Professional Documents
Culture Documents
+ Cặp tổ hợp thứ 1: lực dọc lớn nhất Nttmax, Mtt, Htt
+ Cặp tổ hợp thứ 3: lực ngang lớn nhất Htt max, Ntt, Mtt
Nz
y
My
Mx
Hx x
O
Hy
Thực tế thường chọn tổ hợp thứ 1 để tính toán, các tổ hợp còn lại được dùng để
kiểm tra. Còn khi kiểm tra chuyển vị ngang, chuyển vị xoay thì tổ hợp 2, 3 được dùng để
tính toán còn tổ hợp 1 dùng để kiểm tra.
1
3.2 KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT:
3.2.1 Khảo sát địa chất công trình
3.2.1.1 Những vấn đề chung
Nhiệm vụ kỹ thuật cho khảo sát điều kiện đất nền phục vụ thiết kế móng cọc do
đơn vị tư vấn hoặc thiết kế đề xuất và được chủ đầu tư nhất trí, sau đó chuyển giao cho
đơn vị chuyên ngành khảo sát cần nêu rõ dự kiến các loại cọc, kích thước cọc và các giải
pháp thi công để làm cơ sở cho các yêu cầu khảo sát.
Trên cơ sở các nhiệm vụ kỹ thuật của chủ đấu tư, đơn vị thực hiện khảo sát lập
phương án kĩ thuật để thực hiện.
3.2.1.2 Các giai đoạn khảo sát
Công việc khảo sát thực hiện theo yêu cầu của Tiêu chuẩn “Khảo sát cho xây dựng
– khảo sát địa kỹ thuật cho nhà cao tầng - TCXD 9363:2012 ”. Thông thường, nội dung
khảo sát được thực hiện làm 2 giai đoạn tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư, bao gồm:
Khảo sát sơ bộ: giai đoạn này được thực hiện trong trường hợp quy
hoạch khu vực xây dựng, nhằm cung cấp các thông tin ban đầu để khởi
thảo các giải pháp công trình và nền móng dự kiến.
Khảo sát kĩ thuật: giai đoạn này được thực hiện sau khi phương án công
trình đã được khẳng định, nhằm cung cấp các chi tiêu tính toán phục vụ
cho việc thiết kế chi tiết các giải pháp nền móng.
3.2.1.3 Yêu cầu kĩ thuật đối với công tác khảo sát địa kĩ thuật:
a. Khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn trước thiết kế cơ sở:
Kết quả khảo sát của giai đoạn này dùng để luận chứng cho quy hoạch
tổng thể và lập phương án cho giai đoạn khảo sát tiếp theo.
Trong giai đoạn này cần làm rõ các vấn đề sau:
Đánh giá sơ bộ các yếu tố điều kiện địa chất công trình
Khả năng bố trí một cách thích hợp các công trình xây dựng
Các loại móng có khả năng sử dụng cho công trình
b. Khảo sát địa kĩ thuật giai đoạn thiết kế cơ sở:
-Nhiệm vụ khảo sát bao gồm:
+ Xác định sự phân bố của các lớp đất đá theo diện và chiều sâu
+ Xác định đặc tính cơ lý của các lớp đất, mực nước dưới đất và đánh giá sơ
bộ khả năng ăn mòn của nước
+ Đánh giá sơ bộ khả năng chịu tải, tính nén lún của các lớp đất đá nghiên
cứu
+ Đánh giá sơ bộ các hiện tượng địa chất bất lợi ảnh hưởng đến công tác thi
công hố đào sâu và kiến nghị các phương án chống đỡ.
-Phương pháp khảo sát:
+ Phương pháp địa vật lý
+ Khoan kết hợp thí nghiệm SPT, lấy mẫu đất để mô tả và phân tầng. Khối
lượng mẫu nguyên trạng để thí nghiệm trong phòng được lấy trong 1 số
hố khoan đại diện: 1 mẫu đến 2 mẫu cho lớp đất có bề dày nhỏ hơn 5m, 2
mẩu đến 3 mẫu cho lớp đất có bề dày từ 5m đến 10m, 3 mẫu đến 4 mẫu
cho lớp đất có bề dày từ 10m đến 15m.
+ Thí nghiệm xuyên tĩnh được xen kẽ giữa các hố khoan, nhằm xác định sự
biến đổi tổng quát bế dày các lớp đất và độ cứng của chúng.
+ Thí nghiệm cắt cánh hiện trường ( đối với đất có trạng thái từ dẻo đến
chảy).
+ Thí nghiệm trong phòng với mẫu đất nguyên trạng.
+ Phân tích hóa học một số mẫu nước đặc trưng.
-Bố trí mạng lưới thăm dò:
+ Khoảng cách giữa các điểm khảo sát thường dao động từ 50m dến 200m.
Tuy nhiên, việc bố trí cụ thể các điểm khảo sát còn tùy thuộc vào đặc
điểm phân bố của từng khu trong khu đất xây dựng công trình. Có thể bố
trí thí nghiệm cắt cánh, thí nghiệm nén ngang, thí nghiệm xuyên giữa các
hố khoan với khoảng ách dày hơn tùy theo yêu cầu kĩ thuật.
-Chiều sâu các điểm thăm dò:
Đối với điều kiện địa chất phức tạp, công trình quan trọng, quy mô
lớn đến rất lớn:
Nếu gặp đất yếu: phải khoan qua đất yếu, 1/2 số điểm khoan vào
đất tốt tối thiểu ít nhất 3m (NSPT > 30).
Nếu gặp đất tốt: khoan sâu từ 10m đến 15m.
Nếu gặp đá nông: khoan vào đá tươi 1m.
Mỗi hạng mục ( hoặc mỗi đơn nguyên) khoan 1 hố khoan khống
chế.
Đối với điều kiện địa chất trung bình, công trình khá quan trọng,
quy mô khá lớn:
Nếu gặp đất yếu: phải khoan qua đất yếu, 1/3 số điểm khoan vào
đất tốt tối thiểu ít nhất 3m (NSPT > 30).
Nếu gặp đất tốt: khoan sâu đến 10m..
Nếu gặp đá nông: khoan vào đá tươi 1m.
Mỗi hạng mục ( hoặc mỗi đơn nguyên) khoan 1 hố khoan khống
chế.
Đối với điều kiện địa chất đơn giản , công trình loại bình thườngg,
quy mô khá lớn:
Nếu gặp đất tốt: khoan sâu từ 5m đến 10m.
Nếu gặp đá nông: khoan chạm vào đá không bị phong hóa.
Một hố khoan khống chế cho toàn khu.
3.3 CHỌN CHIỀU SÂU CHÔN MÓNG Df VÀ KÍCH THƯỚC CỌC SƠ BỘ:
Trong đó:
+ As, Ab lần lượt tương ứng là diện tích tiết diện ngang của cốt thép dọc và diện
tích tiết diện ngang của bê tông (đã trừ đi diện tích cốt thép) (m2)
+ Rsc là cường độ chịu nén của cốt thép (kN/m2).
+ †′c là cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông (mẫu hình trụ 15cmx30cm).
(kN/m2).
f’c 0.8B (B: cường độ đặc trưng của bê tông, mẫu lập phương
15cmx15cmx15cm)
+ : hệ số uốn dọc, được tính như sau:
* Đối với cọc tròn hoặc vuông: 1, 028 0, 00002882 0, 0016
* Đối với cọc chữ nhật: φ = 1,028 - 0,0003456 2d – 0,00554d
lo1 = 1.L
trong đó:
1 = 1 (thiên về an toàn xem tại vị trí nối cọc là liên kết khớp, tại vị
trí lực tác dụng khi ép cọc như tựa đơn).
L : là chiều dài đoạn cọc lớn nhất khi chưa ép vào đất.
v=1
l0
+ l0 - chiều dài đoạn cọc kể từ đáy đài cao tới cao độ san nền.
+ k - hệ số tỉ lệ lấy từ bảng sau: (lấy theo lớp đất ảnh hưởng dưới đáy đài).
Bảng 5.5.1.2 Hệ số lỉ lệ k
Hình 3.5 Trường hợp cọc làm việc chịu tải trọng công trình
3.5.2 Sức chịu tải của cọc theo chỉ tiêu đất nền :
Chỉ tiêu của đất nền xác định từ thí nghiệm trong phòng hoặc hiện trường.
Thử cọc bằng tải trọng tĩnh.
Thử cọc bằng tải trọng động.
Sức chịu tải tính toán của tải trọng nén của cọc: Nc,d
y
Nc,d ≤ 0 R
yn c,d
Rc,d Rc,k
≤
yk
Ước lượng sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc theo TCVN 10304:2012.
- Theo các chỉ tiêu cơ lý đất: Rc,u (cơ lý)
a) b)
3
3
2
1
Lưu ý:
Nếu việc tính toán móng cọc có kể đến tải trọng gió và tải
trọng cầu trục thì được phép tăng tải trọng tính toán trên các cọc
biên lên 20% (trừ móng trụ đường dây tải điện).
Đối với móng chỉ có 1 cọc ép, mang tải trên 600 kN thì
γk =1,6.
Rcd : là trị tính toán sức chịu tải trọng nén cho phép.
0 : là hệ số điều kiện làm việc, kể đến yếu tố tăng mức độ đồng nhất của
nền đất khi sử dụng móng cọc, lấy bằng 1 đối với cọc đơn và lấy bằng 1,15
trong móng nhiều cọc;
n : là hệ số tin cậy về tầm quan trọng của công trình, lấy bằng 1,2; 1,15 và
1,1 tương ứng với tầm quan trọng của công trình cấp I, II và III (xem Phụ
lục F)
Chọn sức chịu tải cho phép Rcd dựa trên sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc và
đất nền (không nhất thiết phải chọn giá trị nhỏ nhất trong tính toán, mà chỉ chọn sức
chịu tải hợp lý để khi kiểm tra nén tĩnh hiện trường gần đúng sức chịu tải thiết kế)
ncọc
Ntt .Q (5.6)
= Nc,d
Trong đó:
N tt : lực dọc tính toán tại chân cột (ngoại lực tác dụng lên móng).
Nc,d : sức chịu tải thiết kế của cọc.
: hệ số xét đến do moment và lực ngang tại chân cột, trọng lượng đài và đất nền
trên đài, tùy theo giá trị của moment và lực ngang mà chọn giá trị hợp lý.
Thường = 1.2 1.5 .
ncọc : chỉ là số lượng cọc sơ bộ, cần được kiểm tra ở các bước tiếp theo.
S=3d
Khi bố trí cọc lớn hơn 6d thì ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cọc có thể
bỏ qua, khi đó xem như cọc làm việc riêng lẻ.
Khi tải đứng lệch tâm hoặc kích thước đài lớn có thể bố trí sao cho
phản lực đầu cọc tương đối bằng nhau.
Khoảng cách từ mép ngoài của cọc đến mép ngoài của đài từ
d d
( ÷ ) ≥ 250 mm
3 2
Nên bố trí cọc sao cho tâm cột trùng với trọng tâm của nhóm cọc.
Ghi chú:
Theo tiêu chuẩn BSEN 1997 hoặc BS 8004: 1986: Khoảng cách tối thiểu
của cọc nên bố trí bằng chu vi tiết diện cọc.
+ Cọc vuông: 4d
+ Cọc tròn: πd (gần đúng có thể bố trí 3d)
Một số cách bố trí cọc:
Hình 3.8 cọc Một số cách bố trí
d/3 - d/2
3d
d/3 - d/2 3d
L
3d
3d
4d - 5d
Bố trí 4 cọc
3d
4d
3d 3d
3d
3d 3d
Bố trí 8 cọc
y
3 6 x
O
x
2 5 8
Trong đó:
n: số lượng cọc
xi, yi: khoảng cách từ tim cọc thứ i đến trục đi qua trọng tâm các cọc tại mặt phẳng
đáy đài.
Ví dụ: x1 = x2 < 0
x7 = x8 > 0
x4 = x5 = 0
x3 < 0 ; x6 > 0
y2 = y5 = y8 < 0
y1 = y4 = y7 > 0
y3 = y6 = 0
∑ Mstt: Tổng moment tại đáy đài quay quanh trục x tại trọng tâm nhóm cọc
∑ Mytt: Tổng moment tại đáy đài quay quanh trục y tại trọng tâm nhóm cọc.
-Kiểm tra sức chịu tải của cọc:
Pmax ≤ Nc,d
Pmin > 0
Nếu Pmin < 0, thì kiểm tra cọc chịu nhổ:
Nt,d + W > |PNin |
Trong đó:
W: trọng lượng của cọc (lấy hệ số vượt tải do trọng lượng bản thân < 0.9 ).
Nt,d : sức chịu nhổ an toàn của cọc ( sức chịu tải cho phép của cọc do phần
ma sát gây ra ).
- Khi kiểm tra cọc chịu nhổ nên kiểm tra khả năng chịu lực tại các mối nối cọc và
khả năng chịu kéo của cọc.
Chú ý: công thức xác định phản lực đầu cọc ở trên đối với đài cọc cứng tuyệt đối.
nhóN
Qc,d ≥ × ncọc × Nc,d
Trong đó ncọc là số lượng cọc
3.11 ĐỘ LÚN MÓNG CỌC:
3.11.1 Tính toán độ lún của nhóm cọc:
3.11.1.1 Xác định kích thước khối móng quy ước:
Dự tính độ lún của nhóm cọc được dựa trên mô hình móng khối quy ước. Có ba cách
xác định móng khối quy ước như sau:
Trường hợp 1: Cọc đi qua nền nhiều lớp
B D
LTB
A C
b
Hình 3.10 Móng khối quy ước cọc đi qua nhiều lớp đất
Ranh giới móng quy ước
Phía dưới là mặt phẳng AC đi qua mũi cọc được xem là đáy móng;
Phía trên là mặt đất san nền BD, với AB = là độ sâu đặt móng (từ mặt đất đến cao
trình mũi cọc);
Phía cạnh là các mặt phẳng đứng AB và CD qua mép ngoài cùng của hàng cọc biên
tại khoảng cách Ltb tan tb / 4 nhưng không lớn hơn 2d (d: đường kính hoặc cạnh
cọc vuông) khi dưới mũi cọc có lớp sét bụi với chỉ số sệt IL> 0,6; khi có cọc xiên thì
các mặt phẳng đứng nói trên đi qua mũi cọc xiên này:
l
i i
tb
Ltb
Trong đó:
i : góc ma sát trong của lớp đất có chiều dày li
Ltb: độ sâu hạ cọc trong đất kể từ đáy đài, L l .
tb i
Chú thích:
Nếu trong chiều dài của cọc có lớp đất yếu (bùn, than bùn…) dày hơn 30 cm thì
kích thước đáy móng quy ước giảm đi bằng cách lấy Ltb là khoảng cách từ mũi cọc
đến đáy lớp đất yếu;
Trọng lượng bản thân của móng quy ước gồm trọng lượng cọc và đất nằm trong
phạm vi móng quy ước.
Trường hợp 2: Cọc đi qua nền đồng nhất
B D
2/ 3LTB
LTB
1/ 3LT B
A o C
b
Hình 3.11 Móng khối quy ước qua nền đồng nhất.
Ranh giới móng quy ước khi đất nền là đồng nhất
Cách xác định móng quy ước tương tự cách 1, chỉ khác là lấy góc ma sát bằng 30 o
cho mọi loại đất kể từ độ sâu 2Ltb/3
Ranh giới của móng quy ước khi cọc xuyên qua một số lớp đất yếu tựa vào lớp đất
cứng cách xác định móng quy ước như mô tả trong cách 1, riêng góc mở lấy bằng 30 o
kể từ độ sâu 2L1/3, với L1 – phần cọc nằm dưới lớp đất yếu cuối cùng
Ranh giới của móng quy ước khi đất nền nằm trong phạm vi chiều dài cọc gồm
nhiều lớp có sức chịu tải khác nhau.
Chiều rộng và chiều dài bản móng quy ước là đáy hình khối có cạnh mở rộng so
với mặt đứng của hàng cọc biên bằng ¼ cho đến độ sâu 2Ltb/3, từ đó trở xuống đến
mặt phẳng mũi cọc góc mở bằng 30o.
Độ sâu đặt móng quy ước là tại mặt phẳng mũi cọc.
Ứng suất phụ thêm phân bố trong đất nền, dưới mũi cọc có thể tính toán theo lời
giải Boissinesq với giả thiết bản móng quy ước đặt trên bán không gian đàn hồi.
Độ lún của móng quy ước được tính theo phương pháp quen biết như đối với
móng nông trên nền thiên nhiên.
Trường hợp 3: Cọc đi qua lớp đất yếu và lớp đất tốt
B D
2/ 3LTB
LTB
1/ 3LTB
A C
b
o
Hình 3.12 Cọc đi qua lớp đất yếu và lớp đất tốt
3.11.1.2 Kiểm tra ổn định đất nền dưới đáy móng khối quy ước:
Điều kiện ổn định nền dưới móng khối quy ước là:
N tc
ptbtc RquII
Aqu
M
tc
ptcmax ptb 1.2RquII
Wqu
tc
pmin
tc
M 0
ptb Wqu
Trong đó:
pttc - áp lực trung bình tiêu chuẩn dưới đáy móng khối quy ước.
b
tc
pmax - áp lực lớn nhất dưới móng khối quy ước.
tc - áp lực nhỏ nhất dưới đáy móng khối quy ước.
pmin
N tc
- tổng lực dọc tại tâm đáy móng khối quy ước (bao gồm lực dọc tại
chân cột, trọng lượng bản thân của đài cọc, cọc, đất trên đài và phần đất
nằm trong móng khối quy ước).
M tc
- tổng moment ở đáy móng khối quy ước lấy bằng M tại tâm đáy đài
B L2
W - moment chống uốn của tiết diện móng khối quy ước (W qu qu khi
qu qu
6
L B2
moment quay theo hướng Lqu hoặc ngược lại Wqu
qu qu
khi moment quay theo
6
hướng Bm)
Lqu, Bqu- chiều dài và chiều rộng của móng khối quy ước.
RqII - sức chịu tải của đất nền dưới đáy móng khối quy ước (tính toán theo trạng
u
thái giới hạn thứ II, giống như móng đơn).
3.11.1.3 Kiểm tra độ lún của móng khối quy ước:
S Sg
h
Bảng 3.12 Biến dạng giới hạn của nền (theo SniP2.02.01.83)
Bảng 3.13 Biến dạng giới hạn của nền (theo SniP2.02.01.83)
Các bước tính độ lún của móng khối quy ước theo phương pháp tổng phân tố.
Bước 1: Xác định áp lực gây lún
pgl ptbtc i' i
h - ứng suất có hiệu theo phương đứng do trọng lượng bản thân tự nhiên của
'
ii
công trình (do trọng lượng bản thân đất nền gây ra (có hiệu ))
Trường hợp móng có một cọc thì độ lún được tính theo độ lún của cọc đơn bao gồm 3
thành phần như sau:
S = ∆L + Sp + Sf
Sp - độ lún của cọc do tải trọng truyền lên đất dưới mũi cọc(qp thực)
Sf - độ lún của cọc do tải trọng truyền lên đất dọc than cọc(fi thực)
Biến dạng đàn hồi của bản than cọc(tính toán như thanh chịu nén) được xác định như sau:
Qtb
∆L = L
Æc.Ec
Trong đó:
e1i e2i 1
a là hệ số nén lún : a (m2 / kN )
p 1i p2i 1 e1i
0 0
β là hệ số phụ thuộc vào hệ số biến dạng ngang và được lấy theo từng loại
đất :
Nk là hệ số chuyển đổi modun biến dạng trong phòng theo modun biến
dạng xác định bằng phương pháp nén tải trọng tĩnh.
Đối với công trình nhỏ và vừa (cấp II-IV), khi không có kết quả thí
nghiệm nén tải trọng tĩnh thì hệ số Nk được lấy theo bảng dưới đây đối
với loại đất sét có nguồn gốc bồi tích, sườn tích có chỉ số sệt Ic ≤ 0,75.
Bảng 3.15 : Trị số của các hệ số Nk khi hệ số rỗng e bằng
việc
: hệ số phụ thuộc vào phân số ma sát bên (sức kháng bên fi thực)
nếu fi thực phân bố (H.2.19a) thì = 0.5; nếu fi thực phân bố tam giác (H.2.19b cáng
xuống sâu thì sức kháng bên càng lớn) thì = 0.67; trong thực tế phân bố ma sát bên có
dạng trung gian, do đó = 0.5 ÷ 0.67.
Độ lún của cọc do tải trọng truyền lên đất dưới mũi cọc được xác định theo biểu thức
tương tự như cách xác định độ lún của móng nông đặt trên nền đàn hồi như sau (Vesic
1977) :
qp(thực) .Æp Cp
Sm = dp.qp
Độ lún của cọc do tải trọng truyền lên đất dọc thân cọc được xác định (Vesic 1977):
Qc(thực) .Cc
Sf = L.qp
L
trong đó: Cs = 0.93 + 0.16 J . Ce
dp
Để xác định được qp thực và fsi thực bằng cách tính lặp như sau:
Độ lún S (m), của móng cọc đài băng với 1 hoặc 2 hàng cọc (Khi khoảng cách giữa các
cọc bằng 3d-4d) được tính theo công thức:
p(1–v2 )
S= nE
ð0
p : tải trọng phân bố đều trên mép dài kN/m có kể đến trọng lượng của móng trong
khối đất và cọc với ranh giới như sau: phía trên là cốt nền; phía cạnh là mặt phẳng đứng
đi qua hàng cọc ngoài cùng; phía dưới là mặt phẳng đi qua mũi cọc (ứng suất trong nền
đất dưới mũi cọc, xác đinh theo lời giải của bài toán phẳng với giả thiết tải trọng ở mũi
cọc là phân bố đều theo chiều rộng và dài của móng)
E, v :giá trị mođun biến dạng kPa và hệ số poát-xông của đất trong phạm vi chiều dày
của lớp đất chịu nén dưới mũi cọc;
ð0 : lấy theo biểu đồ (H.2.19) phụ thuộc vào hệ số poát -xông , bề rộng quy đổi của
móng b¯ = b ( trong đó b - bề rộng của móng lấy tới mép ngoài của hàng cọc biên;)
h
h :độ sâu hạ cọc, và độ dày quy đổi của lớp đất chịu nén Hc/h (Hc- độ dày của lớp
đất chịu nén xác đinh theo điều kiện như tính lún đối với nền thiên nhiên)
giá trị của hệ số ð0 xác định theo biểu đồ bằng cách sau đây: trên đồ thị vẽ qua điểm ứng
với Hc/h một đường thẳng song song với trục hoành cắt đường cong b¯ tương ứng, từ
giao điểm này vẽ đường vuông góc đến gặp đường v. từ giao điểm này vẽ một đường thẳng
song song với trục hoành đến cắt trục tung, đây chính là giá trị của hệ số ð0
Dự tính độ lún của móng bè cọc có kích thước hơn 10m x 10m, có thể thực hiện theo
phương pháp lớp biến dạng tuyến tính như trong tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công
trình. Ở đây việc tính toán nên lấy theo áp lực trung bình lên nền tại mặt phẳng đáy đài,
và tăng chiều dài tính toán của lớp lên một đại lượng bằng độ sâu hạ cọc với môđun biến
dạng của lớp mà cọc xuyên qua lấy bằng vô cùng hoặc bằng môđun biến dạng của vật
liệu cọc.
Độ lún tính toán của móng gồm nhiều cọc mà mũi cọc tựa lên đất có môđun biến dạng
E ≥ 20 Mpa có thể xác định theo công thức:
0.12pB
S=
E
P: áp lực trung bình lên nền ở đáy đài (kN/m2)
E (kN/m2): môđun biến dạng trung bình của lớp chịu nén dưới mặt mũi cọc với chiều dày
bằng B:
E1, E2, Ei, - mô đun biến dạng của lớp 1.2 và lớp
k1, k2, ki,- hệ số kể đến đọ sâu của lớp lấy theo bảng 5.8.4 tùy theo độ sâu của lớp đáy
Bảng 3.16 Hệ số ki
Ghi chú: Tham khảo thêm tiêu chuẩn TCVN 9362: 2012
3.12 KIỂM TRA ĐÀI CỌC
3.12.1 Kiểm tra điều kiện xuyên thủng cho đài:
3.12.1.1 Dưới tác dụng của lực dọc, chiều cao của đài cọc không đủ cao sẽ bị
xuyên thủng, để không bị xuyên thủng hiều cao của đài cọc phải thỏa
mãn điều kiện sau:
P xt Pcx
Trường hợp 1: Khi các cọc đều nằm ngoài đáy lớn của tháp xuyên thủng (khi mặt
bên của tháp xuyên nghiêng 1 góc 45o so với trục thẳng đứng):
Hình 3.13 Khi mặt bên của tháp nén thủng nghiêng 450
Trường hợp 2: Khi đáy lớn của tháp xuyên 45o bao phủ một phần của cọc
- Trường hợp này tháp xuyên thủng được xác định như sau:
Hình 3.14 Khi mặt bên của tháp nén thủng nghiêng góc nhỏ hơn 450
(đáy tháp nén thủng ứng với góc xuyên phủ lên 1 phần cọc)
Lực xuyên thủng Pxt lấy bằng lực tác dụng lên tháp xuyên thủng, trừ đi phản lực đầu cọc
nằm hoàn toàn trong phạm vi tháp xuyên tháp xuyên thủng:
P xt N tt Pi( xt
)
Trong đó:
P i ( xt ) - phản lực đầu cọc nằm trong phạm vi đáy lớn tháp xuyên thủng.
Để thiên về an toàn phản lực đầu cọc chỉ do lực dọc gây ra (không xét đến moment, lực
ngang, trọng lượng bản thân đài và đất nền trên đài) và được tính với hệ số vượt tải n =
0,9.
Pi
Pi ( xt ) .0, 9
1.15
Khi kiểm tra xuyên thủng từ cột lên đài, moment và lực ngang không gây ra xuyên thủng,
vì vậy chỉ do lực dọc tại chân cột gây ra xuyên thủng. Riêng xuyên thủng từ cọc lên đài,
thiên về an toàn thì lực gây xuyên thủng từ cọc lên đài có xét đến moment, lực ngang,
trọng lượng bản thân đài và đất trên đài.
Trong đó:
h0 - chiều cao làm việc của tiết diện (lấy từ mặt trên của đài đến trọng tâm lớp
dưới cốt thép của đài).
Rb - cường độ chịu kéo của bê tông.
t
um - giá trị trung bình của chu vi đáy trên và đáy dưới tháp đáy thủng hình thành khi
bị nén thủng, trong phạm vi chiều cao làm việc của tiết diện:
um 2(hc bc 2h0 )
Khi trong phạm vi tháp xuyên thủng có đặt các cốt thép đai thẳng góc với mặt đáy đài,
lực chống xuyên thủng được tính toán như sau:
Pcx - lực chống xuyên của đài khi có đặt cốt đai trong phạm vi tháp xuyên thủng (giá trị
này lấy không lớn hơn 2P0(cx).
P0cx - lực chống xuyên của đài khi không đặt cốt đai (chỉ do phần bê tông chịu).
Fsw - tổng toàn bộ lực cắt do cốt thép đai (cắt các mặt bên của khối tháp) chịu, được tính
theo công thức:
Ở đây, Rsw không được vượt quá giá trị ứng với cốt thép CI, A-1.
Khi kể đến cốt thép ngang, Fsw lấy không nhỏ hơn 0,5P0(xt).
Khi bố trí cốt thép đai trên một phần hạn chế gần vị trí đặt tải trọng tập trung, cần thực
hiện tính toán bổ sung theo điều kiện (Trường hợp 2) cho tháp xuyên thủng có đáy trên
nằm theo chu vi của phần có đặt cốt thép ngang.
Ở vùng chịu xuyên thủng, cốt thép ngang trong đài móng được đặt với bước không lớn
hơn h/3 và không lớn hơn 200mm, chiều rộng vùng đặt cốt thép ngang không nhỏ hơn
1,5h (với h là chiều dày đài). Cốt thép ngang phải được neo chắc chắn ở hai đầu bằng
cách hàn hoặc kẹp chặt cốt thép dọc, để đảm bảo độ bền của liên kết và của cốt thép là
tương đương.
P2 P4
P3
P1 P5 P1+ P5
P4+P5
Trong đó:
M: moment trong đài tại mép cột
Pi : phản lực đầu cọc thứ i tác dụng lên bản consol
li : khoảng cách từ lực Pi đến mép mặt ngàm của bản consol.
3.15 KIỂM TRA CỌC THEO ĐIỀU KIỆN CẨU CỌC VÀ DỰNG CỌC:
Khi bố trí các móc cẩu trong cọc, nên bố trí sao cho moment căng thớ trên và moment
căng thớ dưới bằng nhau.
Một số trường hợp đặc biệt sau:
M1
Hình 3.16 Sơ đồ bố trí móc cẩu trong trường hợp dựng cọc
M1 = 0.043qL2
0.027L 0.027L
M2
Hình 3.17 Sơ đồ bố trí móc cẩu trong trường hợp cẩu cọc
M2 = 0.0214qL2
Ghi chú: Trong trường hợp cọc chỉ bố trí 2 móc cẩu thì thường dùng móc cẩu trong sơ
đồ cẩu cọc để dựng cọc, khi đó moment lớn nhất trong cọc là M 0, 068qL2 .
3.16.1 Chuyển vị ngang ∆nvà góc xoay T của đầu cọc thỏa mãn điều kiện sau:
∆n≤ Sgh
T ≤ Tgh
Trong đó:
∆n, T- những giá trị tính toán tương ứng chuyển vị ngang (m), và góc xoay
(radian) của đầu cọc.
Sgh , Tgh - những giá trị tương ứng chuyển vị ngang (m), và góc xoay (radian) của
đầu cọc. được quy định từ nhiệm vụ thiết kế nhà công trình.
Khi tính toán cọc chịu tải trọng ngang, đất quanh cọc được xem như môi trường đàn
hồi biến dạng tuyến tính đặc trưng bằng hệ số nền Cz (kN/m3).
Khi không có những số liệu thí nghiệm, cho phép xác định số liệu tính toán của hệ
số nền Cz của đất quanh cọc theo công thức:
Cz = Kz
Trong đó:
Z – độ sâu vị trí tiết diện cọc (m ) kể từ mặt đất đối với cọc đài cao, hoăc kể từ mặt
đất đối với cọc đài thấp.
Bảng 3.18- Hệ số tỉ lệ K
Tất cả tính toán được thực hiện theo chiều sâu tính đổi của vị trí tiết diện cọc trong
đất ze và có chiều sâu tính đổi hạ cọc trong đất le xác định theo công thức sau:
ze = αbd × z
le = αbd × l
Trong đó:
Z, l – chiều sâu thực tế vị trí tiết diện cọc trong đất và chiều sâu hạ cọc thực tế (mũi
cọc) trong đất tính từ mặt đất với cọc đài cao và từ đáy đài với cọc đài thấp (m).
5 Kbc
αbd = J
E bI
Trong đó:
K – hệ số tỉ lệ (kN/m4)
Eb – mô đun đàn hồi ban đầu của bê tông cọc khi nén và kéo (kN/m2), lấy theo
tiêu chuẩn bê tông cốt thép.
I – momen quán tính tiết diện ngang của cọc (m4)
bc – chiều rộng quy ước của cọc (m), được lấy như sau:
Khi d ≥ 0.8 thì lấy bc = d + 1m
Kkhi d < 0.8 thì lấy bc = 1.5d +0.5m
3.16.2 Tính toán chuyển vị ngang của cọc theo công thức:
Hl30 Ml02
∆ n= y 0 + + +
T0l0 3EbI 2EbI
Hl20 Ml0
T = T0 + +E I
2EbI b
Trong đó:
H và M – giá trị tính toán của lực cắt (kN) và momen uốn (kNm) tại đầu cọc.
l0 – chiều dài đoạn cọc (m) bằng khoảng cách từ đáy đài cọc đến mặt đất.
y0, T0 – chuyển vị ngang (m) và góc xoay của tiết diện ngang của cọc (radian)
ở mặt đất với cọc đài cao, ở mức đáy đài với cọc đài thấp và được xác định
như sau:
y0 = H0ðKK + M0ðKM
T0 = H0ðMK + M0ðMM
Trong đó:
Trong đó:
A0, B0, C0 - các hệ số không thứ nguyên lấy theo bảng 5.16.2 ( Bảng G2 -
TCXD 205:1998) tùy thuộc vào chiểu sâu tính đổi của phần cọc trong đất le,
khi le nằm giữa hai giá trị trong bảng 5.16.2 thì lấy theo giá trị gần hơn để tra
bảng
Bảng 5.16.2 Gía trị các hệ số Ao, Bo, Co
3.17 TÍNH TOÁN NỘI LỰC TRONG CỌC: (theo TCXD 205 -1998)
3.17.1 Khi tính ổn định của nền quanh cọc, phải kiểm tra điều kiện hạn chế
áp lực tính toán az lên đất ở mặt bên của cọc theo công thức
a ≤ [a ] = 5 5 4 (a u tg + £c )
z z 1 2 v I I
cos I
Trong đó:
az – áp lực tính toán lên đất (kN/m2) ở mặt bên của cọc tại độ sâu z (m) kể từ mặt đất cho
cọc đài cao và từ đáy đài cho cọc đài thấp.
a uv - ứng suất có hiệu theo phương thẳng đứng trong đất (kN/m2) tại độ sâu z.
I, cI – giá trị tính toán của góc ma sát trong (độ) và lực dính (kN/m2) của đất.
£ – hệ số, lấy bằng 0.6 cho cọc nhồi và cọc ống; lấy bằng 0.3 cho các cọc còn lại
51 – hệ số, lấy bằng 1 cho mọi trường hợp trừ trường hợp tính móng cho các công trình
chắn lấy bằng 0.7
52 – hệ số kể đến phần tải trọng thường xuyên trong tổng tải trọng, tính theo công thức:
Mp + Mv
52 = + Mv
nMp
Mp – momen do tải trọng thường xuyên (kNm) tính toán ở tiết diện móng tại mức mũi
cọc
n –hệ số, lấy bằng 2.5 trừ các trường hợp sau đây
Chú thích: nếu áp lực ngang tính toán lên đất az không thõa mãn điều kiện trên
nhưng lúc này sức chịu tải của cọc chưa tận dụng hết và chuyển vị của cọc nhỏ hơn trị số
cho phép khi chiều sâu tính đổi của cọc le> 2.5 thì nên lặp lại việc tính toán với hệ số tỉ
lệ K giảm đi (điều G.2 của TCXD 205:1998). Với trị số mơi của K cần kiểm tra độ bền
của cọc theo vật liệu, chuyển vị của cọc cũng phải tuân theo điều G.14
Không cần tính toán ổn định đất nền quanh cọc có bề rộng tiết diện d ≤ 0.6m, với
chiều dài trong đất lớn hơn 10d, trừ trường hợp cọc được hạ vào bùn hoặc đất sét ở
trạng thái chảy hoặc dẻo chảy.
Áp lực az (kN/N2 ), moment uốn Mz (kNm), lực cắt Qz (kN) trong các tiết diện cọc
được tính theo công thức sau (trích từ mục G7 phụ lục G của TCXD 205:1998):
K T0 M0
az =
α bd ze (y0A1 − B1+ C H0
+ α3bdE I D1)
αbd α2bdEbI
1
b
M = α2 E Iy A − α E IT B + M C + H0 D
z bd b 0 3 bd b 0 3 0 3
αbd 3
Qz = α3 EbIy0A4 − α2 EbIT0B4 + αbdM0C4 + H0D4
bd bd
Nz = N
Trong đó:
K – hệ số tỉ lệ
αbd, Eb, I – có ý nghĩa như các công thức đã nói ở phần trước
ze – chiều sâu tính đổi, tùy theo độ sâu thực tế z mà ở đó xác định az, Mz, Qz.
H0, M0, y0, T0 – có ý nghĩa như đã nói ở phần trước
A1, A3, A4, B1, B3, B4,C1,C3,C4, D1, D3, D4 – các hệ số tra bảng 5.17.2 (Bảng
G3 – TCXD 205-1998)
N – tải trọng tính toán dọc trục tại đầu cọc.
Bảng 5.17.2 Các giá trị A, B, C, D
Momen ngàm tính toán Mng (kNm) khi tính cọc ngàm cứng trong đài và đầu cọc
không bị xoay, tính theo công thức sau:
2
0
ðMK + l0ðMM +
l
Mng = − l0 2Eb I H
ðMM +
Eb
I
Ở đây ý nghĩa của các kí hiệu đều giống như như công thức đã nêu ở trên. Dấu “âm”
có ý nghĩa là với lực ngang H hướng từ trái sang phải, momen truyền lên đầu cọc từ phía
ngàm có hướng ngược với chiều kim đồng hồ.
3.18 ỨNG DỤNG SAP2000 KIỂM TRA CỌC CHỊU TẢI NGANG:
Khi tính toán cọc chịu tải ngang, đất quanh cọc được xem như môi trường đàn hồi biến
dạng tuyến tính đặc trưng bằng hệ số nền Cz.
Cz = Kz
Trong đó:
Ở đây để đơn giản trong quá trình gán điều kiện biên của hệ số nền ta chọn K, z tại
vị trí giữa lớp cần xét, rồi lấy độ cứng đó đem gán cho từng lớp đất.
Tại mặt phân cách các lớp đất ta tính riêng các hệ số đàn hồi ( độ cứng của lò xo
khi khai báo) mang đặc tính của cả lớp trên và lớp dưới nên ta sẽ tính riêng các giá trị tại
các lớp phân cách này).
Hiệu chỉnh lưới cột với khoảng cách là bề dày các lớp đất (z), các cột (x,y ).
Khai báo vật liệu: Define-> Materials-> Add New Material-> Chọn vật liệu là
Concrete-> Weight =0 (không cần xét đến trọng lượng bản thân cọc)-> nhập
Modul E với từng loại bê tông->OK
Hình 3.21. Hướng dẫn SAP2000
.
Khai báo tiết diện cho cọc: Define-> Frame Sections: Tạo cọc “COC“có kích
thước là kích thước của cọc.
Dùng Draw Frame/Cable Element vẽ cọc và Quick Draw Area Element vẽ đài cọc
Hình 3.24. Hướng dẫn SAP2000
Gán tiết diện bê tông vào cọc: Chọn cọc-> Assign-> Frame-> Frame sections-
>chọn “COC”.
Hình 3.27
Hình 3.28 Hướng dẫn SAP2000
Gán độ cứng lò xo cho các đoạn vừa mới chia: Chọn đối tượng cần gán-> Assign -
>Joint -> Springs : Nhập các hệ số nền Cz vừa tính được.(điều chỉnh hệ trục tọa
độ sang hệ trục Global).
Gán tải trọng lên cọc: Chọn trọng tâm của đài cọc-> Assign ->Joint Loads->
Forces rồi nhập tải trọng.
Hình 3.40.. Hướng dẫn SAP2000