nghi n cứu
hay hoạt động cải i n sự vật phải trải qua nghĩa chúng giúp cho con người x c
định được về đại thể con đường c n đi có được phư ng hướng đặt vấn đề cũng như
giải quy t vấn đề tr nh được nh ng ạc hay ò ẫ gi a ột hối nh ng ối
i n hệ chằng chịt phức tạp h ng có tư tưởng ẫn đường
hẳng hạn ột trong nh ng vấn đề ức xúc h u như ất cứ giai đoạn n o xã
hội cũng phải đối ặt - vấn đề th i độ đối với t n gi o Ở iệt Na vấn đề t n gi o
đ i hi đã được giải quy t ằng nh ng c ch giản đ n h nh ch nh thi u c sở hoa
h c h ng thấy h t t nh phức tạp của vấn đề

42
T n gi o ột hiện tượng xã hội xuất hiện v tồn tại có nh ng nguy n nhân
h ch quan nhất định Trong nh ng thời ỳ đ u của ịch sử sự thống trị của nh ng
sức ạnh thi n nhi n n ngo i có nghĩa quy t định đối với sự ra đời v tồn tại của
t n gi o n hi xã hội có giai cấp xuất hiện thì ngo i nh ng sức ạnh thi n nhi n
đó ra còn có cả nh ng sức ạnh xã hội n a Nh ng sức ạnh xã hội ấy cũng đối ập
với con người xa ạ với con người cũng chi phối cuộc sống của con người ột c ch
huyền hó hiểu y hệt nh ng sức ạnh thi n nhi n vậy Trong c c xã hội có giai
cấp thì ch nh s ch p ức xã hội nguồn gốc chủ y u của t n gi o ho n n, uốn
hắc phục nh ng ảnh hưởng ti u cực của t n gi o phải đấu tranh chống nh ng
nguy n nh n vật chất đã sản sinh ra t n gi o t đ n c ng phải oại tr i p ức
ất c ng xã hội chứ h ng phải chỉ ng iện ph p cấ đo n t n gi o h nh vì vậy
ột ặt chúng ta chủ trư ng tự o t n ngưỡng xe đó quyền ri ng của ỗi người
nhưng ặt h c chúng ta ti n h nh cuộc c ch ạng xã hội chủ nghĩa nhằ x y ựng
ột ch độ xã hội h ng có người óc ột người v ằng c ch đó oạt tr nguồn gốc
xã hội s u xa đã sản sinh ra t n gi o cho t n gi o tự nó phải ti u vong đi ó
ột đường ối hoa h c v đường ối đó chỉ có thể có được tr n c sở ập trường uy
vật
Như vậy xuất ph t t nh ng ập trường tri t h c h c nhau chúng ta đã đi đ n
nh ng c ch giải quy t vấn đề h c nhau Do đó việc chấp nhận hay h ng chấp nhận
ột ập trường tri t h c nhất định sẽ h ng chỉ đ n thu n sự chấp nhận hay h ng
chấp nhận ột th giới quan nhất định ột c ch giải nhất định về th giới còn
sự chấp nhận hay h ng chấp nhận ột c sở phư ng ph p uận nhất định chỉ đạo
cho h nh động Trong trường hợp ở đ y xuất ph t t ập trường uy vật coi vật chất
c i có trước v quy t định thức chúng ta đi tì nh ng nguy n nh n vật chất đã
sản sinh ra t n gi o v tì c ch oại tr chúng để oại tr t n gi o ra hỏi đời sống xã
hội òn nh ng ai xuất ph t t ập trường uy t tự gi c hay tự ph t coi thức
c i có trước v quy t định vật chất sẽ tì c ch oại tr t n gi o chỉ ằng sức ạnh
của ch ằng c ch cấ đo n R r ng c ch giải quy t thứ hai n y sẽ h ng thể ẫn
đ n t quả được
Tri t h c với vai trò th giới quan v phư ng ph p uận chung nhất nhưng
h ng phải ột c i gì qu xa x i viển v ng ngược ại nó gắn ó h t sức ật thi t
với cuộc sống với thực tiễn c i định hướng c i chỉ đạo cho chúng ta trong h nh
động uất ph t t ột ập trường tri t h c đúng đắn cụ thể xuất ph t t nh ng
quan điể của chủ nghĩa uy vật iện chứng chúng ta có thể có được nh ng c ch giải
quy t đúng đắn c c vấn đề o cuộc sống đặt ra òn ngược ại xuất ph t t ột ập
trường tri t h c sai chúng ta h ng thể tr nh hỏi h nh động sai h nh ở
đ y thể hiện gi trị định hướng - ột trong nh ng iểu hiện cụ thể chức n ng phư ng
ph p uận của tri t h c
Sự đ nh gi chưa thỏa đ ng đó thể hiện trước h t ở th i độ coi thường vai trò của
tri t h c cho rằng vì tri t h c nghi n cứu v giải quy t nh ng vấn đề qu chung n n
nh ng t quả nghi n cứu của nó t có t c ụng thi t thực ấn đề ở chỗ trong
nhiều trường hợp hi giải quy t nh ng vấn đề cụ thể nh ng người c ng t c thực
tiễn hó thể tì thấy ở tri t h c ột c u trả ời cụ thể Trong hi đó trong hoạt động

43
thực tiễn con người ại ắt gặp v uộc phải giải quy t trước h t ch nh nh ng vấn đề
thuộc tri thức tri t h c
Nh ng vấn đề ức ch o cuộc sống o hoạt động thực tiễn đặt ra ao giờ cũng
nh ng vấn đề h t sức cụ thể nhưng để giải quy t nh ng vấn đề cụ thể ấy của cuộc
sống ột c ch có hiệu quả h ng ột ai có thể ảng tr nh việc giải quy t nh ng vấn
đề chung có i n quan I L nin đã t ng nhận x t: “Người n o ắt tay v o nh ng vấn
đề ri ng trước hi giải quy t c c vấn đề chung thì ẻ đó tr n ỗi ước đi sẽ h ng
bao giờ tr nh hỏi “vấp phải” nh ng vấn đề chung đó ột c ch h ng tự gi c Mà mù
qu n vấp p i n ữn vấn đề đó tron từn tr n ợp ri n t ón al đ a
ín s ủa m n đến ỗ ó n ữn s dao độn tồi tệ n ất v mất ẳn tín
47
n u n tắ ” .
Có thể thấy nh ng vướng ắc trong việc giải quy t h ng oạt vấn đề cụ thể ức
ch trong nh ng n đ u thời ỳ đ i ới ở iệt Na h ng phải nằ ở nh ng vấn
đề cụ thể thực ra tất cả ắt nguồn t nh ng quan điể ớn c sở cho việc giải
quy t nh ng vấn đề cụ thể úc ấy giờ chưa ho n to n r r ng nhất qu n
y ch nh vấn đề của tri t h c v việc nghi n cứu giải quy t nh ng vấn đề về
quan điể sẽ cung cấp c sở uận đúng đắn định hướng cho việc giải quy t ột
c ch có hiệu quả tất cả nh ng vấn đề cụ thể Thi u c sở uận đúng đắn người ta sẽ
u n u n phải h nh động trong tình trạng ò ẫ v c c ch nh s ch sẽ h ng tr nh
hỏi r i v o tình trạng t y tiện ì vậy việc nghi n cứu v giải quy t c c vấn đề tri t
h c o thực tiễn cuộc sống đặt ra h ng phải ột việc v ch ch nh sự
đóng góp thi t thực v o việc giải quy t nh ng vấn đề rất thi t thực cụ thể ức ch
của cuộc sống
Tuy nhi n hiệu quả của nghi n cứu tri t h c h ng đ n giản như hiệu quả
nghi n cứu của c c ộ n hoa h c - ỹ thuật c ng h ng giống như hiệu quả của
hoạt động sản xuất trực ti p K t uận nghi n cứu tri t h c đạt tới h ng phải ời
giải đ p trực ti p cụ thể cho t ng vấn đề cụ thể v c ng đa ạng của cuộc sống
c sở cho việc x c định nh ng ời giải đ p trực ti p cụ thể ấy hẳng hạn t uận
ới của ại hội I: “Lực ượng sản xuất ị ì hã h ng chỉ trong trường hợp
quan hệ sản xuất ạc hậu cả hi quan hệ sản xuất ph t triển h ng đồng ộ có
nh ng y u tố đi qu xa so với trình độ ph t triển của ực ượng sản xuất”48 ch nh s
sở cho việc x c định h ng oạt ch nh s ch ới đúng đắn h n trong việc thực hiện
nhiệ vụ ph t triển inh t - xã hội
Thực t cho thấy hiệu quả của nghi n cứu tri t h c ch nh ở gi trị định hướng
cho hoạt động thực tiễn v c ng phong phú v đa ạng của nh ng t uận chung có
t nh h i qu t cao nó đạt tới chứ h ng phải v h ng thể nh ng ời giải đ p cụ
thể cho t ng trường hợp cụ thể iều đó cho thấy tri t h c đóng vai trò h t sức to ớn
trong việc giải quy t nh ng vấn đề rất cụ thể của cuộc sống
Tuy nhi n sẽ sai n u t đó ại đi đ n chỗ tuyệt đối hóa vai trò của tri t

47
V.I.Lênin (1979), Toàn tập, t.15, Nxb Ti n bộ M txc va tr. 437. (SGK nhấn mạnh).
48
ảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đ n o n tập Nx h nh trị quốc gia H Nội t 47 tr 390.

44
h c cho rằng chỉ c n nắ được tri t h c thì ập tức sẽ giải quy t được tất cả c c vấn
đề cụ thể của thực tiễn uan điể tuyệt đối ho vai trò của tri t h c n n đã g y ra ở
ột số người ảo tưởng cho rằng tri t h c c i chìa hóa vạn n ng chỉ c n nắ được
nó tự hắc sẽ giải quy t được i vấn đề Thi n hướng đó h ng tr nh hỏi ẫn
đ n nh ng sai gi o điều o p ụng ột c ch y óc nh ng nguy n nh ng
quy uật chung v o nh ng trường hợp cụ thể rất h c nhau Nh ng nguy n nh ng
quy uật chung ấy nói như I L nin đều đã được ịch sử ho n to n x c nhận về đại
thể nhưng trong thực t cụ thể sự việc đã iễn ra ột c ch h c chúng ta đã
h ng thể v ất cứ ai cũng h ng có thể ự đo n được; nó đã iễn ra ột c ch độc
đ o h n v phức tạp h n nhiều49 ì vậy ỗi nguy n chung theo tinh th n của chủ
nghĩa M c - L nin đều phải được xe x t a theo quan điể ịch sử; gắn iền với
nh ng nguy n h c; c gắn iền với “ inh nghiệ cụ thể của ịch sử” 50 Thi u
“ inh nghiệ cụ thể của ịch sử” n y thi u sự hiểu i t tình hình thực t sinh động
iễn ra ở t ng địa điể v thời gian nhất định - thì việc vận ụng nh ng nguy n
chung h ng nh ng h ng ang ại hiệu quả trong nhiều trường hợp còn có thể
ẫn đ n nh ng sai nghi n tr ng
Như vậy để có thể giải quy t ột c ch có hiệu quả nh ng vấn đề cụ thể h t sức
phức tạp v v c ng đa ạng của cuộc sống chúng ta c n tr nh cả hai th i cực sai :
Hoặc xe thường tri t h c v o đó sẽ sa v o tình trạng ò ẫ t y tiện ễ ằng
òng với nh ng iện ph p cụ thể nhất thời đi đ n chỗ ất phư ng hướng thi u nhìn
xa tr ng rộng thi u chủ động v s ng tạo trong c ng t c; hoặc tuyệt đối hóa vai trò
của tri t h c v o đó sẽ sa v o chủ nghĩa gi o điều p ụng ột c ch y óc
nh ng nguy n nh ng quy uật chung của tri t h c h ng t nh đ n tình hình cụ
thể o h ng nắ được tình hình cụ thể đó trong t ng trường hợp cụ thể
K t hợp chặt chẽ cả hai oại tri thức tr n đ y - tri thức chung trong đó có tri thức
tri t h c v tri thức hoa h c chuy n ng nh v tri thức thực tiễn trong đó có sự hiểu
i t tình hình thực tiễn v trình độ tay nghề được iểu hiện qua sự nhạy cả thực tiễn
- đó tiền đề c n thi t đả ảo th nh c ng của chúng ta trong hoạt động cụ thể của
mình.
* riết ọ M - L nin l ơ sở t ế iới quan v p ơn p p luận k oa ọ v
mạn để p n tí u ớn p t triển ủa ội tron điều kiện uộ
mạn k oa ọ v n n ệ iện đại p t triển mạn mẽ.
Trong thời đại ngày nay, vai trò của tri t h c Mác - L nin ng y c ng được nâng
cao iều đó trước h t là do nh ng đặc điểm và xu th phát triển của thời đại quy
định.
Bản chất của cuộc c ch ạng hoa h c v c ng nghệ hiện đại sự cải i n về
chất c c ực ượng sản xuất tr n c sở tri thức hoa h c ng y c ng trở th nh ực ượng
sản xuất trực ti p ặc điể n i ật của nó sự t ng n ạnh ẽ qu trình to n c u
ho hu vực ho nền sản xuất vật chất v c c ĩnh vực đời sống xã hội tạo thời c v
th ch thức cho c c quốc gia n tộc tr n con đường ph t triển Do t quả của cuộc
49
V.I.Lênin (1980), Toàn tập, t. 24, Nxb Ti n bộ M txc va tr 39
50
V.I.Lênin (1978), Toàn tập, t. 49, Nxb Ti n bộ M txc va, tr. 446.

45
c ch ạng hoa h c v c ng nghệ hiện đại o i người ước v o th I với
nh ng vấn đề nhận thức ới rất c ản v s u sắc Trước tình hình đó tri t h c M c -
L nin đóng vai trò rất quan tr ng c sở uận - phư ng ph p uận cho c c ph t
inh hoa h c cho sự t ch hợp v truyền tri thức hoa h c hiện đại D tự gi c hay
tự ph t hoa h c hiện đại ph t triển phải ựa tr n c sở th giới quan v phư ng ph p
uận uy vật iện chứng ồng thời nh ng vấn đề ới của hệ thống tri thức hoa h c
hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi tri t h c M c - L nin phải có ước ph t triển ới
Ngày nay, xu th toàn c u ho đang t ng n h ng ng ng. Thực chất của toàn
c u ho qu trình t ng n ạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng t c động, phụ
thuộc lẫn nhau gi a các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên th giới. Cùng với quá
trình toàn c u hoá, xu th b sung và phản ứng lại là xu th khu vực hoá. Toàn c u
ho đe ại sự ra đời của hàng loạt t chức quốc t và khu vực. Toàn c u hoá là một
quá trình xã hội phức tạp đ y mâu thuẫn, chứa đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời
c v th ch thức đối với các quốc gia, dân tộc đặc biệt c c nước kém phát triển.
Chủ nghĩa đ quốc và các th lực tư ản chủ nghĩa đang ợi dụng toàn c u ho để âm
ưu thực hiện toàn c u ho tư ản chủ nghĩa h nh vì vậy, toàn c u hoá là một cuộc
đấu tranh quy t liệt gi a chủ nghĩa tư ản và chủ nghĩa đ quốc với c c nước đang
phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh đó tri t h c Mác - L nin c
sở th giới quan v phư ng ph p uận khoa h c, cách mạng để ph n t ch xu hướng vận
động, phát triển của xã hội hiện đại.
Chủ nghĩa M c - Lênin nói chung và tri t h c Mác - Lênin nói riêng là lý luận
khoa h c và cách mạng soi đường cho giai cấp c ng nh n v nh n n ao động trong
cuộc đấu tranh giai cấp v đấu tranh dân tộc đang iễn ra trong điều kiện mới ưới
hình thức mới.
Hiện nay, chủ nghĩa xã hội đang v o hủng hoảng v tho i tr o tư ng quan
so sánh lực ượng bất lợi cho các lực ượng cách mạng, ti n bộ. Chủ nghĩa đ quốc
đang tạm thời thắng th . Mặc dù vậy, phong trào công nhân, phong trào xã hội chủ
nghĩa v phong tr o độc lập dân tộc vẫn tồn tại, phục hồi d n đang tập hợp, phát triển
lực ượng tì tòi c c phư ng thức v phư ng ph p đấu tranh mới.
Cuộc cách mạng khoa h c và công nghệ hiện đại, xu th quốc t hoá, toàn c u hoá
cùng với nh ng vấn đề toàn c u đang cho t nh chỉnh thể của th giới t ng n hợp
tác v đấu tranh trong xu th cùng tồn tại hoà bình.
Nh ng mâu thuẫn c ản của thời đại vẫn tồn tại nhưng đã ang nh ng đặc điểm
mới, hình thức mới ồng thời, một loạt các mâu thuẫn khác mang tính toàn c u cũng
đang n i lên gay gắt. Th giới trong th k XXI vẫn tồn tại và phát triển trong hệ
thống mâu thuẫn đó trong đó u thuẫn chủ y u là mâu thuẫn gi a lợi ích của giai
cấp tư sản với lợi ích của tuyệt đại đa số o i người đang hướng đ n mục tiêu hoà
ình độc lập dân tộc, dân chủ và ti n bộ xã hội ể thực hiện mục tiêu cao cả đó o i
người phải có lý luận khoa h c và cách mạng soi đường. Lý luận đó ch nh chủ
nghĩa M c - Lênin nói chung và tri t h c Mác - Lênin nói riêng.
* Triết học Mác - L nin l ơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây d ng chủ

46
n a ội trên thế giới và s nghiệp đ i mới t eo địn ớng xã hội chủ n aở
Việt Nam.
Kể t hi c ch ạng Th ng Mười Nga th nh c ng chủ nghĩa xã hội hiện thực đã
tỏ r t nh ưu việt của ột hình xã hội ới o con người vì hạnh phúc con người
Tuy nhi n hình chủ nghĩa xã hội hiện thực o nhiều nguy n nh n h ch quan v
chủ quan đã ộc ộ nh ng hạn ch của nó n i ật nhất ột c ch quản inh
t - xã hội ang t nh tập trung quan i u ao cấp h nh trong tình trạng hiện nay
c n phải có ột c sở th giới quan phư ng ph p uận hoa h c c ch ạng để
giải ph n t ch sự hủng hoảng xu th ph t triển của chủ nghĩa xã hội th giới v
phư ng hướng hắc phục để ph t triển
Sự nghiệp đ i mới toàn diện ở Việt Nam tất y u phải dựa trên c sở lý luận khoa
h c trong đó hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc đ i mới toàn diện xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa được mở đường bằng đ i mới tư uy uận,
trong đó có vai trò của tri t h c Mác - Lênin. Tri t h c phải góp ph n tì được lời
giải đ p về con đường đi n chủ nghĩa xã hội ở Việt Na đồng thời qua thực tiễn để
b sung, phát triển tư uy uận về chủ nghĩa xã hội.
Vai trò của tri t h c Mác - Lênin rất quan tr ng còn do chính yêu c u đ i mới
nhận thức tri t h c hiện nay. Bên cạnh mặt tích cực không thể phủ nhận, việc nhận
thức và vận dụng lý luận Mác - L nin trong đó có tri t h c Mác - Lênin, sau một
thời gian dài mắc phải gi o điều x cứng, lạc hậu, bất cập, là một trong nh ng
nguyên nhân của sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội th giới. Nhiều vấn đề lý
luận, do nh ng hạn ch của điều kiện lịch sử mà các nhà sáng lập chủ nghĩa M c -
L nin chưa uận giải một c ch đ y đủ hoặc chưa thể dự báo h t Do đó việc ti p tục
b sung đ i mới là nhu c u tự thân và bức thi t của tri t h c Mác - Lênin trong giai
đoạn hiện nay.
Vai trò th giới quan phư ng ph p uận của tri t h c Mác - Lênin thể hiện đặc
biệt r đối với sự nghiệp đ i mới ở Việt Na đó đ i mới tư uy N u h ng có đ i
mới tư uy nhất tư uy uận, thì sẽ không có sự nghiệp đ i mới. Tri t h c Mác -
Lênin là nền tảng c sở cho qu trình đ i mới tư uy ở Việt Nam. Một trong nh ng
điểm nhấn của th giới quan phư ng ph p uận tri t h c Mác - Lênin chính là vấn đề
thực tiễn đó phư ng ph p iện chứng đó sự vận động bi n đ i không ng ng của
th giới ó ch nh nh ng y u tố đã góp ph n xây dựng lý luận về đ i mới, về con
đường đi n chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ qu độ, về xây dựng kinh t thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa về mô hình chủ nghĩa xã hội, về c c ước, cách thức đi n
chủ nghĩa xã hội v v đó ch nh th giới quan mới của sự nghiệp đ i mới ở Việt
Nam.
Th giới quan tri t h c Mác - L nin đã giúp ảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận
con đường đi n chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, bối cảnh mới trong điều kiện,
hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đ ở Li n v c c nước ng u chủ
nghĩa tư ản không nh ng không sụp đ mà còn có sự phát triển mạnh mẽ h n th .
Nói tóm lại, th giới quan tri t h c Mác - L nin đã giúp chúng ta nhìn nhận đ nh gi
bối cảnh mới đ nh gi cục diện th giới, các mối quan hệ quốc t xu hướng thời đại,

47
thực trạng tình hình đất nước v con đường phát triển trong tư ng ai Th giới quan
tri t h c Mác - L nin đã chỉ ra lôgíc tất y u của sự phát triển xã hội lo i người là chủ
nghĩa xã hội; chủ nghĩa tư ản trước sau cũng sẽ được thay th bởi một ch độ tốt h n
công bằng h n; con người được phát triển toàn diện. Th giới quan tri t h c Mác -
L nin đã giúp x c định t nh đúng đắn của con đường đi n chủ nghĩa xã hội.
N u như th giới quan tri t h c Mác - L nin giúp chúng ta x c định con đường,
ước đi thì phư ng ph p uận của tri t h c Mác - Lênin giúp chúng ta giải quy t
nh ng vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực tiễn đ i mới h n
30 n qua ó h ng chỉ là nh ng vấn đề điều kiện cụ thể của Việt Nam, mà còn là
nh ng vấn đề, thực tiễn chung của th giới, của toàn c u hóa, của phát triển khoa h c
công nghệ, của kinh t tri thức, của hội nhập quốc t . Dựa tr n c sở phư ng ph p
luận của tri t h c Mác - L nin chúng ta đã giải quy t tốt các mối quan hệ c ản của
qu trình đ i mới như ối quan hệ gi a kinh t thị trường với chủ nghĩa xã hội; mối
quan hệ gi a đ i mới kinh t v đ i mới chính trị đ y ối quan hệ cốt lõi, mang
tính nền tảng cho việc giải quy t các mối quan hệ khác.
Như vậy ước vào th k XXI, nh ng điều kiện lịch sử mới đã quy định vai trò
của tri t h c Mác - L nin ng y c ng t ng iều đó đòi hỏi phải bảo vệ, phát triển tri t
h c Mác - L nin để phát huy tác dụng và sức sống của nó đối với thời đại v đất nước.

48

You might also like