You are on page 1of 74

Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mục tiêu của bài học:


- Về kiến thức
+ Sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về nguồn gốc, khái niệm, bản
chất, chức năng và hình thức của Nhà nước.
+ Sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản nhất về nguồn gốc, khái
, bản chất, thuộc tính, chức năng và hình thức của pháp luật.
- Về kỹ năng:
+ Sinh viên phân tích được những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật. Từ
đó, vận dụng để giải thích các nhận định mà giảng viên đưa ra.
-------------------------------------------------------------------------------------------

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC


1.1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
a. Một số quan niệm phi macxit về sự xuất hiện Nhà nước
Lịch sử loài người đã có thời kỳ không có Nhà nước và pháp luật. Nhưng từ khi
Nhà nước và pháp luật xuất hiện thì đó là một hiện tượng phức tạp và liên quan chặt
chẽ đến lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp và các dân tộc trong xã hội. Giải thích về
hiện tượng này có nhiều quan điểm học thuyết khác nhau, như:
- Thuyết thần học: những người theo thuyết này cho rằng: Thượng đế là người sắp
đặt mọi trật tự xã hội, nhà nước là do thượng đế sáng tạo để bảo vệ trật tự chung. Do
vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên; quyền lực của nhà nước là vĩnh cửu và sự tuân
theo quyền lực nhà nước là cần thiết và tất yếu.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng, Nhà nước ra đời là kết quả phát triển của gia đình
và quyền gia trưởng, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người; vì vậy
cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực nhà nước giống như
quyền lực gia trưởng của người đứng đầu gia đình.
- Thuyết khế ước xã hội (hợp đồng): nhằm chống lại sự chuyên quyền độc đoán
của nhà nước phong kiến, đòi hỏi sự bình đẳng cho giai cấp tư sản trong việc tham gia
nắm giữ quyền lực nhà nước, đa số các học giả đều tán thành quan điểm cho rằng sự ra

1
đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước được kí trước hết giữa những con
người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước.
- Thuyết bạo lực: cho rằng, nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực
của thị tộc này với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng "nghĩ ra" một hệ
thống cơ quan đặc biệt (nhà nước) để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm lý: cho rằng, nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lí của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ…vì vậy, nhà nước là tổ
chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, những học thuyết và quan điểm trên chưa giải
thích được đúng nguồn gốc của nhà nước và pháp luật.
b. Quan niệm của macxit về sự ra đời của Nhà nước
Xem xét quá trình hình thành nhà nước phải bắt đầu từ việc xem xét xã hội cộng
sản nguyên thủy.
* Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc
Chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của xã hội loài
người. Ở đó không có giai cấp, nhà nước và pháp luật, nhưng xã hội cộng sản nguyên
thủy đã chứa đựng những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
+ Cơ sở kinh tế:

Sở hữu tập thể đối với tư liệu sản xuất và phân phối bình đẳng của cải. Điều đó
dẫn tới trong xã hội không có giai cấp , không có áp bức bóc lột.
Sở hữu tập thể đối với tư liệu sản xuất được quy định bởi trình độ thấp kém của
lực lượng sản xuất, công cụ lao động thô sơ và năng suất lao động thấp kém.
+ Tổ chức xã hội:
Hình thức tổ chức xã hội của chế độ cộng sản nguyên thủy là thị tộc và bộ lạc.
- Thị tộc: được tổ chức theo huyết thống, nền tảng là sở hữu tập thể và quyền sở
hữu công cộng. Thị tộc là hình thức tự quản đầu tiên ở mức độ thấp để tổ chức và điều
hành hoạt động xã hội thị tộc cũng cần đến quyền lực và một hệ thống quản lý thực
hiện quyền lực, tuy còn đơn giản. Hệ thống đó bao gồm:
→ Hội đồng thị tộc: là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc bao gồm tất cả các
thành viên đã trưởng thành của thị tộc. Hội đồng thị tộc có quyền bàn bạc dân chủ và
đưa ra những quyết định tập thể về tất cả các vấn đề quan trọng liên quan đến thị tộc.

2
→ Tù trưởng, thủ lĩnh quân sự: là người đứng đầu thị tộc để thực hiện quyền lực
chung. Những người này có quyền lực rất lớn, quyền lực này được tạo trên cơ sở uy
tín cá nhân, họ có thể bị bãi miễn bất kỳ lúc nào nếu không còn uy tín và không được
tập thể cộng đồng ủng hộ nữa.
- Bào tộc: các thị tộc liên kết với nhau.
- Bộ lạc: các bào tộc liên kết với nhau.
Tóm lại, chế độ cộng sản nguyên thủy là chế độ không có nhà nước, lúc đó các
quan hệ xã hội và ngay cả xã hội nữa, kỷ luật, tổ chức lao động đều duy trì được là nhờ
có sức mạnh của phong tục tập quán, nhờ có uy tín và sự kính trọng đối với những bô
lão của thị tộc, nhờ hoạt động có uy tín và hiệu quả của hội đồng thị tộc.
* Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện của Nhà nước
Vào thời kỳ cuối, xã hội cộng sản nguyên thủy đã trải qua ba lần phân công lao
động xã hội, đó là:
+ Lần thứ nhất: Chăn nuôi phát triển mạnh và tách ra khỏi trồng trọt.
- Con người thuần dưỡng được động vật đã hình thành nên đàn gia súc và trở
thành nguồn tích lũy quan trọng, là mầm mống của chế độ tư hữu.
- Xuất hiện tầng lớp nô lệ là các tù binh chiến tranh tham gia vào quán trình sản
xuất.
- Chế độ tư hữu xuất hiện làm cho kết cấu xã hội phân chia thành giai cấp chủ nô
và nô lệ, tác động và làm thay đổi quan hệ hôn nhân: hôn nhân một vợ một chồng, chế
độ mẫu hệ dần dần chuyển sang chế độ phụ hệ.
+ Lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
- Việc tìm ra kim loại và chế tạo công cụ lao động bằng kim loại đã nâng cao năng
suất lao động; nghề chế tạo đồ kim loại, nghề dệt, làm đồ gốm phát triền.
- Nô lệ ngày càng phát triển, trở thành lực lượng lao động phổ biến.
- Sự phân hóa xã hội, sự phân biệt giàu nghèo khiến cho mâu thuẫn giữa giai cấp
chủ nô và nô lệ ngày càng sâu sắc.
+ Lần thứ 3: Buôn bán và thương nghiệp xuất xuất hiện.
- Nhu cầu trao đổi hàng hóa đã làm xuất hiện tầng lớp thương nhân không tham
gia vào sản xuất nhưng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất, bắt những người sản xuất
phải phụ thuộc vào mình về kinh tế.
- Sự ra đời và phát triển của thương mại cũng dẫn đến sự xuất hiện đồng tiền; nạn
cho vay lãi, quyền tư hữu ruộng đất, chế độ cầm cố phát triển đã tăng cường sự tích tụ

3
tập trung của cải vào tay thiểu số người trong xã hội, từ đó sự phân hóa giữa chủ nô và
nô lệ càng thêm sâu sắc.
Kết quả của 3 lần phân công lao động là:
- Các ngành kinh tế phát triển sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và việc phân công
lao động đã tạo khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa làm của riêng, đây là nguồn
gốc nảy sinh chế độ tư hữu.
- Chế độ hôn nhân một vợ một chồng làm cho gia đình tách khỏi gia đình lớn hình
thành các đơn vị kinh tế độc lập.
- Thương nghiệp xuất hiện, với sự ra đời của tầng lớp thương nhân mặc dù họ là
những người không trực tiếp tiến hành lao động sản xuất nhưng lại chi phối toàn bộ
đời sống sản xuất của xã hội, bắt những người lao động, sản xuất lệ thuộc vào mình.
- Trong xã hội hình thành giai cấp, mâu thuẫn giữa hai giai cấp thống trị và bị trị
ngày càng quyết liệt làm phá vỡ sự tồn tại của thị tộc. Để điều hành và quản lý xã hội
mới đòi hỏi phải có một tổ chức mới khác trước về chất. Giai cấp thống trị về kinh tế
lập ra một tổ chức để duy trì trật tự và bảo vệ lợi ích của mình, đó chính là Nhà nước.
Từ việc xem xét nguồn gốc của Nhà nước có thể đi đến một định nghĩa chung về
Nhà nước như sau: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một
bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc
biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống
trị.
* Đặc trưng cơ bản của Nhà nước:
- Nhà nước phân chia và quản lí dân cư theo lãnh thổ. Nhà nước phân chia dân cư
theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp và
giới tính. Việc phân chia này dẫn đến việc hình thành các cơ quan nhà nước trên từng
đơn vị hành chính lãnh thổ, đảm bảo thực thi quyền lực trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ.
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không hòa nhập với xã
hội. Quyền lực này mang tính chính trị, để thực hiện quyền lực này nhà nước có một
tầng lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lí và được tổ chức thành cơ quan
nhà nước.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang
nội dung chính trị - pháp lí, thể hiện sự độc lập, bình đẳng giữa các quốc gia với nhau.
Thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về mọi chính sách đối nội, đối ngoại, không

4
phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố bên ngoài nào. Chủ quyền quốc gia có tính tối cao – quyền
lực nhà nước có hiệu lực trên toàn bộ đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức xã hội.
- Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên xã hội phải thực hiện.
Pháp luật là phương tiện quan trọng để tổ chức và quản lí xã hội. Với tư cách là người
đại diện cho mọi thành viên trong xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban
hành pháp luật để quản lý đối với các thành viên trong xã hội. Việc quản lý được bảo
đảm bởi sức mạnh cưỡng chế.
- Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc.
Mọi nhà nước đều quy định và tiến hành thu các loại thuế bắt buộc đối với các dân cư
của mình để duy trì bộ máy nhà nước và tiến hành các hoạt động quản lý đất nước.
1.1.2. Bản chất của nhà nước
a. Tính giai cấp của Nhà nước
- Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó là công cụ bảo vệ quyền
lợi chủ yếu cho giai cấp thống trị xã hội, do đó Nhà nước mang trong nó bản chất giai
cấp sâu sắc.
- Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công
cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai cấp về kinh tế, chính trị và tư tưởng. Nhà nước
bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị trong xã hội.
- Trong các xã hội bóc lột, các Nhà nước của giai cấp bóc lột ( Nhà nước chủ nô,
Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản) đều có bản chất chung là bộ máy thực hiện
nền chuyên chính của giai cấp bóc lột là giai cấp chiếm thiểu số với giai cấp bị bóc lột
chiếm đa số trong xã hội.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là bộ máy củng cố địa vị lãnh đạo và bảo vệ lợi ích
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, lực lượng chiếm đa số trong xã hội, trấn
áp những lực lượng thống trị cũ đã bị lật đổ và những phần tử chống đối, xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng.
b. Tính xã hội của Nhà nước
Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, Nhà nước cũng phải quan tâm
đến việc bảo đảm, giải quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp
khác trong xã hội và các vấn đề chung của toàn xã hội.
Nhà nước một mặt là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp thống trị, mặt khác
còn là tổ chức quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của xã hội nhằm duy trì và
phát triển xã hội.

5
1.1.3. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài của việc tổ chức quyền lực nhà
nước ở mỗi kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.

a. Hình thức chính thể


Hình thức chính thể là hình thức tổ chức, cơ cấu tổ chức các cơ quan quyền lực
tối cao, trình tự thành lập, các mối quan hệ giữa chúng, và mức độ tham gia của nhân
dân vào việc thành lập ra các cơ quan đó.
Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng
hòa.
*Chính thể quân chủ: quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong
tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thế tập (vua, hoàng đế, quốc vương, nữ
hoàng).
Hình thức chính thể quân chủ chia làm 2 loại:
- Hình thức quân chủ tuyệt đối: là hình thức chính thể quân chủ trong đó nhà vua
có quyền lực vô hạn ( quyền lực tuyệt đối). Dạng chính thể này tồn tại chủ yếu trong
kiểu nhà nước phong kiến.
- Hình thức quân chủ hạn chế: là chính thể quân chủ mà nhà vua chỉ nắm giữ một
phần quyền lực nhà nước. Trong các nhà nước này, quyền lực của nhà vua bị hạn chế
bởi hiến pháp, vì hình thức chính thể quân chỉ hạn chế còn được gọi là chính thể quân
chủ lập hiến( bên cạnh nhà vua còn có hiến pháp). Dựa vào đặc điểm nhà vua có nắm
giữ một phần quyền lực nhà nước hay không mà loại chính thể này lại phân chia thành
hai biến dạng là quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị.
+ Chính thể quân chủ nhị nguyên: nghị viện nắm quyền lập pháp, nhà vua nắm
quyền hành pháp. Chính thể này đã từng xuất hiện ở Nhật và Đức vào cuối thế kỷ 19.
Hiện nay chính thể này không còn tồn tại nữa.
+ Chính thể quân chủ đại nghị: quyền lực thực tế của nhà vua không tác động tới
hoạt động lập pháp, và rất hạn chế trong lĩnh vực hành pháp và tư pháp. Còn tồn tại ở
một số nước như: Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Bỉ, Thuỵ Điển, Campuchia, v.v. . .
*Chính thể cộng hòa: Là hình thức chính thể, trong đó quyền lực tối cao của nhà
nước thuộc về các cơ quan nhà nước do nhân dan trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra và
làm việc trong một thời hạn nhất định.
Có 2 hình thức chính thể cộng hòa là:

6
- Chính thể cộng hòa dân chủ: nhân dân lao động được tham gia bầu cử để lập ra
cơ quan đại diện của nhân dân (Quốc hội, Nghị viện)
Riêng đối với nhà nước tư sản, chính thể cộng hòa còn có hai dạng là:
→ Chính thể cộng hòa tổng thống: Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, có vai trò
rất quan trọng (Mỹ, Nga...)
→ Chính thể cộng hòa đại nghị (còn gọi là cộng hòa nghị viện): Nghị viện là
thiết chế có quyền lực trung tâm, có vị trí vai trò rất lớn trong bộ máy nhà nước (Việt
Nam, Trung Quốc,....).
- Chính thể cộng hòa quý tộc: chỉ có tầng lớp quý tộc có quyền bầu cử ra các cơ
quan tối cao của nhà nước. Chính thể này chỉ phổ biến trong kiểu Nhà nước chủ nô,
kiểu Nhà nước phong kiến xưa kia, hiện nay không còn tồn tại nữa.
b. Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và sự xác lập mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ
quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và
hình thức nhà nước liên bang.
- Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống cơ quan
quyền lực, quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và một hệ thống pháp luật
chung. Ví dụ: ở Việt Nam, Lào, Pháp, Hà Lan, .Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản…….
- Nhà nước liên bang: là nhà nước do hai hay nhiều nước thành viên hợp lại với
nhau. Trong nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan quản lí
nhà nước. Một hệ thống cho toàn liên bang và một hệ thống riêng cho mỗi nước thành
viên, vừa có chủ quyền quốc gia chung cho cả liên bang vừa có chủ quyền của mỗi
nước thành viên. Tuy nhiên, pháp luật của các nước thành viên có giá trị pháp lý thấp
hơn pháp luật liên bang. Ví dụ: Cộng hòa liên bang Đức, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ,
Cộng hòa liên bang Nga, . . . .
- Nhà nước liên minh: là sự liên kết tạm thời của các nhà nước với nhau nhằm
thực hiện những mục đích nhất định, sau khi đã đạt được những mục đích của mình có
thể giải tán cũng có thể chuyển thành nhà nước liên bang. Ví dụ: Hoa kỳ từ năm 1776
đến 1787 là nhà nước liên minh, sau chuyển thành nhà nước liên bang.
c. Chế độ chính trị

7
Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp, cách thức, phương tiện mà cơ
quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp và thủ đoạn mà các cơ quan nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Có rất nhiều phương pháp, thủ đoạn để thực hiện quyền lực nhà nước từ tinh vi,
nham hiểm đến công khai hợp pháp... có thể chia thành hai loại: phương pháp dân chủ
và phương pháp phản dân chủ.
- Phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại, thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như phương pháp dân chủ thật và giả hiệu, dân chủ rộng rãi và hạn chế, dân chủ
trực tiếp và gián tiếp...
- Phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài cũng có nhiều loại, đáng
chú ý nhất là những phương pháp này đã phát triển đến mức độ cao nó trở thành những
phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
1.1.4. Chức năng nhà nước
Chức năng nhà nước được hiểu là những phương diện, loại hoạt động cơ bản của
nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
*Chức năng đối nội: là những hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ của
đất nước.
Gồm các chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng chính trị: thiết lập hệ thống các thiết chế quyền lực nhà nước thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả; tiến hành các hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm
an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội....
- Chức năng kinh tế: thể hiện ở vai trò tổ chức và quản lý kinh tế; tạo lập và bảo
đảm môi trường chính trị, luật pháp; đảm bảo cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt
động theo định hướng của nhà nước.
- Chức năng xã hội: đảm bảo và phát triển các vấn đề xã hội như: văn hoá, giáo
dục, khoa học và công nghệ, xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội…
- Chức năng đảm bảo trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền tự do dân chủ của
công dân: xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu phát triển của xã
hội, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
*Chức năng đối ngoại: là những hoạt động chủ yếu thể hiện trong mối quan hệ
với các Nhà nước và các dân tộc khác.
Gồm các chức năng cơ bản sau:

8
- Bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, ngăn ngừa mọi nguy cơ xâm lăng từ các quốc
gia bên ngoài.
- Thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả các
nước có chế độ chính trị - xã hôi khác nhau trên nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình, tôn
trọng độc lập, chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
- Thiết lập và tăng cường các nỗ lực chung trong cuộc đấu tranh vì một trật tự thế
giới mới, vì sự hợp tác bình đẳng và dân chủ, vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên toàn
thế giới.
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng đối
ngoại được xác định trên cơ sở tình hình thực hiện chức năng đối nội và kết quả thực
hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ đến việc tiến hành các chức năng đối
nội.
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước sử dụng nhiều hình
thức và phương pháp hoạt động khác nhau. Có ba hình thức hoạt động chính của Nhà
nước là:
- Hoạt động lập pháp: xây dựng, ban hành pháp luật.
- Hoạt động hành pháp: tổ chức thực hiện, thi hành pháp luật.
- Hoạt động tư pháp: bảo vệ pháp luật.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
1.2.1. Nguồn gốc của pháp luật
Vấn đề nguồn gốc ra đời của Pháp luật còn tồn tại nhiều quan điểm:
*Theo học giả phương Tây: gồm pháp luâ ̣t tự nhiên và pháp luâ ̣t nhân tạo
+ Pháp luâ ̣t tự nhiên được hình thành mô ̣t cách hoàn toàn tự nhiên, tất yếu trong
cuô ̣c sống chung của con người, nó hình thành và tồn tại cùng với sự ra đời của xã hô ̣i
loài người
+ Còn pháp luâ ̣t nhân tạo hay pháp luâ ̣t thực định thì sẽ do nhà nước ban hành ra
và bảo đảm thực hiê ̣n.
* Theo quan niê ̣m của chủ nghĩa Mác - Lênin Nhà nước ra đời cần phải có một
công cụ để quản lý xã hội, đó chính là pháp luật. Vì vậy, nguồn gốc ra đời của Nhà
nước cũng chính là nguồn gốc ra đời của pháp luật, tiền đề dẫn đến sự ra đời của Nhà
nước chính là tiền đề dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Cũng theo quan điểm của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, pháp luật được hình thành bằng hai con đường:

9
- Thứ nhất, nhà nước thừa nhận các quy phạm xã hội - phong tục, tập quán
chuyển chúng thành pháp luật tức là thành các quy tắc xử sự chung được nhà nước
đảm bảo thực hiê ̣n.
Ví dụ, viê ̣c Nhà nước ta thừa nhâ ̣n phong tục ăn Tết Nguyên Đán, phong tục Giỗ
Tổ Hùng Vương đã dẫn đến viê ̣c hình thành nên các quy định trong Bô ̣ Luâ ̣t Lao Đô ̣ng
cho phép người lao đô ̣ng được nghỉ làm viê ̣c để ăn Tết cổ truyền và ăn giỗ trong ngày
Quốc giỗ.
- Thứ hai, bằng hoạt động xây dựng pháp luật định ra những quy phạm mới để
điều chỉnh các quan hê ̣ xã hô ̣i mới xuất hiê ̣n hoă ̣c để thay thế các quy tắc xử sự cũ khi
chúng không còn phù hợp với ý chí của nhà nước.
Ví dụ, Nhà nước ta đă ̣t ra quy định cấm cưỡng ép kết hôn, tảo hôn để xóa bỏ thủ
tục tảo hôn, tục "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" trong hôn nhân…
Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện
ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
1.2.2. Bản chất pháp luật
a. Tính giai cấp của pháp luật
- Pháp luật chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp.
- Pháp luật hể chế hóa ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí của nhà nước. Vì
vậy, pháp luật bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị trong xã hội.
b. Tính xã hội của pháp luật
- Pháp luật ghi nhận những giá trị xã hội tích cực.
- Pháp luật là thước đo hành vi của con người. Pháp luật điều chỉnh hành vi, ứng
xử của con người sao cho những hành vi đó trở lên hợp pháp.
- Bên cạnh việc bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý
chí và bảo vệ quyền và lợi ích cho giai cấp khác trong xã hội.
Ngoài ra, khoa học pháp lý ngày nay còn khẳng định pháp luật có tính dân tộc và
tính mở:
c.Tính dân tộc
Pháp luật được người dân chấp nhận là của mình thì nó phải được xây dựng trên
nền tảng dân tộc, thấm nhuần tính dân tộc. Nó phải phản ánh được những phong tục,
tập quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý và trình độ văn minh, văn hóa của dân tộc.

10
d. Tính mở
Pháp luật phải là hệ thống pháp luật mở, sẵn sàng tiếp nhận những thành tưu của
nền văn minh, văn hóa pháp lý của nhân loại làm giàu cho mình.
1.2.3. Thuộc tính pháp luật
a. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật:
- Là khuôn mẫu chung cho mọi người không phụ thuộc vào những yếu tố dân cư,
địa lý. Được áp dụng nhiều lần và trong một thời gian dài.
- Tính quy phạm phổ biến chính là cái để phân biệt quy phạm pháp luật với các
quy phạm xã hội khác.
b. Tính xác định chặt chẽ về mặt nội dung và hình thức:
- Nội dung xác định rõ ràng chặt chẽ khái quát trong từng điều khoản của luật.
Nếu các quy phạm pháp luật quy định không đủ, không rõ, không chính xác sẽ tạo ra
những kẽ hở cho sự chuyên quyền, lạm dụng,những hành vi vi phạm pháp luật như:
tham ô, lãng phí, tham nhũng…..
- Hình thức: thể hiện trong các điều luật chứa đựng trong văn bản quy phạm pháp
luật.
c. Tính đảm bảo bằng Nhà nước:
- Pháp luật do không chỉ do Nhà nước ban hành mà còn được Nhà nước đảm bảo
thực hiện trên thực tế.
- Nhà nước có đầy đủ các công cụ cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực
hiện nghiêm minh trên thực tế như: quân đội, cảnh sát, công an, nhà tù...
1.2.4. Chức năng pháp luật
Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp
luật phản ánh bản chất giai cấp và giá trị xã hội của pháp luật.
a. Chức năng điều chỉnh của pháp luật:
- Một mặt, pháp luật vừa làm nhiệm vụ “ trật tự hóa” các quan hệ xã hội, đưa
chúng vào những phạm vi, khuôn mẫu nhất định.
- Mặt khác tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hướng nhất
định phù hợp với ý chí giai cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan
của các quan hệ xã hội.
Chức năng điều chỉnh của pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức quy
định, cho phép, ngăn cấm, quy định quyền và nghĩa vụ qua lại giữa các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật.

11
b. Chức năng bảo vệ của pháp luật:
Những quy tắc là phương tiện để bảo vệ các quan hệ xã hội, nền tảng của xã hội
trước các vi phạm. Khi có hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ bị áp dụng các biện pháp
cưỡng chế trong phần chế tài.
c. Chức năng giáo dục của pháp luật:
Pháp luật tác động vào ý thức của con người làm cho con người hành động phù
hợp với cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật phù hợp với đạo đức tiến bộ của xã
hội, hướng hành vi của con người phù hợp với lợi ích chung của toàn xã hội.
1.2.5. Hình thức pháp luật
Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của
giai cấp mình lên thành pháp luật.
Hình thức pháp luật bao gồm: hình thức bên trong và hình thức bên ngoài.
*Hình thức bên trong của pháp luật: bao gồm quy phạm pháp luật, chế định pháp
luật và ngành luật
- Quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt
ra hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Chế định pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm các
quan hệ xã hội cùng loại.
- Ngành luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ
xã hội bằng những phương pháp điều chỉnh đặc thù riêng. Ngành luật phân biệt với
nhau bởi 2 tiêu chí: đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
*Hình thức bên ngoài của pháp luật: bao gồm tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn
bản quy phạm pháp luật
- Tập quán pháp: là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền
trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng thành những quy
tắc những xử sự được những nhà nước bảo đảm thực hiện.
Ví dụ: Điều 6 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định ”Trong quan hệ hôn
nhân và gia đình, những phong tục, tập quán thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc mà
không trái với những quy định tại luật này thì được tôn trọng và phát huy”

12
- Tiền lệ pháp: là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành
chính hoặc xét xử trong khi giải quyết những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ
việc tương tự.
- Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành trong đó quy định những quy tắc xử sự được áp dụng nhiều lần trong đời
sống xã hội.
* Đặc điểm của văn bản pháp luật:
+ Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc. Điều này để phân biệt với những văn bản có ý nghĩa pháp lý nhưng không chứa
đựng quy tắc xử sự chung như lời kêu gọi, thông báo, tuyên bố...của nhà nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống, trong mọi
trường hợp.
+ Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật
được quy định cụ thể trong pháp luật.
* Các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam:
- Văn bản luật: là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành. Văn bản
này có giá trị pháp lý cao nhất, bao gồm:
+ Hiến pháp
+ Luật (luật, bộ luật), nghị quyết của Quốc hội
- Văn bản dưới luật: văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành
theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định. Văn bản này có giá trị
pháp lý thấp hơn các văn bản luật nên khi ban hành thì nội dung phải phù hợp với Hiến
pháp và luật.
+ Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội
+ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
+ Nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ
+ Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao
+ Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ

13
PHẦN THẢO LUẬN
Câu 1: Hãy chứng minh Nhà nước và pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có
giai cấp.
Câu 2: Nhân định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
“Nhà nước ra đời để giải quyết mâu thuẫn trong xã hội”
Câu 3: Trình bày bản chất của Nhà nước? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có mang những bản chất này không? Giải thích tại sao?
Câu 4: Hình thức chính thể là gì? Trình bày các loại hình thức chính thể Nhà
nước. Hiện nay, Việt Nam theo hình thức chính thể nào?
Câu 5: Hình thức cấu trúc là gì? Trình bày các loại hình thức cấu trúc Nhà nước?
Hiện nay, hình thức cấu trúc Nhà nước của Việt Nam là gì?
Câu 6: Trình bày vấn đề chế độ chính trị? Hiện nay, Nhà nước CHXHCN Việt
Nam sử dụng những phương pháp nào để thực hiện quyền lực của mình, trong đó
phương pháp nào là chủ yếu?
Câu 7: Trình bày bản chất của pháp luật? Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có mang những bản chất này không? Giải thích tại sao?
Câu 8: Phân biệt pháp luật với những quy phạm xã hội khác trong xã hội (đạo đức,
phong tục tập quán, tín điều tôn giáo).
Câu 9: Trình bày các kiểu Nhà nước và pháp luật.
Câu 10: Trình bày các loại hình thức của pháp luật? Ở Việt Nam những loại hình
thức pháp luật nào được thừa nhận.

*HƯỚNG DẪN GIẢI ĐÁP:


Câu 1: Hãy chứng minh Nhà nước và pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có
giai cấp.
Dựa vào lí thuyết của Chủ nghĩa Mac-Lê nin về nguồn gốc của Nhà nước để chứng
minh:
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi vẫn tồn tại sở hữu chung về tư liệu sản
xuất, mọi người bình đẳng trong lao động và phân chia sản phẩm, xã hội chưa có sự
phân chia giai cấp, chưa có sự xuất hiện của Nhà nước.

14
- Xã hội cộng sản nguyên thủy trải qua ba lần phân công lao động, nhờ phân công
lao động mà năng suất lao động tăng lên, của cải dư thừa nhiều, những người được
giao nhiệm vụ quản lí lợi dụng địa vị để chiếm lĩnh về làm của riêng. Những người
nhanh tay chiếm được của cải trở thành người giàu có, những người không chiếm
được của cải trở thành người nghèo và phải đi làm thuê cho người giàu. Hơn nữa,
gia đình một vợ một chồng xuất hiện, tù binh trong chiến tranh được giữ lại trong các
gia đình làm nô lệ. Xã hội có sự phân chia giai cấp (chủ nô và nô lệ), hai giai cấp này
luôn luôn mâu thuẫn với nhau, để bảo vệ địa vị, quyền lợi của mình, giai cấp thống trị
đã nhanh tay lập ra thiết chế mang tên Nhà nước.
Từ sự phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm Nhà nước: Nhà nước là một tổ
chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và
thực hiện chức năng quản lí đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
- Nhà nước thể hiện ý chí và bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp thống trị, khi nào
trong xã hội không còn tồn tại sự phân chia giai cấp nữa thì Nhà nước sẽ tự tiêu vong.
Như vậy, Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp.
Câu 2: Nhân định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
“Nhà nước ra đời để giải quyết mâu thuẫn trong xã hội”
Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp. Mâu thuẫn trong xã hội có
giai cấp là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Họ mâu thuẫn nhau vì
quyền lợi của hai giai cấp là chênh lệch. Nếu Nhà nước giải quyết mâu thuẫn đó là
Nhà nước làm thế nào để quyền lợi của giai cấp bị trị ngang bằng với giai cấp thống
trị. Nếu điều đó xảy ra, xã hội không còn sự phân chia giai cấp nữa và Nhà nước sẽ
không còn tồn tại nữa. Như vậy, nếu Nhà nước giải quyết mâu thuẫn xã hội là Nhà
nước “tự sát” chính mình.
Nhà nước chỉ điều hòa những mâu thuẫn trong xã hội. Tức là giai cấp thống trị sẽ
chấp nhận bỏ ra một ít quyền lợi cho giai cấp bị trị, đủ để giai cấp bị trị tồn tại, quyền
lợi trong xã hội phần nhiều thuộc giai cấp thống trị. Nhà nước sẽ điều hòa cho mâu
thuẫn trong xã hội vẫn tồn tại trong một giới hạn cho phép.
Câu 3: Trình bày bản chất của Nhà nước? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có mang những bản chất này không? Giải thích tại sao?
Nhà nước mang hai bản chất: tính giai cấp và tính xã hội. Nhà nước CHXHCNVN
có mang hai bản chất này vì dù có tính ưu việt hơn so với các kiểu Nhà nước khác

15
trong lịch sử loài người nhưng xét đến cùng đây vẫn là một kiểu Nhà nước, và đã là
Nhà nước thì nó mang bản chất cố hữu. Tuy nhiên, trong Nhà nước CHXHCNVN, tính
giai cấp bị lu mờ đi vàtính xã hội được thể hiện sâu rộng, Nhà nước của đa số nhân
dân lao động trong xã hội.
Câu 4: Hình thức chính thể là gì? Trình bày các loại hình thức chính thể Nhà
nước. Hiện nay, Việt Nam theo hình thức chính thể nào?
- Khái niệm hình thức chính thể:
- Hình thức chính thể gồm:
+ Chính thể quân chủ (quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế)
+ Chính thể cộng hòa (cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc)
Riêng đối với Nhà nước tư sản, hình thức chính thể cộng hòa được chia thành:
cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị
- Hiện nay, hình thức chính thể của Nhà nước ở Việt Nam là cộng hòa dân chủ.
Nhân dân lao động được tham gia đông đảo vào việc bầu ra cơ quan quyền lực cao
nhất và quyết định những vấn đề quan trọng của xã hội.
Câu 5: Hình thức cấu trúc là gì? Trình bày các loại hình thức cấu trúc Nhà nước?
Hiện nay, hình thức cấu trúc Nhà nước của Việt Nam là gì?
- Khái niệm hình thức cấu trúc:
- Các loại hình thức cấu trúc:
+ Nhà nước đơn nhất
+ Nhà nước liên bang
- Hiện nay, hình thức cấu trúc Nhà nước của Việt Nam là nhà nước đơn nhất.
Câu 6: Trình bày vấn đề chế độ chính trị? Hiện nay, Nhà nước CHXHCN Việt
Nam sử dụng những phương pháp nào để thực hiện quyền lực của mình, trong đó
phương pháp nào là chủ yếu?
- Khái niệm chế độ chính trị
- Các phương pháp được giai cấp thống trị sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà
nước là phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ.
- Nhà nước CHXHCN sử dụng cả hai phương pháp nói trên để thực hiện quyền lực
của mình, trong đó phương pháp dân chủ được sử dụng chủ yếu vì bản chất ưu việt
của Nhà nước ta.
Câu 7: Trình bày bản chất của pháp luật? Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có mang những bản chất này không? Giải thích tại sao?

16
- Bản chất của pháp luật:
+ Tính giai cấp
+ Tính xã hội
+ Tính mở và tính dân tộc
- Pháp luật nước CHXHCNVN có mang bản chất này, vì dù có tính ưu việt so với
những kiểu pháp luật khác trong xã hội loài người nhưng xét đến cùng nó vẫn là một
kiểu pháp luật nên nó phải mang những bản chất của pháp luật.
Câu 8: Phân biệt pháp luật với những quy phạm xã hội khác trong xã hội (đạo đức,
phong tục tập quán, tín điều tôn giáo).
Để phân biệt pháp luật với những quy phạm xã hội khác chúng ta dựa vào những
thuộc tính cơ bản của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến
- Tính xác định chặt chẽ về mặt nội dung và hình thức
- Tính đảm bảo bằng Nhà nước.
Câu 9: Trình bày các hình thức của pháp luật? Ở Việt Nam những hình thức pháp
luật nào được thừa nhận.
- Khái niệm hình thức pháp luật
- Những hình thức pháp luật:
+ Tập quán pháp
+ Tiền lệ pháp
+ Văn bản quy phạm pháp luật
- Ở Việt Nam thừa nhận hai hình thức pháp luật là tập quán pháp và văn bản quy
phạm pháp luật. Trong đó hình thức tập quán pháp chiếm một tỉ lệ nhỏ, chủ yếu là
hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Chúng ta không thừa nhận hình thức tiền lệ
pháp.

PHẦN YÊU CẦU SINH VIÊN CHUẨN BỊ CÂU HỎI CHO BÀI SAU:
1. Quy phạm pháp luật là gì? Cấu trúc của quy phạm pháp luật gồm mấy bộ phận. Cho ví dụ về quy
phạm pháp luật.
2. Quan hệ pháp luật là gì ? Thành phần của quan hệ pháp luật gồm mấy bộ phận. Cho ví vụ về
quan hệ pháp luật.
3. Vi phạm pháp luật là gì ? Dấu hiệu và cấu thành của vi phạm pháp luật.

17
4. Trách nhiệm pháp lí là gì ?

Chương 2: QUY PHẠM PHÁP LUẬT - QUAN HỆ PHÁP LUẬT – VI PHẠM


PHÁP LUẬT – TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Mục tiêu của bài học:
- Về kiến thức
+ Sinh viên hiểu được khái niệm và cấu thành của quy phạm pháp luật và quan
hệ pháp luật.
+ Sinh viên hiểu được khái niệm, dấu hiệu của vi phạm pháp luật và cấu thành
vi phạm pháp luật, ý nghĩa của việc xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật và cấu thành
vi phạm pháp luật.
+ Sinh viên phân biệt được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
- Về kỹ năng:
+ Sinh viên phân tích được các bộ phận cấu thành nên quy phạm pháp luật và
quan hệ pháp luật cụ thể.
+ Sinh viên phân tích được dấu hiệu và các bộ phận cấu thành của vi phạm
pháp luật trong tình huống cụ thể.
--------------------------------------------------------------------------------
2.1. Quy phạm pháp luật
2.1.1. Khái niệm
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước
đặt ra, thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu
tồn tại của xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho xã hội ổn
định và phát triển.
2.1.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Cấu trúc của quy phạm pháp luật là cơ cấu ( bộ phận) bên trong của quy phạm hay
các yếu tố cấu thành của quy phạm pháp luật.
a. Giả định
Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những điều kiện,
hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống và những cá nhân, tổ chức trong những điều
kiện, hoàn cảnh đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.

18
Giả định trả lời cho các câu hỏi: Tổ chức, cá nhân nào? Khi nào? Trong những
điều kiện, hoàn cảnh nào?
Giả định bao gồm:
- Giả định giản đơn: là giả định chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy
ra trong cuộc sống và chủ thể ở những điều kiện, hoàn cảnh đó phải chịu sự tác động
của quy phạm pháp luật.
Khoản 1 Điều 4 Luật quốc tịch Việt Nam 1998: «Người có quốc tịch Việt nam là
công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam».
- Giả định phức tạp: là giả định nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra
trong cuộc sống và chỉ khi nào các điều kiện, hoàn cảnh đó đồng thời xảy ra thì chủ
thể mới chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.
Khoản 1 Điều 192 BLHS 1999: “Người nào trồng cây thuốc phiện, cây coca, cây
cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã
được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm”
b. Quy định
Quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách
thức xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã xác định ở phần giả
định của quy phạm pháp luật phải tuân theo.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được làm
gì? Không được làm gì? Hay làm như thế nào?.
Bộ phận quy định bao gồm:
- Quy định mệnh lệnh: là dạng quy định nêu lên một cách dứt khoát, rõ ràng điều
không được làm hoặc bắt buộc phái làm.
Điều 17 LHNGĐ 2000: “Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam
nữa phải chấm dứt quan hệ vợ chồng”.
- Quy định tùy nghi: là dạng quy định không nêu dứt khoát, rõ ràng cách xử sự
nhất định mà để cho các bên tự thỏa thuận, quyết định trong phạm vi xác định
Điều 32 LHNGĐ 2000: “Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng
vào khối tài sản chung”
c. Chế tài
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà
nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ở

19
phần qui định của quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện
nghiêm minh.
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế
nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật.
Bộ phận chế tài bao gồm:
- Chế tài xác định: là loại chế tài trong đó quy định chính xác, c
biện pháp tác động khác nhau, hoặc chỉ qui định giới hạn mức thấp nhất và mức
cao nhất của biện pháp tác động.
Khoản 1 Điều 121 BLHS “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức
khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể
chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm”
2.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT
2.2.1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, xuất hiện trên cơ sở sự
điều chỉnh của quy phạm pháp luật; trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật đó mang
những quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật nói trên quy định và được nhà
nước bảo đảm thực hiện.
2.2.2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật
a. Chủ thể quan hệ pháp luật
- Khái niệm: Chủ thể của quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật
và có những điều kiện nhất định do pháp luật qui định.
- Điều kiện: Chủ thể phải có năng lực chủ thể. Bao gồm
Năng lực pháp luật là khả năng có được các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ
thể được nhà nước thừa nhận.
Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi
của mình thực có thể xác lập, thực hiện các quao yền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý khi
tham gia các quan hệ pháp luật.
Chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm cá nhân và tổ chức:
*Cá nhân: gồm có công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
+ Công dân là loại chủ thể cá nhân phổ biến và chủ yếu của quan hệ pháp luật.
Năng lực pháp luật của công dân do nhà nước quy định. Nó xuất hiện kể từ khi cá
nhân đó sinh ra và chỉ mất đi khi người đó chết.

20
Năng lực hành vi chỉ xuất hiện khi cá nhân đã đạt đến độ tuổi nhất định và đạt
được những điều kiện nhất định.
+ Người nước ngoài và người không quốc tịch có thể trở thành chủ thể quan hệ
pháp luật theo các điều kiện áp dụng đối với công dân Việt Nam. Về nguyên tắc họ
được hưởng chế độ đãi ngộ như công dân. Tuy nhiên, vì lợi ích, an ninh quốc gia họ sẽ
bị hạn chế không được tham gia vào những quan hệ pháp luật nhất định.
*Tổ chức: bao gồm pháp nhân, nhà nước và các tổ chức khác.
+ Pháp nhân là tổ chức được cá nhân hoặc nhà nước tạo dựng lên vì lợi ích chung
của các thành viên hoặc lợi ích của xã hội. Khác với cá nhân năng lực pháp luật và
năng lực hành vi của pháp nhân xuất hiện cùng một lúc, vào thời điểm tổ chức được
thành lập và thực hiện thông qua người đứng đầu cơ quan hoặc người đại diện. Pháp
nhân chỉ xuất hiện khi được nhà nước thành lập hoặc thừa nhận. Để được công nhận là
pháp nhân tổ chức phải có những điều kiện sau:
- Phải là một tổ chức hợp pháp.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Phải có tài sản riêng, và bằng chính tài sản của mình pháp nhân thực hiện các
quyền và nghĩa vụ về tài sản của mình.
- Nhân danh chính bản thân mình tiến hành các hoạt động và phải chịu trách
nhiệm về hậu quả phát sinh từ những hành động đó.
+ Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật vì nhà nước tự quyết định
loại quan hệ pháp luật sẽ tham gia và tự quy định cho mình các quyền trong đó với
mục đích bảo vệ lợi ích nhà nước và xã hội.
+ Các tổ chức khác bao gồm tổ hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân,… đây
là những tổ chức không có tư cách pháp nhân nên khi tham gia vào các quan hệ pháp
luật năng lực của các chủ thể này sẽ hạn chế hơn.
b. Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lí mà chủ thể
tạo ra thông qua việc tham gia các quan hệ pháp luật cụ thể.

*Quyền chủ thể:


Là khả năng của chủ thể được xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho
phép. Quyền chủ thể có những đặc tính (khả năng) sau:

21
- Chủ thể có thể tự xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép. Có
nghĩa là bằng chính hành động của mình chủ thể thực hiện xử sự theo cách mà pháp
luật cho phép để đạt được lợi ích của của mình.
- Yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành vi cản trở mình thực hiện các
quyền và nghĩa vụ hoặc phải thực hiện hành vi nào đó để đáp ứng việc thực hiện
quyền chủ thể của mình.
- Chủ thể có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích của
mình.
* Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể:
Là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định của
pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác. Nghĩa vụ pháp lý của
chủ thể có những đặc điểm sau:
- Cần phải tiến hành những hành vi bắt buộc nhất định nhằm đáp ứng quyền chủ
thể của bên kia.
- Cần kiềm chế không thực hiện những hành vi nhất định nhằm đáp ứng quyền chủ thể
của bên kia.
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không xử sự theo qui định của pháp luật. Có nghĩa
trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp
cưỡng chế nhà nước
c. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội
khác có thể thoả mãn những nhu cầu, đòi hỏi của các tổ chức hoặc cá nhân mà vì chúng
các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Khách thể quan hệ pháp luật có thể là những lợi ích về vật chất như tiền, vàng, hàng hóa,
… hoặc là những lợi ích về tinh thần như sức khỏe, danh dự, quyền tác giả,… hay là các dịch
vụ như: vận chuyển, mít tinh, hội họp,… tuy nhiên, các lợi ích này phải phù hợp với lợi ích
của nhà nước, của xã hội.
2.3. VI PHẠM PHÁP LUẬT
2.3.1. Khái niệm và dấu hiệu
* Khái niệm  : Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp
luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ.
* Dấu hiệu :

22
- Vi phạm pháp luật luôn là hành vi xác định của con người. Tư tưởng, suy nghĩ
có nguy hiểm đến đâu nhưng nếu không được thể hiện dưới dạng hành vi thì không bị
coi là vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ. Tính trái pháp luật thể hiện ở chỗ :
+ Làm những điều mà pháp luật cấm. Ví dụ : buôn bán trẻ em, vượt đèn đỏ, trộm
cắp tài sản...
+ Không thực hiện những điều phải làm theo quy định của pháp luật. Ví dụ :
không thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đến độ tuổi luật định, không đội mũ bảo hiểm
khi tham gia giao thông...
+ Làm quá giới hạn cho phép của pháp luật.
Hành vi trái pháp luật đó phải xâm hại tới quan hệ pháp luật, tức là xâm hại tới
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Một hành vi dù có nguy hiểm tới đâu nhưng nếu
chỉ xâm hại đến quan hệ xã hội thông thường thì cũng không bị coi là vi phạm pháp
luật.
- Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể. Lỗi là trạng thái tâm lí của chủ
thể đối với hành vi và hậu quả của hành vi mình gây ra. Lỗi thể hiện dưới hai dạng :
lỗi cố ý và lỗi vô ý. Bị coi là có lỗi nếu chủ thể vẫn còn sự lựa chọn khác phù hợp với
đòi hỏi của pháp luật.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm pháp lí của chủ thể được quy định trong pháp luật, đó là khả
năng gánh chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể. Năng lực trách nhiệm pháp lí của cá
nhân được thể hiện qua độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý và khả năng nhận thức, khả
năng điều khiển hành vi; năng lực trách nhiệm pháp lí của tổ chức xuất hiện và mất đi
kể từ khi tổ chức đó được thành lập đến khi nó chấm dứt hoạt động.
2.3.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật
a. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu biểu hiện ra bên
ngoài của vi phạm pháp luật, gồm có:
- Hành vi trái pháp luật: Vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi thể hiện bằng
hành động hoặc không hành động.
- Hậu quả thiệt hại cho xã hội : là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà xã
hội phải gánh chịu do hành vi trái pháp luật gây ra.

23
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả thiệt hại cho xã
hội: được biểu hiện: giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả thiệt hại cho xã hội bao
giờ cũng có mối quan hệ nhân quả, nó biểu hiện ở chỗ sự thiệt hại cho xã hội phải do
chính hành vi trái pháp luật đó trực tiếp gây ra.
Ngoài ra, trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật còn có các yếu tố khác như:
thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ vi phạm pháp luật...
b. Khách thể của vi phạm pháp luật
Khách thể của hành vi vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới.
c. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là thái độ tâm lý của chủ thể, là diễn biến bên
trong của con người, bao gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là động cơ,
mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
- Lỗi: lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra. Nếu một hành vi trái pháp luật
mà không có lỗi thì không phải vi phạm pháp luật thì chủ thể thực hiện hành vi đó
không phải chịu trách nhiệm về hậu quả do mình gây ra. Ví dụ: trường hợp phòng vệ
chính đáng trong luật hình sự
Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý có thể là cố ý
trực tiếp có thể là cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý có thể là vô ý vì quá tự tin cũng có thể là vô
ý do cẩu thả.
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhìn thấy trước hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của
mình gây ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không
mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có
thể ngăn ngừa được;
Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm không thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu
quả đó.

24
- Động cơ vi phạm pháp luật: động cơ chính là động lực thúc đẩy chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Mục đích vi phạm pháp luật: mục đích là kết quả mà chủ thể muốn đạt được khi
thực hiện hành vi vi phạm. Cần lưu ý là không phải khi nào kết quả đạt được cũng là
mục đích của chủ thể vi phạm pháp luật mong muốn. Ví dụ như trường hợp phạm tội
chưa đạt trong Luật hình sự.
d. Chủ thể vi phạm pháp luật
Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2.3.3. Phân loại vi phạm pháp luật
Trong đời sống xã hội tồn tại nhiều những vi phạm. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của
chủ thể, khách thể vi phạm pháp luật, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, vi phạm
pháp luật được chia thành:
Tiêu chí Vi phạm hình sự Vi phạm hành Vi phạm dân Vi phạm kỷ
chính sự luật Nhà nước
Chủ thể Cá nhân Cá nhân Cá nhân Cá nhân
Tổ chức Tổ chức Tổ chức (có
mối quan hệ
ràng buộc với
cơ quan Nhà
nước)
Khách Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, Xâm phạm các Xâm hại tới các Xâm phạm đến
thể toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế quy tắc quản lý quan hệ tài sản, nội qui, qui chế
độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, nhà nước quan hệ nhân thuộc nội bộ cơ
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, thân. quan, tổ chức
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm Nhà nước
phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa

2.4. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ


2.4.1. Khái niệm
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi đối với chủ thể thể vi phạm pháp luật, thể
hiện mối quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật, trong
25
đó nhà nước (thông qua cơ quan có thẩm quyền) có quyền áp dụng các biện pháp
cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở chế tài quy phạm pháp luật đối với
chủ thể vi phạm pháp luật và chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất,
tinh thần do hành vi của mình gây ra.
2.4.2. Các loại trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm hình sự : được tòa án áp dụng đối với những người có hành vi phạm
tội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Chế tài trách nhiệm hình sự là chế tài nghiêm
khắc nhất và chỉ được áp dụng đối với cá nhân.
- Trách nhiệm hành chính : chủ yếu do cơ quan quản lý nhà nước hay nhà chức
trách có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm hành chính. So
với chế tài trách nhiệm hình sự, chế tài trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn.
- Trách nhiệm dân sự : do tòa án áp dụng hoặc các chủ thể khác được phép áp
dụng đối với chủ thể vi phạm dân sự. Chế tài này chủ yếu mang tính chất bồi thường
thiệt hại
- Trách nhiệm kỷ luật : do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị áp dụng đối với chủ thể
là cán bộ công chức dưới quyền vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật nhà nước.

PHẦN THẢO LUẬN


(QUY PHẠM PHÁP LUẬT, QUAN HỆ PHÁP LUẬT)
Câu 1: Quy phạm pháp luật là gì? Trình bày cấu trúc của quy phạm pháp luật.
Câu 2: Phân tích cấu trúc của các quy phạm pháp luật dưới đây:
- Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo
quy định của pháp luật”
- Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định: “Người nào bắt cóc người khác làm con tin
nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
- Bộ luật Hồng Đức quy định: “Trâu của hai nhà đánh nhau, con nào sống hai nhà
cùng cày, con nào chết hai nhà cùng thịt. Trái luật sẽ phạt 80 trượng”.
Câu 3: Quan hệ pháp luật là gì? Trình bày thành phần (cấu trúc của quan hệ pháp
luật)
Câu 4: Phân tích cấu trúc của quan hệ pháp luật mua bán hàng hóa trong ví dụ
dưới đây

26
Công ty cổ phần A kí hợp đồng mua 50 tạ gạo với công ty TNHH B. Hai bên thỏa
thuận, ngày 03/09/213, công ty TNHH B sẽ vận chuyển gạo đến trụ sở chính của công
ty cổ phần A, giá gạo được tính là 13.000 VNĐ/1kg.

* HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


Câu 1: Quy phạm pháp luật là gì? Trình bày cấu trúc của quy phạm pháp luật.
- Khái niệm quy phạm pháp luật
- Cấu trúc của quy phạm pháp luật:
+ Giả định
+ Quy định
+ Chế tài
Câu 2: Phân tích cấu trúc của các quy phạm pháp luật dưới đây:
- Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo
quy định của pháp luật”
+ Giả định: Công dân
+ Quy định: Có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật
- Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định: “Người nào bắt cóc người khác làm con tin
nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
+ Giả định: người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản
+ Chế tài: thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
- Bộ luật Hồng Đức quy định: “Trâu của hai nhà đánh nhau, con nào sống hai nhà
cùng cày, con nào chết hai nhà cùng thịt. Trái luật sẽ phạt 80 trượng”.
+ Giả định: Trâu của hai nhà đánh nhau
+ Quy định: Con nào sống hai nhà cùng cày, con nào chết hai nhà cùng thịt
+ Chế tài: Trái luật sẽ phạt 80 trượng.
Câu 3: Quan hệ pháp luật là gì? Trình bày thành phần của quan hệ pháp luật.
- Khái niệm quan hệ pháp luật
- Cấu trúc của quan hệ pháp luật:
+ Chủ thể
+ Nội dung
+ Khách thể

27
Câu 4: Phân tích cấu trúc của quan hệ pháp luật mua bán hàng hóa trong ví dụ
dưới đây
Công ty cổ phần A kí hợp đồng mua 50 tạ gạo với công ty TNHH B. Hai bên thỏa
thuận, ngày 03/09/213, công ty TNHH B sẽ vận chuyển gạo đến trụ sở chính của công
ty cổ phần A, giá gạo được tính là 13.000 VNĐ/1kg.
- Chủ thể: Công ty cổ phần A (bên mua) và công ty TNHH B (bên bán).
- Nội dung:
+ Quyền của các bên: Công ty cổ phần A có quyền nhận đúng, đủ số lượng và chất
lượng gạo; Công ty TNHH B có quyền được thanh toán đầy đủ số tiền và đúng thời
hạn thỏa thuận
+ Nghĩa vụ của các bên: Công ty cổ phần A có nghĩa vụ trả đủ số tiền cho công ty
TNHH B và công ty TNHH B có nghĩa vụ vận chuyển đúng, đủ số gạo như đã thỏa
thuận cho công ty cổ phần A.
- Khách thể: Số gạo và số tiền

(PHẦN VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ)


Câu 1: Vi phạm pháp luật là gì? Trình bày các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
Câu 2: Cấu thành của vi phạm pháp luật gồm những yếu tố nào?
Câu 3: Trách nhiệm pháp lí là gì? Trình bày đặc điểm của trách nhiệm pháp lí.
Câu 4: Xác định cấu thành của vi phạm pháp luật trong những tình huống sau đây:
1. Anh A và anh B là hàng xóm của nhau, do mâu thuẫn nhiều vấn đề trong cuộc
sống, anh A đã lên kế hoạch trả thù gia đình anh B. Ngày 20/12/2012, anh A đổ thuốc
độc vào bể nước nhà anh B. Theo kết luận của bác sỹ, do sử dụng phải nước có thuốc
độc, gia đình anh B bị ngộ độc nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Biết rằng anh A 35 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường.

2.Trần Minh Toàn và Nguyễn Hoàng Long là hai thanh niên nhận thức hoàn toàn
bình thường, đã đến tuổi trưởng thành nhưng không chịu lao động kiếm sống. Để có
tiền tiêu xài vào những cuộc chơi bời lêu lổng, Toàn và Long rủ nhau đi cướp giật tài
sản. Ngày 23/10/2012, Toàn và Long nhìn thấy chị Nguyễn Thị Thắm đi vào cây
ATM trên đường Hồ Tùng Mậu (Hà Nội) để rút tiền, hai thanh niên chờ cho chị Thắm
rút tiền xong, Toàn lái xe đèo Long đi áp sát chị Thắm, bất ngờ Long giật lấy cái

28
chị Thắm đang đeo trên vai rồi cả hai tẩu thoát thật nhanh. Do bị giật bất ngờ chị
Thắm ngã và bị xây xát nhẹ ở chân tay

3. Ngày 21/12/2012, đoàn thanh tra Bộ tài nguyên và môi trường phát hiện Công ty
TNHH Sao Mai chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi có trụ sở đóng tại Huyện Văn Lâm,
Hưng Yên có hành vi xả nước thải chưa quả xử lí vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn cho
phép 10 lần. Hành vi này của công ty gây ô nhiễm nặng cho dòng kênh gần đó, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe của người dân xung quanh
khu vực.
Biết rằng công ty TNHH Sao Mai được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy
định của pháp luật Việt Nam.

* HƯỚNG DẪN GIẢI ĐÁP


Câu 1: Vi phạm pháp luật là gì? Trình bày các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
- Khái niệm vi phạm pháp luật
- Dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
+ VPPL là hành vi xác định của con người;
+ VPPL là hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quan hệ xã hội mà pháp luật
bảo vệ;
+ Dấu hiệu có lỗi;
+ Chủ thể thực hiện hành vi phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp lí.

Câu 2: Cấu thành của vi phạm pháp luật gồm những yếu tố nào?
Cấu thành của vi phạm pháp luật bao gồm bốn yếu tố:
- Mặt khách quan
- Mặt chủ quan
- Chủ thể
- Khách thể.

Câu 3: Trách nhiệm pháp lí là gì? Trình bày đặc điểm của trách nhiệm pháp lí.
- Khái niệm trách nhiệm pháp lí
- Các đặc điểm của trách nhiệm pháp lí:
+ Cơ sở của trách nhiệm pháp lí là vi phạm pháp luật;

29
+ Trách nhiệm pháp lí là sự lên án của Nhà nước và xã hội đối với chủ thể vi
phạm pháp luật;
+ Trách nhiệm pháp lí chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm
quyền tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục luật định;
+ Trách nhiệm pháp lí liên quan mật thiết đến cưỡng chế Nhà nước;
+ Cơ sở pháp lí của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí là quyết định có hiệu lực
pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Câu 4: Xác định cấu thành của vi phạm pháp luật trong những tình huống sau đây:
Tình huống 1:
- Mặt khách quan:
+ Hành vi trái pháp luật: Anh A có hành vi bỏ thuốc độc vào bể nước nhà anh B.
+ Hậu quả nguy hại cho xã hội: gia đình anh B bị ngộ độc nặng và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hại cho xã
hội: Chính hành vi trái pháp luật của anh A là nguyên nhân dẫn đến hậu quả gia đình
anh B bị ngộ độc nặng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. Anh A biêt được hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, nhận thức được hậu quả nguy hại cho xã hội và mong muốn cho hậu quả
đó xảy ra.
- Chủ thể: Anh A _35 tuổi và nhận thức hoàn toàn bình thường nên anh A có đủ
năng lực trách nhiệm pháp lí.
- Khách thể: Tính mạng, sức khỏe của công dân được pháp luật bảo vệ.

Tình huống 2:
- Mặt khách quan:
+ Hành vi trái pháp luật: Toàn và Long có hành vi giật chiếc túi xách của chị
Thắm.
+ Hậu quả nguy hại cho xã hội: chị Thắm bị mất tài sản và bị thiệt hại về sức
khỏe.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hại cho xã
hội: chính hành vi trái pháp luật của Toàn và Long là nguyên nhân dẫn đến hậu
quả thị Thắm bị thiệt hại về tài sản và sức khỏe.

30
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. Toàn và Long nhận thấy hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, nhận thấy hậu quả nguy hại cho xã hội và mong muốn cho
hậu quả đó xảy ra.
- Chủ thể: Trần Minh Toàn và Nguyễn Hoàng Long đã thành niên và nhận thức
hoàn toàn bình thường nên hai thanh niên này có đầy đủ năng lực trách nhiệm
pháp lí.
- Khách thể: Tính mạng, tài sản, sức khỏe của công dân được pháp luật bảo vệ.
Tình huống 3:
- Mặt khách quan:
+ Hành vi trái pháp luật: công ty TNHH Sao Mai có hành vi xả nước thải chưa
qua xử lí, vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép 10 lần
+ Hậu quả nguy hại cho xã hội: môi trường xung quanh bị ô nhiễm nghiêm trọng
ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân khu vực xung quanh
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp. Chủ thể thực hiện hành vi nhận thức được hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả nguy hại cho xã hội,
tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
- Chủ thể: Công ty TNHH Sao Mai được thành lập và hoạt động hợp pháp theo
pháp luật Việt Nam nên có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp lí.
- Khách thể: Quy tắc quản lí môi trường

PHẦN YÊU CẦU SINH VIÊN CHUẨN BỊ CHO BÀI SAU


Câu 1: Để chứng minh là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam dựa vào mấy yếu tố? Đó là những yếu tố nào?
Câu 2: Nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Câu 3: Khái niệm vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính. Các hình thức
xử phạt vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2013.
Câu 4: Nội dung cơ bản của chế định quyền sở hữu, quyền thừa kế và hợp đồng
dân sự của ngành luật dân sự.
Câu 5: Khái niệm hợp đồng lao động. Đặc trưng và nội dung cơ bản của hợp đồng
lao động.
Câu 6: Khái niệm, dấu hiệu cơ bản và cấu thành tội phạm. Hệ thống hình phạt
trong Luật hình sự.

31
Câu 7: Nội dung cơ bản của pháp luật về kết hôn, ly hôn và nhận nuôi con nuôi
trong Luật hôn nhân và gia đình.
Câu 8: Tham nhũng là gì? Những hành vi nào bị coi là hành vi tham nhũng theo
pháp luật hiện hành? Người thực hiện hành vi tham nhũng bị xử lý như thế nào?

32
Chương 3 : CÁC NGÀNH LUẬT CHỦ YẾU TRONG HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT VIỆT NAM
Mục tiêu của bài học:
- Về kiến thức
+ Sinh viên hiểu được kiến thức cơ bản nhất về ngành luật, đối tượng điều
chỉnh và phương pháp điều chỉnh nói chung và một số ngành luật cơ bản trong hệ
thống pháp luật Việt Nam nói riêng.
+ Sinh viên hiểu những nội dung quan trọng nhất của một số ngành luật cơ bản
trong hệ thống pháp luật Việt Nam (hiến pháp, luật lao động, luật dân sự, luật hình sự,
luật hành chính...)
- Về kỹ năng:
+ Sinh viên vận dụng kiến thức về các ngành luật để giải quyết các bài tập tình
huống trên lớp và trong cuộc sống.
-------------------------------------------------------------------------------------
3.1. Luật Hiến pháp
3.1.1. Khái niê ̣m, đối tượng và phương pháp điều chỉnh
a. Khái niệm
Luật Hiến pháp (hay còn gọi là luật Nhà nước) là một ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội
quan trọng nhất, cơ bản nhất gắn với viêc̣ xác định chế đô ̣ chính trị, chế đô ̣ kinh tế,
chính sách văn hóa - xã hô ̣i, quốc phòng và an ninh, đối ngoại, về quốc tịch, quốc huy,
quôc ca, quốc kỳ... quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt đô ̣ng của
bô ̣ máy nhà nước.
b. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật được hiểu là những nhóm quan hệ xã
hội cùng loại, có cùng tính chất cơ bản giống nhau được các quy phạm của ngành luật
ấy điều chỉnh.
Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp là những quan hệ xã hội quan trọng nhất
gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hoá, giáo dục và
khoa học công nghệ, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước.

33
- Trong lĩnh vực chính trị: Luâ ̣t hiến pháp điều chỉnh những quan hê ̣ xã hô ̣i cơ bản
như: các quan hê ̣ xã hô ̣i liên quan đến viê ̣c xác định nguồn gốc quyền lực nhà nước,
các hình thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước…
- Trong lĩnh vực kinh tế: Luật hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội như: các
quan hệ xã hội xác định các loại hình sở hữu, các thành phần kinh tế….
- Trong lĩnh vực quan hệ giữa công dân và Nhà nước: Luật hiến pháp điều chỉnh
các quan hệ xã hội liên quan tới việc xác định địa vị pháp lý cơ bản của công dân như:
quốc tịch, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Luật hiến pháp điều
chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc xác định các nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
c. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của mô ̣t ngành luâ ̣t là toàn bô ̣ những phương thức, cách
thức tác đô ̣ng lên những quan hê ̣ xã hô ̣i thuô ̣c phạm vi điều chỉnh của ngành luâ ̣t đó.
Luật Hiến pháp sử dung các phương pháp điều chỉnh cụ thể như sau:
- Phương pháp cho phép: sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến
thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, quyền hạn của những người có chức trách
trong bộ máy nhà nước.
- Phương pháp bắt buộc: Phương pháp này thường được sử dụng để điều chỉnh
các quan hê ̣ xã hô ̣i liên quan tới nghĩa vụ của công dân, tổ chức và hoạt đô ̣ng của Nhà
nước, của các cơ quan nhà nước.
- Phương pháp cấm: Phương pháp này được sử dụng để điều chỉnh mô ̣t số quan
hê ̣ xã hô ̣i liên quan đến hoạt đô ̣ng của cơ quan nhà nước hoă ̣c của công dân sách của
Nhà nước".
3.1.2. Sơ lược lịch sử xây dựng hiến pháp nước ta
a. Tư tưởng lập hiến trước cách mạng tháng Tám 1945
Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta là mô ̣t nước thuô ̣c địa nửa phong
kiến với chính thể quân chủ chuyên chế nên không có hiến pháp. Vào những năm đầu
thế kỉ XX, do ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng dân chủ tư sản Pháp năm 1789, ảnh
hưởng của cách mạng Trung Hoa năm 1911 và chính sách duy tân mà Minh Trị thiên
hoàng đã áp dụng tại Nhâ ̣t Bản, trong giới trí thức Viê ̣t Nam đã xuất hiê ̣n tư tưởng lâ ̣p
hiến.

34
Đầu năm 1919, nhà cách mạng Nguyễn Ái Quốc đã gửi tám điểm yêu sách (điểm
thứ 7 - đó là yêu cầu lâ ̣p hiến, lâ ̣p pháp cho nhân dân Viê ̣t Nam) của nhân dân An Nam
cho Hô ̣i nghị Versailles của các nước đồng minh trong đó thể hiê ̣n rõ tư tưởng lâ ̣p hiến
của Người.
Năm 1926, Nguyễn Ái Quốc lại cho công bố mô ̣t bản yêu sách nữa mang đầu đề:
"Lời hô hoán cùng Vạn Quốc hô ̣i". Bản yêu sách đòi trả quyền tự quyết cho nhân dân
Viê ̣t Nam và đòi quyền độc lâ ̣p hoàn toàn và tức khắc ngay cho dân tô ̣c Viê ̣t Nam.
b. Hiến Pháp 1946
Sau khi đọc bản "Tuyên ngôn đô ̣c lâ ̣p" lịch sử ngày 02/09/1945 khai sinh nước
Viê ̣t Nam dân chủ cô ̣ng hòa, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày 03/09/1945,
Hồ Chí Minh đã đề ra sáu nhiê ̣m vụ cấp bách của Chính phủ; mô ̣t trong những nhiê ̣m
vụ đó là xây dựng hiến pháp.
Quốc hội khóa I thông qua bản hiến pháp tại phiên họp ngày 9/11/1946 bao gồm
lời nói đầu, 7 chương và 70 điều. Hiến pháp 1946 dựa trên ba nguyên tắc cơ bản
- Đoàn kết toàn dân, không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.
- Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.
- Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
c. Hiến pháp 1959
Với chiến thắng Điê ̣n Biên Phủ và Hô ̣i nghị Giơnevơ thắng lợi, miền Bắc nước ta
được hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước tạm thời còn bị chia cắt thành hai miền.
Nhiê ̣m vụ của cách mạng trong giai đoạn mới này là xây dựng chủ nghĩa xã hô ̣i ở miền
Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà.
Hiến pháp 1946 đã hoàn thành sứ mê ̣nh của nó nhưng so với tình hình và nhiê ̣m
vụ cách mạng mới nó cần được bổ sung và thay đổi. Quốc hội thông qua hiến pháp
1959 ngày 31/12/1959, bao gồm lời nói đầu, 10 chương và 112 điều. So với Hiến pháp
1946 thì Hiến pháp 1959 bổ sung thêm chương chế độ kinh tế và chương tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
d. Hiến pháp 1980
Thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân năm 1975 đã mở ra mô ̣t giai
đoạn mới trong lịch sử dân tô ̣c ta. Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cách mạng
dân tô ̣c dân chủ nhân dân đã hoàn thành trong phạm vi cả nước. Nước ta đã hoàn toàn
đô ̣c lâ ̣p, tự do là điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi để thống nhất hai miền Nam Bắc, đưa cả nước quá
đô ̣ đi lên chủ nghĩa xã hô ̣i.

35
Quốc hội thông qua bản hiến pháp 1980 ngày 18/12/1980, bao gồm lời nói đầu, 12
chương và 147 điều. Kế thừa và phát triển Hiến pháp năm 1946 và 1959, Hiến pháp
1980 tổng kết và xác định những thành quả đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt
Nam trong nửa thế kỉ qua, thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam.
Hiến pháp 1980 quy định Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước chuyên
chính vô sản. Sứ mệnh lịch sử của nhà nước là thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
lao động, t ổ chức cho nhân dân thực hiện đồng thời 3 cuộc cách mạng: cách mạng về
quan hệ sản xuất, khoa học kĩ thuật, tư tưởng văn hóa.
e. Hiến pháp 1992
Sau mô ̣t thời gian phát huy hiê ̣u lực, nhiều quy định của Hiến pháp năm 1980 tỏ ra
không phù hợp với điều kiê ̣n kinh tế, xã hô ̣i của đất nước. Tình hình thực tiễn của đất
nước đòi hỏi phải có mô ̣t bản hiến pháp mới.
Quốc hội khóa VIII thông qua hiến pháp ngày 15/4/1992 bao gồm lời nói đầu, 12
chương và 147 điều. Hiến pháp 1992 là bản HP được xây dựng trong thời kì đổi mới,
thể chế hóa đường lối mới toàn diện của Đảng và Nhà nước. Khẳng định vai trò lãnh
đạo của Đảng, đổi mới vững chắc về chính trị….
f. Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 1992 tuy đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001, song cùng với quá
trình đổi mới toàn diện đất nước, đã trở nên bất cập cần phải sửa đổi toàn diện, tạo cơ
sở pháp lý cho việc đổi mới bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật, góp phần thúc
đẩy công cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên. Thực hiện chủ trương của Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khóa XI, tại kỳ
họp thứ nhất, ngày 6-8-2011, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Nghị quyết về việc sửa
đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 và thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm
1992.
* Việc sửa đổi Hiến pháp 1992 phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn những nội dung cơ bản có tính bản chất của
chế độ ta đã được quy định trong Hiến pháp năm 1992 về phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Thể chế hóa kịp thời những quan điểm, chủ trương lớn được nêu trong Cương
lĩnh và các văn kiện khác của Đảng.

36
- Hoàn thiện kỹ thuật lập hiến, bảo đảm để Hiến pháp thực sự là đạo luật cơ bản,
có tính ổn định, lâu dài.
* Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Đảng và Nhà nước ta xác định rõ việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992
phải dựa trên các quan điểm cơ bản sau đây:
- Dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 và các đạo luật có
liên quan; căn cứ vào định hướng, nội dung của Cương lĩnh và các văn kiện khác của
Đảng; kế thừa những quy định của Hiến pháp năm 1992 và của các bản Hiến pháp
trước đây còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung những vấn đề thực sự cần thiết, những vấn đề
đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, có đủ cơ sở, nhận được sự thống nhất cao và
phù hợp với tình hình mới đã được Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng xác định.
- Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của hệ thống chính trị và bộ
máy nhà nước đã được xác định trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 1992. Nhà nước
ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới đồng bộ,
phù hợp về kinh tế và chính trị, vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; quyền của công dân
không tách rời nghĩa vụ của công dân; thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa; tăng cường
kỷ luật, kỷ cương; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.1.3. Mô ̣t số nô ̣i dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013
a. Chế độ chính trị
Nội dung cơ bản của chế định chế độ chính trị trong Hiến pháp 2013 đã thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá

37
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), các văn kiện của Đảng và các
nghị quyết, kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị về mục đích, yêu cầu và
những quan điểm cơ bản, định hướng lớn của việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và kế
thừa những nội dung còn phù hợp của Hiến pháp năm 1992, cụ thể là:
- Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của thể chế chính trị và bộ
máy nhà nước đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 1992. Đó là,
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân
Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là Đảng cầm
quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Tiếp tục khẳng định chế độ dân chủ ở nước ta là dân chủ xã hội chủ nghĩa. Bảo
đảm để dân chủ được thực hiện trong cuộc sống. Khẳng định nguyên tắc quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
- Khẳng định và thể hiện rõ tư tưởng phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, coi
đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to lớn để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Giữ quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Công đoàn như Hiến pháp
hiện hành; đồng thời bổ sung, làm rõ vai trò của Mặt trận, Công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội trong việc động viên nhân dân thực hiện quyền
làm chủ của mình...
b. Chế độ kinh tế
Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước thực hiện nhất quán chính thức phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn

38
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền
tảng.
Về cơ cấu kinh tế, thừa nhận chính thức ba hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân, sở
hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
- Sở hữu toàn dân là sở hữu trong đó toàn thể nhân dân là chủ sở hữu đối với tài
sản. Tuy nhiên, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đại diện cho
nhân dân, vì vậy, sở hữu toàn dân hay cũng được hiểu là sở hữu nhà nước.
- Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn
định khác do cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức cùng hợp tác sản xuất kinh doanh
theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi để thực hiện mục đích chung được
quy định trong điều lệ.
- Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình trong đó
có vốn, tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Sở hữu tư nhân gồm sở hữu của hộ cá thể,
tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
c. Chính sách văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghê ̣
- Chính sách phát triển văn hoá: Hiến pháp quy định mọi người có quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở
văn hóa (Điều 41); đồng thời, tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội chăm lo xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh
thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc;
xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần
đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân (Điều 60).
- Chính sách giáo dục: Hiến pháp quy định công dân có quyền và nghĩa vụ học
tập (Điều 39) và tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đồng thời quy định
trách nhiệm của Nhà nước trong việc ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác
cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà
nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý; ưu tiên phát
triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều

39
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều
kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề (Điều 61).
- Chính sách khoa học và công nghệ: Hiến pháp quy định mọi người có quyền
nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích
từ các hoạt động đó (Điều 40) và cũng tiếp tục khẳng định phát triển khoa học, công
nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước; quy định trách nhiệm của Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu
quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công
nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ
hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ (Điều 62).Về văn hóa, Hiến
pháp quy định mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41); đồng thời, tiếp tục khẳng
định Nhà nước và xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học,
nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát
triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân
dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình
Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn
hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân
(Điều 60).
d. Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở chủ yếu xác định địa vị pháp lý
của công dân, thể hiện trình độ mức độ sống, nền văn minh của một nhà nước, đồng
thời đánh giá mức độ dân chủ, nhân đạo, tiến bộ và mối quan hệ giữa nhà nước, xã hội
và công dân.
Điều 14 quy định:“Ở nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”, đồng thời quy định
rõ: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.". Quy định này thể hiện sự phát triển
quan trọng về nhận thức và tư duy trong việc ghi nhận quyền con người, quyền công

40
dân trong Hiến pháp. Bởi vì, Hiếp pháp năm 1992 chỉ ghi nhận quyền con người về
chính trị, dân sự và kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện trong quyền công dân (Điều
50). Hiến pháp mới đã bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền phù hợp với các công ước
quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên; đồng thời quy định việc hạn
chế quyền con người, quyền công dân phải “theo quy định của luật” không được tùy
tiện.
So với các Hiến pháp trước đó, Hiến pháp 2013 làm rõ hơn các nguyên tắc về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hướng: quyền công dân
không tách rời nghĩa vụ công dân; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người
khác; công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc
thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia,
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Điều 15). Hiến pháp mới có nhiều
điểm tiến bộ qua việc quy định các quyền chính trị, quyền tham gia bầu cử, ứng cử,
tham gia quản lý Nhà nước...
 Hiến pháp bổ sung một số quyền mới: Đó là quyền sống (Điều 19), quyền hiến
mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Điều 20), quyền bất khả xâm phạm về đời sống
riêng tư (Điều 21), quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34), quyền kết hôn và ly
hôn (Điều 36), quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống
văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41), quyền xác định dân tộc (Điều 42),
quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43),…
Về nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp mới tiếp tục kế thừa các quy định
trong Hiến pháp năm 1992, riêng nghĩa vụ nộp thuế được sửa đổi về chủ thể là “ Mọi
người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” (Điều 47), không chỉ là công dân có nghĩa
vụ nộp thuế như Hiến pháp năm 1992...
Về cách thức thể hiện, Hiến pháp có sự đổi mới quan trọng theo hướng Hiến pháp
ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền; quyền con người là quyền tự nhiên,
bất cứ ai cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của những người có quốc tịch
Việt Nam. Để mọi người, công dân thực hiện các quyền của mình thì Hiến pháp quy
định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành luật hoặc pháp luật để tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện tốt các quyền của mình.

41
3.2. Luật Hành chính
3.2.1. Khái niê ̣m, đối tượng và phương pháp điều chỉnh
a. Khái niê ̣m
Luâ ̣t hành chính là mô ̣t ngành luâ ̣t về quản lí hành chính nhà nước; là mô ̣t ngành
luâ ̣t đô ̣c lâ ̣p trong hê ̣ thống pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hê ̣ xã hô ̣i phát sinh
trong hoạt đô ̣ng quản lí hành chính nhà nước.
b. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của mô ̣t ngành luâ ̣t là các quan hê ̣ xã hô ̣i mà quy phạm của
ngành luâ ̣t đó điều chỉnh. Mỗi ngành luâ ̣t khác nhau có đối tượng điều chỉnh khác
nhau. Theo đó; đối tượng điều chỉnh của luâ ̣t hành chính là các quan hê ̣ xã hô ̣i phát
sinh trong hoạt đô ̣ng quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể:
- Nhóm các quan hê ̣ xã hô ̣i phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiê ̣n hoạt đô ̣ng chấp hành - điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hô ̣i.
- Nhóm các quan hê ̣ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và củng cố chế đô ̣ công tác nô ̣i bô ̣ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức để hoàn
thành chức năng, nhiê ̣m vụ của mình.
- Nhóm các quan hê ̣ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức
được Nhà nước trao quyền thực hiê ̣n hoạt đô ̣ng quản lí hành chính nhà nước trong
mô ̣t số trường hợp cụ thể do pháp luâ ̣t quy định.
c. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của mô ̣t ngành luâ ̣t được hiểu là cách thức mà nhà nước
áp dụng để sử dụng các quy phạm pháp luâ ̣t tác đô ̣ng vào quan hê ̣ xã hô ̣i là đối tượng
điều chỉnh của ngành luâ ̣t đó.
Phương pháp điều chỉnh của luâ ̣t hành chính là phương pháp mê ̣nh lê ̣nh đơn
phương. Mệnh lệnh đơn phương là thể hiện sự bất bình đẳng giữa các bên tham gia
quan hệ quản lý hành chính nhà nước:
Thứ nhất, sự không bình đẳng trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước thể hiện
ở việc chủ thể quản lý có quyền nhân danh Nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối
tượng bị quản lý;
Thứ hai, sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhằm buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện mệnh lệnh của mình;

42
Thứ ba, sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính
nhà nước còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết
định hành chính.
3.2.2. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
a. Khái niê ̣m vi phạm hành chính
Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Vi phạm
hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
b. Xử phạt vi phạm hành chính
* Khái niệm
Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Xử phạt vi
phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
* Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Theo Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về các nguyên tắc
xử lý vi phạm hành chính như sau:
“ 1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử
lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính
nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

43
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các
đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào
tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm
chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi
phạm hành chính”.
* Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Cảnh cáo: Hình thức phạt cảnh cáo chỉ áp dụng trong hai trường hợp như sau:
Thứ nhất, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết
giảm nhẹ và theo quy định bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
Thứ hai, hành vi vi phạm hành chính do nguời chưa thành niên từ đủ 14 đến dưới
16 tuổi thực hiê ̣n.
Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
- Phạt tiền: Là hình thức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 23
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Nhìn chung, những vi phạm hành chính nào
không đủ điều kiê ̣n để xử phạt theo hình thức cảnh cáo thì sẽ áp dụng hình thức phạt
tiền.
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử
phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được
ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy

44
phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế
gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động
đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối
với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng
hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với
vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức. Việc xử lý tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82
của Luật này.
Ngoài ra còn có hình thức Trục xuất: Theo quy định tại Điều 27 Luật xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 thì trục xuất là việc buộc người nước ngoài có hành vi vi
phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Cảnh cáo và phạt tiền luôn luôn được quy định là hình thức xử phạt chính, các
hình thức còn lại có thể được quy định là hình thức xử phạt chính, có thể được quy
định là hình thức xử phạt bổ sung.
* Các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
- Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc
xây dựng không đúng với giấy phép;
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái
xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

45
- Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
- Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, vật phẩm;
- Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu
thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
* Các biện pháp xử lý hành chính khác:
- Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
- Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

46
Luật Dân sự
1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh
a. Khái niệm
Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng
hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa –
tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham
gia vào các quan hệ đó.
b. Đối tượng điều chỉnh
* Quan hệ tài sản:
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ
tài s
ản bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định được thể hiện dưới dạng này hay
dạng khác. Tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản khác. Tài
sản không chỉ bao gồm vật thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà còn
bao gồm cả việc dịch chuyển những tài sản đó từ chủ thể này sang chủ thể khác.
* Quan hệ nhân thân:
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của
các nhân hay các tổ chức. Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với một chủ thể,
không thể chuyển giao cho chủ thể khác – đó là quyền dân sự tuyệt đối, mọi người đều
có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của người khác.
Các quan hệ nhân thân xuất phát từ quyền nhân thân do luật dân sư điều chỉnh có
thể chia làm hai nhóm:
- Quan hệ nhân thân gắn với tài sản. Ví dụ: quyền tác giả đối với tác phẩm, nhãn
hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp...
- Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản. Ví dụ: quyền đối với họ tên, quyền đối
với hình ảnh...
c. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự là phương pháp thỏa thuận bình đẳng.
Phương pháp thỏa thuận bình đẳng có những đặc điểm sau:
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân do luật dân sự
điều chỉnh độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý.
- Tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia các quan hệ tài sản.
- Các quan hệ mà luật dân sự điều chỉnh chủ

47
yếu là các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ, việc vi phạm nghĩa
vụ của một bên trong quan hệ đó dẫn đến thiệt hại về tài sản đối với bên kia.
- Các tranh chấp dân sự được giải quyết theo nguyên tắc thỏa thuận và hòa giải
giữa các chủ thể.
2. Một số chế định cơ bản
a. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để x
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữub, sử dụng và
định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, những tài sản khác.
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài
sản của chủ sở hữu.
* Quyền chiếm hữu:
Quyền chiếm hữu là quyền năng của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản
thuộc sở hữu.
Quyền chiếm hữu bao gồm chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có
căn cứ pháp luật.
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là hình thức chiếm hữu tài sản một cách hợp
pháp. Sự chiếm hữu được coi là hợp pháp, trước hết đó là sự chiếm hữu tài sản của chủ
sở hữu.
- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: là việc chiếm hữu đối với tài sản mà
không dựa trên những cơ sở của pháp luật. Nghĩa là người chiếm hữu tài sản nhưng
không phải là chủ sở hữu hoặc không chiếm hữu theo những căn cứ do Bộ luật dân sự
đã quy định. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật chia thành hai loại: chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật ngay tình (người chiếm hữu không biết và không thể biết
việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật) và chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật không ngay tình (người chiếm hữu biết hoặc tuy không biết nhưng cần phải
biết rằng người chuyển dịch tài sản cho mình là người không có quyền chuyển dịch,
hoặc buộc phải biết tài sản đó bị cấm chuyển dịch).
* Quyền sử dụng:
Là quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở hữu (hoặc người chiếm hữu hợp
pháp) khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Người không phải là chủ
sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển
giao quyền sử dụng hoặc do luật định.

48
* Quyền định đoạt:
Quyền định đoạt là quyền năng của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu đối với
vật từ người này sang người khác như bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn…
hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
b. Quyền thừa kế
Quyền thừa kế là quyền của người để lại di sản và quyền của người nhận di sản,
phù hợp với các quy định của pháp luật.
* Người để lại di sản thừa kế: là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn
sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chức hay theo quy định của pháp luật.
Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành
phần xã hội, mức độ năng lực hành vi…).
* Người thừa kế: là người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan
hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản. Người thừa kế
theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước. Những người thừa kế có
các quyền và nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
* Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Trong trường
hợp Toà án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Toà án xác
định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết (nếu không xác định được ngày đó thì
ngày mà quyết định của Toà án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật
được coi là ngày người đó chết).
* Địa điểm mở thừa kế: là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không
xác định được
cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
* Di sản thừa kế: bao gồm tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người
chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.
* Người quản lý di sản: là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người
thừa kế thỏa thuận cử ra.
* Những người không được hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

49
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó có quyền được hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc
lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những trường hợp trên nếu người để lại di sản thừa kế biết được nhưng vẫn lập di
chúc cho hưởng thì những người trong trường hợp trên vẫn được hưởng.
* Các loại thừa kế: thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển di sản của người chết cho người sống căn
cứ vào di chúc của người đó đã lập khi còn sống phù hợp với các quy định của pháp
luật.
+ Điều kiện để di chúc có hiệu lực:
(1) Người lập di chúc phải minh mẫn sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa
dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
(2) Nội dung di chúc không trái với pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc
không trái quy định của pháp luật;
+ Những người hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
Trong trường hợp không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng
phần di sản ít hơn 2/3 suất của người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo
pháp luật, thì những người sau đây được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp
luật, trừ trường hợp họ bị tước quyền thừa kế.
(1) Cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên;
(2) Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
- Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa
kế do pháp luật quy định.
+ Các trường hợp phát sinh thừa kế theo pháp luật:
(1) Không có di chúc;
(2) Di chúc không hợp pháp;
(3) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào
thời điểm mở thừa kế
(4) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

50
(5) Thừa kế theo pháp luật cũng áp dụng đối với phần di sản sau đây: Phần di sản
không được định đoạt trong di chúc; phần di sản có liên quan đến phần của di chúc
không có hiệu lực; phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di
chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản theo di chúc nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
+ Những người thừa kế theo pháp luật: được xác định trên cơ sở quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân, hoặc quan hệ nuôi dưỡng, cụ thể theo hàng thừa kế sau:
(1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
(2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại.
(3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột.
Những người thừa kế cùng hàng thì được hưởng phần di sản bằng nhau. Những
người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không có ai ở hàng thừa kế
trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ
chối nhận di sản.
+ Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc
cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha
hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời
điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Lưu ý: Trước khi phân chia di sản thừa kế thì những người thừa kế phải thanh
toán những chi phí liên quan đến thừa kế theo thứ tự: chi phí hợp lý theo tập quán cho
việc mai táng người chết, tiền cấp dưỡng còn thiếu, tiền trợ cấp cho người sống nương
nhờ, tiền công lao động, tiền bồi thường thiệt hại; tiền thuế; tiền phạt; các món nợ của
Nhà nước; các món nợ của công dân, pháp nhân; chi phí cho việc bảo quản di sản.
c. Hợp đồng dân sự
* Khái niệm

51
Điều 388 Bộ luật dân sự có định nghĩa hợp đồng dân sự như sau: “Hợp đồng dân
sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự”.
* Hình thức hợp đồng dân sự
- Hình thức miệng (bằng lời nói): các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận miệng với
nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên thực hiện những hành vi nhất
định đối với nhau.
- Hình thức viết (bằng văn bản): các bên phải ghi nhận đầy đủ những nội dung cơ
bản của hơp đồng trong văn bản và cùng ký xác nhận vào văn bản.
- Hình thức có chứng nhận, chứng thực: áp dụng đối với những hợp đồng có tính
chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp và đối tượng của nó là những tài sản mà Nhà nước
cần phải quản lý, kiểm soát khi chúng được dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể
khác thì các bên phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.
* Nội dung của hợp đồng dân sự
Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham
gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và
nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng. Bao gồm:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không
được làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Phạt vi phạm hợp đồng
- Các nội dung khác
Trong tất cả các điều khoản nói trên, có những điều khoản mà ở hợp đồng này các
bên không cần thỏa thuận nhưng ở một hợp đồng khác, các bên lại buộc phải thỏa
thuận thì hợp đồng mới được coi là giao kết. Ngoài những nội dung cụ thể trên, các
bên còn có thể thỏa thuận xác định với nhau thêm một số nội dung khác.
* Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Hợp đồng miệng có hiệu lực từ thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với
nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng;

52
- Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản hợp đồng;
- Hợp đồng bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép có
hiệu lực tại thời điểm văn bản hợp đồng được chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc
cho phép.
Ngoài ra, hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau các thời điểm nói trên nếu các bên
đã tự thỏa thuận.
* Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự
Theo Điều 424 Bộ luật dân sự thì hợp đồng dân sự chấm dứt trong trường hợp
sau:
- Hợp đồng chấm dứt khi đã được hoàn thành: khi các bên tham gia hợp đồng đã
thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ và do vậy, mỗi bên đều đã đáp ứng được
quyền dân sự của mình.
- Hợp đồng chấm dứt theo thoả thuận của các bên.
- Hợp đồng chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các chủ
thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó
thực hiện.
- Hợp đồng chấm dứt khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
- Hợp đồng chấm dứt khi một bên hủy bỏ hợp đồng.
- Hợp đồng chấm dứt khi hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của
hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi
thường thiệt hại.
* Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng
Cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỷ, bảo lãnh, tín chấp.

53
BÀI TẬP: Hãy chia di sản thừa kế trong các tình huống sau đây:
Tình huống 1:
Ông A và bà B kết hôn sinh được ba người con là C, D, E. Trong đó C, D đã
trưởng thành và có việc làm ổn định, E (15 tuổi). Tháng 12/2012, do lâm bệnh nặng,
biết mình khó qua khỏi ông A viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho C. Tháng 1/2013,
ông A chết. Biết rằng tài sản của ông A gồm một sổ tiết kiệm của riêng ông trị giá 500
triệu đồng, ông A và bà B có chung ngôi nhà trị giá 1 tỷ đồng, tiền mai tang cho ông A
hết 40 triệu đồng
Tình huống 2:
Ông A và bà B kết hôn sinh được hai người con là C và D (đều đã trưởng thành
và có việc làm ổn định). Tháng 3/2003, do hai vợ chồng mâu thuẫn, ông A ra chung
sống như vợ chồng với bà K sinh ra bé M (tính đến năm 2013 là 8 tuổi). Tháng
1/2013, ông A lâm bệnh nặng và qua đời, trước khi chết ông viết di chúc để lại tài sản
chia đều cho C và D. Biết rằng tài sản của ông A gồm một sổ tiết kiệm của riêng ông
trị giá 100 triệu đồng, ông A và bà B có chung ngôi nhà trị giá 600 triệu đồng, tiền mai
tang cho ông A hết 40 triệu đồng

Tình huống 3:
Ông A và bà B kết hôn sinh được hai người con là C và D. Trong đó C đã
trưởng thành và có việc làm ổn định, D đang học lớp 12. Tháng 1/2013, ông A lâm
bệnh nặng và qua đời, trước khi chết ông viết di chúc để lại tài sản chia đều cho C. D
Biết rằng tài sản của ông A gồm một sổ tiết kiệm của riêng ông trị giá 200 triệu đồng,
ông A và bà B có chung ngôi nhà trị giá 600 triệu đồng, tiền mai tang cho ông A hết
50 triệu đồng.

Tình huống 4:
Ông A và bà B kết hôn sinh được hai người con là C và D (đều đã trưởng thành
và có việc làm ổn định). Trong đó C đã lập gia đình và có hai con là C1, C2; D đã lập
gia đình và có hai con là D1 và D2. Ngày 20.1.2013, trên đường về quê anh giỗ, ông A
và anh D cùng bị chết trong một vụ tai nạn. Biết rằng tài sản của ông A gồm một sổ
tiết kiệm của riêng ông trị giá 300 triệu đồng, ông A và bà B có chung ngôi nhà trị giá
800 triệu đồng, tiền mai táng cho ông A hết 60 triệu đồng.

54
3.4. Luật Hình sự
3.4.1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh
a. Khái niệm
Luâ ̣t hình sự là ngành luâ ̣t trong hê ̣ thống pháp luâ ̣t của nước Cô ̣ng hòa XHCN
Viê ̣t Nam, bao gồm hê ̣ thống các quy phạm pháp luâ ̣t do Nhà nước ban hành, xác định
những hành vi nguy hiểm cho xã hô ̣i bị coi là tô ̣i phạm đồng thời quy định hình phạt
đối với những tô ̣i phạm ấy.
b. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luâ ̣t hình sự Viê ̣t Nam là quan hê ̣ xã hô ̣i phát sinh giữa
Nhà nước và người phạm tô ̣i khi người này thực hiê ̣n tô ̣i phạm.
c. Phương pháp điều chỉnh
Luâ ̣t hình sự điều chỉnh các quan hê ̣ pháp luâ ̣t hình sự bằng phương pháp quyền
uy. Đó là phương pháp sử dụng quyền lực Nhà nước trong viê ̣c điều chỉnh quan hê ̣
pháp luâ ̣t hình sự giữa Nhà nước và người phạm tô ̣i. Nhà nước với tư cách là người
điều hành, quản lí xã hô ̣i được coi là người trực tiếp có quyền buô ̣c người phạm tô ̣i
phải chịu trách nhiệm hình sự về tô ̣i phạm mà họ đã gây ra.
3.4.2. Tội phạm
a. Khái niệm
Tội phạm được quy định khá rõ ràng trong Điều 8 của BLHS năm 1999; theo đó “
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp khác của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự
do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm đến lĩnh vực
khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”.
Theo như khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu ngắn gọn rằng “Tội phạm là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
hình sự thực hiện, có lỗi, trái pháp luật hình sự và bị xử lý bằng hình phạt”
b. Dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản
Qua phân tích khái niệm tội phạm, ta có thể thấy được những dấu hiệu cơ bản của
tội phạm. Bao gồm:

55
* Tính nguy hiểm cho xã hội:
Tính nguy hiểm cho xã hội được thể hiện ở việc hành vi đó gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Tính nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm mang tính khách quan và không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của nhà làm luật. Để xác định hành vi có nguy hiểm cho xã hội hay không ta phải
căn cứ vào Bộ luật hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành luật hình sự; sau đó có
thể căn cứ vào một số các tình tiết như:
+ Mức độ thiệt hại mà hành vi đã gây ra.
+ Công cụ, thủ đoạn, phương tiện thực hiện hành vi.
+ Đối tượng mà hành vi hướng tới như trẻ nhỏ, cụ già, phụ nữ….
+ Nhân thân người thực hiện: họ có những mối quan hệ tốt hay xấu, bản thân đã
từng phạm tội hay chưa, trình độ học vấn của họ thấp hay cao?.....
* Tính có lỗi:
Lỗi là thái độ chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. Người bị
coi là có lỗi khi người đó thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội mà hành vi ấy là
kết quả của sự tự lựa chọn và quyết định thực hiện trong khi chủ thể có đủ điều kiện để
quyết định thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
* Tính trái pháp luật hình sự:
Hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm nếu “được quy định
trong Bộ luật hình sự”. Một hành vi nếu không được quy định trong Bộ luật hình sự,
dù có gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội thì cũng không được coi là tội phạm. Như
vậy, tính trái pháp luật hay tính được quy định trong luật hình sự là dấu hiệu đòi hỏi
phải có ở hành vi bị coi là tội phạm
* Tính phải chịu hình phạt:
Một hành vi trái pháp luật hình sự, vì hành vi đó có tính nguy hiểm cho xã hội nên
người thực hiện hành vi ấy buộc phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của
Nhà nước là hình phạt. Nhưng trong thực tế, vẫn có trường hợp người phạm tội không
phải chịu hình phạt. Đó là trường hợp sau:
- Miễn TNHS ( điều 25): khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển
biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho
xã hội nữa; trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội
đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội

56
phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được
miễn trách nhiệm hình sự; người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết
định đại xá.
- Miễn hình phạt ( điều 54): Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại
của tội phạm; tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; phạm tội
trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết; phạm tội do lạc hậu; người phạm tội là phụ nữ có thai, người già, người
có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;…
- Miễn chấp hành hình phạt ( điều 57): Đối với người bị kết án cải tạo không giam
giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện
trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;
người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
c. Phân loại tội phạm
Theo Khoản 3 Điều 8 BLHS năm 1999 thì có hai tiêu chí để phân loại tội phạm
là Mức độ nguy hại của hành vi đối với xã hội và Mức cao nhất của khung hình phạt;
Theo đó:
Tiêu chí xác định

Các loại tội phạm Mức độ nguy hại Mức cao nhất của khung
đối với XH hình phạt
TP ít nghiêm trọng Không lớn - Đến 3 năm

TP nghiêm trọng Lớn - Đến 7 năm tù

TP rất nghiêm trọng Rất lớn - Đến 15 năm tù

TP đặc biệt nghiêm trọng Đặc biệt lớn - Trên 15 năm tù


- Tù chung thân
- Tử hình

Ví dụ: Điều 104 BLHS quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác, được quy định như sau:
- Khoản 1: Gây thương tích mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% thì phạt tù từ 6
tháng đến 3 năm  Tội phạm ít nghiêm trọng

57
- Khoản 2: Gây thương tích mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% thì phạt tù từ 2
năm đến 7năm  Tội phạm nghiêm trọng
- Khoản 3: Gây thương tích mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên thì phạt tù từ 5
năm đến 15 năm  Tội phạm rất nghiêm trọng
d. Cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho loại
tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự. Mỗi trường hợp phạm tội cụ thể của
loại tội nhất định đều có những nội dung biểu hiện riêng biệt ở cả bốn yếu tố. Trong
đó:
- Khách thể của tội phạm: là những quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại. Bất cứ
hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một số quan
hệ xã hội nhất định được luật hình sự bảo vệ. Không có sự xâm hại quan hệ xã hội
được luật hình sự bảo vê thì không có tội phạm. …
- Mặt khách quan của tội phạm: là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, bao
gồm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả cũng như những điều kiện bên ngoài khác ( công cụ,
phương tiện, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội…). Bất cứ tội phạm cụ thể nào
cũng đều phải có những biểu hiện bên ngoài. Không có những biểu hiện bên ngoài thì
không có những yếu tố khác của tội phạm và do vậy cũng không có tội phạm
- Chủ thể của tội phạm: là con người cụ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt
độ tuổi luật định đã thực hiện hành vi phạm tội. Ngoài ra, ở những tội nhất định, còn
đòi hỏi chủ thể phải có những dấu hiệu khác, thể hiện những đặc điểm nhất định của
chủ thể. Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng phải có chủ thể. Không có chủ thể của tội
phạm thì không có tội phạm.
- Mặt chủ quan của tội phạm: là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm
bao gồm: lỗi, mục đích và động cơ phạm tội. Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng là hành
vi có lỗi. Động cơ và mục đích phạm tội là nội dung biểu hiện của mặt chủ quan ở một
số tội nhất định.
3.4.3. Hình phạt và các biện pháp tư pháp
a. Khái niệm
Hình phạt được quy định tại Điều 26 BLH năm 1999. Theo đó, “ Hình phạt là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền,

58
lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong BLHS và do tòa án quyết
định”.
b. Mục đích
Điều 27 Bộ luật hình sự 1999 quy định “ Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị
người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân
theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội

nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”
c. Đặc điểm
Hình phạt có những đặc điểm sau:
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất; nó có thể tước bỏ
những quyền và lợi ích thiết thân của người bị kết án như: quyền tự do, quyền tài sản,
quyền về chính trị, thậm chí cả quyền sống.
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự
và chỉ được áp dụng cho chính cá nhân người đã thực hiện tội phạm.
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước do tòa án nhân dân nhân danh nhà
nước áp dụng đối với người phạm tội. Hình phạt do tòa án quyết định phải được tuyên
bố công khai bằng một bản án và là kết quả của phiên tòa hình sự với các thủ tục được
quy định trong bộ luật tô tụng hình sự.
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc biệt đảm bảo cho bộ luật hình sự
có thể thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ, giáo dục.
d. Hệ thống hình phạt
Hê ̣ thống hình phạt được hình thành từ hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

HÌNH PHẠT CHÍNH HÌNH PHẠT BỔ SUNG


Cảnh cáo (Điều 29 BLHS) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định (Điều 36 BLHS)
Phạt tiền (Điều 30 BLHS) Cấm cư trú (Điều 37 BLHS)
Cải tạo không giam giữ (Điều 31 BLHS) Quản chế (Điều 38 BLHS)
Trục xuất (Điều 32 BLHS) Tước một số quyền công dân
Tù có thời hạn (Điều 33 BLHS) Tịch thu tài sản
Tù chung thân (Điều 34 BLHS) Phạt tiền
Tử hình (Điều 35 BLHS) Trục xuất (khi không áp dụng hình phạt chính)
e. Các biện pháp tư pháp

59
Các biê ̣n pháp tư pháp là các biê ̣n pháp hình sự được BLHS quy định, do các cơ
quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hô ̣i, có tác dụng hỗ
trợ hoă ̣c thay thế hình phạt.
- Tịch thu vâ ̣t, tiền trực tiếp liên quan đến tô ̣i phạm (Điều 41 BLHS)
- Trả lại tài sản, sửa chữa hoă ̣c bồi thường thiê ̣t hại (Điều 42 BLHS)
- Buô ̣c công khai xin lỗi (Điều 42 BLHS)
- Bắt buô ̣c chữa bê ̣nh

60
3.5. Luật Lao động
3.5.1. Khái niê ̣m, đối tượng và phương pháp điều chỉnh
a. Khái niê ̣m
Với tư cách là mô ̣t ngành luâ ̣t trong hê ̣ thống pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam, luâ ̣t lao đô ̣ng
gồm tổng thể các quy phạm pháp luâ ̣t do nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hê ̣ xã
hô ̣i phát sinh trong lĩnh vực lao đô ̣ng giữa người lao đô ̣ng làm công ăn lương với
người sử dụng lao đô ̣ng và các quan hê ̣ khác liên quan trực tiếp đến quan hê ̣ lao đô ̣ng.
b. Đối tượng điều chỉnh
* Quan hê ̣ lao đô ̣ng: Quan hê ̣ lao đô ̣ng được hiểu theo hai cách:
- Theo nghĩa rô ̣ng: Quan hê ̣ lao đô ̣ng là quan hê ̣ giữa con người với con người
trong quá trình lao đô ̣ng.
- Theo nghĩa hẹp: Quan hê ̣ lao đô ̣ng là quan hê ̣ giữa người sử dụng lao đô ̣ng và
người lao đô ̣ng trong quá trình lao đô ̣ng.
* Các quan hê ̣ liên quan đến quan hê ̣ lao đô ̣ng
Ngoài đối tượng điều chỉnh chủ yếu là quan hê ̣ lao đô ̣ng, luâ ̣t lao đô ̣ng còn điều
chỉnh mô ̣t số quan hê ̣ khác liên quan đến quan hê ̣ lao đô ̣ng. Cụ thể:
- Quan hê ̣ viê ̣c làm: là quan hê ̣ xã hô ̣i hình thành trong lĩnh vực giải quyết, đảm
bảo viê ̣c làm cho người lao đô ̣ng trong xã hô ̣i;
- Quan hê ̣ học nghề: là những quan hê ̣ xã hô ̣i hình thành giữa người học nghề và
cơ sở dạy nghề với mục đích học nghề để làm viêc̣ theo yêu cầu của thị trường;
- Quan hê ̣ bồi thường thiê ̣t hại trong quá trình lao đô ̣ng là quan hê ̣ xã hô ̣i hình
thành trong viê ̣c bồi thường khi có thiê ̣t hại xảy ra, nó có thể thực hiê ̣n giữa các bên
của quan hê ̣ lao đô ̣ng, cũng có thể gia đình người lao đô ̣ng tham gia quan hê ̣ này trong
những trường hợp nhất định.
- Quan hê ̣ giữa tâ ̣p thể lao đô ̣ng hoă ̣c đại diê ̣n của họ với bên sử dụng lao đô ̣ng.
c. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp thỏa thuâ ̣n, bình đẳng: Các bên tham gia quan hê ̣ lao đô ̣ng đều có
quyền thỏa thuâ ̣n với nhau trong viê ̣c ký kết hợp đồng lao đô ̣ng. Đó là sự tự nguyê ̣n
của hai bên về các vấn đề liên quan đến lao đô ̣ng.
- Phương pháp mê ̣nh lê ̣nh: Áp dụng khi xác định nghĩa vụ của người lao đô ̣ng đối
với người sử dụng lao đô ̣ng trong quá trình làm viê ̣c.
- Phương pháp có sự tham gia của tổ chức công đoàn: Áp dụng trong các lĩnh vực
có liên quan đến trực tiếp đến quyền lợi của người lao đô ̣ng như vấn đề tăng lương, kỉ

61
luâ ̣t lao đô ̣ng, giải quyết tranh chấp lao đô ̣ng...Đây là phương pháp đă ̣c thù của ngành
luâ ̣t lao đô ̣ng.
3.5.2. Hợp đồng lao động
a. Khái niê ̣m, đặc điểm hợp đồng lao động
* Khái niê ̣m:
Điều 15 Luật lao động năm 2012 quy định: Hợp đồng lao đô ̣ng là sự thỏa thuâ ̣n
giữa người lao đô ̣ng và người sử dụng lao đô ̣ng về viê ̣c làm có trả lương, điều kiện
làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hê ̣ lao đô ̣ng.
* Đă ̣c điểm của hợp đồng lao đô ̣ng:
- Trong hợp đồng lao đô ̣ng có sự phụ thuô ̣c pháp lý của người lao đô ̣ng với người
sử dụng lao đô ̣ng.
- Đối tượng của hợp đồng lao đô ̣ng là viêc̣ làm có trả lương. Về bản chất đối
tượng của hợp đồng lao động là sức lao động. Nhưng tại thời điểm kí hợp đồng, chưa
có sức lao động nên được biểu hiện thông qua việc làm có trả lương.
- Hợp đồng lao đô ̣ng do đích danh người lao đô ̣ng thực hiê ̣n. Khi người sử dụng
lao động tuyển dụng, thuê mướn người lao động, không chỉ quan tâm đến trình độ
chuyên môn mà còn quan tâm đến ý thức, đạo đức, phẩm chất của người lao động. Vì
vậy, hợp đồng lao động phải do đích thân người lao động thực hiện.
- Trong hợp đồng lao đô ̣ng sự thỏa thuâ ̣n của các bên thường bị khống chế bởi
những giới hạn pháp lý nhất định. Giới hạn pháp lí nhất định ở đây là giới hạn
pháp lí của Bộ luật lao động, thỏa ước lao động tập thể...như tiền lương tối thiểu,
thời gian lao động, thời gian nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội....
- Hợp đồng lao đô ̣ng được thực hiê ̣n liên tục trong thời gian nhất định hay vô hạn
định
b. Các yếu tố của hợp đồng lao động
* Chủ thể trong quan hê ̣ hợp đồng lao đô ̣ng
Chủ thể trong quan hê ̣ hợp đồng lao đô ̣ng là người sử dụng lao đô ̣ng và người lao
đô ̣ng tham gia giao kết, kí kết hợp đồng lao đô ̣ng.
Người lao đô ̣ng phải là người ít nhất 15 tuổi có năng lực pháp luâ ̣t và năng lực
hành vi lao đô ̣ng. Người sử dụng lao đô ̣ng là tất cả các đơn vị, tổ chức, doanh nghiê ̣p
có tư cách pháp nhân, có đăng kí kinh doanh...Nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18
tuổi, có khả năng trả công lao đô ̣ng. Tuy nhiên, đây chỉ là những quy định chung,
ngoài ra từng trường hợp cụ thể pháp luâ ̣t lại có những quy định riêng. Cụ thể:

62
- Đối với người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam,
theo quy định tại khoản 1 Điều 133; khoản 2 Điều 184 Bộ luật lao động.
- Đối với người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam, theo quy định tại Điều 131, 132 Bộ luật lao động.
Đối với người lao đô ̣ng, nhìn chung viêc̣ giao kết hợp đồng mang tính trực tiếp,
không được ủy quyền. Đối với người sử dụng lao đô ̣ng có thể ủy quyền cho người
khác ký kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao đô ̣ng là cá nhân.
* Hình thức của hợp đồng lao đô ̣ng
Theo quy định, hình thức của hợp đồng lao động bao gồm: hợp đồng lao động
bằng văn bản, hợp đồng lao động bằng lời nói và hợp đồng lao động bằng hành vi.
Hợp đồng lao động bằng văn bản là loại hợp đồng lao động ký kết theo mẫu hợp
đồng lao động do Bộ lao động – thương binh và xã hội hướng dẫn. Hợp đồng loại này
được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Hợp đồng lao động bằng văn bản được
áp dụng cho các loại sau: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao
động xác định thời hạn từ ba tháng trở lên; Hợp đồng lao động với người coi giữ tài
sản gia đình; Hợp đồng lao động làm việc với tư cách là vũ nữ, tiếp viên, nhân viên
trong các cơ sở dịch vụ như khách hàng, nhà hàng, sàn nhảy….không phân biệt thời
hạn thực hiện hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động bằng lời nói là hợp đồng do các bên thỏa thuận thông qua sự
đàm phán thương lượng bằng ngôn ngữ mà không lập thành văn bản, quá trình giao
kết có thể có hoặc không có người làm chứng tùy theo yêu cầu của các bên. Khi giao
kết bằng lời nói các bên đương nhiên phải tuân thủ pháp luật về giao kết hợp đồng lao
động. Hợp đồng bằng lời nói được áp dụng cho các công việc có tính chất tạm thời
thời hạn dưới ba tháng hoặc với lao động giúp việc cho gia đình.
Hợp đồng lao động bằng hành vi thể hiện thông qua hành vi của các chủ thể khi
tham gia quan hệ. Ví dụ: hành vi làm việc của người lao động; hành vi bố trí công
việc, trả lương….của người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý rằng, các bên không được lựa chọn hình thức hợp
đồng tự do mà phải phụ thuô ̣c vào quy định của pháp luâ ̣t.
* Nô ̣i dung của hợp đồng lao đô ̣ng (Điều 23 Bộ luật lao động năm 2012)
Nô ̣i dung của hợp đồng lao đô ̣ng là toàn bô ̣ những vấn đề được phản ánh trong
hợp đồng lao động nhằm tạo lập nên giá trị pháp lý của bản hợp đồng lao động (Ví dụ:
họ tên người lao đô ̣ng, người sử dụng lao đô ̣ng; nghề nghiệp, địa chỉ, bảo hiểm xã hô ̣i,

63
an toàn lao đô ̣ng, tiền lương...) Các bên trong quan hê ̣ hợp đồng có quyền tự do thỏa
thuâ ̣n những điều khoản hợp đồng trong khuôn khổ quy định của pháp luâ ̣t. Tuy nhiên,
nô ̣i dung của hợp đồng lao đô ̣ng phải đáp ứng các nô ̣i dung chủ yếu sau đây:
- Công viê ̣c phải làm;
- Địa điểm làm viê ̣c;
- Thời giờ làm viê ̣c, thời giờ nghỉ ngơi;
- Tiền lương;
- Điều kiê ̣n về an toàn lao đô ̣ng, vê ̣ sinh lao đô ̣ng, bảo hiểm xã hô ̣i;
- Thời hạn hợp đồng.

64
3.6. Luật Hôn nhân và Gia đình
3.6.1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh
a. Khái niệm
Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ
về tài sản và quan hệ về nhân thân trong hôn nhân và gia đình.
b. Đối tượng điều chỉnh
- Quan hệ nhân thân: Là các quan hệ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình
về những lợi ích nhân thân: quan hệ giữa vợ và chồng về sự thương yêu, chăm sóc,
giúp đỡ lẫn nhau, quan hệ giữa cha mẹ và con về việc xác định chế độ pháp lý nhân
thân của con chưa thành niên..
- Quan hệ tài sản: là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia
đìnhvề những lợi ích tài sản: quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng . giữa cha mẹ
và các con, quan hệ sở hữu tài sản giữa vợ chồng..
c. Phương pháp điều chỉnh
Là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình
tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí
của nhà nước.
Luật hôn nhân và gia đình có phương pháp điều chỉnh linh hoạt, kết hợp giữa
hướng dẫn, tự định đoạt với mệnh lệnh cấm đoán.
3.6.2. Một số vấn đề kết hôn, ly hôn và nhận nuôi con nuôi
a. Kết hôn
* Khái niệm :
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về
điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
* Các điều kiện để việc kết hôn hợp pháp
- Điều kiện về tuổi: Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình quy định nam từ
20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên
- Phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ: Khoản 2 Điều 9 quy định việc kết hôn
do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc lừa dối bên nào, không
ai được cưỡng ép cản trở.
- Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Điều 10: 4 trường hợp
+ Cấm kết hôn với những người đang có vợ hoặc có chồng:

65
+ Cấm người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn:
+ Cấm người cùng dòng máu trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời
hoặc đã từng có quan hệ thích thuộc kết hôn với nhau
+ Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính : Ngày 19-6, Quốc hội đã biểu
quyết thông qua dự thảo Luật hôn nhân và gia đình (sửa đổi), theo đó không có quy
định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính và trong luật cũng quy định rõ Nhà
nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
* Thủ tục :
Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật: Khoản 1 Điều 11 quy định việc kết hôn phải được đăng ký và do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức do pháp luật quy định: Chỉ
khi nào cơ quan đăng ký kết hôn đăng ký việc kết hôn cho họ, ghi vào sổ kết hôn và
trao giấy chứng nhận kết hôn thì họ mới trở thành vợ chồng
+ Việc kết hôn phải được đăng ký tại uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú của một trong hai bên kết hôn.
+ Đối với việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài sẽ do cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài thực hiện.
* Hủy kết hôn trái pháp luật:
+ Việc kết hôn vi phạm một trong những điều kiện kết hôn do luật hôn nhân và
gia đình quy định thì bị coi là kết hôn trái pháp luật.
+ Hậu quả pháp lý của việc huỷ kết hôn trái pháp luật
Khi việc kết hôn trái pháp luật bị huỷ thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan như
vợ chồng; quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn; tài sản
được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu người
đó, tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên, nếu không thoả thuận được
thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên, ưu tiên bảo
vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
b. Ly hôn
* Khái niệm:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định
theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng.
* Căn cứ để cho ly hôn:

66
+ Nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly
hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
* Điều kiện hạn chế ly hôn: được quy định điều 85-Luật Hôn nhân và gia đình:
Khi người vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền
yêu cầu xin ly hôn; Khi người vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
mà người chồng xin ly hôn thì tòa án sẽ giải quyết như sau:
- Trường hợp tòa án chưa thụ lý vụ án thì tòa án trả lại đơn cho người nộp đơn
- Trường hợp tòa án đã thụ lý vụ án thì tòa án giải thích cho người nộp đơn, nếu
người nộp đơn rút yêu cầu xin ly hôn thì tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án.Nếu
người nộp đơn không rút yêu cầu thì tòa án bác đơn yêu cầu xin ly hôn.Sau 1 năm kể
từ ngày bản án, quyết định bác đơn ly hôn có hiệu lực thì người đó mới tiếp tục có
quyền yêu cầu ly hôn.
Chú ý: Điều kiện hạn chế chỉ áp dụng với người chồng , mà không áp dụng với
người vợ, có nghĩa là trong thời gian nêu trên người vợ vẫn có quyền yêu cầu xin ly
hôn
- Các trường hợp ly hôn:
+ Thuận tình ly hôn : cả vợ và chồng đều yêu cầu ly hôn.
+ Ly hôn theo yêu cầu của một bên : một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn.
* Hậu quả của ly hôn:
+ Việc chia tài sản: Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận, nếu không
thỏa thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc
quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia
đôi.Trong trường hợp tài sản là nhà ở mà không thể chia được thì bên tiếp tục sử dụng
nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng...
+ Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau ly hôn: vợ, chồng có
nghĩa vụ trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã
thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình; người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con; vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, nếu không tự thoả
thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào

67
quyền lợi về mọi mặt của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của con; về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.
c. Nhận nuôi con nuôi:
* Khái niệm :
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và
người được nhận làm con nuôi bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.
* Các điều kiện để việc nhận nuôi con nuôi hợp pháp
- Điều kiện để được nhận nuôi con nuôi
+ Người được nhận làm con nuôi phải dưới 15 tuổi, người trên 15 tuổi trong
trường hợp thương binh, tàn tất, mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi người
già yếu cô đơn.
+ Một người chỉ có thể làm con nuôi của một người hoặc của cả hai người là vợ
chồng.
- Điều kiện đối với người nhận con nuôi:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
+ Có tư cách đạo đức tốt
+ Có điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng.
+ Không thuộc các trường hợp pháp luật cấm : bị hạn chế quyền của cha mẹ đối
với con chưa thành niên hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích về các tội cố ý xâm
phạm tính mạng, sức khỏe danh dự, nhân phẩm của người khác...
Theo quy định của pháp luật thì một người có thể nhận nhiều người làm con nuôi.
Người nhận nuôi con nuôi có thể là một cặp vợ chồng hoặc một người độc thân. Người
nhận nuôi con nuôi phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Điều kiện về ý chí của chủ thể trong quan hệ nhận nuôi con nuôi: Điều 71 Luật
hôn nhân gia đình 2000: Việc nhận người chưa thành niên, người đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự làm con nuôi phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ
đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi. Việc nhận trẻ em từ 9 tuổi trở lên phải được sự
đồng ý của trẻ.
* Đối với trường hợp nhận con nuôi trên 15 phải phải tuân theo quy định như sau:

68
Thứ nhất nếu người được nhận làm con nuôi trên 15 tuổi nhưng chưa đến tuổi
thành niên hoặc đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự được nhận làm con
nuôi phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ
Thứ hai, người đã thành niên và không mất năng lực hành vi dân sự thì không cần
phải có sự đồng ý của cha mẹ đẻ.
- Điều kiện về hình thức: Việc nhận nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với
nhau phải được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nuôi
hoặc của con nuôi, trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phải được đăng ký
tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

69
3.7. Pháp luật phòng chống tham nhũng
3.7.1. Khái niệm tham nhũng
Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ,
quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc
nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt, tham nhũng là lợi dụng quyền
hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của. Tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc
đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (năm 1969) định nghĩa tham nhũng trong một
phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng...
Theo nghĩa hẹp và là khái niệm được pháp luật Việt Nam quy định (tại Luật
phòng, chống tham nhũng năm 2005), tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn
chỉ giới hạn ở những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống
chính trị; nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, vốn,
tài sản của Nhà nước. Việc giới hạn như vậy nhằm tập trung đấu tranh chống những
hành vi tham nhũng ở khu vực xảy ra phổ biến nhất, chống có trọng tâm, trọng điểm,
thích hợp với việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng như: kê khai tài
sản, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách
nhiệm của người đứng đầu.
3.7.2. Nguyên nhân, hậu quả của tham nhũng
a. Nguyên nhân của tham nhũng
* Nguyên nhân khách quan:
- Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ quản lý còn lạc hậu, mức sống thấp,
pháp luật chưa hoàn thiện
- Quá trình chuyển đổi cơ chế, tồn tại và đan xen giữa cái mới và cái cũ
- Ảnh hưởng của mặt trái của cơ chế thị trường
- Do ảnh hưởng của tập quán văn hoá
* Nguyên nhân chủ quan:
- Hệ thống chính trị chậm được đổi mới, hoạt động của bộ máy nhà nước kém
hiệu quả
- Phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên bị suy thoái; công tác
quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên còn yếu kém
- Chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán

70
- Cải cách hành chính vẫn còn chậm và lúng túng, cơ chế “xin - cho” trong hoạt
động công vụ còn phổ biến; thủ tục hành chính phiền hà, nặng nề, bất hợp lý
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phòng, chống tham nhũng trong một số
trường hợp chưa chặt chẽ, sâu sát, thường xuyên; xử lý chưa nghiêm đối với hành vi
tham nhũng
- Chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan nhà nước trong đấu tranh chống tham
nhũng chưa rõ ràng, thậm chí chồng chéo, thiếu một cơ chế phối hợp cụ thể, hữu
hiệu
- Thiếu các công cụ phát hiện và xử lý tham nhũng hữu hiệu
- Việc huy động lực lượng đông đảo của nhân dân cũng như sự tham gia của lực
lượng báo chí vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng còn chưa được quan tâm đúng
mức
b. Hậu quả của tham nhũng
* Tác hại về chính trị
Tham nhũng là trở lực lớn đối với quá trình đổi mới đất nước và làm xói mòn lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đối với sự nghiệp xây dựng đất nước, tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
Tinh thần đổi mới đất nước một cách toàn diện đã mang đến cho đất nước ta thế
và lực mới. Những điều chỉnh đúng đắn về chiến lược và sách lược đã phát huy tác
dụng của nó và tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tình trạng tham
nhũng lại là một trở lực lớn đối với quá trình này. Quan điểm và tư duy đổi mới cùng
với cơ chế, pháp luật đúng đắn, phù hợp đã bị tệ tham nhũng làm cho méo mó. Đối
tượng tham nhũng đã lợi dụng sự thông thoáng của cơ chế, chính sách để thực hiện
hành vi tham nhũng. Ngược lại, kẻ tham nhũng lại lợi dụng yêu cầu tăng cường kiểm
tra, giám sát và các biện pháp khác để doạ dẫm, đòi hối lộ của các đối tượng bị thanh
tra, kiểm tra. Cơ chế, chính sách đã trở thành công cụ để thực hiện những lợi ích cá
nhân.
* Tác hại về kinh tế
Tham nhũng gây thiệt hại rất lớn về tài sản của Nhà nước, của tập thể và của công
dân. Ở nước ta, trong thời gian qua, nạn tham nhũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, tiền của, thời gian,
công sức của nhân dân. Hàng loạt vụ tham nhũng lớn, nghiêm trọng đã bị phát hiện
như: vụ Dệt Nam Định, vụ Tamexco, vụ EPCO Minh Phụng, vụ Mường Tè, vụ Lã Thị

71
Kim Oanh, vụ việc ăn hối lộ trong đường dây chạy Quota dệt may, vụ điện kế điện tử
tại Thành phố Hồ Chí Minh… Giá trị tài sản bị thiệt hại, bị thất thoát liên quan tới
tham nhũng của mỗi vụ lên tới hàng chục, hàng trăm, thậm chí là hàng ngàn tỉ đồng.
Với động cơ vụ lợi, một số người đã lợi dụng vị trí của mình trong bộ máy nhà
nước hoặc lợi dụng những quyền hạn nhất định được pháp luật hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao cho để thực hiện các hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc các lợi
ích khác của Nhà nước, của tập thể hoặc cá nhân. Hậu quả của hành vi tham nhũng
không chỉ là việc tài sản, lợi ích của Nhà nước, của tập thể hoặc của cá nhân bị biến
thành tài sản riêng của người thực hiện hành vi tham nhũng, mà nguy hiểm hơn, hành
vi tham nhũng còn gây thiệt hại, gây thất thoát, lãng phí một lượng lớn tài sản của Nhà
nước, của tập thể, của công dân. Vì lợi ích cá nhân mà những kẻ tham nhũng sẵn sàng
nhập cả một dây chuyền sản xuất đã lạc hậu hay một con tàu mua về chỉ có thể bán sắt
vụn, những công trình xây dựng chưa sử dụng đã hư hỏng...
* Tác hại về xã hội
Tham nhũng xâm phạm, thậm chí làm thay đổi, đảo lộn những chuẩn mực đạo đức
xã hội, tha hoá đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
Trước những lợi ích bất chính đã hoặc sẽ có được khi thực hiện hành vi tham
nhũng, nhiều cán bộ, công chức đã không giữ được phẩm chất đạo đức của người cán
bộ cách mạng. Cán bộ, công chức khi thực hiện hành vi tham nhũng đã không còn làm
việc vì mục đích phục vụ sự nghiệp cách mạng, phục vụ nhân dân mà hướng tới việc
thu được các lợi ích bất chính, bất chấp việc vi phạm pháp luật, làm trái công vụ, trái
lương tâm, đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy, tham nhũng không chỉ phát sinh ở trong các
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý đất đai… mà
còn có xu hướng lan sang các lĩnh vực mà từ trước tới nay ít có khả năng xảy ra tham
nhũng như: văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục, thể thao. Hành vi tham nhũng còn xảy ra
trong một số chương trình trợ cấp cho thương binh, liệt sĩ, các gia đình chính sách;
tham nhũng cả tiền, hàng hoá cứu trợ cho đồng bào gặp thiên tai; tham nhũng trong cả
xét duyệt công nhận di tích lịch sử, văn hoá, thi đua khen thưởng. Tham nhũng còn
xảy ra ở một số cơ quan bảo vệ pháp luật, những cơ quan đại diện cho công lý và công
bằng xã hội.
3.7.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng
- Phòng, chống tham nhũng góp phần bảo vệ chế độ, xây dựng Nhà nước pháp
quyền

72
- Phòng, chống tham nhũng góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước, nâng cao đời
sống nhân dân
- Phòng, chống tham nhũng góp phần duy trì các giá trị đạo đức truyền thống, làm
lành mạnh các quan hệ xã hội
- Phòng, chống tham nhũng góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ
và pháp luật
3.7.4. Một số nội dung cơ bản của pháp luật phòng chống tham nhũng
a. Hành vi bị coi là tham nhũng
Theo quy định tại Điều 3 Luật phòng chống tham nhũng 2005, những hành vi sau
bị coi là hành vi tham nhũng:
- Tham ô tài sản.
- Nhận hối lộ.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để
giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
- Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật
vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
b. Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
Giải pháp đang được sử dụng nhằm phòng ngừa tham nhũng là công khai, minh
bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị
- Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải
được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.

73
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung
thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
- Hình thức công khai
- Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Phát hành ấn phẩm;
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Đưa lên trang thông tin điện tử;
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
c. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham
nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
PHẦN THẢO LUẬN
1. Trình bày sự cần thiết, mục đích và yêu cầu sửa đổi Hiến pháp năm 1992? Hiến
pháp năm 1992 được sửa đổi trên những quan điểm nào.
2. Phân tích những điểm kế thừa và phát triển mới của Hiến pháp 2013 so với
Hiến pháp 1992 về chế độ chính trị; chế độ kinh tế; chính sách văn hóa, giáo dục, khoa
học công nghệ và quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
3. Phân tích nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính theo Luật xử phạt vi phạm
hành chính năm 2013? Lấy ví dụ để thể hiện rõ các nguyên tắc.
4. Phân tích cấu thành trong tình huống cụ thể (Giảng viên cung cấp).
5. Giải bài tập tìn huống về chia thừa kế (Giảng viên cung cấp).

74

You might also like