You are on page 1of 23

BÁO CÁO ĐỀ TÀI

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHÂN BÓN VÀ THUỐC


TRỪ SÂU Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ
CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG CÓ LIÊN QUAN

Nhóm 8

GVHD: Ts. Nguyễn Thị Hai

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2021


KẾT QUẢ (%
STT THÀNH VIÊN NHÓM NỘI DUNG TỪNG THEO PHÂN GHI
THÀNH VIÊN CÔNG CỦA CHÚ
NHÓM)
1 Nguyễn Phong Khải Bảo Nguyên nhân: nguồn gốc 100 % Nhóm
Trâm sử dụng phân bón và trưởng
thuốc trừ sâu
Tổng hợp bài, thuyết trình
2 Võ Ngọc Khiết Nhi Hiện trạng: sử dụng phân 100 %
bón ở đồng bằng sông
Cửu Long, cần có số liệu
minh chứng cụ thể, có
nguồn gốc rõ ràng để
minh họa
Làm ppt
3 Lê Nguyễn Thùy Dung Hiện trạng: sử dụng thuốc 100 %
trừ sâu ở đồng bằng sông
Cửu Long, cần có số liệu
minh chứng cụ thể, có
nguồn gốc rõ ràng để
minh họa
4 Kim Thị Pho Line Giải pháp: Các giải pháp 100 %
về kỹ thuật để giải quyết
vấn đề
5 Quách Thị Kim Hồng Giải pháp: Các giải pháp 100 %
Thủy về quản lý (tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, kinh
tế, pháp lý) để giải quyết
vấn đề
6 Phùng Nhật Phong Hậu quả: Các ảnh hưởng 100 %
đến con người và môi
trường về việc sử dụng
phân bón và thuốc trừ sâu.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA TỪNG
THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. PHÂN BÓN............................................................................................4
1. Phân bón là gì?..................................................................................................4
1.1. Khái niệm....................................................................................................4
1.2. Phân loại:...................................................................................................4
2. Nguồn gốc sử dụng phân bón:...........................................................................4
3. Hiện trạng sử dụng phân bón ở đồng bằng sông Cửu Long...............................4
3.1. Các xu hướng tiêu dùng..............................................................................4
3.2. Tỷ lệ áp dụng..............................................................................................5
3.3. Điều chỉnh sản xuất để thích ứng với tình hình hiện nay............................7
CHƯƠNG II. THUỐC TRỪ SÂU...............................................................................8
1. Thuốc trừ sâu là gì?...........................................................................................8
1.1. Khái niệm....................................................................................................8
1.2. Phân loại....................................................................................................8
2. Tại sao lại sử dụng thuốc trừ sâu?...................................................................10
3. Hiện trạng: sử dụng thuốc trừ sâu ở đồng bằng sông Cửu Long......................10
3.1. Tại các nông hộ sản xuất lúa:...................................................................10
3.2. Phun thuốc trừ sâu bằng công nghệ tiên tiến............................................12
CHƯƠNG III. ẢNH HƯỞNG ĐẾN CON NGƯỜI & CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC TRỪ SÂU VÀ PHÂN BÓN TẠI CÁC
TỈNH THUỘC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG........................................................14
1. Các ảnh hưởng đến con người và môi trường ở đồng bằng sông Cửu Long về
việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu.......................................................................14
1.1. Ảnh hưởng đến môi trường:......................................................................14
1.2. Ảnh hưởng đến con người:.......................................................................14
2. Các giải pháp để giải quyết vấn đề việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón tại
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.............................................................................15
2.1. Giải pháp kỹ thuật để giải quyết vấn đề....................................................15
2.2. Các giải pháp về quản lý (tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kinh tế, pháp
lý) để giải quyết vấn đề.............................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tiêu thụ phân bón qua các năm (2000 -2012) ở Việt Nam..............................5
Hình 2: Phân bón nhập khẩu trong các năm (2000 -2012) ở Việt Nam........................5
Hình 3: Sử dụng phân bón theo loại cây trồng ở Việt Nam..........................................5
Hình 4: Ước tính sử dụng dư thừa phân bón trong sản xuất lúa ở ĐBSCL..................7
Hình 5: Lượng dòng được sử dụng theo cầu Sources phân bón cho lúa ở ĐBSCL....7
Hình 6: Tình hình nông hộ phun thuốc BVTV phòng ngừa bệnh cho lúa..................10
Hình 7: Tình hình nông hộ thay đổi thuốc BVTV cho đối tượng bệnh trong 3 năm qua
......................................................................................................................................... 11
Hình 8: Tình hình nông hộ thay đổi loại thuốc BVTV khi giá thuốc tăng..................11
Hình 9: Phun thuốc sâu cho lúa bằng máy bay P-GLOBALCHECK.........................13

3
CHƯƠNG I. PHÂN BÓN
1. Phân bón là gì?
1.1. Khái niệm
- Khái niệm cơ bản: Phân bón là những chất được đưa vào đất để làm tăng độ phì
nhiêu của đất làm thức ăn cho cây trồng, chúng chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng cần
thiết để cây trồng sinh trưởng và phát triển cho năng suất cao. Các chất dinh dưỡng chính
trong phân là: đạm (N), lân (P), và kali (K). Ngoài các chất trên, còn có các nhóm nguyên
tố vi lượng.
- Khái niệm theo Nghị định quản lý nhà nước về phân bón: Phân bón là sản phẩm
có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất.
1.2. Phân loại:
Phân bón được chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học (phân vô cơ) và
phân vi sinh, với sự khác biệt lớn giữa chúng là nguồn gốc, chứ không phải là những sự
khác biệt trong thành phần dinh dưỡng.
2. Nguồn gốc sử dụng phân bón:
- Có nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát triển, năng suất, chất
lượng cây trồng: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường, phân bón… trong số
đó phân bón đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Từ ngàn xưa ông cha ta đã đúc kết “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” hay
“ Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân” để thấy được vai trò quan trọng của phân bón trong
canh tác nông nghiệp và sự phát triển cân đối, ổn định của cây trồng.
- Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng.
trong tất cả các loại phân bón vô cơ, hữu cơ đều cố đầy đủ N,P,K các nguyên tố trung
lượng ( ca, Mg, S), các nguyên tố vi lượng ( Fe, Cu, Mh, B, Mo…) cần thiết cho nhu cầu
sinh trưởng của cây.
3. Hiện trạng sử dụng phân bón ở đồng bằng sông Cửu Long
3.1. Các xu hướng tiêu dùng
Dựa vào số liệu thống kê của FAO (Food and Agriculture Organization of the United
Nations) và Bộ Công Thương, Việt Nam là nước tiêu thụ phân bón cao ( cao nhất vào
năm 2004 với khối lượng 2500 tấn) vì vậy để đáp ứng với nhu cầu tiêu thụ thì hằng năm
Việt Nam nhập khẩu từ 3,5 triệu và 4,5 triệu tấn từ năm 2000. Khối lượng phân ure lớn
nhất được nhập khẩu trong thời gian 2000–2004, sau đó nó giảm dần sau năm 2005.
Ngược lại, lượng nhập khẩu SA (Ammonium Sulfate) và K có xu hướng tăng sau năm
2005

4
. Hình 1: Tiêu thụ phân bón qua các năm (2000 -2012) ở Việt Nam
Hình 2: Phân bón nhập khẩu trong các năm (2000 -2012) ở
Việt Nam

3.2. Tỷ lệ áp dụng
Việc sử dụng phân bón cho cây trồng khác nhau giữa và trong phạm vi các tỉnh,
nhưng nó tăng về khối lượng theo thời gian. Tỷ lệ sử dụng phân bón khác nhau rất nhiều,
tùy thuộc vào các loại cây trồng, giống, mùa
thu hoạch, địa điểm, loại đất, và các hình thức
ứng dụng. Theo số liệu năm 2014 các loại phân
bón sử dụng cho trồng lúa chiếm 65% tiếp theo
là ngô chiếm 8%, mía hay điều chiếm tỉ lệ nhỏ(
3%) và còn lại sử dụng cho các loại cây trồng
khác. Việc sử dụng phân bón phục vụ cho nhu
cầu trồng lúa lớn hơn với các loại cây trồng
khác có thể là do sự tăng cường cây trồng (ba
vụ một năm, tức là trồng lúa) và suy thoái đất
(có nghĩa là, thiếu phù sa do hệ thống đê khép
kín được xây dựng để cho phép ba vụ lúa mỗi
năm trong ĐBSCL). Hình 3: Sử dụng phân bón theo loại cây trồng ở Việt Nam

Hầu hết nông dân trồng lúa áp dụng phân bón nhiều hơn tỷ lệ được khuyến nghị. So
sánh hình 4 và hình 5, ta dễ dàng thấy được ở tỉnh An Giang và Kiên Giang là hai tỉnh
sản xuất gạo lớn nhất của ĐBSCL—nông dân trồng lúa áp dụng quá lượng phân bón lên
đến 20– 30% so với tỷ lệ được khuyến cáo. Cụ thể, tại tỉnh Kiên Giang ứng dụng phân
bón quá mức lên đến 38 kg N, 24 kg lân pentoxit (P2 O5 ), và 14 kg kali oxit (K2 O) mỗi
ha mỗi vụ. Tương tự như vậy, ở An Giang, tỷ lệ dùng quá mức là 28 kg N, 15 kg P2 O5
và K2 O kg 18 mỗi ha mỗi vụ

5
Hình 4: Ước tính sử dụng dư thừa phân bón trong sản
xuất lúa ở ĐBSCL

Hình 5: Lượng dòng được sử dụng theo cầu Sources phân bón
cho lúa ở ĐBSCL

Sử dụng không đúng các loại phân bón trong sản xuất lúa gạo vẫn còn khá phổ biến.
Nông dân có xu hướng sử dụng nhiều urê (N), trong khi P và K thường bị bỏ qua. Điều
này là bởi vì trước năm 1995 nông dân chủ yếu là trồng lúa truyền thống, vì vậy họ
không sử dụng P và K. Sau 1995, các giống có năng suất cao đã dần dần thay thế giống
truyền thống. Tuy nhiên, cơ chế dùng phân bón vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thói
quen của nông dân hơn là so với nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng và đất. Đây là lý do
tại sao hầu hết nông dân đang áp dụng tỷ lệ phân bón cao hơn liều được khuyến cáo của
các chuyên gia lúa gạo và cán bộ khuyến nông (Bùi Đình Dĩnh 1995). Chất lượng phân
bón kém tại thị trường trong nước là một vấn đề khác làm cho nông dân lạm dụng phân
bón.
Theo một báo cáo gần đây, khoảng 54% phân bón NPK trên thị trường không đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lượng (Phạm Quan Hà và Nguyễn Văn Bo 2013). Cuối cùng đó
là hiệu quả thấp của sử dụng phân bón, được ước tính chỉ có khoảng 60% cho N, 40%
cho P, và 50% cho K. Còn lại được hấp thụ vào trong đất và nước (thấm và dòng chảy) ,
gây ô nhiễm không khí, nước và đất (Nguyễn Văn Bộ năm 2013). Người ta ước tính rằng
mỗi năm khoảng 140.000 tấn N, 82.000 tấn P, và 66.000 tấn của K đang bị lãng phí do sử
dụng quá mức phân bón trong canh tác lúa ở ĐBSCL6 . Từ góc độ kinh tế, điều này
tương đương với 150 triệu đô lãng phí mỗi năm, chỉ do việc sử dụng phân bón quá mức
trong canh tác lúa. Quan trọng hơn, các chất dinh dưỡng dư thừa sẽ tích lũy trong đất và
nước, do đó sẽ gây ra ô nhiễm không khí, nước và đất.
Việc bón phân quá mức đang khiến các chi phí sản xuất không chỉ cao hơn trong sản
xuất lúa gạo mà còn cao cả về chi phí môi trường, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.

6
3.3. Điều chỉnh sản xuất để thích ứng với tình hình hiện nay
Gần đây, giá phân bón ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng tăng cao, nguyên nhân là
do tác động của việc tăng giá phân bón thế giới, chi phí vận chuyển và nguyên liệu nhập
khẩu. Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 đã khiến việc nhập khẩu một số loại phân bón gặp
nhiều khó khăn, từ đó đẩy giá lên cao. Hiện tại, phân bón Diammonium phosphate (DAP)
của Trung Quốc được các cửa hàng cung ứng nông sản ở ĐBSCL bán với giá 840.000
-850.000 đồng / bao 50 kg, tăng khoảng 240.000 - 250.000 đồng / bao so với cuối vụ. của
năm ngoái. Giá phân urê sản xuất trong nước như Phú Mỹ, Cà Mau và nhiều loại phân
nhập khẩu từ Trung Quốc, Malaysia hiện đang ở mức từ 450.000 - 550.000 đồng / bao,
tăng 100.000 - 150.000 đồng / bao. túi.
Để đối phó với tình trạng giá phân bón ngày càng tăng, bà Phạm Thị Minh Hiếu, Chi
cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật TP Cần Thơ, khuyến cáo nông dân khi
bón phân cần bón cân đối đạm, kali, lân, cần chú ý. điều chỉnh lượng phân đạm cho phù
hợp với từng vùng trồng, tránh để cây lúa phát triển quá tốt, quá xanh sẽ dễ phát sinh sâu
bệnh. Sẽ tốn rất nhiều tiền cho cả phân bón và cả thuốc bảo vệ thực vật. Đặc biệt, cần
thúc đẩy quy trình sản xuất tiên tiến, giảm sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Đây
là những giải pháp hữu hiệu trong bối cảnh giá cung ứng nông sản đang tăng cao. Hơn
nữa, các tỉnh cần tăng cường hỗ trợ nông dân tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác.

7
CHƯƠNG II. THUỐC TRỪ SÂU
1. Thuốc trừ sâu là gì?
1.1. Khái niệm
Thuốc trừ sâu là các chất hoặc hỗn hợp các chất chủ yếu được sử dụng trong nông
nghiệp hoặc trong các chương trình bảo vệ sức khỏe cộng đồng để bảo vệ cây khỏi sâu
bệnh, cỏ dại hoặc bệnh tật, và con người khỏi các bệnh truyền qua vector, như sốt rét, sốt
xuất huyết và bệnh sán máng do côn trùng gây ra
1.2. Phân loại
Hiện nay, trên thị trường có hàng trăm loại thuốc trừ sâu, thuốc BVTV với đủ các loại
nhãn hiệu từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Nhưng tất cả chúng đều được phân thành 2
loại: Thuốc trừ sâu sinh học và thuốc trừ sâu hóa học. Một loại thuốc trừ sâu được biết
đến rộng rãi nhất chính là thuốc trừ sâu organochlorine tức là thuốc trừ sâu DDT
Các loại thuốc BVTV mà các hộ trên địa bàn sử dụng sắp xếp theo mức độ thường
xuyên trong các lần sản xuất lần lượt là: Thuốc trừ sinh vật gây hại, Thuốc trừ bệnh,
Thuốc điều hòa sinh trưởng,Thuốc diệt cỏ,Thuốc diệt mầm, Thuốc diệt ốc và Thuốc diệt
chuột. Đa phần, các hộ đều sử dụng nhiều loại thuốc, có nguồn gốc xuất xứ khác nhau,
chứ không chỉ dùng duy nhất 1 loại. Các loại thuốc mà nông hộ đang sử dụng hầu hết có
xuất xứ từ Trung Quốc (chiếm 80%).
- Thuốc trừ sinh vật gây hại
Các loại thuốc trừ sinh vật gây hại mà nông dân sử dụng rất đa dạng, phong phú với
nhiều thương hiệu khác nhau. Thương hiệu Sufaron (Việt Nam) và Chess (Thụy Sỹ) là
hai loại thuốc được đa số hộ sử dụng trong quá trình canh tác chiếm tỷ lệ lần lượt là
40,8% và 37,5%. Kế đó là các thương hiệu mà các nông hộ sử dụng để diệt trừ rầy nâu,
sâu cuốn lá,… như: Ta Siêu 1.9 (Trung Quốc, chiếm 31,7%), Kinalux (Ấn Độ, chiếm
21,7%) và Schesyn Top (Trung Quốc, chiếm 21,7%), Kun Super (Trung Quốc, chiếm
18,3%), Machsan (Trung Quốc, chiếm 16,7%)… Các công ty Lộc Trời, Tấn Hưng, Lúa
Vàng là các công ty cung ứng được hộ sản xuất chọn mua chủ yếu mặt hàng thuốc này để
sử dụng.
- Thuốc trừ bệnh
Mỗi hộ dân sử dụng 3 đến 4 loại thuốc trừ bệnh cho cây lúa khi vào mùa và hầu như
họ đều sử dụng thương hiệu thuốc có nguồn gốc các quốc gia: Trung Quốc, Thái Lan,
Maylaysia, Singapore và Ấn Độ. Thương hiệu Tilt Super có xuất xứ Thái lan, phân phối
bởi Công ty Lộc Trời được sử dụng phổ biến nhất, chiếm 60,0% trong tổng số các hộ
được khảo sát. Kế đến, thương hiệu thuốc Anvil (Malaysia) và Help (Singapore) với tỷ lệ
sử dụng lần lượt là 45,7% và 44,2%. Các thương hiệu Filia, Totan cùng chiếm tỷ lệ
23,3%, Trobin Top chiếm 20,0%, Bi-A chiếm 19,2%, Fuan, Newtex cùng chiếm

8
18,3%,... Các công ty Lộc Trời, VFC, ADC, Tấn Hưng và Phú Nông là các công ty cung
ứng được hộ sản xuất chọn mua chủ yếu mặt hàng thuốc này để sử dụng.
- Thuốc điều hòa sinh trưởng
Đa phần thuốc điều hòa sinh trưởng được hộ sử dụng có nguồn gốc từ Trung Quốc,
Ấn Độ và Nhật Bản. Thương hiệu thuốc điều hòa sinh trưởng được các hộ dân sử dụng
nổi bật là Boom Flower, Atonik, Silimax và Super Grow. Các công ty Lộc Trời, ADC và
Phước Hưng là các công ty cung ứng được hộ sản xuất chọn mua chủ yếu mặt hàng thuốc
này để sử dụng.
- Thuốc diệt cỏ
Nguồn gốc của thuốc diệt cỏ mà nông hộ sử dụng chủ yếu từ Trung Quốc; kế đến là
Mỹ và Singapore. Thương hiệu thuốc diệt cỏ các hộ dân sử dụng nổi bật là Cantanil
(23,3%), Platin (21,7%), Push (14,2%) và Super Rim (13,3%). Các công ty phân phối dẫn
đầu về thuốc diệt cỏ trên địa bàn tỉnh gồm có ADC, CPC, Tân Thành và Tấn Hưng.
- Thuốc diệt mầm (thuốc cỏ tiền nảy mầm)
Thuốc diệt mầm được hộ dân sử dụng có nguồn gốc từ 3 quốc gia: Trung Quốc,
Singapore và Đài Loan. Mặc dù thuốc diệt mầm xuất xứ từ Trung Quốc chiếm tỷ lệ cao
nhất nhưng thương hiệu thuốc được dùng phổ biến nhất là Sofit (33,3%) và Michelless
(28,3%) lại xuất xứ từ Singapore và Đài Loan do 2 công ty tương ứng Lộc Trời và VFC
phân phối.
- Thuốc diệt ốc
Thuốc diệt ốc mà các hộ nông dân sử dụng hầu như xuất xứ từ Trung Quốc. Thuốc
diệt ốc được các hộ sử dụng khá đa dạng nhưng chủ yếu là thuốc được cung ứng từ các
công ty Lúa Vàng, Lộc Trời và Tân Thành với các thương hiệu thuốc nổi bật là Tox Bait
(20,8%), Anheat (18,3%) và Helix (13,3%).
- Thuốc diệt chuột
Chi phí thuốc diệt chuột là thấp nhất trong tất cả các chi phí sử dụng thuốc BVTV của
nông hộ. Có 36,7% hộ chi trả dưới 50.000 đồng/ha cho việc sử dụng thuốc diệt chuột, 5%
hộ chi trả từ 50.000 - 100.000 đồng/ha; 1,7% chi trả trên 100.000 đồng/ha; và 56,7% hộ
không chi trả chi phí diệt chuột.
Trung Quốc vẫn là quốc gia cung cấp thuốc diệt chuột nhiều nhất nhưng các hộ nông
dân lại sử dụng chủ yếu thuốc xuất xứ từ Đức và Thụy Sỹ như: Racumin (28,8%); Klerat
(23,1%) và Storm (17,3%). Các công ty cung ứng dẫn đầu trên địa bàn là Bayer,
Syngenta.

9
2. Tại sao lại sử dụng thuốc trừ sâu?
Ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), lúa được xem là cây trồng chủ lực,
là cây kinh tế mũi nhọn. Việc thúc đẩy sản xuất thâm canh tăng vụ, phấn đấu đạt sản
lượng cao đã giúp nông dân tăng thêm thu nhập, tạo động lực cho họ hăng hái tham gia
sản xuất hơn. Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa chất trong sản xuất lúa cũng tăng theo. Hiện
nay, nhiều loại sâu bệnh trên lúa đang gây hại, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến mùa
màng của nông dân dẫn đến việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngày một gia
tăng so với trước. Từ đó các thương hiệu thuốc mới ra đời ngày càng phong phú, đa dạng.
Đồng thời, các đơn vị cung ứng các mặt hàng thuốc cũng gia tăng.
3. Hiện trạng: sử dụng thuốc trừ sâu ở đồng bằng sông Cửu Long
3.1. Tại các nông hộ sản xuất lúa:
Các hộ sản xuất trên địa bàn đa phần quan niệm phòng bệnh hơn chữa bệnh nên tình
hình phun thuốc ngừa bệnh và sinh vật gây hại ở giai đoạn sinh trưởng cho cây lúa là việc
mà đa số nông hộ thực hiện chiếm 71,7%, trong khi đó các hộ không phun thuốc ngừa chỉ
chiếm tỷ lệ 28,3%.
Khi được hỏi về vấn đề thay đổi loại thuốc, nhãn thuốc trong thời gian 3 năm qua
(2016-2019) thì có tới 46,7% hộ là thường xuyên thay đổi, 50% là ít thay đổi, và chỉ có
3,3% là không thay đổi. Qua đó cho thấy, phần lớn các hộ đều có sự thay đổi thuốc khi sử
dụng, nguyên nhân là do xuất hiện nhiều loại thuốc mới, thậm chí là tình trạng kháng
thuốc tăng cao ở vi sinh vật, dịch bệnh gây hại trên lúa.

Hình 6: Tình hình nông hộ phun thuốc BVTV phòng ngừa bệnh cho lúa

10
Hình 7: Tình hình nông hộ thay đổi thuốc BVTV cho đối tượng bệnh trong 3
năm qua

Hình 8: Tình hình nông hộ thay đổi loại thuốc BVTV khi giá thuốc tăng

Vấn đề khi giá thuốc đang sử dụng tăng lên so với trước, thì các hộ sản xuất trên địa
bàn đa phần vẫn giữ nguyên thương hiệu thuốc họ đang sử dụng. Tỷ lệ này là 60,8%. Các
hộ dân cho rằng, việc tăng giá thuốc không quá nhiều và quan trọng là thuốc đạt được
hiệu quả sử dụng. Trong khi đó, số hộ có phản ứng chuyển qua thương hiệu thuốc khác
để sử dụng chiếm tỷ lệ 39,2%, những hộ này thường là những hộ có diện tích canh tác
nhỏ, thường bị tác động bởi các đại lý thuốc khi đi mua thuốc về sử dụng.
Tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất nông nghiệp tại ĐBSCL hiện nay
đang được các chuyên gia cùng bộ ban ngành cảnh báo ở tình trạng báo động.
Những năm gần đây, dưới tác động của biến đổi khí hậu (hạn hán, xâm nhập mặn,
lũ ít, không có lũ...) làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp trong
vùng. Đặc biệt là tình trạng sâu bệnh dịch ngày càng phát triển trên cây trồng, mật
độ sâu bệnh tăng cao, và bùng phát phức tạp, nhiều loại sâu bệnh mới sinh sôi...

11
Theo Tiến sĩ Nguyễn Hồng Tín, Trưởng Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp thuộc
Viện Nghiên cứu phát triển ĐBSCL, số lượng thuốc bảo vệ thực vật đăng ký sử
dụng tăng khoảng 10 lần trong hơn 10 năm qua. Ô nhiễm môi trường do sản xuất
nông nghiệp cũng từ đó tăng lên.
Nếu cứ như vậy, vòng tuần hoàn lặp đi lặp lại sẽ nền nông nghiệp nước nhà suy
kiệt và ô nhiễm môi trường thì ngàng càng trở nên trầm trọng. Yêu cầu đặt ra là
cần phải cải tiến trong quy trình sản xuất, canh tác nông nghiệp để sao cho hiệu
quả diệt trừ sâu bệnh đạt được cao nhất, nhưng lại hạn chế được những tác động
xấu đến môi trường nhiều nhất.
3.2. Phun thuốc trừ sâu bằng công nghệ tiên tiến
Hiện nay, Đồng Tháp cũng là nơi triển khai mô hình canh tác lúa lý tưởng.
Bằng việc ứng dụng công nghệ cao trong việc quản lý đất, nước; trong phun thuốc
BVTV. Ngày 23 tháng 04 năm 2021, Cao Lãnh đã thực hiện phun thuốc sâu cho lúa
bằng sự trở lại của máy bay nông nghiệp PGxp 2020.
Tại xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp nơi triển khai thí điểm mô
hình, hệ thống quản lý nước ngập khô xen kẽ đang được áp dụng công nghệ điện
toán đám mây.
Lúa gạo là một trong năm mặt hàng chủ lực của tỉnh Đồng Tháp. Trong vòng 3
năm qua đã có 166 doanh nghiệp liên kết tiêu thụ lúa gạo cho nông dân trên diện
tích hơn 111.000 ha. Việc tham gia liên kết với doanh nghiệp giúp nông dân giảm
chi phí sản xuất và chất lượng hạt gạo cũng được nâng lên.
Việc ứng dụng thông tin hiện đại phục vụ cho quá trình quản trị sản xuất cây
lúa. Dựa vào tình hình nước, chỉ dẫn phân bón, chỉ dẫn môi trường và độ PH. Từ
đó đưa ra những hành động phù hợp với sự sinh trưởng; đảm bảo năng suất tối đa
của cây lúa. Từ đó đảm bảo được chuỗi khép kín từ khâu tổ chức sản xuất, khâu
chế biến; đến xây dựng thương hiệu, mẫu mã để ra sản phẩm.

12
Hình 9: Phun thuốc sâu cho lúa bằng máy bay P-GLOBALCHECK
Phun thuốc sâu cho lúa bằng máy bay P-GLOBALCHECK vừa tiết kiệm nước,
thuốc cũng như thời gian và công sức. Ngoài ra, PGxp 2020 còn có khả năng kết
hợp sạ lúa và bón phân hiệu quả.
Ngày 23 tháng 04 năm 2021, đơn vị Cánh Đồng Xanh đã trở lại Cao Lãnh -
Đồng Tháp để thực hiện phun thuốc sâu cho lúa tại đây. Để phun 1ha lúa, bà con
chỉ việc ngồi trên bờ quan sát. Chỉ trong vài phút, PGxp 2020 đã thực hiện phun
xong. Công việc phun thuốc sâu cho lúa giờ đây đã không còn là gánh nặng của
người nông dân nữa.
Công nghệ phun ly tâm ưu việt không chỉ giúp tiết kiệm vật tư; mà nó còn phù
hợp với bất kỳ dạng thuốc BVTV; Không sử dụng bép nên không lo bị nghẹt. Từ
đó, phun thuốc sâu của lúa bằng PGxp 2020 sẽ nhanh hơn; cho hiệu quả cả về chi
phí, vật tư và thời gian.
 Sử dụng máy bay phun thuốc PGxp 2020 góp phần đảm bảo đúng nguyên tắc
và kỹ thuật phun thuốc cho lúa; đảm bảo năng suất mùa vụ; giảm ô nhiễm môi
trường; giảm độc hại cho người và vật nuôi.

13
CHƯƠNG III. ẢNH HƯỞNG ĐẾN CON NGƯỜI & CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC TRỪ SÂU VÀ PHÂN
BÓN TẠI CÁC TỈNH THUỘC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. Các ảnh hưởng đến con người và môi trường ở đồng bằng sông Cửu Long về
việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu
1.1. Ảnh hưởng đến môi trường:
- Các công ty sản xuất phân bón, thuốc BVTV còn chưa có quy trình xử lý chất thải
hoàn thiện mà chỉ trực tiếp thải ra song làm ô nhiễm nguồn phù sa phong phú của
ĐBSCL, từ đó làm giảm năng suất các loại cây trồng ven sông mà nguồn dinh dưỡng chủ
yếu là phù sa màu mỡ.
- Theo chu trình tuần hoàn, hóa chất phân bón, BVTV tồn tại trong môi trường đất
sẽ sẽ rò rỉ ra sông ngòi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình rửa trôi, xói mòn
khiến hóa chất BVTV phát tán ra các thành phần môi trường nước hậu quả là gây suy
giảm chất lượng nước mặt, mạch nước ngầm trong khu vực và nước vùng cửa sông ven
biển nơi nước tưới tiêu đổ vào.
- Khi phun thuốc BVTV, không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi, hơi. Dưới tác động
của ánh sáng, nhiệt, gió…. Và tính chất hóa học, thuốc BVTV có thể lan truyền trong
không khí. Lượng tồn trong không khí sẽ khuếch tán, có thể di chuyển xa và lắng đọng
vào nguồn nước mặt ở nơi khác gây ô nhiễm môi trường.
- Các hoạt động sản xuất thâm canh tăng vụ, trong trồng trọt và nuôi trồng thủy sản
đã bộc lộ mặt trái như: Gây ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, sụt lún đất, suy
giảm mạch nước ngầm...
1.2. Ảnh hưởng đến con người:
- Ngoài tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa màng, dư
lượng phân bón, thuốc BVT cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp tính và mãn tính cho
ngời tiếp xúc và sử dụng chúng và cũng là nguyên nhân sâu xa dẫn đến những căn bệnh
hiểm nghèo..
- Sự phơi nhiễm liên tục với thuốc trừ sâu đã mang đến nhiều loại bệnh khác nhau
cho con người bao gồm khả năng gây ung thư, gây độc cho hệ thần kinh, khả năng sinh
sản, trao đổi chất và phát triển của con người.
 Nguy cơ liên quan đến chế độ ăn uống:
- Khi hóa chất phân bón, BVTV được sử dụng với nồng độ lớn và với mức độ
thường xuyên hay vào thời điểm gần thu hoạch, lượng hóa chất tồn dư rất cao trong các
sản phẩm thu được. Người tiêu dùng do đó cũng có nguy cơ bị nhiễm độc cao.
- Nước uống cũng có thể bị ô nhiễm, dù đó là ô nhiễm trực tiếp từ hệ thống đường
cấp nước hay do sử dụng chung thùng chứa và vận chuyển nước uống với hóa chất của
phân bón, thuốc BVTV. Một nguy cơ lớn, đặc biệt ở các nước đang phát triển, là các bữa
ăn kiêng với lượng protein thấp có thể làm tăng độ mẫn cảm của con người với những tác
động của một số loại háo chất của phân bón, thuốc BVTV nào đó.
 Nhiễm độc hóa chất do nghề nghiệp

14
- Công nhân làm việc tại nông trại và các nhà máy sản xuất hóa chất BVTV đặc biệt
chịu rủi ro nhiễm độc do tiếp xúc với các loại hóa chất này.
- Nhiễm độc hóa chất BVTV qua đường hô hấp dễ xảy ra khi phun hóa chất không
có mặt nạ bảo vệ. Việc nhiễm độc hóa chất BVTV qua đường tiêu hoá có thể xảy ra ngẫu
nhiên khi người nông dân ăn, uống phải chất phân bón, thuốc BVTV khi đang phun hay
sau khi sử dụng phân bón, thuốc BVTV một thời gian không rửa tay.
 Nguy cơ đối với trẻ em
- Trong giai đoạn phát triển, cơ thể nhạy cảm hơn đối với các phản ứng do hóa chất
phá vỡ tuyến nội tiết bởi vì một loạt các mô tách biệt dễ tổn thương trước sự thay đổi
mức độ hooc – môn. Ví dụ như, trứng hoặc tinh trùng của thế hệ bố, mẹ bị nhiễm hóa
chất BVTV có thể truyền sang con. Cũng nhưu vậy, những bào thai đang phát triển có thể
bị nhiễm những chất trong phân bón hay thuốc BVTV từu máu mẹ do truyền qua nhau
thai và trẻ em có thể bị nhiễm qua sữa mẹ khi sữa mẹ chứa lượng chất hóa học vượt qua
mức cho phép. Do đó, trẻ em có nguy cơ mắc bệnh do nhiễm độc cao hơn người lớn.
- Sử dụng thuốc BVTV mà không dùng đồ bảo hộ hay sử dụng phân bón quá mức
cho phép như thể chúng ta đang tự giết chúng ta và cả thế hệ con cái của chúng ta sau
này.
2. Các giải pháp để giải quyết vấn đề việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón tại
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
2.1. Giải pháp kỹ thuật để giải quyết vấn đề
Các loại chất thải từ trồng trọt nếu không được thu gom và xử lý hợp lý sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới môi trường và sức khỏe nông dân. Để giúp bà con quản lý, sử dụng hiệu
quả các loại chất thải trồng trọt, giảm ô nhiễm môi trường và tác động về sức khỏe,
hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn nhằm bào vệ bền vững môi trường nông
nghiệp, nông thôn, hướng tới xây dựng nông thôn mới phát triển về kinh tế, xanh sạch
đẹp về môi trường, chúng tôi giới thiệu một số giải pháp xử lý chất thải trồng trọt sau:
- Đối với bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học:
+ Chỉ dùng thuốc hoá học bảo vệ thực vật khi dịch hại tới ngưỡng gây hại tới ngưỡng
gây hại .
+ Đối với thuốc BVTV: Nên áp dụng theo nguyên tắc 4 đúng, chọn loại thuốc ít độc
hại và được phép sử dụng trên rau, thuốc có thời gian phân hủy nhanh. Tuyệt đối tuân thủ
thời gian cách ly của thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ưu tiên sử dụng các thuốc
có nguồn gốc sinh học, thảo mộc…
+ Ngoài việc sử dụng thuốc đúng chủng loại, liều lượng và thời điểm, sau khi sử dụng
bà con cần thu gom bao bì, chai lọ về các vị trí được quy định của địa phương, tuyệt đối
không được vất bừa bãi trên đồng ruộng.
+ Đối với phân bón: Hạn chế sử dụng phân vô cơ, nên sử dụng phân vi sinh, bón cân
đối N,P,K. Không bón phân gần thời điểm thu hoạch. Tăng cường sử dụng phân chuồng,

15
phân rác đã được sử lý hoai mục. Áp dụng nguyên tắc 4 đúng: đúng loại phân, đúng liều
lượng, đúng lúc và đúng cách.
+ Sử dụng nguồn nước sạch trong sản xuất.
+ Các địa phương cần có các quy định địa điểm thu gom và định kỳ thu gom đưa đi
xử lý theo quy định.
+ Viện Môi trường Nông nghiệp đã phát triển thành công hệ thống thu gom và xử lý
khép kín bao bì, chai lo thuốc bảo vệ thực vật đảm bao tiêu chuẩn xả thải sau khi xử lý.
Hệ thống được bố trí khép kín trong một thùng composit, rất tiện lợi đặt ở đầu làng, trên
đồng ruộng hoặc di chuyển đến bất kỳ nơi nào thuận lợi cho bà con nông dân. Bà con
nông dân và địa phương có thể liên hệ với Viện Môi trường Nông nghiệp để được hỗ trợ
về công nghệ và chuyển giao thùng xử lý này.
- Đối với rơm rạ và chất thải sau trồng trọt:
+ Sản xuất phân bón hữu cơ từ chất thải trồng trọt
Rơm rạ, thân xác cây trồng sau thu hoạch cần được thu gom gọn gàng, tuyệt đối
không đốt bừa bãi trên trên đồng ruộng để tránh phát sinh khói bụi, gây ô nhiễm môi
trường, giảm tầm nhìn của người tham gia giao thông;
Các vùng canh tác lúa ngập nước, sau khi thu hoạch cần hạn chế cầy vùi ngay để hạn
chế phân hủy yếm khí gây phát thải khí metan, làm nghẹt rễ lúa và ô nhiễm môi trường;
Sau khi thu hoạch, bà con nông dân cần thu gom tập trung chất thải để làm nguyên
liệu trong sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, than sinh học để sử dụng bón cho các vụ
gieo trồng tiếp theo.
+ Ủ làm phân bón hữu cơ sinh học
+ Sản xuất than sinh học cải tạo đất tử rơm rạ:
Thay vì, đốt rơm rạ tràn lan gây ô nhiễm môi trường, bà con nông dân có thể thu gom
rơm rạ để sản xuất than sinh học làm chất cải tạo đất, vừa giảm phát thải khí nhà kính vừa
giữ được hàm lượng cac-bon từ rơm rạ. Công nghệ đốt than sinh học từ rơm rạ đã được
Viện Môi trường Nông nghiệp phát triển ứng dụng thành công tại một số tỉnh. Nguyên lý
sản xuất than sinh học là đốt ở điều kiện yếm khí để tạo nhiệt lượng cao, giữ lại hàm
lượng carbon, bền vững bón trong đất để cải thiện độ phì đất, tăng hoạt tính vi sinh vật
trong đất và nâng cao năng suất cây trồng
- Ngoài ra :
1. Đa dạng hóa các chủng loại rau : việc đa dạng hoá các loại rau – luân phiên thay
đổi chủng loại trong các năm, là một trong những biện pháp nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, đặc biệt là hạn chế được việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Vì kẻ thù

16
của cây rau (sâu, động vật ký sinh…) sẽ biến mất trước khi loài rau yêu thích được gieo
trở lại, bởi loài rau ấy không được gieo trồng quá lâu nên sâu bọ không có điều kiện sinh
sôi, phát tán rộng.
2. Định hướng chọn loại rau:
Trong tự nhiên, một số loài rau có khả năng chống chịu tốt với sâu, bệnh. Giải pháp
này tỏ ra rất hiệu quả trong trường hợp muốn hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và
không quá đặt nặng mục tiêu đạt sản lượng cao, khá phù hợp với quy mô sản xuất nhỏ lẻ
ở địa bàn tỉnh ta. Khi đó, người nông dân có xu hướng lựa chọn những giống rau ít bị sâu
bệnh, thu hoạch ngắn ngày để bổ sung vào nguồn thu nhập từ nông nghiệp của mình.
3. Diệt cỏ dại tận gốc:
- Thường chúng ta diệt cỏ chỉ xới trên mặt hoặc phun thuốc, nhổ bằng tay… Tuy
nhiên, cỏ có hệ rễ rất phát triển, có khả năng tái sinh rất nhanh, với phần rễ củ còn lại, dù
là ít hoặc bị tổn thương. Cỏ dại lại là môi trường tốt để sâu bệnh phát triển. Chính vì vậy,
trước khi trồng, phải diệt cỏ tận gốc, moi cả rễ…. nhằm ngăn cỏ dại tranh chất dinh
dưỡng của cây rau…. Ngoài ra, Trồng cây họ đậu (như cỏ kudzu) dưới tán cây rất tốt,
chống xói mòn và cung cấp lượng đạm cần thiết. Trồng cây che phủ còn có lợi là làm nơi
trú ẩn và cung cấp thức ăn cho những côn trùng có lợi (thiên địch). Tuy nhiên, cũng có
một vài loại cây che phủ quyến rũ làm gia tăng bệnh và côn trùng cần tránh. Trồng cỏ họ
hòa bản trên đất liếp vườn giúp cho bộ rễ cây ăn trái được thông thoáng, nhất là trong
mùa mưa dầm nó hút ra khỏi đất và mang oxy vào trong đất.
- Phủ liếp cũng là biện pháp diệt cỏ dại: Phủ bằng vật liệu hữu cơ giúp đất có cấu
trúc, tăng khả năng sử dụng nước và cung cấp dinh dưỡng rất phù hợp cho sản xuất ( như
trái cây hữu cơ,…)
4. Quy trình quản lý bền vững ô nhiễm:
Quy trình này gồm 05 giai đoạn: (i) điều tra, đánh giá sơ bộ; (ii) điều tra, đánh giá chi
tiết; (iii) lập kế hoạch xử lý (iv) tiến hành xử lý và (v) quan trắc và chăm sóc sau xử lý.
Theo báo cáo Hiện trạng ô nhiễm mô trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu thuộc
nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam( Tổng cục Môi trường - Xuất bản năm
2015), Sau khi hoàn thành xử lý, phần lớn hiện trạng khu vực vẫn là các khu vực ô nhiễm
nhưng ở mức độ nhẹ hơn và đã kiểm soát được các rủi ro liên quan. Chính vì vậy, việc
quan trắc, chăm sóc sau xử lý – Giai đoạn 5 trong quy trình quản lý tại bộ hướng dẫn kỹ
thuật, hay nói cách khác là việc quan trắc thường xuyên, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng công
trình sau khi kết thúc xử lý để đảm bảo các kết quả xử lý đã thực hiện được duy trì, là hết
sức quan trọng

5. Tăng cường công tác dự tính dự báo:

17
Một số bệnh phát sinh, phát triển và nhanh chóng phá hoại rau ngay khi vừa xuất
hiện. Do đó, cần phun thuốc kịp thời khi thời tiết có dấu hiệu thuận lợi cho sự phát triển
của mầm bệnh. Tiến tới dự báo tình hình sâu, bệnh thông qua hệ thống mô hình hoá rủi ro
có tính đến những dữ liệu cụ thể (giống cây, đặc điểm thời tiết của địa phương, thời điểm
gieo trồng và nảy mầm, tưới tiêu…) cho phép giảm đáng kể lượng thuốc bảo vệ thực vật
sử dụng.
2.2. Các giải pháp về quản lý (tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kinh tế, pháp
lý) để giải quyết vấn đề.
- Chú trọng tuyên truyền người dân thực hiện đầy đủ công tác phòng trừ theo
phương pháp “ 4 đúng”: đúng loại phân, đúng liều lượng, đúng lúc và đúng cách vừa
không ảnh hưởng đến cây trồng và tiết kiệm chhi phí sản xuất.
- Tăng cường nhận thức về ô nhiễm nông nghiệp bằng cách đưa vào các giáo trình
giảng dạy, tổ chức các ngày nâng cao nhận thức,thăm thực địa, tổ chức sự kiện, tìm kiếm
các giải pháp, các kết quả.
- Rà soát các quy định hiện hành và các tiêu chuẩn liên quan đến công tác phòng
ngừa và kiểm soát ô nhiễm nông nghiệp.
- Củng cố việc thi hành các luật và quy ddingj về môi trường hiện tại bao gồm
thông qua các khoản đầu tư vào vốn con người và trang thiết bị, năng lực, nguồn lực của
các đơn vị( công cộng hoặc cộng đồng) với vai trò giám sát.
- Xây dựng mô hình “ Cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV”,.. Sau khi triển
khai dự án 100% các hộ nông dân và hộ kinh doanh được phát tờ rơi, nghe hướng dẫn,
tham gia hội thảo, tập huấn sử dụng thuốc BVTV an toàn. Hàng tuần, hệ thống truyền
thanh xã còn phát thanh bản tin hướng dẫn sử dụng thuốc, người dân còn được tiếp cận
với các kiến thức về sử dụng thuốc BVTV an toàn thông qua các tranh, ảnh, tờ rơi hướng
dẫn được phát hành rộng rãi ở các nơi công cộng hoặc các không gian sinh hoạt chung
của xã.
- Cho xây dựng các bể chứa rác bằng bê tông trên mỗi cánh đồng, đồng thời nhắc
nhở bà con nông dân thu gom và tự giác thực hiện theo đúng quy định. Mô hình này đã
góp phần đáng kể nâng cao kiến thức, ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe
người dân và thay đổi hành v cũ theo thói quen bất lợi trong sử dụng thuốc BVTV ở các
hộ nông dân trong đó chủ yếu là nam trung niên, thanh niên và phụ nữ.
- Người dân sau được tuyên truyền chỉ mua thuốc BVTV của những công ty có uy
tín, không mua và sử dụng bừa bãi các loại thuốc BVTV không rõ nguồn gốc xuất xứ,
gây ảnh hưởng đến sức khỏe và ô nhiễm môi trường sống.
- Gắn trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân trong công tác thu gom xử
lý bao thuốc BVTV sau sử dụng, và coi đây là một trong những tiêu chí để đánh giá bình
xét thi đua khen thưởng hàng năm
- Tổ chức tuyên truyền tập huấn trong công tác quản lý để nâng cao trách nhiệm,
năng lực cho cán bộ cấp huyện/xã, trưởng các thôn/khu, các đoàn thể và cộng đồng; Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm cộng đồng để hạn chế việc xả thải bừa bãi, thu gom chung với
rác thải sinh hoạt và tự ý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; cần chú trọng chủ
thể là người sử dụng thuốc BVTV và chủ nguồn thải bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.

18
- Ngoài ra, cần tiến hành thường xuyên các hoạt động xã hội hóa để khuyến khích
sự tham gia của cộng đồng đối với công tác này. Công tác thu gom bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng phải được tiến hành trên nguyên tắc coi công tác thu gom và xử lý bao gói
thuốc BVTV là bắt buộc, trong đó vai trò quản lý của nhà nước là chủ đạo, sự tham gia
của người dân mang tính quyết định,…

19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Mạnh Hùng - Nguyễn Mạnh Chinh(2017). Dinh dưỡng cây trồng và
phân bón.https://ongbien.vn/khai-niem-phan-bon/phan-bon-la-gi-tam-quan-trong-cua-
phan-bon-doi-voi-su-phat-trien-cua-cay-trong-25061dt.html. [ Ngày truy cập:
01/11/2017]
2.GS. Võ Minh Kha(1996). Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội. http://camnangcaytrong.com/phan-bon-la-gi-tai-sao-phai-su-dung-phan-
bon-nd609.html.
3.Cách sử dụng phân bón NPK tại đồng bằng sông Cửu Long.
https://dpm.vn/huong-dan-ky-thuat-nong-nghiep/cach-su-dung-phan-bon-npk-tai-dong-
bang-song-cuu-long.[ Ngày truy cập: 13/04/2021]
4.Nhóm Ngân hàng Thế giới (2017). Tổng quan về Ô nhiễm Nông nghiệp ở Việt
Nam:Ngành trồng trọt.
https://openknowledge.worldbank.org/bitstream/handle/10986/29241/122934-Crops-
VN.pdf?sequence=4.
5. Quoc An, Ngoc Dan (2021). Mekong Delta farmers face difficulties due to
rising agricultural supply prices. https://sggpnews.org.vn/business/mekong-delta-farmers-
face-difficulties-due-to-rising-agricultural-supply-prices-91428.html [Ngày truy cập:
29/3/2021]
6.Các loại thuốc trừ sâu và ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe.
https://shopthuocdietcontrung.com/cac-loai-thuoc-tru-sau-va-anh-huong-cua-chung-den-
suc-khoe/. [Ngày truy cập: 21/02/2021]
7.Máy bay không người lái phun tưới thuốc BVTV.https://globalcheck.com.vn
8.Mai Anh (2013). Truyền thông thuốc bảo vệ thực vật: Cách làm hay góp phần
bảo vệ môi trường nông thôn.
http://www.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/58/29588/qtns.hoinongdan.org.v [Ngày
truy cập: 15/12/2013]
9.Đinh Quang Trung (2020). Một số giải pháp đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
https://www.quangninh.gov.vn/So/sonongnghiepptnt/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?
nid=6435 [Ngày truy cập: 10/02/2020]
10.Thực trạng sử dụng phân bón, thuốc BTV và giải pháp cho vùng rau.
https://biotecvn.com/vi/tin-tuc/thuc-trang-su-dung-phan-bon-thuoc-bvtv-va-giai-phap-
cho-vung-rau-645.html
11.Chi cục Quản lý chất lượng NLS và TS ( 2015). Giải pháp hạn chế sử dụng
thuốc Bảo vệ thực vật trong trồng rau. https://snnptnt.thuathienhue.gov.vn/?
gd=1&cn=85&tc=369. [Ngày truy cập: 23/04/2015]
12.Th.S. Đặng Thị Thu Hiền (2015). Một số giải pháp bảo vệ môi trường trong
trồng trọt. http://iae.vn/NewDetails/mot-so-giai-phap-bao-ve-moi-truong-trong-trong-
trot-107-5 . [Ngày truy cập: 13 / 12 / 2015]
13.Mai Chi (2019). Đồng bằng sông Cửu Long: Báo động nước thải nông nghiệp.
http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-dia-

20
phuong/Dong-bang-song-Cuu-Long-Bao-dong-nuoc-thai-nong-nghiep-8377. [Ngày truy
cập: 28/08/2019]
14.Hạ Quyên (2019). Tiếp xúc với thuốc trừ sâu có thể dẫn đến trầm cảm?.
https://plo.vn/an-sach-song-khoe/tiep-xuc-voi-thuoc-tru-sau-co-the-dan-den-tram-cam-
850166.html. [Ngày truy cập: 5/8/2019]
15. Th.s Trương Hợp Tác (2019). Ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón đến môi
trường. https://www.mard.gov.vn/Pages/anh-huong-cua-viec-su-dung-phan-bon-den-moi-
truong-417.aspx. [Ngày truy cập: 1/6/2009]
16. Thường Vũ Dũng (2015). Hiểm họa do lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật.
https://nhandan.vn/ban-doc-viet/hiem-hoa-do-lam-dung-thuoc-bao-ve-thuc-vat-245905/.
[Ngày truy cập: 23/10/2015]
17.[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ, Số 20, tháng 8 năm 2020]. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nghien-cuu-thi-
truong-thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-san-xuat-lua-tai-tinh-dong-thap-74976.htm
18. Tổng cục Môi trường (2015). Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất bào
vệ thực vật tồn lưu thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam.
19.GS. TS. Nguyễn Bảo Vệ. Tiềm năng sản xuất trái cây hữu cơ ở Đồng bằng
sông Cửu Long.

21
22

You might also like