Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC 3
Tên đề tài: Thiết kế và chế tạo mạch chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều khiển điều chỉnh tốc độ động cơ điện 1
chiều
Lớp : 112183.1
MỤC LỤC..............................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................9
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC LINH KIỆN ĐIỆN TỬ..........10
1.1 Giới thiệu chung về động cơ điện một chiều..............................................10
1.0.1.1 Cấu tạo động cơ điện một chiều .....................................................11
1.0.1.3 Phương trình đặc tính cơ của động cơ kích từ độc lập.....................13
1.0.1.4 Phương trình đặc tính cơ..................................................................13
1.0.1.5 Ảnh hưởng của các thông số tới động cơ..........................................14
1.0.1.6 Phương pháp điều chỉnh tốc độ ĐCĐ một chiều kích từ độc lập.....15
1.1.1 Các linh kiện bán dẫn...........................................................................22
1.1.1.1 Diode..................................................................................................22
1.1.1.2 Thyristor.............................................................................................24
1.2 IC TCA785..................................................................................................29
1.2.1 Giới thiệu về IC TCA 785....................................................................29
1.3 MOC2030...................................................................................................35
1.3.1 Giới thiệu về MOC3020.......................................................................35
2.2 Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha có điều khiển........................................39
2.2.1 Sơ đồ nguyên lý....................................................................................39
2.3 Mạch chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều khiển hai SCR mắc K chung.............41
2.3.1 Sơ đồ nguyên lý....................................................................................41
2.4 Mạch chỉnh lưu cầu 1 pha BĐK hai SCR mắc thẳng hàng........................42
2.4.1 Sơ đồ nguyên lý....................................................................................42
3.2.2 Lựa chọn, thiết kế, tính toán mạch điều khiển....................................47
B- Sơ đồ mạch board....................................................................................53
Hình 3. 1: Sơ đồ khối............................................................................................30
Hình 3. 2: Mạch R-C bảo vệ cho van....................................................................32
Hình 3. 3: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển........................................................34
Hình 3. 4: Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn...............................................................35
Hình 3. 5: Một số sơ đồ kết nối MOC3020...........................................................36
Hình 3. 6: Sơ đồ khối và sơ đồ nguyên lý của MOC3020....................................36
Hình 3. 7: Sơ đồ nguyên lý toàn mạch..................................................................37
Hình 3. 8: Sơ đồ mạch board................................................................................38
Điểm ĐG
STT Nội dung nhận xét
1 Năng lực chung (Ý thức thực hiện và khả năng làm việc
nhóm)
……………………………………………………..
……………………………………….
……………………………………………………..
……………………………………….
……………………………………………………..
……………………………………….
……………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………..
2 Năng lực chuyên môn( Kiến thức lý thuyết, khả năng thực
hành)
……………………………………………………..
……………………………………….
……………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………….
……………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………….
………………………
Ngày nay, điện tử công suất đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong quá
trình công nghiệp hoá đất nước. Sự ứng dụng của điện tử công suất trong các hệ thống
truyền động điện là rất lớn bởi sự nhỏ gọn của các phần tử bán dẫn và việc dễ dàng tự
động hoá cho các quá trình sản xuất. Các hệ thống truyền động điều khiển bởi điện tử
công suất đem lại hiệu suất cao. Kích thước, diện tích lắp đặt giảm đi rất nhiều so với
các hệ truyền động thông thường như: khuếch đại từ, máy phát - động cơ ...
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, trong nội dung môn học Điện tử công suất chúng
em đã được giao thực hiện đề tài: “Thiết kế và chế tạo mạch chỉnh lưu cầu một pha
bán điều khiển
Với sự hướng dẫn của Thầy(cô)....................., chúng em đã tiến hành nghiên cứu
và thưc hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài do khả năng và kiến thức thực tế có hạn nên
không tránh khỏi sai sót, kính mong thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em
được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Cực từ phụ: Cực từ phụ đặt giữa các cực từ chính và dùng để cải thiện đổi chiều
Gông từ: Dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ đồng thời làm vỏ máy.
Các bộ phận khác:
Nắp máy.
Cơ cấu chổi than.
1.1.1.1. Phần quay (rotor)
Gồm các bộ phận sau:
Lõi sắt phần ứng dùng để dẫn từ. thông thường dùng những lá thép kỹ thuật điện dày
0,5 mm phủ cách điện ở hai đầu rồi ép chặt lại. Trên lá thép có dập hình dạng rãnh để
sau khi ép lại thì đặt dây quấn vào
Dây quấn phần ứng:
Dây quấn phần ứng là phần sinh ra s.đ.đ và có dòng điện chạy qua. Thường làm bằng
dây đồng có bọc cách điện.Trong máy điện nhỏ thường dùng dây có tiết diện tròn, trong
máy điện vừa và lớn thường dùng dây tiết diện hình chữ nhật. Dây quấn được cách điện
với rãnh của lõi thép.
Cổ góp:
Cổ góp hay còn gọi là vành góp hay vành đổi chiều dùng để đổi chiều dòng điện
xoay chiều thành một chiều. cỏ góp gồm có nhiều phiến đồng hình đuôi nhạn cách điện
với nhau bằng lớp mica dày 0,4 đến 1,2 mm và hợp thành một hình trụ tròn. Đuôi vành
góp có cao hơn lên một ít để để hàn các đầu dây của các phần tử dây quấn vào các
phiến góp được dễ dàng.
Các bộ phận khác:
A +
F ®t I
a
I
c
F
®t
d
B
-
+ -
U
I E
KT
IKT
UKT
+ -
Hình 1.3 : Sơ đồ nối dây động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập
1.0.1.3. Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện kích từ độc lập
Đặc tính cơ là quan hệ giữa tốc độ quay và mômen (M) của động cơ.
Ứng với chế độ định mức (điện áp, tần số, từ thông...) động cơ vận hành ở chế độ
định mức với đặc tính cơ tự nhiên (Mđm , wđm).Đặc tính cơ nhân tạo của động cơ là đặc
tính khi ta thay đổi các thông số nguồn hay nối thêm điện trở phụ, điện kháng vào động
cơ.Để đánh giá, so sánh các đặc tính cơ người ta đưa ra khái niệm độ cứng đặc tính cơ β
được tính như sau
ΔM
Δβ=
Δω
β lớn (đặc tính cơ cứng) tốc độ thay đổi ít khi M thay đổi
β nhỏ (đặc tính cơ mềm) tốc độ giảm nhiều khi M tăng, đặc tính cơ tuyệt đối cứng.
1.0.1.4. Phương trình đặc tính cơ
Trường hợp Rf= 0:
U= E + Iư.Rư (1)
E= Ke. Φ .n (2)
Trong đó
p.n
Ke = 60a : hệ số sức điện động của động cơ
a: số mạch nhánh song song của cuộn dây
p.n
K= 2 aπ : hệ số cấu tạo của động cơ
ω : tốc độ góc tính bằng rad/s
cơ càng giảm đồng thời dòng ngắn mạch và mômen ngắn mạch cũng giảm. Cho nên
người ta thường sử dụng phương pháp này để hạn chế dòng và điều chỉnh tốc độ động
cơ ở phía dưới tốc độ cơ bản.
Trường hợp thay đổi U< Uđm
U
ω 0=
Tốc độ không tải Kφ giảm trong khi độ cứng đặc tính cơ
2
ΔM ( Kφ)
β= − =
Δω = Ru const
Khi thay đổi điện áp ta thu được 1 họ các đường đặc tính song song. Phương pháp này
được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế dòng khởi động.
Ảnh hưởng của từ thông:
U dm
ω=
Muốn thay đổi Φ ta thay đổi dòng kích từ Ikt khi đó tốc độ không tải Kφ
2
ΔM ( Kφ)
β= −
tăng. Độ cứng đặc tính cơ: Δω = Ru giảm.
1.0.1.6. Phương pháp điều chỉnh tốc độ ĐCĐ một chiều kích từ độc lập
Khái niệm chung:
Định nghĩa:
Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các thông số
nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi từ thông… Từ đó
tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới phù hợp với yêu cầu.
Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ:
Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền chuyển tiếp từ
trục động cơ đến cơ cấu máy sản suất.
Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện. Phương pháp này làm giảm tính phức tạp của
cơ cấu và cải thiện được đặc tính điều chỉnh. Vì vậy, ta khảo sát sự điều chỉnh tốc độ
theo phương pháp thứ hai.
Ngoài ra cần phân biệt điều chỉnh tốc độ với sự tự động thay đổi tốc độ khi phụ tải
thay đổi của động cơ điện.
Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt hơn so
với các loại động cơ khác. Không những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ dễ dàng mà
cấu trúc mạch động lực, mạch điều khiển đơn giản hơn, đồng thời lại đạt chất lượng
điều chỉnh cao trong dãy điều chỉnh tốc độ rộng.
Các chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá hệ thống điều chỉnh tốc độ:
Khi điều chỉnh tốc độ của hệ thống truyền động điện ta cần chú ý và căn cứ vào các
chỉ tiêu sau đây để đánh giá chất lượng của hệ thống truyền động điện:
Hướng điều chỉnh tốc độ:
Hướng điều chỉnh tốc độ là ta có thể điều chỉnh để có được tốc độ lớn hơn hay bé
hơn so với tốc độ cơ bản là tốc độ làm việc của động cơ điện trên đường đặc tính cơ tự
nhiên.
Phạm vi điều chỉnh tốc độ (dãy điều chỉnh):
Phạm vi điều chỉnh tốc độ D là tỉ số giữa tốc độ lớn nhất n max và tốc độ bé nhất nmin
mà người ta có thể điều chỉnh được tại giá trị phụ tải là định mức: D = nmax/nmin.
Trong đó:
nmax: Được giới hạn bởi độ bền cơ học.
nmin: Được giới hạn bởi phạm vi cho phép của động cơ, thông thường người ta chọn
nmin làm đơn vị.
Phạm vi điều chỉnh càng lớn thì càng tốt và phụ thuộc vào yêu cầu của từng hệ
thống, khả năng từng phương pháp điều chỉnh.
Độ cứng của đặc tính cơ khi điều chỉnh tốc độ:
Độ cứng: = M/n. Khi càng lớn tức M càng lớn và n nhỏ nghĩa là độ
ổn định tốc độ càng lớn khi phụ tải thay đổi nhiều. Phương pháp điều chỉnh tốc độ tốt
nhất là phương pháp mà giữ nguyên hoặc nâng cao độ cứng của đường đặc tính cơ. Hay
nói cách khác càng lớn thì càng tốt.
Độ bằng phẳng hay độ liên tục trong điều chỉnh tốc độ:
Trong phạm vi điều chỉnh tốc độ, có nhiều cấp tốc độ. Độ liên tục khi điều chỉnh tốc độ
được đánh giá bằng tỉ số giữa hai cấp tốc độ kề nhau:
ni
= ni+1
Hệ thống truyền động điện có chất lượng cao là một hệ thống có hiệu suất làm việc
của động cơ là cao nhất khi tổn hao năng lượng Pphụ ở mức thấp nhất.
Tính kinh tế của hệ thống khi điều chỉnh tốc độ:
Hệ thống điều chỉnh tốc độ truyền động điện có tính kinh tế cao nhất là một hệ thống
điều chỉnh phải thỏa mãn tối đa các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống. Đồng thời hệ thống
phải có giá thành thấp nhất, chi phí bảo quản vận hành thấp nhất, sử dụng thiết bị phổ
thông nhất và các thiết bị máy móc có thể lắp ráp lẫn cho nhau.
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng:
Đối với các máy điện một chiều, khi giữ từ thông không đổi và điều chỉnh điện áp
trên mạch phần ứng thì dòng điện, moment sẽ không thay đổi. Để tránh những biến
động lớn về gia tốc và lực động trong hệ điều chỉnh nên phương pháp điều chỉnh tốc độ
bằng cách thay đổi điện áp trên mạch phần ứng thường được áp dụng cho động cơ một
chiều kích từ độc lập.
Để điều chỉnh điện áp đặt vào phần ứng động cơ, ta dùng các bộ nguồn điều áp như:
máy phát điện một chiều, các bộ biến đổi van hoặc khuếch đại từ… Các bộ biến đổi
trên dùng để biến dòng xoay chiều của lưới điện thành dòng một chiều và điều chỉnh
giá trị sức điện động của nó cho phù hợp theo yêu cầu.
U R u+ R f
n= − M
K E Φ K E K M Φ2
Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:
Ta có tốc độ không tải lý tưởng:
U đm
n0 = K E .Φ đm
2
dM KE KMΦ
β= =−
dn Ru + Rf
Khi thay đổi điện áp đặt lên phần ứng của động cơ thì tốc độ không tải lý tưởng sẽ
thay đổi nhưng độ cứng của đường đặc tính cơ thì không thay đổi.
Như vậy: Khi ta thay đổi điện áp thì độ cứng của đường đặc tính cơ không thay đổi.
Họ đặc tính cơ là những đường thẳngn song song với đường đặc tính cơ tự nhiên:
n0
ncb TN ( Uđm
n1 )
n2 Uđm > U1 > U2 >
n3 U U3
1 ncb > n1 > n2 > n3
U
2 M
Hình 1.4: Họ đặc tính cơ khi thayMđổi điện U
áp đặt vào phần ứng động cơ
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổiC từ thông: 3
+ U -
Iư
Ckt Rkt
+
Ukt -
Hình 1.5: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông
Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh moment
điện từ của động cơ M = KM Φ Iư và sức điện động quay của động cơ Eư = KE Φ n.
Thông thường, khi thay đổi từ thông thì điện áp phần ứng được giữ nguyên giá trị định
mức.
Đối với các máy điện nhỏ và đôi khi cả các máy điện công suất trung bình, người ta
thường sử dụng các biến trở đặt trong mạch kích từ để thay đổi từ thông do tổn hao
công suất nhỏ. Đối với các máy điện công suất lớn thì dùng các bộ biến đổi đặc biệt
như: máy phát, khuếch đại máy điện, khuếch đại từ, bộ biến đổi van…
Thực chất của phương pháp này là giảm từ thông. Nếu tăng từ thông thì dòng điện
kích từ Ikt sẽ tăng dần đến khi hư cuộn dây kích từ. Do đó, để điều chỉnh tốc độ chỉ có
thể giảm dòng kích từ tức là giảm nhỏ từ thông so với định mức. Ta thấy lúc này tốc độ
U
tăng lên khi từ thông giảm: n = K E .Φ
Mặt khác ta có: Moment ngắn mạch M n = KM Φ In nên khi Φ giảm sẽ làm cho Mn
2
K K Φ
β=− E M
R
giảm theo.
Độ cứng của đường đặc tính cơ:
n
Khi Φ giảm thì độ cứng cũng giảm, đặc tính cơ sẽ dốc hơn. Nên ta có họ
đường đặc tính cơ khi thay đổi từ thông như sau:
ncb n
M2
0 MC M2 M1 Mn
nmax 3
điều chỉnh: D = ncb = 1
Bởi vì ứng với mỗi động cơ ta có một tốc độ lớn nhất cho phép. Khi điều chỉnh tốc
độ tùy thuộc vào điều kiện cơ khí, điều kiện cổ góp động cơ không thể đổi chiều dòng
điện và chịu được hồ quang điện. Do đó, động cơ không được làm việc quá tốc độ cho
phép.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có thể
điều chỉnh tốc độ vô cấp và cho những tốc độ lớn hơn n cb. Phương pháp này được dùng
để điều chỉnh tốc độ cho các máy mài vạn năng hoặc là máy bào giường. Do quá trình
điều chỉnh tốc độ được thực hiện trên mạch kích từ nên tổn thất năng lượng ít, mang
tính kinh tế.
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng
có thể được dùng cho tất cả động cơ điện một chiều. Trong phương pháp này điện trở
phụ được mắc nối tiếp với mạch phần ứng của động cơ theo sơ đồ nguyên lý như sau:
+ U -
I
E
R
ư
ư f
Ckt
+ Rkt U -
K
T
Hình 1.7: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện trở phụ
trên mạch phần ứng.
Ta có phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:
U R u+ R f
n= − M
K EΦ K E K M Φ2
Khi thay đổi giá trị điện trở phụ R f ta nhận thấy tốc độ không tải lý tưởng: và độ
cứng của đường đặc tính cơ:
U KK 2
dm ; E M
dm
0
n const
u
KEdm R Rf
Sẽ thay đổi khi giá trị Rf thay đổi. Khi Rf càng lớn, càng nhỏ nghĩa là đường đặc
tính cơ càng dốc. Ứng với giá trị Rf = 0 ta có độ cứng của đường đặc tính cơ tự nhiên
được tính theo công thức sau:
2
dm
K K Φ
β TN =− E M
Ru
Ta nhận thấy TN có giá trị lớn nhất nên đường đặc tính cơ tự nhiên có độ cứng lớn
hơn tất cả các đường đặc tính cơ có đóng điện trở phụ trên mạch phần ứng.
Nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng
được giải thích như sau:Giả sử động cơ đang làm việc xác lập với tốc độ n 1 ta đóng
thêm Rf vào mạch phần ứng. Khi đó dòng điện phần ứng I ư đột ngột giảm xuống, còn
tốc độ động cơ do quán tính nên chưa kịp biến đổi. Dòng Iư giảm làm cho moment động
cơ giảm theo và tốc độ giảm xuống, sau đó làm việc xác lập tại tốc độ n2 với n2 > n1.
Phương pháp điều chỉnh tốc độ này chỉ có thể điều chỉnh tốc độ n < n cb. Trên thực tế
không thể dùng biến trở để điều chỉnh nên phương pháp này sẽ cho những tốc độ nhảy
cấp tức độ bằng phẳng xa 1 tức n1 cách xa n2, n2 cách xa n3…
Khi giá trị nmin càng tiến gần đến 0 thì phạm vi điều chỉnh:
ncb
D= nmin ¿∞
Trong thực tế, Rf càng lớn thì tổn thất năng lượng phụ tăng. Khi động cơ làm việc ở
tốc 5độ n = ncb/2 thì tổn thất này chiếm từ 40% đến 50%. Cho nên, để đảm bảo tính
kinh tế cho hệ thống ta chỉ điều chỉnh sao cho phạm vi điều chỉnh:
(2÷3 )
D= 1
Khi giá trị Rf càng lớn thì tốc độ động cơ càng giảm. Đồng thời dòng điện ngắn mạch
In và moment ngắn mạch Mn cũng giảm. Do đó, phương pháp này được dùng để hạn
chế dòng điện và điều chỉnh tốc độ dưới tốc độ cơ bản. Và tuyệt đối không được dùng
cho các động cơ của máy cắt kim loại.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên
mạch phần ứng chỉ cho những tốc độ nhảy cấp và nhỏ hơn ncb.
Ưu điểm: Thiết bị thay đổi rất đơn giản, thường dùng cho các động cơ cho cần trục,
thang máy, máy nâng, máy xúc, máy cán thép.
Nhược điểm: Tốc độ điều chỉnh càng thấp khi giá trị điện trở phụ đóng vào càng
lớn, đặc tính cơ càng mềm, độ cứng giảm làm cho sự ổn định tốc độ khi phụ tải thay đổi
càng kém. Tổn hao phụ khi điều chỉnh rất lớn, tốc độ càng thấp thì tổn hao phụ càng
tăng.
Khi đặt giữa A và K một điện áp U AK> 0 thì diode cho dòng đi qua và gọi là phân
cực thuận. Ngược lại nếu đặt điện áp UAK< 0 thì diode khóa gọi là phân cực ngược
dòng luôn nhỏ hơn nhiều so với dòng thuận.
Khi thay đổi điện áp đặt vào diode thì dòng qua nó cũng thay đổi theo. Đường biểu
diễn sự phụ thuộc của dòng điện qua diode vào điện thế ngoài gọi là đường đặc trưng
Von-Ampe của diode.
Đường đặc trưng gồm có 3 vùng:
Vùng 1 là vùng phân cực thuận, vùng 2 là vùng phân cực ngược, vùng 3 là vùng
đánh thủng. Cơ chế tạo thành dòng điện ở vùng 1 và vùng 2 là cơ chế tạo thành dòng
khuếch tán các hạt đa số IKT và dòng trôi cảu các hật tiểu số ITr.
Cơ chế đánh thủng ở vùng 3: Khi U AK< 0 và có giá trị đủ lớn, dòng điện ngược
tăng lên đột ngột trong khi điện áp U AK gần như không tăng. Khi đó tính chất van của
diode bị phá hủy và có thể làm hỏng lớp tiếp xúc P-N. Có hai cơ chế đánh thủng là đánh
thủng vì nhiệt và đánh thủng vì điện (hiệu ứng Zener và Tunel).
1.1.1.2 Thyristor
a) Cấu tạo, ký hiệu
Cấu tạo: Thysistor là thiết bị gồm 4 lớp bán dẫn P 1,N1,P2,N2 ghép lại tạo ra ba lớp
tiếp xúc J1,J2,J3
Ký hiệu:
Hình 1. 5: Mở thyristor
Phương pháp thứ nhất: tăng UAK> Uth,max khi đó điện trở tương đương trongmạch
A – K giảm đột ngột, dòng điện qua thyristor lúc đó chỉ phụ thuộc vào điệntrở mạch
ngoài. Phương pháp này ít được sử dụng trong thực tế.
Phương pháp thứ hai là: phân cực cho UAK>0, sau đó thực hiện đưa một dòngđiện
có giá trị nhất định vào cực G. Khi đó thyristor sẽ chuyển từ trạng thái trởkháng cao
sang thấp, nên có dòng điện đi qua thyristor.
Nếu dòng qua thyristor lớn hơn dòng duy trì thì thyristor tiếp tục duy trì dẫn dòng
mà không cần xung điều khiển nữa. Phương pháp này chỉ cần mạch điều khiển có
công suất rất nhỏ so với mạch lực.
Để khóa thyristor lại cần phải giảm dòng qua A-K về dưới mức dòng duy trì
(Idt),thường sử dụng bằng cách đặt một điện áp ngược lên thyristor trong thời gian
tốithiểu gọi là khoảng thời gian phục hồi. Trong thời gian phục hồi có một dòng
điệnngược chạy giữa Katot và Anot. Dòng điện này di chuyển các điện tích ra khỏi
tiếpgiáp J2 và nạp cho tụ điện tương đương tại tiếp giáp J 1 và J3. Thời gian phục hồiphụ
thuộc vào lượng điện tích di chuyển ngoài cấu trúc bán dẫn và thời gian nạpđiện cho tụ
tương đương tại J1 và J3. Như vậy quá trình khóa một thyristor có dạnggần giống như
khóa diode. Thời gian phục hồi của thyritstor là một thông số quantrọng nó quyết định
tần số làm việc của thyristor. Thông thường thời gian phục hồicó giá trị: t r = 5 -50s đối
với thyritstor tần số cao và tr = 50 -200s đối vớithyritstor tần số thấp.
c) Đặc tính vôn-ampe của Thysistor
Khi UAK< 0 thì tiếp giáp J1 và J3 bị phân cực ngược còn J2 phân cực thuận, khiđó
dòng điện qua thyristor rất nhỏ. Gọi là dòng điện rò ngược.
Nếu thực hiện tăng UAK đến giá trị nhỏ hơn Ung,max thì dòng điện qua thyristor
cũng vẫn rất nhỏ. Nếu cứ tiếp tục tăng đến giá trị U AK> Ung,max thì sẽ xảy ra hiện
tượng thyristor bị đánh thủng, dòng điện qua thyristor xẽ tăng lên rất lớn, quá trìnhnày
không đảo ngược lại được gây phá hỏng thyristor.
Khi UAK> 0 khi đó tiếp giáp J1 và J3 được phân cực thuận còn J2 bị phân cực
ngược, lúc này dòng điện qua thyristor cũng rất nhỏ, gọi là dòng điện rò thuận.
Nếu ta thực hiện tăng UAK đến giá trị lớn hơn điện áp thuận lớn nhất U th,max thì sẽ
xảy ra hiện tượng điện trở tương đương A- K đột ngột giảm xuống và đòng điện dễdàng
chảy qua thyristor, và giá trị của nó chỉ phụ thuộc vào điện trở mạch ngoài.
Nếu khi đó dòng qua thyristor lớn hơn dòng đuy trì Idt thì thyristor xẽ dẫn
dòngtrênđường đặc tính thuận (giống như diode). Đặc tính thuận được đặc trưng bởi
tính chất dòng điện có thể thay đổi lớn nhưng điện áp rơi trên thyristor gần như
khôngđổi.
Trường hợp IG>0:
Khi UAK> 0 nếu đặt vào cực điều khiển dòng I G> 0 thì quá trình chuyển điểm
làmviệc lên đường đặc tính thuận sẽ sớm hơn. Nếu dòng điều khiển càng lớn thì
quátrình chuyển điểm làm việc lên đường đặc tính thuận sẽ càng sớm hơn với U AK
nhỏhơn. Tuy nhiên dòng IG được giới hạn bởi nhà sản xuất.
Khi UAK< 0 với IG> 0 thì tiếp giáp J1 và J3 bị phân cực ngược còn J2 được phâncực
thuận nên dòng điện qua thyristor cũng rất nhỏ, gọi là dòng điện rò ngược.
1.2IC TCA785
1.2.1 Giới thiệu về IC TCA 785
IC TCA 785 (có tích hợp các khâu đồng pha, so sánh, tạo xung, sửa xung,
khuyếch đại) tạo ra 2 xung điều khiển đến kích mở cho Thyristor BT151 ( T1 và T2).
Vi mạch TCA 785 là vi mạch phức hợp thực hiện 4 chức năng của một mạch điều
khiển: Tạo điện áp đồng bộ, tạo điện áp răng cưa, so sánh và tạo xung ra. TCA 785 do
hãng Simen chế tạo được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh lưu, thiêt bị điều
chỉnh dòng xoay chiều.
Đặc trưng:
1.2.2 Sơ đồ nguyên lý
a) Ký hiệu
Hình 1. 8: Sơ đồ chân của IC TCA785
b) Chức năng các chân của IC TCA785
1.3 MOC3021
1.3.1 Giới thiệu về MOC3021
( 2.1 )
Giá trị trung bình của dòng điện chỉnh lưu
( 2.2 )
Dòng điện hiệu dụng thứ cấp MBA khi đó xẽ là:
( 2.3 )
Dòng hiệu dụng qua mỗi van diode
( 2.4 )
Dòng điện hiệu dụng qua sơ cấp máy biến áp
( 2.5 )
Dòng điện trung bình qua diode D
( 2.6 )
Điện áp ngược lớn nhất đặt lên 2 đầu diode D khi khóa
( 2.7 )
2.2 Mạch chỉnh lưu hình cầu một pha có điều khiển
2.2.1 Sơ đồ nguyên lý
Hình 2. 3: Mạch chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển hoàn toàn
Hình 2. 4: Dạng sóng dòng và áp trong mạch chỉnh lưu cầu 1 pha điều
khiểnhoàn toàn
( 2.8 )
Dòng điện trung bình qua Thyristor
( 2.9 )
Điện áp thuận, điện áp ngược cực đại trên Thyristor
( 2.10 )
2.3 Mạch chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều khiển hai SCR mắc K chung
* Xét với tải R+L; L = ; xét chế độ làm việc xác lập và lý tưởng
2.3.1 Sơ đồ nguyên lý
Hình 2. 5: Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu cầu BĐK hai SCR mắc K chung
Hình 2. 6: Dạng sóng dòng và áp trong mạch chỉnh lưu cầu 1 pha BĐK 2 SCR
mắc K chung
2.3.2 Nguyên lý làm việc
Trên sơ đồ nguyên lý ta thấy nhóm mắc catot chung là các thyritstor được mở vào
thời điểm t = khi được kích xung điều khiển. Nhóm anot chung là các van diode
chúng mở theo quy luật tự nhiên, phụ thuộc vào điện áp nguồn: D1 mở khi u2 bắt đầu
âm; D2 mở khi u2 bắt đầu dương
Do vậy quá trình làm việc của các van trong một chu kỳ điện lưới là:
+ Trong khoảng: thì van T1 và D2 dẫn.
+ Trong khoảng: thì van T1 và D1 dẫn.
+ Trong khoảng: 2 thì van T2 và D1 dẫn.
+ Trong khoảng: 22 thì van T2 và D2 dẫn.
Quá trình các chu kỳ sau được lặp lại tương tự.
Qua đây ta thấy khi mạch làm việc có hai đoạn có hiện tượng dẫn thẳng hàng của
hai van: T1 và D1; van T2 và D2. Do đó khoảng thời gian này điện áp trên tải bị ngắn
mạch ud = 0 (v). Các đoạn khác ud bám theo điện áp nguồn.
Như vậy dòng điện qua tải id vẫn liên tục còn dòng điện qua máy biến áp nguồn
thì gián đoạn. Điều này có lợi về mặt năng lượng vì năng lượng không cần lấy từ nguồn
mà vẫn duy trì được trong tải.
2.3.3 Các biểu thức tính toán trong mạch
Điện áp trung bình trên tải
( 2.12 )
Dòng trung bình qua một van bán dẫn
( 2.13 )
Dòng điện hiệu dụng chảy qua van diode và thiristor
( 2.14 )
Dòng điện hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp
( 2.15 )
Điện áp ngược và điện áp thuận lớn nhất rơi trên van thyritstor
( 2.16)
2.4 Mạch chỉnh lưu cầu 1 pha BĐK hai SCR mắc thẳng hàng
* Xét với tải R+L; L = ; xét chế độ làm việc xác lập và lý tưởng.
2.4.1 Sơ đồ nguyên lý
Hình 2. 7: Mạch chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều khiển hai SCR mắc thắng hàng
Hình 2. 8: Dạng sóng dòng điện và điện áp mạch chỉnh lưu cầu 1 pha bán
điều khiển hai SCR mắc thằng hàng
2.4.2 Nguyên lý làm việc
Trong sơ đồ các diode được mở tự nhiên ở các nửa chu kỳ: D1 mở khi u2 âm, D2
mở khi u2 dương. Các thyritstor được mở theo góc kích xung . Còn các van được
khóa theo nhóm khi D1 dẫn thì T1 khóa khi T1 dẫn thì D1 khóa, khi D2 dẫn thì T2
khóa và ngược lạiNhư vậy trong một chu kỳ điện áp lưới các van được dẫn trong các
khoảng sau:
t van T1 và D2 dẫn
t van D1 và D2 dẫn
t 2 van D1 và T2 dẫn
2t 2 van T1 và T2 dẫn
Các chu kỳ sau quá trình lặp lại tương tự
2.4.3 Các biểu thức tính toán trong mạch
Điện áp trung bình trên tải
( 2.17 )
Dòng trung bình qua một van thyritstor dẫn
( 2.18 )
Dòng trung bình qua một van diode dẫn
( 2.19 )
Dòng điện hiệu dụng chảy qua van diode và thiristor
( 2.20 )
Dòng điện hiệu dụng chảy qua thứ cấp máy biến áp
( 2.21 )
Điện áp ngược và điện áp thuận lớn nhất rơi trên van thyritstor và diode
( 2.22 )
2.5 Kết luận chương 2
Thực tế ngày nay có rất nhiều mạch chỉnh lưu như:
mạch chỉnh lưu cầu 1 pha không điều khiển, mạch chỉnh lưu cầu 1 pha có điều khiển,
mạch chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều khiển 2 SCR mắc thẳng hàng, mạch chỉnh lưu cầu
một pha bán điều khiển 2 SCR mắc thẳng hàng. Trong đồ án môn học 3 điện tử công
suất và truyền động điện này nhóm em thực hiện nghiên cứu và chế tạo mạch chỉnh lưu
cầu 1 pha bán điều khiển với mục đích nghiên cứu sâu về kiến thức đã học trên lớp và
kiến thức trên thực tế và nhằm nâng cao trình độ và kĩ năng đã được học.
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH CHỈNH LƯU BÁN ĐIỀU
KHIỂN
3.1 Sơ đồ khối
Hình 3. 1: Sơ đồ khối
Nguyên lý hoạt động của hệ thống như sau: Khối nguồn có nhiệm vụ cung cấp
điện áp 15VDC cho khối điều khiển đồng thời cung cấp điện áp 220VAC cho mạch lực.
Khối điều khiển sẽ điều khiển góc mở α của thyristor trong mạch lực làm thay đổi điện
áp đầu ra cấp vào tải đèn. Từ đó điều khiển được độ sáng của đèn.
3.2Sơ đồ nguyên lý
3.2.1 Thiết kế, tính toán mạch lực
a) Tính chọn mạch động lực:
Các thông số của động cơ như sau:
Uđm = 200 (V) , Iđm= 2,2 (A)
b) Tính toán chọn van động lực:
Tính chọn Thyristor dựa và các yếu tố dòng tải, sơ đồ đã chọn, điều kiện tản nhiệt,
điện áp làm việc. Các thông số của van được tính như dưới đây:
Điện áp ngược lớn nhất mà Thyristor phải chịu là:
Khi có sự chuyển mạch van các điện tích tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra
ngoài tạo ra dòng điện ngược trong thời gian ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng
điện gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa
anot và catot của Thyristor. Tốc độ biến thiên đạt 10 (s)dẫn đến quá điện áp Uqđa= L
di
d t lớn. Để bảo vệ quá điện áp ta sử dụng mạch R- C mắc song song với Thyristor tạo
ra mạch vòng phóng điện tích trong quá trình chuyển mạch bảo vệ van.
3.2.2 Lựa chọn, thiết kế, tính toán mạch điều khiển
a, Lựa chọn mạch điều khiển
Phương án 1: Sử dụng mạch gồm các khâu sau:
Đối với việc điều khiển điện áp một chiều ta có thể sử dụng vi mạch tích hợp TCA
785 để đơn giản mạch điều khiển.
Ưu điểm:
- Mạch đơn giản, ít khâu điều khiển.
- Tạo ra điện áp đối xứng.
- Chất lượng điện áp ra như mong muốn.
Nhược điểm :Giá thành đắt.
Kết luận:Từ việc so sánh ưu nhược điểm của 2 phương án trên chúng em chọn
phương pháp 2 (Sử dụng mạch tích hợp TCA 785).
b, Tính toán, thiết kế mạch điều khiển
Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở Thyristor:
Điện áp điều khiển: Uđk= Ug= 1,5(V)
Itb – giá trị trung bình của dòng điện cho phép chảy qua điốt trong điều kiện chuẩn
tương ứng với nhiệt độ của vỏ van Tc.
Ung max – giá trị cực đại của điện áp ngược cho phép đặt lên điốt .
tj – nhiệt độ tối đa của miền quá độ (juntion) tinh thể bán dẫn.
Ungdiode= KdtUUngmax= 1,8.282= 507,6 (V)
Trong đó: KdtU=1,8 là hệ số dự trữ điện áp
Dòng điện làm việc hiệu dụng của diode
Id= Iđm= 2,2 (A)
1
Ilv= Ihd = KhdId= √2 .2,2 = 1,5(A)( 3.4 )
Dòng điện làm việc định mức của van:
Ilvđm= KiIlv= 4. 1,5 = 6(A)( 3.5 )
Trong đó: Ki= 4 là hệ số dự trữ dòng điện
Thông thường: Ilv= (10 30)% .Iđm (ở đây chọn Ilv=25%. Iđm)
Chọn Diode 10A10 có các thông số như sau :
Ung max= 700V ; Iđm= 10A.
3.2.3 Tính toán mạch nguồn
- Mạch lực ta dùng mạch cầu chỉnh lưu bán điều khiển.
- Nguyên lí hoạt động của mạch động lực:
+ t van T1 và D6 dẫn
+ t van D5 và D6 dẫn
+ t 2 van D5 và T2 dẫn
+ 2t 2 van T1 và T2 dẫn
+ Các chu kỳ sau quá trình lặp lại tương tự.
Vũ Trọng Dân
2.Hướng phát triển của đề tài
Đề tài: “Thiết kế, tính toán và chế tạo mạch chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều
khiển tốc độ động cơ điện một chiều (Sơ đồ 2 thyristor mắc thẳng hàng)” là một đề
tài tương đối hấp dẫn, nó có ứng dụng vô cùng thiết thực trong đời sống của con người.
Với độ linh hoạt và chính xác cao, hệ thống mạch không quá phức tạp, giá thành hợp lý
nên được sử dụng rộng rãi trong các xưởng thực hành, xí nghiệp, nhà máy, khu chế
xuất….Với đề tài này chúng em có thể mở rộng nội dung nghiên cứu thêm như là các
khâu trong mạch điều khiển thay thế cho TCA 785.Nhưng do trình độ còn hạn chế nên
chưa biến ước mơ thành hiện thực. Đôi khi làm việc còn chưa khoa học,tìm linh kiện
còn chưa tối ưu…Nhưng nhìn chung mạch được thiết kế có độ chính xác và tính ổn
định cao, chống nhiễu tốt...
Bipolar IC
Features
● Reliable recognition of zero passage
● Large application scope
● May be used as zero point switch
● LSL compatible
● Three-phase operation possible (3 ICs)
● Output current 250 mA
● Large ramp current range
● Wide temperature range P-DIP-16-1
This phase control IC is intended to control thyristors, triacs, and transistors. The trigger
pulses can be shifted within a phase angle between 0 ˚ and 180 ˚. Typical applications
include converter circuits, AC controllers and three-phase current controllers.
This IC replaces the previous types TCA 780 and TCA 780 D.
Block Diagram
TCA 785
Pulse Diagram
Semiconductor Group 3
TCA 785
Operating Range
Supply voltage VS 8 18 V
Operating frequency f 10 500 Hz
Ambient temperature TA – 25 85 ˚C
Characteristics (cont’d)
8 VS 18 V; – 25 ˚C TA 85 ˚C; f = 50 Hz
Characteristics (cont’d)
8 VS 18 V; – 25 ˚C TA 85 ˚C; f = 50 Hz
min max
1) The minimum and maximum values of
Ramp capacitance C10 500 pF 1 F
I10 are to be observed
V11 R9 C10 2)
Triggering point tTr =
VREF K
Ramp voltage
VREF K 2) VREF K t 2)
Charge current I10 =
R9 V10 max = VS – 2 V V10 = R9 C10
Semiconductor Group 7
TCA
785
Output
Characteristics (cont’d)
Voltage
8 VS 18 V; – 25 ˚C TA 85 ˚C; f = 50 Hz
measur
ed to +
BT151-500~650
VS
Supply
Current
versus
Supply
Voltage
Descrip A C
tion
Marking G
A
Mecha F *** F ***
nical BT151 BT151
- 500 - 650
Dimens
***=Date Code
ions TO-220AB
t=8.3ms 110 A
2 2 2
l t for Fusing It t=10ms 50 A s
Repetitive Rate of Rise of On State ITM=20A, IG=50mA,
dlT/dt 50 A/s
Current After Triggering dlG/dt=50mA/s
I
Peak Gate Current GM 2.0 A
V
Peak Gate Voltage GM 5.0 V
V
Peak Reverse Gate Voltage RGM 5.0 V
P
Peak Gate Power GM 5.0 W
P
Average Gate Power G (AV) Over any 20ms period 0.5 W
T
Storage Temperature stg - 40 to +150 ºC
Operating Junction Temperature Tj 125 ºC
THERMAL RESISTANCE
R
Junction to Mounting Base th (j-mb) 1.3 max K/W
R
Junction to Ambient th (j-a) in free air 60 typ K/W
*Although not recommended, off state voltage upto 800V may be applied without
damage, but the thyristor may switch to the on state. The rate of rise of current should
not exceed 15A/s
Parameter Symbol Limit Values Unit Test
Circuit
min. typ. max.
Ramp generator
Charge current I10 10 1000 A
Max. ramp voltage V10 V2–2 V 1
Saturation voltage at capacitor V10 100 225 350 mV 1.6
Ramp resistance R9 3 300 k 1
Sawtooth return time tf 80 s 1
Inhibit pin 6
switch-over of pin 7
Outputs disabled V6 L 3.3 2.5 V 1
Outputs enabled V6 H 4 3.3 V 1
Signal transition time tr 1 5 s 1
Input current I6 H 500 800 A 1
V6=8V
Input current –I6L 80 150 200 A 1
V6=1.7V
Deviation of I10 I10 –5 5 1
R 9 = const.
VS = 12 V; C10 = 47 nF
Deviation of I10 I10 – 20 20 1
R 9 = const.
VS = 8 V to 18 V
Deviation of the ramp voltage
between 2 following
half-waves, VS = const. V10 max 1
Long pulse switch-over
pin 13
switch-over of S8
Short pulse at output V13 H 3.5 2.5 V 1
Long pulse at output V13 L 2.5 2 V 1
Input current I13 H 10 A 1
V13=8V
Input current –13IL 45 65 100 A 1
V13 = 1.7 V
Outputs pin 2, 3, 4, 7
Reverse current ICEO 10 A 2.6
VQ=VS
Saturation voltage Vsat 0.1 0.4 2 V 2.6
6-PIN DIP RANDOM-PHASE
OPTOISOLATORS TRIAC DRIVER
OUTPUT (250/400 VOLT PEAK)
PACKAGE SCHEMATIC
DESCRIPTION
The MOC301XM and MOC302XM series are optically isolated triac driver devices. These devices contain a GaAs infrared
emitting diode and a light activated silicon bilateral switch, which functions like a triac. They are designed for interfacing
between electronic controls and power triacs to control resistive and inductive loads for 115 VAC operations.
FEATURES
• Excellent IFT stability—IR emitting diode has low degradation
• High isolation voltage—minimum 5300 VAC RMS
• Underwriters Laboratory (UL) recognized—File #E90700
• Peak blocking voltage
– 250V-MOC301XM
– 400V-MOC302XM
• VDE recognized (File #94766)
– Ordering option V (e.g. MOC3023VM)
APPLICATIONS
• Industrial controls • Solenoid/valve controls
• Traffic lights • Static AC power switch
• Vending machines • Incandescent lamp dimmers
• Solid state relay • Motor control
• Lamp ballasts
6-PIN DIP RANDOM-PHASE
OPTOISOLATORS TRIAC DRIVER
OUTPUT (250/400 VOLT PEAK)
Note
1. Isolation surge voltage, VISO, is an internal device dielectric breakdown rating. For this test, Pins 1 and 2 are common,
and Pins 4, 5 and 6 are common.
Note
Fig. 1 LED Forward Voltage vs. Forward Current Fig. 2 On-State Characteristics
1.8 800
1.7 600
A)(m
1.6 400
V F - DRWARFOTAGEVOL (V)
TM
200
E-STATON RENTCUR -I
1.5
0
1.4
TA = -55oC
-200
1.3
TA = 25oC
-400
1.2
TA = 100oC
-600
1.1
-800
-3 -2 -1 0 1 2 3
1.0
1 10 100 ON-STATE VOLTAGE - V TM (V)
IF - LED FORWARD CURRENT (mA)
1.3
NORMALIZED TO:
20
)IZEDRMAL(NO
PWin ≥ 100 s
1.2
15
FT
1.1
-I
NTRRECU
FT
GERTRIG RENTCUR -I
1.0 10
ERRIGGT
0.9
5
0.8
0
1 2 5 10 20 50 100
0.7
NORMALIZED TO T A = 25∞ C
LED TRIGGER WIDTH - PWin ( s)
0.6
-40 -20 0 20 40 60 80 100
o
AMBIENT TEMPERATURE - TA ( C)
S AT ICT d- tv/d /(V s)
Fig. 6 Leakage Current, IDRM vs. Temperature
10000
Fig. 5 dv/dt vs. Temperature
12
1000
STATIC dv/dt
10
A)(n
CIRCUIT IN FIGURE 5
ENTCURR
8
100
KAGELEA
4 10
I DRM ,
2
1
0
25 30 40 50 60 70 80 90 100
o
Ambient Temperature - TA ( C) 0.1
4/30/03
6-PIN DIP RANDOM-PHASE
OPTOISOLATORS TRIAC DRIVER
OUTPUT (250/400 VOLT PEAK)
RC
Figure 5. Static dv/dt Test Circuit
RL
R
in 1 6 180
V
CC 120 V
60 Hz
2 MOC3010M 5
MOC3011M
MOC3012M
3 4
ZL
R
in 1 6 180 2.4k
V
CC
120 V
2 MOC3010M 5 60 Hz
MOC3011M 0.1 F C1
MOC3012M
3 4
Z
L
R
in 1 6 180 1.2 k
V
CC 120 V
2 MOC3010M 5 60 Hz
MOC3011M 0.2 F C1
MOC3012M
3 4
R
in 1 6 360 470
V
CC HOT
MOC3020M
2 MOC3021M 5
0.05 F 39
MOC3022M 240
3 MOC3023M 4 VAC
0.01 F
LOAD GROUND
In this circuit the “hot” side of the line is switched and the load connected to the cold or ground side.
The 39 ohm resistor and 0.01µF capacitor are for snubbing of the triac, and the 470
ohm resistor and 0.05 µF capacitor are for snubbing the coupler. These components
may or may not be necessary depending upon the particular and load used.