You are on page 1of 45

KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG NGHỆ XỬ
LÝ NƯỚC TRONG THỰC PHẨM

MÃ MÔN HỌC: PVFB422050_03CLC


Thực hiện : Nhóm 1, Thứ 2, Tiết 10-11
GVHD : Th.S Đặng Thị Ngọc Dung

 Thành phố Thủ Đức, ngày 31 tháng 5 năm 2021 


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA
VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 - 2021
Nhóm số 1 (Lớp thứ 2 tiết 10-11)
Tên đề tài: Tổng quan về các công nghệ xử lý nước dùng trong thực phẩm
Danh sách thành viên

HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ TỶ LỆ %
STT
SINH VIÊN SINH VIÊN HOÀN THÀNH
01 Phòng Ngọc Dung 19116070 100%

02 Nguyễn Thị Ly Na 19116016 100%

03 Ngô Thanh Thúy 19116131 100%

04 Hồ Ngọc Minh Thư 19116008 100%

Ghi chú:
- Nhóm trưởng: Ngô Thanh Thúy SĐT: 0967699576
_____________________________________________________________________
Nhận xét của Giáo viên:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Ngày.…. tháng 5 năm 2021


Giáo viên chấm điểm
KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VIẾT TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI
MÔN CNSX NƯỚC GIẢI KHÁT VÀ RAU QUẢ
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021
1. Mã lớp môn học: PVFB422050_03CLC
2. Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đặng Thị Ngọc Dung
3. Tên đề tài: Tổng quan về các công nghệ xử lý nước dùng trong thực phẩm
4. Bảng phân công nhiệm vụ:

Nội dung hoàn thành Sinh viên hoàn thành Mức độ hoàn thành Sinh viên ký tên

1. Giới thiệu về các


công nghệ xử lý nước trong Ngô Thanh Thúy Tốt
thực phẩm
2. Phương pháp vật lý Phòng Ngọc Dung Tốt
3. Phương pháp hóa Nguyễn Thị Ly Na Tốt
học
4. Phương pháp xử lý Hồ Ngọc Minh Thư Tốt
chuyên sâu năng lượng
5. Phương pháp hóa lý Hồ Ngọc Minh Thư Tốt
6. Khử mùi nước một Ngọc Dung, Ly Na,
Tốt
lần nữa Minh Thư
7. Ý nghĩa kiểm định
Ngô Thanh Thúy Tốt
nước
8. Tiêu chuẩn nước
Ngô Thanh Thúy Tốt
uống

1
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................................................................. 3
1. Giới thiệu về các công nghệ xử lý nước trong thực phẩm ....................................................... 4
NỘI DUNG.......................................................................................................................................... 5
2. PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ ......................................................................................................... 5
2.1. Phương pháp cơ học .............................................................................................................. 5
2.1.1. Phương pháp lắng .......................................................................................................... 5
2.1.2. Phương pháp lọc bằng màng Membrane ....................................................................... 7
2.2. Phương pháp khử trùng ....................................................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp khử trùng bằng nhiệt ............................................................................. 20
2.2.2. Khử trùng bằng tia cực tím UV .................................................................................... 20
2.2.3. Phương pháp sóng siêu âm .......................................................................................... 21
3. PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC................................................................................................... 21
3.1. Trung hòa - neutralization ................................................................................................... 21
3.2. Trao đổi ion – ion exchange ................................................................................................ 22
3.3. Oxy hóa khử - Oxidation and Reduction ............................................................................. 23
4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHUYÊN SÂU VỀ NĂNG LƯỢNG (ENERGY INTENSIVE
TREATMENT TECHNOLOGIES) ............................................................................................... 24
4.1. Khí quyển (Ozone) .............................................................................................................. 24
4.2. Tia cực tím (UV Light) ........................................................................................................ 25
5. PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ ...................................................................................................... 26
5.1. Quá trình keo tụ tạo bông .................................................................................................... 26
5.2. Phương pháp trích ly ........................................................................................................... 27
5.3. Phương pháp tuyển nổi ........................................................................................................ 27
5.4. Phương pháp hấp phụ .......................................................................................................... 29
6. KHỬ MÙI NƯỚC MỘT LẦN NỮA (WATER DISINFECTION ONE MORE TIME) ... 30
7. Ý NGHĨA KIỂM ĐỊNH NƯỚC .............................................................................................. 33
8. TIÊU CHUẨN NƯỚC UỐNG HIỆN NAY ............................................................................ 36
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 42

2
LỜI GIỚI THIỆU
Nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, nước tham gia vào các
phản ứng hóa sinh trong cơ thể, là dung môi hòa tan các chất, nó có vai trò vận chuyển các chất và là
môi trường cho vi sinh vật phát triển… Đặc biệt đối với ngành Công nghệ Thực phẩm thì nước lại
càng đóng một vai trò vô cùng thiết thực, nước luôn chiếm số lượng nhất định trong hầu hết tất cả
thực phẩm, từ thực phẩm dạng khô đến thực phẩm dạng lỏng. Thông qua việc kiểm soát hoạt độ nước
cho phép sản phẩm đó được bảo quản trong bao lâu.
Với đề tài “Tổng quan về các công nghệ xử lý nước dùng trong thực phẩm” nhóm 1 chúng
em rất vinh dự khi được đón nhận đề tài này. Nhóm đã cố gắng tìm hiểu từ các nguồn thông tin trên
sách khoa học, hướng dẫn của giáo viên, báo chí, mạng xã hội, sách thư viện...và tổng hợp, lựa chọn
cái nào phù hợp, thật sự đúng để làm nên bài tiểu luận này.

3
1. Giới thiệu về các công nghệ xử lý nước trong thực phẩm
Cả bốn nhóm công nghệ này có thể được kết hợp trong xử lý nước, hoặc chúng có thể được sử
dụng trong một số tổ hợp lựa chọn tùy thuộc vào mục tiêu xử lý nước. Trong số mỗi lớp công nghệ
chung, có một loạt các công nghệ phần cứng và riêng lẻ mà người ta có thể lựa chọn. Việc lựa chọn
không chỉ quy trình đơn vị và phần cứng thích hợp từ bên trong mỗi nhóm công nghệ, mà sự kết hợp
tối ưu giữa phần cứng và quy trình đơn vị từ bốn nhóm phụ thuộc vào các yếu tố như:
a. Nước thải cuối cùng ra khỏi nhà máy của chúng ta phải sạch đến mức nào.
b. Số lượng và tính chất của nước đầu vào mà chúng ta cần xử lý.
c. Các tính chất vật lý và hóa học của các chất ô nhiễm mà chúng ta cần loại bỏ hoặc làm cho
trung tính trong nước thải đầu ra.
d. Tính chất vật lý, hóa học và nhiệt động học của chất thải rắn sinh ra từ quá trình xử lý nước.
e. Chi phí xử lý nước, bao gồm cả chi phí xử lý, xử lý và tìm nhà tập kết chất thải rắn.
Để hiểu rõ hơn điều này, chúng ta hãy lùi lại và bắt đầu từ một quan điểm rất cơ bản. Tất cả
các quy trình đều bao gồm một số quy trình đơn vị, các quy trình này lần lượt được tạo thành từ các
hoạt động đơn vị. Các quy trình đơn vị là các giai đoạn riêng biệt của một hoạt động sản xuất. Mỗi
người đều tập trung vào một công đoạn trong một loạt các công đoạn, đưa sản phẩm đến dạng cuối
cùng thành công. Và các tiêu chí tập trung vào chất lượng của nước cuối cùng.

4
NỘI DUNG
2. PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ
2.1. Phương pháp cơ học
2.1.1. Phương pháp lắng
Bể lắng có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn thành quá trình
làm trong nước. Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể
lắng lớp mỏng và bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng. Trong bể lắng ngang, dòng nước thải chảy theo
phương ngang qua bể với vận tốc không lớn hơn 16,3 mm/s. Các bể lắng ngang thường được sử dụng
khi lưu lượng nước lớn hơn 3.000 m3/ngày. Đối với bể lắng đứng, nước chuyển động theo phương
thẳng đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc 0,3-0,5 mm/s. Hiệu suất lắng của bể lắng đứng
thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 đến 20%.
• Bể lắng đứng
Nguyên lý hoạt động
Trong bể lắng đứng nước chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên trên, còn các hạt
rơi ngược chiều với chiều chuyển động của dòng nước từ trên xuống. Khi xử lý nước không dùng chất
keo tụ, các hạt cặn có tốc độ rơi lớn hơn tốc độ dâng của dòng nước sẻ lắng xuống được. Còn các hạt
có tốc độ rơi nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ dâng của dòng nước sẽ chỉ lơ lửng hoặc bị cuốn theo dòng
nước leenn phía trên bể.
Khi sử dụng nước có chất keo tụ, tức là trong nước chứa các hạt kết dính, thì ngoài các hạt cặn
có tốc độ rơi ban đầu lớn hơn tốc độ rơi của dòng nước lắng xuống được, còn các hạt cặn khác cũng
lắng xuống được. Tuy nhiên hiệu quả trong lắng đứng không chỉ phụ thuộc vào chất keo tụ, mà còn
phụ thuộc vào sự phân bố đều của dòng nước đi lên và chiều cao vùng lắng phải đủ lớn thi các hạt cặn
mới kết dính với nhau đươc.

Hình 1: Bể lắng đứng


Bể lắng lớp mỏng có cấu tạo giống như bể lắng ngang thông thường, nhưng khác với bể lắng
ngang là trong vùng lắng của bể lắng lớp mỏng được đặt thêm các bản vách ngăn bằng thép không gỉ
hoặc bằng nhựa. Các bản vách ngăn này nghiêng một góc 450 ÷ 600 so với mặt phẳng nằm ngang và
song song với nhau.

5
Do có cấu tạo thêm các bản vách ngăn nghiêng, nên bể lắng lớp mỏng có hiệu suất cao hơn so
với bể lắng ngang. Diện tích bể lắng lớp mỏng giảm 5,26 lần so với bể lắng ngang thuần túy. Bể lắng
trong có lớp cặn lơ lửng có ưu điểm là không cần xây dựng bể phản ứng, bởi vì quá trình phản ứng và
tạo bông kết tủa xảy ra trong điều kiện keo tụ tiếp xúc, ngay trong lớp cặn lơ lửng của bể lắng.
Hiệu quả xử lý cao hơn các bể lắng khác và tốn ít diện tích xây dựng hơn. Tuy nhiên, bể lắng
trong có cấu tạo phức tạp, kỹ thuật vận hành cao. Vận tốc nước đi từ dưới lên ở vùng lắng nhỏ hơn
hoặc bằng 0,85 mm/s và thời gian lưu nước khoảng 1,5 – 2 giờ.
• Bể lắng ngang
Nguyên lý hoạt động
Nước vào hệ thông phân phối các hạt cặn lớn lắng xuống, nước sẻ đi qua vách hướng dòng
ngăn chuyển động rối của nước vào vùng lắng tại đây các hạt cặn nhỏ sẻ lắng xuống từ từ. Nước trên
bề mặt là nước sạch sẻ được thu lại qua ống thu nước bề mặt.

Hình 2: Bể lắng ngang


• Bể lắng ly tâm
Nguyên lý hoạt động
Nước cần xử lý theo ống trung tâm vào giửa ngăn phân phối, rồi được phân phối vào vùng
lắng. Trong vùng lắng nước chuyển động chậm dần từ tâm bể ra ngoài. Ở đây cặn được lắng xuống
đáy nước trong thì được thu vào máng vòng và theo đường ống sang bể lọc. Để thu bùn có thiết bị gạt
gồm dầm chuyển động theo ray vòng tròn dầm reo giàn cào bằng thép có các bàn gạt ở phía dưới. nhở
những bàn gạt này, cặn lắng ở đáy được dẩn vào phểu và xã ra ngoài theo ống cặn.

Hình 3: Bể lắng ly tâm


6
2.1.2. Phương pháp lọc bằng màng Membrane
2.1.2.1. Phương pháp vi lọc (MF)
❖ Định nghĩa
Vi lọc là một loại quá trình lọc vật lý trong đó chất lỏng bị ô nhiễm được đi qua một màng có
kích thước lỗ đặc biệt để tách các vi sinh vật và các hạt lơ lửng khỏi chất lỏng của quá trình. Thường
được sử dụng kết hợp với nhiều quy trình phân tách khác nhau như siêu lọc và thẩm thấu ngược để để
cung cấp dòng sản phẩm không có các chất gây ô nhiễm không mong muốn.
❖ Cấu tạo
Vật liệu màng: Các vật liệu tạo thành màng được sử dụng trong hệ thống vi lọc có thể là hữu
cơ hoặc vô cơ tùy thuộc vào các chất gây ô nhiễm muốn được loại bỏ hoặc loại ứng dụng.
Màng hữu cơ được tạo ra bằng cách sử dụng nhiều loại polyme khác nhau bao gồm cellulose
acetate (CA), polysulfone, polyvinylidene fluoride, polyethersulfone và polyamide. Chúng được sử
dụng phổ biến nhất do tính linh hoạt và tính chất hóa học của chúng.
Màng vô cơ thường được cấu tạo từ kim loại thiêu kết hoặc nhôm xốp. Chúng có thể được
thiết kế với nhiều hình dạng khác nhau, với một loạt các kích thước lỗ và độ thấm trung bình.
Thiết bị màng
Bộ lọc màn hình (Các hạt và vật chất có cùng kích thước hoặc lớn hơn các khe hở của màn
hình được quá trình này giữ lại và được thu thập trên bề mặt màn hình)
Bộ lọc độ sâu (Vật chất và các hạt được nhúng trong các hằng số bên trong phương tiện lọc,
bề mặt bộ lọc chứa các hạt lớn hơn, các hạt nhỏ hơn được thu giữ trong phần hẹp hơn và sâu hơn của
phương tiện lọc.)
Mô-đun màng vi lọc: Tấm và khung (Tấm phẳng)
Mô-đun màng cho vi lọc dòng chết chủ yếu là cấu hình tấm và khung. Chúng sở hữu một tấm
composite phẳng và màng mỏng, nơi tấm không đối xứng. Da chọn lọc mỏng được nâng đỡ trên một
lớp dày hơn có lỗ chân lông lớn hơn. Các hệ thống này nhỏ gọn và có thiết kế chắc chắn, So với lọc
dòng chảy chéo, cấu hình tấm và khung có chi phí đầu tư giảm; tuy nhiên chi phí vận hành sẽ cao
hơn. Việc sử dụng các mô-đun tấm và khung được áp dụng nhiều nhất cho các ứng dụng quy mô nhỏ
hơn và đơn giản hơn (phòng thí nghiệm) để lọc các dung dịch loãng.
Xoắn ốc
Thiết kế đặc biệt này được sử dụng để lọc dòng chảy chéo. Việc thiết kế liên quan đến
một pleated màng được gấp xung quanh một đục lõi thấm nhập, giống như một vòng xoáy, mà thường
được đặt trong nồi áp suất. Thiết kế đặc biệt này được ưu tiên khi các dung dịch được xử lý có nồng
độ đậm đặc và trong điều kiện nhiệt độ cao và độ pH khắc nghiệt. Cấu hình cụ thể này thường được
sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp quy mô lớn hơn của vi lọc.
❖ Nguyên tắc
Vi lọc thường đóng vai trò là quá trình xử lý trước cho các quá trình phân tách khác như siêu
lọc và xử lý sau cho quá trình lọc phương tiện dạng hạt . Kích thước hạt điển hình được sử dụng cho
vi lọc nằm trong khoảng từ 0,1 đến 10 μm. Về trọng lượng phân tử gần đúng, các màng này có thể
7
tách các đại phân tử có trọng lượng phân tử thường nhỏ hơn 100.000 g / mol. Các bộ lọc được sử dụng
trong quá trình vi lọc được thiết kế đặc biệt để ngăn chặn các hạt như cặn , tảo , động vật nguyên
sinh hoặc vi khuẩn lớnđi qua một bộ lọc được thiết kế đặc biệt. Các vật liệu siêu nhỏ, nguyên tử hoặc
ion hơn như nước (H2O), các dạng đơn hóa trị như ion Natri (Na+) hoặc Clorua (Cl-), chất hữu cơ hòa
tan hoặc tự nhiên , và các chất keo nhỏ và vi rút vẫn có thể đi qua qua bộ lọc.
Chất lỏng lơ lửng được đi qua với vận tốc tương đối cao khoảng 1-3 m / s và ở áp suất thấp
đến trung bình (khoảng 100-400 kPa ) song song hoặc tiếp tuyến với màng bán thấm ở dạng tấm hoặc
hình ống. Một máy bơm thường được lắp vào thiết bị xử lý để cho phép chất lỏng đi qua bộ lọc
màng. Ngoài ra còn có hai cấu hình bơm, được điều khiển bằng áp suất hoặc chân không . Một đồng
hồ đo áp suất chênh lệch hoặc áp suất thông thường thường được gắn để đo độ giảm áp suất giữa dòng
đầu ra và dòng vào.

Hình 4: Thiết lập tổng thể cho một hệ thống vi lọc


Màng vi lọc được sử dụng nhiều nhất là trong các ngành công nghiệp chế biến nước , nước
giải khát và chế biến sinh học. Dòng quy trình thoát ra sau khi xử lý bằng bộ lọc vi mô có tỷ lệ phục
hồi thường dao động trong khoảng 90-98%.
❖ Ứng dụng
Có lẽ công dụng nổi bật nhất của màng vi lọc liên quan đến việc xử lý các nguồn cung cấp
nước sạch. Màng lọc là một bước quan trọng trong việc khử trùng chính của dòng nước hấp thụ. Một
dòng chảy như vậy có thể chứa các mầm bệnh như động vật nguyên sinh Cryptosporidium và Giardia
lamblia là nguyên nhân gây ra nhiều đợt bùng phát dịch bệnh. Cả hai loài đều cho thấy khả năng kháng
dần dần với các chất khử trùng truyền thống (tức là clo). Việc sử dụng màng MF thể hiện một phương
tiện phân tách vật lý (một rào cản) thay vì một phương pháp thay thế hóa học. Theo nghĩa đó, cả quá
trình lọc và khử trùng đều diễn ra trong một bước duy nhất, loại bỏ chi phí bổ sung của liều lượng hóa
chất và thiết bị tương ứng (cần thiết để xử lý và lưu trữ).
Tương tự, màng MF được sử dụng trong nước thải thứ cấp để loại bỏ độ đục nhưng cũng để
xử lý khử trùng. Ở giai đoạn này, chất đông tụ (sắt hoặc nhôm ) có thể được thêm vào các chất kết tủa
như phốt pho và asen mà nếu không thì có thể hòa tan được.
Một ứng dụng quan trọng khác của màng MF nằm trong việc khử trùng lạnh đồ uống và dược
phẩm. Trong lịch sử, nhiệt được sử dụng để khử trùng đồ uống giải khát như nước trái cây, rượu và
bia nói riêng, tuy nhiên, sự mất mát hương vị dễ thấy rõ ràng khi đun nóng. Tương tự, dược phẩm đã
được chứng minh là mất tác dụng khi bổ sung nhiệt. Màng MF được sử dụng trong các ngành công
8
nghiệp này như một phương pháp để loại bỏ vi khuẩn và các chất huyền phù không mong muốn
khác khỏi chất lỏng, một quy trình được gọi là 'khử trùng lạnh', loại bỏ việc sử dụng nhiệt.
Ngoài các ứng dụng trên, màng MF đã được sử dụng năng động trong các lĩnh vực chính trong
ngành công nghiệp sữa, đặc biệt là chế biến sữa và whey. Màng MF hỗ trợ loại bỏ vi khuẩn và các
bào tử liên quan khỏi sữa, bằng cách loại bỏ các loài có hại đi qua. Đây cũng là tiền chất cho quá
trình thanh trùng , cho phép kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm. Tuy nhiên, kỹ thuật hứa hẹn nhất
cho màng MF trong lĩnh vực này liên quan đến việc tách casein khỏi whey protein (tức là protein sữa
huyết thanh. Điều này dẫn đến hai luồng sản phẩm đều được người tiêu dùng tin cậy
nhiều; một casein- dòng cô đặc phong phú được sử dụng để làm pho mát và dòng protein whey / huyết
thanh được xử lý thêm (sử dụng siêu lọc ) để tạo ra whey protein cô đặc. Dòng whey protein trải qua
quá trình lọc thêm để loại bỏ chất béo nhằm đạt được hàm lượng protein cao hơn trong bột WPC
(Whey Protein Concentrate) và WPI (Whey Protein Isolate) cuối cùng.
❖ Đặc điểm
Quá trình lọc màng có thể được phân biệt bởi ba đặc điểm chính: động lực, retentate suối
và thấm nhập suối. Quá trình vi lọc được điều khiển bằng áp lực với các hạt lơ lửng và nước như thấm
vào và các chất hòa tan hòa tan cộng với nước khi thấm qua. Việc sử dụng áp suất thủy lực đẩy nhanh
quá trình phân tách bằng cách tăng tốc độ dòng chảy (thông lượng ) của dòng chất lỏng nhưng không
ảnh hưởng đến thành phần hóa học của các loài trong dòng sản phẩm và dòng sản phẩm.
Một đặc điểm chính hạn chế hiệu suất của vi lọc hoặc bất kỳ công nghệ màng nào là một quá
trình được gọi là tắc nghẽn . Fouling mô tả sự lắng đọng và tích tụ của các thành phần thức ăn như
các hạt lơ lửng, chất tan hòa tan không thấm hoặc thậm chí chất hòa tan thấm, trên bề mặt màng và
hoặc trong các lỗ của màng. Sự bong tróc của màng trong quá trình lọc làm giảm thông lượng và do
đó hiệu quả tổng thể của hoạt động. Điều này được chỉ ra khi giảm áp suất tăng đến một điểm nhất
định. Nó xảy ra ngay cả khi các thông số vận hành không đổi (áp suất, tốc độ dòng chảy, nhiệt độ và
nồng độ) Sự bám cặn hầu như không thể đảo ngược mặc dù một phần của lớp bám bẩn có thể được
đảo ngược bằng cách làm sạch trong thời gian ngắn.
Màng vi lọc thường hoạt động theo một trong hai cấu hình
Lọc dòng chéo: Nơi chất lỏng đi qua theo phương tiếp tuyến đối với màng. Một phần của
dòng cấp có chứa chất lỏng đã qua xử lý được thu thập bên dưới bộ lọc trong khi một phần của nước
được đi qua màng chưa qua xử lý. Lọc dòng chảy chéo được hiểu là một hoạt động đơn vị chứ không
phải là một quá trình.

Hình 5: Hình dạng dòng chảy chéo


9
Lọc cuối cùng: tất cả các dòng chảy của quá trình chất lỏng và tất cả các hạt lớn hơn kích
thước lỗ của màng đều bị dừng lại ở bề mặt của nó. Tất cả nước cấp được xử lý cùng một lúc để tạo
bánh. Quá trình này chủ yếu được sử dụng để lọc hàng loạt hoặc bán liên tục các dung dịch có nồng
độ thấp.

Hình 6: Hình dạng dòng chảy cuối


❖ Ưu điểm
Các mô-đun vi lọc thường được thiết lập để hoạt động ở áp suất từ 100 đến 400kPa. Áp suất
như vậy cho phép loại bỏ các vật liệu như cát, khe và đất sét, cũng như vi khuẩn và động vật nguyên
sinh.
❖ Nhược điểm
Khi xử lý chất lỏng bị ô nhiễm thô, các vật liệu cứng sắc nhọn có thể làm mòn và làm rách các
khoang xốp trong bộ lọc vi mô, khiến nó không hiệu quả. Chất lỏng phải được xử lý sơ bộ trước khi
đi qua bộ lọc vi mô. Điều này có thể đạt được nhờ sự biến đổi của các quy trình phân tách vĩ mô
như sàng lọc hoặc lọc phương tiện dạng hạt.
Khi thực hiện các chế độ làm sạch, màng không được khô khi nó đã được tiếp xúc với dòng
quá trình. Nên xả nước kỹ lưỡng các mô-đun màng, đường ống dẫn, máy bơm và các kết nối đơn vị
khác cho đến khi nước cuối có vẻ sạch.
Khi các mô-đun màng được sử dụng lần đầu tiên, tức là trong quá trình khởi động nhà máy,
các điều kiện cần được thiết lập tốt. Nói chung, cần phải khởi động chậm khi nguồn cấp dữ liệu được
đưa vào các mô-đun, vì ngay cả những xáo trộn nhỏ trên thông lượng quan trọng cũng sẽ dẫn đến tắc
nghẽn không thể phục hồi.
Cách làm sạch mành vi lọc khi bị bám bẩn
Giống như bất kỳ loại màng nào khác, màng vi lọc rất dễ bị bám bẩn. Do đó, cần thực hiện
bảo dưỡng thường xuyên để kéo dài tuổi thọ của mô-đun màng.
Quy trình 'rửa ngược': được sử dụng để đạt được điều này. Tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể
của màng, việc rửa ngược được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn (thường từ 3 đến 180 giây) và
trong khoảng thời gian thường xuyên vừa phải (5 phút đến vài giờ). Điều kiện dòng chảy rối với số
Reynolds lớn hơn 2100, lý tưởng nhất là từ 3000 - 5000 nên được sử dụng. Tuy nhiên, không nên

10
nhầm lẫn điều này với 'backflushing', một kỹ thuật làm sạch nghiêm ngặt và kỹ lưỡng hơn, thường
được thực hiện trong các trường hợp bám bẩn dạng hạt và dạng keo.
Khi cần làm sạch lớn để loại bỏ các hạt bị cuốn theo , kỹ thuật CIP (Làm sạch Tại chỗ) được
sử dụng. Chất tẩy rửa / chất tẩy rửa , chẳng hạn như natri hypoclorit , axit xitric , xút ăn da hoặc thậm
chí các enzym đặc biệt thường được sử dụng cho mục đích này. Nồng độ của các hóa chất này phụ
thuộc vào loại màng (độ nhạy của màng với hóa chất mạnh), cũng như loại vật chất (ví dụ như đóng
cặn do sự hiện diện của các ion canxi) cần loại bỏ.
Một phương pháp khác để tăng tuổi thọ của màng có thể khả thi là thiết kế hai màng vi lọc
nối tiếp . Bộ lọc đầu tiên sẽ được sử dụng để xử lý trước chất lỏng đi qua màng, nơi các hạt và cặn
lớn hơn được giữ lại trên hộp mực. Bộ lọc thứ hai sẽ hoạt động như một "kiểm tra" bổ sung cho các
hạt có thể đi qua màng thứ nhất cũng như cung cấp khả năng sàng lọc các hạt trên phổ thấp hơn của
dải.
2.1.2.2. Phương siêu lọc (UF)
❖ Định nghĩa
Siêu lọc là một công nghệ lọc dùng áp suất thấp để loại bỏ những phân tử có kích thước lớn ra
khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất 1.5~3kgf/cm², nước tinh, muối khoáng và các phân tử ion nhỏ
hơn lỗ lọc (0.1- 0.001 micron) sẽ “chui” qua màng dễ dàng để tạo ra một nguồn nước tinh khiết.
❖ Cấu tạo màng lọc UF
Màng lọc UF (UltraFiltration) hay còn gọi là màng siêu lọc sợi rỗng thẩm thấu, mỗi sợi màng
có dạng hình ống, màu trắng, khi lọc cho phép nước đi từ ngoài vào trong lòng ống nhờ áp lực dòng
chảy của nước, khi ta bịt một đầu ống lại hoặc uốn ống theo hình chữ (U). Dưới áp lực dòng chảy của
nước sẽ thấm qua các mao dẫn có kích thước khoảng từ 0,1~0,001micromet (µm). Các phân tử có lớn
hơn, các loại virus, vi khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài.

Hình 7: Cấu tạo màng lọc UF


Mô-đun hình ống
Thiết kế mô-đun hình ống sử dụng màng polyme đúc bên trong các thành phần nhựa hoặc giấy
xốp với đường kính thường trong khoảng 5 - 25 mm với chiều dài từ 0,6 - 6,4 m. Nhiều ống được đặt
trong vỏ PVC hoặc thép. Nguồn cấp dữ liệu của mô-đun được đưa qua các ống, tạo điều kiện cho sự
truyền xuyên tâm của chất thấm sang mặt bên của vỏ. Thiết kế này cho phép làm sạch dễ dàng tuy
nhiên nhược điểm chính là tính thấm thấp, khối lượng chứa nhiều trong màng và mật độ đóng gói thấp

11
Hình 8: Mô-đun hình ống
Sợi rỗng

Hình 9: Sợi rỗng


Thiết kế này về mặt khái niệm tương tự như mô-đun hình ống với sự sắp xếp vỏ và ống. Một
mô-đun đơn lẻ có thể bao gồm 50 đến hàng nghìn sợi rỗng và do đó có thể tự hỗ trợ không giống như
thiết kế hình ống. Đường kính của mỗi sợi dao động từ 0,2 - 3 mm với nguồn cấp dữ liệu chảy trong
ống và sản phẩm thẩm thấu hướng tâm ra bên ngoài. Lợi thế của việc có màng tự hỗ trợ là dễ dàng
làm sạch nó do khả năng bị vùi ngược của nó. Tuy nhiên, chi phí thay thế cao, vì một sợi quang bị lỗi
sẽ yêu cầu toàn bộ gói được thay thế. Xem xét các ống có đường kính nhỏ, sử dụng thiết kế này cũng
làm cho hệ thống dễ bị tắc nghẽn.
Mô-đun xoắn ốc

Hình 10: Mô-đun màng quấn xoắn ốc


Được cấu tạo bởi sự kết hợp của các tấm màng phẳng được ngăn cách bởi một vật liệu đệm
lưới mỏng đóng vai trò như một tấm đỡ màn nhựa xốp. Các tấm này được cuộn quanh một ống đục
lỗ ở giữa và được lắp vào vỏ bình chịu áp lực bằng thép hình ống. Dung dịch cấp đi qua bề mặt màng
và thấm theo hình xoắn ốc vào ống thu trung tâm. Mô-đun quấn xoắn ốc là một giải pháp thay thế nhỏ
gọn và rẻ tiền trong thiết kế siêu lọc, cung cấp thông lượng thể tích cao và cũng có thể dễ dàng làm
sạch. Tuy nhiên, nó bị giới hạn bởi các kênh mỏng nơi dung dịch cấp có chất rắn lơ lửng có thể dẫn
đến tắc nghẽn một phần các lỗ màng.
12
Tấm và khung
Điều này sử dụng một màng được đặt trên một tấm phẳng được ngăn cách bởi vật liệu giống
như lưới. Nguồn cấp dữ liệu được đi qua hệ thống mà từ đó chất thấm được tách ra và thu thập từ mép
của tấm. Chiều dài kênh có thể từ 10 - 60 cm và chiều cao kênh từ 0,5 - 1 mm. Mô-đun này cung cấp
khả năng giữ thể tích thấp, thay thế tương đối dễ dàng màng và khả năng nạp các dung dịch nhớt do
chiều cao kênh thấp, duy nhất cho thiết kế đặc biệt này.
❖ Ứng dụng
Siêu lọc có thể được sử dụng để loại bỏ các hạt và đại phân tử khỏi nước thô để tạo ra nước
uống. Nó đã được sử dụng để thay thế các hệ thống lọc thứ cấp (keo tụ, tạo bông, lắng) và lọc thứ cấp
(lọc cát và khử trùng bằng clo) hiện có được sử dụng trong các nhà máy xử lý nước hoặc như các hệ
thống độc lập ở các vùng biệt lập có dân số đang phát triển. Khi xử lý nước có chất rắn lơ lửng cao,
UF thường được tích hợp vào quy trình, sử dụng sơ cấp (sàng lọc, tuyển nổi, lọc) và một số xử lý thứ
cấp làm giai đoạn tiền xử lý.

Hình 11: Xử lý nước uống 300 m 3 / h sử dụng siêu lọc trong nhà máy nước Grundmühle (Đức)
❖ Nguyên lý hoạt động của màng UF
Ultra Filtration (UF) là một công nghệ lọc dùng áp suất thấp để loại bỏ những phân tử có
kích thước lớn ra khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất 1.5~3kgf/cm², nước tinh, muối khoáng và các
phân tử ion nhỏ hơn lỗ lọc (0.1- 0.001 micron) sẽ “chui” qua màng dễ dàng để tạo ra một nguồn nước
tinh khiết.

Hình 12: Nguyên lý hoạt động của màng siêu lọc

13
Từ ngoài vào trong: Lớp lọc nằm bên ngoài màng, dòng nước có chất ô nhiễm được đẩy vào
từ bên ngoài vào trong màng lọc tất cả các chất độc hại được giữ lại bên ngoài màng lọc. chỉ duy nhất
nước sạch nguyên khoáng, nước tinh khiết sau lọc được thu ở bên trong màng lọc.
Từ trong ra ngoài: Lớp lọc nằm bên trong màng, dòng nước có chất ô nhiễm được thấm vào
từ bên trong màng lọc. Nước sạch sau lọc được thu ở bên ngoài màng lọc.
❖ Ưu điểm
• Màng lọc UF được làm thành từ những ống nhỏ kích thước tầm 1,3mm. Một màng lọc
UF được tạo thành từ rất nhiều các ống lọc nhỏ đó chính vì vậy nên diện tích lọc của nó
rất lớn, giúp tăng khả năng xử lý nước lên rất nhiều lần.
• Tuổi thọ của màng lọc này khá cao, từ 3 – 5 năm.
• Quá trình lọc diễn ra ở điều kiện bình thường, áp suất thấp nên hệ thống tiêu thụ ít điện
năng.
• Kích thước màng lọc và cả hệ thống nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt tại nhiều nơi khác nhau.
• Quy trình vận hành đơn giản, không cần nhiều nhân công xử lý.
• Độ bền cao, giúp cho vật liệu làm màng lọc không xâm nhập vào nguồn nước.
• Được ứng dụng trong các dây chuyền sản xuất nước đóng chai.
• Quá trình lọc diễn ra ở nhiệt độ bình thường từ (0~ 35°C) và áp suất thấp từ (1~5 bar)
nên tiêu thụ ít điện năng, cắt giảm chi phí hoạt động đáng kể. Kích thước của hệ thống
gọn nhỏ, cấu trúc đơn giản nên không tốn mặt bằng lắp đặt.
• Không có nước thải lãng phí như RO tiếp kiệm lớn cho người sử dụng.
• Quy trình vận hành đơn giản, không cần nhiều nhân công.
• Cấu trúc và vật liệu màng lọc đồng nhất sử dụng phương pháp lọc cơ học nên không làm
biến đổi tính chất hóa học của nguồn nước.
• Vật liệu của màng lọc không xâm nhập vào nguồn nước, đảm bảo độ tinh khiết trong
suốt quy trình xử lý.
❖ Nhược điểm
• Chỉ loại bỏ chất lơ lửng và vi khuẩn
• Nhạy cảm với các chất oxy hóa (acid citric, acid sulfuaric, peroxide và hồng ngoại ở
nồng độ cao)
• Có thể xảy ra nghẽn màng lọc khi gặp các hạt cứng và sắc > 0,1mm
• Ở áp suất > 3 bar, hoạt động của màng sẽ bị kém và có thể gây thiệt hại cho màng lọc
2.1.2.3. Phương pháp lọc Nano (NF)
❖ Định nghĩa
Lọc nano là một quá trình lọc màng tương đối gần đây được sử dụng thường xuyên nhất với
nước có tổng chất rắn hòa tan thấp như nước bề mặt và nước ngầm ngọt, với mục đích làm mềm và
loại bỏ các sản phẩm phụ khử trùng tiền chất như chất hữu cơ tự nhiên và chất hữu cơ tổng hợp.
❖ Cấu tạo
Sự phân cực nồng độ
Sự phân cực nồng độ mô tả sự tích tụ của các loài được giữ lại gần bề mặt của màng làm giảm
khả năng phân tách. Nó xảy ra bởi vì các hạt được qui ước về phía màng với dung môi và tầm quan
14
trọng của nó là sự cân bằng giữa sự đối lưu này gây ra bởi dung môi thông và vận chuyển hạt ra khỏi
màng do gradient nồng độ (chủ yếu là do sự khuếch tán) Mặc dù sự phân cực nồng độ dễ dàng đảo
ngược, nó có thể dẫn đến tắc nghẽn của màng.
Mô-đun quấn xoắn ốc
Mô-đun quấn xoắn ốc là kiểu mô-đun được sử dụng phổ biến nhất và được thiết kế 'tiêu chuẩn
hóa', có sẵn trong một loạt các đường kính tiêu chuẩn (2,5 ", 4" và 8 ") để phù hợp với bình áp suất tiêu
chuẩn có thể chứa một số mô-đun nối tiếp với nhau bằng O -rings. Mô-đun sử dụng các tấm phẳng
quấn quanh ống trung tâm. Các màng được dán dọc theo ba cạnh trên một miếng đệm thấm để tạo
thành 'lá'. Miếng đệm thấm hỗ trợ màng và dẫn chất thấm đến ống thấm trung tâm. Giữa mỗi l, một
lưới giống như bộ đệm nguồn cấp dữ liệu được chèn vào. Lý do cho kích thước giống như lưới của
bộ đệm là để cung cấp thủy động lực học môi trường gần bề mặt của màng ngăn cản sự phân cực nồng
độ. Khi các lá đã được quấn quanh ống trung tâm, mô-đun được bọc trong một lớp vỏ và các nắp được
đặt ở phần cuối của hình trụ để ngăn hiện tượng 'lồng ống' có thể xảy ra trong điều kiện áp suất và tốc
độ dòng chảy cao.
Mô-đun hình ống
Mô-đun hình ống trông tương tự như thiết bị trao đổi nhiệt dạng vỏ và ống với các bó ống có
bề mặt hoạt động của màng ở bên trong. Dòng chảy qua các ống thường hỗn loạn, đảm bảo phân cực
nồng độ thấp nhưng cũng làm tăng chi phí năng lượng. Các ống có thể tự hỗ trợ hoặc được hỗ trợ
bằng cách chèn vào các ống kim loại đục lỗ. Thiết kế mô-đun này bị giới hạn đối với quá trình lọc
nano bởi áp suất mà chúng có thể chịu được trước khi vỡ ra, hạn chế thông lượng tối đa có thể [19] Do
cả chi phí vận hành năng lượng cao của dòng chảy rối và áp suất nổ hạn chế, các mô-đun hình ống
phù hợp hơn với các ứng dụng 'bẩn' nơi nguồn cấp dữ liệu có các hạt như lọc nước thô để lấy nước
uống được.trong quá trình Fyne. Các màng có thể được làm sạch dễ dàng thông qua kỹ thuật ' lợn
cợn ' với các quả bóng bọt được ép qua các ống, làm sạch cặn bẩn đóng cục.
Các chiến lược nâng cao Flux
Các chiến lược này làm việc để giảm mức độ phân cực nồng độ và tắc nghẽn. Có một loạt các
kỹ thuật có sẵn, tuy nhiên, phổ biến nhất là bộ đệm kênh nguồn cấp dữ liệu như được mô tả trong các
mô-đun quấn xoắn ốc. Tất cả các chiến lược này hoạt động bằng cách tăng xoáy và tạo ra lực cắt
lớn trong dòng chảy gần bề mặt màng. Một số chiến lược này bao gồm rung màng, quay màng, có
một đĩa rôto phía trên màng, làm rung tốc độ dòng cấp và đưa bọt khí vào gần bề mặt của màng.
❖ Nguyên lý hoạt động của màng Nano
Màng lọc Nano hoạt động theo cơ chế ngược lại so với các cơ chế lọc thẩm thấu khác. Nếu
như công nghệ RO sẽ nhờ vào lực hấp dẫn của trái đất để tạo ra sự thẩm thấu của các phân tử nước
qua các mao mạch của lõi lọc thì màng Nano lại hoạt động theo cơ chế chuyển động của các phân tử
nước nhờ áp lực nén. Các máy lọc nước sử dụng màng Nano sẽ có một máy bơm cao áp tạo ra một
dòng chảy mạnh (hay còn gọi là quá trình phân ly nước ở môi trường bình thường dưới áp lực) đẩy
các kim loại nặng, các tạp chất, các ion trong nước chuyển động mạnh văng ra vùng có áp lực thấp
hoặc trôi theo dòng nước ra đường thải. Còn lại các phân tử nước thì đi qua các lỗ rỗng có

15
Hình 13: Cơ chế lọc Nano
Bằng việc sử dụng màng lọc Nano, các tạp chất trong nước có kích thước nhỏ như thuốc diệt
cỏ, thuốc trừ sâu, một số chất tạo màu có thể được loại bỏ do chúng không đi qua được lớp màng lọc.
❖ Ứng dụng
Trong lịch sử, công nghệ lọc nano và màng lọc khác được sử dụng để phân tách phân tử được
áp dụng hoàn toàn trên các hệ thống nước. Các ứng dụng ban đầu của lọc nano là xử lý nước và đặc
biệt là làm mềm nước. Bộ lọc nano có thể "làm mềm" nước bằng cách giữ lại các ion hóa trị hai ngậm
nước, tạo cặn (ví dụ Ca2+, Mg2+) trong khi truyền các ion đơn hóa trị ngậm nước nhỏ hơn.
Trong những năm gần đây, việc sử dụng lọc nano đã được mở rộng sang các ngành công
nghiệp khác như sản xuất sữa và nước trái cây. Nghiên cứu và phát triển màng ổn định dung môi đã
cho phép ứng dụng của màng lọc nano mở rộng sang các lĩnh vực mới như dược phẩm , hóa chất tốt,
và các ngành công nghiệp hương liệu và hương thơm.
❖ Ưu điểm
• Giảm hàm lượng muối và hàm lượng các chất hòa tan trong nước lợ
• Làm mềm nước rất hiệu quả, đặc biệt khi sử dụng màng mềm đặc hiệu
• Giảm kim loại nặng
• Giảm nitrat và sunfat
• Không cần thêm hóa chất trong quá trình vận hành
• Với những vật liệu lọc được bổ sung thêm phân tử Ag+ còn giúp khử trùng cho nước
• Khả năng tự động hóa lên đến 95% quá trình làm sạch có thể hoàn toàn tự động trừ việc
thay thế màng lọc được làm bằng tay.
❖ Nhược điểm
• Tiêu thụ điện năng cao hơn công nghệ lọc màng UF và MF
• Cần xử lý nước trước khi đưa vào màng lọc Nano
• Màng lọc Nano đắt hơn so với màng lọc RO
• Màng có độ nhạy cao với Clo tự do. Vì thế, nước cần được khử Clo bằng một bộ lọc
than hoạt tính trước khi vago màng lọc NF.
2.1.2.4. Phương pháp thẩm thấu ngược (màng lọc RO)
❖ Định nghĩa
Thẩm thấu ngược (RO) là một quá trình lọc nước sử dụng một màng thấm một phần để
tách các ion , các phân tử không mong muốn và các phần tử lớn hơn ra khỏi nước uống. Trong thẩm
thấu ngược, một áp suất được sử dụng được sử dụng để vượt qua áp suất thẩm thấu , một tính chất đối
chiếu được điều khiển bởi sự khác biệt tiềm năng hóa học của dung môi, một thông số nhiệt động lực
học . Thẩm thấu ngược có thể loại bỏ nhiều loại hóa chất hòa tan và lơ lửng cũng như các loại sinh
16
học (chủ yếu là vi khuẩn) khỏi nước, và được sử dụng trong cả quy trình công nghiệp và sản xuất nước
uống. Kết quả là chất tan được giữ lại ở phía có áp suất của màng và dung môi tinh khiết được phép
đi qua phía bên kia. Để có tính "chọn lọc", màng này không được cho phép các phân tử hoặc ion lớn
đi qua các lỗ (lỗ), mà phải cho phép các thành phần nhỏ hơn của dung dịch (chẳng hạn như các phân
tử dung môi, tức là nước, H2O) đi qua một cách tự do.
Trong quá trình thẩm thấu thông thường , dung môi di chuyển tự nhiên từ vùng có nồng độ
chất tan thấp (thế nước cao ), qua màng, đến vùng có nồng độ chất tan cao (thế nước thấp). Động lực
cho sự chuyển động của dung môi là sự giảm năng lượng tự do Gibbs của hệ khi giảm sự chênh lệch
nồng độ dung môi ở hai bên của màng, tạo ra áp suất thẩm thấu do dung môi di chuyển vào dung dịch
đậm đặc hơn. Áp dụng một áp suất bên ngoài để đảo ngược dòng chảy tự nhiên của dung môi nguyên
chất, do đó, là thẩm thấu ngược. Quá trình này tương tự như các ứng dụng công nghệ màng lọc khác.
Thẩm thấu ngược khác với lọc ở chỗ cơ chế của dòng chất lỏng là thẩm thấu qua màng. Cơ
chế loại bỏ chủ yếu trong lọc màng là căng hoặc loại trừ kích thước, trong đó các lỗ nhỏ hơn
0,01 micromet hoặc lớn hơn, vì vậy quy trình về mặt lý thuyết có thể đạt được hiệu quả hoàn hảo bất
kể các thông số như áp suất và nồng độ của dung dịch. Thay vào đó, thẩm thấu ngược bao gồm sự
khuếch tán dung môi qua màng không xốp hoặc sử dụng màng lọc nano với các lỗ có kích thước 0,001
micromet. Cơ chế loại bỏ chủ yếu là do sự khác biệt về độ hòa tan hoặc độ khuếch tán, và quá trình
này phụ thuộc vào áp suất, nồng độ chất hòa tan và các điều kiện khác.
Thẩm thấu ngược được biết đến nhiều nhất với việc sử dụng trong việc lọc nước uống từ nước
biển , loại bỏ muối và các chất thải khác ra khỏi các phân tử nước.
❖ Ứng dụng
Ngoài khử muối, thẩm thấu ngược là một hoạt động kinh tế hơn để cô đặc chất lỏng thực phẩm
(chẳng hạn như nước trái cây) so với quy trình xử lý nhiệt thông thường. Nghiên cứu đã được thực
hiện về nồng độ của nước cam và nước ép cà chua. Ưu điểm của nó bao gồm chi phí vận hành thấp
hơn và khả năng tránh các quá trình xử lý nhiệt, điều này làm cho nó phù hợp với các chất nhạy cảm
với nhiệt như protein và các enzym được tìm thấy trong hầu hết các sản phẩm thực phẩm.
Thẩm thấu ngược được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp sữa để sản xuất bột whey
protein và để cô đặc sữa nhằm giảm chi phí vận chuyển. Trong các ứng dụng whey, whey (chất lỏng
còn lại sau khi sản xuất pho mát) được cô đặc với phương pháp thẩm thấu ngược từ 6% tổng chất rắn
đến 10–20% tổng chất rắn trước khi xử lý siêu lọc . Sau đó, siêu lọc retentate có thể được sử dụng để
tạo ra các loại bột whey khác nhau, bao gồm cả whey protein cô lập . Ngoài ra, chất thấm siêu lọc, có
chứa lactose , được cô đặc bằng cách thẩm thấu ngược từ 5% tổng chất rắn đến 18–22% tổng chất rắn
để giảm chi phí kết tinh và làm khô của bột lactose.
❖ Cấu tạo
Cấu tạo màng lọc nước RO có thể chia thành 3 phần. Đó là:
Bề mặt bên ngoài màng RO: Toàn bộ bề mặt bên ngoài màng RO là một lớp giấy nhựa nhiều
lớp. Phần này giúp siết chặt những thứ bên trong.
Phần ở giữa màng lọc RO: Phần này được cấu tạo bằng lớp đặc biệt, lớp TFC (Thin Film
Composite). Chúng được tạo thành nhiều lớp lọc cuộn chồng lên nhau cuốn quanh ống trung tâm theo
hình xoắn ốc. Mỗi lớp lọc bao gồm: Lớp đệm, màng lọc, lớp thẩm thấu.
17
Phần trục định tâm (còn gọi là ống dẫn nước trung tâm): Ở giữa lõi lọc RO có phần trục. Trên
thân trục có 1 dãy lỗ nhỏ để cho nước sau khi thẩm thấu qua các lớp màng lọc đi vào trong ống và cho
ra nước tinh khiết.

Hình 14: Cấu tạo màng lọc RO


❖ Nguyên lý hoạt động
Nước đầu vào sau khi đã được lọc qua bộ 3 lõi lọc thô, nước chuyển đến màng lọc RO. Bộ 3
lõi lọc thô đã lọc phần thô, loại bỏ những tạp chất, chất bẩn, hấp thụ chất hữu cơ, chất độc hại… Từ
đó cho nước có chất lượng tốt hơn khi đến màng RO, bảo vệ màng tối đa.

Hình 15: Nguyên lý hoạt động của màng RO


Màng lọc này hoạt động trên cơ chế chuyển động của các phần tử nước nhờ áp lực nén của
máy bơm. Theo đó, máy bơm – bộ phận của máy lọc nước RO sẽ tạo lực mạnh giúp nước đi xuyên
qua được các màng lọc. Từ đó, đẩy các thành phần hóa học, tạp chất, kim loại, ion kim loại, vi khuẩn,
virus… có trong nước chuyển động văng ra vùng có áp lực thấp. Sau đó sẽ trôi theo dòng nước thải
ra ngoài.
Có thể thấy, dòng nước đi vào màng lọc sẽ có áp lực rất lớn do được bơm từ máy bơm lên.
Theo đó, nước chảy theo hướng xoắn ốc đi qua bề mặt màng lọc, nước sẽ bị văng xuống các tầng dưới
và tập trung lại ở ống dẫn nước trung tâm (nước tinh khiết). Nhờ có lớp thẩm thấu được gắn ở giữa
tấm lọc giúp nước chảy đều trên màng lọc.
Sau quá trình tạo ra nước sạch, chất lại được giữ lại sẽ được hòa vào nước và đẩy ra bên ngoài.

18
❖ Nhược điểm
• Màng RO có mắt lọc rất nhỏ nên một số thiết bị sử dụng công nghệ này có thể có một
số nhược điểm như: tốn điện nước, thời gian lọc kéo dài, tuổi thọ màng lọc thấp, nguồn
nước ra không có khoáng.
• Lọc quá sạch, quá triệt để, từ đó vô tình loại bỏ những khoáng chất tự nhiên cần thiết
cho sức khỏe có trong nguồn nước. Để khắc phục vấn đề trên, nhiều máy lọc nước đã
được trang bị thêm lõi lọc có tác dụng bổ sung chất khoáng và dinh dưỡng cần thiết đảm
bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
❖ Ưu điểm
• RO loại bỏ 99,9% vi khuẩn, an toàn tuyệt đối, có thể uống và sử trực tiếp mà không cần
thêm công đoạn nào khác như đun sôi.
• RO loại bỏ tất cả các vi khuẩn, vi sinh vật, các chất nguy hại và những hoá chất tìm thấy
trong mọi nguồn nước đầu vào như nước ngầm, nước sông, nước mưa, giếng khoan…
• Công nghệ lọc nước RO vẫn là công nghệ cho ra nước tinh khiết nhất hiện nay, có khả
• năng lọc cao hơn Công nghệ siêu lọc, công nghệ tinh lọc và tất nhiên là cả công nghệ sơ
lọc.
• Màng lọc RO có khe hở chỉ 0.001 micron nên có hiệu suất lọc và loại bỏ các tạp chất rất
cao. Sau đây là bảng số liệu chi tiết của hiệu suất màng lọc RO.

Hình 15: Hiệu suất lọc RO


❖ Những lưu ý khi sử dụng màng lọc RO
Thay lõi lọc định kỳ: Các máy lọc nước RO thường bố trí cốc lọc số 1 trong suốt để bạn có thể
tự nhận biết khi nào nên cần thay thế lõi lọc, thông thường là khoảng 2 năm hoặc sau khi lọc 90 lít
nước.
Sử dụng màng lọc thế hệ mới: Các loại màng lọc RO thế hệ mới có xu hướng tiết kiệm điện
năng, giảm lượng nước thải ra và tăng tuổi thọ của màng lọc. Tuy nhiên bạn vẫn nên áp dụng các mẹo
tiết kiệm điện để không phải lăn tăn mỗi khi cuối tháng.
19
Dùng thêm các lõi tạo khoáng: Các loại máy lọc nước sử dụng công nghệ lọc RO thường được
bổ sung thêm các lõi có chức năng bù khoáng để mang lại nguồn nước tốt cho cơ thể.
Xả van tay để vệ sinh màng lọc RO: Để vệ sinh máy lọc nước RO hiệu quả, bên cạnh van xả
tự động của thiết bị, người dùng có thể dùng van xả tay để vệ sinh màng lọc RO định kỳ. Khi đó lượng
cặn bẩn tích tụ trên bề mặt màng lọc sẽ bị cuốn trôi, giúp tăng tuổi thọ của màng lọc.
2.2. Phương pháp khử trùng
Khử trùng à một thuật ngữ dùng để chỉ bất kỳ quá trình nào dùng để loại trừ hoặc tiêu diệt tất
cả các hình thái sự sống bao gồm các tác nhân gây truyền nhiễm như nấm, vi khuẩn, virus, các dạng
bào tử,... hiện diện trên bề mặt, hay tồn tại trong canh trường, dung dịch thuốc, hay các hợp chất dùng
trong nuối cấy sinh học. Khử trùng có thể thực hiện được bằng các phương pháp như dùng nhiệt, hóa
chất, chiếu xạ, áp suất cao, và lọc hay có thể kết hợp nhiều yếu tố trên.
2.2.1. Phương pháp khử trùng bằng nhiệt
Khi đun sôi nước ở nhiệt độ 100oC đa số các vi sinh vật bị tiêu diệt còn một số ít khi nhiệt độ
tăng lên cao liền chuyển sang dạng bào tử với lớp bảo vệ vững chắc. Chúng không bị tiêu diệt khi đun
sôi liên tục trong vòng 15 đến 20 phút. Tuy nhiên xử lý bằng nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tối đa của vi
sinh vật làm biến tính các phân tử (cấu trúc, chức năng) của tế bào vi sinh vật. Vì vậy cần đun sôi
nước đến 120oC hoặc đun theo trình tự sau: Đun sôi nước ở điều kiện bình thường 15 đến 20 phút, để
cho nước nguội đi đến dưới 35oC và giữ trong vòng hai giờ cho các bào tử phát triển trở lại, sau đó
đun sôi nước một lần nữa. Phương pháp nhiệt tuy đơn giản nhưng tốn năng lượng nên thường chỉ
được áp dụng ở quy mô nhỏ.
2.2.2. Khử trùng bằng tia cực tím UV
Khử trùng bằng tia cực tím (UV) là một phương pháp tiêu diệt vi sinh vật gây hại bằng tia cực
tím bằng cách phá hủy các acid nucleic và DNA của vi sinh vật và được thực hiện trong một môi
trường chuyên dụng. Với phương pháp khử trùng này có khả năng tiêu diệt được rất nhiều vi sinh vật,
từ viruts đến tảo hay những động vật đơn bào.

Hình 15: Thiết bị khử trùng nước bằng tia cực tím UV
Tia cực tím là bức xạ điện từ có bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy được. Ở bước sóng
nhất định, UV có thể phá hủy acid nucleic, phá vỡ liên kết DNA làm cho chúng không thể phân chia
được, từ đó có thể tiêu diệt hoặc vô hiệu hóa khả năng hoạt động và phát triển của vi sinh vật. Chính
vì vậy, để có thể khử trùng hoàn toàn, khử trùng bằng tia UV thường được tiến hành trong một môi
trường chuyên dụng khép kín, tia UV diệt trùng được phát ra với bước sóng chính xác (với bước sóng
254 nm sẽ mang lại hiệu quả diệt khuẩn cao nhất), chiếu xạ toàn bộ môi trường đảm bảo tiêu diệt hoàn
toàn và không bỏ sót bất cứ một vi sinh vật nào.
20
Phương pháp này được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: khử trùng không khí, khử trùng
nước, bảo vệ thực phẩm và đồ uống. Trong xử lý nước, việc sử dụng tia cực tím để khử trùng mang
lại hiệu quả cao, nhanh và không còn tồn dư những hóa chất gây hại sau quá trình khử trùng.
2.2.3. Phương pháp sóng siêu âm
Dòng siêu âm với cường độ tác dụng không nhỏ hơn 2W/cm2 trong khoảng thời gian trên 5
phút có khả năng tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật trong nước. Phương pháp lọc Đại bộ phận vi sinh vật có
trong nước (trừ siêu vi trùng) có kích thước 1 – 2 µm. Nếu đem lọc nước qua lớp lọc có kích thước
khe rỗng nhỏ hơn 1 µm có thể loại trừ được đa số vi khuẩn. Lớp lọc thường dùng là các tấm sành, tấm
sứ có khe rỗng cực nhỏ. Với phương pháp này, nước đem lọc phải có hàm lượng cặn nhỏ hơn 2mg/l.
Khử trùng bằng các phương pháp vật lý, có ưu điểm cơ bản là không làm thay đổi tính chất lý hóa của
nước, không gây nên tác dụng phụ. Tuy nhiên do hiệu suất thấp nên thường chỉ áp dụng ở quy mô
nhỏ với các điều kiện kinh tế kỹ thuật cho phép.

Hình 16: Thiết bị khử trùng nước bằng sóng siêu âm


3. PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC
Phương pháp hóa học làm sạch nước thải bao gồm trung hòa, oxi hóa và khử, trao đổi ion. Tất
cả các phương pháp này đều liên quan đến việc tiêu hao tác chất, vì vậy chi phí lớn. Người ta ứng
dụng các phương pháp này để loại các chất hòa tan và trong hệ thống nước khép kín.
3.1. Trung hòa - neutralization
❖ Định nghĩa
Bản chất của phương pháp trung hoà là phản ứng hóa học giữa axit và kiềm hoặc giữa muối
với axit hoặc kiềm có trong nước thải. Chất được chọn để thực hiện phản ứng với các axit hoặc kiềm
có trong nước thải gọi là tác nhân trung hoà hoá học.
Tác nhân trung hoà thường được dùng để xử lý chất thải chứa axit là đá vôi, đá dolomit
(CaMg(CO3)2), vôi các loại, xút, soda (NaHCO3) và để xử lý các chất thải chứa kiềm. Quá trình trung
hoà có thể thực hiện theo phương thức gián đoạn hoặc liên tục.
Phương pháp trung hoà thường sử dụng
• Trộn nước thải chứa axit và nước thải chứa kiềm với nhau
• Xử lý nước thải bằng vôi (cho nước thải chảy qua lớp đệm đá vôi)
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + H2CO3
21
• Trung hoà bằng xút (NaOH) hoặc soda (Na2CO3)
2NaOH + H2CO3 → Na2SO4 + 2H2O
Na2CO3 + H2CO3 → 2NaHCO3
hay NaOH + H2SO4 → NaHSO4 + H2O
NaHSO4 + NaOH → Na2SO4 + H2O
• Nếu dòng thải thiếu dinh dưỡng (N và P) thì dùng Na3PO4 hoặc NH4H2PO4 thêm vào dung
dịch (nếu tiếp theo sẽ là xử lý sinh học)
• Xử lý nước thải chứa kiềm bằng cách sục khí CO2, trung hòa bằng axit sunfuric, axit clohydric
(thêm axit H2SO4 hoặc HCl vào dòng thải).
CO2 + H2O → H2CO3
H2CO3 + 2NaOH → Na2CO3 + 2H2O
2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O
❖ Mục đích
Nước thải chứa các axit vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa pH về khoảng 6.5 – 8.5 trước
khi thải vào nguồn nhận.
Phản ứng trung hòa
Acid + Base => Muối + Nước
3.2. Trao đổi ion – ion exchange
❖ Định nghĩa
Là quá trình trao đổi ion dựa trên sự tương tác hoá học giữa ion trong pha lỏng và ion trong
pha rắn.
Trao đổi ion là một quá trình gồm các phản ứng hoá học đổi chỗ (phản ứng thế) giữa các ion
trong pha lỏng và các ion trong pha rắn (ví dụ như hạt nhựa trao đổi).
Có thể hiểu, trao đổi ion là quá trình tương tác của dung dịch với pha rắn có tính chất trao đổi.
Trao đổi ion có thể sử dụng với cation và anion hữu cơ hoặc vô cơ. Tuy nhiên, phần lớn ứng
dụng trao đổi ion đều liên quan đến các loại chất vô cơ vì các chất hữu cơ thường đòi hỏi chất tái sinh
có nồng độ rất cao hoặc sử dụng các dung môi hữu cơ để khử chất hữu cơ.
Có hai phương pháp trao đổi ion chính:
• Trao đổi ion với lớp nhựa chuyển động, vận hành và tái sinh liên tục.
• Trao đổi ion với lớp nhựa trao đổi đứng yên, vận hành và tái sinh gián đoạn. Trong đó, phương
pháp trao đổi ion với lớp nhựa tĩnh là phổ biến hơn cả.
❖ Ứng dụng
Phương pháp này cho phép thu hồi các chất có giá trị với độ làm sạch nước cao. Trao đổi ion
được ứng dụng rộng rãi để khử muối trong nước cấp và nước thải.
22
Trong xử lý nước cấp, phương pháp trao đổi ion thường được sử dụng để khử các muối, độ
cứng, khoáng, nitrat, màu và các kim loại.
Trong xử lý nước thải, phương pháp trao đổi ion được sử dụng để loại ra khỏi nước các kim
loại (kẽm, đồng, crom, nikel, chì, thuỷ ngân, cadimi, vanadi, mangan…), các hợp chất asen, phốt pho,
xianua và phóng xạ. Đồng thời, thu hồi các chất có giá trị với mức độ làm sạch nước cao.
❖ Ưu điểm
Xử lý triệt để và có tính chọn lọc đối tượng.
Nhựa ion có thể sử dụng lâu dài, tái sinh nhiều lần với chi phí thấp, tiêu hao năng lượng thấp.
Phương pháp thân thiện môi trường (hấp thu các chất độc trong nước).
❖ Nhược điểm
Nước tồn tại các hợp chất hữu cơ hay Fe3+, chúng sẽ bám dính vào các hạt nhựa ion, làm giảm
khả năng trao đổi.
Chi phí đầu tư và vận hành khá cao (ít được sử dụng công trình lớn và thường dùng cho trường
hợp đòi hỏi mức độ xử lý cao).
3.3. Oxy hóa khử - Oxidation and Reduction
❖ Định nghĩa
Sử dụng các tác nhân oxy hóa mạnh như Cl, O3, KMnO4, H2O2 để giảm tiềm năng ô nhiễm,
độc tính bằng cách chuyển hóa thành các chất ít độc.
• Khử trùng bằng clo:
Các hợp chất clo thường dùng ở các trạm xử lý nước thải bao gồm: Cl2, Ca(OCl)2, NaClO,
ClO2.
Cl2 + H2O ↔ HOCl + H+ + Cl-
HOCl ↔ H+ + OCl-
Ca(OCl)2 + 2H2O → 2HOCl + Ca(OH)2
NaOCl + H2O → HOCl + NaOH
• Ozon:
Là chất oxy hoá có hoạt tính cao và độ hoà tan trong nước lớn gấp 10 lần O2 được sử dụng xử
lý nước thải có chứa các chất bẩn hữu cơ dạng hoà tan và keo.
Ozon làm sạch nước thải khỏi phenol, sản phẩm dầu H2S, hợp chất của As, hợp chất bề mặt,
CN-, các chất màu, hydrocarbon thơm, thuốc trừ sâu và còn có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn.
CN- + O3 → CNO- + O2
Nếu kết hợp chiếu tia cực tím thì tốc độ oxy hoá bằng ozon sẽ tăng 102 - 104 lần.
• H2O2

23
Là chất oxy hoá mạnh dùng để oxy hóa phenol, CN-, các hợp chất chứa lưu huỳnh (S) và các
ion kim loại.
Quá trình xảy ra mãnh liệt khi có mặt của chất xúc tác như Fe2+, Fe3+, Cu2+, Cr3+, pH tối ưu: 3
–4
• KMnO4
Là chất oxy hoá tương đối mạnh được dùng để oxy hoá phenol, CN- và các hợp chất chứa S.
Độ pH của quá trình là 9,5 (pH càng cao thì phản ứng xảy ra càng nhanh)
❖ Mục đích
Phương pháp này dùng để xử lý những chất độc hại trong nước bao gồm các kim loại nặng
như đồng, chì, niken, coban, sắt, mangan, crom...
❖ Ứng dụng
Khử sắt trong nước ngầm
Xử lý nước thải chứa các hợp chất hóa học khó phân hủy
❖ Nhược điểm
Phương pháp này yêu cầu chi phí các chất lớn, vì vậy nó chỉ được ứng dụng khi chất ô nhiễm
không thể loại được bằng các phương pháp khác.
4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHUYÊN SÂU VỀ NĂNG LƯỢNG (ENERGY INTENSIVE
TREATMENT TECHNOLOGIES)
4.1. Khí quyển (Ozone)
❖ Định nghĩa
Ozone là một phân tử bao gồm 3 nguyên tử oxy, được hình thành bằng cách cho
không khí hoặc oxy tiếp xúc với hồ quang điện có điện áp cao. Ozone là chất
khử trùng hiệu quả hơn nhiều so với Clo, nhưng không tồn tại mức dư lượng
chất khử trùng sau khi ozone biến trở lại thành O2. (Một nguồn trích dẫn thời gian bán hủy chỉ 120
phút trong nước cất ở 200C).
❖ Mục đích
Ozone được sử dụng nhiều ở Châu Âu để làm sạch nước.
Ozone dự kiến sẽ được sử dụng nhiều hơn ở Hoa Kỳ như một cách để tránh sản xuất và hình
thành Trihalomethanes (THMs là sản phẩm phụ xuất hiện thường xuyên nhất và được đo thường
xuyên trong các nguồn cung cấp nước công cộng ở các nước trên thế giới. Trong quá trình clo hóa,
Trihalomethane gây ô nhiễm phổ biến trong nước khử trùng bằng clo)
❖ Ưu điểm:
Công nghệ xử lí nước bằng ozone có khả năng làm giảm chi phí duy trì hoạt động của các hệ
thống xử lý nước. Hệ thống xử lý nước bằng ozone có thể làm giảm đến mức rất thấp số lượng vi
khuẩn, cũng như có khả năng khống chế sự tạo cặn và ăn mòn rất cao.
❖ Nhược điểm:
24
Ozone làm thay đổi điện tích bề mặt của các chất hữu cơ hòa tan và các hạt lơ lửng dạng keo.
Điều này gây ra sự kết tụ vi mô của các chất hữu cơ hòa tan và sự đông tụ của các hạt keo.
❖ Ứng dụng:
Nước thải sinh hoạt: Trong việc xử lý nước ô nhiễm thành thị, Ozone chủ yếu dùng để sát
khuẩn, khử độc (sau một lần xử lý thô hoặc hai lần) mà không để tàn lưu trong nước thải còn bổ xung
thêm lượng oxy hòa tan trong nước thải ngăn chặn sự ô nhiễm của nước thải ra môi trường.
Nước thải công nghiệp: Việc xử lý nước thải trong công nghiệp in nhuộm nước đầu ra cũng
phải đòi hỏi qua một công đoạn xử lý Ozone để tảy màu (sau một lần xử lý thô hoặc hai lần). Nhờ khả
năng oxy hóa cao, tấn công trực tiếp vào gốc gây màu và nhanh chóng phá hủy liên kết của chúng.
Trong lĩnh vực xử lý nước thải công nghiệp thực phẩm, máy Ozone được sử dụng để xử lý
sinh vật và bước thứ hai để tham gia phân giải vi sinh vật (Ozone dùng 3 lần trong quá trình xử lý –
sau một lần xử lý). Trong công nghiệp mạ điện Ozone được dùng để phân hủy hợp chất Carbua nitrat,
xử lý oxy hóa bề mặt kim loại nhẹ.
4.2. Tia cực tím (UV Light)
❖ Định nghĩa
Khử trùng bằng tia cực tím là một phương pháp khử trùng bằng cách sử dụng một nguồn ánh
sáng tia cực tím được bảo vệ bên ngoài bởi lớp vỏ thạch anh trong suốt. Phương pháp này dựa trên
đặc tính đặc biệt của tia cực tím. Lúc này, bức xạ cực tím khử vi khuẩn bằng cách hấp thụ lượng ánh
sáng và gây ra một phản ứng quang hóa, phản ứng này sẽ làm thay đổi thành phần phân tử cần thiết
cho các chức năng của tế bào. Để khử trùng, tia cực tím UV sẽ xuyên qua tế bào vi sinh vật, lúc này
năng lượng sẽ phản ứng với axit nucleic và các tế bào quan trọng khác để làm tiêu diệt tế bào tiếp xúc.
Tia cực tím dùng để khử các vi sinh vật nhỏ như virus và các động vật nguyên sinh cực kì hiệu quả.
Hiệu quả của việc xử lý tia cực tím phụ thuộc rất nhiều vào độ đục của nước. Nước càng đục
thì ánh sáng truyền qua nó càng ít.
Khử trùng bằng tia UV dùng năng lượng lớn, với bước sóng nằm trong khoảng 200-280nm.
Bất kỳ bộ lọc UV nào đã mua đều phải được kiểm tra để đảm bảo nó ít nhất tuân theo tiêu
chuẩn HEW 1966 là 16 mW-s /cm2 với độ sâu nước tối đa là 7,5 cm. ANSI / NSF yêu cầu 38mW-s /
cm2 đối với hệ thống xử lý nước chính. Mức độ này được chọn để khử hoạt tính Bacillus subtillis tốt
hơn 3log (99,9%). Mức độ này ít được sử dụng đối với Giardia và không có tác dụng đối với Crypto.
❖ Mục đích
Xử lý nước bằng tia cực tím gúp cho nguồn nước uống sạch sẽ và an toàn gần như tuyệt đối.
Nó có thể giúp tiêu diệt 99,99% vi sinh vật có hại mà không làm thay đổi hương vị và màu sắc của
nước.
❖ Ưu điểm:
Hầu hết tất cả các thiết bị xử lý nước bằng tia UV này đều có thể sử dụng dùng để khử trùng
nước giếng và nước ở bề mặt.

25
Khử trùng bằng tia cực tím đơn giản và dễ sử dụng hơn rất nhiều so với 2 phương pháp CLO
và OZONE, không cần tốn nhiều sức lực cũng như đòi hỏi nhân viên giàu kinh nghiệm hay được huấn
luyện về kỹ thuật vận hành, chi phí vận hành thấp.
Khử trùng bằng phương pháp này thân thiện với môi trường, không sử dụng hóa chất, không
thay đổi tính chất hóa học của nước, ít tốn không gian và thời gian. Kết nối dễ dàng và đơn giản: kết
nối điện và kết nối nước.
Cuối cùng, đó là về tốc độ xử lý, xử lý bằng tia UV nhanh hơn và hiệu quả hơn gấp 20.000 lần
so với phương pháp đun sôi ban đầu, giết chết vi sinh vật chỉ trong vài giây.
❖ Nhược điểm
Khử trùng bằng tia UV hiệu quả nhất là khi xử lý độ trong của nước, nhưng các hạt chất lơ
lừng là vấn đề lớn bởi vì các vi sinh vật bị bao bọc trong các hạt được bảo vệ khỏi ánh sáng tia cực
tím và đi qua khiến tất cả các đơn vị bị ảnh hưởng. Giải pháp tốt nhất và ngắn gọn nhất đó chính là
kết hợp với bộ lọc sơ bộ để loại bỏ tất cả những vi sinh vật lớn hơn, những vi sinh vật mà không bị
tác động trong các tia UV.
❖ Ứng dụng
Giúp cho nước an toàn về mặt vi sinh trước khi sử dụng cho ăn uống hoặc sản xuất như các
máy lọc nước gia đình, các hệ thống lọc tổng sinh hoạt, dây chuyền lọc nước tinh khiết, xử lý nước
bể bơi, xử lý nước bể cá, xử lý nước uống cho vật nuôi…
Làm vườn (thủy canh, legionell)
5. PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ
Cơ chế của phương pháp hóa lý là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó, chất này phản ứng
với các tập chất bẩn trong nước thải và có khả năng loại chúng ra khỏi nước thải dưới dạng cặn lắng
hoặc dạng hòa tan không độc hại.
Các phượng pháp hóa lý thường sử dụng để khử nước thải là quá trình keo tụ, hấp phụ, trích
ly, tuyển nổi
5.1. Quá trình keo tụ tạo bông
❖ Định nghĩa:
Hầu hết chất keo tụ ở dạng Fe(III), Al(III); Al2(SO4)3.14H2O, FeCl3. Tuy nhiên trong thực tế
người ta thường sử dụng phèn sắt hơn do chúng có ưu điểm nhiều hơn phèn nhôm. Trong quá trình
keo tụ người ta còn sử dụng chất trợ keo tụ để tăng tính chất lắng nhanh và đặc chắc do đó sẽ hình
thành bông lắng nhanh và đặc chắc như sét, silicat hoạt tính và polymer.
Phèn sắt: gồm sắt (II) và sắt (III):
• Phèn Fe (II):
Khi cho phèn sắt (II) vào nước thì Fe(II) sẽ bị thuỷ phân thành Fe(OH)2.
Fe2+ + 2H2O =>Fe(OH)2 + 2H+
Trong nước có O2 tạo thành Fe(OH)3

26
pH thích hợp là 8 – 9 => có kết hợp với vôi thì keo tụ tốt hơn.
Phèn FeSO4 kỹ thuật chứa 47-53% FeSO4.
• Phèn Fe (III):
Fe3+ + 3H2O = Fe(OH)3 + 3H+
Phản ứng xảy ra khi pH > 3.5
Hình thành lắng nhanh khi pH = 5.5 - 6.5
❖ Mục Đích:
Quá trình này thường được áp dụng để khử màu, giảm độ đục, cặn lơ lửng và vi sinh vật. Khi
cho chất keo tụ vào nước thô chứa cặn lắng chậm (hoặc không lắng được), các hạt mịn kết hợp lại với
nhau thành các bông cặn lớn hơn và nặng, các bông cặn này có thể tự tách ra khỏi nước bằng lắng
trọng lực.
❖ Ưu điểm:
• Muối sắt có ưu điểm hơn muối nhôm
• Hoạt động tốt hơn ở nhiệt độ nước thấp
• Giá trị tối ưu pH trong khoảng rộng hơn
• Bông bền và thô hơnà lắng nhanh và dễ hơn
• Có thể ứng dụng cho nước có khoảng nồng độ muối rộng hơn
• Có khả năng khử mùi độc và vị lạ do có mặt của H2S
❖ Nhược điểm:
• Tính axit mạnh, làm ăn mòn thiết bị
• Bề mặt các bông ít phát triển hơn
5.2. Phương pháp trích ly
• Trích ly pha lỏng được ứng dụng để làm sạch nước thải chứa phenol, dầu, axit hữu cơ,
các ion kim loại… Phương pháp này được ứng dụng khi nồng độ chất thải lớn hơn 3 –
4g/l, vì khi đó giá trị chất thu hồi mới bù đắp chi phí cho quá trình trích ly.
• Làm sạch nước bằng trích ly gồm 3 giai đoạn
Trộn mạnh nước thải với chất trích ly (dung môi hữu cơ) trong điều kiện bề mặt tiếp
xúc phát triển giữa các chất lỏng hình thành 2 pha lỏng, một pha là chất trích ly với
chất được trích ly, một pha là nước thải với chất trích ly.
Phân riêng hai pha lỏng nói trên.
Tái sinh chất trích ly.
• Để giảm nồng độ chất tan thấp hơn giới hạn cho phép cần phải chọn đúng chất trích ly
và vận tốc của nó khi cho vào nước thải.
5.3. Phương pháp tuyển nổi
27
❖ Định nghĩa:
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất rắn không tan, hoặc tan,
hoặc chất lỏng có tỉ trọng nhỏ hơn tỉ trọng của chất lỏng làm nền.
Nếu sự khác nhau về tỉ trọng tách, gọi là tuyển nổi tự nhiên.
❖ Mục đích:
Trong xử lý chất thải tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng và nén bùn cặn.
❖ Ưu điểm:
Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp lắng là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ
nhẹ, lắng chậm trongthời gian ngắn. Khi các hạt đã nổi lên bề mặt, chúng có thể được thu gom bằng
bộ phận vớt bọt.
❖ Phân loại và ứng dụng:
Tuyển nổi phân tán không khí bằng thiết bị cơ học.
• Các trạm tuyển nổi với phân tán không khí bằng thiết bị cơ học (tuabin hướng trục)
• Được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực khai khoáng cũng như trong lĩnh vực xử lý nước thải.
• Các thiết bị kiểu này cho phép tạo bọt khí khá nhỏ.
Tuyển nổi phân tán không khí bằng máy bơm khí nén.
Tuyển nổi phân tán không khí qua các vòi phun: Thường được sử dụng để xử lý nước thải
chứa các tạp chất tan dễ ăn mòn vật liệu chế tạo, các thiết bị cơ giới (bơm, tuabin) với các chi tiết
chuyển động.
Tuyển nổi phân tán không khí qua tấm xốp, chụp xốp: cấu tạo các ngăn tuyển nổi giống như
cấu tạo của aeroten, ít tốn điện năng, không cần thiết bị cơ giới phức tạp, rất có lợi khi xử lý nước thải
có tính xâm thực cao.
Tuyển nổi với tách không khí từ nước
Biện pháp này được sử dụng rộng rãi với nước thải chứa chất bẩn kích thướt nhỏ vì nó cho
phép tạo bọt khí rất nhỏ.
Thực chất của biện pháp này là tạo ra một dung dịch (nước thải) bão hoà không khí. Sau đó
không khí tự tách ra khỏi dung dịch ở dạng các bọt khí cực nhỏ. Khí các bọt khí này nổi lên bề mặt sẽ
kéo theo các chất bẩn.
Tuyển nổi điện, tuyển nổi sinh học và hoá học
Tuyến nổi điện:
Khi dòng điện một chiều đi qua nước thải, ở một trong các điện cực (catot) sẽ tạo ra khí hydro.
Kết quả nước thải được bão hoà bởi các bọt khí và khi nổi lên kéo theo các chất bẩn không tan
tạo thành váng bọt bề mặt.

28
Ngoài ra nếu trong nước thải chứa các chất bẩn khác là các chất điện phân thì khi dòng điện đi
qua sẽ làm thay đổi thành phần hoá học và tính chất của nước, trạng thái các chất không tan do có các
quá trình điện ly, phân cực, điện chuyển và oxy hoá khử xãy ra.
Tuyển nổi sinh học và hoá học
Dùng để cô đặc từ bể lắng đợt 1.
Cặn từ bể lắng đợt 1 được tập trung vào một bể đặc biệt được đun nóng tới nhiệt độ 35 – 550C
trong vài ngày.
Do sinh vật phát triển làm lên men chất bẩn tạo bọt khí nổi lên, kéo theo cặn cùng nổi lên bề
mặt, sau đó gạt vớt lớp bọt.
Kết quả cặn giảm được độ ẩm tới 80 %
5.4. Phương pháp hấp phụ
❖ Định nghĩa
Hấp phụ chất bẩn hoà tan là kết quả của sự di chuyển phân tử của những chất đó từ nước vào
bề mặt chất hấp phụ dưới tác dụng của trường lực bề mặt. Trường lực bề mặt gồm có hai dạng:
Hyđrat hoá các phân tử chất ta, tức là tác dụng tương hỗ giữa các phân tử chất rắn hoà tan với
những phân tử nước.
Tác dụng tương hỗ giữa các phân tử chất bẩn bị hấp phụ với các phân tử trên bề mặt chất rắn.
Khi xử lý nước thải bằng phương pháp hấp phụ thì đầu tiên sẽ loại được các phân tử của các
chất không phân ly thành ion rồi sau đó mới loại được các chất phân ly.
Khả năng hấp phụ chất bẩn trong nước thải phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ. Nhiệt độ thấp
quá trình hấp phụ xãy ra mạnh nhưng nếu quá cao thì có thể diễn ra quá trình khứ hấp phụ. Chính vì
vậy người ta dùng nhiệt độ để phục hồi khả năng hấp phụ của các hạt rắn khi cần thiết.
Các chất hấp thụ thướng dùng là: than hoạt tính, đất sét hoặc silicagel, keo nhôm, một số chất
tổng hợp hoặc chất thải trong sản xuất như xỉ mạ sắt… Trong số này, than hoạt tính được dùng phổ
biến nhất.
❖ Mục đích:
Phương pháp này được dùng để loại bỏ hết các chất bẩn hoà tan vào nước mà phương pháp xử
lý sinh học và các phương pháp khác không loại bỏ được với hàm lượng rất nhỏ. Thông thường đây
là các hợp chất hoà tan có độc tính cao hoặc các chất có mùi vị và màu khó chịu.
Sử dụng phương pháp hấp thụ có thể hấp thụ đến 58 – 95% các chất hữu cơ và màu.
❖ Phân loại:
Hấp phụ trong điều kiện tĩnh:
Là không cho sự chuyển dịch tương đối của phân tử nước so với phân tử chất hấp phụ mà
chúng cùng chuyển động với nhau.
Hấp phụ trong điều kiện động.

29
Là sự chuyển động tương đối của phân tử nước so với phân tử chất hấp phụ. Hấp phụ trong
điều kiện động là một quá trình diễn ra khi cho nước thải lọc qua lớp vật liệu lọc hấp phụ.
Thiết bị để thực hiện quá trình đó gọi là thùng lọc hấp phụ hay còn gọi là tháp hấp phụ.
❖ Ứng dụng
Tách các chất hữu cơ như phenol, alkylbenzen-sulphonic acid, thuốc nhuộm, các hợp chất
thơm từ nước thải bằng than hoạt tính.
Có thể dùng than hoạt tính khử thuỷ ngân.
Có thể dùng để tách các chất nhuộm khó phân huỷ.
❖ Nhược điểm:
Ứng dụng còn hạn chế do chi phí cao.
6. KHỬ MÙI NƯỚC MỘT LẦN NỮA (WATER DISINFECTION ONE MORE TIME)
Xử lý nguồn cấp nước là một yếu tố an toàn, không phải là một biện pháp khắc phục. Khi đánh
giá các phương pháp xử lý hiện có, cần xem xét các điểm sau về chất khử trùng nước:
a. Chất khử trùng phải có khả năng tiêu diệt tất cả các loại mầm bệnh và bất kỳ số lượng nào
có trong nước.
b. Chất khử trùng phải tiêu diệt mầm bệnh trong thời gian có thể để khử trùng.
c. Chất khử trùng phải hoạt động bình thường bất kể biến động nào về thành phần hoặc tình
trạng của nước.
d. Chất khử trùng không được làm cho nước trở nên độc hại hoặc không ngon.
e. Chất khử trùng phải hoạt động trong phạm vi nhiệt độ của nước.
f. Chất khử trùng phải an toàn và dễ xử lý.
g. Chất khử trùng phải sao cho có thể dễ dàng xác định được nồng độ của nó trong nước.
h. Chất khử trùng phải cung cấp khả năng bảo vệ còn lại chống lại sự tái nhiễm bẩn.
Các kỹ thuật như lọc có thể loại bỏ các sinh vật lây nhiễm khỏi nước. Tuy nhiên, chúng không
thể thay thế cho việc khử trùng. Sau đây là các phương pháp chung được sử dụng để khử mùi nước:
❖ Đun sôi
Điều này liên quan đến việc đưa nước đến nhiệt độ sôi của nó trong vật chứa dưới tác nhân gia
nhiệt. Nước phải được duy trì ở nhiệt độ này từ 15 đến 20 phút. Việc này sẽ giúp khử trùng nước.
Đun sôi nước là một phương pháp điều trị hiệu quả vì không có bệnh quan trọng nào trong
nước do các sinh vật chịu nhiệt gây ra.
❖ Tia cực tím
Cho nước tiếp xúc với tia cực tím để tiêu diệt mầm bệnh và để đảm bảo xử lý triệt để, nước
phải không bị đục và không có màu.

30
Vì ánh sáng tia cực tím không thêm gì vào nước, nên có rất ít khả năng nó tạo ra các vấn đề
về mùi hoặc vị. Mặt khác, xử lý bằng tia cực tím không có tác dụng dư. Hơn nữa, nó phải được kiểm
tra chặt chẽ để đảm bảo rằng đủ năng lượng tia cực tím luôn đạt đến điểm ứng dụng.
❖ Sử dụng hóa chất khử trùng
Phương pháp phổ biến nhất để xử lý nước nhiễm bẩn là sử dụng một trong các tác nhân hóa
học khác nhau có sẵn. Trong số này có clo, brom, iot, kali pemanganat, các ion đồng và bạc, kiềm,
axit và ozon. Brom là một chất oxy hóa đã được sử dụng khá thành công trong việc khử trùng nước
bể bơi. Nó được đánh giá là một chất diệt khuẩn tốt. Brom dễ tan vào nước và không nguy hiểm khi
bảo quản. Nó dường như không gây kích ứng mắt cho những người bơi lội và mùi của nó không gây
khó chịu.
Một trong những chất khử trùng được sử dụng rộng rãi nhất để đảm bảo nước uống an toàn là
clo.
Để sử dụng trong gia đình, clo có sẵn dưới dạng natri hypoclorit (thuốc tẩy gia dụng) có thể
được sử dụng cho cả mục đích giặt tẩy hoặc khử trùng. Sản phẩm này chứa dung dịch natri hypoclorit
5,25% tương đương với 5% clo có sẵn.
Clo cũng có sẵn dưới dạng canxi hypoclorit được bán ở dạng hạt khô. Ở dạng này, nó thường
là 70% clo có sẵn. Khi sử dụng canxi hypoclorit, cần trộn đều vôi đã khử trùng bằng clo này và để
lắng cặn, chỉ bơm dung dịch trong.
Vì nhiều lý do clo ở dạng lỏng (natri hypoclorit) được sử dụng phổ biến hơn trong gia đình.
Clo thường được thêm vào nước với sự hỗ trợ của máy bơm nạp hóa chất. Clo đầu tiên được cấp vào
nước có thể được tiêu thụ trong quá trình oxy hóa bất kỳ phân tử sắt, mangan hoặc hydro sunfua nào
có mặt. Một số clo cũng được trung hòa bởi các chất hữu cơ. Khi "nhu cầu về clo" do những vật liệu
này được đáp ứng, những gì còn lại là lượng clo chưa được tiêu thụ hết - vẫn là "clo còn dư". Tỷ lệ
của nguồn cấp dữ liệu thường được điều chỉnh bằng máy bơm nạp hóa chất để cung cấp lượng clo dư
0,5 - 1,0 ppm sau 20 phút tiếp xúc. Điều này là đủ để tiêu diệt vi khuẩn coliform nhưng có thể hoặc
không thể tiêu diệt bất kỳ vi rút hoặc u nang nào có thể có mặt. Lượng clo dư như vậy không chỉ phục
vụ cho việc khắc phục sự ô nhiễm gián đoạn do vi khuẩn coliform mà còn cung cấp những biến đổi
nhỏ trong phân tử clo đối với nhu cầu của nước. Các mầm bệnh gây ra các bệnh như sốt thương hàn,
dịch tả và bệnh kiết lỵ dễ dàng tiêu diệt khi xử lý bằng clo. Các động vật nguyên sinh dạng nang gây
bệnh kiết lỵ có khả năng kháng clo cao nhất. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít thông tin về vi rút, nhưng một
số nhà chức trách cho rằng chúng không ở mức cực đoan về khả năng kháng clo.
Có ba thuật ngữ cơ bản được sử dụng trong quá trình clo hóa: nhu cầu clo, liều lượng clo và
dư lượng clo.
• Nhu cầu clo là lượng clo sẽ bị khử hoặc tiêu hao trong quá trình oxy hóa các tạp chất trong
nước.
• Liều lượng clo là lượng clo cấp vào nước.
• Clo dư là lượng clo còn lại trong nước sau khi xảy ra quá trình oxi hóa. Ví dụ, nếu một nước
có nhu cầu clo là 2,0 ppm và được cấp vào nước với liều lượng clo là 5,0 ppm, thì lượng clo dư
sẽ là 3,0 ppm.

31
Đối với các mục đích khẩn cấp, iốt có thể được sử dụng để xử lý nước uống. Hiện nay, nhiều
công tác đang được thực hiện để kiểm tra tác dụng của iốt trong việc tiêu diệt vi rút mà vốn được coi
là một trong những mầm bệnh kháng thuốc nhất.
• Các thử nghiệm cho thấy rằng 20 phút tiếp xúc với 8,0 ppm iốt là đủ để tạo ra một loại nước
uống được.
• Như thường lệ, lượng dư cần thiết thay đổi nghịch với thời gian tiếp xúc. Phần dư thấp hơn
yêu cầu thời gian tiếp xúc lâu hơn trong khi phần dư cao hơn yêu cầu thời gian tiếp xúc ngắn hơn.
• Mặc dù kết quả thử nghiệm như vậy rất đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa đủ thông tin về tác
động sinh lý của nước được xử lý bằng i-ốt đối với hệ thống con người. Vì lý do này, việc sử
dụng nó phải được xem xét chỉ trong trường hợp khẩn cấp.
Bạc dưới nhiều hình thức khác nhau đã được sử dụng để tiêu diệt mầm bệnh.
• Nó có thể được thêm vào nước dưới dạng chất lỏng hoặc thông qua sự phân hủy điện phân của
kim loại bạc.
• Nó cũng đã được đưa vào nước thông qua một quá trình hấp thụ từ các bộ lọc tráng bạc. Tuy
nhiên, sự dao động của tốc độ dòng chảy thường dẫn đến sự thay đổi lớn về lượng bạc trong nước.
Ở nồng độ nhỏ, bạc có thể có tính hủy diệt cao trong việc làm sạch vi khuẩn mang bệnh.
• Ag không tạo ra mùi vị khó chịu khi sử dụng trong xử lý nước. Hơn nữa, các chất hữu cơ khác
không cản trở khả năng tiêu diệt vi khuẩn của Ag như trong trường hợp với clo tự do.
• Chi phí cao và nhu cầu tiếp xúc trong thời gian dài đã cản trở sự chấp nhận rộng rãi của phương
pháp này.
Các ion đồng được sử dụng khá thường xuyên để tiêu diệt tảo có mặt trong nước nhưng các
ion này tương đối kém hiệu quả trong việc tiêu diệt vi khuẩn.
Các sinh vật mang bệnh bị ảnh hưởng mạnh bởi độ pH của nước. Chúng sẽ không tồn tại khi
nước có tính axit cao hoặc có tính kiềm cao. Do đó, việc xử lý làm giảm hoặc tăng mạnh độ pH so với
phạm vi bình thường từ 6,5 đến 7,5 có thể là một phương tiện hiệu quả để tiêu diệt các sinh vật
Có rất nhiều tác nhân khác đã được chứng minh thành công trong việc tiêu diệt mầm bệnh.
Nhiều tác nhân trong số này vẫn phải trải qua quá trình thử nghiệm kéo dài về tác dụng sinh lý của
chúng đối với con người. Trong số này có một số chất hoạt động bề mặt.
Có một số loại chất hoạt động bề mặt giúp tiêu diệt mầm bệnh.
Chất tẩy rửa cation dễ dàng tiêu diệt mầm bệnh.
Chất tẩy rửa anion chỉ có hiệu quả yếu trong việc tiêu diệt mầm bệnh.
Các chất hoạt động bề mặt chưa được xem xét một cách nghiêm túc để xử lý nước uống vì có
mùi vị khó chịu và có thể có các tác dụng độc hại.
Chlorine dioxide có khả năng tiêu diệt vi trùng tốt một cách bất thường. Nó là một chất oxy
hóa mạnh. Hiện nay, khử trùng bằng clo ở dạng này hay dạng khác được coi là chất khử trùng hiệu
quả nhất cho tất cả các mục đích chung. Chlorine dioxide có đầy đủ sự chấp nhận của các cơ quan y
tế. Vẫn có một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng khử trùng nước của nó:
• Lượng dư clo "tự do" có hiệu quả hơn lượng dư clo "kết hợp" hoặc "cloramin". Chloramine là
hợp chất được hình thành bằng cách cho cả clo và amoniac vào nước. Phương pháp xử lý này đã
32
được sử dụng để kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn trong các đường ống dài và trong các thiết
bị khác, nơi hoạt động oxy hóa chậm hơn của nó mang lại lợi ích đặc biệt.
• Độ pH từ 6,0 đến 7,0 làm cho nước trở thành môi trường hiệu quả hơn nhiều cho clo làm chất
khử trùng so với các giá trị pH cao hơn khoảng 9,0 đến 10,0.
• Hiệu quả của lượng dư clo tăng lên khi nhiệt độ cao hơn trong phạm vi nhiệt độ nước bình
thường.
• Hiệu quả của việc khử trùng tăng lên theo thời gian tiếp xúc.
• Các loại sinh vật không phản ứng theo cách giống nhau trong các điều kiện khác nhau đối với
quá trình khử trùng bằng clo.
• Nhu cầu clo của nước tăng lên làm tăng lượng clo cần thiết để tạo ra lượng clo dư đạt yêu cầu.
Để đảm bảo tiêu diệt mầm bệnh, quá trình khử trùng bằng clo phải đạt được sự kiểm soát nhất
định của ít nhất một yếu tố và tốt nhất là hai yếu tố để bù đắp cho những biến động xảy ra. Vì lý do
này, một số cơ quan có thẩm quyền về chủ đề này nhấn mạnh rằng loại và nồng độ clo dư phải được
kiểm soát để đảm bảo khử trùng đầy đủ. Họ tuyên bố rằng chỉ bằng cách này, quá trình khử trùng
bằng clo mới có thể tính đến các biến đổi về nhiệt độ, độ pH, nhu cầu clo và các loại sinh vật trong
nước. Nhiều chuyên gia cho rằng chỉ riêng lượng clo dư đạt yêu cầu cũng có thể kiểm soát đầy đủ
việc khử trùng. Theo ý kiến của họ, quá trình khử clo-khử clo hoạt động tốt nhất.
7. Ý NGHĨA KIỂM ĐỊNH NƯỚC
❖ Các kim loại nặng - đại diện cho các vấn đề ô nhiễm nước ngầm. Cách tốt nhất để xác định
sự hiện diện của chúng là kiểm tra nước trong phòng thí nghiệm hoặc liên hệ với các sở y tế của
quận. Có những lo ngại về việc tiếp xúc mãn tính với hàm lượng kim loại nặng thấp trong nước
uống.
❖ Độ đục - là chất rắn lơ lửng, tức là nước bùn, rất đục. Độ đục là không mong muốn vì ba lý
do:
Chất rắn có thể chứa kim loại nặng, mầm bệnh hoặc các chất gây ô nhiễm khác, độ đục làm
giảm hiệu quả của kỹ thuật xử lý nước bằng cách che chắn mầm bệnh khỏi tác hại của hóa chất hoặc
nhiệt, hoặc trong trường hợp xử lý bằng tia cực tím, tự hấp thụ ánh sáng tia cực tím.
❖ Hợp chất hữu cơ - Nước có thể bị ô nhiễm bởi một số hợp chất hữu cơ, chẳng hạn như
cloroform, xăng, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ từ nhiều hoạt động hoặc ứng dụng công nghiệp và
nông nghiệp. Các chất gây ô nhiễm này phải được xác định trong một thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm. Không có khả năng nước ngầm đột ngột bị ô nhiễm, trừ khi một lượng hóa chất được phép
đi vào giếng hoặc thấm vào tầng chứa nước. Một ngoại lệ là khi tầng chứa nước nằm trong đá vôi.
Nước không chỉ chảy nhanh hơn qua đá vôi, mà đá còn dễ tạo thành các kênh thẳng đứng hoặc
các hố sụt sẽ nhanh chóng cho phép ô nhiễm từ nước bề mặt. Nước mặt có thể cho thấy sự khác biệt
lớn về mức độ ô nhiễm hóa chất do sự khác biệt về lượng mưa, canh tác theo mùa và mức nước thải
công nghiệp. Ngoài ra, một số hydrocacbon (đặc biệt là hydrocacbon clo) hình thành một loại chất
gây ô nhiễm đặc biệt rắc rối. Đây là một nhóm hóa chất được gọi là DNAPL. Chúng bao gồm các hóa
chất được sử dụng trong giặt hấp, bảo quản gỗ, vận hành nhựa đường, gia công và sản xuất và sửa
chữa ô tô, thiết bị hàng không, bom, đạn và thiết bị điện. Những chất này nặng hơn nước và chúng
chìm xuống đất nhanh chóng. Điều này làm cho sự cố tràn DNAPL khó xử lý hơn sự cố tràn các sản
phẩm dầu mỏ. Đối với các sản phẩm dầu mỏ, các vấn đề là do nước ngầm hòa tan một số hợp chất
33
trong các chất dễ bay hơi này. Các hợp chất này sau đó có thể di chuyển theo dòng nước ngầm. Ngoại
trừ ở các thành phố lớn, nước uống hiếm khi được kiểm tra các chất gây ô nhiễm này. Việc thải bỏ
các hóa chất có khả năng hòa tan trong nước thấp và tỷ trọng lớn hơn nước dẫn đến hình thành các
vùng ô nhiễm nguyên chất khác biệt trong đất và nước ngầm. Những hóa chất này thường là dung môi
và được gọi chung là Chất lỏng pha đặc không chứa nước (DNAPL). Do mật độ tương đối cao, chúng
có xu hướng di chuyển xuống dưới đất và nước ngầm, để lại một lượng nhỏ dọc theo con đường di
cư, cho đến khi chúng đạt đến một lớp không thấm nước, nơi chúng tụ lại trong các vũng nước rời
rạc. Chúng có xu hướng di chuyển theo chiều ngang dưới tác động của trọng lực và hòa tan từ từ vào
nước ngầm, cung cấp nguồn lâu dài cho nước ngầm bị ô nhiễm ở mức độ thấp. Do mô hình chuyển
động của chúng nên rất khó phát hiện, xác định đặc điểm và xử lý ngay sự nhiễm DNAPL.
❖ Tác nhân gây bệnh - Chúng bao gồm động vật nguyên sinh, vi khuẩn và virus. U nang động
vật nguyên sinh là tác nhân gây bệnh lớn nhất trong nước uống và là nguyên nhân gây ra nhiều trường
hợp bệnh qua đường nước. U nang động vật nguyên sinh có kích thước từ 2 đến 15 𝜇m (một micrômet
bằng một phần triệu mét), nhưng có thể chui qua nhỏ hơn sơ hở. Để đảm bảo lọc nang, nên sử dụng
các bộ lọc có kích thước lỗ tuyệt đối từ 1 𝜇m trở xuống. Hai mầm bệnh động vật nguyên sinh phổ
biến nhất là Giardia lamblia (Giardia) và Cryptosporidium (Crypto). Cả hai sinh vật đã gây ra nhiều
ca tử vong trong những năm gần đây ở Hoa Kỳ và Canada, những ca tử vong xảy ra ở người trẻ và
người già, và những người bị bệnh và hệ miễn dịch bị suy giảm. Nhiều trường hợp tử vong là kết quả
của hơn một trong những tình trạng này. Cả hai bệnh đều không có khả năng gây tử vong cho một
người lớn khỏe mạnh, ngay cả khi không được điều trị. Ví dụ ở Milwaukee vào tháng 4 năm 1993,
trong số 400.000 người được chẩn đoán mắc bệnh Crypto, chỉ có 54 trường hợp tử vong có liên quan
đến sự bùng phát, 84% trong số đó là bệnh nhân AIDS. Bên ngoài Hoa Kỳ và các nước phát triển
khác, động vật nguyên sinh là nguyên nhân gây ra nhiều trường hợp bệnh lỵ amip, nhưng cho đến nay
điều này không còn là vấn đề ở Hoa Kỳ, do việc áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến hơn.
Điều này có thể thay đổi trong một tình huống sinh tồn. Các thử nghiệm đã tìm thấy Giardia và / hoặc
Crypto trong 5% giếng đứng và 26% suối ở Hoa Kỳ.
Vi khuẩn nhỏ hơn động vật nguyên sinh và là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh như sốt thương
hàn, tả, tiêu chảy và kiết lỵ. Vi khuẩn gây bệnh có kích thước từ 0,2 đến 0,6 ~ m, và cần có bộ lọc 0,2
~ m để ngăn ngừa sự lây truyền.
Việc ô nhiễm nguồn cung cấp nước bởi vi khuẩn được cho là nguyên nhân dẫn đến dịch tả,
thỉnh thoảng tàn phá các nước kém phát triển. Ngay cả trong te Hoa Kỳ, E. coli thường được tìm thấy
trong các nguồn cung cấp nước bị ô nhiễm. May mắn thay, vi khuẩn E. coli tương đối vô hại khi mầm
bệnh biến mất và vấn đề không quá nhiều với vi khuẩn E. coli được tìm thấy, nhưng nỗi sợ rằng các
vi khuẩn khác cũng có thể đã làm ô nhiễm nước. Chưa bao giờ, tình trạng mất nước do tiêu chảy do
E. coli gây ra đã dẫn đến tử vong.
Một trong hàng trăm chủng vi khuẩn Escherichia coli, E. coli O157: H7 là một nguyên nhân
mới nổi gây bệnh từ thực phẩm và đường nước. Mặc dù hầu hết các chủng E. coli vô hại và sống trong
ruột của người và động vật khỏe mạnh, nhưng chủng này tạo ra một độc tố mạnh và có thể gây bệnh
nặng. E. coli 0157: H7 lần đầu tiên được công nhận là nguyên nhân gây bệnh trong một đợt bùng phát
vào năm 1982 được bắt nguồn từ những chiếc bánh hamburger bị ô nhiễm. Kể từ đó, hầu hết các
trường hợp nhiễm trùng được cho là đã đến do ăn thịt bò xay chưa nấu chín. Tuy nhiên, một số đã bị

34
ngấm nước. Sự hiện diện của E. coli trong nước là một dấu hiệu rõ ràng cho thấy gần đây nước thải
hoặc chất thải chăn nuôi bị ô nhiễm. Nước thải có thể chứa nhiều loại sinh vật gây bệnh.
Vì E. coli sinh ra từ chất thải của con người và động vật, nên vi khuẩn này thường xâm nhập
vào nguồn nước uống qua mưa, tuyết tan hoặc các dạng kết tủa khác, E. coli có thể bị trôi vào các con
lạch, sông, suối, hồ hoặc nước ngầm. Khi những nước này được sử dụng làm nguồn nước uống và
nước không được xử lý hoặc xử lý không đầy đủ, E. coli có thể kết thúc trong nước uống. E. coli 0157:
H7 là một trong hàng trăm của các chủng vi khuẩn E. coli. Mặc dù hầu hết các chủng đều vô hại và
sống trong ruột của người và động vật khỏe mạnh, nhưng chủng này tạo ra một độc tố mạnh và có thể
gây bệnh nặng. Nhiễm trùng thường gây tiêu chảy ra máu nghiêm trọng và đau quặn bụng; đôi khi
nhiễm trùng gây tiêu chảy không ra máu. Thường xuyên không bị sốt. Cần lưu ý rằng những triệu
chứng này thường gặp dẫn đến nhiều loại bệnh, và có thể do các nguồn khác ngoài nước uống bị ô
nhiễm. Ở một số người, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi và người già, nhiễm trùng cũng có thể gây ra
một biến chứng, được gọi là hội chứng urê huyết tán huyết, trong đó các tế bào hồng cầu bị phá hủy
và thận bị suy. Khoảng 2% -7% trường hợp nhiễm trùng dẫn đến biến chứng này. Ở Hoa Kỳ, urê huyết
tán huyết hội chứng này là nguyên nhân chính của suy thận cấp ở trẻ em, và hầu hết các trường hợp
hội chứng urê huyết tán huyết là do E. coli O157: H7. Hội chứng urê huyết tán huyết là một tình trạng
đe dọa tính mạng thường được điều trị tại phòng chăm sóc đặc biệt. Thường phải truyền máu và lọc
máu thận. Khi được chăm sóc tích cực, tỷ lệ tử vong đối với hội chứng urê huyết tán huyết là 3% -
5%. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 2 đến 4 ngày, nhưng có thể mất đến 8 ngày. Hầu
hết mọi người phục hồi mà không cần dùng kháng sinh hoặc điều trị cụ thể khác trong 5-10 ngày.
Không có bằng chứng cho thấy thuốc kháng sinh cải thiện tiến trình của bệnh, và người ta cho rằng
điều trị bằng một số loại thuốc kháng sinh có thể dẫn đến các biến chứng thận. Thuốc chống tiêu chảy,
chẳng hạn như loperamide (Imodium), cũng nên tránh. Các phương pháp phổ biến nhất để xử lý nước
bị nhiễm E. coli là sử dụng clo, tia cực tím hoặc ozone, tất cả đều có tác dụng tiêu diệt hoặc bất hoạt
E. coli. Các hệ thống, sử dụng nguồn nước mặt, được yêu cầu khử trùng để đảm bảo rằng tất cả các ô
nhiễm vi khuẩn đều bị khử hoạt tính, chẳng hạn như E. coll. Các hệ thống sử dụng nguồn nước ngầm
không bắt buộc phải khử trùng, mặc dù nhiều hệ thống trong số đó có. Theo quy định của EPA, một
hệ thống hoạt động ít nhất 60 ngày mỗi năm và phục vụ 25 người trở lên hoặc có 15 hoặc nhiều kết
nối dịch vụ hơn, được quy định như một hệ thống nước công cộng theo Đạo luật Nước uống An toàn
(SDWA). Nếu một hệ thống không phải là hệ thống nước công cộng theo quy định của EPA, thì hệ
thống đó không được điều chỉnh theo SDWA, mặc dù nó có thể được quy định bởi chính quyền địa
phương hoặc tiểu bang. Theo SDWA, EPA yêu cầu các hệ thống nước công cộng phải giám sát vi
khuẩn coliform. Các hệ thống phân tích trước tiên để tìm tổng số coliform, vì xét nghiệm này nhanh
hơn cho kết quả. Bất kỳ lúc nào mẫu đó là dương tính với coliform tổng số, cùng một mẫu phải được
phân tích để tìm coliform trong phân hoặc E. coli. Cả hai đều là chỉ số ô nhiễm chất thải động vật hoặc
nước thải của con người. Hệ thống nước công cộng lớn nhất (phục vụ hàng triệu người) phải lấy ít
nhất 480 mẫu mỗi tháng. Các hệ thống nhỏ hơn phải lấy ít nhất năm mẫu mỗi tháng, trừ khi nhà nước
đã tiến hành một cuộc khảo sát vệ sinh - một cuộc khảo sát trong đó thanh tra nhà nước kiểm tra các
thành phần của hệ thống và đảm bảo rằng chúng sẽ bảo vệ sức khỏe cộng đồng - tại hệ thống trong
vòng năm năm qua.
Virus là tác nhân gây bệnh đứng thứ 2, sau động vật nguyên sinh. Cũng như đối với động vật
nguyên sinh, hầu hết các bệnh do vi rút lây truyền qua đường nước không gây nguy hiểm chết người
cho một người trưởng thành khỏe mạnh. Các virus gây bệnh trong nước có kích thước từ 0,020-0,030
35
/ ~ m và quá nhỏ để được lọc ra bằng bộ lọc cơ học. Tất cả các virus đường ruột trong nước ảnh hưởng
đến con người chỉ xảy ra ở người, do đó chất thải động vật không có nhiều của một mối đe dọa virus.
Hiện tại virus không gây nguy hiểm lớn đối với những người uống nước bề mặt ở Hoa Kỳ nhưng điều
này có thể thay đổi trong tình huống tồn tại khi mức độ vệ sinh của con người giảm xuống. virus có
xu hướng xuất hiện ngay cả ở những vùng xa xôi hẻo lánh, vì vậy có thể đưa ra trường hợp loại bỏ
chúng ngay bây giờ.
8. TIÊU CHUẨN NƯỚC UỐNG HIỆN NAY
Khi mục tiêu của xử lý nước là cung cấp nước uống, thì chúng ta cần lựa chọn những công
nghệ không chỉ tốt nhất hiện có mà còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của địa phương và
quốc gia. Các mục tiêu chính của nhà máy xử lý nước trong hơn một thế kỷ qua thực tế vẫn không
đổi: cụ thể là sản xuất nước an toàn về mặt sinh học và hóa học, hấp dẫn người tiêu dùng, không ăn
mòn và không đóng cặn. Ngày nay, việc thiết kế nhà máy đã trở nên rất phức tạp từ việc phát hiện ra
các chất hóa học dường như vô số, việc nhân rộng các quy định và cố gắng đáp ứng nhiều hơn phân
biệt khẩu vị. Ngoài những điều cơ bản, các nhà thiết kế giờ đây phải ghi nhớ tất cả các quy định của
pháp luật, cũng như các mối quan tâm của cộng đồng và các cân nhắc thực tế, để đưa ra triển vọng
ban đầu về quy hoạch, thiết kế và vận hành kỹ thuật công trình nước. Sự phát triển của các hệ thống
cấp nước cộng đồng ở Hoa Kỳ bắt đầu vào đầu những năm 1800. Đến năm 1860, hơn 400 và đến đầu
thế kỷ hơn 3000 hệ thống nước chính đã được xây dựng để phục vụ các thành phố và thị trấn lớn.
Nhiều nhà máy cũ được trang bị bộ lọc cát chậm. Vào giữa những năm 1890, Công ty Nước Louisville
đã giới thiệu công nghệ đông tụ với quá trình lọc cát nhanh chóng. Ứng dụng đầu tiên của clo trong
nước uống được giới thiệu vào những năm 1830 để kiểm soát mùi vị và mùi, vào thời điểm đó các
bệnh được cho là lây lan qua mùi hôi. Mãi cho đến những năm 1890 và sự ra đời của lý thuyết vi trùng
của bệnh tật, tầm quan trọng của việc khử trùng trong nước uống mới được hiểu rõ. Clo hóa lần đầu
tiên được giới thiệu trên quy mô thực tế vào năm 1908 và sau đó đã trở thành một thực tế phổ biến.
Thẩm quyền liên bang thiết lập các tiêu chuẩn cho hệ thống nước uống bắt nguồn từ việc Quốc hội
ban hành Đạo luật Kiểm dịch Liên bang vào năm 1883, đạo luật này cho phép Giám đốc Dịch vụ Y
tế Công cộng Hoa Kỳ (USPHS) thiết lập và thực thi các quy định nhằm ngăn chặn việc giới thiệu, lây
truyền hoặc lây lan các bệnh truyền nhiễm.
Ngày nay, những hạn chế về tài nguyên đã khiến Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ
(USEPA) phải đánh giá lại lịch trình cho các quy định mới. Một cuộc khảo sát của USEPA năm 1987
chỉ ra rằng có khoảng 202.000 hệ thống nước công cộng ở Hoa Kỳ. Khoảng 29% trong số này là hệ
thống nước cộng đồng, phục vụ cho khoảng 90% dân số. Trong số 58.908 hệ thống cộng đồng phục
vụ khoảng 226 triệu người, 51.552 được phân loại là "nhỏ" hoặc "rất nhỏ." Mỗi hệ thống này ở mức
trung bình phục vụ dân số dưới 3300 người. Tổng dân số được phục vụ bởi các hệ thống này là khoảng
25 triệu người. Những con số này cung cấp cho chúng ta một quy mô lớn trong việc đáp ứng nhu cầu
nước uống ở Hoa Kỳ. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn nước uống không đồng đều. Các hệ thống nhỏ là
những người vi phạm thường xuyên nhất các quy định của liên bang. Các vi phạm vi sinh chiếm phần
lớn các trường hợp, do không theo dõi và báo cáo. Trong số những người khác, vi phạm vượt quá mức
chất gây ô nhiễm tối đa SDWA (MCL) là khá phổ biến. Đưa các hệ thống nước nhỏ vào tuân thủ đòi
hỏi phải có công nghệ áp dụng, khả năng của người điều hành, nguồn lực tài chính và các thỏa thuận
thể chế. Bản sửa đổi của SDWA năm 1986 đã cho phép USEPA thiết lập công nghệ tốt nhất hiện có
(BAT) có thể được đưa vào thiết kế nhằm mục đích tuân thủ Quy định nước uống chính quốc gia
(NPDWR). BAT hiện tại để duy trì các tiêu chuẩn như sau:
36
• Để kiểm soát độ đục, màu sắc và vi sinh trong xử lý nước. Các biến thể phổ biến của quá trình
lọc là thông thường, trực tiếp, cát chậm, đất tảo cát và màng.
• Để khử hoạt tính của vi sinh vật: khử trùng. Các chất khử trùng điển hình là clo, điôxít clo,
cloramin và ôzôn.
• Để loại bỏ chất gây ô nhiễm hữu cơ khỏi nước bề mặt: sục khí tháp đóng gói, than hoạt tính
dạng hạt (GAC), than hoạt tính dạng bột (PAC), sục khí khuếch tán, quá trình oxy hóa nâng cao và
thẩm thấu ngược (RO).
• Để loại bỏ các chất gây ô nhiễm vô cơ: màng lọc, trao đổi ion, alumin hoạt hóa và GAC
• Để kiểm soát ăn mòn: thông thường, điều chỉnh pH hoặc chất ức chế ăn mòn. Tác động của
các sửa đổi năm 1986 đối với SDWA và các quy định mới đã dẫn đến sự phát triển nhanh chóng và
giới thiệu các công nghệ và thiết bị mới để xử lý và giám sát nước trong hai thập kỷ qua. Các quy
trình sinh học đặc biệt đã chứng minh hiệu quả trong việc loại bỏ carbon hữu cơ dễ phân hủy sinh học
có thể duy trì sự phát triển trở lại của các vi sinh vật có hại tiềm tàng trong hệ thống phân phối, kiểm
soát mùi vị và mùi hiệu quả, cũng như giảm nhu cầu clo và khả năng hình thành DBP. Cả bộ lọc cát
hoặc carbon hoạt tính sinh học đều cung cấp khả năng xử lý vi chất ô nhiễm hiệu quả về mặt chi phí
hơn so với các quy trình vật lý trong nhiều trường hợp. Phù hợp với chủ đề đề cập trong tập này, công
nghệ màng lọc đã được áp dụng trong xử lý nước uống, một phần vì màng có giá cả phải chăng và
nhu cầu loại bỏ nhiều chất gây ô nhiễm. Vi lọc, siêu lọc, lọc nano và những loại khác đã trở thành
những tên gọi phổ biến trong ngành nước. Công nghệ màng được thử nghiệm để loại bỏ vi khuẩn,
chẳng hạn như Giardia và Cryptosporidium và để loại bỏ nitrat có chọn lọc. Trong các trường hợp
khác, công nghệ màng lọc được áp dụng để loại bỏ các tiền chất DBP, VOC và các chất khác.
Các công nghệ xử lý khác có tiềm năng được áp dụng toàn diện là quá trình oxy hóa quang
hóa sử dụng ozone và bức xạ UV hoặc hydrogen peroxide để phá hủy các hợp chất hữu cơ chịu lửa.
Một ví dụ về công nghệ được phát triển bên ngoài Bắc Mỹ và sau đó nổi lên ở Hoa Kỳ là Haberer quá
trình. Quá trình này kết hợp quá trình keo tụ tiếp xúc, lọc và hấp phụ than hoạt tính dạng bột để đáp
ứng nhiều yêu cầu về lọc nước mặt và nước ngầm.
Các công ty tiện ích không chỉ tìm cách cải thiện việc xử lý mà còn theo dõi nguồn cung cấp
vi sinh vật gây ô nhiễm hiệu quả hơn. Cảm biến điện quang được sử dụng để cho phép phát hiện sớm
tảo nở hoa trong hồ chứa và cho phép chẩn đoán các vấn đề và hướng dẫn các thay đổi trong vận hành.
Công nghệ thăm dò gen lần đầu tiên được phát triển để đáp ứng nhu cầu cải tiến xác định vi khuẩn
trong lĩnh vực vi sinh lâm sàng. Các nỗ lực hiện đang được thực hiện bằng các xét nghiệm thăm dò
gen được gắn nhãn phóng xạ và không hoạt tính với các phương pháp phát hiện truyền thống đối với
vi rút đường ruột và ký sinh trùng đơn bào, chẳng hạn như Giardia và Cryptosporidium. Kỹ thuật này
có tiềm năng giám sát nguồn cung cấp nước ngày càng phức tạp nhóm vi sinh vật.
Mặc dù có nhiều quy định và tiêu chuẩn thô sơ mà hệ thống nước công cộng hiện tại phải tuân
thủ, các nguyên tắc của quy trình xử lý nước thông thường đã không thay đổi đáng kể trong hơn nửa
thế kỷ qua. Cho dù một bộ lọc có chứa cát, antraxit, hoặc cả hai, tốc độ chậm hay nhanh, tốc độ không
đổi hay giảm, lọc vẫn là lọc, lắng vẫn là lắng và khử trùng vẫn là khử trùng. Tuy nhiên, những gì đã
thay đổi là nhiều công cụ mà chúng ta hiện có trong kho vũ khí kỹ thuật của mình. Ví dụ, một hệ
thống kiểm soát giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA) có thể cung cấp cho người vận hành và người
quản lý các biến kiểm soát quá trình chính xác và hồ sơ vận hành và bảo trì. Ngoài việc có thể xem
các lựa chọn khác nhau trên màn hình máy tính, các kỹ sư có thể tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm

37
tại nhà máy về nhiều biến số vốn có trong thiết kế nhà máy xử lý nước. Tương tự như vậy, các nhà
điều hành và quản lý có thể sử dụng cơ sở nhà máy thí điểm đang diễn ra để tối ưu hóa nguồn cấp hóa
chất và phát triển thông tin quan trọng cần thiết cho việc mở rộng và nâng cấp trong tương lai.
Công nghệ cuối cùng là lựa chọn thiết bị phụ thuộc vào các tiêu chuẩn do các quy định đưa ra.
Tiêu chuẩn nước uống là các quy định mà EPA đặt ra để kiểm soát mức độ ô nhiễm trong nước uống
của quốc gia. Các tiêu chuẩn này là một phần của phương pháp tiếp cận "nhiều rào cản" của Đạo luật
về nước uống an toàn, bao gồm việc đánh giá và bảo vệ các nguồn nước uống; bảo vệ giếng và hệ
thống thu gom; đảm bảo nước được xử lý bởi những người vận hành có trình độ chuyên môn; đảm
bảo tính toàn vẹn của hệ thống phân phối; và cung cấp thông tin cho công chúng về chất lượng nước
uống của họ. Với sự tham gia của EPA, các tiểu bang, bộ lạc, cơ sở cung cấp nước uống, cộng đồng
và công dân, nhiều rào cản này đảm bảo rằng nước máy ở Hoa Kỳ và các vùng lãnh thổ là an toàn để
uống. Trong hầu hết các trường hợp, EPA giao trách nhiệm thực hiện các tiêu chuẩn nước uống cho
các bang và bộ lạc. Có hai loại tiêu chuẩn nước uống:
* Quy định nước uống chính quốc gia (NPDWR hoặc tiêu chuẩn chính) là tiêu chuẩn có hiệu
lực pháp luật áp dụng cho các hệ thống nước công cộng. Tiêu chuẩn cơ bản bảo vệ chất lượng nước
uống bằng cách hạn chế mức độ của các chất gây ô nhiễm cụ thể có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
cộng đồng và được biết trước hoặc dự đoán sẽ xảy ra trong nước. Chúng ở dạng Mức độ ô nhiễm tối
đa (MCL) hoặc Kỹ thuật xử lý (TT).
* Quy định Nước uống Thứ cấp Quốc gia (NSDWR hoặc tiêu chuẩn thứ cấp) là một hướng
dẫn không thể thi hành liên quan đến các chất gây ô nhiễm có thể gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ (chẳng
hạn như đổi màu da hoặc răng) hoặc các hiệu ứng thẩm mỹ (chẳng hạn như mùi vị, mùi hoặc màu sắc)
trong nước uống. EPA khuyến nghị các tiêu chuẩn thứ cấp cho hệ thống nước nhưng không yêu cầu
hệ thống phải tuân thủ. Tuy nhiên, các bang có thể chọn áp dụng chúng như là các tiêu chuẩn có thể
thực thi. Thông tin này tập trung vào các tiêu chuẩn cơ bản quốc gia. Tiêu chuẩn nước uống áp dụng
cho các hệ thống nước công cộng (PWS), cung cấp nước cho con người thông qua ít nhất 15 kết nối
dịch vụ hoặc phục vụ thường xuyên cho ít nhất 25 cá nhân. Hệ thống nước công cộng bao gồm các
công ty cấp nước thành phố, hiệp hội chủ nhà, trường học, doanh nghiệp, khu cắm trại và trung tâm
mua sắm. EPA xem xét đầu vào từ nhiều cá nhân và nhóm trong suốt quy trình xây dựng quy tắc. Một
trong những phương thức chính thức mà EPA thu hút sự hỗ trợ của các bên liên quan là Hội đồng Tư
vấn Nước uống Quốc gia (NDWAC). Ủy ban gồm 15 thành viên được thành lập theo Đạo luật Nước
uống An toàn. Nó bao gồm năm thành viên của công chúng, năm đại diện của các cơ quan nhà nước
và địa phương liên quan đến vệ sinh nước và cấp nước công cộng, và năm đại diện của các tổ chức và
nhóm tư nhân thể hiện sự quan tâm tích cực đến vệ sinh nước và cấp nước công cộng, trong đó có hai
thành viên liên kết với các hệ thống nước công cộng nông thôn nhỏ.
NDWAC tư vấn cho Quản trị viên của EPA về tất cả các hoạt động của cơ quan liên quan đến
nước uống. Ngoài NDWAC, đại diện từ các cơ quan cấp nước, các nhóm môi trường, các nhóm lợi
ích công cộng, các bang, bộ lạc và công chúng nói chung được khuyến khích đóng vai trò tích cực
trong việc định hình các quy định, bằng cách tham gia các cuộc họp công khai và bình luận về các
quy tắc được đề xuất. Các cuộc họp đặc biệt cũng được tổ chức để lấy ý kiến từ các cộng đồng thiểu
số và thu nhập thấp, cũng như đại diện các tiểu thương.
Đạo luật Nước uống An toàn sửa đổi năm 1996 yêu cầu EPA phải thực hiện một số bước để
xác định, trước tiên, việc đặt ra tiêu chuẩn có phù hợp với một chất gây ô nhiễm cụ thể hay không, và
38
nếu có, thì tiêu chuẩn phải là gì. Dữ liệu và khoa học được bình duyệt hỗ trợ đánh giá công nghệ
chuyên sâu, bao gồm nhiều yếu tố: sự xuất hiện trong môi trường; phơi nhiễm của con người và các
nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe trong dân số nói chung và các nhóm dân số nhạy cảm; phương
pháp phân tích phát hiện; tính khả thi về kỹ thuật; và các tác động của quy định đối với hệ thống nước,
nền kinh tế và sức khỏe cộng đồng. Xem xét đầu vào của cộng đồng trong suốt quá trình, EPA phải
(1) xác định các vấn đề về nước uống; (2) thiết lập các ưu tiên; và (3) thiết lập các tiêu chuẩn.
EPA trước tiên phải đưa ra quyết định về những chất gây ô nhiễm nào để điều chỉnh. Các quyết
định này dựa trên các rủi ro về sức khỏe và khả năng chất gây ô nhiễm xuất hiện trong các hệ thống
nước công cộng ở mức độ cần quan tâm. Danh sách ứng cử viên gây ô nhiễm nước uống quốc gia
(CCL), được công bố ngày 2 tháng 3 năm 1998, liệt kê các chất gây ô nhiễm rằng chưa được quy định
theo SDWA; có thể có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; đã biết hoặc dự đoán sẽ xảy ra trong các hệ thống
nước công cộng; và có thể yêu cầu các quy định theo SDWA. Các chất gây ô nhiễm trên CCL được
chia thành các ưu tiên để quản lý, nghiên cứu sức khỏe và thu thập dữ liệu về sự cố.
Vào tháng 8 năm 2001, EPA đã chọn ra năm chất gây ô nhiễm từ các ưu tiên quy định trong
CCL và xác định xem có nên điều chỉnh chúng hay không. Để hỗ trợ các quyết định này, Cơ quan xác
định rằng việc điều chỉnh các chất gây ô nhiễm mang lại một cơ hội có ý nghĩa để giảm nguy cơ sức
khỏe. Nếu EPA xác định các quy định là cần thiết, Cơ quan phải đề xuất chúng trước tháng 8 năm
2003 và hoàn thiện chúng trước tháng 2 2005. Ngoài ra, Cơ quan cũng sẽ chọn ra 30 chất gây ô nhiễm
không được kiểm soát từ CCL để giám sát bởi các hệ thống nước công cộng phục vụ ít nhất 100.000
người. Hiện nay, hầu hết các chất ô nhiễm không được kiểm soát có khả năng xuất hiện trong nước
uống là thuốc trừ sâu và vi sinh. Cứ 5 năm một lần, EPA sẽ lặp lại chu kỳ sửa đổi CCL, đưa ra các
quyết định theo quy định đối với 5 chất gây ô nhiễm và xác định tới 30 chất gây ô nhiễm để giám sát
không được kiểm soát. Ngoài ra, cứ sáu năm một lần, EPA sẽ đánh giá lại các quy định hiện hành để
xác định xem có cần thiết phải sửa đổi hay không. Bắt đầu từ tháng 8 năm 1999, Cơ sở dữ liệu quốc
gia mới về các chất gây ô nhiễm đã được phát triển để lưu trữ dữ liệu về các chất gây ô nhiễm hóa
học, phóng xạ, vi sinh vật và vật lý được quản lý và không được kiểm soát cũng như các chất ô nhiễm
khác có khả năng xuất hiện trong nước thành phẩm, nước thô và nguồn của hệ thống nước công cộng.
Sau khi xem xét các nghiên cứu về ảnh hưởng sức khỏe, EPA đặt ra Mục tiêu mức độ ô nhiễm
tối đa (MCLG), mức tối đa của chất gây ô nhiễm trong nước uống mà ở đó không có tác động bất lợi
nào được biết đến hoặc dự đoán đối với sức khỏe của con người và điều này cho phép mức độ an toàn
thích hợp . MCLG là các mục tiêu sức khỏe cộng đồng không thể thực thi. Vì MCLG chỉ xem xét sức
khỏe cộng đồng chứ không phải giới hạn của công nghệ phát hiện và xử lý, nên đôi khi chúng được
đặt ở mức mà hệ thống nước không thể đáp ứng được. Khi xác định MCLG, EPA xem xét nguy cơ
đối với các nhóm dân số nhạy cảm (trẻ sơ sinh, trẻ em, người già và những người có hệ thống miễn
dịch bị tổn thương) gặp phải nhiều tác động xấu đến sức khỏe -cancer ảnh hưởng đến sức khỏe, MCLG
được dựa trên liều lượng tham khảo.
Liều tham chiếu (RFD) là một ước tính về lượng hóa chất mà một người có thể tiếp xúc hàng
ngày mà không được dự đoán là có thể gây ra các ảnh hưởng xấu đến sức khỏe trong suốt cuộc đời
của một người. Trong các tính toán RFD, các nhóm con nhạy cảm được bao gồm và độ không đảm
bảo đo có thể kéo dài theo thứ tự độ lớn. RFD được nhân với trọng lượng cơ thể người lớn điển hình
(70 kg) và chia cho lượng nước tiêu thụ hàng ngày (2 lít) để cung cấp Mức tương đương Nước uống
(DWEL). Lưu ý rằng DWEL được nhân với tỷ lệ phần trăm của tổng mức tiếp xúc hàng ngày do nước

39
uống đóng góp để xác định MCLG. Hệ số thực nghiệm này thường là 20 phần trăm, nhưng có thể là
một giá trị cao hơn.
Chất gây ô nhiễm hóa học (Chất gây ung thư): Nếu có bằng chứng cho thấy hóa chất có thể
gây ung thư và không có liều lượng nào dưới mức mà hóa chất được coi là an toàn, MCLG được đặt
ở mức 0. Nếu một hóa chất gây ung thư và có thể xác định được liều lượng an toàn được khai thác,
thì MCLG được đặt ở mức trênvề số không đó là an toàn.
Các chất gây ô nhiễm do vi sinh vật: Đối với các chất ô nhiễm do vi sinh vật có thể gây nguy
hiểm cho sức khỏe cộng đồng, MCLG được đặt ở mức 0 vì ăn phải một động vật nguyên sinh, vi rút
hoặc vi khuẩn có thể gây ra các ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. EPA đang tiến hành các nghiên cứu để
xác định liệu có mức an toàn trên 0 đối với một số chất gây ô nhiễm vi sinh vật hay không. Tuy nhiên,
cho đến nay, điều này vẫn chưa được thiết lập.
Khi MCLG được xác định, EPA đặt ra một tiêu chuẩn có thể thực thi. Trong hầu hết các trường
hợp, tiêu chuẩn là Mức ô nhiễm tối đa (MCL), mức tối đa cho phép của chất gây ô nhiễm trong nước
được cung cấp cho bất kỳ người sử dụng hệ thống nước công cộng nào. MCL được đặt càng gần
MCLG càng khả thi, mà Đạo luật Nước uống An toàn xác định là mức có thể đạt được khi sử dụng
có sẵn công nghệ, kỹ thuật xử lý và các phương tiện khác mà EPA tìm thấy (sau khi kiểm tra tính hiệu
quả trong điều kiện hiện trường và không chỉ trong điều kiện phòng thí nghiệm), có tính đến chi phí.
Khi không có phương pháp đáng tin cậy nào khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật để đo chất gây ô nhiễm
ở nồng độ đặc biệt thấp, thì một Kỹ thuật xử lý (TT) được đặt ra thay vì MCL. Kỹ thuật xử lý (TT) là
một quy trình hoặc mức hiệu suất công nghệ có thể thực thi được mà các hệ thống nước công cộng
phải tuân theo để đảm bảo kiểm soát chất gây ô nhiễm. Ví dụ về các quy tắc Kỹ thuật Xử lý là Quy
tắc Xử lý Nước Bề mặt (khử trùng và lọc) và Quy tắc Chì và Đồng (kiểm soát ăn mòn được tối ưu
hóa). Sau khi xác định MCL hoặc TT dựa trên công nghệ giá cả phải chăng cho các hệ thống lớn, EPA
phải hoàn thành phân tích kinh tế để xác định xem liệu lợi ích của tiêu chuẩn đó có phù hợp với chi
phí hay không. Nếu không, EPA có thể điều chỉnh MCL cho một lớp hoặc nhóm hệ thống cụ thể đến
mức "tối đa hóa lợi ích giảm thiểu rủi ro sức khỏe với chi phí phù hợp với lợi ích."

40
KẾT LUẬN
Thông qua việc tìm hiểu về đề tài “Tổng quan về các công nghệ xử lý nước dùng trong thực
phẩm” nhóm em đã học được nhiều phương pháp hay để xử lý nguồn nước. Bằng cách vận dụng lý
thuyết học vào thực tiễn ở các nhà máy, xí nghiệp. Việc nắm rõ kiến thức môn “CNSX nước giải khát
và rau quả” nói chung và đề tài nhóm em được đảm nhiệm nói riêng thì mỗi một phương pháp đều có
những ưu và nhược điểm khác nhau, nhờ vậy mà mỗi tình huống xảy ra chúng em được trao dồi kiến
thức để xử lý mọi việc một cách tối ưu nhất.
Những điều trên cho chúng ta phần nào ý tưởng về sự phức tạp tiềm ẩn của việc lựa chọn nhóm
công nghệ và phần cứng tối ưu cần thiết trong việc xử lý nước. Để phát triển một thiết kế hiệu quả về
chi phí, chúng ta không chỉ cần hiểu từng quy trình đơn vị là gì, mà còn phải có kiến thức làm việc về
cơ sở hoạt động và phạm vi cho phần cứng riêng lẻ. Đó thực sự là mục tiêu của đề tài này. Cụ thể là
để xem xét kỹ các tùy chọn thiết bị có sẵn cho chúng tôi trong từng nhóm công nghệ, chứ không phải
riêng lẻ. Thay vào đó, để đạt được một thiết kế tích hợp và được tư duy tốt, chúng ta cần hiểu cách
các quy trình và các hoạt động tuân thủ lẫn nhau trong thiết kế tổng thể. Chúng ta nên nhận ra rằng
các lựa chọn công nghệ để xử lý nước là rất tốt, và thường thách thức nằm ở việc lựa chọn sự kết hợp
hiệu quả nhất về chi phí cho sản xuất.

41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Perry, RH & Green, DW, 2007.Perry's Chemical Engineers 'Handbook, August Edn. McGraw-
Hill Professional, New York. p. 2072
[2] Seadler, J & Henley, E 2006, Nguyên tắc quy trình phân tách, 2nd Edn, John Wiley & Sons Inc.
New Jersey p.503
[3] Baker, R 2012, Microfiltration, in Membrane Technology and Applications, 3rd edn, John Wiley
& Sons Ltd, California. p. 303-324
[4] Microfiltration / Ultrafiltration, 2008, Hyflux Membranes
[5] Crittenden, J, Trussell, R, Hand, D, Howe, K & Tchobanoglous, G. 2012, Principles of Water
Treatment, 2nd edn, John Wiley and Sons, New Jersey. 8.1
[6] Baker, R 2000, Microfiltration, in Membrane Technology and Applications, John Wiley & Sons
Ltd, California. p. 279.
[7] Kenna, E & Zander, A 2000, Quản lý hiện tại đối với chất cô đặc của nhà máy màng, Hiệp hội
Công trình nước Hoa Kỳ, Denver. tr.14
[8] Giải pháp xử lý nước. 1998, Lenntech
[9] Veolia Water, Pharmaceutical & Cosmetics. 2013, Veolia Water
[10] GEA Filtration - Ứng dụng sữa. 2013, GEA Filtration
[11] Cheryan, M 1998, Fouling and Cleaning in Ultrafiltration and Microfiltration Handbook xuất bản
lần thứ 2, CRC Press, Florida, tr.1-9.
[12] Cheryan, M 1998, ' Fouling and Cleaning. trong Sổ tay Siêu lọc và Vi lọc 'xuất bản lần thứ 2,
CRC Press, Florida, tr.1-9.
[13] Perry, RH & Green, DW, 2007. Perry's Chemical Engineers 'Handbook, 8th Edn. McGraw-Hill
Professional, New York. tr 2072-2100
[14] Seadler, J & Henley, E 2006, Nguyên tắc quy trình phân tách, 2nd Edn, John Wiley & Sons Inc.
New Jersey. tr.501
[15] Baker, R 2000, Microfiltration, in Membrane Technology and Applications, John Wiley & Sons
Ltd, California. p. 280
[16] Tamime, AY (ngày 12 tháng 12 năm 2012). Các ứng dụng chế biến sữa và đồ uống bằng màng.
Chicester: Wiley.
[17] Cheryan, Munir (1998). Sổ tay Siêu lọc và Vi lọc. CRC Nhấn. ISBN 1420069020.
[18] Clever, M.; Jordt, F.; Knauf, R; Räbiger, N; Rüdebusch, M.; Hilker-Scheibel, R. (ngày 1 tháng
12 năm 2000). "Xử lý sản xuất nước từ nước sông bằng phương pháp siêu lọc và thẩm thấu ngược".
Khử muối, 131 (1–3): 325–336.
[19] Schafer, AI (2005). Nguyên tắc và ứng dụng của lọc nano. Oxford: Elsevier.
[20] Wiley, DE; Schwinge, Fane (2004). "Thiết kế khoảng cách mới lạ cải thiện lưu lượng quan sát".
Tạp chí Khoa học Màng.
42
[21] Rahimpour, A; et al. (2010). "Chuẩn bị và Đặc tính của Màng lọc Nano Polyamide Polyamide
phức hợp không đối xứng và Polyethersulfone không đối xứng để làm mềm nước". Khoa học bề mặt
ứng dụng.
[22] Warsinger, David M.; Tow, Emily W; Nayar, Kishor G.; Maswadeh, Laith A.; Lienhard V, John
H. (2016)
[23] Crittenden, John; Trussell, Rhodes; Tay, David; Howe, Kerry và Tchobanoglous, George (2005).
Nguyên tắc và thiết kế xử lý nước, xuất bản lần thứ 2. John Wiley và các con trai.
[24] Panagopoulos, Argyris; Haralambous, Katherine-Joanne; Loizidou, Maria (2019-11-25). "Các
phương pháp và công nghệ xử lý nước muối khử mặn - Một đánh giá". Khoa học về Môi trường Tổng
thể.
[25] ThS. Nguyễn Minh Kì (2016), Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học và hóa lý, trong ThS.
Nguyễn Minh Kì Bài giảng Xử lý nước thải công nghiệp, trang 37-55.
[26] Hồ Thị Phương (2008), Cơ sở phương pháp hóa học Chemical Processes, trong Hồ Thị Phương
Bài giảng môn Công nghệ môi trường Chuyên đề Xử lý nước thải, tr 30-34.
[27] ThS. Lâm Vĩnh Sơn, Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý, Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước
thải.
[28] QUOCMINH E.C.M Co., Ltd (2020), Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý.
[29] CÔNG NGHỆ XỬ LÝ GREE, Xử lý nước thải bằng bằng công nghệ hóa lý.
[30] ThS. Lâm Vĩnh Sơn, Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý, Bài giảng Kỹ thuật xử lý nước
thải.
[31] Pucomtech (2020), Khử trùng bằng tia cực tím, đèn UV
[32] Greenwater (2019), Ozone là gì? Ứng dụng của ozone trong đời sống con người.
[33] Nước sinh hoạt, Nước máy và sản phẩm phụ của clo Trihalomethanes.
[34] TS. Nguyễn Minh Tân, Ứng dụng công nghệ UV, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm và
công nghệ dược phẩm.
[35] Ecomaxwater (2020), Đèn UV diệt khuẩn là gì? Những ứng dụng của đèn UV trong cuộc sống.

43

You might also like