You are on page 1of 53

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN 1: Tổng quan về đề tài


Chương 1: Giới thiệu hệ thống cân định lượng

Chương 2: Thiết bị

Chương 3: Giới thiệu PLC S7 300

Chương 4: Tổng quan hệ thống SCADA phần mềm WINCC

PHẦN 2: Mô phỏng và lập trình


Chương 1: Mô phỏng WINCC

Chương 2: Lập trình PLC

Page 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình sản xuất tại các nhà máy, khu công nghiệp tập trung hiện nay khâu
định lượng vô cùng quan trọng. Khâu định lượng giúp xác định chính xác khối lượng
nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm tronng sản xuất. Các thiết bị định lượng
có mặt trong hầu hết các khâu trong hệ thống, công đoạn sản xuất: cung ứng tồn trữ
nguyên vật liệu, cấp liệu cho từng giai đoạn, cân và đóng gói sản phẩm…

Tự động điều khiển giám sát các quá trình sản xuất nói chung và cân định lượng nói
riêng là một trong những ưu tiên hàng đầu của cac doanh nghiệp nhằm nâng cao năng
suất hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí hoạt động tăng cường khả năng cạnh tranh trong
quá trình hội nhập hiện nay.

Những ứng dụng và lợi ích của hệ thống cân định lượng là rất lớn vì vậy em đã lựa
chọn để tài “ thiết kế hệ thống cân định lượng”. Thông qua những tìm hiểu của em về hệ
thống cân định lượng còn nhiều thiếu sót mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy
cô.

Em xin trân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Page 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

1.1 Giới thiệu chung

Cùng với sự phát triển kinh tế, sự mở rộng sản xuất công nghiệp ứng dụng của hệ thống
cân định lượng ngày càng lớn. Yêu cầu cho hệ thống ngày càng đòi hỏi độ chình xác cao,
sản lượng lớn. Những ứng dụng của hệ thống cân định lượng là rất nhiều, em đã chon cân
định lượng trong khâu định lượng bán thành phẩm nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi là
hướng tìm hiểu sâu về đề tài của mình.

1.1.1 Sản xuất thức ăn chăn nuôi

Thức ăn chăn nuôi là một nhân tố quan trọng trong phát triển chăn nuôi. Ở nước ta
hiện nay đã và đang sử dụng thức ăn chăn nuôi hỗn hợp công nghiệp bên cạnh sử dụng
thức ăn chăn nuôi truyền thống. Thức ăn công nghiệp cần sản xuất tại các nhà máy thức
ăn chăn nuôi quy mô lớn với hệ thống tự động hóa trong đó có hệ thống cân tự động
trong phối trộn nguyên liệu thức ăn. Việc áp dụng cân định lượng trong khâu sản xuất
giúp giảm lao động, nâng cao hiệu quả, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm
chăn nuôi.

Thức ăn chăn nuôi gồm nhiều thành phần với tỷ lệ khác nhau vì vậy cân định lượng cần
đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Page 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

1.1.2 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

Page 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

CHƯƠNG 2: THIẾT BỊ

2.1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ CHỈ THỊ KHỐI LƯỢNG:


Thiết bị chỉ thị khối lượng (đầu cân) có nhiều loại, do nhiều hãng sản xuất khác
nhau. Tuỳ mỗi loại và yêu cầu cho từng công việc mà đầu cân có nhiều chức năng khác
nhau. Tuy nhiên các chức năng cơ bản của một đầu cân vẫn là lấy tín hiệu điện áp từ
loadcell, biến đổi A/D, xử lý và hiển thị khối lượng cân được ra đèn Led 7 đoạn hoặc
màn hình tinh thể lỏng, có thể truyền dữ liệu về máy tính hoặc ra máy in. Ngoài ra còn có
các chức năng như “Auto Zero”, “Tare”, “Clear”… Để thực hiện các chức năng như trên
với độ chính xác cao, đầu cân phải có một bộ nguồn chuẩn ổn định cấp cho loadcell và
A/D. Thông thường A/D sử dụng là loại 16 bits hoặc cao hơn sẽ cho độ phân giải là lớn
hơn một phần 65536 (216) và như vậy độ chính xác sẽ rất cao. Ngoài bộ vi xử lý đủ
mạnh, đầu cân nhất thiết phải có bộ nhớ để lưu trữ số liệu sau khi cân chỉnh.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu của trạm cân mà có thể có thêm thiết bị hiển thị từ xa hay
không.
Sau đây giới thiệu hình ảnh một số đầu cân và thiết bị hiển thị từ xa trong thực tế:

Page 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Hình 2.1: Giới thiệu hình ảnh một số loại đầu cân có trong thực tế

2.1.1. Đặc điểm đầu cân BDI –9301:


- Điều chỉnh hoàn toàn dùng kỹ thuật số làm cho việc chỉnh điểm 0 và định bước cân
(span) trở nên dễ dàng. Không cần phải nạp và xoá trọng lượng đặt một cách liên tục.

- Có 16 hàm chức năng được điều chỉnh thông qua 16 phím nhấn. Có thể sử dụng cho
rất nhiều ứng dụng cân tĩnh cũng như cân động.

- Cho phép khởi động lại các giá trị mặc định tạo bởi nhà sản xuất khi có sự cố đối
với hoạt động bình thường.

- Chức năng kiểm tra hệ thống sẽ kiểm tra từng bộ phận của hệ thống để bảo đảm
hoạt động đúng.

- Hai chương trình chứa các giá trị như: Final Weight (SETPOINT), Upper Limit (HI),
Lower Limit (LO), Preliminary Weight (PRELIM) và tầm bù rơi tự do (FreeFall) có thể
được lưu trữ.

2.1.2. Giải thích cách chỉnh cân:


- Chỉnh độ phân giải: Khối lượng hiển thị lên màn hình thì dựa vào độ phân giải này.
Đây là khoảng thay đổi nhỏ nhất mà thiết bị có thể nhận biết được. Ví dụ nếu đặt độ phân
giải nhỏ nhất là 1 thì thiết bị sẽ hiển thị cách nhau 1 đơn vị như là 101, 102, 103.… Nếu
độ phân giải nhỏ nhất là 2 thì sẽ hiển thị 100, 102, 104… Có thể lựa chọn độ phân giải
này là 1, 2, 5, 10, 20 hay 50 và được giới hạn theo khối lượng tối đa được cho trong
catalogue của BDI-9301.

- Chỉnh Zero: Đây là cách chỉnh khi trên bàn không có vật cần cân. Thực hiện việc
này là để BDI-9301 biết được một giá trị cơ sở để so sánh với khối lượng thêm vào. Có
thể phải chỉnh Zero theo một chương trình thường xuyên để tránh ảnh hưởng của việc
thay đổi theo nhiệt độ hay các ảnh hưởng khác.

- Khối lượng tối đa: Đây là cách chỉnh khối lượng lớn nhất mà người sử dụng muốn
cân. Điều này phụ thuộc vào tải trọng của loadcell hay là những giới hạn khác mà người
dùng đặt. Độ phân giải sẽ phụ thuộc vào khối lượng lớn nhất này.

- Cân chỉnh bước cân (Span Calibration): Với việc chỉnh Zero nhằm mục đích đặt giá
trị ban đầu là không, cân chỉnh bước cân là xác định điểm giới hạn mà có thể cân được
(khối lượng lớn nhất). Điều này là để cho BDI-9301 biết hai đầu mút mà có thể cân được
chính xác. BDI-9301 sẽ tính toán giá trị cân được nếu khối lượng cần cân nằm trong hai

Page 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

giới hạn này. Tuy nhiên, trong thực tế có thể dùng các khối lượng chuẩn để cân chỉnh cho
việc này mà không nhất thiết phải dùng khối lượng tối đa (nhưng khối lượng chuẩn càng
gần giới hạn lớn nhất thì cho kết quả càng chính xác).

- Sở dĩ cần cân chỉnh Zero là để A/D đọc giá trị sai lệch điện áp ban đầu khi không có
vật gì ở trên bàn cân. Chỉnh bước cân là cho A/D biết được giá trị điện áp ứng với một
khối lượng chuẩn đặt lên bàn cân. Từ đó, bộ xử lý sẽ lấy hiệu số hai giá trị điện áp này và
chia khối lượng chuẩn để ra một hệ số tương ứng cho mỗi đơn vị cân và lưu các giá trị
này vào bộ nhớ. Khi có khối lượng cần cân, bộ xử lý sẽ đọc giá trị điện áp và trừ đi điện
áp ở trạng thái Zero rối chia cho hệ số đã lưu trước đó sẽ ra được khối lượng cần cân.
Ngoài ra, khi cần chỉnh cho đầu cân nếu điện áp ngõ ra loadcell quá lớn lúc
chỉnh Zero thì thêm một điện trở giữa EXC+ và SIG- của Loadcell như hình 2.2a.
Hoặc ngược lại nếu tín hiệu ra của Loadcell quá nhỏ (lệch âm) khi cân chỉnh Zero
thì trong trường hợp này phải mắc thêm một điện trở phụ giữa EXC+ và SIG+ như
trong hình 2.2b.
Các điện trở mắc thêm này phải có giá trị điện trở lớn (thường là từ 50K đến 500K); có
chất lượng cao và có hệ số nhiệt thấp. Các lỗi khi cân chỉnh trên đây và một số lỗi khác sẽ được
báo lên màn hình và cách xử lý đã được hướng dẫn trong “Operation Manual” của BDI-9301.

Exc+
Exc+
Sig+
Sig+

Exc-
Exc-

Sig-
Sig-
b)
a)

Hình 2.2: Sơ đồ chỉnh điện áp đầu cân ngõ ra loadcell

2.2. GIỚI THIỆU VỀ LOADCELL


2.2.1. Lý thuyết về loadcell:

Cảm biến lực dùng trong việc đo khối lượng được sử dụng phổ biến là loadcell. Đây
là một kiểu cảm biến lực biến dạng. Lực chưa biết tác động vào một bộ phận đàn hồi,

Page 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

lượng di động của bộ phận đàn hồi biến đổi thành tín hiệu điện tỉ lệ với lực chưa biết. Sau
đây là giới thiệu về loại cảm biến này.
Bộ phận chính của loadcell là những tấm điện trở mỏng loại dán. Tấm điện trở là
một phương tiện để biến đổi một biến dạng nhỏ thành sự thay đổi tương ứng trong điện
trở. Một mạch đo dùng các miếng biến dạng sẽ cho phép thu được một tín hiệu điện tỉ lệ
với mức độ thay đổi của điện trở. Mạch thông dụng nhất sử dụng trong loadcell là cầu
Wheatstone.
- Nguyên lý:
Cầu Wheatstone là mạch được chọn dùng nhiều nhất cho việc đo những biến thiên
điện trở nhỏ (tối đa là 10%), chẳng hạn như việc dùng các miếng đo biến dạng. Phần lớn
các thiết bị đo đạc có sẵn trên thị trường đều không ít thì nhiều dùng phiên bản của cầu
Wheatstone đã được sàng lọc. Như vậy, việc tìm hiểu nguyên lý cơ bản của loại mạch
này là một điều cần thiết.

R1 R2

Zm Em

R4 R3

V
+ -

Hình 2.3: Mạch cầu Wheatstone

Cho một mạch gồm bốn điện trở giống nhau R1, R2, R3, R4 tạo thành cầu
Wheatstone như trên hình trên. Đối với cầu Wheatstone này, bỏ qua những số hạng bậc
cao, hiệu thế đầu ra Em thông qua thiết bị đo với trở kháng Zm sẽ là:

Page 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

V R1 R2 R3 R4


Em = [    ] (V)
R R1 R2 R3 R4
4(1  )
Zm
Với: - Ġ là biến đổi đơn vị của mỗi điện trở Ri
- R là điện trở danh nghĩa ban đầu của các điện trở R1, R2, R3, R4 (thường là 120
ohms, nhưng có thể là 350 ohms dành cho các bộ cảm biến).
- V là hiệu thế nguồn.
Điện thế nguồn có thể thuộc loại liên tục với điều kiện là dùng một nguồn năng
lượng cung cấp thật ổn định. Các thiết bị trên thị trường đôi khi lại dùng nguồn cung cấp
xoay chiều. Trong trường hợp đó phải tính đến việc sửa đổi mạch cơ bản để có thể giải
điều chế thành phần xoay chiều của tín hiệu.
Trong phần lớn các trường hợp, Zm rất lớn so với R (ví dụ như Volt kế số, bộ
khuếch đại với phần nối trực tiếp) nên biểu thức trên có thể viết lại là:

V R1 R2 R3 R4


Em = [    ] (V)
4 R1 R2 R3 R4

Phương trình trên cho thấy là sự biến đổi đơn vị điện trở của hai điện trở đối mặt
nhau, ví dụ là R1 và R3, sẽ là cộng lại với nhau trong khi tác động của hai điện trở kề bên
nhau, ví dụ là R1 và R2, lại là trừ khử nhau. Đặc tính này của cầu Wheatstone thường
được dùng để bảo đảm tính ổn định nhiệt của các mạch miếng đo và cũng để dùng cho
các thiết kế đặc biệt .
2.2.2. Một số Loadcell thực tế:
Có nhiều loại loadcell do các hãng sản xuất khác nhau như KUBOTA (của Nhật),
Global Weighing (Hàn Quốc), Transducer Techniques. Inc, Tedea – Huntleigh... Mỗi loại
loadcell được chế tạo cho một yêu cầu riêng biệt theo tải trọng chịu đựng, chịu lực kéo
hay nén. Tùy hãng sản xuất mà các đầu dây ra của loadcell có màu sắc khác nhau.
Các màu sắc này đều được cho trong bảng thông số kỹ thuật khi mua từng loại
loadcell.

Trong thực tế còn có loại loadcell sử dụng kỹ thuật 6 dây cho ra 6 đầu dây. Sơ đồ
nối dây của loại loadcell này có thể có hai dạng như sau:

Page 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

a. Dạng nối dây1 b.Dạng nối dây 2


Hình 2.4: Các dạng nối dây của loadcell

Như vậy, thực chất loadcell cho ra 6 dây nhưng bản chất vẫn là 4 dây vì ở cả hai cách nối ta tìm
hiểu ở trên thì các dây +veInput (Exc+) và +veSense (Sense+) là nối tắt, các dây -veInput (Exc-) và -
veSense (Sense-) là nối tắt.

Có nhiều kiểu hình dạng loadcell cho những ứng dụng khác nhau. Do đó cách kết
nối loadcell vào hệ thống cũng khác nhau trong từng trường hợp.
Thông số kỹ thuật của từng loại loadcell được cho trong catalogue của mỗi loadcell
và thường có các thông số như: tải trọng danh định, điện áp ra danh định (giá trị này có
thể là từ 2 miliVolt/Volt đến 3 miliVolt/Volt hoặc hơn tuỳ loại loadcell), tầm nhiệt độ
hoạt động, điện áp cung cấp, điện trở ngõ ra, mức độ chịu được quá tải... (Với giá trị điện
áp ra danh định là 2miliVolt/Volt thì với nguồn cung cấp là 10 Volt thì điện áp ra sẽ là 20
miliVolt ứng với khối lượng tối đa).
Tuỳ ứng dụng cụ thể mà cách chọn loại loadcell có thông số và hình dạng khác nhau.
Hình dạng loadcell có thể đặt cho nhà sản xuất theo yêu cầu ứng dụng riêng. Sau đây là
hình dạng của một số loại loadcell có trong thực tế.

Page 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU PLC S7-300

3.1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ KHẢ TRÌNH PLC:

3.1.1. Giới thiệu chung:

PLC là viết tắt của Programmable Logic Control là thiết bị điều khiển Logic lập
trình hay khả trình được, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic
thông qua một ngôn ngữ lập trình.
Trong lĩnh vực tự động điều khiển, bộ điều khiển PLC là thiết bị có khả năng lập
trình được sử dụng rộng rãi. Kỹ thuật PLC được sử dụng từ những năm 60 cà được sử
dụng chủ yếu để điều khiển và tự động hoá quá trình công nghệ hoặc các quá trình sản
xuất trong công nghiệp. Đặc trưng của PLC là sử dụng vi mạch để xử lý thông tin, nó
cũng giống như con vi xử lý xong việc lập trình và tốc độ thuận tiện hơn, xử lí nhanh hơn
và dễ dàng thay đổi công nghệ, cải tạo dựa trên chương trình và phần mở rộng.

Các nối ghép logic cần thiết trong quá trình điều khiển xử lí bằng phần mềm do
người dùng lập nên và cài vào. Cùng với lí do này nên chúng ta giải quyết các bài toán tự
động hoá một cách dễ dàng, khác nhau nhưng cùng chung một bộ điều khiển và chỉ thay
đổi phần mềm tức là các phương trình khác nhau.

Các ưu thế của PLC trong tự động hoá:

- Thời gian lắp đặt công trình ngắn

- Dễ dàng thay đổi nhưng không tốn kém về mặt chính

- Có thể tính toán chính xác giá thành

- Cần ít thời gian làm quen

- Do phần mềm linh hoạt nên khi muốn mở rộng và cải tạo công nghệ thì dễ dàng

- Ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng

- Dễ bảo trì, các chỉ thị vào ra giúp xử lý sự cố dễ dàng và nhanh hơn

Page 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

- Độ tin cậy cao, chuẩn hoá được phần cứng điều khiển

- Thích ứng với môi trường khắc nghiệt: nhiệt độ, độ ẩm, điện áp dao động, tiếng ồn.

Đứng đầu về các hệ PLC hiện nay phải kể đến các công ty AltanBrellay của Mỹ,
công ty MitSubiShi, Omron của Nhật, Siemens của Đức, ABB của Thuỵ Sĩ, Schnider của
Pháp…

Cấu trúc chung của một hệ thống PLC được thể hiện trên sơ đồ hình 3.1.

Bus địa chỉ


Bộ
đệm
Bus điều khiển

Bộ nhớ Bộ Bộ
chương nhớ hệ nhớ
Bộ nhớ Nguồn CPU
trình thống Dữ
chương pin bộ vi Clock Khối
EEPROM xử lý ROM
trình liêu vào

Bộ Bus địa chỉ


đệm
Bộ Bus hệ thống vào/ra
đệm

Mạch chốt Bộ đệm


Panel
Mạch giao tiếp Mạch cách ly lập trình

Mạch cách ly

Kênh ngõ vào Kênh ngõ ra

Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc bên trong PLC

Page 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

3.1.2. Bộ nguồn:

Bộ nguồn cung cấp điện cho PLC hoạt động, việc chọn bộ nguồn dựa trên dòng tiêu
thụ của điện áp một chiều (5 VDC hoặc 24 VDC). Dòng tiêu thụ của các phân tử PLC
phải nhỏ hơn dòng điện cấp của bộ nguồn để không bị quá tải.

3.1.3. CPU:

Thành phần cơ bản của PLC là khối vi xử lý CPU. Sản phẩm của mỗi hãng có đặc
trưng cho tính linh hoạt, tốc độ xử lý khác nhau. Về hình thức bên ngoài, các hệ CPU của
cùng một hãng có thể được phân biệt nhờ các đầu vào, ra và nguồn cung cấp.

Tốc độ xử lí của CPU là tốc độ xử lý từng bước lệnh của chương trình. PLC đòi hỏi
CPU phải có tốc độ xử lý nhanh để có thể mô phỏng các hiện tượng logic vật lý xảy ra
nhanh trong thế giới thực, CPU có tần số nhịp càng cao thì xử lí càng cao. Tuy nhiên tốc
độ cũng bị ảnh hưởng bởi cách lập trình cho PLC.

3.1.3.1. Module CPU


Module CPU là loại module có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ thời
gian, bộ đếm, cổng truyền thông
(RS485)… và có thể còn có một vài cổng
vào ra số. Các cổng vào ra số có trên
module CPU được gọi là cổng vào ra
onboard.
PLC S7_300 có nhiều loại
module CPU khác nhau. Chúng được đặt
tên theo bộ vi xử lý có trong nó như Hình 3.2: Module CPU
module
CPU312, module CPU314, module CPU315…
Những module cùng sử dụng 1 loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về cổng vào/ra
onboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn trong thư viện của hệ điều
hành phục vụ việc sử dụng các cổng vào/ra onboard này sẽ được phân biệt với nhau trong
tên gọi bằng thêm cụm chữ IFM (Intergrated Function Module). Ví dụ như Module
CPU312 IFM, Module CPU314 IFM…
Ngoài ra còn có các loại module CPU với 2 cổng truyền thông, trong đó cổng truyền
thông thứ hai có chức năng chính là phục vụ việc nối mạng phân tán. Các loại module
này phân biệt với các loại module khác bằng cụm từ DP (Distributed Port) như là module
CPU315-DP.
3.1.3.2. Module mở rộng:

Page 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Thiết bị điều khiển khả trình SIMATIC S7-300 được thiết kế theo kiểu module. Các
module này sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Việc xây dựng PLC theo cấu trúc
module rất thuận tiện cho việc thiết kế các hệ thống gọn nhẹ và dễ dàng cho việc mở rộng
hệ thống. Số các modul được sử dụng nhiều hay ít tuỳ theo từng ứng dụng nhưng tối
thiểu bao giờ cũng phải có một module chính là module CPU, các module còn lại là
những module truyền và nhận tín hiệu với đối tượng điều khiển bên ngoài như động cơ,
các đèn báo, các rơle, các van từ. Chúng được gọi chung là các module mở rộng.

Các module mở rộng chia thành 5 loại chính:


3.1.3.2.1. Module nguồn nuôi (PS - Power supply):
Có 3 loại: 2A, 5A, 10A.
3.1.3.2.2. Module xử lý vào/ra tín hiệu số (SM - Signal module):
Module mở rộng cổng tín hiệu vào/ra, bao gồm:
- DI (Digital input): Module mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào số mở rộng
có thể là 8, 16, 32 tuỳ từng loại module.
- DO (Digital output): Module mở rộng các cổng ra số. Số các cổng ra số mở rộng
có thể là 8, 16, 32 tuỳ từng loại module.
- DI/DO (Digital input/Digital output): Module mở rộng các cổng vào/ra số... Số các
cổng vào/ra số mở rộng có thể là 8 vào/8ra hoặc 16 vào/16 ra tuỳ từng loại module.
- AI (Analog input): Modulee mở rộng các cổng vào tương tự. Số các cổng vào
tương tự có thể là 2, 4, 8 tuỳ từng loại module.
- AO (Analog output): Modulee mở rộng các cổng ra tương tự. Số các cổng ra tương
tự có thể là 2, 4 tuỳ từng loại module.
- AI/AO (Analog input/Analog output): Modulee mở rộng các cổng vào/ra tương tự.
Số các cổng vào/ra tương tự có thể là 4 vào/2 ra hay 4 vào/4 ra tuỳ từng loại module.
Các CPU của S7_300 chỉ xử lý được các tín hiệu số, vì vậy các tín hiệu analog đều
phải được chuyển đổi thành tín hiệu số. Cũng như các module số, người sử dụng cũng có
thể thiết lập các thông số cho các module analog.
3.1.3.2.3. Module ghép nối (IM - Interface module):
Module ghép nối nối các module mở rộng lại với nhau thành một khối và được quản
lý chung bởi 1 module CPU. Thông thường các module mở rộng được gắn liền với nhau
trên một thanh đỡ gọi là rack. Trên mỗi rack có nhiều nhất là 8 module mở rộng (không
kể module CPU, module nguồn nuôi). Một module CPU S7-300 có thể làm việc trực tiếp
với nhiều nhất 4 rack và các rack này phải được nối với nhau bằng module IM.

Page 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Các module ghép nối (IM) cho phép thiết lập hệ thống S7_300 theo nhiều cấu hình.
S7-300 cung cấp 3 loại module ghép nối sau:

- IM 360: Là module ghép nối có thể mở rộng thêm một tầng chứa 8 module trên đó
với khoảng cách tối đa là 10 m lấy nguồn từ
CPU.

- IM 361: Là module ghép nối có thể


mở rộng thêm ba tầng, với một tầng chứa 8
module với khoảng cách tối đa là 10 m đòi
hỏi cung cấp một nguồn 24 VDC cho mỗi
tầng.

- IM 365: Là module ghép nối có thể


mở rộng thêm một tầng chứa 8 module trên Hình 3.3: Module ghép nối

đó với khoảng cách tối đa là 1m lấy nguồn từ CPU.

3.1.3.2.4. Module chức năng (FM - Function module):


Module có chức năng điều khiển riêng. Ví dụ như module PID, module điều khiển
động cơ bước…
3.1.3.2.5. Module truyền thông (CP - Communication module):
Module phục vụ truyền thông trong mạng giữa các PLC với nhau hoặc giữa PLC
với máy tính.

Page 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

SM: SM: SM: SM:


PS CPU IM FM CP
DI DO AI AO

M COIL VALE

Màn hình PC

Hình 3.4: Mô hình kết nối của SIMATIC S7-300

3.1.4. Bộ nhớ:

Dung lương bộ nhớ nói lên khả năng nhớ của PLC đo bằng đơn vị Kbyte nhưng
cũng có thể là số tối đa dòng lệnh có khi được viết chương trình.

- Bộ nhớ của S7 -300:

Bộ nhớ được chia làm ba vùng:

+ Vùng chương trình: là miền nhớ để lưu giữ các lệnh chương trình. Vùng này thuộc
kiểu non-volatile đọc ghi được. Vùng nhớ chương trình được chia thành 3 miền:

 OB (Organisation block): Miền chứa chương trình tổ chức


 FC (Function): Miền chứa chương trình con được tổ chức thành hàm có biến hình
thức để trao đổi dữ liệu với chương trình đã gọi nó.
 FB (Function block): Miền chưa chương trình con được tổ chức thành hàm và có
khả năng trao đổi dữ liệu với bất cứ một khối chương trình nào khác. Các dữ liệu này
phải được xây dựng thành một khối dữ liệu riêng (gọi là DB).

Page 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

+ Vùng chứa tham số của hệ điều hành và chương trình ứng dụng, được phân chia
thành 7 miền khác nhau:

 I (Process image input): Miền bộ đệm các dữ liệu cổng vào số


 Q (Process image output): Miền bộ đệm các dữ liệu cổng ra số
 M: Miền biến cờ
 T: Miền nhớ phục vụ bộ thời gian (timer)
 C: Miền nhớ phục vụ bộ đếm (counter)
 PI: Miền địa chỉ cổng vào của các module tương tự (I/O External input)
 PQ: Miền địa chỉ cổng ra cho các module tương tự (I/O External output)
+ Vùng dữ liệu: là miền để sử dụng để cất giữ các khối dữ liệu của chương trình bao
gồm kết quả của các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình bộ đệm
truyền thông. Một phần của bộ nhớ này thuộc kiểu đọc ghi được.

Vùng dữ liệu chia thành 2 loại:

 DB (Data block): Miền chứa các dữ liệu được tổ chức thành khối. Kích thước
cũng như khối lượng do người sử dụng quy định, phù hợp với từng bài toán điều khiển.
Chương trình có thể truy nhập miền này theo từng bit (DBX), byte (DBB), từ (DBW),
hoặc từ kép (DBD).
 L (Local data block): Miền dữ liệu địa phương, được các khối chương trình OB,
FC, FB tổ chức và sử dụng cho các biến nháp tức thời và trao đổi dữ liệu của biến hình
thức với những khối chương trình đã gọi nó. Nội dung của dữ liệu trong miền nhớ này sẽ
bị xoá khi kết thúc chương trình tương ứng trong khối OB, FC, FB.
- Tổ chức bộ nhớ CPU: là cách phân chia bộ nhớ cho các vùng nhớ khác nhau. Cấu trúc
bộ nhớ CPU của PLC S7-300 bao gồm:

+ Vùng nhớ chứa các thanh ghi

+ Vùng system memory

+ Vùng Load memory

+ Vùng Work memory

Kích thước các vùng nhớ này phụ thuộc vào chủng loại của từng module CPU.

Load memory: là vùng nhớ chứa chương trình ứng dụng (do người sử dụng viết) bao
gồm tất cả các khối chương trình ứng dụng OB, FC, FB, các khối chương trình trong thư
viện hệ thống được sử dụng (SFC, SFB) và các khối dữ liệu DB.

Page 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

System memory: Là vùng nhớ chứa các bộ đệm vào/ra số (Q, I), các biến cờ (M), thanh
ghi T-Word, PV, T-bit của Timer, thanh ghi C-Word, PV, C-bit của Counter.

Work memory: Là vùng nhớ chứa các khối DB đang được mở, khối chương trình (OB,
FC, FB, SFC hoặc SFB) đang được CPU thực hiện và phần bộ nhớ cấp phát cho những
tham số hình thức để các khối chương trình này trao đổi tham trị với hệ điều hành và với
các khối chương trình khác (Local Block). Tại một thời điểm nhất định vùng Work
memory chỉ chứa một khối chương trình. Sau khi khối chương trình đó được thực hiện
xong thì hệ điều hành sẽ xoá nó khỏi Work memory và nạp vào đó khối chương trình kế
tiếp đến lược thực hiện.

Accumulator
Systerm memory
ACCU1
Bộ đệm ra số Q
Bộ đệm vào số I
ACCU2
Vùng nhớ cờ M
Address register Timer T
Couter C
AR1

AR2 Work memory


Data block register
 Logic block
DB (share)  Data block

DI
Status word Load memory

Status  User program (EEPROM)

 User program (RAM)


Hình 3.5: Phân chia các vùng ô nhớ trong CPU

Page 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

3.1.5. Vòng quét chương trình:


PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét
(scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới
vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét
chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1 (Block End).
Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo Q
tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm
tra lỗi .

Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian vòng quét
(Scan time). Thời gian vòng quét không cố định, không phải vòng quét nào cũng thực
hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Mà tuỳ thuộc vào số lệnh trong chương trình
được thực hiện, vào khối lượng dữ liệu được truyền thông... trong vòng quét đó.

Truyền thông và Chuyển dữ liệu


kiểm tra nội bộ từ cổng vào tới I
VÒNG
QUÉT
Chuyển dữ liệu từ Thực hiện
cổng vào Q chương trình

Hình 3.6: Vòng quét chương trình

Như vậy, việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và việc gửi tín hiệu điều
khiển tới đối tượng có một khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Nói cách
khác, thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của chương trình điều khiển
trong PLC. Thời gian vòng quét càng ngắn, tính thời gian thực của chương trình càng cao.

Chương trình xử lí ngắt có thể xâm nhập vào bất kì giai đoạn nào của chu trình vòng
quét. Vì thế, thời gian vòng quét sẽ càng lớn khi càng có nhiều tín hiệu ngắt xuất hiện
trong vòng quét. Do đó, để nâng cao tính thời gian thực cho chương trình điều khiển,
tuyệt đối không nên viết chương trình xử lý ngắt quá dài hoặc quá lạm dụng việc sử dụng
chế độ ngắt trong chương trình điều khiển.

Page 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thường lệnh không làm việc trực tiếp với cổng
vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo. Việc truyền thông gữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong
các giai đoạn 1 và 3 do hệ điều hành CPU quản lý. Ở một số module CPU, khi gặp lệnh
vào/ra ngay lập tức hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình xử lý
ngắt, để thực hiện lệnh trực tiếp với cổng vào/ra.

3.1.6. Trao đổi dữ liệu giữa CPU và các module mở rộng:


Trong trạm PLC luôn có sự trao đổi dữ liệu giữa CPU với các module mở rộng thông
qua bus nội bộ. Ngay tại đầu vòng quét, các dữ liệu tại cổng vào của các module số (DI)
sẽ được CPU chuyển tới bộ đệm vào số (process image input table-I). Cuối mỗi vòng
quét, nội dung của bộ đệm ra (process image output table-Q) lại được CPU chuyển tới
cổng ra của các module ra số (DO). Việc thay đổi nội dung hai bộ đệm này được thực
hiện bởi chương trình ứng dụng. Nếu trong chương trình ứng dụng có nhiều lệnh đọc
cổng vào số thì cho dù giá trị logic thực có của các cổng vào này có thể bị thay đổi trong
quá trình thực hiện vòng quét, chương trình sẽ vẫn luôn đọc được cùng một giá trị từ I và
giá trị đó chính là giá trị của cổng vào có tại thời điểm đầu vòng quét. Cũng như vậy, nếu
chương trình ứng dụng nhiều lần thay đổi giá trị cho một cổng ra số thì do nó chỉ thay đối
nội dung bit nhớ tương ứng trong Q nên chỉ có giá trị thay đổi cuối cùng mới thực sự đưa
tới cổng ra vật lý của module DO.

Khác hẳn với việc đọc/ghi cổng số, việc truy nhập cổng vào/ra tương tự lại được
CPU thực hiện trực tiếp với module mở rộng (AI/AO). Như vậy mỗi lệnh đọc giá trị từ
địa chỉ thuộc vùng PI (peripheral input) sẽ thu được một giá trị đúng bằng giá trị thực có
ở cổng tại thời điểm thực hiện lệnh.
Tương tự khi thực hiện lệnh gửi một giá trị (số nguyên 16 bits) tới địa chỉ của vùng
PQ (peripheral output), giá trị đó sẽ đươc gửi ngay tới cổng ra tương tự của module.

Page 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Peripheral input Peripheral output

PI (64K) PQ (64K)
0 Process Process 0
Module image input
Module
: :
DI table (I) imag output DO
127 127
Đọc/ghi table (Q)
: gián tiếp :

256
Chương trình 256
Module :
Đọc trực tiếp ứng dụng Ghi trực tiếp :
Module
AI AO
767 (user program) 767

: :

Tuy nhiên miền địa chỉ PI và PQ lại được cung cấp nhiều hơn là số các cổng vào/ra
tương tự có thể có của một trạm. Điều này tạo khả năng kết nối các cổng vào/ra số với
những địa chỉ dôi ra đó trong PI/PQ giúp chương trình ứng dụng có thể truy nhập trực
tiếp các module DI/DO mở rộng để có được giá trị tức thời tại cổng mà không cần thông
qua bộ đệm I và Q.

3.1.7. Cấu trúc chương trình:

- Lập trình tuyến tính:

Kĩ thuật lập trình tuyến tính là phương pháp lập trình mà toàn bộ chương trình ứng
dụng sẽ chỉ nằm trong một khối OB1. Kĩ thuật này có ưu điểm là gọn, rất phù hợp với
những bài toán điều khiển đơn giản, ít nhiệm vụ.

Page 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Lệnh 1
Lệnh 2
Vòng quét OB1

Lệnh cuối cùng

Hình 3.8: Lập trình tuyến tính.


- Lập trình có cấu trúc:

Chương trình được chia thành những phần nhỏ với từng nhiệm vụ riêng và các phần
này nằm trong những khối chương trình khác nhau. Loại hình cấu trúc này phù hợp với
những bài toán điều khiển nhiều nhiệm vụ và phức tạp. PLC S7-300 có 4 loại khối cơ bản:

+ Loại khối OB (Oganization block): Khối tổ chức và quản lý chương trình điều khiển.
Có nhiều loại khối OB với những chức năng khác nhau, chúng được phân biệt với nhau
bằng một số nguyên đi sau nhóm kí tự OB, ví dụ OB1, OB35, OB40, OB80,..Trong khi
khối OB1 được thực hiện đều đặn ở từng vòng quét trong giai đoạn thực hiện chương
trình (giai đoạn 2) thì các khối OB khác chỉ được thực hiện khi xuất hiện tín hiệu báo
ngắt tương ứng, nói cách khác chương trình viết trong khối OB này chính là chương trình
xử lý tín hiệu ngắt (event).

+ Loại khối FC (Program block): Khối chương trình với những chức năng riêng giống
như một chương trình con hoặc một thủ tục (chương trình con có biến hình thức). Một
chương trình ứng dụng có thể có nhiều khối FC và các khối FC này được phân biệt với
nhau bằng một số nguyên sau nhóm ký tự FC, chẳng hạn như FC1, FC2,…

+ Loại khối FB (Function block): Là loại khối FC đặc biệt có khả năng trao đổi một
lượng dữ liệu lớn với các khối chương trình khác. Các dữ liệu này phải được tổ chức
thành khối dữ liệu riêng có tên gọi là Data block. Một chương trình ứng dụng có thể có
nhiều khối FB và các khối FB này được phân biệt với nhau bằng một số nguyên sau
nhóm ký tự FB, chẳng hạn như FB1, FB2,…

+ Loại khối DB (Data block): Khối chứa các dữ liệu cần thiết để thực hiện chương
trình. Các tham số của khối do người dùng tự đặt. Một chương trình ứng dụng có thể có
nhiều khối DB và các khối DB này được phân biệt với nhau bằng một số nguyên sau
nhóm ký tự DB, chẳng hạn như DB 1, DB 2,…

Page 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Chương trình trong các khối được liên kết với nhau bằng các lệnh gọi khối, chuyển
khối. Xem những phần chương trình trong các khối như là chương trình con thì S7-300
cho phép gọi chương trình con lồng nhau, tức là từ chương trình con này gọi đến một
chương trình con khác và từ chương trình con này lại gọi tới chương trình con thứ 3... Số
các lệnh gọi lồng nhau phụ thuộc vào từng chủng loại module CPU mà ta sử dụng. Ví dụ
như đối với module CPU314 thì số lệnh gọi lồng nhau nhiều nhất có thể cho phép là 8.
Nếu số lần gọi lồng nhau vượt quá con số giới hạn cho phép, PLC sẽ chuyển sang chế độ
STOP và đặt cờ báo lỗi.

FC7
FB2
FC1
Hệ
điều
hành OB1
FB9
FC3
FB5

Số các lệnh gọi lồng nhau nhiều nhất


cho phép tuỳ từng loại module CPU

Hình 3.9: Lập trình có cấu trúc

Page 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

3.1.8. Bộ thời gian (Timer):


Bộ thời gian là bộ tạo thời gian trễ  mong muốn giữa tín hiệu logic đầu vào u(t) và
tín hiệu logic đầu ra y(t).

S7-300 có 5 loại Timer khác nhau. Thời gian trễ  mong muốn được khai báo với
Timer bằng 1 giá trị 16 bits trong đó 2 bits cao nhất không sử dụng, 2 bits cao kế tiếp là
độ phân giải của Timer, 12 bits thấp là 1 số nguyên BCD trong khoảng 0  999 được gọi
là PV (Preset Value).
Thời gian trễ  chính là tích:
 = Độ phân giải x PV

15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0

Không sử dụng Giá trị PV dưới dạng mã BCD


0  PV  999

Độ phân giải

0 0 10ms

0 1 100ms

1 0 1s
Hình 3.10: Cấu hình giá trị thời gian trễ đặt
trước cần khai báo với timer
1 1 10s

Thời gian có thể được khai báo dưới dạng bằng kiểu S5T

- Ví dụ: S5T#3s

Trong đồ án sử dụng loại Timer SD là loại Timer trễ theo sườn lên không có nhớ (On
Delay Timer): Ngõ ra lên mức 1 khi ngõ vào EN=1 và giá trị CV (Current Value) = 0.
3.1.9. Bộ đếm (Counter):
Counter là bộ đếm có chức năng đếm sườn xung của tín hiệu đầu vào. Có tối đa 256
Counter được kí hiệu từ C0  C255. Có 2 loại:
- Bộ đếm tiến:

Page 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Đếm số sườn lên của tín hiệu logic đầu và tức là đếm số lần thay đổi trạng thái từ 0
lên 1 của tín hiệu. Số sườn xung đếm được ghi vào thanh ghi 2 byte của bộ đếm. Nội
dung của thanh ghi này gọi là giá trị đếm tức thời luôn so sánh với giá trị đặt trước của bộ
đếm. nếu giá trị đếm tức thời bằng hoạc lớn hơn Giá trị đặt trước thì bộ đếm dặt giá trị
logic bằng 1 và một bit đặc biệt của nó, còn nhỏ hơn thì đặt giá trị logic 0.

Bộ đếm tiến đều có chân nối với tín hiệu điều khiển để đặt lại chế độ ban đầu. Bộ đếm
được Reset khi tín hiệu xoá này có giá trị logic1. Khi bộ đếm được Reset thì thanh ghi và
Bit đều có giá trị logic 0.

- Bộ đếm tiến lùi:

Bộ đếm tiến khi gặp sườn lên của xung vào cổng tiến, đếm lùi khi gặp sườn lên của
xung vào cổng lùi. Bộ đếm cũng có Reset như bộ đếm tiến. Nó có giá trị tức thời lớn hơn
hoặc bằng giá trị đặt trước khi thanh ghi 2 byte có giá trị logic 1 ngược lại có giá trị 0.

Ví dụ:

Hình 3.11: Bộ đếm tiến lùi

-CU: tín hiệu dếm lên (BOOL)


-CD: tín hiệu đếm (BOOL)
-S: tín hiệu đặt (BOOL), khi có sườn lên thì giá trị đặt được nạp cho CV
-PV: giá trị đặt (WORD)
-R : tín hiệu xoá (BOOL), khi có sườn lên thì giá trị CV được xoá về 0.
-Q: ngõ ra
-V: giá trị hiện tại của bộ đếm dạng Integer
-CV_BCD: giá trị hiện tại của bộ đếm dạng BCD
3.1.10. Truyền thông với thiết bị khác:

Page 25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

3.1.10.1. Giới thiệu chung:


Truyền thông là phần khá phức tạp trong việc làm chủ PLC. PLC họ S7 sử dụng cổng
truyền thông nối tiếp RS485 với phích cắm 9 chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết
bị lập trình (PC) hoặc với các trạm PLC khác. Ghép nối với PC qua cổng RS232 cần có
cáp nối PC/PPI với bộ chuyển đổi RS232/RS485.

Truyền thông là một quá trình trao đổi thông tin giữa hai chủ thể với nhau. Đối tác
này có thể điều khiển đối tác kia, hoặc quan sát trạng thái của đối tác. Các đối tác truyền
thông người hoặc hệ thống kĩ thuật là các thiết bị phần cứng (đối tác vật lý) hoặc các
chương trình phần mềm (đối tác logic).

Để thực hiện tín hiệu truyền thông ta cần các tín hiệu thích hợp có thể là tín hiệu
tương tự hay tín hiệu số. Sự phân biệt giữa các thông tin và tín hiệu số dẫn tới sự phân
biệt xử lý tín hiệu và xử lý thông tin giữa truyền tín hiệu với truyền thông. Có thể sử dụng
dạng tín hiệu khác nhau để truyền tải một nguồn thông tin, cũng như một tín hiệu có
mang nhiều nguồn thông tin khác nhau.

Trong các hệ thống truyền thông công nghiệp hiện đại ta chỉ quan tâm tới truyền tín
hiệu số, hay nói cách khác là truyền dữ liệu. Các chuẩn giao tiếp hệ thống này là các
chuẩn giao tiếp số.

Mã hoá, Hệ thống truyền Mã hoá,


giải mã dẫn tín hiệu giải mã

Đối tác truyền thông Đối tác truyền thông


Hình 3.12: Nguyên tắc cơ bản của truyền thông

3.1.10.2. Các phương thức truyền thông:


- Điểm đối điểm: Point-to-Point Interface (PPI) (Đối với S7-200)

- Đa điểm: Multi Point Interface (MPI) (Đối với S7-300)


- PROFIBUS (Process Field Bus)

- Ethernet

Page 26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

- ASI (Actuator Sensor Interface)

- Internet

3.1.10.2.1. Phương thức PPI:


PPI là phương thức chủ tớ. Các thiết bị chủ (CPU, thiết bị lập trình…) gửi yêu cầu
đến các trạm và các trạm trả lời. Các trạm không bao giờ tự gửi thông tin lên mạng mà
chỉ chờ nhận các yêu cầu của các thiết bị chủ để trả lời.
3.1.10.2.2. Phương thức MPI:
MPI có thể là phương thức chủ/tớ hay chủ/chủ. Cách thức hoạt động phụ thuộc vào
loại thiết bị. Nếu thiết bị đích là CPU S7-300 thì MPI tự động trở thành chủ/chủ vì các
CPU S7-300 là các thiết bị chủ trong mạng. Nếu thiết bị đích là CPU S7-200 thì MPI lại
là chủ/tớ vì các CPU S7-200 lúc đó được coi như là trạm.

Khi hai thiết bị trong mạng kết nối nhau bằng phương thức MPI, chúng tạo nên một
liên kết riêng, không thiết bị chủ khác nào có thể can thiệp vào liên kết này. Thiết bị chủ
trong hai thiết bị kết nối thường giữ mối liên kết đó trong một khoảng thời gian ngắn
hoặc huỷ liên kết vô thời hạn (giải phóng đường truyền).

Mạng MPI có giá thành thấp, được ứng dụng với số lượng đối tác truyền
thông ít (tối đa 32 trạm), lượng dữ liệu nhỏ.

1. Phương thức truy cập

MPI sử dụng phương thức truy cập Token-Passing. Token là một bức điện
ngắn không mang dữ liệu, có cấu trúc đặc biệt với các bức điện mang thông tin
nguồn, được dùng tương tự như một chìa khoá. Một trạm được quyền truy cập bus
và gửi thông tin đi chỉ trong thời gian nó được giữ Token.

2. Môi trường truyền dẫn

MPI sử dụng cáp hai dây. Chiều dài tối đa của cáp cho một đoạn bus là 50m.
Sử dụng bộ lặp RS-485 làm tăng chiều dài tối đa lên đến 1100m. Tốc độ truyền
thường là 187.5 Kbit/s.
3.1.10.2.3. Phương thức PROFIBUS:
Phương thức PROFIBUS được thiết kế cho việc truyền tốc độ cao với các thiết bị
phân phối vào ra, thường cũng được gọi là các đầu vào/ra từ xa. Mạng PROFIBUS
thường bao gồm một thiết bị chủ và nhiều trạm vào/ra. Thiết bị chủ được đặt cấu hình để

Page 27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

nhận biết loại cũng như địa chỉ của các trạm nối vào nó.Sau đó nó tự kiểm tra các trạm
theo cấu hình được đặt. Thiết bị chủ ghi vào các trạm và đọc dữ liệu từ đó một cách liên
tục. Nói chung, mỗi thiết bị chủ thường làm chủ thiết bị của mình, các thiết bị chủ khác
trên mạng (nếu có) chỉ có thể truy cập rất hạn chế vào các trạm không phải của chúng.
3.1.10.2.4. Mạng AS-I:

AS-I (Actuator Sensor Interface) là kết quả phát triển của 11 hãng sản xuất
các thiết bị cảm biến và cơ cấu chấp hành có tên tuổi trong công nghiệp, trong đó
Siemens AG, Festo KG, Pepperl & Fuchs GmbH). Mục đích duy nhất của AS-I là
kết nối các thiết bị cảm biến và cơ cấu chấp hành số với cấp điều khiển. Từ một
thực tế là 80% cảm biến và cơ cấu chấp hành trong một hệ thống máy móc làm
việc với các biến logic, cho nên việc nối mạng chúng trước hết phải đáp ứng được
yêu cầu về giá thành thấp cũng như lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng đơn giản. Vì
thế các tính năng kỹ thuật được đặt ra:
- Khả năng đồng tải nguồn, tức dữ liệu và dòng nuôi cho toàn bộ cảm biến và một
phần lớn các cơ cấu chấp hành phải được truyền tải trên cùng một cáp hai dây.
- Phương pháp truyền tải thật bền vững trong môi trường công nghiệp nhưng không
đòi hỏi cao về chất lượng đường truyền.

- Cho phép thực hiện cấu trúc mạng đường thẳng cũng như hình cây.

- Các thành phần giao diện mạng có thể thực hiện với giá cả rất thấp.

- Các bộ nối phải nhỏ, gọn, đơn giản và giá cả hợp lý.

Page 28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Hình 3.14: Ví dụ về cấu hình mạng AS_I với bộ điều khiển PLC S7_300 và
Module giao diện CP342-2 (Siemens)

3.1.10.2.5. Industrial Ethernet (IE )

Mạng Industrial Ethernet (IEEE 802.3) dựa trên cơ sở Ethernet thường nhưng
được thiết kế lại cho sử dụng phù hợp trong môi trường công nghiệp và do tổ chức
IEA (Industrial Ethernet Assciation) quản lý.

Hình 3. Cấu trúc mạng Ethernet

Industrial Ethernet là một mạng dành cho cấp giám sát và cấp trạm của mạng
truyền thông giữa các máy tính và những bộ điều khiển logic khả trình nó được sử
dụng để truyền dữ liệu với lượng lớn và có thể được sử dụng để truyền qua khoảng
cách lớn.

1. Kiến trúc giao thức

ISO và TCP/IP được sử dụng trong Industrial Ethernet.

2. Môi trường truyền dẫn

Industrial Ethernet dùng cáp đồng trục hoặc cáp đôi dây vặn xoắn công nghiệp,
cáp sợi quang bằng thuỷ tinh hoặc nhựa.

3. Phương pháp truy cập bus

Page 29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Phương pháp truy cập là CSMA/CD.


3.1.10.3. Tham số truyền thông:
Có 3 yếu tố phải quan tâm trong truyền thông nối tiếp.
- Tốc độ truyền thông là số bit truyền mỗi giây và độ rộng của bit này.
- Mức logic nó quy định loại tín hiệu biễu diễn mức logic 1 và 0, thứ tự
truyền đi của chúng.
- Phương pháp đồng bộ dữ liệu cho phép thiết bị nhận hiểu được dữ liệu
truyền đến.
Dữ liệu truyền qua cổng RS232 được mô tả như sau:

Chuỗi dữ liệu

Logic 1 0 1 2 3 4 5 6 Stop bit

Logic 0
Start bit Parity bit

Hình3.13: Dữ liệu truyền qua cổng RS232

Ta thấy rằng để cần truyền một kí tự, giả sử kí tự A cần 10 bits, bắt đầu bằng 1 bit
Start tiếp theo là chuỗi dữ liệu biễu diễn kí tự A và một bit Parity, cuối cùng là một bit
Stop. Start bit là một xung có logic 0, thông báo cho bên nhận biết rằng sau đó là một
chuỗi bit dữ liệu. Chuỗi bit dữ liệu là chuỗi bit biễu diễn mã ASCII của kí tự cần truyền,
chuẩn RS232 cho phép chọn chuỗi dữ liệu có 6, 7 hay 8 bits, với tốc độ truyền trong
khoảng 75-19200 baud. Parity bit có mức logic 0 hay 1 cho biết rằng số bit chẳn hay lẻ
tuỳ thuộc vào kiểu kiểm tra Parity là chẳn hay lẻ. Stop bit là bit thông báo kết thúc việc
truyền một kí tự. Các tốc độ truyền chuẩn là 300, 600, 1200, 2400, 4800, 9600…

Tóm lại, tham số truyền thông gồm Start bit, số bit dữ liệu, Stop bit và bit Parity, các
tham số này phải được xác định trước tiên khi mở cổng nối tiếp.

3.1.10.4. Truyền thông giữa PLC và PC:

Page 30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Để truyền thông giữa PLC và PC ta phải có cáp nối giữa PLC và PC. Ta dùng cáp nối
PC/PPI qua bộ chuyển đổi RS232/RS485.
- Cơ chế truy xuất dữ liệu của PLC từ PC:
+ Máy tính đọc dữ liệu từ PLC:
Để dọc dữ liệu của PLC máy tính gửi tín hiệu đến PLC yêu cầu PLC truyền dữ liệu
đến nó. Khi PLC nhận được yêu cầu gửi dữ liệu từ PC thì nó truyền dữ liệu đến PC. Máy
tính nhận dữ liệu từ PLC gử đến và nó sẽ thông báo cho PLC biết là đã nhận được dữ liệu.
PC RS232 RS485 PLC

Chương trình
Hệ điều hành

Yêu cầu Hệ điều hành


Dữ liệu

Đáp ứng
Dữ liệu Đọc
Chương trình Bộ chuyển đổi tín hiệu
(Card MPI) Bộ nhớ dữ liệu

Hình 3.14: Mô tả PC đọc thông tin về bộ nhớ và trạng thái hoạt động của PLC
+ Máy tính gửi dữ liệu đến PLC:
Để truyền dữ liệu từ PC đến PLC, PC gửi tín hiệu yêu cầu PLC nhận dữ liệu và nếu
PLC đồng ý nhận thì PC sẽ truyền dữ liệu đến PLC. Khi PLC nhận được dữ liệu từ PC
truyền đến nó sẽ báo cho PC biết là đã nhận xong.
PC RS232 RS485 PLC
Chương trình
Hệ điều hành

Yêu cầu Hệ điều hành

Đáp ứng

Ghi
Chương trình Bộ chuyển đổi tín hiệu
(Card MPI)
Bộ nhớ dữ liệu

Hình 3.15: PC ghi dữ liệu về bộ nhớ và trạng thái hoạt động của PLC
+ PLC gửi dữ liệu đến máy tính:
Trường hợp này thuộc loại truyền thông một chiều từ PLC đến PC.

Page 31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

PC RS232 RS485 PLC


Chương trình
Hệ điều hành
Hệ điều hành
Dữ liệu

Ghi
Dữ liệu Đọc
Chương trình Bộ chuyển đổi tín hiệu
(Card MPI)
Bộ nhớ dữ liệu

Hình 3.16: PC gửi dữ liệu đến máy tính

Page 32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

3.2. SOẠN THẢO MỘT PROJECT:


Khái niệm Project trong Simatic được hiểu là những gì liên quan đến việc thiết kế
phần mềm ứng dụng để điều khiển, giám sát một hay nhiều trạm PLC. Trong một Project
sẽ có:

- Bảng cấu hình cứng về tất cả các module của từng trạm PLC

- Bảng tham số xác định chế độ làm việc cho từng module của mỗi trạm PLC

- Các logic Block chứa chương trình ứng dụng của tưng trạm PLC

- Cấu hình ghép nối và truyền thông giữa các trạm PLC

- Các màn hình giao diện phục vụ việc giám sát toàn bộ mạng hoặc giám sát từng
trạm PLC của mạng

3.2.1. Xây dựng cấu hình phần cứng cho trạm PLC:
Để khai báo một Project, từ màn hình chính của Step7 ta chọn FileNew hoặc kích
chuột tại biểu tượng “New Project/Library”. Khi đó xuất hiện hộp thoại, gõ tên Project
rồi ấn phím OK .

Khai báo một Project mới

Mở một Project đã có

Ngoài ra ta còn có thể chọn nơi Project sẽ được cất lên đĩa. Mặc định, nơi cất sẽ là
thư mục đã được quy định khi cài đặt Step7, ở đây là thư mục c:\siemens\step7\s7proj.

Page 33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Các Project đã
có trong đĩa

Nơi Project sẽ
được lưu giữ
trong đĩa

Sau khi khai báo xong một Project mới, trên màn hình sec xuất hiện một Project đó
nhưng ở dạng rỗng (chưa có gì trong Project), nhận biết qua biểu tượng thư mục bên cạnh
tên Project giống như một thư mục rỗng của Window.

Biểu tượng một thư mục


rỗng

Page 34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Tiếp theo là xây dựng cấu hình cứng cho một trạm PLC. Điều này không bắt buộc,
ta có thể không cần khai báo cấu hình cứng cho trạm mà đi ngay vào phần chương trình
ứng dụng. Song kinh nghiệm cho thấy công việc này nên làm vì khi có cấu hình trong
Project, lúc bật nguồn PLC, hệ điều hành của S7-300 bao giờ cũng đi kiểm tra các
module hiện có trong trạm, so sánh với cấu hình mà ta xây dựng và nếu phát hiện thấy sự
không đồng nhất sẽ phát ngay tín hiệu báo ngắt lỗi hoặc thiếu module chứ không cần phải
đợi tới khi thực hiện chương trình ứng dụng.

Trước hết, ta khai báo cấu hình cứng cho một trạm PLC với Simatic S7-300 bằng
cách vào InsertStationSimatic 300 Station:

Khai báo một trạm PLC


S7-300

Trường hợp không muốn khai báo cấu hình cứng mà đi ngay vào chương trình ứng
dụng ta có thể chọn thẳng InsertProgramS7 Program. Động tác này sẽ hữu ích cho
một trạm PLC có nhiều phiên bản chương trình ứng dụng khác nhau.

Sau khi đã khai báo một trạm (chèn một station), thư mục Project chuyển sang dạng
không rỗng với thư mục con trong nó có tên mặc định là Simatic 300 (1). Thư mục
Simatic 300 (1) chứa tệp thông tin về cấu hình cứng của trạm.

Page 35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Tệp chứa thông tin về cấu

hình cứng của trạm PLC

Để vào màn hình khai báo cấu hình cứng, ta nháy chuột tại biểu tượng Hardware.

Step7 giúp việc khai báo cấu hình cứng được đơn giản nhờ bảng danh mục các
module của nó. Muốn đưa module nào vào cấu hình ta chỉ cần đánh dấu slot nơi module
sẽ được đưa vào rồi nháy kép chuột tại tên của module đó trong bảng danh mục các
module kèm theo.

3.2.2. Soạn thảo chương trình trong các khối logic:


Sau khi khai báo xong cấu hình cứng cho một trạm PLC và quay trở về cưa sổ chính
của Step7 ta sẽ thấy trong thư mục Simatic 300 (1) bây giờ có thêm các thư mục con
CPU314, S7 Program (1), Source files, Blocks và tất nhiên có thể tên các thư mục đó.

Tham số xác định chế độ làm


việc của các module trong trạm
vừa soạn thảo nhờ Step7 sẽ nằm
trong thư mục System data

Tất cả các khối logic (OB, FC, FB, DB) chứa chương trình ứng dụng sẽ nằm trong
thư mục Blocks mặc định trong thư mục này đã có sẵn khối OB1.

Page 36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Muốn soạn thảo chương trình cho khối OB1 ta nháy chuột tại biểu tượng OB1 bên
nửa cửa sổ bên phải. Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ của chế độ soạn thảo chương
trình như sau:

Phần local block của

khối OB1

Phần chú thích của


chương trình

Để khai báo và soạn thảo chương trình cho các khối OB khác hoặc cho các khối FC,
FB hay DB, ta có thể tạo một khối mới ngay trực tiếp từ chương trình soạn thảo bằng
cách kích chuột tại biểu tượng New rồi ghi tên khối vào ô tương ứng của cửa sổ hiện ra:

Tên khối logic mới

hoặc cũng có thể chèn thêm khối mới đó trước từ cửa sổ chính của Step7 bằng phím
Insert  S7 Block rồi sau đó mới vào soạn thảo chương trình cho khối vừa được chen
thêm như đã làm với khối OB1 vừa rồi.

Page 37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Các bước soạn thảo một khối logic cho chương trình ứng dụng được tóm tắt như sau:

- Tạo khối logic hoặc từ cửa sổ màn hình chính của Step7 bằng cách chọn Insert trên
thanh công cụ rồi vào S7 Block để chọn lại khối logic mong muốn (OB, FC, FB) hoặc
vào chương trình soạn thảo rồi từ đó kích biểu tượng New.

- Thiết kế local block cho khối logic vừa tạo

- Viết chương trình.

3.3. LÀM VIỆC VỚI PLC:

3.3.1. Mạng đa điểm (Multi Point Interface):


MPI là một mạng đa điểm, được tích hợp vào trong mỗi PLC của SIMATIC (Hệ
thống SIMATIC S7/M7 và C7). Nó có thể được sử dụng để nối nhiều thiết bị lập trình và
những panel điều khiển hoặc PLC SIMATIC

Mạng được ứng dụng với số lượng đối tác truyền thông nhỏ, lượng dữ liệu trao đổi
nhỏ qua dịch vụ truyền thông cơ bản S7 (S7 basic communication).

Hình 3.11: Cấu trúc mạng MPI

Mạng MPI có các thông số kĩ thuật sau đây:

- Số trạm tham gia cực đại: 32 trạm


- Phương pháp truy cập BUS: Token passing
Page 38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

- Tốc độ truyền: 19.2 kbit/s, 187.5 kbit/s hoặc 12 Mbit/s

- Độ dài cực đại của mạng: 50m với RS485, nếu có bộ lặp là 1100 m, với cáp quang
qua OLM >100 kM

3.3.2. Gán địa chỉ cho mỗi trạm trong mạng MPI:
Mỗi trạm tham gia vào mạng MPI đều có một địa chỉ riêng và duy nhất. Nó là một
thông số quan trong trong các hàm truyền thông SFC hệ thống. Những hàm này sẽ thực
hiện việc truyền thông giữa các PLC qua mạng.

STEP 7 có hỗ trợ việc khai báo địa chỉ cho mỗi trạm với giá trị mặc định là 2. Muốn
thay đổi địa chỉ MPI cho các trạm, ta nháy kép phiếm chuột trái tại tên của module CPU
tương ứng trong bảng khai báo cấu hình cứng, để vào chế độ đặt tham số làm việc, trong
đó ta lại chọn tiếp GeneralMPI và sửa lại địa chỉ MPI như hình dưới mô tả.

- Sau khi đã định nghĩa lại địa chỉ MPI cho trạm PLC, ta phải ghi lại địa chỉ đó lên
module CPU mới thực sự làm việc theo địa chỉ mới này. Công việc ghi địa chỉ mới này
lên module CPU được thực hiện cung với việc ghi tất cả tham số quy định chế độ làm
việc của module bằng cách kích vào biểu tượng Download trên thanh công cụ hoặc chọn
PLCDownload.

- Bên cạnh việc ghi cấu hình cứng vừa soạn thảo vào module CPU ta cũng có thể đọc
ngược bảng cấu hình cứng hiện có từ module CPU vào Project bằng cách kích chuột vào
biểu tượng Upload trên thanh công cụ của màn hình (hoặc chọn PLCUpload). Với việc

Page 39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

đọc ngược cấu hình cứng này ta cũng đọc được luôn cả toàn bộ chương trình hiện có
trong Load memory của module CPU vào Project.
3.3.3. Ghi chương trình lên module CPU:
Có hai cách đổ chương trình ứng dụng, sau khi đã soạn thảo xong, vào module CPU
(cụ thể là vào vùng Load memory) như sau:

- Đổ từ màn hình soạn thảo chương trình bằng cách kích vào biểu tượng Download
trên thanh công cụ của màn hình. Với cách đổ này, chỉ riêng khối chương trình đang ở
màn hình soạn thảo sẽ được đổ vào module CPU.
- Đổ từ màn hình chính của Step7 cũng bằng cách kích vào biểu tượng Download.
Với cách đổ này ta có thể đổ toàn bộ chương trình ứng dụng có trong thư mục Block hoặc
đổ những khối mà ta đã đánh dấu. Muốn đổ toàn bộ thư mục Block ta phải kích chuột vào
tên thư mục trước, sau đó mới kích vào Download. Trong trương hợp chỉ đổ một số khối,
ta đánh dấu những khối sẽ được đổ trước bằng cách giữ phím Ctrl đồng thời kích chuột
tại tên của từng khối. Cuối cùng, sau khi đã chọn xong các khối thì kích chuột vào biểu tượng
Download.

CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN HỆ SCADA PHẦN MỀM WINCC


4.1 TỔNG QUAN HỆ SCANDA

Hệ SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition): là hệ thống điều


khiển giám sát và thu thập dữ liệu, ra đời vào những năm 80 trên cơ sở ứng dụng
kỹ thuật tin học, mạng máy tính và truyền thông công nghiệp. Hệ SCADA cho
phép liên kết mạng ở nhiều mức độ khác nhau: từ các bộ cảm biến, cơ cấu chấp
hành, các bộ điều khiển, các trạm máy tính điều khiển và giám sát, cho đến các
trạm máy tính điều hành và quản lý công ty.
SCADA là hệ thống điều khiển có đặc thù là có tính phân bố cao về phần chấp
hành nhưng lại có tính tập trung về phần điều khiển (phần mềm điều khiển, thu
thập, lưu trữ và xử lý số liệu tại trung tâm). Vì vậy nó có thể đáp ứng được yêu cầu
của hệ thống đòi hỏi phân bố trên phạm vi địa hình rộng. SCADA là một hệ thống
mở nên dễ dàng nâng cấp và mở rộng khi cần thiết.
Các chức năng cơ bản của hệ SCADA:

Page 40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

- Giám sát (Supervisory): Chức năng này cho phép giám sát liên tục các hoạt động
trong hệ thống điều khiển quá trình. Hiển thị các báo cáo tổng kết về quá trình sản xuất,
chỉ thị giá trị đo lường,... dưới dạng trang màn hình, trang đồ họa, trang sự kiện, trang
báo cáo sản xuất,.… Qua đó nhân viên vận hành có thể thực hiện các thao tác vận hành
và can thiệp từ xa đến các hệ thống phía dưới.

- Điều khiển (Control): Chức năng này cho phép người điều hành điều khiển các
thiết bị và giám sát mệnh lệnh điều khiển.

- Thu thập dữ liệu (Data Acquisition): Thu thập dữ liệu qua đường truyền số liệu
về quá trình sản xuất, sau đó tổ chức lưu trữ các số liệu như: số liệu sản xuất, chất lượng
sản phẩm, sự kiện thao tác, sự cố... dưới dạng trang ghi chép hệ thống theo một cơ sở dữ
liệu nhất định.

CÊp qu¶n lý kinh doanh


Mạng xí nghiệp

Trạm vận hành


Trạm vận hành

Mạng điều khiển


CÊp qu¶n lý qu¸ tr×nh

CÊp tr­êng
Cảm
PLC
biến
Van Động cơ Bơm
Cơ cấu chấp
Page 41
hành

Hình 4.1: Cấu hình của một hệ SCADA điển hình


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

4.2. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM THIẾT KẾ WINCC


4.2.1. Giới thiệu chung

WinCC (Windows Control Center - Trung tâm điều khiển trên nền Windows), cung
cấp các công cụ phần mềm để thiết lập một giao diện điều khiển chạy trên các hệ điều
hành của Microsoft như Windows NT và Windows 2000. Trong dòng các sản phẩm thiết
kế giao diện phục vụ cho vận hành và giám sát, WinCC thuộc thứ hạng SCADA với
những chức năng hữu hiệu dành cho việc điều khiển.
Một trong những đặc điểm của WinCC là đặc tính mở. Nó có thể sử dụng một cách dễ
dàng với các phần mềm chuẩn và phần mềm của người sử dụng, tạo nên giao diện người -
máy đáp ứng nhu cầu thực tế một cách chính xác. Những nhà cung cấp hệ thống có thể phát
triển ứng dụng của họ thông qua giao diện mở của WinCC như một nền tảng để mở rộng hệ
thống.

Hình 4.2: Đặc tính mở của phần mềm WinCC

WinCC kết hợp các bí quyết của hãng Siemens - công ty hàng đầu trong tự động
hoá quá trình và Microsoft - công ty hàng đầu trong việc phát triển phần mềm cho PC.
Ngoài khả năng thích ứng cho việc xây dựng các hệ thống có quy mô lớn nhỏ khác
nhau, WinCC còn có thể dễ dàng tích hợp với những ứng dụng có quy mô toàn công ty
như: việc tích hợp với những hệ thống cấp cao MES (Manufacturing Excution System -

Page 42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

hệ thống quản lý việc thực hiện sản xuất) và ERP (Enterprise Resource Planning).
WinCC cũng có thể sử dụng trên cơ sở quy mô toàn cầu nhờ hệ thống trợ giúp của
Siemens có mặt khắp nơi trên thế giới.

4.2.2. Các đặc điểm chính:


4.2.2.1. Sử dụng công nghệ phần mềm tiên tiến:
WinCC sử dụng công nghệ phần mềm mới nhất. Nhờ sự cộng tác của Siemens và
Microsoft, người dùng có thể yên tâm với sự phát triển của công nghệ phần mềm mà
Microsoft là người dẫn đầu.
4.2.2.2. Hệ thống khách chủ với các chức năng SCADA:
Ngay từ hệ thống WinCC cơ sở đã có thể cung cấp tất cả các chức năng để người dùng
có thể khởi động các yêu cầu hiển thị phức tạp. Việc gọi những hình ảnh (picture), các cảnh
báo (alarm), đồ thị trạng thái (trend), các báo cáo (report) có thể dễ dàng được thiết lập.
4.2.2.3. Có thể nâng cấp mở rộng dễ dàng từ đơn giản đến phức tạp:
WinCC là một module trong hệ thống tự động hoá, vì thế, có thể sử dụng nó để mở
rộng hệ thống một cách linh hoạt từ đơn giản đến phức tạp từ hệ thống với một máy tính
giám sát tới hệ thống nhiều máy giám sát, hay hệ thống có cấu trúc phân tán với nhiều máy
chủ (server).
Có thể phát triển tuỳ theo lĩnh vực công nghiệp hoặc từng yêu cầu công nghệ. Một loạt
các module phần mềm mở rộng định hướng cho từng loại ứng dụng đã được phát triển sẵn
để người dùng chọn lựa khi cần.
4.2.2.4. Cơ sở dữ liệu ODBC/SQL đã được tích hợp sẵn:
Cơ sở dữ liệu Sysbase SQL đã được tích hợp sẵn trong WinCC. Tất cả các dữ liệu về
cấu hình hệ thống và các dữ liệu của quá trình điều khiển đựơc lưu giữ trong cơ sở dữ liệu
này. Người dùng có thể dễ dàng truy cập tới cơ sở dữ liệu của WinCC bằng SQL
(Structured Query Language) hoặc ODBC (Open Database Connectivity). Sự truy cập này
cho phép WinCC chia sẻ dữ liệu với các ứng dụng và cơ sở dữ liệu khác chạy trên nền
Windows.
4.2.2.5. Các giao thức chuẩn mạnh (DDE, OLE, ActiveX, OPC):
Các giao diện chuẩn như DDE và OLE dùng cho việc chuyển dữ liệu từ các chương
trình chạy trên nền Windows cũng là những tính năng của WinCC. Các tính năng như
ActiveX control và OPC server và client cũng được tích hợp sẵn.
4.2.2.6. Ngôn ngữ vạn năng:
WinCC được phát triển dùng ngôn ngữ lập trình chuẩn ANSI-C.
4.2.2.7. Giao diện lập trình API mở cho việc truy cập tới các hàm của WinCC và dữ
liệu:

Page 43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Tất cả các module của WinCC đều có giao diện mở cho giao diện lập trình dùng ngôn
ngữ C (C programming interface, C-API). Điều đó có nghĩa là người dùng có thể tích hợp
cả cấu hình của WinCC và các hàm thực hiện (runtime) vào một chương trình của người sử
dụng.
4.2.2.8. Cài đặt phần mềm với khả năng lựa chọn ngôn ngữ:
Phần mềm WinCC được thiết kế trên cơ sở nhiều ngôn ngữ. Nghĩa là, người dùng có
thể chọn tiếng Anh, Pháp, Đức hay thậm chí các ngôn ngữ châu á làm ngôn ngữ sử dụng.
Các ngôn ngữ này cũng có thể thay đổi trực tuyến.
4.2.2.9. Giao tiếp với hầu hết các loại PLC:
WinCC có sẵn các kênh truyền thông để giao tiếp với các loại PLC của Siemens như
SIMATIC S5/S7/505 cũng như thông qua các giao thức chung như PROFIBUS DP, DDE
hay OPC. Thêm vào đó, các chuẩn thông tin khác cũng có sẵn như là những lựa chọn hay
phần bổ sung.
4.2.2.10. WinCC như một phần tử của hệ thống Tự động hoá tích hợp toàn diện
(Totally Integrated Automation-TIA):
WinCC đóng vai trò như cửa sổ hệ thống và là phần tử trung tâm của hệ. Nó cũng
chính là phần tử SCADA trong hệ thống PCS 7 của Siemens.
4.2.3. Các cấu hình hệ thống cơ bản:
WinCC có thể hỗ trợ các cấu hình hệ thống từ thấp đến cao, ví dụ như trong các cấu
hình như sau:
- Hệ thống điều khiển dùng một máy tính (Sing-user system)
- Hệ thống điều khiển dùng nhiều máy tính (Multi-user system)
- Cấu trúc Client/Server có dự phòng
- Cấu trúc hệ thống phân tán với nhiều trạm chủ (server)

4.2.4. Các chức năng SCADA cơ bản:


4.2.4.1. Giao diện người sử dụng:
Không phụ thuộc vào các ứng dụng nhỏ hay lớn, đơn giản hay phức tạp, dùng WinCC
ta có thể thiết kế ra các giao diện cho người sử dụng để phục vụ cho việc điều khiển và tối
ưu hoá quá trình sản xuất.
WinCC có một bộ công cụ thiết kế giao diện đồ hoạ mạnh như các Toolbox, các
Control, các OCX được đặt dễ dàng trên của sổ thiết kế.
Giao diện người sử dụng cho phép hiển thị quá trình hội thoại giữa người điều khiển
và quá trình điều khiển một cách linh hoạt và phụ thuộc vào nhu cầu của quá trình điều
khiển. Màn hình điều khiển có thể thể hiện quá trình công nghệ một cách toàn cảnh, qui

Page 44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

trình công nghệ chính hoặc một cụm công nghệ nào đó cần theo dõi. Tính năng này được
hỗ trợ bởi Split Screen Wizard. Các hình ảnh của quá trình điều khiển có thể cấu trúc theo
sơ đồ hình cây để có thể theo dõi quá trình một cách tổng thể. Việc chia các hình ảnh này
được hỗ trợ bởi Picture Tree Manager một cách tiện lợi. Tại đây ta có thể dùng chuột để di
chuyển một hình ảnh từ một ví trí này đến một vị trí khác trên sơ đồ hình cây.
WinCC có thể ghi nhớ các giá trị của các biến. Và cũng như vậy, nó cũng có thể ghi
nhận ngày tháng, thời gian, người sử dụng, giá trị cũ và mới. Vì thế diễn biến của những
quá trình có tính chất kịch tính có thể được tái tạo lại phục vụ cho mục đích phân tích.
4.2.4.2. Quyền truy nhập hệ thống và công tác quản trị người sử dụng:
WinCC chỉ cho phép những người được uỷ quyền truy cập vào hệ thống. Có tới 1000
mức truy cập khác nhau cho phép phân chia quyền truy cập và can thiệp vào hệ thống ở
mức độ khác nhau. Mật khẩu (password) và tên người sử dụng (user name) xác định quyền
truy cập của mỗi người. Điều này cũng có thể được định nghĩa lại trong quá trình vận hành
hệ thống. Một công cụ có tên là “User Administrator” (Quản trị người sử dụng) được dùng
để thoả mãn mục đích này. Quyền truy cập sẽ hết hiệu lực nếu thời hạn cho phép đã kết
thúc.
4.2.4.3. Chuyển đổi ngôn ngữ sử dụng:
Một vài ngôn ngữ có thể được xác lập trong quá trình cài đặt để làm ngôn ngữ sử dụng
của một dự án. Trong quá trình vận hành, người sử dụng chỉ việc nhấn chuột vào một hộp
thoại để thay đổi ngôn ngữ sử dụng.
4.2.5. Các chức năng cơ bản:
4.2.5.1. Hệ thống đồ hoạ (Graphics System):
Hệ thống đồ hoạ của WinCC xử lý tất cả các đầu vào và đầu ra thể hiện trên màn hình
trong quá trình vận hành. Khả năng hiển thị thông tin điều khiển dưới dạng đồ hoạ được
thực hiện bởi một module chương trình có tên gọi là Graphics Designer. Công cụ này có
thể cung cấp các công cụ có sẵn như:
- Các hình vẽ của các phần tử tiêu biểu (như bơm, van, động cơ, silô...)
- Các phím, hộp thoại, thanh trượt...
- Các màn hình ứng dụng và màn hình hiển thị
- Các đối tượng OLE, ActiveX
- Các trường vào, ra
- Các thanh trạng thái và các hiển thị theo nhóm.
- Các đối tượng đã được thay đổi để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.
Người xây dựng hệ thống có thể thể hiện qui trình công nghệ mà mình điều khiển bằng
đồ họa. Việc định nghĩa các tính chất cơ bản của các đồ hoạ như: hình dáng hình học, màu
sắc, kiểu hoa văn,... có thể được thực hiện dễ dàng bằng cách sử dụng các công cụ thiết kế
đồ hoạ có sẵn.
4.2.5.2. Hệ thống thông báo (Message System):

Page 45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Hệ thống thông báo của WinCC cung cấp thông tin đầy đủ về các lỗi và trạng thái nói
chung trong quá trình hoạt động. Nó thể hiện các thông báo lúc hiện tại cũng như trong quá
khứ. Các thông báo này giúp người vận hành sớm phát hiện ra các sự cố để khắc phục kịp
thời, tránh được các sự cố. Ta có thể tự do lựa chọn các khối thông báo, các thứ hạng thông
báo, các dạng thông báo, các kiểu hiển thị thông báo.
Một thông báo gồm các khối thông báo có chứa các giá trị của quá trình. Mỗi thông
báo được sắp đặt tại một tệp tin (file) bao gồm 16 thứ hạng thông báo (message classes) và
16 loại thông báo (message type) cho mỗi thứ hạng thông báo. Điều đó có nghĩa là: có thể
phân biệt các thông báo thuộc loại cảnh báo, nhắc nhở, báo lỗi, hoạt động sai chức năng,...
cho các vùng khác nhau của hệ thống.
4.2.5.3. Chức năng thu thập dữ liệu (Tag Logging):
Chức năng này được sử dụng để thu thập các dữ liệu của quá trình công nghệ để hiển
thị chúng và lưu trữ. Ta có thể tự do định dạng các dữ liệu khi lưu trữ chúng. Các giá trị của
quá trình được thể hiện bằng bảng trực tuyến (Online Table) và đồ thị. Trong việc này Tag
Logging Editor cho phép ta thu thập dữ liệu và biểu diễn theo cách mà ta muốn.
Các phương pháp thu thập và lưu trữ dữ liệu:
- Liên tục theo chu kỳ (Cyclical logging): các giá trị được thu thập một cách liên tục theo
chu kỳ và trong trật tự thời gian.
- Theo chu kỳ chọn lựa (selective logging): quá trình thu thập dữ liệu chỉ bắt đầu khi xảy ra
một sự kiện nào đó và kết thúc khi sự kiện đó chấm dứt. Ví dụ, quá trình thu thập dữ liệu sẽ
tiến hành khi có những sự kiện sau:
+ Thay đổi giá trị của một biến nhị phân
+ Giá trị của một biến tương tự vượt quá một ngưỡng cho trước
+ Tại một điểm thời gian định trước
+ Tác động của bàn phím hoặc chuột
+ Có lệnh của hệ thống máy tính cấp cao hơn
- Không theo chu kỳ (acyclical logging): sự kiện bắt đầu phụ thuộc vào một hay nhiều bit.
Quá trình thu thập dữ liệu bắt đầu khi các bit này chuyển từ 0 sang 1 hay ngược lại.
- Chỉ khi có sự thay đổi (archiving only when changed): hệ thống chỉ lưu trữ dữ liệu khi có
sự thay đổi lớn hơn một giá trị đã định trước.
Các giá trị của qúa trình có thể lưu trữ trong kho lưu trữ (Process Value Archives) hay
kho lưu trữ được nén. Các kho lưu trữ này có thể nằm trên vùng nhớ đệm của bộ nhớ hay
chứa trên ổ cứng. Quá trình thu thập và lưu trữ liên tục đòi hỏi người sử dụng định trước
kích cỡ của các bản ghi. Nếu bộ nhớ đầy, các giá trị cũ sẽ tự động bị xoá nhường chỗ cho
các giá trị mới.
4.2.5.4. Hệ thống báo cáo (Report System):

Page 46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

WinCC cung cấp hệ thống báo cáo cho phép ta đưa các dữ liệu ra giấy. Nó in các báo
cáo về thứ tự của các thông báo, báo cáo về việc lưu trữ các thông báo, báo cáo về hoạt
động của người vận hành, báo cáo về các thông báo của hệ thống, báo cáo của người sử
dụng và báo cáo dưới dạng văn bản in với định dạng tuỳ ý.
Trước khi gởi các báo cáo ra máy in, các báo cáo có thể được lưu giữ dưới dạng tệp tin,
biểu diễn dưới dạng mong muốn. Trạng thái của máy in khi in các báo cáo cũng được thể
hiện trực tuyến.
Trong công cụ thiết kế các báo cáo (Report Designer), ta có thể qui định dạng thức của
báo cáo được in ra, số trang in và lựa chọn máy in. Trong quá trình đó ta cũng có thể qui
định chu kỳ in báo cáo ra một cách tự động.
Các báo cáo cũng có thể được in ra theo sự kiện hay theo lệnh của người vận hành. Ta
có thể gán từng loại báo cáo cho các máy in khác nhau.
4.2.5.5. Chức năng Text Library:
Trong Text Library, bạn có thể sửa các văn bản thể hiện sự thay đổi của các module
được sử dụng trong lúc chạy chương trình. Các văn bản với những ngôn ngữ khác nhau
cũng được định nghĩa tại đây. Những văn bản sau đó xuất ra tương ứng với việc lựa chọn
ngôn ngữ lúc chạy chương rình.
4.2.5.6. Hệ thống lưu giữ dữ liệu người dùng (User Archives):
User Archiver là một hệ thống cơ sở dữ liệu mà người dùng có thể tự định cấu hình
cho nó. Dữ liệu từ quá trình công nghệ có thể được lưu giữ liên tục trên PC và biểu diễn
trực tuyến lúc chạy chương trình. Ngoài ra, nó còn chỉ định việc kết nối để trao đổi với các
thiết bị tự động khác. Điều này có nghĩa là các công thức, thông số trong chương trình có
thể được soạn thảo, lưu giữ và sử dụng trong hệ thống.

PHẦN 2: MÔ PHỎNG VÀ LẬP TRÌNH


CHƯƠNG 1: MÔ PHỎNG WINCC
1.1 Các bước tiến hành

1.1.1 Khởi tạo một dự án

1. Khởi động WinCC:

Để khởi động WinCC ta kích chuột vào Start trên thanh Taskbar. Chọn
Simatic\WinCC\Windows Control Center

2. Tạo một dự án mới:

Page 47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Để tạo một dự án mới ta chọn File\New. Một hộp thoại sẽ mở ra cho phép xây dựng
một Project mới.

- Chọn Single-User Project\OK: tạo một dự án đơn người sử dụng.

- Chọn Multi-User Project\OK: tạo một dự án đa người sử dụng.

- Chọn Multi-Client Project\OK: tạo một dự án nhiều khách. Đặt tên Project nhấn Create.
Khi đó màn hình WinCC hiện ra như hình 4.3.

Hình 4.3: Màn hình giao diện chính của WinCC

Kích chuột phải vào biểu tượng có tên Computer để mở hộp thoại thiết lập các
thuộc tính của hệ thống khi chạy chương trình cũng như thay đổi các tên của máy
tính.
3. Kết nối với PLC:

Để khai báo việc kết nối với một PLC mới ta tiến hành theo trình tự sau:

Page 48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

- Kích chuột phải vào Tag Management\Add New Driver. Trong hộp thoại hiện ra ta
chọn SIMATIC S7 Protcol Suite và kích vào nút Open.
- Tạo một kết nối với thiết bị cấp dưới: kích chuột vào SIMATIC S7 Protcol
Suite\New Conection\Connection properties. Nhập tên đối tượng kết nối và nhấn OK.

4. Tag và Tag Group:

- Tạo Internal tag:

Trong Tag management, kích phải chuột vào Internal Tag\New Tag. Xuất hiện hộp
thoại Tag Properties cho phép ta nhập tên, kiểu dữ liệu của Tag.

- Tạo Tag Group:

Kích phải chuột lên kết nối PLC vừa tạo như trên: New Group\Properties Of Tag
Group, nhập tên Group sau đó nhấn OK.

- Tạo External tag:

- Kích phải chuột trên kết nối PLC chọn New Tag\Tag Properties, nhập tên, kiểu
dữ liệu của Tag sau đó nhấn OK.
- Nhấn nút Select để mở hộp thoại Address Properties sau đó chọn kiểu dữ liệu cho
Tag, vùng địa chỉ Tag truy cập .

4.2.6.2. Thiết kế giao diện đồ họa:


Trong cửa sổ WinCC Explorer ta kích phải chuột vào Graphics Designer\chọn New
Picture, trang giao diện đồ hoạ Newpld0.Pdl sẽ hiện ra trong cửa sổ WinCC Explorer.
Để thiết kế đồ hoạ cho bức tranh vừa tạo, ta có thể nhấp Double chuột vào tên bức
tranh hoặc kích phải chuột vào tên bức tranh và chọn Open Picture.
WinCC hỗ trợ một công cụ mạnh về đồ hoạ, và hỗ trợ một thư viện rất lớn về các
thiết bị công nghiệp rất sinh động, ta có thể chọn và đem ra sử dụng nó một cách dễ dàng.
4.2.7. Truyền Thông Trong Môi Trường WinCC:
4.2.7.1. Bản chất truyền thông giữa máy tính (PC) và PLC:
Bản chất của quá trình này được thể hiện như sơ đồ sau đây:

Page 49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Hình 4.10: Bản chất của quá trình truyền thông trong WinCC

Trong đó :
1. Data Manager (Trình quản trị dữ liệu):
WinCC Data Manager quản lý dữ liệu (Database). Người sử dụng không thấy được
trình quản lý dữ liệu này. Trình quản lý dữ liệu làm việc với dữ liệu được sinh ra từ
WinCC Project và được cất trong cơ sở dữ liêïu của Project. Nó quản lý các biến WinCC
trong lúc chạy chương trình. Tất cả các người sử dụng WinCC phải yêu cầu dữ liệu từ
trình quản lý dữ liệu ở các dạng biến WinCC. Các ứng dụng này gồm Graphic Runtime,
Alarm Logging Runtime và Tag Logging Runtime.
2. Các trình điều khiển truyền thông (Communication driver):
Để cho WinCC truyền thông với các kiểu PLC khác, người sử dụng phải nối trình
quản lý dữ liệu với PLC. Trình điều khiển truyền thông gồm một C++DLL, mà truyền
thông giao tiếp với trình quản lý dữ liệu (gọi là kênh API). Trình điều khiển truyền thông
cung cấp các giá trị quá trình cho WinCC Tag.
3. Đơn vị kênh (Channel Unit):
Ngõ vào Communication Driver trong Tag Managerment chứa ít nhất một Sub-
Entry. Sub-Entry của Communication Driver này gọi là đợn vị kênh. Mỗi đơn vị tạo nên
giao tiếp với một Hardware và như vậy với Modul truyền thông của PC. Người ta phải
định nghĩa đơn vị kênh. Modul truyền thông này được gán trong hộp thoại System

Page 50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Parameters. Hộp này được mở bằng cách click chuột phải vào đơn vị kênh tương ứng và
chọn System Parameter từ Menu hiện lên.
Sự xuất hiện của hộp thoại phụ thuộc vào trình điều khiển truyền thông được chọn.
Tuy nhiên có thể thêm các thông số truyền thông nếu cần.
1. Hardware driver:
Driver kết nối phần cứng.

2. Communication Processor (CP):


Bộ xử lý truyền thông.

5. PLC: thiết bị PLC

Quá trình truyền thông này có thể được mô tả như sau: WinCC Data Manager quản
lý các WinCC Tag khi thực thi. Nhiều ứng dụng WinCC khác nhau (trên WinCC
Application) yêu cầu các giá trị từ Data Manager. Công việc của Data Manager nhận các
tag yêu cầu từ quá trình. Nó thực hiện việc này thông qua trình điều khiển truyền thông
đã được tích hợp trong WinCC Project. Trình điều khiển truyền thông tạo nên giao tiếp
giữa WinCC và quá trình bằng cách sử dụng đơn vị kênh của nó. Trong phần lớn các
trường hợp, kết nối dựa trên Hardware đến quá trình được cài đặt bằng cách sử dụng một
CP. Trình điều khiển truyền thông WinCC sử dụng các CP để gởi thông điệp yêu cầu
đến PLC. Tiếp đến CP gửi các giá trị quá trình được yêu cầu từ các thông điệp tương
ứng về lại WinCC.
4.2.7.2. Thiết lập cấu hình truyền thông:
4.2.7.2.1. Hàm truyền thông cơ bản:
- Kiểu dữ liệu của WinCC
+ Binary Tag: kiểu nhị phân

+ Unsigned 8 Bit Value: Kiểu nguyên 8 Bit không dấu

+ Signed 8 Bit Value: Kiểu nguyên 8 Bit có dấu

+ Unsigned 16 Bit Value: Kiểu nguyên 16 Bit không dấu

+ Signed 16 Bit Value: Kiểu nguyên 16 Bit có dấu

+ Unsigned 32 Bit Value: Kiểu nguyên 32 Bit không dấu

+ Signed 32 Bit Value: Kiểu nguyên 32 Bit có dấu

+ Floating Point Number 32 Bit IEEE 754: Kiểu số thực 32 Bit theo tiêu chuẩn
IEEE 754

Page 51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

+ Floating Point Number 64 Bit IEEE 754: Kiểu số thực 64 Bit theo tiêu chuẩn
IEEE 754

+ Text Tag 8 Bit Character Set: Kiểu ký tự 8 Bit

+ Text Tag 16 Bit Character Set: Kiểu ký tự 16 Bit

+ Raw Data Type: Kiểu dữ liệu thô

- Gửi dữ liệu từ WinCC xuống ô nhớ PLC :


Cấu trúc:

(Giá trị trả về) SetTagXXX (“tên biến ngoại”, giá trị )

Giải thích :

+ Giá trị trả về: Là kiểu BOOL. Nếu quá trình gửi thành công thì giá trị trả về là
TRUE, còn ngược lại thì giá trị trả về là FALSE.
+ XXX: Là Bit, Byte, Word.

+ Nếu XXX là Bit thì “giá trị” là 0 hoặc 1.

+ Nếu XXX là Byte thì “giá trị” là byte.

+ Nếu XXX là word thì “giá trị” là Word.

- Lấy dữ liệu từ ô nhớ PLC lên biến ngoại nào đó trên WinCC:
Cấu trúc:

(Giá trị trả về) GetTagXXX(“tên biến ngoại”)

Giải thích :

+ XXX: là Bit, Byte, Word.


 Nếu XXX là Bit thì giá trị trở về là 0 hoặc 1
 Nếu XXX là Byte thì giá trị trở về là Byte
 Nếu XXX là Word thì giá trị trở về là Word
+ Tên biến ngoại: Là biến được gán tương ứng với ô nhớ nhất định của PLC được
thiết lập ở Tag Management.
4.2.7.2.2. Thiết lập cấu hình truyền thông:
Khi thiết lập chương trình thì người lập trình cần khai báo tên máy tính của mình,
chế độ hoạt động của chương trình là chạy trên một máy hay nhiều máy, các chế độ khác

Page 52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG CÂN ĐỊNH LƯỢNG

khi chạy chương trình, lựa chọn ngôn ngữ sử dụng,… Để thiết lập cấu hình ta cần tiến
hành theo các bước sau đây:
1. Thiết lập dữ liệu truyền thông:

 Vào Tag Management / Add New Driver, chọn Driver là Simatic S7 Protocol
Suite. Sau đó ta chọn cấu hình mạng MPI / New Driver Connection là wincc-plc.

Tiếp theo chọn các New Group, nhập tên là NHOM-DIEU-KHIEN, NHOM-LAM-VIEC,
NHOM-DAU-VAO, NHOM-CAM-BIEN. Chọn lần lượt các Tag như liệt kê ở hình ảnh
sau:

Page 53

You might also like