You are on page 1of 6

nghiªn cøu - trao ®æi

TS. TrÇn V¨n H¶i *

L uật sở hữu trí tuệ (SHTT) có hiệu lực kể


từ ngày 01/7/2006 nhưng tình trạng vi
phạm pháp luật về SHTT và xâm phạm
- Tác phẩm được coi là đồng sở hữu
chung duy nhất;
- Tác phẩm được coi là đồng sở hữu
quyền SHTT không hề giảm đi mà vẫn có chung theo phần, trường hợp này được điều
chiều hướng gia tăng, một trong những chỉnh bởi Điều 38 của Luật: các đồng tác giả
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là pháp sáng tạo ra tác phẩm, nếu có phần riêng biệt
luật về SHTT có nhiều bất cập. có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm
Trong phạm vi bài viết chúng tôi phân phương hại đến phần của các đồng tác giả
tích một số bất cập của pháp luật SHTT hiện khác thì có các quyền nhân thân và quyền tài
hành về quyền tác giả, quyền liên quan và đề sản đối với phần riêng biệt đó.
xuất việc hoàn thiện. Quan niệm quá đơn giản như trên là
1. Về thuật ngữ “tác giả” và “đồng tác giả” không phổ quát, bởi lẽ nó không thể điều
Mặc dù Luật SHTT năm 2005, sửa đổi chỉnh được quyền nhân thân đối với tác
năm 2009 (gọi tắt là Luật) không định nghĩa phẩm mà các ví dụ sau đây là minh chứng:
thuật ngữ “tác giả” nhưng Điều 8 Nghị định - Một bài thơ được công bố, sau đó nhạc
số 100/2006/NĐ-CP đã quy định: “Tác giả sĩ phổ nhạc cho bài thơ thành bài hát, giả
là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc định rằng tác giả bài thơ chỉ biết đến bài hát
toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khi nó được công bố. Nếu coi bài hát (bao
khoa học” đồng thời Nghị định này không gồm phần nhạc và phần lời) là một tác phẩm
quy định tác giả là pháp nhân, do đó có thể đồng tác giả thì pháp luật không thể điều
nói rằng tác giả chỉ có thể là cá nhân. chỉnh được khi xảy ra tranh chấp về quyền
Pháp luật Việt Nam về SHTT cũng nhân thân giữa các đồng tác giả, bởi lẽ ngoài
không định nghĩa thuật ngữ “đồng tác giả” việc mỗi đồng tác giả có các quyền nhân
mà mặc nhiên quan niệm trong trường hợp thân đối với phần riêng biệt của mình thì họ
có từ hai tác giả trở lên cùng sáng tạo nên còn có quyền nhân thân chung đối với toàn
một tác phẩm thì họ là các đồng tác giả của bộ tác phẩm đồng tác giả.
tác phẩm đó. Quan niệm này chỉ điều chỉnh - Tác giả của một bản nhạc không lời đã
được mối quan hệ về quyền tài sản đối với chết, một người viết thêm lời vào bản nhạc
tác phẩm giữa các đồng tác giả đối với các thành bài hát có lời, nếu quan niệm như trên
* Giảng viên Khoa khoa học quản lí
trường hợp sau: thì phải Đại
Trường coihọc
bàikhoa
háthọclàxãmột tácnhân
hội và văn đồng
phẩm

t¹p chÝ luËt häc sè 7/2010 13


nghiªn cøu - trao ®æi

tác giả vì đã có hai tác giả cùng sáng tạo Chúng tôi đề xuất hoàn thiện vấn đề này
nên tác phẩm, như trường hợp nhạc sĩ theo hướng sau:
Dương Thụ và ca sĩ Mỹ Linh đối với Album - Sửa đổi thuật ngữ “chủ sở hữu quyền
“Chat với Mozart". tác giả” thành thuật ngữ “chủ sở hữu tác phẩm”;
Để hoàn thiện vấn đề này chúng tôi cho - Quy định thêm chủ sở hữu tác phẩm có
rằng nên tham khảo quy định về tác phẩm quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép
đồng tác giả trong Luật quyền tác giả của người khác công bố tác phẩm.
Hoa Kỳ: “Tác phẩm đồng tác giả là tác 3. Đối tượng của quyền liên quan
phẩm được sáng tạo bởi hai hoặc nhiều tác Khoản 3 Điều 4 Luật quy định: “Quyền
giả với chủ ý là sự đóng góp của họ được liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là
kết hợp thành các phần không thể tách rời quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá
và phụ thuộc lẫn nhau trong một tổng thể nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hoàn chỉnh”,(1) trong đó nhất thiết các hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
đồng tác giả phải chủ ý cùng sáng tạo nên tinh mang chương trình được mã hoá”.
một tác phẩm chung. Như vậy quyền liên quan là thuật ngữ
2. Về thuật ngữ “chủ sở hữu quyền tác giả” được hiểu là nó phải liên quan đến quyền
Thuật ngữ “chủ sở hữu quyền tác giả” tác giả, hay nói cách khác nhất thiết nó chỉ
xuất hiện tại Điều 13 và một số điều khác được phát sinh trên cơ sở đã tồn tại tác
của Luật. Điều 36 định nghĩa: “Chủ sở hữu phẩm trước đó.
quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ Nhưng khoản 3 Điều 16 Luật lại quy
một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản định: “Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu
quy định tại Điều 20”. âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc
Định nghĩa trên đây là chưa chính xác, các âm thanh, hình ảnh khác”. Như vậy các
bởi lẽ nội dung của quyền tác giả được quy âm thanh, hình ảnh khác trong quy định này
định tại Điều 18 bao gồm quyền nhân thân có thể được hiểu là âm thanh, hình ảnh
và quyền tài sản, như vậy về mặt hình thức không liên quan đến quyền tác giả, ví dụ một
chủ sở hữu quyền tác giả phải nắm toàn bộ người ghi tiếng chim kêu, vượn hót, hình
nội dung quyền tác giả (bao gồm quyền nhân hươu, nai nhảy múa trong rừng hoặc bản
thân và quyền tài sản). Nhưng như Điều 36 ghi hình trận đấu thể thao… thì theo khoản
định nghĩa thì cho thấy chủ sở hữu quyền tác 3 Điều 16 được bảo hộ theo quyền liên quan
giả chỉ nắm quyền tài sản chứ không hề nắm nhưng bản ghi âm, ghi hình này lại không
quyền nhân thân. hề liên quan gì đến quyền tác giả, không
Mặt khác, người nắm giữ toàn bộ quyền được phát sinh trên cơ sở đã tồn tại tác
tài sản đối với tác phẩm thì có quyền công phẩm bất kì nào trước đó. Thực chất bản
bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công ghi âm, ghi hình này là tác phẩm nghệ thuật
bố tác phẩm như được quy định tại khoản 3 (nếu nó thoả mãn định nghĩa tác phẩm nghệ
Điều 19 của Luật. thuật - nhưng rất tiếc Luật cũng không định

14 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2010


nghiªn cøu - trao ®æi

nghĩa cụ thể tác phẩm, trong đó có tác phẩm thêm quy định của Luật thì chúng ta lại bắt
nghệ thuật), bởi vậy nó được bảo hộ quyền gặp thuật ngữ mới, đó là tác phẩm nghe
tác giả chứ không phải được bảo hộ theo nhìn và tác phẩm nghe nhìn khác. Cần lưu ý
quyền liên quan. rằng Luật và Nghị định số 100/2006/NĐ-CP
Đây là vấn đề quan trọng phải bàn bởi không định nghĩa tác phẩm nghe nhìn. Sau
lẽ việc phân định quyền tài sản khi bảo hộ nữa, quy định chi tiết này cũng không thể
theo quyền tác giả hay quyền liên quan rất cho biết bản ghi hình trận đấu thể thao được
khác nhau. bảo hộ theo cơ chế nào.
Mặt khác, Luật không định nghĩa thế nào Như vậy, theo khoản 3 Điều 16 của
là bản ghi hình nên không thể xác định được Luật, nếu:
đối tượng bảo hộ,(2) bởi vậy có thể nhầm lẫn - Bản ghi hình được định hình lần đầu
bản ghi hình với tác phẩm điện ảnh theo quy âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn thì
định tại Điều 14 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP: được bảo hộ quyền liên quan;
“Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo - Bản ghi hình được định hình lần đầu
ra theo phương pháp tương tự quy định tại các âm thanh, hình ảnh khác thì được coi là
điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tác phẩm và được bảo hộ quyền tác giả.
tuệ là những tác phẩm được hợp thành bằng Cũng cần bàn thêm là khi đưa bản ghi
hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng hình là đối tượng của quyền liên quan, Luật
chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo đã đưa thêm một đối tượng mới vào phạm vi
âm thanh, được thể hiện trên một chất liệu bảo hộ mà cho đến nay chưa có điều ước
nhất định và có thể phân phối, truyền đạt tới quốc tế nào quy định.(3)
công chúng bằng các thiết bị kĩ thuật, công Về vấn đề này, chúng tôi đề xuất hoàn
nghệ, bao gồm loại hình phim truyện, phim thiện như sau: giữ nguyên khoản 3 Điều 4
tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và và sửa đổi khoản 3 Điều 16 thành: “Tổ chức,
các loại hình tương tự khác”. cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình
Để tránh việc đồng nhất bản ghi âm, ảnh của cuộc biểu diễn”.
ghi hình với tác phẩm điện ảnh và cũng để 4. Quyền nhân thân
minh họa cho quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyền nhân thân có thể được chia thành
của Luật, khoản 6 Điều 4 Nghị định số quyền nhân thân không thể chuyển giao (quy
100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết: “Bản ghi định tại khoản 1, 2, 4 Điều 19 của Luật) và
âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, quyền có thể chuyển giao (quy định tại
hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm khoản 3 Điều 19 của Luật). Quyền nhân thân
thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự không thể chuyển giao được bảo hộ vô thời
tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không hạn và tồn tại vĩnh viễn cùng với tác phẩm.
phải dưới hình thức định hình gắn với tác Trong các quyền nhân thân không thể
phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn chuyển giao thì quyền “bảo vệ sự toàn vẹn
khác”. Tưởng chừng được làm rõ nghĩa của tác phẩm, không cho người khác sửa

t¹p chÝ luËt häc sè 7/2010 15


nghiªn cøu - trao ®æi

chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới nhân thân:“Bảo vệ sự toàn vẹn của tác
bất kì hình thức nào gây phương hại đến phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt
danh dự và uy tín của tác giả” được coi là xén hoặc xuyên tạc tác phẩm”.
quan trọng nhất và trong thực tiễn nó cũng Để hoàn thiện vấn đề này, theo chúng tôi
hay bị xâm phạm nhất. nên sửa đổi quyền nhân thân không thể
Cụm từ “gây phương hại đến danh dự và chuyển giao tại khoản 4 Điều 19 như điểm d
uy tín của tác giả” có thể làm cho khoản 4 khoản 2 Điều 738 Bộ luật dân sự năm 2005
Điều 19 được hiểu là nếu một người thực đã quy định.
hiện hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên 5. Quyền tác giả đối với chương trình
tạc tác phẩm của người khác nhưng lại máy tính
chứng minh được là hành vi đó không gây Đã có nhiều nghiên cứu về quyền tác giả
phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả đối với chương trình máy tính, tác giả của
hoặc chứng minh là hành vi đó đã làm cho bài viết này cũng có một nghiên cứu riêng.(4)
tác phẩm “hay” lên thì không vi phạm Điều Bởi vậy để đảm bảo tính mới của bài viết,
khoản 4 Điều 19. chúng tôi không nhắc lại những nghiên cứu
Để tránh việc hiểu như vừa phân tích, đi trước mà chỉ đề cập mục này nhằm chỉ ra
khoản 3 Điều 22 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP một trong những bất cập của Luật.
quy định chi tiết: “Quyền bảo vệ sự toàn vẹn Cần hoàn thiện vấn đề này theo hướng:
của tác phẩm, không cho người khác sửa - Nên có quy định riêng để bảo hộ
chương trình máy tính;
chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4
- Nếu chưa có quy định riêng như vừa
Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc
nêu thì chương trình máy tính vẫn được bảo
không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác
hộ như tác phẩm văn học theo quy định của
phẩm trừ trường hợp có thoả thuận của tác
Luật và quy định của Hiệp định TRIPs thì
giả”. Ngoài việc những người soạn thảo
cần có quy định đặc thù riêng về quyền nhân
Nghị định số 100/2006/NĐ-CP đã tùy tiện
thân, về thời hạn bảo hộ quyền tài sản, nhất
cắt xén cụm từ “xuyên tạc” trong khoản 4
là quyền được lưu giữ 01 bản sao chương
Điều 19 thì quy định này lại không thể giải
trình máy tính đề phòng sự cố máy tính mà
quyết được trường hợp nếu tác giả đã qua
không bị coi là xâm phạm quyền sao chép
đời thì người sử dụng tác phẩm sẽ “thoả tác phẩm như điểm c khoản 1 Điều 20 của
thuận” với ai? Tất nhiên không thể thoả Luật đã quy định.
thuận với người thừa kế quyền tài sản đối 6. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn
với tác phẩm vì cần nhớ rằng quyền nhân học, nghệ thuật dân gian
thân quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 19 của Khoản 1 Điều 23 của Luật định nghĩa:
Luật là không thể chuyển giao. Cũng cần “Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là
nhớ thêm rằng điểm d khoản 2 Điều 738 Bộ sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống
luật dân sự năm 2005 chỉ quy định quyền của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản

16 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2010


nghiªn cøu - trao ®æi

ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương mại”. Nếu hành vi phi thương mại mà phải
xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các trả thù lao thì lại trái với quy định tại Điều
tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng 25 của Luật.
cách mô phỏng hoặc bằng cách khác”. Sau Còn quá nhiều bất cập khi quy định về
đó khoản 2 Điều 23 quy định: “Tổ chức, cá quyền tác giả đối với tác phẩm văn học,
nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ nghệ thuật dân gian như không thể biết chính
thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của xác ai là người lưu giữ tác phẩm văn học,
loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn nghệ thuật dân gian, chưa có quy định về
giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ mối quan hệ giữa tác giả của tác phẩm phái
thuật dân gian”. sinh từ tác phẩm gốc là tác phẩm văn học,
Như vậy, với quy định tại khoản 2 Điều nghệ thuật dân gian với người lưu giữ tác
23 tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phẩm văn học, nghệ thuật dân gian (nếu xác
được bảo hộ như tác phẩm thuộc về công định được)… nhưng khuôn khổ có hạn của
chúng như quy định tại Điều 43 của Luật, có bài viết không cho phép bàn rộng hơn.
nghĩa là Luật chỉ bảo hộ quyền nhân thân Về vấn đề này chúng tôi xin đề xuất
chứ không bảo hộ quyền tài sản đối với tác hoàn thiện như sau:
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian. - Định nghĩa lại thuật ngữ “sử dụng” tại
Để sửa chữa những lỗi như vừa phân khoản 2 Điều 20 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP
theo hướng sử dụng với nghĩa là hành vi thực
tích, khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định số
hiện quyền tài sản đối với tác phẩm tác phẩm
100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết: “Sử dụng
văn học, nghệ thuật dân gian.
tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy
- Nếu không định nghĩa lại thuật ngữ “sử
định tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí
dụng” tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số
tuệ là việc nghiên cứu sưu tầm, giới thiệu giá
100/2006/NĐ-CP thì phải bỏ quy định tại
trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ
khoản 3 Điều 20 vì quy định như vậy là ngăn
thuật dân gian” và “Người sử dụng tác
cản các nhà nghiên cứu khi nghiên cứu sưu
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định
tầm, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm
tại khoản 2 Điều này phải thoả thuận về việc
văn học, nghệ thuật dân gian.
trả thù lao cho người lưu giữ tác phẩm văn
7. Một số bất cập khác
học, nghệ thuật dân gian và được hưởng
- Khoản 12 Điều 28 coi hành vi cố ý huỷ
quyền tác giả đối với phần nghiên cứu sưu
bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kĩ thuật
tầm, giới thiệu của mình”. Như vậy, thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo
ngữ “sử dụng” trong khoản 2 Điều 20 Nghị vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình
định số 100/2006/NĐ-CP quy định là việc là xâm phạm quyền tác giả. Nên đặt quy
nghiên cứu, sưu tầm, giới thiệu giá trị đích định này trong một điều khoản khác, bởi lẽ
thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân không thể coi các biện pháp kĩ thuật do chủ
gian. Đây thực chất là hành vi “phi thương sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ

t¹p chÝ luËt häc sè 7/2010 17


nghiªn cøu - trao ®æi

quyền tác giả đối với tác phẩm là bộ phận có quyền yêu cầu người có hành vi xâm
của tác phẩm, vì nội dung của quyền tác giả phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi,
chỉ bao gồm quyền nhân thân (được quy cải chính công khai, bồi thường thiệt hại”.
định tại Điều 19 của Luật) và quyền tài sản Một phần của quy định này không có khả
(được quy định tại Điều 20 của Luật) năng thực thi, bởi lẽ:
- Khoản 4 Điều 4 Nghị định số + Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ
100/2006/NĐ-CP quy định: “Bản sao tác quyền tài sản, do đó cụm từ “bồi thường
phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián thiệt hại” chắc chắn không phải là bồi
tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm”. thường về vật chất;
Chúng tôi cho rằng không thể coi bản sao + Nếu bồi thường về uy tín và danh dự
một phần tác phẩm là bản sao tác phẩm của tác giả thì tổ chức, cá nhân nào là chủ
được, chỉ có bản sao toàn bộ tác phẩm mới là thể nhận bồi thường? Hơn nữa, hành vi này
bản sao tác phẩm. Bởi lẽ, nếu quan niệm như chỉ xâm phạm các quyền nhân thân không
vậy thì phần trích dẫn tác phẩm cũng bị coi thể chuyển giao được quy định tại khoản 1,
là bản sao tác phẩm. Pháp luật điều chỉnh 2, 4 Điều 19 của Luật (mà các quyền này lại
phần trích dẫn tác phẩm và bản sao tác phẩm vĩnh viễn thuộc về tác giả - là người đã chết).
rất khác nhau, vì: Để cho chặt chẽ, có lẽ nên bỏ cụm từ
+ Quyền trích dẫn tác phẩm không bị “bồi thường thiệt hại” trong quy định trên.
pháp luật ngăn cấm như đã quy định tại Điều Ngoài những bất cập vừa phân tích ở
25 của Luật. trên, trong bài viết này chúng tôi chưa bàn
+ Quyền sao chép tác phẩm là một trong
đến các quy định về tác phẩm… vì khuôn
những quyền thuộc nhóm quyền tài sản được
khổ có hạn và hơn nữa cũng có các nghiên
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của
cứu khác đã đề cập(5)./.
Luật, quyền này là độc quyền của chủ sở hữu
tác phẩm. Thực chất quyền sao chép theo (1).Xem: United States Code Title 17-Copyrights, As
định nghĩa tại khoản 10 Điều 4 “Sao chép là amended through December 13, 2003.
việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao tác phẩm (2).Xem: Đỗ Khắc Chiến, 10 ẩn hoạ đối với lợi ích
của Việt Nam, Người đại biểu nhân dân số 221 (613)
hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kì
ngày 15/11/2009.
phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả (3). Công ước Geneve chỉ bảo hộ nhà sản xuất bản
việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử”. ghi âm (Phonograms) chống việc sao chép không
- Khoản 2 Điều 30 Nghị định số được phép bản ghi âm của họ.
100/2006/NĐ-CP quy định: “Các cơ quan nhà (4).Xem: Trần Văn Hải, “Chương trình máy tính nên
được bảo hộ là đối tượng nào của quyền SHTT?”,
nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
Tạp chí hoạt động khoa học, Bộ khoa học và công
liên quan khi phát hiện các hành vi xâm nghệ, số 597 tháng 2/2009 hoặc http://thongtinphap
phạm quyền nhân thân quy định tại khoản 1, luatdansu.wordpress.com/2009/11/12/4041
2, 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ đối với (5). Nguồn: http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com
các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì /2009/05/19/2917/

18 t¹p chÝ luËt häc sè 7/2010

You might also like