Professional Documents
Culture Documents
Sau khi học xong bài học, các bạn sẽ nắm • Mô hình catalog trực tuyến (Web
được các khái niệm, đặc điểm, các lợi ích và Catalog Model)
hạn chế của một số mô hình thương mại • Mô hình siêu thị trực tuyến (E-store
điện tử phổ biến hiện nay trên thế giới. Model)
• Mô hình cung cấp nội dung (Digital
Content Model)
• Mô hình hỗ trợ quảng cáo (Advertising-
Thời lượng học supported Model)
• 6 tiết • Mô hình phí dịch vụ (Fee-for-service
Model)
• Mô hình đấu giá (Web Auction Model)
• Mô hình B2B và B2C
v1.0
49
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
Khi khách hàng lần đầu tiên truy cập website www.amazon.com, họ có thể tìm các sản phẩm theo
từ khoá. Khi khách hàng nhập từ khóa vào thì công cụ tìm kiếm sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu các mặt
hàng và đưa ra những mặt hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, kèm theo các liên kết dẫn
đến một số kết quả tìm kiếm khác. Một đặc điểm nổi trội của công cụ tìm kiếm trong catalog điện
tử của amazon đó là người tiêu dùng có thể tìm kiếm từ khóa trong nội dung một cuốn sách chứ
không chỉ dừng lại ở tựa sách. Lần thứ hai khi khách hàng truy cập vào trang web của công ty thì
giao diện của trang web cung cấp ngay các mặt hàng mà khách hàng đã tìm kiếm trong lần đầu
truy cập cùng với những gợi ý về các sản phẩm có liên quan tới mặt hàng mà khách hàng đã tìm
kiếm. Các sản phẩm trình bày trên giao diện của trang web theo thứ tự sản phẩm truy cập gần nhất
cho tới sản phẩm truy cập cũ hơn. Ngoài ra, ở cuối trang web amazon.com còn có một mục
catalog các sản phẩm mà khách hàng đã xem
Câu hỏi
Trên đây là một trong số các mô hình thương mại điện tử được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Tại Việt Nam, mô hình thương mại điện tử đang được các doanh nghiệp áp dụng thế nào?
50 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
• Có thể tích hợp catalog với quá trình mua bán • Không đòi hỏi công nghệ cao.
hàng hóa.
• Đọc dễ dàng, không yêu cầu khách
• Có thể cập nhập thông tin về sản phẩm một hàng phải có kỹ năng sử dụng máy tính
cách nhanh chóng. và trình duyệt.
• Có khả năng tương tác cao. • Mức độ cập nhật thông tin thấp.
v1.0
51
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
• Có thể cá biệt hóa catalog theo từng đối tượng • Hạn chế số sản phẩm được giới thiệu
trên Catalog.
• Có thể sử dụng công cụ tìm kiếm trong catalog
để tìm kiếm sản phẩm. • Thông tin sản phẩm bị hạn chế vì hình
ảnh và ngôn ngữ mô tả ít.
• Mức lan tỏa của catalog trên toàn cầu nhanh
với qui mô rộng thông qua mạng internet. • Chi phí in catalog giấy ngày càng tăng.
• Sống động nhờ có thể chèn các hình ảnh động • Mất nhiều chi phí để giới thiệu catalog.
và âm thanh.
• Mất nhiều thời gian để tìm kiếm sản
• Có thể giới thiệu được số lượng lớn sản phẩm phẩm và so sánh giá.
trên cùng một catalog.
• Tiết kiệm chi phí trong dài hạn.
• Tự động so sánh giá của các sản phẩm cùng loại
• Khách hàng phải có kỹ năng sử dụng máy tính
và truy nhập thông tin.
52 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
v1.0
53
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
thế nữa, khi Joe vào gian hàng điện tử, anh ta sẽ thấy chỉ những mặt hàng liên quan
tới nhiếp ảnh- như là camera hay các thiết bị hỗ trợ khác. Một số sản phẩm nằm
ngoài khả năng mua của Joe, vì vậy Joe vẫn có thể thay đổi những thông tin về sở
thích để tìm những sản phẩm điện tử đó với mức chi phí dưới 300$. Những thông
tin cá nhân như vậy giúp người tiêu dùng có thêm những kinh nghiệm khi mua hàng
và do đó thúc đẩy họ tới thăm trang web này,tạo nên sự sùng bái nhãn hiệu đối với
cửa hàng trên mạng này.
Siêu thị trực tuyến có thể kinh doanh một mặt hàng duy nhất, ví dụ iTunes của Apple
là siêu thị âm nhạc trực tuyến phổ biến nhất trên thế giới hiện nay trong việc cung cấp
các album và bản nhạc có bản quyền (www.itunestore.com). Ngoài ra hiện nay còn có
một loại hình siêu thị trực tuyến tổng hợp bán rất nhiều mặt hàng thuộc mọi chủng
loại khác nhau, ví dụ www.walmart.com.
Nếu xét về mức độ triển khai thương mại điện tử thì siêu thị trực tuyến có hai loại:
Siêu thị trực tuyến thuần túy; hai là siêu thị trực tuyến bán truyền thống.
Siêu thị trực tuyến là một trong những hình thức thương mại điện tử được ứng dụng
đầu tiên khi internet được đưa vào thương mại hóa. Đây là mô hình thương mại điện
tử phát triển nhanh nhất với số lượng website bán hàng trực tuyến tăng hàng năm.
54 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
Wal-mart, tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới hiện nay, đã rất nỗ lực trong việc kết hợp
Website và thương mại điện tử với chuỗi cửa hàng ngoài đời thực. Mới đây, hãng đã triển
khai chương trình "Site to Store", cho phép khách hàng đặt mua một sản phẩm nào đó qua
Website.
Món đồ sau đấy sẽ được chuyển đến cửa hàng Wal-Mart gần nhà khách hàng nhất, và
người dùng sẽ không phải chịu khoản phí "shipping" (Khi mua hàng qua mạng, người dùng
thường phải chịu phí vận chuyển món hàng từ kho đến nhà của mình qua đường bưu điện.
Khoản tiền này gọi là shipping)
"Nhờ chương trình này, doanh thu của các cửa hàng đại lý đã tăng lên đáng kể. Có
vẻ như khi đặt hàng qua mạng, khách hàng thường chi "xông xênh" hơn khoảng 60
USD so với khi họ đi mua sắm trực tiếp”
Một siêu thị điện tử phải bao gồm một số ứng dụng cần thiết để tiến hành việc bán
hàng trực tuyến. Một số ứng dụng được sử dụng phổ biến nhất là catalogue điện tử;
công cụ tìm kiếm hàng hoá trên catalogue; giỏ đựng hàng điện tử (e-cart); các công cụ
hỗ trợ bán đấu giá trên mạng; cổng thanh toán giúp tiến hành thủ tục thanh toán.
Ngoài ra, một trang web siêu thị trực tuyến còn có mục vận chuyển hàng hóa – nơi
người mua hàng sẽ cung cấp thông tin về phương thức vận chuyển hàng hóa mà họ
mong muốn; và mục dịch vụ khách hàng bao gồm thông tin sản phẩm và đăng ký
bảo hành.
Trên siêu thị trực tuyến người tiêu dùng có thể
tìm kiếm hàng hóa và dịch vụ nhanh chóng bằng
các công cụ tìm kiếm, sau đó tiến hành chọn
hàng hóa cho vào giỏ hàng. Sau khi đã chọn
hàng hóa cho vào giỏ hàng, người tiêu dùng có
thể dùng các công cụ thanh toán điện tử để tiến
hành thanh toán như thẻ tín dụng, séc điện tử…
Sau khi thanh toán xong, người tiêu dùng sẽ
chọn hình thức giao nhận hàng. Đối với các sản
phẩm số hóa như phim, ảnh, bản nhạc thì người
tiêu dùng có thể tải trực tiếp về, còn đối với các sản phẩm hữu hình thì khách hàng
có thể yêu cầu giao hàng trực tiếp hoặc sẽ tới tận các cửa hàng truyền thống để
nhận hàng.
Bên cạnh những đặc điểm nêu trên thì siêu thị trực tuyến còn có thêm một số đặc điểm
như người tiêu dùng có thể truy cập và đăng ký làm thành viên của cửa hàng để có thể
nhận được những khoản ưu đãi như chiết khấu khi mua hàng; khách hàng hay người
tiêu dùng có thể chia sẻ thông tin với nhau về hàng hóa, dịch vụ; có mục đánh giá sản
phẩm giúp cho người tiêu dùng có thêm nhận định khi đưa ra quyết định mua sản phẩm.
v1.0
55
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
Cơ sở hạ tầng
Khách hàng Nhà cung cấp
(mạng, cơ sở dữ liệu)
Điều kiện
Trước Thư điện tử Catalog điện tử Sau
thực hiện
giao giao
dịch dịch
Hỗ trợ mua sắm: Đấu giá Quản lý
Cổng thanh toán
tìm kiếm, thẻ, v.v trực tuyến hàng tồn kho
3.2.2. Lợi ích của việc triển khai các siêu thị trực tuyến:
• Giá hàng hóa trên các siêu thị trực tuyến thường có
xu hướng rẻ hơn. Theo một nghiên cứu vào năm
2004, giá hàng hóa của các sản phẩm trên các siêu
thị trực tuyến rẻ hơn 6-16% so với giá hàng bán
offline.
• Các khoản chiết khấu khi mua hàng trực tuyến
nhiều hơn mua hàng offline. Ngoài các khoản chiết
khẩu mua với số lượng lớn thì người tiêu dùng còn
có thể nhận được các khoản chiết khấu theo hình thức thanh toán.
• Người tiêu dùng có thể dễ dàng hơn trong việc so sánh giá cả và sản phẩm.
• Có nhiều sự lựa chọn hơn.
• Tiết kiệm được thời gian.
• Thuận tiện trong việc mua bán hàng hóa. Hàng hóa có thể mua bán suốt 24h/7 ngày.
• Giúp bảo vệ môi trường do hạn chế số lượng người tham gia vào giao thông
công cộng.
Số lượng website và số lượng giao dịch mua bán trên các siêu thị trực tuyến gia tăng
nhanh. Tuy nhiên hiện nay người tiêu dùng rất lo lắng về an ninh và bảo mật thông tin
cá nhân khi tiến hành mua hàng trên các siêu thị trực tuyến.
3.3. Mô hình đăng ký hay cung cấp nội dung (Digital Content Model)
Là mô hình mà các doanh nghiệp có sẵn các thông tin được lưu trữ dưới dạng văn bản
hoặc có quyền sở hữu loại thông tin trên sẽ đưa các thông tin đó lên hệ thống mạng
của chính doanh nghiệp mình. Doanh thu cũng sẽ thu được từ hệ thống thông tin mà
khách hàng truy cập.
LexisNexis là một ví dụ điển hình khi công ty này khởi nghiệp như một công cụ tìm
kiếm hợp pháp và hiện tại được biết đến như một sản phẩm được cung cấp trực tuyến.
Khi nói về lĩnh vực giáo dục thì không thể không nhắc tới Thư viện trực tuyến của Tổ
chức về thiết bị vi tính (ACM)…
56 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
Nhìn chung, doanh nghiệp đã ứng dụng khá thành công mô hình kinh doanh đăng ký
cung cấp nội dung này. Ngoài ra, những doanh nghiệp nào có quyền sở hữu công
nghệ, trí tuệ, bằng phát minh sáng chế,… thì cũng có thể ứng dụng mô hình này để
kinh doanh. Hiện nay, mô hình này đã và đang bắt đầu xuất hiện rộng rãi ở Việt Nam.
v1.0
57
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
Website mà doanh nghiệp sử dụng mô hình này cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
• Là một bước cải tiến về các công cụ tìm kiếm ngày nay.
• Phần mềm truy cập internet nhanh chóng.
• Các dịch vụ giá trị gia tăng như email, tin tức… được cung cấp miễn phí.
• Cá biệt hóa trang web theo từng đối tượng khách hàng hay từng phân đoạn thị trường.
Các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông, phát triển thương mại điện tử, xe
hơi, trang trí nội thất, kinh doanh mỹ phẩm…đều sử dụng mô hình này hiệu quả.
Hiện nay một số mô hình phổ biến sử dụng quảng cáo trực tuyến có thể kể đến như:
• Cổng thông tin: Một trong những cổng thông tin điển hình là Yahoo! Một trong
những trang web đầu tiên xây dựng theo mô hình trang web đa dạng, bao gồm
nhiều trang khác nhau tập trung nhiều đối tượng người truy cập.
Yahoo! Hiện tại đây là trang web dẫn đầu về số lượng truy cập trên thế giới (Theo
thống kê của Alexa.com), điều này cho phép Yahoo! mở rộng các danh mục trang
thông qua một “cổng vào” tập trung là www.yahoo.com (khái niệm cổng thông tin
được hiểu như “cửa ngõ” truy cập vào trang). Bên cạnh Yahoo, các cổng thông tin
điển hình khác cũng sử dụng mô hình quảng cáo trực tuyến như AOL, AltaVista,
Google, C-Net hay MSN của Microsoft.
• Báo điện tử: Là mô hình khá phổ biến sử dụng cách thức tạo doanh thu từ quảng
cáo, cũng như cách tạo quảng cáo phổ thông như báo giấy truyền thống, các báo
điện tử cũng tiến hành quảng cáo cho khách hàng bằng cách cho thuê chỗ đặt
Logo, đường link, banner…
• Một số trang tập trung đối tượng truy cập nhất định: Các trang này tập trung vào
một đối tượng người dùng có mục đích nhất định khi tìm kiếm thông tin trên
mạng, sau đó khi thu hút được người dùng thường xuyên, việc tiến hành quảng cáo
trên các site này thông thường sẽ có mức phí cao hơn các cách thức quảng cáo trực
tuyến khác.
Một số ví dụ dễ thấy như trang tìm kiếm việc làm trên mạng CareerSite hay trang
Vietnamworks tại Việt Nam. Ngoài ra còn có một số trang khá nổi tiếng khác như
AutoTrader.com, CycleTrader.com chuyên dùng cho mua bán các phương tiện
giao thông sử dụng lại.
58 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
(với MSN Games) hay Sony (với Sony Play Station trên Station.com)
Giải trí trực tuyến khác (xem phim, nghe nhạc trực tuyến…): Tương tự như dịch vụ trò
chơi trực tuyến khi muốn nghe nhạc, xem phim trực tuyến hay muốn tải những bản nhạc và
bộ phim về máy tính cá nhân của mình, người dùng phải trả khoản phí cho nhà cung cấp,
các khoản phí này có thể tính cho một khoảng thời gian sử dụng nhất định hoặc cho một
dung lượng tải về mà nhà cung cấp quy định trước. Một số trang web kinh doanh dịch vụ
này như Movielink, RealOne SuperPass, Intertainer…
Các tư vấn tài chính, tư vấn luật… Phát triển mạnh ở Mỹ và một số nước Châu Âu, dịch
vụ tư vấn tài chính, tư vấn luật thường được các hãng lớn sử dụng trên mạng Internet nhằm
tận dụng lợi thế và uy tín của mình để cung cấp dịch vụ tư vấn cho các khách hàng ở các
bang hay các nước khác. Một số trang cung cấp dịch vụ tư vấn trực tuyến như vậy có thể kể
đến như MyDocOnline, Law on the Web, CPA Directory…
Tuy nhiên, khi áp dụng mô hình này, doanh nghiệp phải cân nhắc đến các vấn đề sau:
• Thứ nhất, thời gian hoàn thành dịch vụ.
• Thứ hai, mức độ phức tạp, đòi hỏi chuyên môn cao và trách nhiệm cao để hoàn tất
việc cung ứng dịch vụ.
• Thứ ba, rủi ro phát sinh liên quan tới khả năng cung ứng dịch vụ.
• Thứ tư, khách hàng sẵn sàng thanh toán cho những dịch vụ nào.
v1.0
59
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
60 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
• Bước 2: Đăng ký thành viên trên sàn giao dịch. Hầu hết các sàn giao dịch TMĐT
đều yêu cầu người tham gia đăng ký thành viên. Một số sàn có thu phí thành viên.
• Bước 3: Tự người chủ sở hữu sản phẩm đấu giá đăng tin đấu giá lên sàn. Các sàn
đấu giá đều thiết kế đơn giản, dễ hiểu, có chỉ dẫn chi tiết cho người dùng, vì vậy
không có gì là khó khăn cho người dùng khi đăng tin đấu giá. Người dùng sẽ nhờ
nhân viên sàn đấu giá đăng hộ tin đấu giá và thường là để cho nhân viên kiểm soát
luôn phiên đấu giá.
• Bước 4: Theo dõi phiên đấu giá. Trong quá trình đấu giá sẽ có nhiều người thắc
mắc và muốn được giải thích chi tiết hơn, họ sẽ gửi câu hỏi cho người bán thông
qua một công cụ của sàn giao dịch. Người bán càng trả lời sớm câu hỏi thì mức độ
hấp dẫn và sôi động của phiên đấu giá càng tăng lên.
• Bước 5: Kết thúc phiên đấu giá. Nếu thành công, tức là có người trả giá lớn
hơn hoặc bằng giá sàn thì người bán sẽ liên hệ với người mua để giao hàng
và thanh toán. Nếu không thành công, người bán có thể đăng lại sản phẩm
đấu giá của mình.
Bảng 3.2: Sự khác biệt giữa hai hình thức đấu giá
Người mua có thể trực tiếp xem xét và kiểm định Người mua chỉ nhìn thấy sản phẩm thông qua
sản phẩm hình ảnh đưa lên mạng
Số lượng người tham gia đấu giá hạn chế Số lượng người tham gia đấu giá không giới hạn
Thời gian tổ chức đấu giá ngắn, theo định kỳ Thời gian đấu giá vài ngày, vài tuần, vài tháng
Có biện pháp chế tài đối với người mua khi họ Không có biện pháp chế tài nào, ngoại trừ
thắng đấu giá nhưng không trả tiền ví dụ : tịch xóa đi tài khoản mà họ đăng ký khi tham gia
thu tiền ký quỹ đấu giá
Rủi ro khi đấu giá là thấp nhất (sản phẩm thật, Rủi ro cao vì sản phẩm ảo, người mua ảo
người mua thật)
Mặt hàng đấu giá hạn chế, trị giá cao hoặc là Mặt hàng đấu giá đa dạng, trị giá sản phẩm
rất cao tương đối thấp
Người mua và bán đều phải đến tận nơi tổ chức bên có thể tham gia đấu giá tại bất kỳ đâu có
đấu giá mạng Internet
eBay, website đấu giá trực tuyến lớn nhất trên thế giới hiện nay
eBay.com được thành lập vào năm 1995 bởi Pierre Omidyar, một chuyên gia lập trình máy
tính. Là công ty phát triển nhanh nhất mọi thời đại và là website bán đấu giá trực tuyến lớn
nhất toàn cầu, nơi mà mọi người ở khắp nơi trên thế giới có thể mua hoặc bán bất cứ mặt
hàng nào được phép. Hiện nay, eBay đang kiểm soát gần 90% ngành đấu giá qua mạng trên
toàn cầu, có khoảng 80 triệu người mua và tiêu khoảng 894 USD mỗi ngày. Hàng ngày có
hơn 2 triệu mặt hàng mới được đưa thêm vào giao dịch, hơn 10 triệu cuộc trả giá và hơn
100.000 người bán, người mua gia nhập vào hệ thống bán hàng nổi tiếng này. Vào bất cứ
thời điểm nào, trên eBay đều đang diễn ra khoảng 19 triệu phiên đấu giá với hơn 45.000
mặt hàng khác nhau và khoảng 2 triệu mặt hàng mới được chào bán hàng ngày. Ngoài
website chính của Mỹ, eBay còn thiết lập mạng lưới website tại 35 quốc gia khác nhau. Và
năm 2007, eBay chính thức ra đời tại Việt Nam (www. eBay.vn)
Nhằm khuyến khích những người bán trực tuyến tăng số lượng mặt hàng chào bán trên
v1.0
61
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
website, eBay mới ra chính sách thu phí mới theo hướng có lợi cho người bán. Cụ thể là
giảm tới 50% phí rao bán hàng trên website, bù lại sẽ tăng phí những cuộc giao dịch thành
công. Hoặc các thuận lợi về thành toán như không phải thanh toán ngay trong thời hạn 90
ngày để khuyến khích mua sắm...
Để đăng ký tham gia đấu giá trên eBay: chỉ cần vài phút để điền đầy đủ thông tin cá nhân
theo yêu cầu của eBay, sau đó công ty này sẽ gửi đến email đã đăng ký tài khoản một liên
kết yêu cầu kích hoạt tài khoản. Chỉ cần mở email này ra và tiến hành kích hoạt bằng cách
nhấn vào liên kết và hoàn tất việc đăng ký.
Thanh toán: eBay với công ty con Paypal đã tạo đựơc lợi thế trong vấn đề thanh toán: nhiều
loại thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Master Card, American Express...đều được chấp nhận
Ngoài ra, eBay còn cung cấp dịch vụ Paypal trả sau (Paypal Pay Later) v.v...
62 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
• Số lượng người bán hàng lớn do có nhiều người tham gia đặt giá, có thể bán
được giá cao, giảm chi phí bán hàng, dễ buôn bán.
• Mạng lưới kinh doanh mở rộng. Số lượng lớn người tham gia đấu giá sẽ khuyến
khích nhiều người bán, ngược lại số lượng lớn người bán sẽ làm tăng số lượng
người đấu giá. Càng có nhiều hoạt động thì hệ thống càng lớn mạnh, và mô hình
kinh doanh càng trở nên có giá trị cho những người tham gia.
v1.0
63
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
Một số ngành, đặc biệt là những ngành sản xuất hàng hóa có hàm lượng công nghệ
cao thường chỉ có một vài nhà cung cấp nhưng lại có rất nhiều người mua. Vì vậy
xuất hiện sự độc quyền trong việc cung cấp hàng hóa.
Hình 3.4: Cấu trúc sàn giao dịch điện tử B2B
64 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
giao dịch loại này thuộc quyền sở hữu và điều hành của bên thứ ba là người trung
gian trực tuyến (Ví dụ: www.alibaba.com, www.ecvn.gov.vn).
Trên sàn giao dịch, các công ty thành viên sẽ được cung cấp một website nhỏ nằm
trong website chủ, trên đó doanh nghiệp có thể quảng bá giới thiệu về công ty,
quảng cáo các sản phẩm; các doanh nghiệp khác có nhu cầu giao dịch có thể truy
cập vào trang web xem xét các thông tin, tìm kiếm bạn hàng và tiến hành giao dịch.
Các bên tham gia giao dịch có cơ hội giảm thiểu các chi phí và thời gian tìm kiếm
bạn hàng và thực hiện các hoạt động thương mại, từ đó sẽ giảm bớt chi phí liên quan
đến các hoạt động mua bán hàng hóa, giảm chi phí lưu kho của doanh nghiệp.
Sự khác biệt giữa 2 mô hình B2B đa chiều và một chiều:
• Nếu công ty mua và bán hàng hóa thì sàn giao dịch đa chiều có thể là nơi tốt giúp họ
tìm được giá mua hợp lý hơn hoặc tìm kiếm được những khách hàng mới. Đây là
cách thức trở nên phổ biến giúp các công ty giải phóng hàng tồn kho đang quá lớn.
Tuy nhiên, trong một số ngành công nghiệp, các nhà cung cấp không sẵn sàng bán
hàng ở các sàn giao dịch công cộng vì họ ngại khách hàng sẽ tập hợp nhau lại để có
thể mua hàng với giá rẻ hơn và làm giảm lợi nhuận ròng của các nhà cung cấp.
• Các hình thức chung trong mua hàng tại các sàn giao dịch đa chiều bao gồm mua
hàng qua yêu cầu báo giá, mua hàng qua catalog và bán hàng qua đấu giá.
• Các công ty sử dụng phương thức giao dịch một chiều là những công ty muốn tạo
dựng mối quan hệ mật thiết hơn với khách hàng và nhà cung cấp. Đồng thời, các sàn
giao dịch một chiều an toàn hơn vì dữ liệu trong quá trình giao dịch kinh doanh khó
bị lộ cho đối thủ cạnh tranh khi có lỗ hổng về bảo mật. Các công ty sử dụng sàn giao
dịch một chiều để trao đổi thông tin như các bảng đánh giá về khả năng giao hàng của
các nhà cung cấp, các thông tin về doanh số dự đoán, thiết lập sự kiểm soát trung tâm
đối với các quá trình mua bán qua các hợp đồng đã được ký kết với các nhà cung cấp
• sàn giao dịch B2B cộng tác (Collaborative commerce): Là mô hình sàn giao dịch
mà trong đó các doanh nghiệp hợp tác giao dịch với các doanh nghiệp khác ngoài
việc mua bán hàng hóa như trao đổi thông tin, thiết kế, lập kế hoạch, phát triển,
quản lý và nghiên cứu sản phẩm cũng như việc nỗ lực cải tiến ứng dụng TMĐT
vào hoạt động kinh doanh.
Mô hình này giúp doanh nghiệp có khả năng đưa sản phẩm mới ra thị trường một
cách nhanh hơn, giảm được thời gian sản xuất, giảm được số hàng tồn kho và điều
chỉnh nhanh chóng hơn theo nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng.
3.7.1.3. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử B2B
Lợi ích:
• Tạo lập nhiều cơ hội mua bán.
• Giảm thiểu chi phí giấy tờ và hạn chế chi phí hành chính.
• Tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Giúp người mua tiết kiệm thời gian và chi phí tìm kiếm sản phẩm và nhà cung cấp.
• Tăng hiệu quả làm việc của nhân viên trong việc mua bán sản phẩm.
• Giảm thiểu lỗi và nâng cao chất lượng dịch vụ.
• Định dạng sản phẩm dễ dàng hơn.
v1.0
65
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
• Giúp công ty giảm thiểu chi phí marketing và chi phí bán hàng.
• Giảm mức và chi phí hàng tồn kho.
• Giúp tạo catalog điện tử phù hợp với từng nhu cầu khách hàng khác nhau với các
mức giá khác nhau.
• Tăng tính linh hoạt trong sản xuất và cho phép thực hiện giao hàng theo đúng thời gian.
• Đối với người mua, giảm chi phí mua hàng.
• Tạo ra sự thích ứng ở mức độ cao.
• Cung cấp dịch vụ khách hàng hiệu quả hơn.
• Tăng cường mối quan hệ hợp tác với đối tác và khách hàng.
Hạn chế:
• Giảm thiểu vai trò của người trung gian kể cả nhà bán buôn và bán lẻ.
• Tạo nên sự xung đột trong kênh phân phối và hoạt động trao đổi cộng đồng.
66 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
mặt hàng khác như đĩa CD, băng video, DVD, phần mềm, các đồ điện gia dụng, đồ làm
bếp, đồ làm vườn, đồ chơi, trò chơi và sản phẩm cho trẻ sơ sinh, đồ trang sức, nhạc cụ,
văn phòng phẩm…
Từ 8/2005, amazon bắt đầu bán sản phẩm của mình dưới mác riêng là “Pinzon” khi
công ty có ý định tập trung vào các sản phẩm như dệt may, đồ dùng nhà bếp và các sản
phẩm gia dụng.
5/2007, amazon tuyên bố mở một cửa hàng âm nhạc trực tuyến, bán những bản nhạc ở
dạng MP3.
8/2007, amazon cho ra đời cửa hàng thực phẩm trực tuyến AmazonFresh, khách hàng
có thể yêu cầu giao thực phẩm vào buổi sáng sớm.
Năm 2008, amazon còn vươn sang cả sản xuất phim và hiện tại đang đầu tư vào phim
The Stolen Child với hãng phim 20th Century Fox.
Nhà Nhà
cung cấp Công ty của chúng tôi cung cấp
B2B Quản
B2B Bán hàng
Nhà lý chuỗi Tài chính doanh nghiệp, Nhà
cung cấp cung ứng marketing cung cấp
kế toán, HRM, IT & CRM
(SCM)
Nhà Nhà
cung cấp cung cấp
Kế hoạch nguồn
Đối tác lực doanh nghiệp Đối tác
kinh doanh “xương sống” kinh doanh
v1.0
67
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
Nhà sản xuất có thể sử dụng Internet để bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và
cung cấp cho họ các dịch vụ trực tuyến. Trong trường hợp này thì bên trung gian
không tồn tại, chúng ta gọi là Disintermediated (hình b và c).
Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không phải qua các nhà bán
buôn và bán lẻ. Tuy nhiên, khách hàng sẽ gặp phải một số khó khăn khi mua hàng trực
tuyến và ngược lại các cửa hàng trực tuyến có thể sẽ gặp khó khăn khi giao hàng cho
khách hàng. Do đó, để khắc phục vấn đề này, cần phải có một bên hỗ trợ trực tuyến.
Và trong trường hợp này, các bên trung gian trong truyền thống sẽ đóng một vai trò
mới trong thương mại điện tử, sẽ cung cấp giá trị gia tăng và sự trợ giúp.
Hình 3.6: Cấu trúc mạng phân phối trong thương mại điện tử
Nhà cung cấp Nhà sản xuất Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng
(a)
Nhà cung cấp Nhà sản xuất Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng
(b)
Nhà cung cấp Nhà sản xuất Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng
(c)
Nhà cung cấp Nhà sản xuất Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng
68 v1.0
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
Các mô hình chúng ta nghiên cứu trong bài học này bao gồm:
• Mô hình Catalog trực tuyến (Web Catalog Model): Catalog điện tử là các trang thông tin
về sản phẩm dưới dạng điện tử, không những đóng một vai trò quan trọng trong các ứng
dụng của thương mại điện tử, mà còn có vai trò “xương sống” cho một trang web bán hàng
trực tuyến. Hiện nay, trên hầu hết các website bán hàng trực tuyến đều đã triển khai ứng
dụng catalog điện tử. Có thể lữu giữ catalog điện tử ở trên mạng hoặc vào các đĩa CD-
ROM. Lợi ích lớn nhất mà catalog điện tử đem lại đó là nó giúp doanh nghiệp triển khai
hiệu quả hoat động bán hàng qua mạng, người tiêu dùng thì có thể mua hàng trực tiếp qua
mạng mà không cần phải tới cửa hàng để xem sản phẩm.
• Mô hình siêu thị trực tuyến (e-store model): Siêu thị trực tuyến là trang web bán hàng trực
tuyến nơi mà người tiêu dùng có thể vào mua sắm hàng hóa và dịch vụ và thanh toán trực
tuyến bằng các phương tiện thanh toán điện tử, ngoài ra còn có thể gọi bằng nhiều tên khác
nhau như cửa hàng ảo (virtual shop), cửa hàng trực tuyến (electronic storefront, online store).
• Mô hình đăng ký hay cung cấp nội dung (Digital content model): Là mô hình mà các
doanh nghiệp có sẵn các thông tin được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc có quyền sở hữu
loại thông tin trên sẽ đưa các thông tin đó lên hệ thống mạng của chính doanh nghiệp mình.
Doanh thu cũng sẽ thu được từ hệ thống thông tin mà khách hàng truy cập. Các sản phẩm
số hóa hiển nhiên được bán và giao trực tiếp trên mạng.
• Mô hình hỗ trợ quảng cáo (Advertising-supported model): Là mô hình mà website sẽ
cung cấp dịch vụ, thông tin hay cơ sở dữ liệu miễn phí cho khách hàng khi đi kèm với các
thông điệp quảng cáo. Và doanh thu có được khi ứng dụng mô hình này là từ hoạt động
quảng cáo.
• Mô hình phí dịch vụ (fee-for-service model): Mô hình phí dịch vụ là mô hình tạo doanh
thu thông qua thu phí dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, tuy nhiên theo
mô hình này, nhà cung cấp sẽ không thực hiện giao dịch cho khách hàng mà tiến hành cung
cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng sử dụng.
• Mô hình đấu giá trực tuyến (online auction model): Đấu giá trực tuyến là việc tiến hành
hoạt động đấu giá qua các hệ thống thông tin. Tổ chức, cá nhân có thể độc lập tiến hành đấu
giá trực tuyến hoặc thông qua dịch vụ đấu giá trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác.
• Mô hình B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp ở đây là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, kể cả các tổ chức phi lợi
nhuận. B2B chiếm ít nhất 85% tổng giá trị giao dịch của TMĐT.
• Mô hình B2C: Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, theo đó, các
công ty sẽ bán hàng hóa hoặc dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó được biết đến với
tên gọi bán lẻ trực tuyến. Doanh nghiệp ở đây có thể là nhà sản xuất, nhà phân phối hoặc
đại lý. Một đặc tính rõ rệt nhất của TMĐT B2C là khả năng thiết lập mối quan hệ trực tiếp
với khách hàng rất hiệu quả mà không cần có sự tham gia của khâu trung gian như nhà
phân phối, bán buôn hoặc môi giới.
v1.0
69
Bài 3: Các mô hình thương mại điện tử
• Yahoo!, MSN và Google hoạt động theo mô hình đăng ký hay mô hình hỗ trợ quảng cáo?
• Mô hình hỗ trợ quảng cáo và quảng cáo trực tuyến giống và khác nhau như thế nào?
• Nêu những lợi ích của việc sử dụng catalog điện tử?
• Một trang web bán hàng trực tuyến phải có những nội dung gì?
• Hãy viết quy trình mua hàng thông thường trên siêu thị trực tuyến?
• Tại Việt Nam, có những doanh nghiệp thương mại điện tử nào ứng dụng mô hình phí dịch vụ?
• Đấu giá truyền thống khác với đấu giá trực tuyến như thế nào?
• Bán lẻ trực tuyến khác với bán lẻ truyền thống như thế nào?
• Sự khác nhau giữa sàn giao dịch đa chiều và sàn giao dịch trực tuyến?
• Những loại hàng hóa nào phù hợp với mô hình siêu thị trực tuyến?
• Loại hình trò chơi trực tuyến tại Việt Nam ứng dụng mô hình nào?
70 v1.0