You are on page 1of 10

Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

ĐỀ TÀI: NGHÊN CỨU CÔNG TY ĐA QUỐC GIA. LIÊN HỆ VỚI


CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM.

A/ Nghiên cứu công ty đa quốc gia:

I. Khái niệm và quá trình phát triển của công ty đa quốc gia:

1. Khái niệm:

Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (từ các chữ Multinational
corporation) hoặc MNE (từ các chữ Multinational enterprises), là khái niệm
để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các
công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia.
Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và
các nền kinh tế của các quốc gia.

2. Quá trình ra đời và phát triển công ty đa quốc gia:

+ Công ty Xuyên quốc gia (MNC) gắn liền với sự ra đời và phát triển của
sản xuất lớn TBCN. Trong thời kỳ đầu cạnh tranh tự do của CNTB, mục
đích lợi nhuận và sự phát triển sản xuất đã làm tăng yêu cầu về thị trường
nguyên liệu, thị trường lao động, thị trường hàng hoá và thị trường tài chính.
Các yêu cầu đó đã thúc đẩy việc tăng cường khai thác và mở rộng hoạt động
kinh doanh sang nước khác. Ngoài ra, sự cạnh tranh quyết liệt cũng hướng
nhiều công ty trong nước đi tìm lợi nhuận trong thị trường bên ngoài. Quá
trình này đã được tạo điều kiện bởi sự phát triển của thương mại quốc tế đã
hình thành qua nhiều thế kỷ trước. Quá trình này cũng được tạo điều kiện
bởi sự ủng hộ của các nhà nước TBCN và chủ nghĩa thực dân. Đồng thời,
quá trình đi từ hợp tác giản đơn đến liên kết sâu sắc hơn trong giới công
thương tư bản đã làm tăng khả năng thực hiện sự mở rộng này. Trên cơ sở
đó, các tổ chức kinh doanh quốc tế bắt đầu được hình thành và phát triển.

+ Các MNC thực sự hình thành và phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ chủ
nghĩa đế quốc. Trong thời kỳ này, quá trình tích tụ tư bản, tập trung sản xuất,
sự kết hợp giữa giới tài chính và giới công thương đã dẫn đến sự ra đời của
hàng loạt các tập đoàn sản xuất-kinh doanh lớn theo xu hướng độc quyền.
Sự cạnh tranh tự do trong thời kỳ đầu của CNTB với sự thôn tính “cá lớn
nuốt cá bé” cũng tạo thêm điều kiện cho sự hình thành các tổ chức kinh
doanh độc quyền lớn. Đáng chú ý, sự cạnh tranh và xu hướng độc quyền

Trang 1 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

diễn ra mạnh mẽ cả trên thị trường trong nước lẫn ngoài nước nên càng làm
tăng tính quốc tế của các công ty này.

+ Sự nổi lên của các công ty độc quyền và sự vươn mạnh ra thế giới còn nhờ
sự kết hợp chặt chẽ giữa quyền lực kinh tế với quyền lực chính trị của nhà
nước TBCN. Sau Chiến tranh Thế giới II, sự phát triển của nền kinh tế thế
giới, nhu cầu tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế và sự hợp tác chính trị giữa
các TBCN đã tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp tục của các MNC, đặc
biệt trong thế giới tư bản. Nhiều MNC ra đời và phát triển mạnh mẽ trong
thời kỳ này.

+ Sự phát triển của MNC không chỉ ở sự nắm giữ các lĩnh vực kinh tế trọng
yếu, năng lực tài chính và khoa học kỹ thuật,… mà còn ở sự mở rộng hoạt
động kinh doanh ra khắp thế giới tư bản. Vai trò của MNC trong QHQT
cũng vì thế mà đã tăng lên qua sự đóng góp rất lớn vào việc tăng trưởng các
dòng đầu tư nước ngoài, thúc đẩy thương mại xuyên quốc gia và mở rộng
phân công lao động quốc tế.

+ Đáng chú ý, sự thay đổi cách nhìn nhận về MNC ở các nước TBCN đã
góp phần đáng kể cho sự mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế của các
MNC. MNC ngày càng được coi là công cụ phát triển, là sự tạo công ăn
việc làm, là nguồn thuế thu, là sự khắc phục về vốn, kỹ thuật, công nghệ và
kinh nghiệm làm ăn quốc tế. Bởi thế, các nước đều mở cửa thị trường,
khuyến khích FDI và thậm chí còn cạnh tranh với nhau trong việc thu hút
MNC. Nhờ đó, các MNC đã bành trướng khá nhanh và mở rộng vai trò
trong đời sống quốc tế.

+ Sau Chiến tranh Lạnh, MNC đã có sự phát triển chóng mặt với số lượng
các MNC tăng gần gấp đôi, từ khoảng 37.000 đầu thập kỷ 1990 lên gần
70.000 vào năm 2004. Đồng thời, mức độ quốc tế hoá của chúng cũng phát
triển chưa từng thấy với số lượng chi nhánh nước ngoài tăng gần bốn lần, từ
170.000 đầu thập kỷ 1990 lên gần 690.000 vào năm 2004. Một điểm khác
cũng đáng chú ý, MNC không còn là độc quyền của các nước phát triển
hàng đầu mà đã xuất hiện cả trong các nền kinh tế đang phát triển hoặc mới
nổi. Tuy nhiên, quy mô và vai trò của các MNC này vẫn còn rất khiêm tốn.
Các MNC cũng là người nắm giữ hầu hết vốn đầu tư nước ngoài. Các MNC
thực hiện hơn 80% thương mại thế giới. Các MNC chi phối hầu hết các
ngành công nghiệp và dịch vụ quan trọng của thế giới. Các MNC cũng nắm
giữ phần lớn công nghệ tiên tiến và quá trình chuyển giao công nghệ. Các

Trang 2 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

MNC vẫn tiếp tục nằm trong trung tâm của sự phát triển. Thế và lực của
MNC tiếp tục phát triển trong những năm gần đây với xu hướng sáp nhập và
thu nhận để hình thành các tập đoàn lớn, nhất là trong những lĩnh vực kinh
tế quan trọng như truyền thông, ngân hàng-tài chính, giao thông vận tải...
Tất cả những điều này đang làm tăng vai trò của MNC đối với quốc gia và
QHQT.

II. Cấu trúc và đặc trưng của công ty đa quốc gia:

1. Cấu trúc công ty đa quốc gia:

Các công ty đa quốc gia có thể xếp vào ba nhóm lớn theo cấu trúc các
phương tiện sản xuất:
* Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại
hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau (ví dụ:McDonalds).
* Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số nước
nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước
khác (ví dụ: Adidas).
* Công ty đa quốc gia “đa chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước khác
nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (ví dụ: Microsoft)..

2. Đặc trưng của công ty đa quốc gia:

- Cổ đông đến từ khắp nơi trên thế giới.


- Liên quan đến nơi đặt trụ sở chính và nơi kinh doanh.
- Các công ty con phải chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế và sở tại.
- Các công ty con có chung nguồn tài trợ (tài sản, nhãn hiệu hàng hóa và
nhân lực), các công ty con có thể tìm nhiều định chế tài chính tài trợ vốn.
- Các công ty con có chung chiến lược.

Đặc điểm cơ bản: của các công ty đa quốc gia là bộ phận không trực tiếp
làm việc với khách hàng ở mỗi quốc gia mà nó hoạt động.

III/ Nguyên nhân và tác động của công ty đa quốc gia đến nền kinh tế
Việt Nam.

1.Nguyên nhân dẫn đến việc đầu tư của các công ty đa quốc gia vào
Việt Nam:

Trang 3 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Các công ty xuyên quốc gia hoạt động ở Việt Nam phần lớn đều thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong 500 tập đoàn lớn nhất được bình chọn
hàng năm, ở Việt Nam cho đến nay mới chỉ có 10% trong số đó có dự án
đầu tư và thiết lập các quan hệ giao thương hàng hoá dịch vụ và công nghệ.
Hiện trạng này còn nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan:
 Thứ nhất là lợi thế so sánh chủ yếu của Việt Nam hiện tại chủ yếu là
lao động rẻ nguyên liệu rẻ và thị trường rộng lớn những ngành sản
suất tận dụng các lợi thế này chủ yếu là những nghành sử dụng nhiều
lao động và công nghệ chuyển giao thường không cao. Trong điều
kiện toàn cầu hoá khi lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế đã
chuyển trọng tâm sang cho các nghành đòi hỏi có hàm lượng cao về
công nghệ và tri thức thì theo lôgic của sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
toàn cầu phần xâm nhập sâu vào thị trường Việt Nam chủ yếu thuộc
về các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Thứ hai như trên đã phân tích phần đầu tư và chu chuyển thương mại
ở Việt Nam được thực hiện chủ yếu bởi các MNC châu Á.
 Thứ ba sự yếu kém về hạ tầng cơ sở về môi trường đầu tư về năng lực
và thẩm định dự án đầu tư của phía Việt Nam đang có nhiều bất cập
so với yêu cầu đòi hỏi từ các phía đối tác nước ngoài là các tập đoàn
xuyên quốc gia lớn.
 Thứ tư cho đến nay Việt Nam mới đang ở những bước đầu tiên của
tiến trình hội nhập quốc tế .
 Thứ năm,Các MNC lớn nhất là các MNC đến từ châu Âu và châu Mỹ
còn dè dặt trong việc đầu tư vào VN.

2. Tác động của các công ty đa quốc gia đến nền kinh tế quốc dân
VN:
a/Tác động tích cực đối với sự nghiệp cải cách và đối với nền kinh
tế VN:
 sự hiện diện của MNC đồng nghĩa với việc cung cấp một
nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa của
đất nước.
 các MNC đã đóng góp phần tích cực trong việc thực hiện sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu CNH-HĐH đất
nước.
 các nước MNC tham gia tích cực vào việc duy trì nhịp độ
tăng trưởng cao và ổn định cho nền kinh tế mở rộng xuất
khẩu,tăng nguồn thu ngân sách.

Trang 4 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

 Giải quyết số lượng lớn lđ tham gia phát triển nguồn nhân
lực cho đất nước.
 Sự có mặt của các nước MNC đã và đang là nhân tố quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi sang kinh tế thị trường
mở cửa và hội nhập quốc tế của VN.
b/Tác động tiêu cực của MNC tại VN:
 Mục tiêu của các nước MNC là lợi nhuận,thị phần doanh
số ưu thế cạnh tranh và phát triển ổn định nó thường
xuyên mâu thuẫn với mục tiêu của chiến lược chung về
phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ta là tăng trưởng
đồng đều và bền vững.
 Một số MNC lạm dụng các ưu thế về vốn công nghệ để
thao túng và gây hậu quả xấu cho liên doanh thậm chí có
MNC gây sức ép với các cơ quan nhà nước.
 Một số vấn đề yếu kém trong hoạt động của MNC nhìn
từ phía công tác chuẩn bị và vai trò hỗ trợ của các cơ
quan quản lý nhà nước.

B/ Liên hệ với các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam:

I/. Tình hình đầu tư của công ty đa quốc gia tại Việt Nam:

Hiện nay, nhiều công ty quốc tế lớn đang xem xét thiết lập các cơ sở sản
xuất tại các nước ASEAN, trong đó Việt Nam là một địa chỉ rất hấp dẫn.

Tỷ lệ đầu tư vào Việt Nam trong tổng đầu tư vào các nước ASEAN năm
2008 đã tăng. Nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng 5,2% trong năm
2009 và Việt Nam đã ký các hiệp định thương mại tự do với các nước Trung
Quốc, Hàn Quốc, Australia và New Zealand. Những hiệp định này giúp các
công ty tiếp cận thị trường các nước trên và thị trường 10 nước ASEAN, khu
vực có dân số khoảng 600 triệu người và có dân số trẻ nhất châu Á.

-Intel, công ty chế tạo vi mạch (chip) điện tử lớn nhất thế giới có trụ sở tại
bang California khai trương một cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh với số
vốn đầu tư 1 tỷ USD đã phần nào khẳng định vị thế mới của Việt Nam như
một điểm đến cho các nhà đầu tư hoạt động công nghệ cao. Intel chọn Việt
Nam vì ở đây có nguồn năng lượng và cung cấp nước chắc chắn cũng như
nguồn nhân lực có tay nghề. Intel tin tưởng có thể tiếp tục thu hút nguồn lao
động này cho thành công lâu dài của hãng. chỉ sau hai tháng Intel cho khởi

Trang 5 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

công, tập đoàn điện tử hàng đầu Mỹ - Jabil - cũng nối gót đầu tư vào SHTP
với vốn lên đến 100 triệu USD.

-Toyota, công ty chế tạo ôtô hàng đầu Nhật Bản này không chỉ nhìn thấy rõ
sự phát triển tiềm năng của thị trường Việt Nam mà còn thấy được vai trò
tiềm tàng mà nền kinh tế Việt Nam có thể mở rộng ra cả khu vực Đông Nam
Á.

-Công ty điện tử của tập đoàn Samsung sản xuất điện thoại di động lớn thứ
hai thế giới của Hàn Quốc, đã mở nhà máy với vốn đầu tư 1 tỷ USD tại Việt
Nam.

-Hãng phần mềm lớn nhất thế giới Microsoft cũng đã đặt hàng sản xuất tại
Việt Nam các trò chơi hoạt hình số và mô hình cho các trò chơi máy tính.

- Đến sớm và có nhiều dự án nhất phải kể đến các nhà đầu tư Nhật. Nhiều
tập đoàn lớn như Sanyo, Matsushita, Sony, Fujitsu, Toshiba, Panasonic,
Nidec… đã sớm xây dựng nhà máy ở Việt Nam trong nhiều năm qua và giờ
đây tiếp tục rót thêm nhiều vốn mở rộng đầu tư với quy mô lớn hơn.

- Tập đoàn Canon, sau khi đưa vào 100 triệu USD cho dự án sản xuất máy in
tại Khu Công Nghiệp Thăng Long, Hà Nội, Canon tiếp tục rót thêm cả trăm
triệu USD xây dựng các nhà máy mới ở Bắc Ninh, đưa Việt Nam trở thành
trung tâm sản xuất máy in laser lớn nhất thế giới, sản lượng 700.000 sản
phẩm/tháng, đáp ứng khoảng 35% cho thị trường xuất khẩu.

- Đến sớm hơn Canon còn có tập đoàn Nidec., Nidec đã rót gần 100 triệu
USD, đưa vào hoạt động 2 nhà máy mới ở Khu công nghệ cao TP HCM
(SHTP

- Nhiều nhà đầu tư lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) giờ đây xem Việt Nam
như là một điểm đến an toàn, có chi phí lao động thấp, với kế hoạch rót hàng
tỷ USD để sản xuất cụ thể như, Foxconn – “đại gia” gia công các sản phẩm
điện tử lớn nhất thế giới như máy nghe nhạc Ipod, điện thoại di động Nokia,
máy tính xách tay, máy ảnh Sony…
Các nhà đầu tư công nghệ cao hướng về Việt Nam có nhiều lý do: chính
sách cởi mở trong thu hút đầu tư và tận dụng thời cơ Việt Nam gia nhập

Trang 6 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

WTO. Yếu tố chi phí lao động thấp, hạ giá thành sản phẩm cũng là mối quan
tâm lớn.

 Phát triển cả trung tâm nghiên cứu và phát triển R&D:

Nhãn hiệu điện tử khổng lồ Panasonic tuyên bố đầu tư dự án Trung tâm


Nghiên cứu và Phát triển (R&D) Panasonic tại VN. Đây sẽ là trung tâm
R&D thứ ba của tập đoàn ở ASEAN, nhằm phát triển và thiết kế các con
chip hệ thống, các phần mềm chủ chốt dùng trong điện thoại di động và ti vi
màn hình phẳng.

Sau công bố của Jabil và Matsushita, Renesas Technology - một tập đoàn
công nghệ cao về bán dẫn và vi mạch đứng đầu ở Nhật và đứng thứ ba trên
thế giới lại sắp đưa vào một trung tâm nghiên cứu, phát triển và thiết kế các
phần cứng (vi mạch) và các phần mềm tại TP HCM.
Cơ hội thu hút vốn FDI vào lĩnh vực công nghệ cao của Việt Nam đang tiến
triển tốt, Việt Nam nên sớm đầu tư và phát triển nhanh hạ tầng cho nhà sản
xuất. Việc đào tạo nguồn nhân lực sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư
cũng là yêu cầu cấp bách cần triển khai thực hiện sớm.
II. Một số công ty đa quốc gia điển hình đầu tư tại Việt Nam:

CÔNG TY Ô TÔ TOYOTA VIỆT NAM

Thông tin về Toyota Việt Nam:


    Công ty Ô tô Toyota Việt Nam (tên viết tắt tiếng Anh là TMV), được
thành lập vào năm 1995, là liên doanh giữa:
    § Toyota Motor Corporation - Nhật Bản (TMC)
    § Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM)
    § Công ty Kuo (Châu Á)-Singapore.
 Giới thiệu công ty mẹ:
Toyota Motor Corporation (TMC) là một công ty đa quốc gia có trụ sở
tại Nhật Bản, hiện là công ty lớn thứ hai trên thế giới sau tập đoàn ôtô
khổng lồ General Motors Mỹ, và là công ty đứng đầu thị trường ôtô Việt
Nam. Thương hiệu Toyota ra đời vào tháng 8/1937. Chiến lược kinh doanh
đúng đắn mang lại cho Toyota những thành công vượt bậc về mặt thương
mại, bên cạnh đó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ sản xuất ôtô,chất
lượng của sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức

Trang 7 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

độ cao nhất bởi Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong
lĩnh vực công nghệ ôtô thế giới.
Công ty Ô tô Toyota Việt Nam (sau đây gọi tắt là Toyota Việt Nam) là nhà
tiên phong trong sản xuất ôtô ở Việt Nam. Toyota Việt Nam là công ty đầu
tiên trong các liên doanh ô tô Việt Nam áp dụng tất cả 4 quy trình sản xuất
tiêu chuẩn cho một nhà máy sản xuất ô tô bao gồm dập, hàn, sơn và lắp
ráp.
Toyota đang xây dựng toàn cầu chuyển từ mô hình có nhiều nhà cung ứng
phụ tùng và bộ phận sang mô hình chỉ có 2 nhà cung cấpcho mỗi phụ tùng
hay bộ phận.
Mỗi đơn vị tập trung vào sản xuất 1 vài linh kiện hiệu quả nhất.vd: vỏ xe ô
tô có thể sản xuất bởi Toyota motor Malaysia,lốp xe được cung cấp bởi
Toyota motor thailan… tuân theo cùng 1 tiêu chuẩn quốc tế của tập đoàn
Toyota.Và những thiết bị này được xuất khẩu đến các công ty con khác để
rồi được ghép gộp lại thành sản phẩm của dòng xe Toyota bán đi trên khắp
thị trường thế giới.
Tập đoàn đa quốc gia hoạt động theo chiều dọc.
 Chiến lược hoạt động tại Việt Nam:
TMV mở rộng hoạt động sang lĩnh vực xuất nhập khẩu phụ tùng với các
nước trong mạng lưới Toyota toàn cầu với thị trường xuất khẩu gồm 10
nước và vùng lãnh thổ là Thái Lan, Indonesia,Philippines, Malaysia, Ấn
Độ,Argentina,Nam Phi,Venezuela, Đài Loan và Pakistan.Kim ngạch xuất
khẩu phụ tùng mỗi năm trung bình 20tr USD/năm. Việc xuất khẩu phụ tùng
là một đóng góp lớn của Toyota vào việc thực hiện chiến lược phát triển
ngành ô tô Việt Nam và Việt Nam có thể tham gia vào hệ thống phân phối
toàn cầu hóa của Toyota.
TMC đã phối hợp với Bộ Công nghiệp và Viện nghiên cứu kinh tế Nhật Bản
tổ chức Hội thảo kêu gọi đầu tư sản xuất linh kiện ô tô vào Việt Nam, và đề
ra kế hoạch sản xuất ô tô, nội địa hoá phụ tùng ở mức cao hơn nữa. Đó chính
là nỗ lực hàng đầu để không những Công ty giữ vững vị trí là lá cờ đầu mà
còn đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất ô tô
Việt Nam.Toyota cũng cấp các dịch vụ tài chính thông qua công ty con của
mình “công ty dịch vụ tài chính Toyota”.

Với nền tảng của công ty mẹ trên TG,Toyota VN có rất nhiều điều kiện để
phát triển tại VN . Họ đã đáp ứng linh hoạt các chiến lược kinh doanh và có
hiệu quả rõ rệt khi lien tục dẫn đầu thị phần tại VN.

Trang 8 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Tập đoàn Toyota Motor là tập đoàn hàng đầu về sản xuất ô tô trên thế giới
có những chiến lược kinh doanh mang tầm quốc tế và có giá trị lịch sử
mang lại kết quả lớn cho tập đoàn. Hiện nay những hoạt động kinh doanh
của công ty Toyota Motor Việt Nam áp dụng thuần thục những chiến lược
của công ty mẹ và điều chỉnh phù hợp với môi trường kinh doanh và tiềm
lực ở Việt Nam. Toyota cũng đạt được những thành công nhất định, khẳng
định vị trí số1 tại thị trường nội địa. Ngoài ra, Toyota Việt Nam còn được
đánh giá cao với những hoạt động mang tính xã hội, có tính chất tích cực
ảnh hưởng tới đời sống người dân Việt Nam như bảo vệ môi trường, đào
tạo nhân lực, nội địa hóa sản phẩm…

C/ Kết luận:

Sự phát triển của lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật
đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các xí nghiệp có
quy mô lớn trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật sự tác động của
quy luật kinh tế như quy luật giá trị thặng dư ,quy luật tích luỹ… ngày càng
mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản
xuất quy mô lớn. Với sự phát triển quan hệ quốc tế làm cho các công ty tư
bản liên minh với nhau sản xuất và phân phối hàng hoá trên thị trường thế
giới đã hình thành nên các công ty độc quyền quốc tế và trở thành cơ sở kinh
tế quan trọng của sự mở rộng phạm vi hoạt động quốc tế của các công ty
xuyên quốc gia.

Trang 9 Nhóm 11_TC2.2


Tài chính quốc tế GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Diễm

Thành viên nhóm:

1. Phan Ngọc Toàn


2. Mai Minh Trang
3. Ngô Lê Thanh Duy
4. Võ Quang Nhật
5. Nguyễn Trung Vĩnh

Trang 10 Nhóm 11_TC2.2

You might also like