You are on page 1of 16

Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................... 1

MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 2

NỘI DUNG......................................................................................................................... 3

Chương I: LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG THỨC PHÂN PHỐI VÀ KÊNH PHÂN PHỐI. .3

I. Phương thức phân phối..........................................................................................3

1. Phương thức phân phối trực tiếp:....................................................................3

2. Phương thức phân phối gián tiếp.....................................................................4

II. Kênh phân phối......................................................................................................5

1. Khái niệm và tầm quan trọng của kênh phân phối...........................................5

2. Các loại kênh phân phối..................................................................................6

Chương II: CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI CỦA VINAMILK VÀ TH TRUE MILK..........9

I. Chính sách phân phối gián tiếp của công ty VINAMILK......................................9

1. Sơ lược về công ty VINAMILK và mạng lưới phân phối...............................9

2. Vinamilk với phân phối mạng lưới gián tiếp.................................................10

c. Đội ngũ quản lý và bán hàng................................................................................11

I. TH true milk và hệ thống TH true mart................................................................12

1. Giới thiệu chung về tập đoàn TH và sản phẩm TH true milk........................12

2. Phân phối trực tiếp với hệ thống TH true mart..............................................13

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 16

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 1


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

MỞ ĐẦU

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 2


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

NỘI DUNG
Chương I:
LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG THỨC PHÂN PHỐI VÀ KÊNH PHÂN PHỐI

I. Phương thức phân phối

Định nghĩa: Phương thức phân phối là cách thức mà hàng hóa được lưu
chuyển từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng.

Phân loại: Có hai phương thức phân phối phố biến: Phương thức phân phối
trực tiếp và phương thức phân phối gián tiếp.

1. Phương thức phân phối trực tiếp:

Khái niệm: Là phương thức phân phối hàng hóa trực tiếp từ người sản xuất
tới người tiêu dùng không qua trung gian.

Các công ty có thể thực hiện phương thức phân phối trực tiếp bắng các cách:

 Bán hàng tại nhà

 Bán hàng qua thư, email, điện thoại, fax,…

 Bán hàng qua máy bán hàng tự động

 Bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty

 Bán hàng qua website của nhà sản xuất

Phương thức phân phối trực tiếp tạo cho công ty rất nhiều lợi thế, có thể kể
đến như sau:

 Công ty có thể chủ động trong việc quyết định khối lượng hàng hóa phân
phối
Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 3
Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

 Giúp công ty kiểm tra giám sát chặt chẽ các hoạt động phân phôi

 Công ty có thể iếp xúc trực tiếp với khách hàng nên phản ứng kịp thời với
các diễn biến trên thị trường

 Không bị phân chia lợi nhuận

Tuy nhiên, phương thức này cũng có những hạn chế:

 Doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn và nhân lực lớn vào hoạt động phân phối

 Khối lượng hàng hóa tiêu thụ được phụ thuộc vào trình độ của lực lượng bán
hàng

 Doanh nghiệp phải chịu hoàn toàn rủi ro, bị phân tán nguồn lực

Vì những hạn chế đó, phương thức phân phối trực tiếp rất khó áp dụng với
những công ty vừa và nhỏ, còn thiếu kinh nghiệm.

Để khắc phục những điểm yếu của phương thức phân phối trực tiếp, các
công ty có thể sử dụng phương thức phân phối gián tiếp

2. Phương thức phân phối gián tiếp

Khái niệm: Phương thức phân phối gián tiếp là phân phối hàng háo thông
qua hệ thống các trung gian.

Nhà Hệ thống Người


sản xuất Các trung gian tiêu dùng

Hình 1: Phương thức phân phối gián tiếp

Công ty có thể thực hiện phân phối gián tiếp bằng các hình thức:
 Bán hàng qua cửa hàng, đại lý, siêu thị,…
 Bán hàng qua nhà buôn

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 4


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

 Bán hàng qua website của nhà phân phối ( eBay, muare, 24h,…)

Với việc sử dụng phương thức phân phối gián tiếp, công ty có thể hạn chế
những nhược điểm của phân phối gián tiếp:
 Với phương thức phân phối gián tiếp, công tý không phải đầu tư về vốn
đối với hoạt động phân phối.
 Thông qua trung gian, công ty tân dụng được kinh nghiệm và sự hiểu biết
của họ giúp cho sản phẩm dễ dàng xâm nhập vào thị trường mới, tận dụng các mối
quan hệ sẵn có của các trung gian, hạn chế và phân chia rủi rot rung kinh doanh.
 Khi phân phối qua trung gian, công ty cũng có thể giảm bớt được những
mối quan hệ với khách hàng.

Tuy nhiên, sử dụng phương thức phân phối gián tiếp cũng có những hạn chế
nhất định:
 Giảm bớt quyền chủ động và khả năng kiểm soát của doanh nghiệp
 Việc kiểm soát hoạt động phân phối của công ty sẽ gặp khó khăn hơn,
phản ứng kém kịp thời trước những biến động của thị trường
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bị chia sẻ cho các trung
gian.

Các công ty thường sử dụng cả hai phương thức phân phối trực tiếp và gián
tiếp song song với nhau để tận dụng các ưu điểm và hạn chết nhược điểm của mỗi
phương thức. Ứng với phương thức phân phối trực tiếp có kênh phân phối trực tiếp
và ứng với phương thức phân phối gián tiếp có kênh phân phối gián tiếp.

II. Kênh phân phối.

1. Khái niệm và tầm quan trọng của kênh phân phối.

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 5


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

Khái niệm: Kênh phân phối là một hệ thống các tổ chức độc lập liên quan đến quá
trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ sẵn sàng cho sử dụng hoặc tiêu dùng.
Hệ thống phân phối là nguồn lực bên ngoài vô cùng quan trọng. Bình thường
phải mất hàng năm mới có thể xây dựng được, và không thể thay đổi. Hệ thống
phân phối quan trọng ngang với các nguồn lực chủ đạo bên trong như sản xuất,
nghiên cứu, nhân sự… Nó đặc trưng cho mối quan hệ ràng buộc giữa người sản
xuất với một sồ lượng lớn các doanh nghiệp thực hiện chức năng phân phối. Và đó
cũng là liên kết chặt chẽ giữa hệ thống các chính sách của doanh nghiệp với sự biến
động thực tế trên thị trường. Chính vì vậy việc xây dựng hệ thống phân phối không
chỉ nhằm mục tiêu trước mắt mà còn phải nghĩ đến những dự kiến tương lai.

Các kênh phân phối mà công ty lựa chọn sẽ ảnh hưởng đến tất cả quyết định
Marketing khác.

2. Các loại kênh phân phối.

Dựa vào sự phân chia theo phương thức phân phối ta có kênh 0 là kênh phân
phối trực tiếp. Kênh 1, 2, 3 là kênh phân phối gián tiếp nhưng có độ dài ngắn khác
nhau:

Kênh cấp 0

Kênh cấp 1 Bán lẻ

Người Người
sản tiêu
xuất dùng
Kênh cấp 2 Bán lẻ
Bán buôn

Kênh Bán lẻ
cấp 4 Đại lý Bán buôn Môi giới

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 6


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

a) Kênh 0:

Đây là kênh phân phối trực tiếp, kênh nàychỉ có nhà sản xuất và người tiêu
dùng cuối cùng. Các phương thức bán hàng chủ yếu áp dụng ở kênh này là bán đến
tận các hộ gia đình, bán qua thư, bán qua hệ thống viễn thông, bán qua hệ thống
cửa hàng của nhà sản xuất.

Kênh phân phối trực tiếp đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa; đảm bảo tính
chủ động của doanh nghiệp trong hoạt động phân phối; đảm bảo mối quan hệ trực
tiếp giữa doanh nghiệp sản xuất với khách hàng. Các thông tin sẽ được truyền trực
tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng chính xác và kịp thời. Lợi nhuận thu
được sẽ cao hơn.

Việc quản lý kênh phân phối trực tiếp rất phức tạp, phải đầu tư vốn và nhân
lực. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ phụ thuộc vào trình độ của lực lượng bán hàng.

b) Kênh 1:

Đây là kênh gián tiếp ngắn, hay còn gọi là kênh phân phối gián tiếp cấp một,
bao gồm hoạt động bán hàng thông qua một trung gian, ví dụ như qua người bán lẻ.

Thông thường kênh phân phối cấp một được sử dụng đối với các mặt hàng
mang tính chất chuyên doanh hay các sản phẩm là hàng tươi sống, dễ hỏng…

Khi dử dụng loại kênh phân phối cấp một, doanh nghiệp vẫn có khả năng
phát huy được những ưu điểm của kênh phân phối trực tiếp. Mặt khác, doanh
nghiệp có thể giải phóng được một phần chức năng lưu thông để tăng cường hoạt
động chuyên môn hóa sản xuất, giảm bớt số lượng vốn và nhân lực đầu tư cho hoạt
động phân phối. Nhưng phân bổ dự trữ trong kênh phân phối không hợp lý và
không hợp lý và không cân đối, việc lưu thông hàng hóa trong kênh phân phối gặp
nhiều khó khăn, hạn chế.

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 7


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

c) Kênh 2, 3 gọi là kênh dài, kênh đầy đủ.

Đây là loại kênh phân phối hàng hóa phổ biến nhất trong hoạt động phân
phối hàng hóa. Loại kênh phân phối này thường được các nhà sản xuất có quy mô
lớn sử dụng.

Kênh phân phối này có ưu điểm mang tính chuyên môn hóa cao. Nhà sản
xuất được tách rời khỏi hoạt động phân phối do đó có thể đầu tư mọi nguồn lực vào
trong quá trình sản xuất và nghiên cứu phát triển sản phẩm. Hoạt động lưu thông
hàng hóa trên thị trường linh hoạt, dự trữ hàng hóa và điều chỉnh lượng hàng hóa
lưu thông hợp lý. Khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường lớn do chuyên môn hóa
cao của nhà sản xuất và nhà phân phối.

Tuy nhiên, khi sử dụng kênh phân phối dài, nhà sản xuất không có mối quan
hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, thông tin thu được là thông tin
thứ cấp cho nên không kịp thời và kém chính xác.

Trong kênh phân phối, mỗi trung gian được gọi là một cấp của kênh phần
phối. Số các cấp của kênh càng cao thì kênh phân phối càng dài và với một sản
phẩm tùy theo đặc điểm và điều kiện thực tế trên thị trường để lựu chọn kênh và số
cấp trong kênh phân phối.

Đối với doanh nghiệp, việc lựa chọn kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp,
kênh dài hay kênh ngắn, kênh gốm mấy cấp độ phụ thuộc vào hàng hóa mà doanh
nghiệp sản xuất, tùy thuộc vào quy mô kinh doanh và trình độ của lực lượng bán
hàng.

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 8


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

Chương II:
CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI CỦA VINAMILK VÀ TH TRUE MILK

Hiện nay, thị trường sữa Việt Nam có hơn 300 loại sản phẩm có thương hiệu,
thuộc các công ty lớn như Vinamilk, FrieslandCampina, NutiFood... Riêng về sản
phẩm sữa tươi, theo thống kê của Công ty Chứng khoán Thăng Long, Vinamilk
hiện nắm khoảng 45% thị trường. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng của nhóm sản
phẩm này tại Vinamilk vượt 48% so với năm 2009, đóng góp một phần lớn vào
tổng doanh thu Công ty.

Với việc tung ra thị trường sản phẩm sữa sạch TH True Milk từ ngày
26.12.2010, Công ty Cổ phần Sữa TH (Nghệ An) đã chính thức bước vào cuộc
cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các công ty sữa khác, trong đó có Vinamilk.

Trong các nỗ lực tấn công vào thị trường sữa, Th true milk đã đầu tư không
nhỏ vào hệ thống phân phối của mình. Vinamilk với mạng lưới phân phối vững
chắc và rộng khắp; Th true milk với hệ thống TH true mart được đầu tư quy mô,
bên nào sẽ chiến thắng?

I. Chính sách phân phối gián tiếp của công ty VINAMILK

1. Sơ lược về công ty VINAMILK và mạng lưới phân phối

Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy
Products Joint – Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp
quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại . Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc
và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người.

Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Tính theo doanh số
và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản
phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 9


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và
qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.

Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam
trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động
năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã
làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống
đóng chai và café cho thị trường. Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế
cạnh tranh có thế mạnh hơn hẳn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Công ty
sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để
đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.

2. Vinamilk với phân phối mạng lưới gián tiếp

a, Mạng lưới phân phối

Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu
dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn
khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị
hiệu quả trên cả nước.

Trong bản báo cáo thường niên của Vinamilk cho cổ đông đã thống kê tính
đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua 240 nhà
phân phối cùng với hơn 140.000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả
nước. Ngoài ra, Vinamilk còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các
nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên
khắp đất nước.

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 10


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

Cùng với mạng lưới phân phối trong nước, Vinamilk hiện tại đang đàm phán
các hợp đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại các nước như Thái Lan, Úc và
Mỹ.

Vinamilk cũng là một trong số ít các công ty thực phẩm và thức uống có
trang bị hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống bán hàng tủ
mát, tủ đông là một rào cảng lớn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào
thị trường thực phẩm và thức uống, bởi việc trang bị hệ thống bán hàng tủ mát, tủ
đông này đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn.

b, Kênh phân phối

Hiện nay công ty có 2 kênh phân phối:

 Phân phối qua kênh truyền thống: (220 nhà phà phân phối độc lập tại 64
tỉnh thành và hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc) thực hiện phân phối hơn
80% sản lượng của công ty. Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các
thành phố lớn.

 Phân phối qua kênh hiện đại: ( hệ thống siêu thị, Metro…) Vinamilk có lợi
thế thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương
trong cả nước. Với một mạng lười phân phối đều khắp toàn quốc cũng như các
kênh trực tiếp khác như: bệnh viện, siêu thị, trường học…Vinamilk có khả năng
chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng.

c. Đội ngũ quản lý và bán hàng

Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ cho các nhà phân phối phục
vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm
của công ty. Kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối và phát triển các
quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 11


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

phân tích xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng tiếp cận thường xuyên với người
tiêu dùng ở các điểm bán hàng.

Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh
bền vững. Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ quan lý nhiệt tình và nhiều kinh
nghiệm trong ngành. Vững nghề vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.

Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân
phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.

d. Xây dựng mạng lưới phân phối

Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống phân phối hàng
lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối.

Để hỗ trợ cho mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng
trưng bày tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần
Thơ.

Vinamilk có kế hoach mở thêm chiến dịch marketing đồng thời phát triển
thêm các điểm bán lẻ để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân phối trong nước,
công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc và Thái
Lan. Trong tương lai, tiếp tục thiết lập mạng lưới phân phối tại Campuchia và các
nước láng giềng khác.

Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị
nhỏ.

I. TH true milk và hệ thống TH true mart

1. Giới thiệu chung về tập đoàn TH và sản phẩm TH true milk.

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 12


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

Tập đoàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt
động mang tính an sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư
vào ngành chế biến sữa và thực phẩm.

Tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà sản xuất hàng đầu
Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên,
trong đó có sữa tươi, thịt, rau củ quả sạch, thủy hải sản… đạt chất lượng quốc tế.

Ngày 26.12, Công ty Cổ phần Sữa TH chính thức giới thiệu ra thị trường sản
phẩm sữa sạch TH true Milk với thông điệp “Tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn
nguyên trong từng giọt sữa sạch”.

Đây là sự kiện quan trọng của ngành sữa Việt Nam bởi TH true Milk là sản
phẩm đầu tiên của dự án Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa sạch quy mô lớn nhất
Đông Nam Á tại Nghệ An với số vốn đầu tư lên đến 1,2 tỉ USD. Công ty này còn
công bố đây là “dự án có quy mô lớn nhất ngành sữa Việt Nam cũng như Đông
Nam Á”.

2. Phân phối trực tiếp với hệ thống TH true mart

Là người đến sau nhưng TH Milk lại quyết tâm tấn công vào thị trường sữa
vốn đầy tính cạnh tranh bằng dự án khá quy mô. Để sản phẩm TH True Milk đến
tay người tiêu dùng, bên cạnh việc đưa hàng vào hệ thống các siêu thị, TH Milk
còn xây dựng một hệ thống cửa hàng bán lẻ riêng.

Công ty đã mở 23 cửa hàng TH true mart đang hoạt động tại TP Hà Nội và
tỉnh Nghệ An, với trang thiết bị và hệ thống bảo quản sản phẩm hiện đại đã tạo
dựng được hình ảnh và nhận được sự yêu mến của khách hàng. Từ chuỗi cửa hàng
TH true mart, những sản phẩm sữa tươi sạch TH true Milk đã đến tay người tiêu
dùng nhanh chóng và tiện lợi hơn. Tiếp theo đó là 5 cửa hàng TH true mart được
Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 13
Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

khai trương tại TP HCM. 28 cửa hàng TH True Mart trên cả nước đang thực hiện
nhiệm vụ giúp người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận dễ dàng hơn với thực phẩm tươi,
sạch.

Các cửa hàng TH Truemart này đóng vai trò như một showroom lớn, có khu
vực các mô hình trưng bày “từ đồng cỏ đến ly sữa”, mô hình trang trại, nhà máy, có
khu vực dành cho khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ giao hàng tại nhà, khách
hàng VIP, khách hàng mua hàng thường xuyên với số lượng lớn.

Đây là nơi đối thoại trực tiếp và kết nối giữa TH true Milk cùng các sản
phẩm khác của TH với người tiêu dùng, cung cấp thông tin đầy đủ nhất về sản
phẩm tới người tiêu dùng. Nhờ hệ thống này, từ khi ra mắt sản phẩm đến nay,
thương hiệu sữa tươi sạch TH true Milk đã nhanh chóng chiếm lĩnh được sự tin
dùng của người tiêu dùng và thị trường.

Mới ra trong một thời gian ngắn và đứng sau cái bóng quá lớn của Vinamilk
nhưng sự đầu tư có tổ chức và chuyên nghiệp đã đem đến cho Th true milk những
bước đầu thuận lợi. Với việc đầu tư nguồn vốn lớn để mở các cửa hàng trực thuộc
Th true mart đã giúp công ty đến gần với khách hàng thăm dò được ý kiến người
dân 1 cách nhanh nhất để sản xuất phù hợp.

Tuy nhiên, do TH Milk mới ra mắt sản phẩm không lâu nên khó để có thống kê
chính thức về hiệu quả kinh doanh của công ty này. Và vì vậy, để nói TH Milk có
thể là đối thủ của Vinamilk hay không cần phải xét đến những yếu tố khác.

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 14


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

Chương 3:

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 15


Bài tập nhóm Marketing căn bản Phương thức phân phối và kênh phân phối

KẾT LUẬN

Nhóm 5 – Lớp MKT301.5_LT Trang 16

You might also like