You are on page 1of 23

MỤC LỤC

PHẦN A: MỞ ĐẦU.............................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài:............................................................................................1
II. Phương pháp nghiên cứu, kết cấu tiểu luận.................................................2
1. Phương pháp................................................................................................2
2. Kết cấu tiểu luận..........................................................................................2
Phần B: NỘI DUNG............................................................................................2
Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................2
I. Khái quát về tư bản thương nghiệp:..............................................................2
1. Sự ra đời của tư bản thương nghiệp:.........................................................2
2. Tư bản thương nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa:.................................2
a. Khái niệm:...............................................................................................2
b. Đặc điểm của tư bản thương nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa:......2
c. Vai trò và lợi ích của tư bản thương nghiệp đối với xã hội:.................4
II. Lợi nhuận thương nghiệp:.............................................................................4
1. Lợi nhuận thương nghiệp trong nền tư bản cổ xưa:.................................4
2. Lợi nhuận thương nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa:............4
3. Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp:.....................................................5
III. Chi phí lưu thông và lao động thương nghiệp:...........................................6
1. Chi phí lưu thông:.......................................................................................6
2. Lao động thương nghiệp:............................................................................6
IV. Lợi nhuận thương nghiệp tham gia bình quân hóa suất lợi nhuận:.........6
Chương II: CƠ SỞ THỰC TIỄN: HỆ THỐNG SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM....7
I. Khái niệm:........................................................................................................7
II. Sự khác biệt giữa siêu thị và trung tâm thương mại:..................................7
III. Các loại hình siêu thị ở Việt Nam:...............................................................8
IV. Đặc trưng của siêu thị:.................................................................................8
V. Tình hình siêu thị ở nước ta:.......................................................................10
VI. Phân loại siêu thị.........................................................................................10
VII. Những lợi ích, bất cập của siêu thị...........................................................11
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÓ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG SIÊU
THỊ Ở VIỆT NAM. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG SIÊU THỊ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.................................12
Phần C: KẾT LUẬN.........................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài tiểu luận này một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự cố
gắng, siêng năng của các thành viên trong nhóm thì còn có sự giảng dạy và giúp đỡ tận
tình của cô ThS. Nguyễn Đề Thủy.
Chúng em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô ThS. Nguyễn Đề Thủy
người đã hết lòng giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho chúng em
hoàn thành được bài tiểu luận này. Cô không quản ngại khó khăn, liên tục có những
buổi hướng dẫn, nhận xét tiểu luận để chúng em có thể hoàn thành tốt hơn bài tiểu
luận của mình. Một lần nữa, chúng em xin chân thành cám ơn cô.
ĐỀ TÀI: TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG
METRO, SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Xuất thân là một nước nông nghiệp giàu truyền thống, Việt Nam đang từng bước
chuyển mình trở thành một quốc gia đang phát triển với tốc độ thuộc hạng cao trên thế
giới với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 6 - 8%. Trong quá trình phát triển ấy, lẽ dĩ
nhiên, nông nghiệp đang lùi dần vị thế của mình trên trong việc đóng góp nên GDP
cho các ngành khác. Tuy nhiên, mặc trái của vấn đề ấy không đơn thuần là do sự phát
triển của đất nước đang trong cơn lốc mang tên “thời đại 4.0” mà là do nông nghiệp
đang tụt hậu dần so với mặt bằng chung. Hay nói chính xác hơn là nông nghiệp đang
không phát triển xứng đáng với tiềm năng của mình. Vậy, nguyên nhân do đâu? Một
trong những nguyên nhân khách quan là do trình độ khoa học kĩ thuật của nước ta còn
thấp nên nền nông nghiệp của nước ta cơ bản là lạc hậu so với thế giới. Nguyên nhân
chính là do đầu ra của nông sản Việt quá bấp bênh khi phụ thuộc phần nhiều vào xuất
khẩu sang Trung Quốc. Khi cần, họ đẩy giá lên cao làm cho nguồn cung trở nên khan
hiếm. Khi không cần, họ không nhập dẫn đến những vụ “giải cứu” chưa từng có trong
lịch sử như giải cứu dưa hấu, thanh long, heo… Còn ở thị trường trong nước, việc
nông sản đi qua nhiều khâu trung gian đã đẩy sự chênh lệch giá lên quá cao. Hậu quả
là giá nông sản của người dân bán ra thì quá thấp, còn đến tay người tiêu dùng lại quá
cao. Vậy, đâu là giải pháp? Dĩ nhiên, giải pháp cho vấn đề này có nhiều hướng khác
nhau như tái cơ cấu lại cơ cấu sản xuất, nâng cao chất lượng nông sản; áp dụng khoa
học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất; tìm kiếm thị trường mới… Tuy nhiên, để có thể áp
dụng những phương pháp trên cần có một khoảng thời gian tương đối dài. Còn với giải
pháp trước mắt là tái cơ cấu, phát triển thị trường bán lẻ nông sản; hay nói rộng hơn là
phát triển thị trường bán lẻ nói chung. Từ đó góp phần xóa bỏ sự chênh lệch giá quá
nhiều giữa mua - bán.
Trong phạm vi có hạn của tiểu luận, nhóm chúng em chỉ nghiên cứu phần “tư bản
thương nghiệp” và thị trường bán lẻ của Việt Nam.
II. Phương pháp nghiên cứu, kết cấu tiểu luận
1. Phương pháp
Nhóm nghiên cứu theo phương pháp tìm tài liệu trên mạng, sau đó phân công
mỗi thành viên trình bày một phần của tiểu luận, sau đó cùng nhau trao đổi, đánh giá,
sửa lại những phần chưa hợp lí.
2. Kết cấu tiểu luận
Bài tiểu luận có nội dung chính gồm hai phần: phần khái quát về tư bản thương
nghiệp và phần về hệ thống phân phối bán lẻ hiện nay (siêu thị). Cuối phần tiểu luận là
phần kết luận, nhận xét.
Phần B: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Khái quát về tư bản thương nghiệp:
3. Sự ra đời của tư bản thương nghiệp:
Xét về mặt lịch sử, tư bản thương nghiệp ra đời trước tư bản công nghiệp, đó là
tư bản thương nghiệp cổ xưa. Tư bản thương nghiệp cổ xưa xuất hiện do nhu cầu trao
đổi hàng hóa, là khâu nối liền các ngành, các vùng, các nước với nhau. Điều kiện để
xuất hiện và tồn tại của tư bản cổ xưa là lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ.
Những nhà thương nghiệp thời đó hoạt động thương mại theo hình thức “mua rẻ, bán
đắt”, là kết quả của việc “ăn cắp, lừa đảo”. Tuy vậy, chính việc này đã giúp thúc đẩy
sự phát triển của lực lượng sản xuất, đẩy nhanh quá trình tan rã của chế độ chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tập trung nhanh tiền tệ vào tay một số ít người và đẩy nhanh quá
trình tích lũy. Từ đó, chủ nghĩa tư bản ra đời.
4. Tư bản thương nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa:
a. Khái niệm:
Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công
nghiệp được tách rời ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công
nghiệp. Như vậy, những hoạt động của tư bản thương nghiệp là những hoạt động phục
vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản thương nghiệp. Công thức vận
động của nó là T - H - T’.
b. Đặc điểm của tư bản thương nghiệp trong nền kinh tế hàng hóa:
Hàng hóa sau khi được hoàn thành ở những nhà tư bản công nghiệp được chuyển
sang cho những nhà tư bản thương nghiệp. Nhà tư bản thương nghiệp đảm nhận việc
đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, do đó tư bản thương nghiệp là một khâu
trong quá trình sản xuất, không có khâu này thì quá trình sản xuất không thể tiến hành
bình thường được. Có thể nói, tư bản thương nghiệp vừa có tính độc lập tương đối vừa
có tính phụ thuộc vào tư bản công nghiệp. Sự phụ thuộc thể hiện ở những điểm sau:
 Tư bản thương nghiệp ra đời từ tư bản công nghiệp - Tư bản thương nghiệp làm
nhiệm vụ lưu thông hàng hóa, nhưng tốc độ và quy mô của lưu thông là do sản xuất
của tư bản công nghiệp quyết định bởi vì sản xuất là cơ sở của lưu thông, không có sản
xuất thì không có lưu thông
 Tư bản công nghiệp đảm nhận chức năng của tư bản hàng hóa, do đó những giai
đoạn vận động của tư bản kinh doanh hàng hóa - tư bản thương nghiệp - là do sự vận
động của tư bản công nghiệp quyết định.
 Ngoài ra, tư bản thương nghiệp không quyết định được chất lượng và mức giá
của sản phẩm mà nó phụ thuộc vào tư bản công nghiệp.
Sự độc lập tương đối của tư bản thương nghiệp với tư bản công nghiệp được
quyết định bởi mối quan hệ bên ngoài và sự khác nhau giữa tư bản hàng hóa và tư bản
kinh doanh hàng hóa quyết định. Ta có thể thấy rõ mục đích này qua công thức sau:
 Công thức vận động của tư bản thương nghiệp là T - H - T', ở đây hàng hóa được
chuyển chỗ hai lần từ tay nhà tư bản công nghiệp qua tay nhà tư bản thương nghiệp rồi
mới tới tay nhà tiêu dùng, kết thúc quá trình vận động thì hàng hóa được tăng thêm giá
trị.
 Công thức vận động của tư bản công nghiệp là H - T - H', ở đây hàng hóa chỉ
chuyển chỗ một lần nhưng tiền được chuyển chỗ hai lần, nhà tư bản công nghiệp thu
tiền về rồi tiếp tục dùng tiền đó đầu tư sản xuất.
Vậy, tư bản thương nghiệp thực hiện chức năng chuyển hàng hóa của tư bản
công nghiệp thành tiền tệ, điều mà trước đây tư bản công nghiệp đảm nhiệm. Quá trình
này không diễn ra trong sản xuất mà diễn ra trong lưu thông, tách rời các chức năng
khác của tư bản công nghiệp. Thông qua việc mua và bán, nhà tư bản thương nghiệp
cũng nhằm mục đích thu về lợi nhuận, do đó tư bản của họ bỏ ra không mang hình thái
tư bản sản xuất mà chỉ bó hẹp trong phạm vi lưu thông mà thôi.
c. Vai trò và lợi ích của tư bản thương nghiệp đối với xã hội:
Thực tế cho thấy, sự xuất hiện của tư bản thương nghiệp đem lại lợi ích và có vai
trò to lớn đối với xã hội, cụ thể là:
 Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa nên lượng tư bản ứng
vào lưu thông và chi phí lưu thông nhỏ hơn khi người sản xuất trực tiếp đảm nhận
chức năng này.
 Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa, người sản xuất có
thể tập trung thời gian chăm lo cho việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.
 Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa, sẽ rút ngắn thời gian
lưu thông, tăng nhanh chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng
dư hàng năm.
III. Lợi nhuận thương nghiệp:
1. Lợi nhuận thương nghiệp trong nền tư bản cổ xưa:
Lợi nhuận thương nghiệp theo như Mác nói: "Nó không những là kết quả của
việc ăn cắp và lừa đảo mà đại bộ phận lợi nhuận thương nghiệp chính là do những việc
ăn cắp và lừa đảo mà ra cả".
2. Lợi nhuận thương nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa:
Khái niệm: Là một phần giá trị thặng dư do sức lao động của công nhân tạo ra
trong sản xuất mà các nhà tư bản công nghiệp phải nhường cho các nhà tư bản thương
nghiệp do họ đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa.
Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, nếu bỏ qua các chức năng tiếp tục quá trình
sản xuất trong lưu thông như chuyên chở, bảo quản,… mà chỉ hạn chế các chức năng
chủ yếu như mua bán thì nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nhìn từ bên
ngoài thì hình như lợi nhuận thương nghiệp có được là do mua rẻ bán đắt, do lưu thông
tạo ra. Nhưng thực chất không phải như vậy, lợi nhuận thương nghiệp cũng là một
phần giá trị thặng dư mà các nhà tư bản công nghiệp thu được từ công nghiệp nhường
cho các nhà tư bản thương nghiệp bởi vì các thương nhân có vai trò vô cùng quan
trọng đối với họ trong những điểm sau:
 Tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông là một khâu, một
giai đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn đó thì quá trình tái sản xuất không
thể tiếp tục được nữa. Mà không có lợi nhuận thì các nhà tư bản thương nghiệp không
thể cũng như là không cần thiết đảm nhận công việc đó nữa. Vì thế, vì lợi ích kinh tế
nên các nhà tư bản công nghiệp chịu nhường cho tư bản thương nghiệp một phần lợi
nhuận.
 Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng quy mô tái sản xuất.
 Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho công
nghiệp phát triển.
 Do tư bản thương nghiệp đảm nhận khâu lưu thông nên tư bản công nghiệp có
thể tập trung đẩy mạnh khâu sản xuất, do đó có vốn chu chuyển nhanh hơn và nhờ đó
lợi nhuận cũng tăng.
 Tư bản thương nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó góp
phần làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận, làm cho tỷ suất lợi nhuận chung của
toàn xã hội cũng tăng lên, góp phần tích lũy cho tư bản công nghiệp.
Chính vì những lý do trên mà nhà tư bản công nghiệp chấp nhận chia một phần
giá trị thặng dư của mình cho nhà tư bản thương nghiệp.
3. Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp:
Lợi nhuận thương nghiệp là số chệnh lệch giữa giá bán và giá mua hàng, nhà tư
bản thương nghiệp mua hàng hóa thấp hơn giá trị và khi bán họ bán đúng giá trị của
nó. Tức là khi bán, nhà tư bản công nghiệp đã bán theo giá bán buôn công nghiệp thấp
hơn giá trị, chính bằng cách này mà nhà tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị
thặng dư mà họ thu được cho nhà tư bản thương nghiệp.
Vậy nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là giá trị thặng dư nhưng
không phải do lao động làm thuê trong ngành tư bản thương nghiệp tạo ra. Và lợi
nhuận mà chủ tư bản thương nghiệp thu được ngoài giá trị thặng dư mà các nhà tư bản
công nghiệp nhường cho mà còn có cả sự bóc lột lao động thặng dư của những lao
động trong ngành thương nghiệp, bóc lột những người lao động là người tiêu dùng
bằng cách đầu cơ tích trữ, nâng giá bán,… cũng như bóc lột đối với nông dân và thợ
thủ công.
Tóm lại, lợi nhuận của thương nhân nhiều hay ít căn cứ vào số tư bản mà họ đã
bỏ ra, cho phí lưu thông càng lớn, tư bản bỏ vào việc lưu thông càng lớn thì lợi nhuận
thu được càng nhiều.
IV. Chi phí lưu thông và lao động thương nghiệp:
1. Chi phí lưu thông:
Là những chi phí dùng trong lĩnh vực lưu thông, chi phí lưu thông được chia làm
hai loại:
 Chi phí lưu thông thuần túy là những chi phí lưu thông chỉ liên quan đến việc
mua và bán hàng hóa như quảng cáo, mua quầy bán hàng,… Nó không làm cho giá trị
của hàng hóa tăng lên, chi phí này chỉ là hao phí và nguồn bù đắp cho chi phí này là
một phần của tổng số giá trị thặng dự do lao động công nhân trong lĩnh vực sản xuất
tạo ra.
 Chi phí lưu thông tiếp tục quá trình sản xuất là những chi phí mang tính chất sản
xuất như vận chuyển, bốc dỡ, phân loại,… Chi phí này được tính thêm vào giá trị hàng
hóa bởi vì lao động của công nhân làm những việc này là lao động sản xuất có tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Đây là hai loại chi phí lưu thông tất yếu của bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và
phát triển. Ngày nay, việc làm giảm chi phí lưu thông cũng có một ý nghĩa kinh tế đặc
biệt nhất là đối với nước ta hiện nay.
2. Lao động thương nghiệp:
Là lao động chuyên hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, bản thân họ không tạo ra
giá trị. Tuy nhiên, họ vẫn bị nhà tư bản bóc lột thể hiện qua hai điểm:
 Tiền lương của họ nhận được vẫn là giá cả của sức lao động và với số tiền đó, họ
vẫn chỉ đủ để tái tạo sức lao động cung cấp cho nhà tư bản.
 Ngày lao động của họ vẫn được chia thành thời gian lao động cần thiết và thời
gian lao động thặng dư. Trong thời gian lao động cần thiết họ được trả công, còn trong
thời gian lao động thặng dư thì họ làm không công cho nhà tư bản - bị bóc lột.
V. Lợi nhuận thương nghiệp tham gia bình quân hóa suất lợi nhuận:
Tư bản thương nghiệp không tham gia sản xuất giá trị thặng dư của sản xuất hàng
hóa nhưng tư bản thương nghiệp lại có tham gia san bằng giá trị thặng dư thành lợi
nhuận trung bình.
Điểm xuất phát của việc hình thành tỷ suất lợi nhuận chung là các tư bản công
nghiệp và cạnh tranh giữa các tư bản đó. Chính sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này
sang ngành khác trong nội bộ ngành trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã
hình thành một lợi nhuận bình quân.
Bản thận tư bản thương nghiệp giúp hàng hóa chuyển đến tay người tiêu dùng từ
nhà sản xuất, giai đoạn lưu thông của các nhà tư bản thương nghiệp là một giai đoạn
của quá trình tái sản xuất nên tư bản vận động một cách độc lập trong quá trình lưu
thông cũng phải đem về lợi nhuận trung bình như các tư bản hoạt động trong các
ngành khác. Nếu tư bản thương nghiệp có lợi nhuận tư bản tính theo tỷ số phần trăm
cao hơn tư bản công nghiệp thì một bộ phận của tư bản công nghiệp chuyển thành tư
bản thương nghiệp và ngược lại, nếu lợi nhuận tư bản của tư bản thương nghiệp nhỏ
hơn thì một bộ phận của tư bản thương nghiệp sẽ chuyển thành tư bản công nghiệp.
Không có một loại tư bản nào lại dễ dàng thay đổi mục đích và chức năng của mình
hơn là tư bản công nghiệp.
Chương II: CƠ SỞ THỰC TIỄN: HỆ THỐNG SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM
I. Khái niệm:
“Siêu thị” là từ được dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài - “supermarket” (tiếng
Anh) trong đó “super” nghĩa là “siêu” và “market” là “chợ”. Khi về đến Việt Nam, để
phù hợp với ngôn ngữ tiếng Việt, từ “siêu thị” đã được hình thành (“thị” trong tiếng
Hán Việt có nghĩa là “chợ”).
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt
Nam (nay là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004:
 Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại.
 Kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh.
 Có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng.
 Đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh.
 Trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh.
 Có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua
sắm hàng hóa của khách hàng.
VI. Sự khác biệt giữa siêu thị và trung tâm thương mại:
 Quy mô của trung tâm thương mại lớn hơn nhiều so với siêu thị.
 Trung tâm thương mại không chỉ bao gồm các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt
động dịch vụ mà còn bao gồm cả hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê,… được
bố trí tập trung, liên hoàn.
VII. Các loại hình siêu thị ở Việt Nam:
 Siêu thị truyền thống: Được hiểu là nơi kinh doanh một mặt hàng hay một chung
loại hàng nào đó. Ví dụ: Siêu thị máy tính, siêu thị điện thoại di động, siêu thị trái
cây, siêu thị điện máy, siêu thị kính thuốc,…
 Siêu thị chuyên kinh doanh các loại thực phẩm, sách báo, dụng cụ nấu ăn,… Ví
dụ: Siêu thị Big C, Co.op mart, Mega Market Việt Nam,…
VIII. Đặc trưng của siêu thị:
 Theo Viện Nghiên cứu Thương mại Việt Nam:
 Đóng vai trò bán lẻ:
 Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu
dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại.
 Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển cao, được quy hoạch và tổ
chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô.
 Có trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, văn minh, do thương nhân đầu
tư và quản lý, được Nhà nước cấp phép hoạt động.
 Áp dụng phương thức tự phục vụ:
 Đây là phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra.
 Được ứng dụng trong nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác và là phương thức
kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh... giữa phương thức tự chọn và tự phục
vụ có sự phân biệt:
 Tự chọn: Khách hàng sau khi chọn mua được hàng hóa sẽ đến chỗ
người bán để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ,
hướng dẫn của người bán.
 Tự phục vụ: Khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc
xe đẩy đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán
vắng bóng trong quá trình mua hàng.
 Phương thức thanh toán thuận tiện:
 Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào,
dùng máy quét để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa đơn.
 Đây chính là tính chất ưu việt của siêu thị, đem lại sự thỏa mãn cho người
mua sắm... Đặc điểm này được đánh giá là cuộc “đại cách mạng” trong lĩnh vực
thương mại bán lẻ.
 Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hoá:
 Qua nghiên cứu cách thức vận động của người mua hàng khi vào cửa hàng,
người điều hành siêu thị có cách bố trí hàng hóa thích hợp trong từng gian hàng
nhằm tối đa hoá hiệu quả của không gian bán hàng.
 Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có khả
năng “tự quảng cáo”, lôi cuốn người mua.
 Siêu thị làm được điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trưng bày
hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật. Chẳng hạn, hàng có tỷ
suất lợi nhuận cao được ưu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, được trưng bày
với diện tích lớn; những hàng hóa có liên quan đến nhau được xếp gần nhau;
hàng khuyến mại phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trưng bày đập vào
mắt; hàng có trọng lượng lớn phải xếp ở bên dưới để khách hàng dễ lấy; bày
hàng với số lượng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó được bán
rất chạy...
 Hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng thường ngày : 
 Thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ gia dụng, điện tử,... với chủng loại rất
phong phú, đa dạng.
 Siêu thị thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa
hàng chuyên doanh chỉ chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định.
 Theo quan niệm của nhiều nước, siêu thị phải là nơi mà người mua có thể
tìm thấy mọi thứ họ cần và với một mức giá “ngày nào cũng thấp”.
 Chủng loại hàng hóa của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng
chục nghìn loại hàng.
 Thông thường, một siêu thị có thể đáp ứng được 70-80% nhu cầu hàng hóa
của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa,
vệ sinh,...
IX. Tình hình siêu thị ở nước ta:
Do đặc trưng lịch sử phát triển kinh tế, siêu thị tại Việt Nam ra đời khá muộn.
Quá trình hình thành và phát triển của siêu thị Việt Nam qua các thời kỳ:
 Thời kỳ trước 1975: Ngày 16.10.1967, siêu thị đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam
khai trương tại Sài Gòn (siêu thị Nguyễn Du).
 Thời kỳ 1993 - 1994: Siêu thị bắt đầu mở lại tại Thành phố Hồ Chí Minh.
 Thời kỳ 1995 - 1997: Mở rộng ra các thành phố lớn trên cả nước. Trong thời kỳ
này bắt đầu có sự xuất hiện của các siêu thị ở thủ đô Hà Nội vào đầu năm 1995.
 Từ năm 1998 đến nay: 
 Cạnh tranh, đào thải và chuyên nghiệp hơn.
 Do sự xuất hiện ồ ạt, kinh doanh không bài bản, thiếu kiến thức thương
nghiệp và phải cạnh tranh với các hình thức bán lẻ truyền thống như chợ, cửa
hàng, hàng rong và cạnh tranh lẫn nhau nên rất nhiều siêu thị đó đã vỡ nợ, phá
sản, làm ăn thua lỗ và có nguy cơ phá sản.
 Những siêu thị còn tồn tại và phát triển là nhờ những nhà quản lý tỉnh táo
hơn, có hướng phát triển phù hợp.
 Tính đến hết năm 2010:
 Cả nước Việt Nam có 571 siêu thị, trong đó 111 siêu thị hạng nhất, 149 siêu
thị hạng hai và 311 siêu thị hạng ba.
 Thành phố Hồ Chí Minh: 142 siêu thị.
 Hà Nội: 74 siêu thị.
 Đà Nẵng: 23 siêu thị.
 Nghệ An: 22 siêu thị.
X. Phân loại siêu thị
 Siêu thị hạng I:
 Ngoài các tiêu chuẩn về kiến trúc hiện đại, kho hàng, kỹ thuật bảo quản, khu vệ
sinh, khu giải trí, các siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản
sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 5.000m2 trở lên.
 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên.
 Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:
 Diện tích từ 1.000m2 trở lên.
 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 2.000 tên hàng trở lên.
 Siêu thị hạng II:
 Siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên.
 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên.
 Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:
 Diện tích từ 500m2 trở lên.
 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên.
 Siêu thị hạng III:
 Siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Có diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên.
 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên.
 Đối với siêu thị chuyên doanh, tiêu chuẩn cơ bản là:
 Diện tích từ 250m2 trở lên (như siêu thị tổng hợp).
 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên.
XI. Những lợi ích, bất cập của siêu thị
 Lợi ích:
 Tiện nghi thoải mái:
 Cơ sở vật chất, hạ tầng rất tốt.
 Không gian sạch sẽ, thoáng mát.
 An ninh được đảm bảo tối ưu.
 Tiện lợi và tiết kiệm thời gian:
 Mua hàng rất nhanh và tiết kiệm thời gian.
 Giá cả tốt nhất:
 Các mặt hàng đều được bình ổn giá.
 Niêm yết rõ giá cả.
 Các chương trình khuyến mại tri ân khách hàng hay các dịp lễ lớn trong
năm.
 Hàng hóa chất lượng đảm bảo:
 Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và chất lượng đã được kiểm định.
 Các mặt hàng tươi sống đầy đủ.
 Các sản phẩm được bảo quản ở nhiệt độ môi trường đúng tiêu chuẩn yêu
cầu.
 Bất cập:
 Đôi khi hàng hóa các chợ bị tồn đọng vì người dân đổ xô tới siêu thị mua hàng
hóa và thực phẩm.
 Theo một nghiên cứu thì chỉ 30% các nhân sự trong siêu thị được đào tạo bài bản
và có trình độ.
 70% nhân sự còn lại được mặc định là làm thời vụ, không có tính chất gắn bó lâu
dài nên nhiều siêu thị bỏ qua khâu đào tạo hoặc kiểm tra trình độ qua loa.
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÓ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG SIÊU
THỊ Ở VIỆT NAM. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG SIÊU THỊ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phụ
thuộc cao vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là nền kinh tế lớn thứ
6/11 ở Đông Nam Á; lớn thứ 44 trên thế giới xét theo quy mô GDP danh nghĩa hoặc
lớn thứ 34 nếu xét GDP theo sức mua tương đương, đứng thứ 127 xét theo GDP danh
nghĩa bình quân đầu người hoặc đứng thứ 117 nếu tính GDP bình quân đầu
người... Tuy chỉ chiếm một phần nhỏ của mức trung bình toàn cầu nhưng Việt Nam
đang cố gắng duy trì bước tiến tăng trưởng nhanh và đi theo con đường của các nền
kinh tế Đông Á thành công khác đã gia nhập hàng ngũ các quốc gia thu nhập trung
bình cao trong nửa thập kỷ qua.
Ta có thể thấy mức tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh các biến số phản ánh
ổn định kinh tế được cải thiện.
Thứ nhất, về tỉ lệ lạm phát. Trong những năm gần đây, tỉ lệ lạm phát có xu hướng
giảm rõ rệt, năm 2017 là dưới 5% (thấp hơn tỉ lệ lạm phát trung bình giai đoạn 2011-
2017 là 6,5%).
Thứ hai, về tỉ lệ nợ công/GDP. Từ 63,6% năm 2016, tỉ lệ nợ công/GDP năm nay
đã giảm xuống còn 62%. Tốc độ tăng nợ công cũng đang có xu hướng giảm dần; giai
đoạn 2011-2015, tăng trưởng nợ công trung bình đạt 18,4%, năm 2016 tăng 15% và
năm 2017 là 9%. Cùng với đó, bội chi ngân sách đang giảm, tỉ lệ chi thường xuyên
trong chi ngân sách đã giảm xuống còn 64,9% năm nay và dự kiến là 64% vào năm
2018.
Thứ ba, cán cân thương mại cải thiện từ nhập siêu năm 2015 (3,2 tỷ USD), năm
2016 xuất siêu 2,68 tỷ USD và khả năng năm 2017 đạt thặng dư cán cân thương mại.
Từ những số liệu trên ta thấy được triển vọng của nền kinh tế Việt Nam trong
ngắn hạn là rất tích cực. Chính sách của Chính phủ cần được thiết kế tốt hơn để tác
động hiệu quả tích cực lên nền kinh tế, lên hoạt động của các doanh nghiệp mà đón
đầu là những doanh nghiệp lớn sẽ là thước đo quan trọng phản ánh năng lực thực sự
của một "Chính phủ kiến tạo và hành động để phục vụ người dân và doanh nghiệp".
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thị trường bán
lẻ đã mở cửa hoàn toàn, những thay đổi tích cực của thị trường đã tác động lớn đến
tiêu dùng của người dân cũng như phương thức phân phối sản phẩm của các nhà sản
xuất, cung cấp. Năm 2008, Việt Nam lần đầu tiên trở thành thị trường bán lẻ hấp dẫn
nhất trong số các thị trường mới nổi tuy nhiên sau đó tụt xuống vị trí thứ 5 vào năm
2009, thứ 14 năm 2010, vị trí 23 năm 2011 và vị trí 28 năm 2014. Hiện nay, Việt Nam
đã lọt khỏi top 30 thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, tăng trưởng bình quân của tiêu dùng cá nhân là 10,5%/năm, từ đó, tổng mức
hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cũng tăng dần qua các năm với tỷ lệ
tăng bình quân là 15,5%/năm.

Ảnh: Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (đơn vị: tỷ đồng).
Thị trường bán lẻ Việt Nam tăng mạnh với nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là
hình thức bán lẻ hiện đại như các siêu thị, trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại
rộng lớn. Bên cạnh đó, các cửa hàng, hộ kinh doanh cá thể, gánh hàng rong cũng ngày
càng phát triển. Hiện nay, cả nước có khoảng 800 siêu thị, trung tâm mua sắm và 150
trung tâm thương mại, gần 9.000 khu chợ và 2,2 triệu hộ kinh doanh bán lẻ trên khắp
mọi miền. Các doanh nghiệp (viết tắt: DN) trong nước chiếm phần lớn thị trường bán
lẻ Việt Nam như: Hệ thống kinh doanh tổng hợp có Co.op Mart, Vinmart, Fivimart,
SatraMart, Hapromart… Ngoài ra, thị trường còn có sự tham gia của các nhà bán lẻ
nổi tiếng nước ngoài.
Trong năm 2016, một số thương vụ đầu tư lớn vào Việt Nam như: Aeon đầu tư
500 triệu USD xây dựng hệ thống siêu thị, trung tâm mua sắm; Tập đoàn TCC
Holdings của Thái Lan mua lại Metro Cash và Carry Việt Nam với giá 655 triệu EUR;
Tập đoàn Central Group của Thái Lan mua lại Big C với giá 1,4 tỷ USD. Trong năm
2017, 7 Eleven và một số nhà phân phối hàng đầu thế giới sẽ mở cửa hàng đầu tiên tại
Việt Nam.
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Thương mại (Bộ Công Thương), giai đoạn
2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng thương mại bán lẻ của Việt Nam sẽ đạt 11,9%/năm,
quy mô thị trường khoảng 179 tỷ USD vào năm 2020, trong đó bán lẻ hiện đại chiếm
trên 45% so với mức 25% của năm 2016. Đến năm 2020, theo quy hoạch, cả nước sẽ
có khoảng 1.200 - 1.500 siêu thị, 180 trung tâm thương mại, 157 trung tâm mua sắm.
Thành công luôn song hành với thách thức điển hình như sự cạnh tranh tăng lên
rất nhiều và thị trường bán lẻ Việt Nam đã có sự thay đổi về chất. Hệ thống chuỗi siêu
thị, cửa hàng bán lẻ thiếu tính chuyên nghiệp từ công nghệ quản trị chuỗi, tổ chức
trưng bày hàng hóa, giá cả thiếu cạnh tranh, nguồn hàng chưa phong phú, đa dạng,
mức độ kiểm soát chất lượng hàng hóa chưa đáp ứng được yêu cầu, mạng lưới chưa
rộng khắp và tương xứng với nhu cầu của khách hàng. Thói quen của người tiêu dùng
cũng là thách thức lớn đối với các DN bán lẻ. Bên cạnh đó, các DN bán lẻ trong nước
còn gặp phải nhiều vướng mắc từ chính sách và thực thi chính sách của Nhà nước. Các
DN bán lẻ nước ngoài thường được ưu ái hơn khi cần mặt bằng kinh doanh.
Một số quy định chưa bình đẳng giữa DN trong nước và DN nước ngoài. Ví dụ
quy định về hạn mức chi cho quảng cáo của các nhà sản xuất trong nước tối đa là 10%
tổng chi phí, còn các công ty nước ngoài thì có thể lên đến 40%.
Văn kiện Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ phương hướng phát triển
kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020: “Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán
buôn, bán lẻ, chú trọng thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt
Nam. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối các Hiệp hội và cơ
quan quản lý để phát triển mạnh thị trường trong và ngoài nước, chủ động tham gia
mạng lưới phân phối toàn cầu”.
Theo đó, tại Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035 đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, mục tiêu đặt
ra về phát triển thương mại bán lẻ là tốc độ tăng bình quân hàng năm của tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn từ nay đến năm 2020 khoảng
10,7%/năm; đến năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa của khu vực kinh tế trong nước
chiếm khoảng 95% tổng mức bán lẻ hàng hóa của cả nước, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài chiểm khoảng 5%; tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình
thương mại hiện đại đến năm 2020 đạt 30%. Để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra
ở trên đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ, hệ thống các giải pháp cơ bản toàn diện trong ba
trọng tâm đã đề ra: hoàn thiện thể chế, xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân
lực. Trong đó, tập trung vào khâu hoàn thiện thể chế nhằm tạo lập môi trường kinh
doanh ổn định, thuận tiện phát triển kinh tế nói chung và thị trường bán lẻ nói riêng.
Phát triển thị trường bán lẻ và thương mại trong nước bền vững là một bộ phận quan
trọng nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, cần có giải pháp toàn diện, hệ thống, trong đó
xây dựng môi trường kinh doanh là ưu tiên hàng đầu và tiền đề cho mục tiêu để lựa
chọn bước đi đúng đắn, chính xác trong từng thời kỳ. Phát triển bền vững thị trường
bán lẻ trong nước cần xác định mục tiêu dài hạn và hướng đi cụ thể, đúng đắn và có lộ
trình, gắn liền với xu thế phát triển của thương mại điện tử và ứng dựng hiệu quả thành
tựu từ Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng như nâng cao công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động kinh doanh bán lẻ. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường
bán lẻ bền vững nói riêng và thương mại nói chung gắn liền với xây dựng hệ thống
chính sách thực thi, hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp bán lẻ và các doanh nghiệp
trong nước nâng cao năng lực tham gia thị trường một cách vững chắc, ổn định, lâu
dài. Phát triển thị trường bán lẻ bền vững trên cơ sở đa dạng hóa các phương thức bán
lẻ, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng thương mại bán lẻ và hạ tầng xã hội để tăng tính
hấp dẫn của môi trường kinh doanh, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp bán lẻ trong
nước, tăng thu nhập cho người dân và doanh nghiệp, góp phần giải quyết việc làm,
đảm bảo an sinh cho xã hội. Trong thời gian tới, để phát triển thị trường bán lẻ trong
nước gắn liền với phát triển bền vững, cần thực hiện một số giải pháp sau đây:
 Về phía cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về hoạt động thương mại thị trường trong nước, trong đó chú trọng phát triển
thị trường bán lẻ gắn với phát triển bền vững. Tiếp tục hoàn thiện khung khổ luật pháp
và chính sách cho sự phát triển của thị trường bán lẻ. Bên cạnh chính sách khuyến
khích, thu hút đầu tư của toàn xã hội, cả trong và ngoài nước cho việc hiện đại hóa hạ
tầng thương mại, các cơ sở bán lẻ, đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho TMĐT bán lẻ, nhà nước
cần có chính sách phù hợp bảo vệ các nhà bán lẻ nhỏ, bảo vệ hàng hóa và thị trường
trong nước trước sự cạnh tranh của các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bán lẻ.
Các chính sách bảo vệ thị trường, sản phẩm và các nhà bán lẻ trong nước, cũng như
bảo vệ người tiêu dùng để phù hợp với cam kết quốc tế và có sự bảo vệ hữu hiệu, phải
trên cơ sở thương mại công bằng, gắn với các đề án, chương trình trọng điểm quốc gia
về xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập và chính sách an sinh
xã hội đối với các nhóm yếu thế, công cụ kiểm tra nhu cầu kinh tế - ENT cũng cần
phải được nghiên cứu, chuẩn bị kỹ lưỡng, cụ thể và đầy đủ để có thể phát huy hiệu quả
trong thực tiễn… Có các biện pháp, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phù hợp và tạo
thuận lợi cho tập trung kinh tế trong nước, hình thành các tập đoàn bán lẻ quốc gia để
có đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong nước và vươn tầm ra thị trường quốc tế. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ pháp luật đối với hoạt động
kinh doanh bán lẻ, tăng cường quản lý thị trường, có biện pháp hiệu quả chống buôn
lậu, gian lận thương mại, lưu thông hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng
độc hại trên thị trường. Có chính sách tăng cường năng lực thể chế và chuyên môn cho
các hiệp hội nghề nghiệp, ngành hàng để các hiệp hội phát huy được vai trò và chức
năng của mình trong việc cung cấp thông tin, đào tạo nhân lực, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của các thành viên hiệp hội. Chú trọng nghiên cứu xây dựng các rào cản kỹ thuật nhằm
kiểm soát nguồn cung từ nhập khẩu để bảo vệ sản xuất và thúc đẩy phát triển thị
trường trong nước nói chung và thị trường bán lẻ nói riêng. Tăng cường các biện pháp
chính sách về truyền thông và giáo dục cộng đồng, hỗ trợ giáo dục và đào tạo nhân lực
cho phát triển thị trường bán lẻ.
 Chú trọng tăng tổng cầu trong nước, đẩy mạnh các hoạt động gắn kết lưu thông,
liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa. Đẩy mạnh triển khai các giải pháp
nhằm gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi
giá trị hàng hóa gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc hàng hóa. Hình thành các chuỗi liên kết thuần Việt, bao gồm các
liên kết dọc (liên kết thành một chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của một hoặc một nhóm
sản phẩm, hàng hóa) và liên kết ngang (giữa những doanh nghiệp cùng ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh về một hoặc một nhóm hàng hóa) giữa các nhà sản xuất, nhà phân
phối và nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ nhằm tiến tới xây dựng các hệ sinh thái hoàn
thiện, khép kín, hiệu quả, phục vụ tốt cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường bán
lẻ. Tăng cường phát huy các sáng kiến kết nối cung cầu trên thị trường trong nước,
thông qua đó đề xuất các chương trình hành động cụ thể và các giải pháp, công cụ thực
hiện cụ thể cho mỗi chương trình nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình thực thi. Đồng
thời, tiếp tục triển khai các hoạt động kết nối cung cầu hàng hóa, nhằm tạo thuận lợi
tiêu thụ của của hàng hóa sản xuất trong nước tại các kênh phân phối bản lẻ truyền
thống và hiện đại thông qua thực hiện các đề án, chương trình, mục tiêu về phát triển
thương mại và thị trường trong nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
 Cải thiện môi trường kinh doanh và đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại bán lẻ trong nước. Rà soát, tiếp tục cắt giảm các điều kiện
đầu tư kinh doanh để nhiều doanh nghiệp tham gia hơn; cải cách thủ tục hành chính
liên quan đến hoạt động thương mại bán lẻ trong nước theo hướng giảm bớt thủ tục và
thời gian thực hiện, đẩy nhanh việc cung ứng các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ
thể hoạt động kinh doanh trên thị trường bán lẻ. Thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường bán lẻ trong nước. Tập
trung nâng cao năng lực trong công tác nghiên cứu, dự báo thị trường (dự báo cung
cầu, giá cả, xu hướng thị trường, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm,…) và tăng cường
hoạt động cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức cho doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bán lẻ.
 Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại bán lẻ.
Có chính sách khuyến khích đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc
trong lĩnh vực phân phối bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể
kinh doanh; chú trọng tới việc hỗ trợ về kỹ năng quản lý cũng như đào tạo về kỹ năng
chuyên môn cho lao động trong ngành. Tranh thủ các nguồn vốn trong và ngoài nước
để hỗ trợ đào tạo cho các chủ thể kinh doanh thương mại bán lẻ trong nước, sử dụng
có hiệu quả các nguồn kinh phí, phân bổ hợp lý kinh phí từ ngân sách nhà nước. Đẩy
mạnh công tác đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực nhằm phát triển thương mại điện tử,
chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng tối đa lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động
tiêu cực từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tổ chức các chương trình đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực tổng hợp và phân tích thông tin thị trường phục vụ công
tác quản lý nhà nước và hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại bán lẻ, hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực, kiến thức an toàn thực
phẩm, văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh tại chợ, đội ngũ quản lý chợ,
những người làm công tác quản lý thương mại tại các địa phương, hợp tác xã thương
mại.
Phần C: KẾT LUẬN
Qua bài nghiên cứu, ta đã khái quát được khái niệm Tư bản thương nghiệp và sự
ảnh hưởng của nó đối với nền sản xuất tư bản. Trong bài ta thấy được nguồn gốc của
Tư bản thương nghiệp là từ tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu
thông hàng hóa, nó có các đăc điểm vừa phụ thuộc vào tư bản công nghiệp, vừa có tính
độc lập tương đối.. Do có các đặc điểm đó nên từ khi mói xuất hiện Tư bản thương
nghiệp đã có vai trò và lợi ích to lớn đối với xă hội trong việc làm giảm chi phí và thời
gian lưu thông, giúp các nhà sản xuất tập trung hơn trong việc nâng cao chất lượng sản
xuất sản phẩm. Qua đó làm tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm.
Song song với khái niệm tư bản thương nghiệp thì trong bài nghiên cứu ta cũng
nói tới sự phát triển của hệ thống siêu thị trung tâm thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Thông qua đó ta thấy được nước ta hiện nay đã có một nền tảng kiến thức khá vững
vàng về thị trường bán lẻ và cũng đã tích góp được nhiều kinh nghiệm về cách xây
dựng, quản lí và phát triển các hệ thống siêu thị ở Việt Nam. Nhờ vậy mà nước ta đã
có nhiều bước phát triển vượt bậc cũng như nhiều thành tựu đáng tự hào trong ngành
kinh doanh siêu thị hàng bán lẻ. Điều đó giúp thu hút được nhiều vốn đầu tư nước
ngoài nhưng vì còn sự non nớt trong quản lí kinh doanh và sự thiếu kinh nghiệm so vói
bạn bè quốc tế nên còn nhiều khó khăn trong việc quản lí và phát triển ở thị trường
Việt Nam. Tuy nhà nước cũng như các nhà kinh doanh háng bán lẻ đã đề ra và thực
hiện được nhiều giải pháp nhưng vẫn chưa giải quyết được triệt để tất cả các vấn đề.
Đề tài nghiên cứu giúp người đọc có một cái nhìn tổng quát hơn, sâu sắc hơn về
khái niệm Tư bản thương nghiệp và những tác động của nó đối với sự phát triển của hệ
thống metro, siêu thị ở Việt Nam hiện nay. Điều đó sẽ góp phần giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về tình hình thực trạng cũng như những thách thức đối với nước ta hiện nay. Qua
đó ta sẽ biết cần phải làm gì để cải thiện tốt hơn trong hoạt động quản lý, phục vụ,
kinh doanh cũng như phát triển các hệ thống metro, siêu thị mới ở Việt Nam hiện nay.
Qua nghiên cứu đề tài, ta đã học hỏi được nhiều kiến thức về kinh tế, chính trị, tư
bản cũng như nâng cao sự hiểu biết về các cách vận dụng những cách thức, những
nguyên lí vận hành của Tư bản thương nghiệp trong việc xây dựng, quản lí và phát
triển các hệ thống siêu thị ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2016). Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin. Hà
Nội: NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
3. Ban Tuyên giáo Trung ương. (2009). Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tài liệu tập huấn sơ cấp lý luận chính trị (làm điểm). Hà Nội.
4. Chỉ thị số: 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
5. Chính phủ. (2012). Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và định năm 2030.
6. Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015.
7. Tổng cục Thống kê. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 – 2016.
8. http://hdll.vn/vi/thong-tin-ly-luan/thuc-trang-va-trien-vong-kinh-te-viet-nam-
trong-boi-canh-toan-cau-hoa.html
9. http://tttm.vecita.gov.vn/?timestamp=1309361989540
10. https://vnexpress.net/kinh-doanh/them-mot-nuoc-cong-nhan-vn-co-nen-kinh-te-
thi-truong-2690795.html
11. https://web.archive.org/web/20050311153234/http://www.trade.hochiminhcity.
gov.vn/data/vbpq/docs/20041025-qd-tm-in-1371.htm
12. https://web.archive.org/web/20030924032227/http://www.mot.gov.vn/traodoiy
kien/HoiThaoQuocGia/ChuDe2/NhungPTSieuThi.asp

You might also like